TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Pho
      
       
      
      Phó:
      
      1)      Chức 
      phụ tá: Vice—Deputy—Second. 
      
      2)      Giao 
      phó: To hand over—To hand down—To deliver. 
      
      3)      Phụ: 
      To aid—To assist. 
      
      Phó Chúc: Phó thác hay giao phó 
      (đem vật trao gọi là phó, đem việc trao gọi là chúc):
      
      1)      Phó: 
      To deliver (things). 
      
      2)      Chúc: 
      To entrust to (work). 
      
      Phó Cơ: Thuyết pháp theo căn cơ 
      của chúng sanh (như hốt thuốc theo bệnh)—To go or to preach according to 
      the need or opportunity. 
      
      Phó Đa: Bhutah (skt)—Một phái 
      khổ hạnh lúc nào cũng bôi tro đầy mình—A sect of asetics who smeared 
      themselves with ashes. 
      
      Phó Hỏa Ngoại Đạo: Một trong 
      lục ngoại đạo khổ hạnh. Nhóm nầy nhẩy vào lửa để tự thiêu sống (cho rằng 
      đây là nhân chứng đắc đạo quả)—Ascetics who burn themselves alive, one of 
      the six kinds of heterodox setcs. 
      
      Phó Liêu: Vị phó trụ trì trong 
      tự viện—Deputy in a monastery. 
      
      Phó Pháp Tạng: Sau khi Đức Phật 
      nhập diệt, thì tôn giả Ma Ha Ca Diếp đã cùng với 24 vị trưởng lão khác kết 
      tập pháp tạng—The work explaining the handing down of Sakyamuni’s teaching 
      by Mahakasyapa and the elders, twenty-four in number. 
      
      Phó Thỉnh: Đáp lại lời mời của 
      thí chủ mà phó hội—To go in response to an invitation—To go to invite. 
      
      Phò Tá: To support—To help. 
      
      Phong:
      
      1)      Gió: 
      Vayu (skt)—Wind—Air.
      
      2)      Mũi 
      nhọn của vũ khí: The point of a weapon or sword.
      
      3)      Niêm 
      phong: To seal—To close (a letter).
      
      4)      Phong 
      phú (nhiều): Abundant. 
      
      5)      Phong 
      thư: A letter. 
      
      6)      Phong 
      tục: Custom. 
      
      Phong Cảnh: Landscape—Scenery.
      
      
      Phong Chúc: See Phong Đăng. 
      
      Phong Đại: Gió là một trong tứ 
      đại (có tính động)—Wind or air as one of the four elements—See Tứ Đại. 
      
      Phong Đao: Cây đao gió, hay gió 
      như đao cắt, ý nói cuộc sống của con người là sự tiến gần đến cái chết và 
      những khổ đau như dao cắt trong thân làm tan hoại thân nầy (một ngày ta 
      sống là một ngày ta chết, là một ngày ta đi gần đến nhà mồ; để rồi lúc 
      mệnh chung, gió trong cơ thể dao động mạnh như dao cắt, phân giải thân 
      thể, nỗi khổ này nào khác chi đao cắt)—The wind knife, i.e. approach of 
      death and its agonies. 
      
      Phong Đăng: Sự phù du của thế 
      giới và con người ví như ngọn đèn trước gió—As a lamp or candle in the 
      wind, such is evanescence of the world and man. 
      
      Phong Độ: Good appearance or 
      manner.
      
      Phong Giới: Cõi gió là một 
      trong bốn cõi, có tính chuyển động (địa thủy hỏa phong có thể giữ lẫn nhau 
      mà tạo ra sắc)—The realm of wind, or air, with motion as its principle, 
      one of the four elements. 
      
      Phong Kiến: Feudal. 
      
      Phong Luân: Một trong tứ luân, 
      phong luân khởi lên từ bên trên không luân, thủy luân sanh ra trên phong 
      luân, và kim luân sanh ra trên thủy luân, và địa luân dựa trên kim 
      luân—One of the four wheels, the wheel, or circle, of wind below the 
      circle of water and metal on which the earth rests; the circle of wind 
      rests on space—See Ngũ Luân (C). 
      
      Phong Luân Tam Muội: Một trong 
      ngũ luân tam muội hay ngũ luân quán, quán về trí tuệ như sự chuyển động 
      của gió làm di chuyển và phá sạch sự vật, cũng như vậy trí tuệ thổi đến 
      đâu phiền não tức thời bị phá sạch đến đó—The samadhi of the wind-circle, 
      one of the five kinds of contemplation of the five elemens, the 
      contemplation of the wind or air.   
      
      Phong Luân Tế: Giới hạn vòng 
      ngoài hay biên tế của phong luân—The region of the wind-circle. 
      
      Phong Nhã: Elegant—Courteous.
      
      
      Phong Phanh: To hear 
      indirectly. 
      
      Phong Phấn Tấn Tam Muội: See 
      Phong Tam Muội. 
      
      Phong Phú: Richness 
      
      Phong Quang: Beautiful 
      landscape. 
      
      Phong Sắc: Lấy màu của gió để 
      ví với những việc không thể xãy ra được, vì làm gì có màu sắc của gió, 
      cũng giống như sừng thỏ lông rùa, hay mùi thơm của muối vậy—Wind colour, 
      i.e. non-existent, like a rabbit’s horns, tortoise-hair, or scent of salt.
      
      
      Phong Tai: Một trong ba tai nạn 
      lớn vào cuối thời kỳ thứ ba của hoại kiếp—The calamity of destruction by 
      wind at the end of the third period of destruction of a world.  
      
      Phong Tài: Wealthy. 
      
      Phong Tam Muội: Còn gọi là 
      Phong Phấn Tấn Tam Muội, chỉ thiền định nổi lên gió lớn làm phân hóa sắc 
      thân ra tứ phương. Ngài A Nan thường nhập vào “phong tam muội” nầy—A  
      samadhi in which the whole body is conceived of as scattered.  Ananda used 
      to enter such samadhi. 
      
      Phong Thánh: To canonize. 
      
      Phong Thể: To seal up a god or 
      Buddha in a body by secret methods.  
      
      Phong Thiên: Phong Thiên là một 
      trong tứ chấp Kim Cương—The wind deva, one of the four Vajra-rulers—See Tứ 
      Chấp Kim Cương. 
      
      Phong Tỏa: To blockade. 
      
      Phong Trào: Movement. 
      
      Phong Trần: Wind and 
      dust—Hardships of life  
      
      Phóng: 
      
      1)      Thả: 
      To let go—To release.
      
      2)      Phóng 
      đi: To send out.
      
      Phóng Dật: Pamado (p).
      
      1)      Uể 
      oải: Sloth.
      
      2)      Không 
      chú ý: Carelessness—Distracted—Loose—Unrestrained.
      
      Phóng Đăng: Những dây đèn lồng 
      đốt lên vào đêm rằm Thượng Ngươn, sau nầy người ta kéo dài từ mồng bảy đến 
      rằm. Theo tập tục từ thời Hán Minh Đế thì vào thời nầy chư Tăng (Ma Đằng 
      Ca Diếp và Trúc Pháp Lan) cùng các đạo sĩ của Lão giáo tranh luận về giáo 
      lý và đã thắng các đạo sĩ. Do đó vua Hán Minh Đế xuống chiếu lấy ngày rằm 
      Thượng Ngươn thắp đèn suốt đêm để biểu thị sự sáng sủa của Phật 
      pháp—Lighting strings of lanterns, on the fifteenth of the first month, 
      later extended to the seventh and fifteenth of the month. A custom  
      attributed to Han-Ming Ti, to celebrate the victory of Buddhism in the 
      debate with Taoists  
      
      Phóng Hạ: Buông bỏ—To put 
      down—To let down—To lay down. 
      
      Phóng Hào Quang: To emit rays 
      of light.
      
      Phóng Khoáng: Freely. 
      
      Phóng Quang: Tỏa ra ánh 
      sáng—Light-emitting—To emit shining light—To send out an illuminating 
      ray—To discharge halo—To demonstrate the halo form the body (usually the 
      Buddha’s body). 
      
      Phóng Quang Đoan: Tia hào quang 
      kiết tường được phóng ra giữa hai chân mày của Phật trước khi Ngài thuyết 
      giảng Kinh Pháp Hoa—The auspicious ray emitted from between the eyebrows 
      of the Buddha before pronouncing the Lotus Sutra. 
      
      Phóng Quang Quán Đảnh: Buddha 
      reveals his glory to someone to his profit.
      
      Phóng Quang Tam Muội: Một trong 
      108 loại tam muội, tam muội phóng ra ánh hào quang nhiều màu sắc—A samadhi 
      in which all kinds and colours of light are emitted, one of the one 
      hundred eight kinds of samadhi. 
      
      Phóng Sanh: Phóng sinh bao gồm 
      trả tự do cho những sinh vật và tháo gở cho những sinh vật bị mắc bẫy—To 
      release living creatures as a work of merit, including to liberate live 
      animals and ro release trapped animals. 
      
      Phóng Túng: To be free 
      (unrestrained).
      
      Phòng: 
      
      1)      Phòng 
      ốc: Room—Ward—House.
      
      2)      Phòng 
      ốc của chư Tăng Ni trong tự viện: The rooms for monks and nuns in a 
      monastery or nunnery.  
      
      3)      Đề 
      phòng: To prevent—To ward off—To protect—To beware—To counter. 
      
      Phòng Đọc Kinh: Khán Kinh 
      Đường—Sutra Reading Hall. 
      
      Phòng La: Cai ngục hay tuần tra 
      nơi địa ngục—Warders or patrols in Hades. 
      
      Phòng Na: Vana (skt)—May hay 
      dệt—Weaving or sewing. 
      
      Phòng Nan: Giải quyết những khó 
      khăn—To counter or solve difficulties, especially difficult questions. 
      
      Phòng Ngừa: To ward off—To 
      prevent. 
      
      Phòng Thân: To defend oneself.
      
      
      Phòng Túc: Kapphina (skt)—See 
      Kiếp Tân Na. 
      
      Phòng Xa: To anticipate—To 
      foresee. 
      
      Phỏng: 
      
      1)      To 
      copy—To imitate. 
      
      2)      Burnt.
      
      
      Phỏng Đoán: To guess—To 
      presume. 
      
      Phỏng Độ: To estimate—To value.
      
      
      Phỏng Vấn: To interview. 
      
      Phổ: Visva (skt).
      
      1)      Phổ 
      biến—Universal—All—Pervasive. 
      
      2)      Phổ 
      cập: Popular. 
      
      Phổ Biến: To disseminate—To 
      spread—To distribute—To universalize—Universal—Everywhere—On all sides.
      
      
      Phổ Cập: To popularize. 
      
      Phổ Chiếu: 
      
      1)      Chiếu 
      khắp các nơi: Universal shining.
      
      2)      Tên 
      của một ngôi chùa nổi tiếng tọa lạc tại làng Dư Hàng Kênh, huyện An Hải, 
      tỉnh Hải Phòng. Chùa được xây dựng vào năm 1953—Name of a famous temple, 
      located in Du Hàng Kênh village, An Hải district, Hải Phòng province. It 
      was built in 1953.  
      
      Phổ Chiếu Kiết Tường Tam Ma Địa: 
      Trạng thái đại thiền định có khả năng phá vở và chấm dứt mọi khổ đau phiền 
      não cho chúng sanh. Chư Phật vào trạng thái đại định nầy trước khi giảng 
      chú vì chư Phật muốn mang lại cho chúng sanh trí huệ, an tịnh, cũng như 
      chấm dứt khổ đau hầu đạt tới trạng thái giác ngộ hoàn toàn—Universal 
      Shining Svastika Samadhi—A great meditative state that has the potential 
      to destroy and end all suffering for all sentient beings. The Buddhas 
      entered this samadhi before preaching the mantra because they wanted to 
      bring all sentient beings wisdom, peace, tranquility, and to end their 
      suffering and bring about the state of enlightenment.  
      
      Phổ Chiếu Nhứt Thiết Thế Gian Trí: 
      The perfect understanding of universal enlightenment.
      
      Phổ Cúng Dường Chân Ngôn: 
      Universal Offering True Words. 
      
      Phổ Đà: Potala, Pottala, or 
      Potalaka (skt)—Còn gọi là Bổ Đát Lạc Già Sơn. 
      
      1)      Cửa 
      khẩu cổ gần cửa sông Ấn Hà: An ancient port near the mouth of the Indus.
      
      2)      Điện 
      Phổ Đà trong thủ đô La Sa của Tây Tạng: The Potala in Lhasa. 
      
      3)      Hải 
      đảo linh thiêng ngoài khơi Ningpo (người ta nói chính nơi đây Thiện Tài 
      Đồng Tử đã nghe Đức Quán Thế Âm thuyết pháp lần thứ 28): The sacred island 
      of Pootoo, off Ningpo. 
      
      Phổ Đà Lạc Già Sơn: Tên một tự 
      viện trên đảo Phổ Đà (P’u-T’o)—Potalaka monastery on the island of 
      Pootoo—See Phổ Đà (3). 
      
      Phổ Đà Sơn: Phổ Đà Sơn là tên 
      của một ngọn núi nổi tiếng về phía nam bờ biển Ấn Độ. Theo Kinh Hoa 
      Nghiêm, Bồ Tát Quán Thế Âm đã thị hiện tại núi nầy để phổ độ chúng sanh. 
      Phổ Đà Sơn là nơi có nhiều loại bông trắng nhỏ biểu hiện cho lòng khiêm 
      tốn và đức tính từ bi của Bồ Tát Quán Âm—Potalaka Mountain, name of a 
      famous mountain located on the southern coast of India. According to the 
      Avatamsaka Sutra, Avalokitesvara Bodhisattva manifested herself there to 
      save sentient beings. There are many small white flowers grow; this 
      represents the modesty and compassionate behavior of Avalokitesvara 
      Bodhisattva. 
      
      Phổ Đẳng: Tất cả mọi nơi đều 
      giống nhau và bằng nhau (chỉ chúng sanh mọi loài)—Everywhere alike, 
      universal equality, all equally. 
      
      Phổ Độ: Mở rộng việc tế độ 
      chúng sanh đáo bỉ ngạn, bao gồm cả việc thế phát độ Tăng—To 
      relieve—Universally to ferry across, including helping people to leave 
      home to become monks. 
      
      Phổ Độ Chúng Sanh: Cứu độ tất 
      cả chúng sanh—To deliver, or save all beings. 
      
      Phổ Đức Bồ Tát: Bodhisattva 
      Universal Virtue. 
      
      Phổ Giai Hồi Hướng: Universally 
      transfer all merits and virtues—Đây là hạnh nguyện thứ mười trong Phổ Hiền 
      Thập Hạnh Nguyện. Phổ giai hồi hướng là từ sự lễ kính ban đầu nhẫn đến tùy 
      thuận chúng sanh, có bao nhiêu công đức thảy đều đem hồi hướng cho tất cả 
      chúng sanh mọi loài thường được an lạc, không bịnh khổ, dứt trừ ác nghiệp, 
      thành tựu nghiệp lành. Chúng sanh vì tạo tác quá nhiều ác nghiệp, chúng ta 
      xin chịu thế để họ được an vui giải thoát—This is the last of the ten 
      conducts and vows of Samantabhadra Bodhisattva. Universally transfer all 
      merits and virtues means we will take all merits and virtues from the 
      first vow, to worship and respect, up to and including the vow to 
      constantly accord, we universally transfer to all living beings throughout 
      the dharma realm, we vow that all living beings are constantly peaceful 
      and happy without sickness or suffering, we vow that no one will succeed 
      in doing any evil, we vow that everyone will accomplish all good deeds. We 
      vow to stand in for beings and receive all the extremely severe fruits of 
      suffering which they bring on with their evil karma, we vow to liberate 
      all beings and ultimately bring them to accomplish unsurpassed Bodhi.  
      
      Phổ Hiền: Samantabhadra or 
      Visva bhadra (skt)—Universal Virtue. 
      
      Phổ Hiền Bồ Tát: Samantabhadra 
      or Visvabhadra (skt)—A Bodhisattva called Samantabhadra Bodhisattva—See 
      Samantabhadra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      
      Phổ Hiền Tam Mạn: See 
      Samantabhadra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Phổ Hiền Hạnh Nguyện: Phổ Hiền 
      Thập Nguyện (mười hạnh nguyện của Bồ Tát Phổ Hiền)—Bodhisattva 
      Samantabhadra’s ten vows—Phổ Hiền Thập Giả Kính:
      
      1)      Nhứt 
      giả lễ kính chư Phật: First is to worship and respect all Buddhas—Lời 
      nguyện đảnh lễ hết thảy chư Phật có nghĩa là đảnh lễ vô số chư Phật trong 
      ba đời quá khứ, hiện tại và vị lai. Đây là niềm tin sâu xa của vị Bồ Tát 
      và ngài cảm thấy như lúc nào ngài cũng đang ở trước mặt chư Phật và đảnh 
      lễ bằng cả thân, khẩu và ý của ngài. Ngài sẽ đảnh lễ từng Đức Phật không 
      mệt mỏi cho đến khi tận cùng vũ trụ—By the vow to pay reverence to all the 
      Buddhas is meant that a Bodhisattva will pay reverence to an inconceivable 
      number of Buddhas in the past, present and future with his pure body, 
      speech and mind. He will salute every one of them without feeling fatigue 
      until the end of the universe.  
      
      2)      Nhị 
      giả xưng tán Như Lai: Second is to make praise to The Thus Come Ones—Lời 
      nguyện tán thán chư Như Lai có nghĩa là một vị Bồ Tát sẽ luôn luôn tán 
      thán chư Như Lai trong ba đời quá khứ, hiện tại và vị lai. Ngài sẽ trình 
      diện trước mặt từng Đức Như Lai với sự hiểu biết  thâm sâu và một nhận 
      thức sáng suốt. Bấy giờ cái biển công đức của Như Lai sẽ được tán thán 
      bằng giọng điệu nhuần nhuyễn và hùng biện; mỗi giọng điệu biểu hiện một 
      tiếng nói vô tận và mỗi tiếng nói phát ra một biển ngôn từ trong mọi hình 
      thức có thể có được. Vị Bồ Tát sẽ tiếp tục sự tán thán nầy sẽ tiếp tục 
      không ngừng nghỉ cho đến khi thế giới tận cùng mà không cảm thấy mệt 
      mỏi—By the vow to praise all the Tathagatas is meant that a Bodhisattva 
      will always praise an innumerable number of Tathagatas in the past, 
      present and future. A Bodhisattva will present himself before each one of 
      these Buddhas with a deep understanding and a clear perception. The ocean 
      of merits of the Tathagata will then be praised with an exquisite and 
      eloquent tongue, each tongue expressing a sea of inexhaustible voices, and 
      each voice articulating a sea of words in every form possible. A 
      Bodhisattva will go on to praise the Buddhas without feeling fatigue and 
      without cessation until the end of the world.  
      
      3)      Tam 
      giả quảng tu cúng dường: Third is to practice profoundly (vastly) the 
      giving offerings—To cultivate the giving of offerings—Lời nguyện quảng tu 
      cúng dường cho chư Phật, có nghĩa là một vị Bồ Tát sẽ luôn quảng tu cúng 
      dường đến từng Đức Phật trong vô số Đức Phật ba đời, quá khứ, hiện tại và 
      vị lai. Sự cúng dường bao gồm những thứ hoa, tràng hoa, âm nhạc, lọng, y, 
      áo và tất cả những loại hương liệu, dầu thơm và nhiều thứ khác, và cúng 
      dường bằng một số lượng lớn như mây hay núi. Vị Bồ Tát sẽ đốt lên mọi thứ 
      dầu với một số lượng sánh như biển trước mỗi Đức Phật trong vô số các Đức 
      Phật nầy. Nhưng trong tất cả những thứ cúng dường mà người ta có thể thực 
      hiện như thế đối với một Đức Phật thì sự cúng dường tốt nhất là cúng dường 
      Pháp, tức là tự mình tu tập theo giáo lý, gây lợi lạc cho chúng sanh, chịu 
      khổ đau cho chúng sanh mọi loài, nuôi dưỡng thiện căn, thực hiện mọi công 
      việc của một vị Bồ Tát, và đồng thời không xa rời lý tưởng chứng ngộ. Cúng 
      dường vật chất không bằng một lượng vô cùng nhỏ của cúng dường Pháp, vì 
      hết thảy chư Phật đều được sinh ra do sự cúng dường Pháp, vì đây là sự 
      cúng dường thật sự, vì thực hành pháp là thành tựu cao tột mà người ta có 
      thể dâng lên một Đức Phật. Một vị Bồ Tát sẽ thực hiện liên tục những cúng 
      dường nầy đối với từng Đức Phật, không mệt mỏi, không ngừng nghỉ cho đến 
      khi tận cùng thế giới—By the vow to make all kinds of offerings to the 
      Buddhas is meant that a Bodhisattva will always make offerings to an 
      inconceivable number of  Buddhas in the past, present, and future. The 
      offering consists of flowers, wreaths, music, umbrellas, garments, and all 
      kinds of incense and ointment, and many other things, and all these 
      offerings in such a large quantity as is equal to clouds or to a mountain. 
      A Bodhisattva will also burn before every one of the innumerable Buddhas 
      all sorts of oil in such a measure as compares to an ocean. But of all the 
      offerings one could thus make to a Buddha the best is that of the Dharma, 
      which is to say, disciplining oneself according to the teaching, 
      benfitting all beings, accepting all beings, suffering pains for all 
      beings, maturing every root of goodness, carrying out all the works of a 
      Bodhisattva, and at the same time not keeping himself away from the 
      thought of enlightenment. The material offerings, no matter how big, are 
      not equal even to an infinitesimal fraction of the moral offerings 
      (dharmapuja), because all Buddhas are born of moral offerings, because 
      these are the true offerings, because the practicing of the Dharma means 
      the perfection of an offering one could make to a Buddha. A Bodhisattva 
      will continuously make offerings to every one of the innumerable Buddhas 
      without feeling fatigue.     
      
      4)      Tứ giả 
      sám hối nghiệp chướng: Fourth is to repent and reform all karmic 
      hindrances (faults)—Lời nguyện sám hối mọi tội lỗi mà chính mình đã phạm 
      từ vô thỉ và từ đó loại trừ mọi nghiệp chướng của mình là cần thiết trong 
      tu tập vì mọi tội lỗi đều do bởi tham, sân, si từ thân, khẩu, ý  của chính 
      mình. Nay thú nhận và sám hối những tội lỗi nầy. Theo Đức Phật, nếu thực 
      sự những tội lỗi nầy là vật chất thì chúng có thể trải đầy khắp đến tận 
      cùng bờ mé vũ trụ mà vẫn chưa hết. Bây giờ một vị Bồ Tát sám hối sạch tận 
      đáy lòng mà nguyện rằng sẽ không bao giờ tái phạm như thế nữa, vì từ đây 
      ngài sẽ luôn an trụ trong giới luật thanh tịnh mà tích tập đủ mọi thứ công 
      đức. Và ngài sẽ không bao giờ mệt mỏi với điều nầy cho đến khi nào thế 
      giới cùng tận—The vow to repent all one’s own sins (committed by oneself) 
      and thereby to get rid of one’s karma-hindrance is necessary because 
      whatever sins committed by us are due to our greed, anger, and ignorance 
      done by the body, speech, and mind. Now we make full confession and 
      repent.  According to the Buddha, all these sins, if they were really 
      substantial, are thought to have filled the universe to its utmost ends 
      and even over-flowing. Now a Bodhisattva vows to repent without reserve 
      from the depth of his heart, vowing that such sins will never be committed 
      again by him, for from now on, he will always abide in the pure precepts 
      amass every sort of merit. And of this he will never get tired even to the 
      end of the world.    
      
      5)      Ngũ 
      giả tùy hỷ công đức: Fifth is to rejoice and follow in merit and 
      virtue—Compliantly rejoice in merit and virtue—Về lời nguyện tùy hỷ công 
      đức, có nghĩa là một vị Bồ Tát phải luôn thống thiết với mọi chúng sanh về 
      bất cứ mọi điều thiện mà họ suy nghĩ, cảm nhận và thực hành. Tất cả chư 
      Phật đều đã trải qua những khó khăn vô cùng trước khi các ngài đạt được 
      toàn giác. Từ sự phát khởi đầu tiên về ý tưởng chứng ngộ, chư Phật không 
      bao giờ ngần ngại tích tập mọi công đức hướng đến sự đạt thành quả vị 
      Phật, các ngài không bao giờ khởi lên một ý nghĩ về vị kỷ ngay cả phải hy 
      sinh thân mạng và những gì thuộc về thân mạng ấy. Giờ đây một vị Bồ Tát 
      cảm thấy một niềm hỷ lạc thâm thiết đối với những hạnh nguyện của chư 
      Phật, không những các ngài chỉ cảm thấy như thế đối với chư Phật mà thôi, 
      mà đối với bất cứ hành động công đức nào của chúng sanh, dù không quan 
      trọng, các ngài thảy đều hoan hỷ. Với lời nguyện nầy vị Bồ Tát sẽ không 
      bao giờ mệt mỏi khi đem chúng ra thực hành cho đến khi thế giới cùng 
      tận—By the vow to rejoice and follow the merit and virtue is meant that a 
      Bodhisattva should always be in sympathy with all beings for whatever good 
      things they think, or feel, or do. All the Buddhas had gone through untold 
      hardships before they attained full enlightenment. Since their first 
      awakening of the thought of enlightenment, they never hesitated to 
      accumulate all the merit that tended towards the attainment of the goal of 
      their life, they never raised a thought of egotism even when they had to 
      sacrifice their life and all that belonged to them. Now a Bodhisattva vows 
      to feel a sympathetic joy for all these doings of the Buddhas. He does 
      this not only with the Buddhas, but for every possible deed of merit, 
      however significant, executed by any being in the path of existence, of 
      any class of truth-seekers. A Bodhisattva with this vow will never be 
      tired of putting it into practice till the end of the world.     
      
      6)      Lục 
      giả thỉnh chuyển pháp luân: Sixth is to request that the Dharma wheel be 
      turned—request the turning of the Dharma Wheel—Lời nguyện thỉnh cầu của 
      một vị Bồ Tát đến từng Đức Phật trong vô số Đức Phật chuyển bánh xe Pháp, 
      không mệt mỏi, không ngừng nghỉ đến tận cùng thế giới—By the vow that a 
      Bodhisattva will ask every one of the inconceivable number of Buddhas to 
      revolve the Wheel of the Dharma, without feeling tired and without cease 
      until the end of the world. 
      
      7)      Thất 
      giả thỉnh Phật trụ thế: Seventh is to request that the Buddha remain in 
      the world—Request the Buddhas dwell in the world—Lời nguyện của một vị Bồ 
      Tát đến từng Đức Phật trong vô số các Đức Phật đừng nhập Niết Bàn. Ngài sẽ 
      thỉnh cầu điều nầy ngay cả với các vị Bồ Tát, A La Hán, Thanh Văn hay Bích 
      Chi, vì ngài muốn chư vị thượng đẳng nầy tiếp tục sống đời và tiếp tục gây 
      lợi lạc cho tất cả chúng sanh. Ngài sẽ tiếp tục thỉnh cầu không mệt mỏi 
      cho đến tận cùng thế giới—A Bodhisattva vows to ask every one of the 
      inconceivable number of Buddhas not to enter into Nirvana if any is so 
      disposed. He will ask this even of any Bodhisattvas, Arhats, Sravakas, or 
      Pratyekabuddhas; for he wishes these superior beings to continue to live 
      in the world and keep on benefitting all beings. He will keep requesting 
      this until the end of the world.   
      
      8)      Bát 
      giả thường tùy học Phật: Eighth is to follow the Buddha’s teaching 
      always—Follow the Buddhas in study—Vị Bồ Tát nguyện học hỏi từ một đời của 
      một Đức Phật ở trong cõi Ta Bà nầy ngay chính lúc ngài phát khởi ý tưởng 
      về giác ngộ, đã sẵn lòng không bao giờ ngưng việc thực hành, dù cho phải 
      hy sinh thân mạng của chính mình vì việc phổ độ chúng sanh. Thái độ cung 
      kính đối với pháp đã thể hiện qua cách như lấy da mình làm giấy, lấy xương 
      mình làm bút, lấy máu mình làm mực mà chép nên kinh điển Phật chất cao 
      bằng núi Tu Di, ngay cả đến thân mạng mà các ngài cũng không màng, huống 
      là cung vàng điện ngọc, vườn cây, làng mạc và các thứ bên ngoài. Do tu tập 
      mọi hình thức nhẫn nhục, cuối cùng ngài đạt được giác ngộ tối thượng dưới 
      cội Bồ Đề. Sau đó ngài thể hiện mọi loại thần thông hay khả năng tâm linh, 
      mọi loại biến hóa, mọi khía cạnh của Phật thân, và đôi khi đặt mình trong 
      Bồ Tát, Thanh Văn, Bích Chi; đôi khi trong hàng Sát Đế Lợi, Bà La Môn, gia 
      chủ, cư sĩ; đôi khi trong hàng Thiên, Long, và phi nhân. Hễ chỗ nào ngài 
      xuất hiện, ngài đều thuyết giảng hết sức biện tài  bằng một giọng nói như 
      sấm để đưa tất cả chúng sanh đến chỗ thành thục theo sự ước muốn của họ. 
      Cuối cùng ngài tự tỏ ra là nhập Niết Bàn. Tất cả các giai đoạn nầy của 
      cuộc sống của một Đức Phật, vị Bồ Tát quyết phải học tập như là những mẫu 
      mực cho chính cuộc đời mình. Vị Bồ Tát phải luôn thường tùy học Phật, 
      không mệt mỏi, cho đến khi tận cùng thế giới—A Bodhisattva vows to learn 
      from the life of a Buddha who in this Saha World ever since his awakening 
      of the thought of enlightenment have never ceased from exercising himself 
      ungrudgingly, not even sparing his own life, for the sake of universal 
      salvation. His reverential attitude towards the Dharma had been such as to 
      make paper of his skin, a brush of his bones, and ink of his blood 
      wherewith he copied the Buddhist sutras to the amount of Mount Sumeru. He 
      cared not even for his life, how much less much less for the throne, for 
      the palaces, gardens, villages, and other external things! By practicing 
      every form of mortification he finally attained supreme enlightenment 
      under the Bodhi-tree. After this, he manifested all kinds of psychical 
      powers, all kinds of transformations, all aspects of the Buddha-body, and 
      placed himself sometimes among Bodhisattvas, sometimes among Sravakas, and 
      Pratyekabuddhas, sometimes among Kshatriyas, among Brahmans, householders, 
      lay-disciples, and sometimes among Devas, Nagas, human beings, and 
      non-human-beings. Whenever he has found, he preached with perfect 
      eloquence, with a voice like thunder, in order to bring all beings into 
      maturity according to their aspirations. Finally, he showed himself as 
      entering into Nirvana. All these phases of the life of a Buddha, the 
      Bodhisattva is determined to learn as models for his own life. A 
      Bodhisattva should always follow the Buddha’s teaching without feeling 
      tired, until the end of the world.     
      
      9)      Cửu 
      giả hàm thuận chúng sanh: Ninth is to constantly accord with all living 
      beings—To forever accord with living beings—Trong vũ trụ nầy, đời sống thể 
      hiện ra trong vô số hình thức, người nầy khác với người kia trong cách 
      sinh ra, hình tướng, thọ mạng, xưng danh, khuynh hướng tâm linh, trí tuệ, 
      ước vọng, xu hướng, cách cư xử, y phục, thức ăn, đời sống xã hội, thể cách 
      cư trú, vân vân. Tuy người ta khác nhau như thế, vị Bồ Tát vẫn nguyện sống 
      phù hợp với từng chúng sanh để giúp đở họ, để chăm lo đến các nhu cầu của 
      họ, cung kính họ như cha mẹ mình, hay như chư A La hán, chư Như Lai mà 
      không phân biệt ai là ai trong sự kính trọng nầy. Nếu họ bị bệnh, ngài sẽ 
      là một thầy thuốc đối với họ. Nếu họ đi lạc đường, ngài sẽ chỉ cho họ con 
      đường đúng. Nếu họ bị rơi vào cảnh nghèo khó, ngài sẽ cấp cho họ một kho 
      tàng. Ngài cứ như thế mà cung cấp lợi lạc cho chúng sanh, tùy theo các nhu 
      cầu của họ, vì vị Bồ Tát tin rằng bằng cách phục vụ tất cả chúng sanh, 
      ngài phục vụ tất cả chư Phật; bằng cách cung kính tất cả chúng sanh, làm 
      cho họ hoan hỷ, ngài đã cung kính và làm cho chư Phật hoan hỷ. Một trái 
      tim đại từ bi là bản thể của Như Lai, chính do bởi các chúng sanh mà trái 
      tim từ bi nầy phát khởi, và do bởi trái tim từ bi nầy  mà ý tưởng về sự 
      chứng ngộ được phát khởi, và do bởi sự phát khởi nầy mà sự chứng ngộ tối 
      thượng được đạt thành. Vị Bồ Tát nguyện sẽ hàm thuận chúng sanh, không mệt 
      mỏi, cho đến khi tận cùng thế giới—In this universe, life manifests itself 
      in innumerable forms, each one differing from another in the way of its 
      birth, in form, in the duration of life, in name, in mental disposition, 
      in intelligence, in aspiration, in inclination, in demeanor, in garment, 
      in food, in social life, in the mode of dwelling, etc. However, no matter 
      different they are, the Bodhisattva vows to live in accordance with the 
      laws that govern everyone of these beings in order to serve them, to 
      minister to their needs, to revere them as his parents, as his teachers, 
      or Arahts, or as Tathagatas, making no distinction among them in this 
      respect. If they are sick, he will be a good physician for them; if they 
      go astray, he will show them the right path; if they are sunk in poverty, 
      he will supply them with a treasure; thus uniformly giving benefits to all 
      beings according to their needs, because a Bodhisattva is convinced that 
      by serving all beings, he is serving all the Buddhas, that by revering all 
      beings, by making them glad, he is revering and gladdening all the 
      Buddhas. A great compassion heart is the substance of Tathagatahood and it 
      is because of all beings that this compassionate heart is awakened, and 
      because of this compassionate heart the thought of enlightenment is 
      awakened, and because of this awakening supreme enlightenment is attained. 
      A Bodhisattva vows to forever accord with all beings without feeling tired 
      until the end of the world.   
      
      10)  Thập giả 
      phổ giai hồi hướng: Tenth is to transfer all merit and virtue 
      universally—To universally transfer all merit and virtue—Bất cứ công đức 
      nào mà vị Bồ Tát thu thập được bằng cách chân thành đảnh lễ chư Phật và 
      bằng cách thực hành mọi thứ công hạnh trên, các công hạnh nầy sẽ được 
      chuyển giáo cho lợi lạc của hết thảy chúng sanh đầy khắp trong vũ trụ nầy. 
      Ngài sẽ hồi hướng tất cả mọi công đức của ngài như thế vào việc làm cho 
      chúng sanh cảm thấy an ổn, không bị bệnh tật, tránh xa các hành động xấu 
      ác, thực hành mọi hành động tốt, sao cho nếu có sự ác nào thì đều bị ngăn 
      chận và con đường đúng dẫn đến Niết Bàn được mở ra cho Trời và người. Nếu 
      có chúng sanh nào đang chịu khổ vì các kết quả của ác nghiệp mà họ đã phạm 
      trong quá khứ thì vị Bồ Tát sẽ sẵn sàng hy sinh gánh lấy mọi đau thương  
      cho họ để họ được giải thoát khỏi nghiệp và cuối cùng làm cho họ thể chứng 
      sự giác ngộ tối thượng. Vị Bồ Tát nguyện sẽ hồi hướng mọi công đức nầy cho 
      kẻ khác, không mệt mỏi cho đến tận cùng thế giới—Whatever merits the 
      Bodhisattva acquires by paying sincere respect to all the Buddhas and also 
      by practicing all kinds of meritorious deeds as above mentioned, they will 
      all be turned over to the benefits of all beings in the entire universe. 
      He will thus turn all his merits towards making beings feel at ease, free 
      from diseases, turn away from evil doings, practice all deeds of goodness, 
      so that every possible evil may be suppressed and the right road to 
      Nirvana be opened for the gods and men. If there be any beings who are 
      suffering the results of their evil karma committed in the past, the 
      Bodhisattva will be ready to sacrifice himself and bear the pains for the 
      miserable creatures in order to release them from karma and finally make 
      them realize supreme enlightenment.  A Bodhisattva vows to transfer all 
      merit and virtue universally without feeling tired until the end of the 
      world.  
      **   For more information, 
      please see Samantabhadra in Sanskrit/Pali- Vietnamese Section.  
      
      Phổ Hiền Và Văn Thù: 
      Samantabhadra and Manjusri—Bồ Tát Phổ Hiền là hiện thân của đức trầm tĩnh, 
      lòng xót thương và trí huệ sâu xa. Ngài thường được vẽ cưỡi trên lưng một 
      con voi trắng (biểu thị đức tính trầm tĩnh và trí tuệ) ngồi hầu bên tay 
      phải của Đức Phật; trong khi ngài Văn Thù Bồ Tát, một tay cầm kiếm kim 
      cang đoạn diệt mê hoặc, ngồi trên lưng sư tử ở phía tay trái của Đức Phật. 
      Văn Thù biểu thị sự giác ngộ  tức là hốt nhiên mà nhận ra nhất thể của tất 
      cả cuộc tồn sinh và năng lực phát sanh từ đó mà sức mạnh của sư tử là biểu 
      tượng. Khi tri kiến nhờ có ngộ mà thành tựu được xử dụng làm lợi ích cho 
      loài người, tâm xót thương của Phổ Hiền tự hiện thân. Do đó, các Bồ Tát 
      Phổ Hiền và Văn Thù, mỗi người một bên tay của Đức Phật, biểu thị cái 
      “Một” hay tính bình đẳng và cái nhiều—Samantabhadra embodies calm action, 
      compassion, and deep-seated wisdom. He is usually depicted astride a white 
      elephant (the elephant is being noted for its tranquility and wisdom), 
      sitting in attendance on the right of the Buddha; while Manjusri 
      Bodhisattva, with his delusion-cutting vajra sword in one hand, sits on 
      the back of a lion on the Buddha’s left side. Manjusri represents 
      awakening, that is, the sudden realization of the lion’s  vigor is 
      symbolic. When the knowledge acquired through ‘awakening’ is employed for 
      the benefit of mankind, Samantabhadra’s compassion is manifesting itself. 
      Accordingly, each of the Bodhisattvas is an arm of the Buddha, 
      representing respectively, Oneness or Equality and manyness.     
      
      Phổ Hiện: Chư Phật và chư Bồ 
      Tát tùy ý thị hiện các loại thân ở khắp mọi nơi, tùy thuận theo căn cơ của 
      chúng sanh mà tế độ cho họ (như Đức Quán Thế Âm có 33 thân tầm thinh cứu 
      khổ trong Kinh Pháp Hoa)—Universal manifestation, especially the 
      manifestation of Buddhas or Bodhisattvas in any shape at will. 
      
      Phổ Hóa: Giáo hóa khắp 
      nơi—Universal change, or transformation. 
      
      Phổ Lễ: Lễ bái tất cả chư Phật 
      (chỉ việc hành giả Mật giáo lễ bái bổn tôn và tất cả các vị tôn trong Mạn 
      Đồ La, có nghĩa là lễ bái hết thảy chư Phật)—To worship all the Buddhas.
      
      
      Phổ Minh: Samantaprabhasa 
      (skt). 
      
      1)      Ánh 
      sáng chói lòa, tên của 500 vị A La Hán thành Phật—Pervading light, name of 
      500 arhats on their attaining Buddhahood. 
      
      2)      Tên 
      một ngôi chùa mới xây khoảng năm 1972 tại thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên 
      Giang: Name of a temple, just built recently in Rạch Giá town, Kiên Giang 
      province.  
      
      Phổ Minh Vương: Phổ Minh Vương 
      là tên của vị vua bị Ban Túc Vương bắt giữ—Pervading Light King, name of 
      the king captured by Kalmasapada—See Ban Túc Vương. 
      
      Phổ Môn: Samanta-mukuha 
      (skt)—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phổ Môn là cửa phổ biến, hay qua cửa nầy người 
      ta có thể thống nhiếp tất cả các pháp, hay là một môn có nhất thiết môn. 
      Qua cửa nầy, không có cái gì giới hạn Phật và Bồ Tát, thị hiện dưới mọi 
      hình thức để cứu độ chúng sanh—According to The Flower Adornment 
      Scripture, universal door, the opening into all things, or universality; 
      the universe in anything; the unlimited door s open to a Buddha, or 
      Bodhisattva, and the forms in which he can reveal himself.  
      
      Phổ Nguyện Nam Tuyền Thiền Sư: 
      Zen master Pu-Yuan-Nan-Quan—See Nam Tuyền Phổ Nguyện Thiền Sư. 
      
      Phổ Pháp: Theo Kinh Hoa Nghiêm, 
      đây là chư pháp trong pháp giới (một pháp có đủ tất cả pháp, phổ biến viên 
      dung)—According to The Flower Ornament Scripture, universal dharmas, or 
      things; all things. 
      
      Phổ Quán Kim Cang: See Bất 
      Không Kiến. 
      
      Phổ Quang: Ánh sáng tỏa khắp 
      nơi nơi—Universal light—To shine everywhere. 
      
      Phổ Sa: 
      
      1)      Kiết 
      tường: Auspicious. 
      
      2)      Sao 
      Tisya: Pusya (skt)—The asterism Tisya.
      
      3)      Tháng 
      Pausa: Pausa (skt)—See Thập Nhị Nguyệt (10). 
      
      Phổ Thông: Universal—Common to 
      all—General—Reaching everywhere. 
      
      Phổ Thủ: Một tên khác của Ngài 
      Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for Manjusri—See Văn Thù Sư Lợi. 
      
      Phổ Thuyết: Giảng thuyết tổng 
      quát—Giảng thuyết hằng ngày (không nhất thiết phải tại Giảng đường hay 
      được sắp đặt trước)—General preaching—General day-to-day lectures (not 
      necessarily in the Dharma Hall or scheduled in advance). 
      
      Phổ Tịnh: Thiền sư Phổ Tịnh, 
      quê ở Thượng Phước, Bắc Việt. Khi còn rất nhỏ, ngài xuất gia với Thiền sư 
      Phúc Điền, nhưng về sau thọ giới với Thiền sư Tường Quang và trở thành 
      Pháp tử đời thứ 43 dòng Lâm Tế. Hầu hết cuộc đời ngài, ngài hoằng pháp tại 
      miền Bắc Việt Nam. Ngài đi đâu và thị tịch hồi nào không ai biết—Zen 
      Master Phổ Tịnh, a Vietnamese monk from Thượng Phước, North Vietnam. He 
      left home to follow Most Venerable Phúc Điền when he was very young. 
      Later, he received precepts with Zen Master Tường Quang and became the 
      Dharma heir of the forty-third generation of the Linn Chih Zen Sect. He 
      spent most of his life to expand the Buddha Dharma in North Vietnam. His 
      whereabout and when he passed away were unknown.  
      
      Phổ Tri Trí siêu việt, thông 
      suốt vạn pháp—Omniscience.
      
      Phổ Tri Giả: Đức Phật là bậc 
      phổ trí, vì ngài thông suốt tất cả—The omniscient, i.e. the Buddha. 
      
      Phổ Tri Tôn: See Phổ Tri Giả.
      
      
      Phổ Vương: Phổ Vương là danh 
      hiệu của Diêm Vương khi ông ta diệt tận những tội chướng của chính 
      mình—Universal king, title of Yama when he has expiated (extinguished) all 
      his sins. 
      
      Phối Hợp: To combine—To 
      Coordinate. 
      
      Phối Trí: See Phối hợp. 
      
      Phồn Hoa: Prosperous. 
      
      Phồn Thịnh: See Phồn hoa.  
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006