TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Ly
      Ly:
      
      1)     
      Phân ly: To separate—To part—Apart from. 
      
      2)     
      Phân Tây: Millimeter.
      
      3)     
      Phế bỏ: To abandon—To leave.
      Ly Bà Đa: Revata 
      (skt)—Ly Ba Đa—Ly Bách Lê Bà Đa—Ly Việt. 
      
      1)     
      Một trong thập nhị bát tú, sao mà người Ấn cầu đảo để được con cái 
      trong nhà—One of the twenty-eight Indian constellations, corresponding 
      with the “house.”
      
      2)     
      Tên của một vị đệ tử Phật:  Name of a disciple of Sakyamuni.
      
      3)     
      Tên của một vị Tăng đã lãnh đạo cuộc kiết tập kinh điển lần thứ 
      nhì: Name of a monk who led the second synod. 
      
      4)     
      Tên của một vị Tăng, thành viên trong lần kiết tập kinh điển thứ 
      ba: Name of a monk, a member of the third synod.  
      Ly Bôi: 
      Parting-cup. 
      Ly Cách: 
      Separated. 
      Ly Cái: 
      Từ bỏ được năm thứ phiền não che mất chân tâm—To abandon the five 
      obscures, or hindrances to truth.
      
      ** For more information, please see Ngũ 
      
           Triền Cái.  
      Ly Cấu: 
      Xa lìa nhiễm cấu của dục vọng phiền não—To leave the impure, abandon the 
      defiling influence of the pasions or ilusion. 
      Ly Cấu Địa: 
      See Thập Địa Phật Thừa (2).  
      Ly Cấu Nhãn: 
      Rời bỏ uế nhiễm nhãn để đạt được thanh tịnh nhãn nhìn thấu suốt được chân 
      lý của vạn hữu—To abandon the eye of impurity, or contamination, and 
      attain  the eye which beholds truth and reality. 
      Ly Cấu Thanh Tịnh: 
      Đạt được thanh tịnh bằng phương cách xa rời uế nhiễm—Acquired purity 
      through avoiding pollution.
      Ly Cấu Thế Giới:
      
      
      1)      
      Thế giới không có cấu nhiễm: The word free 
      from impurity.
      2)     
      Tên nước mà sau nầy Xá Lợi Phất được thành Phật: Name of 
      Sariputra’s Buddha-realm.  
      Ly Chư Phiền Não: 
      Klesakayavivarjita (skt)—Được thoát ly những phiền não—Liberated from the 
      evil passions. 
      Ly Dị: 
      To divorce. 
      Ly Dục: 
      Từ bỏ dục vọng (của dục giới)—To leave or free from desire, or the 
      passion. 
      Ly Đàn: 
      Separate altar. 
      Ly Gián: 
      Schism.
      Ly Gián Ngữ: Ly 
      gián ngữ là một trong mười ác nghiệp, nói lời làm cho hai người phải xa 
      lìa hay không thân hòa với nhau—Talk which causes estrangement between 
      friends; alienating words; one of the ten wicked things.
      ** See Thập Ác Nghiệp in 
      Vietnamese-
           English Section.  
      Ly Hệ Quả: 
      Visamyoga-phala (skt)—Quả dựa vào đạo lực giải thoát của Niết Bàn mà chứng 
      được, quả nầy tạo nên bởi lục nhân—Emanicipated effect produced by all the 
      six causes—See Lục Nhân. 
      Ly Hợp: Separation 
      and reunion. 
      Ly Hương: To leave 
      one’s native land. 
      Ly Kỳ: 
      Extraordinary—Strange. 
      Ly Ngôn: Chân như 
      không thể nghĩ bàn, và không thể diễn tả được bằng lời, ngược lại với Y 
      ngôn là chân như có thể diễn tả được---The bhutatathata in its 
      inexpressible form—The bhutatathata is beyond definition, and cannot be 
      described in words, in contrast with the bhutatathata in its expressible 
      form (y ngôn). 
      Ly Ngôn Chân Như: 
      Chân Như không diễn tả được bằng văn tự, phân biệt với Y Ngôn Chân Như hay 
      chân như diễn tả được bằng văn tự—The bhutatathata in its inexpressible 
      form, as distinguished from it as expressible. 
      ** For more information, 
      please see Nhị Chân 
           Như.
      Ly Ngôn Thuyên: 
      Không thể nắm bắt hay giải thích bằng lời—Beyong explanation.  
      Ly Nhiễm Phục: Áo 
      cà sa của chư Tăng Ni—The monk’s or nun’s robe which separates him from 
      contamination
      Ly Phược Tử: Ngoại 
      đạo lõa thể Ni Kiền Đà hay Vô Hệ là phái đã lìa được sự trói buộc của mọi 
      hệ phược—The Nirgrantha sect of naked devotees who abandon all ties and 
      forms. 
      Ly Sanh: Lìa bỏ 
      sống chết của luân hồi—To leave the chain of rebirth. 
      Ly Sanh Hỷ Lạc Địa: 
      Ngôi sơ thiền của cõi trời sắc giới. Đây là nơi đã lìa các phiền não xấu 
      ác ở dục giới mà sanh vui mừng khi bước vào cõi sắc giới—The first dhyana 
      heaven of form, where is experienced the joy of leaving the evils of life.
      
      Ly Sanh Tính: Chân 
      tánh của bậc Thánh giả thoát lìa khỏi luân hồi sanh tử—The true nature of 
      the holy man which leaves the round of mortality.  
      Ly Tâm Bất Khả Đắc: 
      Cittamatravinirmuktam-nopalabhyate (skt)—Ngoài cái tâm ra không có gì có 
      thể được đạt, tức là ngoài tâm ra không có gì có thể hiểu được—Apart from 
      mind nothing is attainable, that is, comprehensible. 
      Ly Tinh Vô Biệt Phật: 
      Rời tâm tánh sẽ không bao giờ thấy Phật, nghĩa là tâm tức Phật—Apart from 
      mind, or the soul, there is no other Buddha, i.e. the mind is Buddha. 
      Ly Trần Phục: 
      Kasaya (skt)—Áo cà sa của chư Tăng Ni, có nghĩa là áo mặc vào để nhắc mình 
      nhớ để xa lìa lục trần (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp)—The monk’s robe 
      or kasaya, freed from dusty world, i.e. free from contamination of the 
      sense. 
      Ly Tướng: Một trong 
      tam tướng nói đến trong Kinh Pháp Hoa—One of the three forms or positions 
      mentioned in the Lotus Sutra.
      ** For more information, 
      please see Tam 
           Tướng.  
      Ly Tướng Giới: Vô 
      Tướng Giới—Người giữ giới, tâm không bám víu, coi chư pháp cũng như hư 
      không, hiểu rõ không có giữ giới và phạm giới, đối lại với Tùy Tướng Giới 
      hay nghi thức lễ bái bên ngoài—The inner commands, or observance in the 
      heart, in contrast with the external observance or rituals.  
      Ly Vi: 
      
      1)     
      Xa lìa mọi thể tướng mà được tịch diệt gọi là “Ly,” tác dụng của 
      pháp tính vi diệu, chẳng thể lường biết gọi là “Vi”—Apart from all the 
      phenomenal, interpreted as spirit; “wei” as its subtle, mysterious 
      functioning.
      
      2)     
      “Ly” là Niết Bàn, “Vi” là Bát Nhã: Ly means Nirvana, “Wei” means 
      Pranja. 
      Ly Xa: Licchavi 
      (skt)—Lập Xướng—Lật Chiếm Bà—Lật Chiếm Tỳ—Lê Xa Tì—Lệ Xa—Lệ Xương—Luật 
      Xa—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Ly Xa là tên của người 
      sáng lập xứ Cộng Hòa Tỳ Xá Lê thuộc dòng Sát, một trong những vị đệ tử tại 
      gia đầu tiên của Phật—Đế Lợi According to Eitel in The Dictionary of 
      Chinese-English Buddhist Terms, Licchavi is the ksatriyas who formed the 
      republic of Vaisali, and were among the earliest followers of Sakyamuni.
      
      Lý: 
      
      1)     
      Làng: Village—Neighbourhood.
      
      2)     
      Dậm (Trung Quốc): Khoảng 1/3 dậm Anh: Chinese mile, third of an 
      English mile. 
      
      3)     
      Nguyên lý: Siddhanta (skt)—Ruling principle, fundamental law, 
      intrinsicality, universal basis, essential element.
      
      4)     
      Lý do: Nidana (skt)—Reason. 
      
      5)     
      Sắp đặt hay điều chỉnh cho đúng: Pramana (skt)—To regulate—To 
      arrange—To rule—To rectify.
      
      6)     
      Theo đạo Phật, “lý” là nguyên lý, là cái toàn thể, cái nguyên khối, 
      cái đại đồng, cái trừu tượng, vân vân: In Buddhism, “lý” means “a 
      principle,” “reason,” “the whole,” “the all,” “totality,” “the universal,” 
      “the abstract,” etc. 
      Lý Bát Nhã: The 
      Prajan Truth. 
      Lý Chướng: Chướng 
      ngại gây nên bởi căn bản vô minh hay có tà kiến về chân lý làm trở ngại 
      cho chánh tri kiến, ngược lại với sự chướng—Hindrances to truth—Hindrance 
      caused by incorrect views of truth—Noumenal hindrances, in contrast with 
      phenomenal hindrances (sự chướng). 
      ** For more information, 
      please see Nhị 
           Chướng. 
      Lý Có Đốn Tiệm, Sự Chỉ 
      Từng Bước Và Từ Từ: Although noumenon can be understood in a flash 
      (suddenly) or gradually, cultivation should only be practiced step by step 
      and little by little.   
      Lý Cụ: Lý thể pháp 
      tính của vạn hữu trong “Thâm Mật” Thiên Thai, đối lại với sự tạo của Thiên 
      Thai Hiển Tông—Wholly noumenal, or all things as aspects of the absolute, 
      a doctrine of the T’ien-T’ai “profounder” school, in contrast with the 
      T’ien-T’ai “shallower” school, which considered all things to be 
      phenomenally produced. 
      ** For more information, 
      please see Tánh Cụ. 
      Lý Cụ Tam Thiên: 
      Muôn vật đều có đủ tam thiên chư pháp, gọi là lý cụ tam thiên—The things 
      of a great chiliocosm considered as noumenal throughout, or all 
      dharmakaya. 
      Lý Dẫn Đến Sự: 
      Doctrine or theory leads to practice. 
      Lý Do: 
      Reason—Cause. 
      Lý Giới: Lý giới 
      đối lại với trí giới—The realm of fundamental principles or law, in 
      contrast with the realm of knowledge (Trí giới).
      Lý Hoặc: Những kiến 
      hoặc như ngã kiến hay mê hoặc trước chân lý (cái hoặc vô minh căn bản che 
      lấp các lý trung đạo, làm cho nó không sáng tỏ được là lý hoặc; kiến hoặc 
      hay tư hoặc, hay cái hoặc trần sa có thể ngăn cản sự tướng hóa đạo, gọi là 
      sự hoặc) thì gọi là lý hoặc, đối lại với sự hoặc hay mê hoặc trước sự 
      tướng của thế gian—Illusions connected with principles—Illusion in regard 
      to fundamental truth, i.e. the reality of the ego and things, in contrast 
      with illusion in regard to things themselves.
      Lý Không: 
      Sunyata-vada (skt)—The doctrine of emptiness. 
      Lý Luận: Luận bàn 
      sự bình đẳng của lý tính hay căn bản chân lý—Reasoning on, or Discussing 
      of, principles, or fundamental truth. 
      ** For more information, 
      please see Sự Luận. 
      Lý Luận Học: Logic.
      
      Lý Luận Nhị Biên: 
      Dualistic reasoning—Lý luận từ cái ta ý thức—Reasoning from 
      I-consciousness.  
      Lý Mạn Đà La: Mạn 
      Đà La của Thai Tạng Giới, làm hiển hiện cái đức của lý tính mà chúng sanh 
      vốn có, đối lại với Trí Mạn Đà La là thuyết giảng trí tướng mới thành của 
      Đức Như Lai—The noumenal mandala, i.e. the Garbhadhatuin contrast with the 
      Vajradhatu mandala. 
      Lý Môn: The 
      philosophical teaching. 
      Lý Nhân Duyên: 
      Pratitya-samutpada (skt)—Đây là danh từ dùng cho Thập Nhị Nhân Duyên. Mọi 
      vật trong thế giới hiện tượng, duyên khởi duyên sanh, là sự phối hợp của 
      những nguyên nhân và điều kiện khác nhau (bởi Thập Nhị nhân duyên). Chúng 
      hiện hữu tương đối và không có thực thể—Dependent Origination—A  commonly 
      accepted term for Twelve Nidanas—Interdependent origination—Dependent 
      causation—Conditioned co-arising or co-production—All things in the 
      phenomenal world are brought into being by the combination of various 
      cause and conditions (Twelve links of Dependent Origination), they are 
      relative and without substantially or self-entity.
      Lý Nhập: Một trong 
      hai nhập tùy thuộc lẫn nhau. Đi vào giáo thuyết hay lý luận thì gọi là lý 
      nhập, đối lại với dực vào lý mà tu hành (hành nhập)—Entry by the truth or 
      by means of the doctrine, or reason, in contrast with entry by conduct or 
      practice, one of the two kinds of entry which are depending on one 
      another. 
      ** For more information, 
      please see Nhị Nhập.   
      Lý Pháp Giới: Một 
      trong bốn pháp giới, chúng sanh tuy có sai biệt về sắc thân nhưng đều cùng 
      một thể tính—One of the four dharma-realms, that of the common essence or 
      dharmakaya of all beings. 
      ** For more information, 
      please see Tứ Pháp 
           Giới. 
      Lý Pháp Thân: Lý 
      Pháp Thân là Phật tánh tuyệt đối trong lý thuyết hay lý thể được chứng, 
      đối lại với “Sự Pháp Thân.”—The Dharmakaya as absolute being, in contrast 
      with the Dharmakaya as wisdom—The Buddha-nature in principle or essence or 
      the truth, in contrast with the Buddha-nature in practice (Sự pháp thân).
      ** For more information, 
      please see Sự Pháp 
           Thân.
      Lý Phân Biệt: 
      Yuktivikalpa (skt)—Lý luận về sự hiện hữu của một cái ngã—Reasoning as to 
      the existence of the ego. 
      Lý Phật: 
      
      1)     
      Tên khác của Pháp thân (báo thân và hóa thân là sự Phật): The 
      fundamental or intrinsic Buddha, i.e. the Dharmakaya.
      
      2)     
      Lý Tức Phật do tông Thiên Thai lập ra, ngay cả chúng sanh trong tam 
      ác đạo cũng có đủ lý pháp tính như Phật vậy: The T’ien-T’ai doctrine of 
      Buddha as immanent in all beings, even those of the three lowest orders.
      
      3)     
      Tố Pháp Thân hay pháp thân chưa phát triển: The plain, or 
      undeveloped Dharmakaya. 
      Lý Phật Tính: Lý 
      thể của Phật tính là lý tính Phật, đối lại với “Hành Phật Tính” hay hành 
      nghiệp có thể triển khai phát huy Phật tính—The fundamental Buddha-nature 
      in contrast with the Buddha-nature in action or development. 
      ** For more information, 
      please see Nhị Phật 
           Tánh. 
      Lý Quán: 
      
      1)     
      Khái niệm chân lý tuyệt đối: The concept of absolute truth. 
      
      2)     
      Sự tập trung tư tưởng vào chân lý: The concentration of the mind 
      upon reality.
      
      3)     
      Suy tưởng về tánh chân lý:  Contemplation (meditation) on the real 
      or underlying nature.
      ** For more information, 
      please see Nhị quán.
      Lý Sự: 
      
      ·       
      Lý và sự: Noumenal and phenomenal aspect.
      
      ·       
      Nguyên tắc và thực hành: Principle and practice.
      
      ·       
      Chân đế và tục đế: Tuyệt đối và tương đối—Absolute and 
      relative.
      
      ·       
      Chân lý và kinh nghiệm thực tiển: Real and empirical.
      
      ·       
      Nhân quả: Cause and effect. 
      
      ·       
      Tinh túy cơ bản và hoạt động bên ngoài: Fundamental essence 
      and external activity. 
      
      ·       
      Tiềm năng (khả năng) và thực lực: Potential and actual.
      
      ·       
      Sự tàng chứa và sự phân phối: Store and distribution. 
      
      ·       
      Đại dương và sóng biển: Ocean and wave.
      
      ·       
      Tĩnh và động: Static and kinetic. 
      
      ·       
      Theo nghĩa thông dụng trong đạo Phật, thì “lý” tức là Không, 
      còn “sự” tức là sắc, hay hình thể sắc tướng: In Buddhist philosophy, “lý” 
      corresponds to “Sunyata,” while “Sự” corresponds to “form.” 
      
      ·       
      For more information, please see Lý, and Sự.  
      Lý Sự Viên Dung: Lý 
      Sự viên dung vì Sự cũng chính là Lý và trong Sự đã có Lý hiện hữu rồi. 
      Phật tử thuần thành chúng ta phải tinh chuyên tu hành sao cho Lý Sự Viên 
      Dung, chớ không nên chấp Lý bỏ Sự, và cũng không nên chấp Sự bỏ Lý hay 
      không thâm nhập và tận hiểu về phần lý thuyết. Sự tức là phần tướng, còn 
      Lý tức là phần Chân Như hay Phật Tánh—Theory and Practice are in harmony 
      because practice is theory and in practice there already exists theory. 
      We, sincere Buddhists, should diligently cultivate so that both Theory and 
      Practice are in harmony. Thus, do not get stuck in Theory or theoretical 
      teachings and abandon Practice. Similarly, one should not apply only the 
      Practice but not penetrate and understand Theory. Practice belongs to form 
      or appearance; while Theory belongs to Emptiness or True Nature, or 
      Buddha-Nature—See Tứ Pháp Giới (3). 
      Lý Sự Vô Ngại: Lý 
      sự (nguyên tắc và thực hành) tác động lẫn nhau một cách vô ngại—Unimpeded 
      interaction of noumenon and phenoumenon, principle and practice, etc (no 
      barrier in either of the two)—See Tứ Pháp Giới (3). 
      Lý Tại Tuyệt Ngôn: 
      Chân lý triệt tiêu văn tự; chân lý độc lập với văn tự, hay nói cách khác, 
      văn tự không diễn tả được chân lý—Truth is in eliminating words; it is 
      independent of words; it does not require words to express it. 
      Lý Tắc Duyên Khởi: 
      Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, pháp 
      giới duyên khởi là cực điểm của tất cả những thuyết nhân quả; thục sự đó 
      là kết luận của thuyết duyên khởi bởi vì nó là lý tắc nhân quả phổ biến và 
      đã nằm trong lý bản hữu, thông huyền của vũ trụ, hay nói thế nào cũng 
      được. Lý tắc duyên khởi được giải thích trước tiên bằng nghiệp cảm duyên 
      khởi, nhưng vì nghiệp phát khởi trong tạng thức, nên thứ đến chúng ta có A 
      Lại Da duyên khởi. Vì A Lại Da, hay tạng thức, là kho tàng của chủng tử, 
      sanh khởi từ một cái khác nên chúng ta có Như Lai Tạng duyên khởi, hay 
      chân như. Từ ngữ kỳ lạ nầy chỉ cho cái làm khuất lấp Phật tánh. Do sự che 
      khuất nầy mà có phần bất tịnh, nhưng vì có Phật tánh nên có cả phần tịnh 
      nữa. Nó đồng nghĩa với Chân Như (Tathata—Không phải như thế nầy hay như 
      thế kia) mà theo nghĩa rộng nhất thì có đủ  cả bản chất tịnh và bất tịnh. 
      Do công năng của những căn nhân tịnh và bất tịnh, nó biểu lộ sai biệt 
      tướng  của hữu tình như sống và chết, thiện và ác. Chân như bảo trì vạn 
      hữu, hay nói đúng hơn, tất cả vạn hữu đều ở trong Chân như. Nơi đây, giai 
      đoạn thứ tư, Pháp giới Duyên khởi được nêu lên. Đó là lý tắc tự khởi và tự 
      tạo của hữu tình và vũ trụ, hoặc giả chúng ta có thể gọi nó là duyên khởi 
      nghiệp cảm chung của tất cà mọi loài. Nói hẹp thì vũ trụ sẽ là một sự biểu 
      hiện của Chân như hay Như Lai Tạng. Nhưng nói rộng thì đó là duyên khởi 
      của vũ trụ do chính vũ trụ, chứ không gì khác—According to Prof. Junjiro 
      Takakusu in the Esentials of Buddhist Philosophy, the theory of causation 
      by Dharmadhatu is the climax of all the causation theories; it is actually 
      the conclusion of the theory of causation origination, as it is the 
      universal causation and is already within the theory of universal 
      immanence, pansophism, cosmotheism, or whatever it may be called. The 
      causation theory was explained first by action-influence, but as action 
      originates in ideation, we had, secondly, the theory od causation by 
      ideation-store. Since the ideation-store as the repository of seed-energy 
      must originate from something else, we had, thirdly, the causation theory 
      explained by the expression “Matrix of the Thus-come” (Tathagata-garbha) 
      or Thusness. This curious term means that which conceals the Buddha. 
      Because of concealment it  has an impure side, but because of Buddhahood 
      it has a pure side as well. It is a synonym of Thusness (Tathatva or 
      Tathata, not Tattva=Thisness or Thatness) which has in its broadest sense 
      both pure and impure nature. Through the energy of pure and impure causes 
      it manifests the specific character of becoming as birth and death, or as 
      good and evil. Thusness pervades all beings, or better, all beings are in 
      the state of Thusness. Here, as the fourth stage, the causation theory by 
      Dharmadhatu (universe) is set forth. It is the causation by all beings 
      themselves and is the creation of the universe itself, or we can call it 
      the causation by the common action-influence of all beings. Intensively 
      considered the universe will be a manifestation of Thusness or the Matrix 
      of Tathagata (Thus-come). But extensively considered it is the causation 
      of the universe by the universe itself and nothing more.  
      Lý Thân Lý Độ: Pháp 
      thân trong tam thân an trụ và pháp thân nơi pháp thân, thí dụ như pháp 
      thân Phật Tỳ Lô Giá Na trong ánh thường quang—The dharmakaya in the 
      dharma-ksetra, e.g. the spiritual Vairocana in the eternal light. 
      Lý Thể: Bản thể của 
      muôn sự muôn vật—The fundamental substance or body of all things.
      Lý Thiền: Vô lậu 
      định hay thiền định tập trung chân lý tuyệt đối, thoát khỏi mọi hiện tượng 
      nhiễm trược—The dhyana of or concentration on absolute truth free from 
      phenomenal contamination. 
      Lý Thú: 
      Interesting. 
      Lý Thuyết: Academic 
      theories.
      Lý Tính: Lý thể vốn 
      đầy đủ không thay đổi—Absolute nature—Immutable reality—Fundamental 
      principle or character. 
      Lý Trí: 
      
      1)     
      Lý: Đạo lý sở quán hay sự hiểu biết chân lý—Principle (faculty) and 
      reasoning; the noumenal in essence and in knowledge; the truth in itself 
      and in knowledge; the fundamental principle of the phenomenon under 
      observation—The reality—The known object. 
      
      2)     
      Trí: Trí huệ năng quán—The observing wisdom—The knower or knowing.
      **For more information, 
      please see Ngũ Pháp. 
      Lý Trí Lượng: Sự 
      suy lường hay tìm hiểu bằng lý trí—The guideline of reasoning. 
      Lý Trí Ngũ Pháp: 
      See Ngũ Pháp (C). 
      Lý Tức Phật: Một 
      trong Lục Tức Phật, Phật ở ngôi Lý Tức hay chỉ vào Đức Phật đã sẳn có đủ 
      Phật tính thiên nhiên mà không cần giải hành gì cả (ngay kẻ phàm phu xấu 
      xa, nhưng nói về lý tính thì so với Phật chẳng phải là hai)—The underlying 
      truth of all things is Buddha; immanent reason; Buddhahood; the T’ien-T’ai 
      Perfect or Final doctrine of essential universal Budhahood, or one of the 
      six stages of Bodhisattva developments (the undeveloped Buddha in all 
      beings). 
      ** For more information, 
      please see Lục Tức 
           Phật. 
      Lý Tướng: Pháp vô 
      vi vô sanh vô diệt—Noumenal which is neither being born nor being 
      destructed. 
      Lý Tưởng: Ideal.
      Lý Tưởng Cao Cả: 
      Lofty ideal.  
      Lý Vô Sanh: The 
      truth of non-birth. 
      Lý Vô Thường: 
      Impermanence.
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006