TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      D
       
       
      Da Bà: Yava 
      (skt)—Một đơn vị đo lường tương đương với một phần 
      2.688.000—Barley—Barleycorn, a unit of measurement which is equivalent to 
      the 2,688,000th part of a yojana.  
      Da Bà Lô Cát Đế: 
      Avalokitesvara (skt)—See Quán Thế Âm in Vietnamese-English Section, and 
      Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Da Bọc Xương: 
      Nothing but skin and bones.
      Da Du Đà La: See 
      Yasodhara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Da Thịt: Skin and 
      flesh—Có da có thịt: To gain weigh. 
      Da Xá: Yasas 
      (skt)—Có hai Tỳ Kheo mang cùng tên nầy—There were three persons of this 
      same name:
      
      1)      Người 
      thứ nhất là đệ tử thứ sáu của Đức Phật: The first person was the sixth 
      disciple of the Buddha—See Yasas in English-Vietnamese Section. 
      
      2)      Người 
      thứ nhì là đệ tử của Ngài A Nan: The second person was a disciple of 
      Ananda.
      
      3)      Người 
      thứ ba, sanh sau khi Đức Phật Thích nhập diệt chừng 100 năm, người đã 
      khuyến khích vua A Dục xây 8 vạn bốn ngàn tháp Phật ở miền Bắc Ấn Độ, 
      triệu tập 700 vị Thánh Tăng, và liên hệ đến việc kết tập kinh điển lần thứ 
      hai: The third person, who was born about 100 years after the Buddha’s 
      nirvana, is said to encourage king Asoka to build 84,000 Buddha stupas in 
      northern India, convene (summon) 700 arhat saints (monks), and play an 
      important  part in connection with the second synod. 
      Da Xá Đà: Yasoja 
      (skt)—See Da Xá. 
      Dã: Hoang dã—The 
      country—Wilderness—Wild—Rustic—Uncultivated—Rude. 
      Dã Bàn Tăng: Một vị 
      du Tăng rày đây mai đó, không có nơi trụ xứ nhất định—A roaming monk 
      without fixed abode. 
      Dã Bố Thí: Cúng các 
      âm hồn ngạ quỷ tại nhà mồ—To scatter offerings at the grave to satisfy 
      hungry ghosts. 
      Dã Can: Srgala 
      (skt)—Một loài thú giống như chồn, hay kêu la về đêm—Jackal, or an animal 
      ressembling a fox which cries at night. 
      Dã Dượi: Tired—Worn 
      out. 
      Dã Độc: To 
      neutralize (counteract) a poison. 
      Dã Hồ: Một loại 
      chồn hoang—A wild fox, a fos sprite. 
      Dã Hồ Thiền: Thiền 
      gia coi thiền ngoại đạo là “Dã Hồ Thiền” (theo Tứ Gia Huyền Lục, có một cụ 
      già đến nghe Bách Trượng Đại Trí thuyết pháp. Cụ già nói: xưa tôi là Tăng 
      trụ trì ở núi nầy, có người đến hỏi, là một nhà đại tu hành nhân gian thì 
      có còn rơi vào vòng nhân quả nữa không? Tôi nói: Không rơi vào vòng nhân 
      quả nữa. Thế là tôi phải đọa làm thân dã hồ. Xin Hòa Thượng cho một lời 
      chuyển ngữ. Bách Trượng nói: Cụ cứ hỏi tiếp đi. Cụ già lại hỏi thêm. Cuối 
      cùng sư nói: Cụ già đã hiểu được lẽ nhân quả rồi đấy. Cụ già chợt tỉnh ngộ 
      nói: nay thoát kiếp dã hồ. Xin nhờ đại sư chiều lại ghé qua sau núi cho 
      hỏa táng theo lệ vong Tăng. Chiều lại Bách Trượng đi vòng sau núi, quả 
      nhiên thấy trong hang có một xác dã hồ, ngài bèn cho mang về chùa hỏa táng 
      theo lệ vong Tăng cho nó thoát kiếp)—Wild-fox meditators, i.e. 
      non-Buddhist ascetics, heterodoxy in general—See Bách Trượng Hoài Hải. 
      Dã Man: 
      Barbarous—Savage—Barbaric.
      Dã Nhân: Gorilla.
      
      Dã Sử: Unofficial 
      history. 
      Dã Táng: See Lâm 
      Táng. 
      Dã Tâm: Bad 
      ambition. 
      Dã Thọ Bì Đà: Một 
      trong bốn bộ Kinh Vệ Đà—One of the four Vedas. 
      Dã Thố Hình Thần: 
      Sasi—The spirit with marks or form like a hare.
      Dã Thú: Wild beast.
      
      Dạ: Ban đêm—Night.
      
      Dạ Hành: Night trip 
      (journey). 
      Dạ Ma: See Yama in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Dạ Ma Giới: See 
      Yamaloka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Dạ Ma Lô Ca: 
      Yamaloka (skt)—Dạ Ma Lư Ca—Cõi thế giới của Diêm Ma Vương—The realm of 
      Yama, the third devaloka. 
      Dạ Ma Lư Ca: See Dạ 
      Ma Lô Ca. 
      Dạ Ma Sứ: Sứ giả 
      của Diêm Vương—The messengers of Yama King. 
      Dạ Ma Thiên: Tu Dạ 
      Ma—Tô Dạ Ma—Thời Phân—Thiện Thời Phân—Dạ Ma Thiên là cõi trời dục giới thứ 
      ba, được giải thích như là nơi luôn có thời gian và mùa màng lương 
      hảo—Yama deva; the third devaloka, interpreted as the place where the 
      times, or seasons, are always good.
      Dạ Ma Vương Sảnh: 
      Sảnh đường của Diêm Vương, nơi phán quyết tội nhân—Yama’s judgment hall.
      
      Dạ Mẫu Na: Yamuna 
      (skt)—Sông Dạ Mẫu Na ở vùng bắc Ấn Độ—The River Jumna in northern India.
      
      Dạ Minh Châu: 
      Precious stone shining brightly at night. 
      Dạ Tha Bạt: 
      Yathavat (skt).
      
      1)      Thích 
      hợp: Suitably.
      
      2)      Chính 
      xác: Exactly. 
      
      3)      Rắn 
      chắc: Solid.
      
      4)      Thực 
      sự: Really. 
      Dạ Thù: Yajurveda 
      (skt)—Nghi thức tế lễ Vệ Đà của Bà La Môn giáo—The sacrificial veda of the 
      Brahmans; the liturgy associated with Brahmanical sacrificial services.
      
      Dạ Tọa: Thời tọa 
      thiền ban đêm sau 9 giờ, là giờ ngủ trong các thiền viện—Meditation done 
      after 9:00 PM, the usual bedtime hour in the Zen monastery. 
      Dạ Xoa: See Yaksa 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      Dai Dẳng: Long 
      lasting—To last a long time. 
      Dài Dòng Văn Tự: 
      Wordy—Lengthy.
      Dại Dột: 
      Stupid—Foolish. 
      Dám: To dare—To 
      venture to do something. 
      Dạm: To offer. 
      Dạm Hỏi: To offer 
      marriage. 
      Dạm Mua: Offer of 
      purchase. 
      Dan: To extend. 
      Dan Díu: To be in 
      love with someone.
      Dàn: See Chùa Dàn.
      
      Dạn Dĩ: Fearless.
      
      Dạn Mặt: Shameless.
      
      Dang Dở: 
      Unfinished—Uncompleted. 
      Dáng Cao Thượng: A 
      noble figure.
      Dáng Điệu: 
      Appearance—Look.
      Danh: 
      
      ·       
      Tên gọi: Nama (skt)—Name—Noun—Term—Famous. 
      
      ·       
      Danh sắc: Naman (skt)—Rupa-form. 
      Danh Biệt Nghĩa Thông: 
      Different in name but of the same meaning. 
      Danh Bút: Famous 
      writer.
      Danh Dự: 
      Honor—Honorary. 
      Danh Đức: A notable 
      virtue. 
      Danh Gia: Famous 
      family. 
      Danh Giá: 
      Honour—Reputation. 
      Danh Giả: Một trong 
      tam giả, tên tự nó không có thật—Name unreal, one of the three 
      unrealities—See Tam Giả.
      Danh Hiền: Famous 
      sage. 
      Danh Hiệu: 
      Samabhidha (skt).
      
      ·       
      Tên: Name.
      
      ·       
      Tước hiệu: An appelation—A title or a name. 
      Danh Lam: Famous 
      temple.
      Danh Lam Cổ Tự Việt Nam: 
      Theo Việt Nam Danh Lam Cổ Tự của Võ Văn Tường, trên toàn quốc Việt Nam từ 
      Bắc chí Nam có 247 ngôi danh lam cổ tự. Hòa Thượng Tiến Sĩ Thích Minh Châu 
      đã viết trong lời giới thiệu: “Một đặc trưng nổi bật của kiến trúc Phật 
      Giáo Việt Nam là không có những công trình lớn lao đồ sộ, trái lại, các 
      chùa tháp đều có tầm cở trung bình, nhưng xinh xắn, nhẹ nhàng, thậm chí có 
      khi nhỏ bằng như những am cốc của các vị ẩn sĩ độc cư. Chùa không lớn 
      nhưng chùa rất nhiều, điều nầy tưởng cũng có thể nói lên một khía cạnh 
      tích cực của tâm lý người Việt, và chính vì thế mà khắp giang sơn hầu như 
      được tô điểm bằng cái tinh thần thanh tịnh, hiền hòa của đạo lý Đức Thích 
      Ca.”—According to Vo Van Tuong in Vietnam’s Famous Ancient Pagodas, there 
      are two hundred forty-seven ancient pagodas in Viet Nam from North to 
      South. Most Venerable Doctor Thich Minh Chau wrote in the Preface: “A 
      remarkable characteristic of Vietnamese Buddhist architecture is that 
      there are not any gigantic, magnificient construction. Instead, there are 
      pagodas and stupas, moderate in shape, pretty and refined in style, and 
      even little in structure like the huts of the recluses secluding from the 
      world. Vietnam’s pagodas are diminutive but abundant. This probably 
      relates to an active aspect of Vietnamese psychology. Therefore, the whole 
      country is decorated with the pure, gentle spirit of sakyamuni Budha’s 
      Teaching”
      
      I.        Tỉnh 
      Hà Bắc—Hà Bắc Province:
      
      1)      Chùa 
      Dâu: Dâu Pagoda.
      
      2)      Chùa 
      Dàn: Dàn Pagoda.
      
      3)      Chùa 
      Bút Tháp: Bút Tháp Pagoda.
      
      4)      Chùa 
      Đức La: Đức La Pagoda.
      
      5)      Chùa 
      Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.
      
      6)      Chùa 
      Đồng Ky: Đồng Ky Pagoda.
      
      7)      Chùa 
      Hàm Long: Hàm Long Pagoda.
      
      8)      Chùa 
      Cổ Mễ: Cổ Mễ Pagoda.
      
      9)      Chùa 
      Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.
      
      10)  Chùa 
      Quang Phục: Quang Phục Pagoda.
      
      11)  Chùa Vân 
      Cốc: Vân Cốc Pagoda.
      
      12)  Chùa Phả 
      Lại: Phả Lại Pagoda.
      
      13)  Chùa Thôn 
      Xuân: Thôn Xuân Pagoda.
      
      14)  Chùa Lái: 
      Lái Pagoda.
      
      15)  Chùa Phật 
      Tích: Phật Tích Pagoda.
      
      16)  Chùa Linh 
      Ứng: Linh Ứng Pagoda.
      
      17)  Chùa Phấn 
      Động: Phấn Động Pagoda.
      
      18)  Chùa Ngô 
      Xá: Ngô Xá Pagoda.
      
      19)  Chùa Diên 
      Phúc: Diên Phúc Pagoda. 
       
      
      II.     Hà 
      Nội—Hanoi City:
      
      20)  Chùa Một 
      Cột: Một Cột Pagoda.
      
      21)  Chùa 
      Láng: Láng Pagoda.
      
      22)  Chùa Trấn 
      Quốc: Trấn Quốc Pagoda.
      
      23)  Chùa Liên 
      Phái: Liên Phái Pagoda.
      
      24)  Chùa Kim 
      Liên: Kim Liên Pagoda.
      
      25)  Chùa Bộc: 
      Bộc Pagoda.
      
      26)  Chùa Kim 
      Sơn: Kim Sơn Pagoda.
      
      27)  Chùa Vũ 
      Thạch: Vũ Thạch Pagoda.
      
      28)  Chùa Hòa 
      Mã: Hòa Mã Pagoda.
      
      29)  Chùa Yên 
      Phú: Yên Phú Pagoda.
      
      30)  Chùa Tự 
      Khoát: Tự Khoát Pagoda.
      
      31)  Chùa Sở: 
      Sở Pagoda.
      
      32)  Chùa 
      Phụng Thánh: Phụng Thánh Pagoda.
      
      33)  Chùa 
      Thiên Phúc: Thiên Phúc Pagoda.
      
      34)  Chùa 
      Thanh Nhàn: Thanh Nhàn Pagoda.
      
      35)  Chùa 
      Nành: Nành Pagoda.
      
      36)  Chùa Phú 
      Thị: Phú Thị Pagoda.
      
      37)  Chùa Bắc 
      Biên: Bắc Biên Pagoda.
      
      38)  Chùa Đại 
      Lan: Đại Lan Pagoda.
      
      39)  Chùa 
      Thanh Ninh: Thanh Ninh Pagoda.
      
      40)  Chùa Vân 
      Hồ: Vân Hồ Pagoda.
      
      41)  Chùa Mật 
      Dụng: Mật Dụng Pagoda.
      
      42)  Chùa Kim 
      Giang: Kim Giang Pagoda.
      
      43)  Chùa 
      Thanh Lâm: Thanh Lâm Pagoda.
      
      44)  Chúa 
      Thánh Chúa: Thánh Chúa Pagoda.
      
      45)  Chùa Hòe 
      Nhai: Hòe Nhai Pagoda.
      
      46)  Chùa 
      Huỳnh Cung: Huỳnh Cung Pagoda.
      
      47)  Chùa Bát 
      Tháp: Bát Tháp Pagoda.
      
      48)  Chùa Duệ: 
      Duệ Pagoda.
      
      49)  Chùa Lại 
      Đà: Lại Đà Pagoda.
      
      50)  Chùa Cầu 
      Đông: Cầu Đông Pagoda.
      
      51)  Chùa 
      Quỳnh Đô: Quỳnh Đô Pagoda.
      
      52)  Chùa 
      Thiền Quang: Thiền Quang Pagoda.
      
      53)  Chùa Bà 
      Nành: Bà Nành Pagoda.
      
      54)  Chùa Kiến 
      Sơ: Kiến Sơ Pagoda.
      
      III.   Tỉnh 
      Hải Hưng—Hải Hưng Province:
      
      55)  Chùa Côn 
      Sơn: Côn Sơn Pagoda.
      
      56)  Chùa Thái 
      Lạc: Thái Lạc Pagoda.
      
      57)  Chùa Đông 
      Cạo: Đông Cạo Pagoda.
      
      58)  Chùa Cập 
      Nhất: Cập Nhất Pagoda.
      
      59)  Chùa 
      Hương Lãng: Hương Lãng Pagoda.
      
      60)  Chùa 
      Giám: Giám Pagoda.
      
      61)  Chùa Mễ 
      Sở: Mễ Sở Pagoda.
      
      62)  Chùa Lạc 
      Thủy: Lạc Thủy Pagoda.
      
      63)  Chùa Phú 
      Thị: Phú Thị Pagoda.
       
      
      IV.  Tỉnh Hà 
      Tây—Hà Tây Province:
      
      64)  Chùa 
      Hương Trai: Hương Trai Pagoda.
      
      65)  Chùa Tây 
      Phương: Tây Phương Pagoda.
      
      66)  Chùa 
      Trầm: Trầm Pagoda.
      
      67)  Chùa Trăm 
      Gian: Trăm Gian Pagoda.
      
      68)  Chùa Mía: 
      Mía pagoda.
      
      69)  Chùa Hữu 
      Bằng: Hữu Bằng Pagoda.
      
      70)  Chùa 
      Thiệu Long: Thiệu Long Pagoda.
      
      71)  Chùa Ngãi 
      Cầu: Ngãi Cầu Pagoda.
      
      72)  Chùa Kim 
      Hoa: Kim Hoa Pagoda.
      
      73)  Chùa 
      Thầy: Thầy Pagoda.
      
      74)  Chùa 
      Hương Tích: Hương Tích Pagoda.
      
      75)  Chùa Đậu: 
      Đậu Pagoda.
      
      76)  Chùa Xâm 
      Động: Xâm Động Pagoda.
      
      77)  Chùa Sở: 
      Sở Pagoda.
      
      78)  Chùa Từ 
      Châu: Từ Châu Pagoda.
      
      79)  Chùa 
      Quảng Nguyên: Quảng Nguyên Pagoda.
      
      80)  Chùa Văn 
      Phú: Văn Phú Pagoda.
      
      81)  Chùa Đại 
      Bi: Đại Bi Pagoda.
      
      82)  Chùa Lâm 
      Dương: Lâm Dương Pagoda.
      
      83)  Chùa 
      Thanh Lãm: Thanh Lãm Pagoda.
      
      84)  Chùa 
      Trường Xuân: Trường Xuân Pagoda.
      
      85)  Chùa Ngọc 
      Đình: Ngọc Đình Pagoda.
      
      86)  Chùa La 
      Phù: La Phù Pagoda.
      
      87)  Chùa Diên 
      Khánh: Diên Khánh Pagoda.
      
      88)  Chùa Phúc 
      Khê: Phúc Khê Pagoda.
      
      89)  Chùa Bối 
      Khê: Bối Khê Pagoda.
      
      90)  Chùa 
      Phương Trung: Phương Trung Pagoda.
      
      91)  Chùa Khê 
      Tang: Khê Tang Pagoda. 
      
      92)  Chùa 
      Thiên Trù: Thiên Trù Pagoda.
       
      
      V.     Thành 
      Phố Hải Phòng—Hải Phòng City:
      
      93)  Chùa Dư 
      Hàng: Dư Hàng Pagoda.
       
      
      VI.  Tỉnh Nam 
      Hà—Nam Hà Province:
      
      94)  Chùa Keo: 
      Keo Pagoda.
      
      95)  Chùa Đại 
      Bi: Đại Bi Pagoda.
      
      96)  Chùa Cổ 
      Lễ: Cổ Lễ Pagoda.
      
      97)  Chùa Phổ 
      Minh: Phổ Minh Pagoda.
      
      98)  Chùa Đệ 
      Tứ: Đệ Tứ Pagoda.
      
      99)  Chùa Vọng 
      Cung: Vọng Cung Pagoda.
       
      
      VII.           
      Tỉnh Ninh Bình—Ninh Bình Province:
      
      100)          
      Chùa Non Nước: Non Nước Pagoda.
      
      101)          
      Chùa Bích Động: Bích Động Pagoda.
       
      VIII.Tỉnh Quảng 
      Ninh—Quang Ninh Province:
      
      102)          
      Chùa Yên Tử: Yên Tử Pagoda.
       
      VIII.Tỉnh Thái 
      Bình—Thái Bình Province:
      
      103)         
      Chùa Keo: Keo Pagoda.
      
      104)         
      Chùa Hội: Hội Pagoda.
      
      105)         
      Chùa La Vân: La Vân Pagoda.
      
      106)         
      Chùa Cổng: Cổng Pagoda.
       
      
      VIII.         
      Tỉnh Vĩnh Phú—Vĩnh Phú Province:
      
      107)          
      Chùa Xuân Lũng: Xuân Lũng Pagoda.
      
      IX.             
      Tỉnh Thanh Hóa—Thanh Hóa Province:
      
      108)          
      Chùa Mật Đa: Mật Đa Pagoda.
       
      
      X.                
      Tỉnh Hà Tĩnh—Hà Tĩnh Province:
      
      109)          
      Chùa Hợp Tự: Hợp Tự Pagoda.
       
      
      XI.             
      Tỉnh Quảng Trị—Quảng trị Province:
      
      110)          
      Chùa Sắc Tứ Tịnh Quang: Sắc Tứ Tịnh 
      Quang Pagoda.
      
      XII.           
      Cố Đô Huế—Huế Citadel:
      
      111)          
      Chùa Thiên Mụ: Thiên Mụ Pagoda.
      
      112)          
      Chùa Thánh Duyên: Thánh Duyên Pagoda.
      
      113)          
      Chùa Diệu Đế: Diệu Đế Pagoda.
      
      114)          
      Chùa Sắc Tứ Quốc Ân: Sắc Tứ Quốc Ân 
      Pagoda.
      
      115)          
      Chùa Báo Quốc: Báo Quốc Pagoda.
      
      116)          
      Chùa Từ Đàm: Từ Đàm Pagoda.
      
      117)          
      Chùa Thuyền Tôn: Thuyền Tôn Pagoda.
      
      118)          
      Chùa Đông Thuyền: Đông Thuyền Pagoda.
      
      119)          
      Chùa Từ Hiếu: Từ Hiếu Pagoda.
      
      120)          
      Chùa Tường Vân: Tường Vân Pagoda.
      
      121)          
      Chùa Vạn Phước: Vạn Phước Pagoda.
      
      122)          
      Chùa Ba La Mật: Ba La Mật Pagoda.
      
      123)          
      Chùa Tây Thiên Di Đà: Tây Thiên Di Đà 
      Pagoda.
      
      124)          
      Chùa Trúc Lâm: Trúc Lâm Pagoda.
      
      125)          
      Chùa Trà Am: Trà Am Pagoda.
      
      126)          
      Chùa Diệu Đức: Diệu Đức Pagoda.
       
      
      XIII.         
      Tỉnh Quảng Nam-Đà Nẳng—Quảng  Nam Đà Nẳng Province:
      
      127)          
      Chùa Linh Ứng: Linh Ứng Pagoda.
      
      128)          
      Chùa Tam Thai: Tam Thai Pagoda.
      
      129)          
      Chùa Chúc Thánh: Chúc Thánh Pagoda.
      
      130)          
      Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.
      
      131)          
      Chùa Phổ Đà: Phổ Đà Pagoda.
      
      132)          
      Chùa Pháp Lâm: Pháp Lâm Pagoda.
       
      
      XIV.         
      Tỉnh Quảng Ngãi—Quảng Ngãi Province:
      
      133)          
      Chùa Thiên Ấn: Thiên Ấn Pagoda.
      
      134)          
      Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
      
      135)          
      Chùa Phật Giáo: Phật Giáo Pagoda.
       
      
      XV.           
      Tỉnh Bình Định—Bình Định Province:
      
      136)          
      Chùa Thập Tháp Di Đà: Thập Tháp Di Đà 
      Pagoda.
      
      137)          
      Chùa Long Khánh: Long Khánh Pagoda.
       
      
      XVI.         
      Tỉnh Phú Yên—Phú Yên Province:
      
      138)          
      Chùa Bảo Tịnh: Bảo Tịnh Pagoda.
       
      
      XVII.      
      Tỉnh Khánh Hòa—Khánh Hòa Province:
      
      139)          
      Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
      
      140)          
      Chùa Kim Sơn: Kim Sơn Pagoda.
      
      141)          
      Chùa Hải Đức: Hải Đức Pagoda.
      
      142)          
      Chùa Long Sơn: Long Sơn Pagoda.
       
      
      XVIII.    Tỉnh 
      Ninh Thuận—Ninh Thuận Province:
      
      143)          
      Chùa Phật Giáo Phan Rang: Phật Giáo Phan 
      Rang Pagoda.
      
      144)          
      Chùa Phật Quang: Phật Quang Pagoda.
       
      
      XIX.         
      Tỉnh Lâm Đồng—Lâm Đồng Province:
      
      145)          
      Chùa Linh Quang: Linh Quang Pagoda.
      
      146)          
      Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
      
      147)          
      Chùa Linh Phong: Linh Phong Pagoda.
      
      148)          
      Chùa Thiên Vương Cổ Sát: Thiên Vương Cổ 
      Sát Pagoda.
       
      
      XX.           
      Tỉnh Đắc Lắc—Đắc Lắc Province:
      
      149)          
      Chùa Khải Đoan: Khải Đoan Pagoda.
      
      150)          
      Tịnh Xá Ngọc Ban: Ngọc Ban
      Monastery.
       
      
      XXI.         
      Thành Phố Sài Gòn—Sai Gòn City:
      
      151)          
      Chùa Giác Lâm: Giác Lâm Pagoda.
      
      152)          
      Chùa Từ Ân: Từ Ân Pagoda.
      
      153)          
      Chùa Hội Sơn: Hội Sơn Pagoda.
      
      154)          
      Chùa Phước Tường: Phước Tường Pagoda.
      
      155)          
      Chùa Long Nhiễu: Long Nhiễu Pagoda.
      
      156)          
      Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.
      
      157)          
      Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.
      
      158)          
      Chùa Tập Phước: Tập Phước Pagoda.
      
      159)          
      Chùa Trường Thọ: Trường Thọ Pagoda.
      
      160)          
      Chùa Long Huê: Long Huê Pagoda.
      
      161)          
      Chùa Long Thạnh: Long Thạnh Pagoda.
      
      162)          
      Chùa Giác Viên: Giác Viên Pagoda.
      
      163)          
      Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
      
      164)          
      Chùa Phụng Sơn: Phụng Sơn Pagoda.
      
      165)          
      Chùa Giác Hải: Giác Hải Pagoda.
      
      166)          
      Chùa Phước Hải: Phước Hải Pagoda.
      
      167)          
      Chùa Quán Thế Âm: Quán Thế Âm Pagoda.
      
      168)          
      Chùa Pháp Hoa: Pháp Hoa Pagoda.
      
      169)          
      Chùa Phước Hòa: Phước Hòa Pagoda.
      
      170)          
      Chùa Minh Tự: Minh Tự Pagoda.
      
      171)          
      Chùa Tân Hưng Long: Tân Hưng Long 
      Pagoda.
      
      172)          
      Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.
      
      173)          
      Chùa Pháp Hội: Pháp Hội Pagoda.
      
      174)          
      Chùa Ấn Quang: Ấn Quang Pagoda.
      
      175)          
      Chùa Từ Nghiêm: Từ Nghiêm Pagoda.
      
      176)          
      Chùa Kỳ Viên: Kỳ Viên Pagoda.
      
      177)          
      Chùa Nam Phổ Đà: Nam Phổ Đà Pagoda.
      
      178)          
      Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.
      
      179)          
      Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.
      
      180)          
      Chùa Xá Lợi: Xá Lợi Pagoda.
      
      181)          
      Từ Ân Thiền Tự: Từ Ân Thiền Tự Pagoda.
      
      182)          
      Tu viện Quảng Hương: Quảng Hương Già Lam 
      Pagoda.
      
      183)          
      Tịnh Xá Ngọc Phương: Ngọc Phương
      Monastery.
      
      184)          
      Bát Bửu Phật Đài: Bát Bửu Phật Đài Pagoda.
      
      185)          
      Chùa Vạn Phật: Vạn Phật Pagoda.
      
      186)          
      Nam Thiên Nhất Trụ: Nam Thiên Nhất Trụ 
      Pagoda.
      
      187)          
      Chùa Huệ Nghiêm: Huệ Nghiêm Pagoda.
      
      188)          
      Chùa Vĩnh Nghiêm: Vĩnh Nghiêm Pagoda.
      
      189)          
      Tịnh Xá Trung Tâm: Headquarters (Central) 
      Monastery.
      
      190)          
      Chùa Phật Bảo: Phật Bảo Pagoda.
      
      191)          
      Thiền Viện Vạn Hạnh: Vạn Hạnh
      Meditation Center (Zen Institute).
       
      
      XXII.      
      Tỉnh Đồng Nai—Đồng Nai Province:
      
      192)          
      Chùa Bửu Phong: Bửu Phong Pagoda.
      
      193)          
      Chùa Long Thiền: Long Thiền Pagoda.
      
      194)          
      Chùa Đại Giác: Đại Giác Pagoda.
      
      195)          
      Phật Tích Tòng Lâm: Phật Tích Pagoda.
      
      196)          
      Thiền Viện Thường Chiếu: Thường Chiếu 
      Meditation Center (Zen
      Institute).
       
      
      XXIII.    Thị 
      Xã Vũng Tàu—Vũng Tàu City:
      
      197)          
      Chùa Đại Tòng Lâm: Đại Tòng Lâm Pagoda.
      
      198)          
      Chùa Huê Lâm: Huê Lâm Pagoda.
      
      199)          
      Chùa Long Hòa: Long Hòa Pagoda.
      
      200)          
      Chùa Thiên Thai: Thiên Thai Pagoda.
      
      201)          
      Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.
      
      202)          
      Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
      
      203)          
      Thích Ca Phật Đài: Sakyamuni Buddha 
      Monument.
      
      204)          
      Tịnh Xá Niết Bàn: Nirvana
      Monastery. 
       
      
      XXIV.   Tỉnh 
      Sông Bé—Sông Bé Province:
      
      205)          
      Chùa Hội Khánh: Hội Khánh Pagoda.
      
      206)          
      Chùa Núi Châu Thới: Núi Châu Thới Pagoda.
      
      207)          
      Chùa Long Hưng: Long Hưng Pagoda.
       
      
      XXV.      Tỉnh 
      Tây Ninh—Tây Ninh Province:
      
      208)          
      Linh Sơn Tiên Thạch: Linh Sơn Tiên Thạch 
      Pagoda.
      
      209)          
      Chùa Phước Lưu: Phước Lưu Pagoda.
       
      
      XXVI.   Tỉnh 
      Long An—Long An Province:
      
      210)          
      Chùa Tôn Thạnh: Tôn Thạnh Pagoda.
      
      211)          
      Chùa Kim cang: Kim Cang Pagoda.
       
      
      XXVII. Tỉnh Mỹ 
      Tho—Mỹ Tho Province:
      
      212)          
      Chùa Linh Thứu: Linh Thứu Pagoda.
      
      213)          
      Chùa Hội Thọ: Hội Thọ Pagoda.
      
      214)          
      Chùa Bửu Lâm: Bửu Lâm Pagoda.
      
      215)          
      Chùa Thanh Trước: Thanh Trước Pagoda.
      
      216)          
      Chùa Vĩnh Tràng: Vĩnh Tràng Pagoda.
       
      
      XXVIII. Tỉnh Bến Tre—Bến Tre Province:
      
      217)          
      Chùa Hội Tôn: Hội Tôn Pagoda.
      
      218)          
      Chùa Huệ Quang: Huệ Quang Pagoda.
      
      219)          
      Chùa Tuyên Linh: Tuyên Linh Pagoda.
      
      220)          
      Chùa Viên Minh: Viên Minh Pagoda.
       
      
      XXIX.   Tỉnh 
      Cao Lãnh & Mộc Hóa & Sa Đéc—Cao Lãnh & Mộc Hóa & Sa Đéc Provinces:
      
      221)          
      Chùa Bửu Hưng: Bửu Hưng Pagoda.
      
      222)          
      Chùa Phước Hưng: Phước Hưng Pagoda.
      
      223)          
      Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
      
      224)          
      Chùa Hoa Lâm: Hoa Lâm Pagoda.
      
      225)          
      Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.
       
      
      XXX.      Tỉnh 
      Vĩnh Long—Vĩnh Long Province:
      
      226)          
      Chùa Tiên Châu: Tiên Châu Pagoda.
      
      227)          
      Chùa Giác Thiên: Giác Thiên Pagoda.
      
      228)          
      Tịnh Xá Ngọc Viên: Ngọc Viên
      Monastery.
       
      
      XXXI.   Tỉnh 
      Trà Vinh—Trà Vinh Province:
      
      229)          
      Chùa Vũng Liêm: Vũng Liêm Pagoda.
      
      230)          
      Chùa Ông Mẹk: Ông Mẹk Pagoda.
      
      231)          
      Chùa Sam Rông Ek: Sam Rông Ek Pagoda.
      
      232)          
      Chùa Quy Nông: Quy Nông Pagoda.
       
      
      XXXII. Tỉnh 
      Cần Thơ—Cần Thơ Province:
      
      233)          
      Chùa Hội Linh: Hội Linh Pagoda.
      
      234)          
      Chùa Khánh Quang: Khánh Quang Pagoda.
       
      
      XXXIII. Tỉnh Sóc Trăng—Sóc Trăng Province:
      
      235)          
      Chùa Kleang: Kleang Pagoda.
       
      
      XXXIV. Tỉnh An Giang—An Giang Province:
      
      236)          
      Chùa Xà Tón: Xà Tón Pagoda.
      
      237)          
      Chùa Tây An: Tây An Pagoda.
      
      238)          
      Chùa Phước Điền (Chùa Hang): Phước 
      Điền Pagoda.
      
      239)          
      Chùa Giồng Thành: Giồng Thành Pagoda.
      
      240)          
      Chùa Phi Lai: Phi Lai Pagoda.
       
      
      XXXV.Tỉnh Kiên Giang—Kiên Giang Province:
      
      241)          
      Chùa Sùng Hưng: Sùng Hưng Pagoda.
      
      242)          
      Chùa Thập Phương: Thập Phương Pagoda.
      
      243)          
      Chùa Phổ Minh: Phổ Minh Pagoda.
      
      244)          
      Chùa Tam Bảo: Tam Bảo Pagoda.
      
      XXXVI. Tỉnh Bạc Liêu & Cà Mau—Bạc Liêu & Cà Mau Provinces:
      
      245)          
      Chùa Quan Âm: Quan Âm Pagoda.
      
      246)          
      Hưng Quảng Tự: Hưng Quảng Pagoda.
      
      247)          
      Chùa Vĩnh Hòa: Vĩnh Hòa Pagoda.
      Danh Lam Thắng Cảnh: 
      Beautiful landscapes. 
      Danh Lợi: Fame and 
      wealth—Fame and gain. 
      Danh Môn: Danh 
      gia—Famous family.
      Danh Mục: A name or 
      descriptive title. 
      Danh Nghĩa: Name 
      and meaning.
      Danh Nghĩa Bất Ly: 
      Name and meaning are not apart or differing. 
      Danh Ngôn: Famous 
      words.
      Danh Nhân: 
      Celebrity—Famous man—Great name.
      Danh Nho: Famous 
      scholar. 
      Danh Phẩm: Famous 
      literary work. 
      Danh Phận: Honor 
      and position.
      Danh Sắc: Namarupa 
      (skt). Name and form. 
      
      1)     
      Danh (gồm thọ, tưởng, hành, thức) và sắc đều không thật, nhưng lại 
      có khả năng khởi lên phiền não—Name (feeling, perception, volition, and 
      consciousness) and form (both are unreal and give rise to delusion). 
      
      2)     
      Tên của ông Tu Bồ Đề khi thành Phật—Name under which Subhuti will 
      be reborn as Buddha. 
      
      3)     
      Một trong mười hai nhân duyên—One of the twelve nidanas—See Thập 
      Nhị Nhân Duyên. 
      Danh Sĩ: Famous 
      scholar. 
      Danh Sư: Famous 
      teacher. 
      Danh Tài: A person 
      with famous talent. 
      Danh Thể: Cái dùng 
      để gọi cái thể—Name and embodiment (The identity of name and substance).
      
      Danh Thiếp: 
      Visiting card. 
      Danh Thơm: Good 
      reputation. 
      Danh Tiếng: 
      Foremost—Renowned—Famous.
      Danh Tiết: Good 
      reputation on moral integrity. 
      Danh Tự: Name and 
      description.
      Danh Tự Bồ Tát: A 
      nominal bodhisattva.
      Danh Tự Sa Di: Sa 
      Di ở tuổi 20 hay lớn hơn (tuổi có thể trở thành Tỳ Kheo)—A novice with the 
      age of 20 or over (one of an age to be a monk). 
      Danh Tự Tỳ Khưu: A 
      monk in name but not in reality. 
      Danh Tướng: Một 
      trong ngũ pháp, mọi sự vật đều có danh có tướng—Name and appearance. One 
      of the five laws or categories, everything has a name and an 
      appearance—Visible. 
      Danh Văn: Renown.
      
      Danh Vi: Tên là—Its 
      name is. 
      Danh Vọng: 
      Celebrity—Reputation—Fame and glory.  
      Danh Y: Famous 
      physician.
      Dành Dụm: To 
      economize—To save. 
      Dao: Hòn ngọc lóng 
      lánh—Jasper green crystal. 
      Dao Động: To 
      swing—To oscillate. 
      Dạo: To take a 
      walk—To go for a walk. 
      Dạo Ấy: At that 
      time. 
      Dày Công: Many 
      efforts—With great efforts.
      Dãy Núi: A chain of 
      mountains. 
      Dạy: To teach—To 
      instruct—To train. 
      Dạy Bảo: To rear—To 
      bring up. 
      Dằn Lòng: To hold 
      oneself—To control one’s temper.
      Dặn Bảo: To 
      advise—To recommend—To counsel.
      Dặn Đi Dặn Lại: To 
      recommend over and over again. 
      Dắt: To guide—To 
      conduct—To lead—To bring someone by the hand. 
      Dâm: Giới thứ ba 
      trong ngũ giới cho hàng tại gia, cấm ham muốn nhiều về sắc dục hay tà hạnh 
      với người không phải là vợ chồng của mình. Giới thứ ba trong mười giới 
      trọng cho hàng xuất gia trong Kinh Phạm Võng, cắt đứt mọi ham muốn về sắc 
      dục. Người xuất gia phạm giới dâm dục tức là phạm một trong tứ đọa, phải 
      bị trục xuất khỏi giáo đoàn vĩnh viễn—Lewd—Sexual misconduct— 
      Licentious—Fornication—Adultery—Lascivious—The third commandment of the 
      five basic commandments for lay people, and the third precept of the ten 
      major precepts for monks and nuns in the Brahma Net Sutra. Monks or nuns 
      who commit this offence will be expelled from the Order forever—See Ngũ 
      Giới, and Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Võng.
      Dâm Bôn: To commit 
      adultery. 
      Dâm Dục: Ham muốn 
      sắc dục—Desire for sex—Lustful—Debauched—Sexual desire—Sexual passion.
      Dâm Dục Bệnh: Bệnh 
      (tâm thần) gây ra bởi sự ham muốn sắc dục—The (spiritual) disease caused 
      by sexual passion.  
      Dâm Dục Hỏa: Lửa 
      của sự ham muốn về sắc dục—The fire or the burning of sexual desire.  
      Dâm Đãng: 
      Lascivious—Lustful. 
      Dâm Giới: Giới cấm 
      dâm dục, một trong mười trọng giới của Hiển Giáo trong Kinh Phạm Võng—The 
      commandments against adultery, one of the ten major commandments or 
      precepts in the Brahma Net Sutra. 
      ** For more information, 
      please Mười Giới 
           Trọng Của Chư Bồ Tát 
      Trong Kinh Phạm 
           Võng. 
      Dâm Hỏa: Lửa của sự 
      ham muốn sắc dục—The fire of sexual passion—See Dâm Dục Hỏa. 
      Dâm La Võng: Lưới 
      ham muốn sắc dục—The net of sexual desire. 
      Dâm Loạn: Incest.
      Dâm Nộ Si: See 
      Nhiễm Khuể Si. 
      Dâm Ô: 
      Obscene—Lewd.
      Dâm Phụ: 
      Adulteress. 
      Dâm Thang: Mễ 
      Thang—Cháo nấu bằng gạo—A kind of rice soup, or gruel. 
      Dầm Mưa Dãi Nắng: 
      Expose to the rain and the sun. 
      Dầm Sương: To 
      expose to the dew 
      Dầm Sương Dãy Nắng: 
      Đi sớm về muộn—Arises early and retires late. 
      Dân Chủ: 
      Democratically.
      Dân Lành: Peaceful 
      inhabitant. 
      Dân Quê: Country 
      people. 
      Dân Tâm: The mind 
      of the people.
      Dân Tình: Situation 
      of the people. 
      Dân Trí: 
      Intellectual standard of the people. 
      Dân Vọng: 
      Aspiration of the people. 
      Dân Ý: Will of the 
      people. 
      Dần Dần: 
      Gradually—Little by little.
      Dẫn: To lead—To 
      bring in or on—To conduct—To stretch—To draw. 
      Dẫn Chứng: To cite 
      with proof. 
      Dẫn Đạo: 
      
      1)     
      Đưa người vào chân lý—To lead people into Buddha-truth.
      
      2)     
      Dẫn dắt linh hồn người chết về thế giới khác—A phrase used at 
      funerals implying the leading of the dead soul to the other world, 
      possibly arising from setting alight the funeral pyre.   
      Dẫn Đầu: To 
      precede.
      Dẫn Đường: To 
      guide.
      Dẫn Giải: To 
      explain and comment.
      Dẫn Hóa: To 
      initiate and instruct.  
      Dẫn Nghiệp: Dẫn 
      nhân—Tổng báo nghiệp, hay nghiệp chủ yếu dẫn đến quả báo phải tái sanh vào 
      cõi nào, trời, người, hay súc sanh, vân vân—The principle or integral 
      direction of karma, which determines types of reincarnation, i.e. deva, 
      man, or animal, etc. 
      Dẫn Nhập: To 
      introduce—To initiate. 
      Dẫn Nhiếp: Tiếp 
      dẫn—Trong lời nguyện thứ 19 của Phật A Di Đà, Ngài nguyện sẽ tiếp dẫn 
      những ai gọi đến hồng danh Ngài—To accept—To receive—To welcome (as a 
      Buddha does on who call on him as stated in the nineteenth vow of 
      Amitabha). 
      Dẫn Quả: Giai đoạn 
      quả báo thưởng phạt tổng báo, ngược lại với biệt báo—The general stage of 
      fruition, such as reward or punishment in the genus, as contrasted with 
      the differentiated species or stages, such as for each organ or variety of 
      condition. 
      Dẫn Tọa: Từ ngữ 
      dùng để chỉ người dẫn ai lên tòa để thuyết pháp trong thiền lâm—A phrase 
      used by one who ushers a preacher into  a “pulpit” to expound the law. 
      Dẫn Tới Khổ Đau Không 
      Tránh Được: To lead to inevitable sufferings. 
      Dẫn Xuất Phật Tính: 
      The Buddha-nature in all the living to be developed by proper processes. 
      One of the three kinds of Buddha-nature—See Tam Phật Tánh. 
      Dâng Hoa: To offer 
      incense. 
      Dâng Hương: To 
      offer flowers.
      Dập Dìu: To come in 
      great number.
      Dập Tắt: Extinction
      Dập Vùi: To 
      maltreat—To ill-treat. 
      Dật: 
      
      1)     
      Dâm dật: Lustful. 
      
      2)     
      Dễ chịu: To be at ease. 
      
      3)     
      Phóng dật: To get away from—Indulgence.
      Dật Dục: Sensual.
      
      Dật Đa: See Ajita 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Dâu: Tên của một 
      ngôi chùa, còn gọi là Thiền Định, Duyên Ứng và Pháp Vân. Chùa tọa lạc tại 
      ấp Dâu, xã Thanh Khương, quận Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, Bắc Việt Nam. Chùa 
      cách Hà Nội 17 dậm. Xưa đã từng là trung tâm của cố đô Luy Lâu. Đây là một 
      trong những ngôi chùa đầu tiên của Việt Nam được xây dựng vào thế kỷ thứ 
      ba sau Tây Lịch. Từ những thế kỷ đầu của kỷ nguyên Thiên Chúa, vùng Dâu đã 
      là một trung tâm Phật Giáo nổi tiếng cả trong lẫn ngoài nước. Vào đời nhà 
      Tùy, những thế kỷ thứ sáu và thứ bảy, chùa Dâu là nơi tu trì và đạo tràng 
      thuyết pháp, là nơi truyền bá Phật Giáo quan trọng của các danh Tăng như 
      Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Pháp Hiền, và Quan Duyên, vân vân. Vào thời nầy Sư Lưu 
      Khương, theo lệnh vua Tùy Văn Đế, đã xây tháp Hòa Phong chín tầng ở ngay 
      trước sân chùa để thờ xá lợi Phật, nhưng về sau đã bị đổ nát. Tháp được 
      xây lại vào năm 1738 nhưng chỉ còn ba tầng. Vào các năm 1073, 1169, 1434, 
      và 1448, các vua Lý Nhân Tông, Lý Anh Tông, Lê Thái Tông, và Lê Nhân Tông 
      đã từng tổ chức lễ cầu đảo tại chùa Dâu. Các vị vua khác thì cho đến chùa 
      rước tôn tượng Đức Phật về Hà Nội để làm lễ.  Vào thế kỷ 14, Mạc Đỉnh Chi 
      được chiếu chỉ nhà vua cho đứng ra hưng công xây dựng lại chùa Dâu. Từ đó 
      về sau nầy chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, also called 
      Thiền Định, Duyên Ứng and Pháp Vân, located in Dâu hamlet, Thanh Khương 
      village, Thuận Thành district, Hà Bắc province, North Vietnam. It is about 
      17 miles from Hanoi. It used to be Luy Lâu ancient citadel. This is one of 
      Vietnam’s earliest temples built in the third century A.D. Since the 
      beginning of the Christian era. The Dâu area has been a famous Buddhist 
      center for both home and abroad. In the Sui dynasty, around the sixth and 
      seventh centuries A.D., Dâu Temple functioned as the Buddhist monks’ 
      monastery, the place of Buddhist preaching and the famous center where 
      Buddha’s Dharma was propagated by the well-known monks as Vinitaruci, Pháp 
      Hiền, Quan Duyên, etc. At that time, king Sui-Wen-Ti ordered Liou-K’ang to 
      build a stupa for Buddha’s relics. Placed in the yard of the temple. Hoa 
      Phong stupa which used to have nine storeys was in ruin. A new 
      three-storeyed stupa was rebuilt in 1738. In the years of 1073, 1169, 
      1434, and 1448, successive Kings Lý Nhân Tông, Lý Anh Tông, Lê Thái Tổ, 
      and Lê Nhân Tông organized a prayer at the temple. Other kings had Dâu 
      Temple’s Buddha statue brought to Báo Thiên Temple in Hanoi for their 
      worship prayer. It was Madarin Mạc Đỉnh Chi who was in charge of 
      rebuilding Dâu Temple in the fourteenth century. Since that time, the 
      temple has been rebuilt many other times. 
      Dấu Chân: 
      Hoof—Footprint—footmark—Footstep—Imprint of the foot. 
      Dấu Hiệu Vãng Sanh Về 
      Đâu: Signs of places of rebirth—See Những Điểm Nóng Tối Hậu, and Sanh 
      Về Cõi Nào? 
      Dấu Tích: 
      Trace—Vestige.
      Dầu: Oil.  
      Dầu Bát: Một bát 
      dầu—A boil of oil—Trì Dầu Bát (cẩn thận như đang mang bát dầu đầy trên 
      tay)—As careful as carrying a bowl of oil. 
      Dầu Vậy: In spite 
      of. 
      Dẫu: 
      Althought—Though—In spite of—Even if—Even though. 
      Dẫu Xây Chín Bậc Phù 
      Đồ, Không Bằng Làm Phước Cứu Cho Một Người: Saving one life earns more 
      credit than building a temple of nine stupas (stories).  
      Dây Dưa: To drag 
      on.
      Dè Xẻn: To save 
      little by little. 
      Dễ Bảo: 
      Obedient—Docile. 
      Dễ Cảm: Nhạy 
      cảm—Emotional. 
      Dễ Chịu: 
      Comfortable. 
      Dễ Dãi: Easy-going.
      Dễ Dạy: Easily 
      taught. 
      Dễ Hiểu: Easy to 
      understand. 
      Dễ Ngươi: To 
      disregard. 
      Dễ Như Chơi: Easy 
      as ABC. 
      Dễ Nói: Easy to 
      say—Đạo Phật dễ nói nhưng không dễ làm: Buddha teaching is eay to say, but 
      not easy to do or to practice.
      Dễ Ợt: Very easy.
      
      Dễ Thối Chuyển: 
      Easily prone to retrogression. 
      Dễ Thương: 
      Pleasant—Lovely—Lovable. 
      Dễ Tinh Tấn: 
      Capable of great vigor. 
      Dẹp Bỏ: To dispel.
      
      Di: 
      
      1)     
      Dời đi: To remove—To convey.
      
      2)     
      Đi khắp nơi: To reach everywhere. 
      
      3)     
      Một loại khỉ mặt đỏ: Markata (skt)—A red-faced monkey. 
      
      4)     
      Rơi xót lại: To leave behind. 
      Di Ca: Meka 
      (skt)—Người ta nói đây là tên của người con gái đã đến dâng sữa trâu lên 
      Đức Phật khi Ngài vừa mới thành đạo—Said to be the name of the girl who 
      gave milk congee to Sakyamuni immediately after his enlightenment; 
      seemingly the same as Sujata, Sena, or Nanda. 
      Di Ca La: Mekhala 
      (skt).
      
      1)     
      Vòng đai: A girdle.
      
      2)     
      Tên của một vị trưởng lão: Name of an elder.  
      Di Chuyển: 
      Movement. 
      Di Đà: Amitabha 
      (skt)—See A Di Đà in Vietnamese-English Section, and Amitabha in 
      Sanskrit-Pali-Vietnamese Section. 
      Di Đà Bổn Tánh Tịnh Độ 
      Duy Tâm: 
      
      1)     
      Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn 
      Luận, sự nhiếp cơ của Tịnh Độ quả là rộng lớn, không thể nghĩ bàn, nhưng 
      chúng ta thường nghe nói “Di Đà Bổn Tánh Tịnh Độ Duy Tâm.” Nghĩa lý của 
      câu nầy thế nào? Tịnh Độ là miền Cực Lạc ngoài mười muôn ức cõi Phật, Di 
      Đà là vị giáo chủ của Tây Phương Cực Lạc. Ý nói chân tâm của chúng sanh 
      rộng rãi và sáng suốt vô cùng—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm 
      in The Pure Land Buddhism, the gathering power of the Pure Land method is 
      trully all-embracing and unconceivable. However, we always hear such 
      expression as “Self-Nature Amitabha, Mind-Only Pure Land.” What is the 
      meaning of this expression? The Pure Land is the land of Ultimate Bliss, 
      ten billion Buddha lands from here, and Amitabha Buddha is the teacher of 
      that land. It means that the True Mind of sentient beings is all-extensive 
      and all-illuminating. 
      
      2)     
      Kinh Lăng Nghiêm nói: “Những non sông, đất liền cho đến hư không ở 
      ngoài sắc thân ta, đều là cảnh vật trong chân tâm mầu sáng. Các pháp sanh 
      hóa, đều là hiện cảnh của duy tâm.” Như thế thì đâu có cõi Phật nào ngoài 
      tâm ta. Cho nên ý nghĩa của Tịnh Độ duy tâm là nói cõi Tịnh Độ ở trong 
      chân tâm của ta, như biển cả nổi lên vô lượng bóng bọt, mà không có bóng 
      bọt nào ở ngoài biển cả. Lại như những hạt bụi nơi đất liền, không có hạt 
      bụi nào chẳng phải là đất; cũng như không có cõi Phật nào chẳng phải là 
      tâm. Thế nên cổ đức có nói: “Chỉ một tâm nầy có đủ bốn cõi: Phàm Thánh 
      đồng cư, Phương tiện hữu dư, Thật báo vô chướng ngại, và Thường tịch 
      quang—The Surangama Sutra states: “The various mountains, rivers and 
      continents, even the empty space outside our physical body, are all realms 
      and phenomena within the wonderful, bright True Mind. Phenomena which are 
      born, they are all manifestations of Mind-Only.”  Therefore, where can you 
      find a Buddha land outside the Mind? Thus, the concept of Mind-Only Pure 
      Land refers to the Pure Land within our True Mind. This is no different 
      from the ocean, from which springs an untold number of bubbles, none of 
      which is outside the wide ocean. It is also like the specks of dust in the 
      soil, none of which is not soil. Likewise, there is no Buddha land which 
      is not Mind. Therefore, ancient sages and saints have said: “This single 
      mind encompasses the four kinds of lands in their totality: the Land of 
      Common Residence of beings and saints, the Land of Expediency, the Land of 
      True Reward, and the Land of Eternally Tranquil Light. 
      **    See Bốn Cõi Tịnh Độ 
      and Bốn Cõi Duy 
              Tâm.      
      Di Đà Sơn: 
      Mitrasanta (skt)—Tên của một vị sư vùng Tukhara—Name of a monk from 
      Tukhara.
      Di Đà Tam Tôn: Di 
      Đà Tam Thánh—See Tam Tôn (B). 
      Di Để: Miti (skt).
      
      1)     
      Đo lường: Measure.
      
      2)     
      Sự hiểu biết chính xác: Accurate knowledge.  
      Di Đệ: Đệ tử của 
      một vị thầy đã quá vãng—The disciples left behind by a deceased master.
      
      Di Động: Mobile.
      
      Di Già: Megha 
      (skt).
      
      1)     
      Vân: Mây.
      
      2)     
      Tên của Bồ Tát Di Già, nổi tiếng là một lương y hay người kiểm soát 
      mây để làm mưa: Name of one of the bodhisattva as a healer, or as a 
      cloud-controller for producing rain. 
      Di Già Ca: Miccaka 
      or Mikkaka (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (6). 
      Di Giáo: See Di 
      Huấn. 
      Di Hài: Remains of 
      the dead body. 
      Di Hầu: Markata 
      (skt).
      
      1)     
      Loài khỉ lớn tánh tình nóng nảy, lật đật không yên, giống như dục 
      vọng của chúng sanh luôn trổi dậy: The larger monkey, mischievous, 
      restless, like the passions.  
      
      2)     
      Tâm Viên: Tâm phiền não muốn bốc trăng ra khỏi nước—A monkey, 
      typical of the mind of illusion, pictured as trying to pluck the moon out 
      of the water. 
      
      3)     
      Tâm mê mờ: The mind of foolishness.
      
      4)     
      Tâm phóng dật: The mind of restlessness. 
      Di Hầu Giang: Một 
      nơi trong thành Tỳ Xá Lê nơi Đức Phật giảng kinh—A place in Vaisali where 
      Buddha preached.  
      Di Hình: Xá lợi của 
      Đức Phật—Relics of the Buddha.
      Di Hóa: See Di 
      Huấn. 
      Di Họa: To bring 
      about disastrous consequences. 
      Di Huấn: Giáo pháp 
      cuối cùng truyền lại khi Phật sắp nhập diệt—Doctrine or transforming 
      teaching , handed down or bequeathed by a Buddha. 
      Di Kham: Lễ “di 
      kham” là lễ dời quan tài người chết ra chánh điện để làm lễ ba ngày sau lễ 
      tẩn liệm—To remove the coffin to the hall for the masses for the dead on 
      the third day after encoffinment. 
      Di Lan: Vua Di 
      Lan—King Milinda—See Milindapanha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and 
      Di Lan Đà in Vietnamese-English Section. 
      Di Lan Đà: Milinda 
      or Menander (skt)—Di Lan Đà là vị vua Ấn Độ gốc Hy Lạp. Những vùng đất do 
      ông chiếm cứ và cai trị bao gồm Peshawar, Kabul, Punjab, Sindh, Kathiawar, 
      và miền tây Uttar-Pradesh. Di Lan Đà là một học giả uyên bác và là một nhà 
      lý luận sắc bén. Ông tinh thông nhiều ngành học thuật và có biệt tài tranh 
      luận. Lúc đầu ông mang nặng những băn khoăn thắc mắc về giáo lý của Đức 
      Phật. Ông rất buồn lòng vì không ai giải tỏa được cho ông, ông than thở: 
      “Chao ôi, cả nước Ấn Độ là một sự trống không! Tất cả chỉ được tài khoác 
      lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh hay một Bà La Môn nào có thể tranh 
      luận với ta và giải tỏa những mối nghi ngờ của ta.” Một ngày kia, do một 
      duyên may, ông gặp được một tu sĩ Phật giáo tên là Na Tiên đang trên đường 
      đi khất thực, dáng vẻ trầm tĩnh và thanh thản của vị hiền nhân đã có một 
      ảnh hưởng thầm lặng nhưng mạnh mẽ trong lòng nhà vua. Ngày hôm sau, vua 
      cùng một đoàn năm trăm người Yonaka đi đến tu viện Sankheya tại Sagal, là 
      nơi cư ngụ của Na Tiên. Họ có một cuộc trò chuyện mà theo yêu cầu của nhà 
      vua, sau đó sẽ được tiếp tục trong hoàng cung. Vị tu sĩ vốn chẳng phải tầm 
      thường, đã nói với nhà vua rằng ông muốn cuộc thảo luận diễn ra theo kiểu 
      tìm học chứ không phải theo kiểu vương giả. Nhà vua đồng ý và lần lượt 
      nêu  lên những khó khăn của mình ra với đạo sư, ông nầy giải đáp thỏa mãn 
      tất cả. Nhưng về sau nầy khi những mối hoài nghi băn khoăn nầy được Hòa 
      Thượng Nagasena giải tỏa, Milinda trở thành một đại thí chủ, một nhà bảo 
      trợ lớn của đạo Phật, một ông vua Phật tử hết lòng truyền bá đạo Phật. 
      Trong hai thế kỷ theo sau sự suy yếu của triều đại Mauryas , những kẻ xâm 
      lăng ngươiø Hy Lạp đã nắm quyền bá chủ trên vùng tây bắc Ấn Độ  và A Phú 
      Hãn. Trong thời gian nầy có đến ba mươi vị vua nối tiếp nhau, trong đó chỉ 
      có hoàng đế Di Lan Đà là người đã để lại một ấn tượng lâu dài trong lòng 
      người dân Ấn Độ. Điều nầy rõ ràng là do ông đã gắn bó chặt chẽ với đạo 
      Phật. Vua Di Lan Đà là một trong những nhân vật quan trọng trong cuốn 
      Milindapanha với Những câu hỏi của Vua Di Lan Đà (Milanda). Đây là tác 
      phẩm chính ngoài giáo điển của trường phái Theravada nói về những đối 
      thoại của thầy Nagasena và vua Di Lan Đà (vua Hy lạp xâm lăng và chiếm cứ 
      vùng Bắc Ấn vào thế kỷ thứ I trước Tây lịch). Những câu hỏi của vua Di Lan 
      Đà liên quan trực tiếp với những ý niệm căn bản trong Phật giáo về luân 
      hồi, vô ngã, và luật nhân quả. Trong quyển Milindapanha, vua Di Lan Đà 
      được mô tả là vị vua thuộc dòng dõi Yonakas tại vùng đất Yona. Các vùng 
      đất Yona và Kamboja được người Ấn Độ biết đến vào thế kỷ thứ sáu trước Tây 
      Lịch, như được xác nhận trong bài kinh Assalayana của Kinh Trung Bộ, nói 
      rằng dân ở các vùng nầy chỉ có hai giai cấp xã hội là Arya và Dasa, thay 
      vì bốn như ở Ấn Độ (see Tứ Giai Cấp Ấn Độ). Một điều mà ai cũng biết là 
      sau cuộc kết tập kinh điển lần thứ ba tại thành Hoa Thị, thì vua A Dục đã 
      gửi nhiều phái đoàn truyền giáo đến các vùng đất xa xôi như Yona, Syria, 
      và Macedonia. Cũng dưới vua A Dục, một vị Tỳ Kheo người Hy Lạp tên là 
      Dhammarakkhita-Yona Dhammarakhita đã được cử đến xứ Aparantaka để thuyết 
      giảng Chánh Pháp. Như vậy rõ ràng giáo lý của Đức Phật đã gợi mở tâm trí 
      người Hy Lạp trước thời vua Di Lan Đà. Theo sách Na Tiên-Di Lan Đà Vấn 
      Đáp, vua Di Lan Đà đã trao vương quyền lại cho con mình, từ bỏ mọi chuyện 
      thế sự và từ trần như một tu sĩ. Theo Phật giáo Nguyên Thủy thì vua Di Lan 
      Đà đã chứng quả A La Hán. Theo Plutarch, một sử gia Hy Lạp, vua Di Lan Đà 
      qua đời trong một lều nhỏ. Đã có nhiều thành phố tranh chấp về việc giữ 
      tro cốt của ông. Tuy nhiên, phần tro sau nầy được chia đều và mỗi thành 
      phố đều dựng tượng đài kỷ niệm dành cho ông. Điều đáng nói là các đồng 
      tiền của vua Di Lan Đà đều có in hình bánh xe Chánh Pháp (Dharmacakra). 
      Đây là một dấu hiệu không thể nhầm lẫn cho thấy nhà vua là một Phật tử 
      sùng đạo. Chữ khắc Shinkot cho thấy rõ ràng rằng nhà vua đã có nhiều công  
      lao trong việc truyền bá đạo Phật trong vùng giữa Hindukush và Sindh. 
      Plutarch nói rằng trong khi trị vì, vua Di Lan Đà đã có ý thức công lý rất 
      phân minh, nên được thần dân vô cùng yêu mến. Dù rằng quyền lực của ông 
      tại Ấn Độ không còn nữa, những ký ức về vị vua công bằng sáng suốt nầy vẫn 
      mãi mãi còn trong các trang sách của quyển Milnda-panha cũng như những 
      đồng tiền mang dấu Pháp Luân của ông—Milinda, the Indo-Greek king. He 
      dominated and ruled over the following areas: Peshawar, the upper Kabul 
      valley, Punjab, Sindh, Kathiawar, and western Uttar-Pradesh.  Milinda was 
      a well-informed scholar and a keen debater. He was well versed in various 
      branches of learning and expert in argument. He was first obsessed with 
      doubts and dilemmas about the teachings of the Buddha, but was so 
      disappointed because no one could be able to eliminate his doubts. He 
      exclaimed: “Empty, alas, is all India. All Indiais but vain gossip. There 
      is no ascetic or Brahmin who is capable of disputing with me and solving 
      my doubts.” It was by a fortunate chance that one day he saw a Buddhist 
      monk named Nagasena going on his begging round. The calm and serene 
      personality of the sage had a silent but powerful influence on the king’s 
      mind. Next day, in the company of five hundred Yonakas , he went to the 
      Sankheya monastery at Segal where the monk was staying at that time. They 
      had a conversation which, at the request of the king, was later resumed at 
      the palace. The monk who was no ordinary teacher told the king that he was 
      agreeable to a discussion only if it was held in the scholastic way and 
      not in the royal way. The king paid homage to the teacher in a fitting 
      manner and put his difficulties one by one before the sage who ably solved 
      them all to the king’s entire satisfaction. But later when his doubts and 
      misgivings had been removed by Most Venerable Nagasena, he became a great 
      patron and supporter, a devout Buddhist ruler propagating the teachings of 
      the Buddhist religion. During the two centuries that followed the decline 
      of the power of the imperial Mauryas, the Greek invaders invaded over 
      north western India and Afghanistan. Some thirty rulers flourished during 
      this period, of whom only King Milinda has left a permanent impression on 
      the Indian mind. This is evidently due to his association with Buddhism. 
      King Milinda was one of the most important characters in the Pali book 
      named Milindapanda, which includes  questions of King Milanda. This is one 
      of the  most important noncanonical works of the Theravada school, 
      dialogues between the Monk Nagasena and King Milinda (a Greek king who 
      invaded and conquered northern India in the 1st century B.C.). King 
      Milinda’s questions concern the basic teachings of Buddhism, especially 
      the doctrines of rebirth, non-egoism, and the law of karma. King Milinda. 
      In the Milindapanha, Milinda has been described as the king of the Yonakas 
      from Yonas. The lands of the Yonas and Kambojas were known to Indians in 
      the sixth century B.C. as is evidenced by the Assalayana suttanta of the 
      Majjhima-nikaya which states that the people of these regions had only two 
      social classes of Arya and Dasa instead of the four classes of Indian 
      society. It is a well-known fact that after the third Buddhist Council 
      held Pataliputra, Buddhist missionaries were sent by King Asoka to distant 
      areas including Yona, Syria, and Macedonia. Also under the reign of king 
      Asoka, a Greek Bhikshu named Dhammarakkhita-Yona Dhammarakkhita was sent 
      to Aparantaka to preach the Dharma there. It is thus clear that the 
      blessed teachings of the Buddha had begun to appeal to the Greek even 
      before the time of king Milinda. According to the Milinda-panha, king 
      Milinda died as a Buddhist monk, having retired from the world after 
      handing over his kingdom to his son. King Milanda is also said to have 
      attained to Arhatship which is the last stage of sanctification according 
      to Theravada Buddhism. Plutarch, the Greek historian, says that Milinda’s 
      death occurred in a camp and there was a dispute among several cities for 
      the possession of his ashes, but later his ashes were divided and each 
      city has its own memorial monument to worship him.  It is also significant 
      that the coins of Milinda bear the Buddhist wheel (Dharmacakra). This is 
      an unmistakable sign that he was a devout Buddhist. The Shinkot 
      inscription proves beyond a doubt that the Greek king helped in the 
      propagation of Buddhism in the region between the Hindukush and Sindh. 
      Plutarch says that as a ruler , Milinda had a keen sense of justice and 
      was dearly loved by his people. Though the power he had established in 
      India disappeared with his death, the memory of this just and wise 
      Buddhist ruler will forever remain enshrined in the pages of the 
      Milinda-panha as in his own coins bearing the Dharmacakra.     
      Di Lan Đà Vấn Đạo: 
      Milinda-panha (skt)—Những câu hỏi đạo của vua Di Lan Đà—Questions of King 
      Milinda—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, theo tài 
      liệu Pali còn lưu lại thì cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo (Milinda-panha)  có lẽ do 
      đại trưởng lão Na Tiên biên soạn, được xem là cuốn sách đáng tin cậy nhất. 
      Quyển sách nầy hoặc được viết trong thời vua Di Lan Đà hay sau thời của 
      ông, nhưng phải trước ngài Phật Âm, vì thường thấy ông nầy trích dẫn cuốn 
      sách nầy, xem như một tư liệu đáng tin cậy. Có nghĩa là cuốn sách nầy được 
      viết vào khoảng từ năm 150 trước Tây Lịch đến năm 400 sau Tây Lịch. Nhiều 
      người cho rằng quyển Di Lan Đà Vấn Đạo không phải là một cuốn sách đồng 
      nhất. Các chương được viết theo nhiều phong cách khác nhau. Do đó, có thể 
      rằng một số chương đã được thêm vào  sau nầy. Tuy nhiên, bằng chứng cụ thể 
      nhất là cuốn sách nầy đã được dịch ra chữ Hán vào khoảng từ năm 317 đến 
      420 sau Tây Lịch với tên là Kinh Na Tiên, chỉ có ba chương đầu của cuốn 
      Milinda-panha mà thôi. Từ đó người ta cho rằng bốn chương còn lại là phần 
      thêm vào sau nầy. Một sự kiện nữa hậu thuẫn cho quan điểm trên là cuối 
      chương ba, sách đã nói rằng các câu hỏi của vua Di Lan Đà  đã hết, còn 
      chương bốn trông giống như một sự khởi đầu mới. Dù sao đi nữa, chúng ta 
      cũng không thể gạt bỏ ra ngoài giả thuyết cho rằng chính Na Tiên hay một 
      tác giả nào đó đã viết nên toàn bộ cuốn sách như chúng ta thấy ngày nay. 
      Rất có thể dịch giả Trung Hoa chỉ giới hạn bản dịch của mình trong ba 
      chương mà thôi. Cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo như hiện nay gồm có bảy chương. 
      Trong bảy chương nầy thì chương đầu ghi lại con người và lịch sử, còn các 
      chương kia toàn là giáo lý. Điều lạ lùng là trong khi Tỳ Kheo Na Tiên tốn 
      nhiều công phu  kể với chúng ta về cuộc đời quá khứ của ông và của vua Di 
      Lan Đà, ông lại chẳng nói gì về cuộc đời hiện tại của ông. Khiêm tốn đến 
      mức xóa mờ mình là đặc điểm thường gặp của các tác giả thời xưa. Vào thời 
      ấy vua Di Lan Đà đã không thỏa mãn với các luận sư tôn giáo đương thời, 
      nỗi khoắc khoải của ông được bộc lộ trong câu nói sau đây: “Chao ôi, cả 
      cõi Diêm Phù Đề chỉ là một sự trống không! Diêm Phủ Đề chỉ là cái lỗ 
      trống. Tất cả chỉ được tài khoác lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh hay 
      một Bà La Môn nào có thể tranh luận với ta và giải tỏa những mối nghi ngờ 
      của ta.” Thế nhưng với trưởng lão Na Tiên, nhà vua đã hoàn toàn bị chinh 
      phục, không những bằng những kiến thức cao siêu, mà cả cách ăn nói đầy ấn 
      tượng và có sức thuyết phục. Người ta kể lại rằng sau lời chào hỏi thông 
      thường, nhà vua nói: “Thưa tôn ông, xin tôn ông cho biết phương danh quí 
      tánh. Người ta gọi tôn ông như thế nào?” Na Tiên đáp: “Tâu bệ hạ, các đạo 
      hữu của tôi gọi tôi là Na Tiên, cha mẹ thì đặt tên cho tôi là Na Tiên, 
      nhưng gọi thế cho tiện thôi. Sự thực thì không có một người như thế đâu.”  
      Chính câu nói nầy của trưởng lão dã khai thông mọi chuyện, tiếp theo là 
      hàng loạt các câu hỏi và những câu trả lời, trong đó có sự minh họa nổi 
      tiếng về chiếc xe ngựa, theo đó, cũng giống như các bộ phận của chiếc xe 
      khi được lắp ghép chúng lại thì sẽ tạo thành chiếc xe, ngoài các thứ ấy ra 
      chẳng có chiếc xe nào cả. Tương tự, các bộ phận khác nhau của một người 
      tạo nên con người, ngoài các bộ phận ấy ra thì chẳng có con người ấy. Thật 
      vậy, ngoại trừ Thánh điển ra, không thể tìm được một câu nói nào về thuyết 
      vô ngã lại sâu sắc hơn và hay hơn những lời nói trên của Tỳ Kheo Na Tiên. 
      Do đó, Di Lan Đà Vấn Đạo là một cuốn sách được trình bày dễ hiểu, không 
      chỉ về các lý thuyết cao siêu của Đức Phật, mà cả những nguyên tắc đạo đức 
      và tâm lý của Phật giáo. Như thế, đây chính là một cuốn sách không thể 
      thiếu đối với các Tăng sinh Phật giáo. Ngoài tầm quan trọng của một văn 
      bản Phật giáo, Di Lan Đà Vấn Đạo còn có giá trị của một tư liệu lịch sử và 
      là một công trình văn học xuất sắc. Cuốn sách cung cấp cho chúng ta một 
      chứng liệu nổi bậc về văn xuôi Ấn Độ trong thế kỷ thứ nhất. Di Lan Đà Vấn 
      Đạo có một vị trí đặc biệt trong văn học Ấn Độ, dù xét về mặt lý luận, văn 
      chương, lịch sử, hay địa lý. Về thời kỳ hậu giáo điển, không có một luận 
      thư Phật giáo nào sánh ngang được với quyển Di Lan Đà Vấn Đạo—According to 
      Prof. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years Of Buddhism, after the Pali 
      scriptures, the Questions of King Milinda (Milinda-panha) supposed to have 
      been compiled by Mahathera Nagasena, is considered almost as authoritative 
      a text. It is certain that the Milinda-panha must have been written either 
      at the time of king Milinda or after him, but surely before the time of 
      Buddhsghosa, who has so often quoted Nagasena’s Milinda-panha as an 
      authority. That is to say, the book must have been written between 150 
      B.C. and 400 A.D. It has been suggested that the Milinda-panha is not a 
      unitary text for different chapters are written in more than one style. 
      Hence it is probable that some chapters are later additions. A strong 
      proof of the above theory, however, is the fact that the book was 
      translated into Chinese between 317 and 420 A.D. and that its Chinese 
      version, known as the Nagasena Sutra, contains only the first three 
      chapters of the Milinda-panha. From this it has been concluded that the 
      remaining four chapters of the Milinda-panha are later additions. Still 
      another fact that supports the above view is that, at the end of the third 
      chapter, it is stated that the questions of King Milinda have come to an 
      end, and the fourth chapter looks like a new beginning. No matter what has 
      happened, we are probably not altogether justified in setting aside the 
      assumption that Nagasena, or whoever he author may have been, wrote the 
      whle of the book as it has come down to us today. For it is not impossible 
      that the Chinese translator himself preferred to limit his translation 
      only to the first three chapters. The Milinda-panha, as it stands at 
      present, contains seven chapters. Out of these seven, the first one is 
      largely personal and historical while the others are all doctrinal. It is 
      strange that while Nagasena took so much time  to tell us about his past 
      life and that of king Milinda, he does not give us much information about 
      his present  life. Humility bordering on self-effacement  has been a 
      general characteristic of all our ancient writers. At that time, king 
      Milinda was not satisfied with the contemporary religious teachers, and 
      his arrogance found expression in the following statements: “Jambudvipa is 
      empty, Jambudvipa is hollow. Jambudvipa is devoid of any Sramanah or 
      Brahmin who could argue with me to help me solve all my doubts.” In the 
      elder Nagasena, however, king Milinda met one  who completely subdued him 
      not only with his superior intellect, but also with his impressive and 
      persuasive diction. It is said that as soon as they had exchanged formal 
      greetings, the King said: “Sir, what is your name? How are you known?” 
      Nagasena replied: “Maharaja, I am known as Nagasena. My brother bhikshus 
      address me thus. My parents call their son Nagasena, but all this is just 
      usage. In reality, there does not exist any individual as such.” This 
      statement of the Elder Nagasena set the ball rolling and there followed a 
      series of questions and answers, including the famous chariot illustration 
      which maintained that just as the parts of a chariot put together make a 
      chariot, and there is no chariot  apart from them, similarly the different 
      components of an individual make an individual and that the individual 
      does not exist aprt from them. No more profound or appealing statement of 
      the doctrine of Anatmavada  can be found than the above enunciation of the 
      Elder Nagasena in the whole Buddhist literature, with the exception of the 
      scriptures. Thus Milinda-panha is a comprehensive exposition not only of 
      Buddhist metaphysics, but also of Buddhist ethics and psychology. As such, 
      it is indispensable  for the student of Buddhism. Apart from its 
      importance  as a Buddhist text, the Milinda-panha is also to be valued as 
      a historical document and a literary achievement  of great eminence. The 
      Milinda-panha provides an unsurpassed testimony to Indian prose literature 
      of the first century. In short, the Milinda-panha occupies a unique 
      position in Indian letters, whether looked at from the point of view of 
      metaphysics, or literature, or history, or knowledge of geography. It is 
      an indisputable fact hat in post-canonical literature, no other treatise 
      on Buddhism equals the Milinda-panha.    
      Di Lặc: See 
      Maitreya in the Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Di Lặc Bồ Tát: Từ 
      Thị—Di Lặc Bồ Tát hay vị Phật tương lai của cõi Ta Bà (vị Bồ Tát sẽ thành 
      Phật vị lai hướng dẫn chúng sanh giải thoát khỏi phiền trược)—Great Loving 
      One—Maitreya Bodhisattva—The future Buddha of this saha world (the 
      Bodhisattva who will become a full Buddha in the next world cycle to lead 
      men to liberation from self-bondage).
      ** For more information, 
      please see Maitreya 
           in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Di Lâu: Meru 
      (skt)—Cao Sơn—Quang Sơn.
      
      1)     
      Cao ngất: Lofty.
      
      2)     
      Núi Tu Di: Ở đây chỉ núi Hy Mã Lạp Sơn—Meru also refers to the 
      mountains represented by the Himalayas, in this not differing from 
      Sumeru.  
      Di Lệ Xa: Mleccha 
      (skt). 
      
      1)     
      Người man rợ, hung dữ: Barbarian, foreigner, wicked.
      
      2)     
      Vẻ mặt hung hăng: Defined as ill-looking.
      
      3)     
      Một từ dùng để chỉ những bộ tộc hay giống người ngoại đạo: A term 
      for non-Buddhist tribe or people. 
      Di Mẫu: Mother’s 
      sister. 
      Di Ngôn: Di 
      giáo—The last words—Wishes.
      Di Pháp: See Di 
      Huấn. 
      Di Quan: Di chuyển 
      quan tài từ giữa nhà ra để làm lễ di quan trong ngày thứ ba—To remove the 
      coffin to the hall for the masses for the dead on the third day after the 
      encoffinment. 
      Di Sa Tắc: 
      Mahisasaka (skt)—Di sa tắc Luật, một trong năm bộ luật của Đại Chúng Bộ 
      (sau khi Đức Phật nhập diệt chừng 100 năm, tổ thứ tư là Ưu Ba Cúc Đa có 
      năm vị đệ tử, diễn giảng Luật Tạng thành năm bộ phái khác nhau, gọi là Ngũ 
      Bộ Luật, Di sa Tắc là một trong năm bộ luật nầy)—The Mahasasaka Vinaya, 
      one of the five divisions of the Sarvastivadah school
      Di Sản: 
      Hertage—Inherited property. 
      Di Sơn: Dời non lấp 
      biển—To remove mountains. 
      Di Tích: 
      Tracks—Evidences—Vestiges—Remains—Trace—Examples left behind. 
      Di Truyền: 
      Heredity.
      Dì Phước: Sister of 
      mercy.
      Dĩ: 
      
      1)     
      Đã rồi: Already. 
      
      2)     
      Quá khứ: Past. 
      
      3)     
      Cuối cùng: End. 
      
      4)     
      Chấm dứt: Cease. 
      Dĩ  Ân Báo Oán: To 
      return good for evil. 
      Dĩ Đạt Đại Đức: 
      
      1)     
      Bậc cao Tăng đạo cao đức trọng: A monk far advanced in religion.
      
      2)     
      Vị A La Hán: An Arhat.  
      Dĩ Hoàn: Đã trở 
      lại—Bắt đầu một chu kỳ—Already returned—The recommencement of a cycle. 
      Dĩ Huyết Tẩy Huyết: 
      Lấy máu rửa máu, máu càng lan rộng (lấy máu rửa máu hay lấy oán báo oán, 
      chúng ta sẽ rơi hết từ tội lỗi nầy sang tội lỗi khác)—To wash out blood 
      with blood, from one sin to fall into another.  
      Dĩ Kim Đương: Tam 
      thế—Three times.
      
      1)     
      Quá Khứ: Past.
      
      2)     
      Hiện Tại: Present. 
      
      3)     
      Vị Lai: Future. 
      Dĩ Kim Đương Vãng Sanh: 
      Những vị vãng sanh về Tịnh Độ, trong quá khứ, trong hiện tại, và vị 
      lai—Those born into the future life of the Pure Land, in the past, in the 
      prsent, and to be born in the future. 
      Dĩ Ly Dục Giả: 
      Người đã từ bỏ dục giới, có hai loại—Those who have abandoned the 
      desire-realm, divided into two classes:
      
      1)     
      Dị Sanh: Phàm phu đã lìa dục vọng, nhưng vẫn còn luân hồi trong lục 
      đạo—Ordinary people who have left desire, but will be born into the six 
      gati.
      
      2)     
      Thánh Giả: Những vị Thánh không còn luân hồi trong dục giới, cho cả 
      Phật tử và không Phật tử—The saints, who will not be reborn into the 
      desire-realm, for both Non-Buddhists and Buddhists.  
      Dĩ Nhiên: Of 
      course—Naturally. 
      Dĩ Oán Báo Oán: To 
      return evil for evil. 
      Dĩ Sa Thí Phật: 
      Theo truyền thuyết thì tiền kiếp vua A Dục khi là một đứa nhỏ lúc còn thơ 
      ấu đã lấy nắm cát trong tay mà cúng dường cho Phật, nên về sau nầy được 
      tái sanh làm vua—The legend of Asoka when a child giving a handful of 
      gravel as alms to the Buddha in a previous incarnation, hence his rebirth 
      as a king. 
      Dĩ Sanh: Bhuta 
      (skt)—Dĩ  Sanh—Lúc  hiện hữu hay ngay trong hiện tại—Become—The moment 
      just come into existence, the present moment. 
      Dĩ Tâm Học Tâm: 
      With the mind learning the mind. 
      Dĩ Tâm Truyền Tâm: 
      Truyền thẳng từ tâm qua tâm bằng trực giác, đối lại với lấy văn tự mà 
      truyền pháp—Direct transmission from mind to mind (the intuitive principle 
      of the Zen or Intuitive school)—With the mind transmitting the mind, as 
      contrasted with the written word.
      Dĩ Tri Căn: 
      Ajnendriya (skt)—Một trong ba căn vô lậu—Người đã biết rõ căn cội thiện 
      lành đều phát khởi từ những chân lý (ý, lạc, hỷ, xả, tín, tấn, niệm, định, 
      huệ) mà ra—The second of the three passionless roots—One who already knows 
      the Indriya or roots that arise from the practical stage associated with 
      the four dogmas (purpose, joy, pleasure, renunciation, faith, zeal, 
      memory, abstract meditation, wisdom). 
      Dĩ Vãõng: The 
      former time—The past. 
      Dĩ Vi: Coi như—To 
      take to be—To consider as. 
      Dị: 
      
      1)     
      Dị thường: Extraordinary. 
      
      2)     
      Dung Dị: Dễ dàng—Easy. 
      
      3)     
      Sự khác biệt: Prthak 
      (skt)—Different—Unlike—Separate—Diverse—Diversity—Not the 
      same—Diversity—Change—Strange—Heterodox.
      Dị Bẩm: 
      Extraordinary nature. 
      Dị Biến: Thay 
      đổi—To change. 
      Dị Bộ: Different 
      class, or sect; heterodox schools, etc. 
      Dị Chấp: Cố chấp 
      với cái lý khác với chánh lý—A different tenet—To hold to heterodoxy.
      Dị Chủng: Foreign 
      race. 
      Dị Dạng: Strange 
      form. 
      Dị Duyên: 
      Alambana-pratyaya (skt)—Những yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng đến sự chăm 
      chú, hay tập trung tư tưởng—Things distracting the attention, distracting 
      thoughts; the action of external objects conditioning consciousness. 
      Dị Đoan: 
      Superstition—Heterodoxy.
      Dị Đồng: Different.
      
      Dị Giải: Lối giải 
      thích theo dị giáo—A different, or heterodox, interpretation. 
      Dị Giáo: Heresy.
      Dị Hành: Dễ 
      làm—Easy to do—Easy progress. 
      Dị Hình: Strange 
      shape. 
      Dị Học:
      
      1)     
      Những nghiên cứu khác: Different studies. 
      
      2)     
      Học thuyết của tà giáo: Heterodoxy. 
      Dị Huệ: Trí tuệ của 
      kẻ theo tà giáo—Heterodox wisdom. 
      Dị Khẩu Đồng Âm: 
      Nhiều ý kiến khác nhau, nhưng lại đồng tâm nhứt trí—Different or many 
      mouths, but the same response—Unanimous. 
      Dị Kiến: Different 
      view, heterodoxy.
      Dị Nhân: 
      
      1)     
      Người dị thường: An Extraordinary man—A different person.
      
      2)     
      Nhân khác: A different cause. 
      Dị Phẩm: Phẩm loại 
      tương phản hay khác nhau—Of different order, or class. 
      Dị Phương Tiện: 
      Phương tiện đặc thù mà Phật dùng để xiển dương Nhất Nghĩa 
      Đế—Extraordinary, or unusual adaptations, devices, or means. 
      Dị Sinh: 
      Prthagjana, Balaprthagjana (skt)—Tên gọi khác của phàm phu. Phàm phu được 
      dịch là “dị sinh” vì do vô minh mà theo tà nghiệp chịu quả báo, không được 
      tự tại, rơi vào các đường dữ—An ordinary person unenlightened by Buddhism, 
      an unbeliever, sinner; childish, ignorant, foolish; the lower orders. 
      Dị Sinh Đê Dương Tâm: 
      Cái ngu của phàm phu được ví như con dê đực (Đê Dương) chỉ nghĩ tới ăn 
      uống và dâm dục—Common “butting goat,” or animal, propensities for food 
      and lust. 
      Dị Sinh Tánh Chướng: 
      The common illusions of the unenlightened—Taking seeming for real. 
      Dị Sự: 
      Extraordinary fact. 
      Dị Tài: 
      Extraordinary talent. 
      Dị Tâm: 
      
      1)     
      Tâm khác: Different mind.
      
      2)     
      Tâm chứa chấp tà thuyết: Heterodox mind. 
      Dị Thục: Vipaka 
      (skt)—Quả báo nương theo thiện ác của quá khứ mà có được, cái quả khác với 
      tính chất của cái nhân, như thiện nghiệp thì cảm lạc quả, ác nghiệp thì 
      cảm khổ quả, cả hai lạc quả và khổ quả không còn mang tính chất thiện ác 
      nữa, mà là vô ký (neutral), nên gọi là dị thục tức là cái nhân khi chín 
      lại khác—Differing from the cause, different when cooked, or matured, i.e. 
      the effect differing from the cause, pleasure differing from goodness its 
      cause, and pain from evil. Maturing or producing its effects in another 
      life. 
      Dị Thục Đẳng Ngũ Quả: 
      Năm quả dị thục, hay năm quả được sản sanh bởi sáu nhân—The five fruits of 
      karma. Pancaphalani, or effects produced by one or more of the six hetus 
      or causes. 
      
      1)     
      Dị Thục Quả: Vipaka-phala (skt)—See Dị Thục Quả.
      
      2)     
      Đẳng Lưu Quả: Nisyanda-phala (skt)—Uniformly continuous effect—See 
      Đẳng Lưu Quả.
      
      3)     
      Sĩ Dụng Quả: Purusakara-phala (skt)—Simultaneous effect produced by 
      the sahabhu-hetu and the samprayukta-hetu—See Sĩ Dụng Quả.
      
      4)     
      Tăng Thượng Quả: Adhipati-phala (skt)—Aggregate effect produced by 
      the karma-hetu—See Tăng Thượng Quả.
      
      5)     
      Ly Hệ Quả: Visamyoga-phala (skt)—Emancipated effect produced by all 
      six causes—See Ly Hệ Quả. 
      Dị Thục Nhân: 
      Vipakahetu (skt)—Nhân sanh ra quả khác với chính nó, thí dụ như thiện nhân 
      không sanh ra thiện quả mà lại sanh ra lạc quả; ác nhân không sanh ra ác 
      quả, mà lại sanh ra khổ quả (lạc quả và khổ quả đều là vô ký, chứ không 
      phải là thiện ác)—Heterogeneous cause, i.e. a cause producing a different 
      effect, known as neutral, or not ethical, e.g. goodness resulting in 
      pleasure, evil in pain. 
      Dị Thục Nhơn Dị Thục 
      Quả: Differently ripening causes produce differently ripening 
      effects—Every developed cause produce its developed effect.   
      Dị Thục Quả: Quả 
      báo khác thời mà chín, như trong một kiếp tái sanh nào đó thì do cái nhân 
      đời trước mà ngũ căn đời nầy sẽ xấu, đẹp, thông minh, ngu độn (chứ không 
      phải là thiện ác nữa, do đó mới gọi là dị thục quả)—Fruit ripening 
      differently, or heterogeneous effect produced by heterogeneous cause, i.e. 
      in another incarnation, or life, e.g. the condition of the eye and other 
      organs now resulting from specific sins or otherwise in previous 
      existence.  
      Dị Thục Sinh: Sự 
      phân biệt của Đại Thừa về sự khác biệt giữa “dị thục” và “dị thục sinh.” 
      Dị thục sinh là sáu thức (dị thục của sáu thức do A Lại Da thức sanh ra)—A 
      diference is made in Mahayana between Alaya-vijnana and the six senses 
      which produced from the Alaya-vijnana.  
      Dị Thuyết: Giáo 
      thuyết của dị giáo—A  different, or heterodox explanation; or strange 
      doctrine. 
      Dị Thường: 
      Extraordinary—Exceptional—Unnatural—Fantastic.  
      Dị Tộc: Different 
      race. 
      Dị Tướng: 
      
      1)     
      Một trong tứ tướng, sự thay đổi: One of the four states of all 
      phenomena, difference or differentiation—See Tứ Tướng (3).
      
      2)     
      Phẩm chất đặc biệt, tướng mạo lạ thường: Particular qualities, 
      strange physiognomy. 
      Dịch: To translate.
      
      Dịch Thoát: To 
      translate freely. 
      Dịch Từng Chữ: To 
      translate word by word. 
      Diệc: 
      
      1)     
      Vừa: Also.
      
      2)     
      Hơn nữa: Moreover. 
      Diệc Hữu Diệc Không Môn:
      
      
      1)         
      Trường phái Trung Đạo: Madhyamika (skt)—The middle school.
      
      2)         
      Pháp môn vừa hữu vừa không hay pháp môn song chiếu hữu không—Trung 
      Đạo—Both reality and unreality—Relative and absolute—Phenomenal and 
      non-phenomenal. 
      Diêm: 
      
      1)     
      Cổng làng: A gate—Border-gate—Hamlet.
      
      2)     
      Nói xàm—Nói không ăn nhập vào đâu—Incoherent talk. 
      Diêm Bà Độ: Loại 
      chim trong địa ngục, lớn như voi, có nhiệm vụ gấp những kẻ độc ác, bay đi 
      rồi ném xuống cho rớt ra từng mảnh—A bird in purgatory as large as an 
      elephant, who picks up the wicked, flies and drops them, when they are 
      broken to pieces. 
      Diêm Đài: 
      Hells—Hades. 
      Diêm La: Yama 
      (skt)—See Diêm Vương. 
      Diêm Ma: Yama 
      (skt)—See Diêm Vương. 
      Diêm Ma Na Châu Quốc: 
      Yavana or Yamana (skt)—Đảo quốc Java nơi mà hai ngài Pháp Hiền và Huyền 
      Trang đã đến viếng—The island nation of Java, visited by Fa-Hsien and 
      Hsuan-Tsang. 
      Diêm Ma Vương: Yama 
      (skt)—The King of the Under World—See Diêm Vương. 
      Diêm Mạn Đức Ca: 
      Yamataka (skt)—Diêm Ma Đức Ca Tôn—Diêm Mạn Uy Nộ Vương—Đại Uy Đức Minh 
      Vương—Hàng Diêm Ma Tôn—Lục Túc Tôn—Một trong năm vị Đại Minh Vương, vị tôn 
      ở Tây Phương có sáu chân ( cũng là giáo lệnh luân thân của Đức Phật Vô 
      Lượng Thọ)—The destroyer; Siva, Yama’s destroyer, one of the Ming-Wang 
      represented with six legs, guardian of the West. 
      Diêm Mâu Na: Yamuna 
      (skt)—Lam Mâu Ni Na—Dao Vưu Na—Bây giờ là sông Jamna, một nhánh của sông 
      Hằng (hợp lưu với sông Hằng tại Bát La Da Già)—The modern river Jamna, a 
      branch of the Ganges (meets with the Ganges at Allahabad). 
      Diêm Phù: Jambu 
      (skt)—Thiệm Bộ—Xà Phù Thụ hay Uế Thụ, loại cây được tả là cao ngất mà châu 
      Diêm Phù Đề, một trong bảy châu lớn bọc quanh núi Tu Di, đã mang tên của 
      loại cây nầy—The rose-apple, described as a lofty tree giving its name to 
      Jambudvipa, one of the seven continents or rather large islands 
      surrounding the Mountain Meru.  
      Diêm Phù Đàn Kim: 
      Jambunada-suvarna (skt)—Diêm Phù Na Đề (Đà) Kim—Tên một loại vàng ở sông 
      Diêm Phù Đàn (mé dưới rừng cây Diêm Phù có một dòng sông tên là Diêm Phù 
      Đàn, ở đáy sông có một loại vàng màu sẫm pha chút sắc tím gọi là Diêm Phù 
      Đàn Kim)—Jambud-river gold, the golden sand of the Jambu. 
      Diêm Phù Đề: 
      Jambudvipa (skt).
      
      1)     
      Châu nầy được đặt tên Diêm Phù Đề có thể là vì trên châu nầy mọc 
      nhiều cây Diêm Phù, hoặc giả từ trên cây Diêm Phù khổng lồ trên núi Tu Di 
      có thể nhìn thấy toàn châu: It is so named (Jambudvipa) either from the 
      Jambu trees abounding in it, or from an enormous Jambud tree on Mount Meru 
      visible like a standard to the whole continent.
      
      2)     
      Thế giới mà chúng ta đang sống. Diêm Phù đề chỉ là một phần nhỏ của 
      thế giới Ta Bà, nằm về phía nam của núi Tu Di, theo vũ trụ học cổ Ấn Độ, 
      đây là nơi sinh sống của con người, là thế giới Ta Bà của Đức Phật Thích 
      Ca—The human world—The world in which we are living—Jambudvipa is a small 
      part of Saha World, the continent south of Mount Sumeru on which, 
      according to ancient Indian cosmology, human beings live. In Buddhism, it 
      is the realm of Sakyamuni Buddha.
      Diêm Phủ: See Diêm 
      Đài. 
      Diêm Vương: 
      Yama-raja (skt)—King of hell—God Yama—Còn gọi là Diêm La, Diêm Ma Vương, 
      Diêm Ma La, Diêm Lão, hay Diêm La Vương.
      
      1)     
      Theo thần thoại Phật giáo và Ấn Độ giáo, tất cả mọi người chết phải 
      đến trước một vị chúa tể hay phán quan của thần chết để được phán xử. Bằng 
      cách dựa vào tấm gương phản chiếu thiện ác nghiệp, trong ấy những hành vi 
      tốt xấu của người chết đều hiện lên. Diêm Vương cân nhắc tội nặng nhẹ mà 
      thưởng phạt, hoặc đưa người ấy về cõi hạnh phúc, hoặc nếu hành vi xấu ác 
      của người chết nặng thì Diêm Vương bắt y phải chịu những tra tấn hay nhục 
      hình khủng khiếp, như nuốt hòn sắt cháy đỏ—In Buddhist and Hindu 
      mythology, the Lord of Judge of the Death before whom all who die must 
      come for judgment. Yam-raja holds up his Mirror of Karma, wherein are 
      reflected the good and evil deeds of the deceased, and the latter consigns 
      himself either to a happy realm or, where his deeds have been 
      preponderantly evil, to frightful tortures, such as swallowing a red-hot 
      iron ball.  
      
      2)     
      Theo Kinh Vệ Đà thì Diêm Vương là Thần Chết, tất cả người chết phải 
      về chỗ của ông ta. Ông là con trai của Mặt Trời, ông còn có một người em 
      gái tên là Diêm Ma Nữ hay Diêm Mâu Na (người anh là nam phán quan xét việc 
      nam giới, người em là nữ phán quan xét việc nữ giới): In the Veda, Yama 
      means the god of the dead, with whom the spirits of the departed dwell. He 
      was son of the Sun and had a twin sister Yami or Yamuna.
      **   See Yama in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese 
             Section, and Diêm 
      Mâu Na in 
             Vietnamese-English 
      Section. 
      Diễm: 
      
      1)     
      Bén nhọn: Pointed—Sharp. 
      
      2)     
      Chuốt cho bén: To sharpen. 
      
      3)     
      Diễm Lệ: Beautiful.
      
      4)     
      Ngọn Lửa: A flame—A blaze. 
      Diễm Khẩu: 
      Ulka-mukha (skt)—See Diệm Khẩu. 
      Diễm Lệ: 
      Charming—Lovely.
      Diễm Phù: 
      Jambudvipa (skt)—See Diêm Phù Đề in Vietnamese-English Section, and 
      Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Diễm Phúc: 
      Happiness—Felicity.
      Diễm Sắc: Great 
      beauty. 
      Diễm Tình: Love.
      
      Diễm tuyệt: Very 
      beautiful (pretty). 
      Diệm: 
      
      1)     
      Viêm: Ngọn lửa—Flame—Blaze. 
      
      2)     
      Niết Bàn: Nirvana. 
      Diệm Huệ Địa: Giai 
      đoạn thứ tư của Bồ Tát, trí tuệ của Bồ Tát sáng lên tột bực và hiểu biết 
      đầy đủ—The stage of flaming wisdom, the fourth of the ten bodhisattva 
      stages. 
      ** For more information, 
      please see Thập Địa Phật Thừa (4). 
      Diệm Khẩu: 
      Ulka-mukha (skt)—Tên một loài quỷ đói, miệng phun lửa  đã hiện ra trước 
      mặt ngài A Nan (nói với ngài A Nan rằng ba ngày nữa ông sẽ mệnh chung và 
      đầu thai làm quỷ đói trừ phi nào ông bố thí cho trăm nghìn con quỷ đói mỗi 
      đứa một hạt cơm. A Nan bèn bạch với Phật, nên nhân đó Phật thuyết kinh 
      Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Kinh hay Kinh Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Đà 
      La Ni)—Flaming mouth, a hungry ghost  or preta, that is represented as 
      appearing to Ananda.  
      Diệm Ma Đại Hỏa Tiên: 
      Một trong bảy vị cổ Tiên—Jamadagni, one of the seven ancient sage-rsis.
      
      Diệm Ma Thiên: 
      Yamadevaloka (skt)—Yama (p)—Tu Diệm Ma—Tên của Dục Giới Thiên, tầng trời 
      thứ ba—The third of the desire-heavens, above the Trayastrimsas—The realm 
      of Deva Yama is a realm of great happiness presided over by their ruler, 
      the divine king Suyama or Yama—Cảnh Trời Đại Hạnh được trị vì bởi Diệm Ma 
      Vương.  
      Diệm Thai: Ánh sáng 
      vây bọc quanh mình  như trong Thai Tạng giới—The flaming womb, the 
      gabhadhatu which surrounds with light. 
      Diệm Tuệ Địa: See 
      Diệm Huệ Địa. 
      Diệm Võng: Ánh sáng 
      của Phật xen kẻ lớp lớp như mắt lưới ngọc châu của vua Trời Đế Thích—The 
      flaming, or shining net of Buddha, the glory of Buddha, which encloses 
      everything like the net of Indra. 
      Diệm Vương Quang Phật: 
      Đức Phật thứ năm trong 12 vị Quang Phật (tất cả 12 danh hiệu nầy đều được 
      dùng để tán thán Đức Vô Lượng Thọ Như Lai)—The fifth of the twelve shining 
      Buddhas.
      Diên: Kéo dài—To 
      prolong. 
      Diên Khánh Tự: Chùa 
      Diên Khánh nơi có phòng giảng khi xưa của tông Thiên Thai ở Tứ Minh Sơn, 
      thuộc tỉnh Triết Giang—Yen-Ch’ing-Ssu, the monastery in which there is an 
      ancient lecture hall of T’ien-T’ai at Ssu-Ming-Shan in Chekiang. 
      Diên Mệnh: Cuộc 
      sống kéo dài—Prolonged life. 
      Diên Mệnh Bồ Tát: 
      Những vị Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài cuộc sống. Những vị nầy gồm Phổ 
      Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—The life-prolonging bodhisattvas to increase 
      length of life. These bodhisattvas are Samantabhadra, Ksitigarbha, and 
      Avalokitesvara. 
      Diên Mệnh Địa Tạng Bồ 
      Tát: Ngài Địa Tạng Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài được tuổi thọ—The 
      Life-Prolonging  Ksitigarbha Bodhisattva. 
      Diên Mệnh Pháp: 
      Phép tu kéo dài tuổi thọ bằng cách tu theo hạnh các vị Diên Thọ Bồ Tát như 
      Phổ Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—Methods of worship of the life-prolonging 
      bodhisattvas such as Universal Virtue (Samantabhadra), Earth-Store 
      (Ksitigarbha), and Avalokitesvara, etc., to increase length of life.   
      Diên Mệnh Phổ Hiền Bồ 
      Tát: Ngài Phổ Hiền có phép tu và đức kéo dài tuôi thọ—The 
      Life-Prolonging Samantabhadra Bodhisattva. 
      Diên Mệnh Quán Âm Bồ 
      Tát: Ngài Quán Âm có phép tu và đức kéo dài cuộc sống—The 
      Life-Prolonging Avalokitesvara Bodhisattva. 
      Diên Niên Chuyển Thọ: 
      Prolonged years and returning anniversaries. 
      Diên Thọ: Kéo dài 
      tuổi thọ:  To prolong—To lengthen (life). 
      Diên Thọ Đại Sư: 
      Yen-Shou—Tên của một vị sư nổi tiếng ở Hàng Châu vào thời nhà Tống. Theo 
      Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ thì ngài là Lục Tổ 
      Tịnh Độ của Trung Quốc. Ngài tự là Xung Huyền, họ Vương, quê quán ở Tiền 
      Đường. Ngài quy y với Thúy Nham Thiền Sư ở đất Tứ Minh. Kế lại tham học 
      với Thiền Quốc Sư ở Thiên Thai, tỏ ngộ tâm yếu, được quốc sư ấn khả. Ngài 
      từng tu Pháp Hoa Sám Pháp ở chùa Quốc Thanh. Trong khi thiền quán, thấy 
      Đức Quán Thế Âm Bồ Tát rưới nước cam lồ vào miệng, từ đó ngài được biện 
      tài vô ngại. Do túc nguyện muốn chuyên chú về Thiền hoặc Tịnh Độ mà chưa 
      quyết định nên ngài đến Thiền viện của Trí Giả Đại Sư làm ra hai lá thăm: 
      một lá đề “Nhất tâm thiền định,” lá kia đề “Trang nghiêm Tịnh Độ.” Kế đó 
      ngài lại chí tâm đảnh lễ Tam Bảo, sám hối cầu xin gia bị. Đến khi rút 
      thăm, luôn bảy lần đều nhằm lá “Trang nghiêm Tịnh Độ.” Kể từ đây  ngài 
      chuyên ý nhứt tâm ròng rặc tu môn tịnh nghiệp. Năm Kiến Long thứ hai đời 
      nhà Tống, vua Trung Ý Vương thỉnh ngài về trụ trì chùa Vĩnh Minh, tôn hiệu 
      ngài là Trí Giác Thiền Sư. Ngài ở đây 15 năm, độ được 1.700 vị Tăng. Đại 
      sư lập công khóa mỗi ngày đêm hành trì 108 điều. Hai điều đặc biệt nhứt 
      trong đó là Một ngày tụng một bộ kinh Pháp Hoa và niệm 100.000 câu niệm 
      Phật. Ban đêm khi ngài đi qua gộp núi khác niệm Phật, những người ở gần 
      đều nghe có tiếng loa pháp và tiếng thiên nhạc trầm bỗng du dương. Về kinh 
      Pháp Hoa, trong đời ngài tụng được 13.000 lần. Đại sư thường truyền giới 
      Bồ Tát, mua chim cá phóng sanh, thí thực cho quỷ thần, tất cả các công đức 
      chi ngài đều hồi hướng về Tịnh Độ. Ngài có trước tác 100 quyển Tông Cảnh 
      Lục, chỉ rõ dị đồng của ba tông: Hoa Nghiêm, Pháp Hoa và Duy Thức. Đại sư 
      lại soạn ra tập sách Vạn Thiện Đồng Quy, chỉ rõ về Pháp Môn Tịnh Độ. Đại 
      sư lại thấy người đương thời còn đang bị phân vân, ngờ vực giữa Thiền Tông 
      và Tịnh Độ, chưa biết phải tu môn nào để được kết quả chắc chắn, nên ngài 
      làm bài kệ “Tứ Liệu Giản” để so sánh (see Tứ Liệu Giản). Niên hiệu Khai 
      Bảo thứ 8, vào buổi sáng sớm ngày 26 tháng 2, ngài họp tứ chúng lên chánh 
      điện đốt hương lễ Phật, lễ xong ngài dặn dò, khuyên bảo, sách tấn tứ chúng 
      tinh tấn tu hành, rồi ngồi kiết già ngay ngắn trên pháp tòa mà viên tịch. 
      Ngài thọ 72 tuổi—Yen-Shou, name of a famous monk in Hang-Chou during the 
      Sung dynasty. According to Most Venerable in The Thirteen Patriarchs of 
      Pureland Buddhism, Yen-Shou was the Sixth Patriarch of Chinese Pureland 
      Buddhism. His given name is Xung Huyền, his family name is Wang. He was 
      born in Tsien-T’ang District. He first came to Zen Master Thúy Nham of 
      Tsu-Ming region and asked to become a disciple. Next, he studied with 
      Master T’ien-T’ai, the Nation’s Master, at T’ien-T’ai. There he realized 
      the true nature or Buddha nature and his realization was recognized by the 
      Nation’s Master. He often cultivated the “Dharma Flower Sutra’s Repentance 
      Practices” at Kuo-Ch’ing Temple. One day while engaging in Zen Meditation, 
      he saw Avalokitesvara Maha-Bodhisattva sprinkle droplets of holy water 
      into his mouth. From that point, he was able to explain, clarify, and 
      elucidate the Buddha Dharma without limitation. Because of the residual 
      vow in his former life, he was still uncertain whether he should choose 
      Zen or Pureland to focus his practice. Thus, he came to the Zen Monastery 
      founded by Zen Master Chih-I and prepared two prayer sticks: one was 
      written “One Mind Zen Meditation,” and the other was written “Adorning the 
      Pureland.” Next, he sincerely prostrated to the Triple Jewels, repented, 
      and asked for protection and guidance. When he drew for the sticks, all 
      seven times he drew the stick “Adorning the Pureland.” Thereafter, he 
      devoted his time and energy to cultivate Pureland Buddhism diligently and 
      vigorously with one mind. In the second year of Kiến-Long reign period of 
      the Sung Dynasty, Emperor Wang-Chung-Yi cordially invited him to be the 
      headmaster at Yung-Ming Temple, honoring him with the title Zen Master 
      Enlightenment Wisdom. He lived there for fifteen years as he helped and 
      guided 1,700 Bhiksus. He established praying periods, each day and night 
      practicing 108 ways. Among these, two outstood as the most significant: 
      Chanting a volume of Dharma Flower Sutra daily, and reciting Amitabha 
      Buddha’s name 100,000 times daily. At night, when he sat on a great 
      boulder to practice Buddha Recitation, people in the surrounding area 
      would hear the enchanting sounds of the  Dharma as well as the 
      magnificence of the heavenly symphony playing. In his lifetime, he chanted 
      the Dharma Flower Sutra thirteen thousand times. He often granted 
      Bodhisattva Precepts to those who wished to maintain. He also often 
      purchased captive birds and fish to set them free, donated meals to deity, 
      hungry ghosts, and demons. With all the merits and virtues he obtained, he 
      dedicated them to the Pureland praying to gain rebirth there. He wrote 100 
      texts called “Tống Cảnh Lục” to point out similarities and differences of 
      the three Dharma Doors: Avatamsaka, Dharma Flower and Mind Only or Zen 
      School. He also authored a collection of Buddhist texts called “Vạn Thiện 
      Đồng Quy.”  Moreover, he also observed during that time, many Buddhists 
      were skeptical and unclear about the differences between Zen and Pureland, 
      not knowing which tradition to practice to obtain guaranteed results; 
      therefore, he wrote a poem entitled “Four Clarifications” to make 
      comparisons. At the early morning hours of February 26th in the eighth 
      year of Khai Bảo reign period, he when to the prayer hall to light incense 
      to prostrate to the Buddha. Thereafter, he gathered the great assembly to 
      instruct  and encourage them to cultivate diligently according to the 
      teachings and then he sat in the lotus position on top of the Dharma 
      throne and passed away into Nirvana. He was 72 years old.          
      Diên Thọ Đường: 
      Tĩnh Hành Đường—Niết Bàn Đường—Phòng nơi người sắp chết được đưa vào để 
      cầu an (người sắp chết lắm khi tâm thần bấn loạn nên đem lòng tham luyến 
      phòng ở, y bát, đồ dùng hành đạo, nên đem họ đến đây nghe kinh kệ để thấy 
      rằng mọi sự vật đều là vô thường, không có gì để cho ta luyến ái trước khi 
      họ thị tịch) —The hall or room into which a dying person is taken to enter 
      upon his “long life.” The nirvana hall—See Niết Bàn Đường. 
      Diên Thọ Môn Đà La Ni: 
      Thần chú của Phật nói cho Ngài Kim Cương Thủ về phép tu huyền diệu kéo dài 
      tuổi thọ—The gate of Life-Prolonging Dharani, or dharani which the Buddha 
      told Vajrapani Bodhisattva methods of prolonging life of cultivation. 
      Diên Thọ Vĩnh Minh: 
      See Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư. 
      Diên Xúc Kiếp Trí: 
      Trí huệ Phật, trùm lên tất cả mọi kiếp kéo dài hay rút ngắn—Buddha-wisdom, 
      which surmounts all extending or shrinking kalpas. 
      ** For more information, 
      please see Kiếp. 
      Diễn: 
      
      1)     
      Bày ra: Show—To extend.
      
      2)     
      Diễn giảng: To expound—To perform—To act. 
      Diễn Dịch: 
      Deductive—To expound and make clear. 
      Diễn Dịch Pháp: 
      Deductive method. 
      Diễn Đàn: Platform.
      
      Diễn Đạt: To 
      express.
      Diễn Giả: 
      Speaker—Orator.
      Diễn Giải: To 
      explain. 
      Diễn Nhã Đạt Đa: 
      Yajnadatta (skt)—Dịch là Từ Thụ, có nghĩa là nhờ tế thần mà được trao 
      cho—Obtained from sacrifice. 
      Diễn Nhã Đạt Đa Chi Đầu: 
      Chuyện về cái đầu của Diễn Nhã Đạt Đa. Tại thành Thất La có người cuồng 
      tên Diễn Nhã Đạt Đa. Một buổi nọ ông lấy gương soi mặt, nhìn thấy lông mi 
      và mắt hiện ra trong gương, nhưng lại không thấy được lông mi và mắt trên 
      đầu của mình nên hoảng sợ bỏ chạy một cách điên cuồng. Ở đây mắt và đầu ví 
      với chân tính, tất cả những gì hiện ra trong gương đều là vọng tưởng (Diễn 
      Nhã Đạt Đa mừng khi thấy đầu trong gương ví với việc chúng sanh chấp vọng 
      làm chân, cố chấp không bỏ. Không thấy mình vốn có đầu, trên đầu vốn có 
      lông mi và mắt thật, được ví với chân tính)—The head of 
      Yajnadatta—Yajnadatta, a crazy man who saw his eyebrows and eyes in a 
      mirror but not seeing them in his own head thought himself bedevilled; the 
      eyes and head are a symbol of reality. Those in the mirror of unreality. 
      
      Diễn Tả: To 
      describe. 
      Diễn Thuyết: 
      
      1)     
      Đọc diễn từ: To make (deliver) a speech. 
      
      2)     
      Giảng giải nghĩa lý: To expound—To dilate upon—To discourse.  
      Diễn Tiến: To 
      progress—To evolve. 
      Diễn Viên: 
      Actor—Actress. 
      Diễn Văn: 
      Speech—Address. 
      Diện: 
      
      1)     
      Ăn mặc bảnh bao: Well-dressed.
      
      2)     
      Cái mặt: Face. 
      Diện Bích: Tọa 
      thiền mặt xoay vào tường, như Tổ Bồ Đề Đạt Ma đã 9 năm diện bích mà không 
      nói một lời—To sit in meditation with the face to a wall, as did 
      Bodhidharma for nine years, without uttering a word—See Bồ Đề Đạt Ma. 
      Diện Kiến: To see 
      in person.
      Diện Môn: 
      
      1)     
      Trán: Forehead.
      
      2)     
      Miệng: Mouth.
      
      3)     
      Đường dọc phân chia môi trên làm hai: The line across the upper 
      lip. 
      Diện Mục: Mặt và 
      mắt, ý nói dáng vẻ bề ngoài—Appearance—Face and  eyes—Physiognomy. 
      Diện Ngộ: To meet.
      
      Diện Sắc: 
      Countenance. 
      Diện Thụ: Trực tiếp 
      chỉ giáo—Personal or face-to-face instruction. 
      Diệp: Pattra, or 
      Parna (skt)—Lá—Leaf—Leaves. 
      Diệp Cái: Nón làm 
      bằng lá cây—A leaf-hat, or cover made of leaves. 
      Diệp Y Quán Âm: tên 
      gọi tắt của Bị Diệp Y Quán Âm, hay Đức Quán Âm mặc áo cánh hoa sen, ví với 
      tám vạn bốn ngàn công đức—A  form of Kuan-Yin clad in leaves to represent 
      the 84,000 merits. 
      Diệt: Nirodha, 
      Nirdha (skt)—Ni Lâu Đà.
      
      1)     
      Niết Bàn: Cái thể của Niết Bàn là vô vi tịch diệt—To exterminate, 
      to destroy, to annihilate, translation of Nirodha of Nirvana. Dead, 
      extinguished, blown out, perfect rest, highest felicity. 
      
      2)     
      Diệt Đế: Một trong Tứ Diệu Đế, thông với nhân quả từ khổ, tập, 
      diệt, đạo hay con đường diệt khổ—Nirodha is the third of the four axioms: 
      pain, its focusing, its cessation or cure, the way of such cure. 
      
      3)     
      Tỳ Ni: Vinaya (skt)—Giới hạnh diệt trừ chư ác hay hữu sở diệt, diệt 
      trừ những nguyên nhân của khổ đau dẫn đến luân hồi sanh tử—Annihilation or 
      extinction of the passions as the cause of pain which leads to the 
      extinction of existence, or of rebirth and mortal existence.   
      Diệt Bệnh: Một 
      trong bốn bệnh mà Kinh Viên Giác đã nói đến, là căn bệnh trụ vào tịch diệt 
      tướng của chư pháp. Một phương pháp mà Phật Giáo Tiểu Thừa đã dùng để diệt 
      trừ không cho sót lại chút phiền não nào—One of the four ailments or 
      faulty ways of seeking perfection, mentioned in the Complete Enlightenment 
      Sutra. The Hinayana method of endeavouring to extinguish all perturbing 
      passions so that nothing of them remains.
      **For more information, 
      please see Tứ Bệnh.  
      Diệt Chủng: 
      
      1)     
      Tận diệt một chủng tộc: To exterminate (wipe out) a race.
      
      2)     
      Diệt bỏ hạt giống vô lậu và Phật tính (vĩnh viễn không thể thành 
      Phật): To destroy one’s seed of Buddhahood. 
      Diệt Đạo: 
      
      1)     
      Con đường dẫn đến tận diệt khổ đau phiền não: Extinction of 
      suffering and the way of extinction. 
      
      2)     
      Diệt Đế và Đạo Đế: Nirodha and marga—See Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh 
      Đế in Vietnamese-English Section. 
      Diệt Đế: 
      Nirodha-aryasatya (skt)—Chân lý về sự diệt khổ, đế thứ ba trong Tứ Diệu 
      Đế—The Truth of the end of suffering—The extinction of suffering, which is 
      rooted in reincarnation, the third of the four axioms (dogmas).
      **   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in 
      Vietnamese-English Section. 
      Diệt Định: See Diệt 
      Tận Định. 
      Diệt Định Trí Thông: 
      Thần Thông Trí đạt được trong cảnh giới vô vi Niết Bàn—The freedom or 
      supernatural power of the wisdom attained in nirvana, or perfect 
      passivity. 
      Diệt Độ: Nirvana 
      (skt)—Bát Niết Bàn Na—Sự tận diệt luân hồi sanh tử và thoát khổ—Extinction 
      of reincarnation and escape from suffering. 
      Diệt Hậu: Sau khi 
      Đức Phật nhật Niết Bàn—After the nirvana, after the Buddha’s death. 
      Diệt Kiếp: Samvarta 
      kalpa (skt)—Hoại Kiếp—World destruction. 
      Diệt Lý: Niết Bàn 
      là chân lý tịch diệt (diệt khổ dứt phiền não để đi vào cảnh giới hoàn toàn 
      tịch tịnh)—The principle or law of extinction, i.e. nirvana. 
      Diệt Môn: Nirvana 
      (skt)—Niết Bàn—In contrasted with Samsara (transmigration) Lưu chuyển môn.
      
      Diệt Nghiệp: Nghiệp 
      đưa đến tận diệt khổ đau phiền não, hay nghiệp đưa đến Niết Bàn—The work 
      or karma of nirodha, the karma resulting from the extinction of suffering, 
      i.e. nirvana. 
      Diệt Pháp: Pháp Vô 
      Vi (dùng để diệt bỏ hết chư tướng. Thân tâm đối với cảnh không còn cảm 
      động, không ưa, không ghét, không ham, không chán, không vui, không buồn, 
      không mừng, không giận)—The unconditioned dharma, the ultimate inertia 
      from which all forms come, the noumenal source of all phenomenal. 
      Diệt Pháp Nhẫn: See 
      Diệt Pháp Trí Nhẫn. 
      Diệt Pháp Quả: Quả 
      vị tịnh tịch tuyệt đối—The realm of the absolute, of perfect quiescence.
      
      Diệt Pháp Trí: Trí 
      soi chiếu Diệt Đế của Dục giới hay trí giải thoát khỏi dục vọng và luân 
      hồi sanh tử—The knowledge or wisdom of the dogma of extinction of passion 
      and reincarnation. 
      Diệt Pháp Trí Nhẫn: 
      Diệt Pháp Nhẫn hay nhẫn nhục đạt được nhờ có Diệt Pháp Trí (nhờ Diệt Pháp 
      Trí mà sanh ra loại nhẫn nhục có thể đoạn trừ dục vọng và luân hồi sanh 
      tử)—One of the eight kinds of endurance, the endurance and patience 
      associated with the knowledge or wisdom of the dogma of extinction of 
      passion and reincarnation. 
      Diệt Quả: Nirvana 
      (skt)—Niết Bàn là đạo quả tận diệt dục vọng, đế thứ ba trong tứ đế—Nirvana 
      as the fruit of extinction of desire, the third of the four axioms. 
      **For more information, 
      please see Tứ Diệu 
          Đế and Tứ Thánh Đế.
      Diệt Quán: Quán sát 
      về sự dập tắt: hủy diệt si mê bằng cách chấm dứt nghiệp sanh, lão, bịnh, 
      tử—The contemplation of extinction: the destruction of ignorance followed 
      by the annihilation of karma, birth, old age and death. 
      Diệt Sấn: Tên một 
      tội danh trong Luật Tạng. Tỳ kheo phạm trọng tội mà không phát lồ sám hối 
      thì bị xóa tên trong sổ Tăng tịch và bị đuổi đi (tội nầy tương đương với 
      tội tử hình ngoài đời)—Blotting out the name and the expulsion of a monk 
      who has committed a grievous sin without repentance.  
      Diệt Tận Định: See 
      Diệt Thọ Tưởng Định. 
      Diệt Tận Tam Muội: 
      See Diệt Thọ Tưởng Định. 
      Diệt Thọ Tưởng Định: 
      Diệt Tận Định—Định Tam muội, làm cho tâm và tâm sở của Lục Thức dập tắt 
      hoàn toàn những cảm thọ và suy tưởng. Đây là một trong những phương thức 
      thiền cao nhất dẫn tới định tâm (tâm ý không nhiễm không nương vào một 
      cảnh nào, không tương ứng với một pháp nào. Đây là phép định của bậc 
      Thánh. Khi vào phép nầy thì tâm trí vượt tới cõi vô sắc giới, truớc khi đi 
      vào cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Định, rồi đắc quả Phật và nhập Niết 
      Bàn)—A  samadhi in which there is complete extinction of sensation and 
      thought, one of the highest form of meditation (kenosis), resulting from 
      concentration.  
      ** For more information, 
      please see Tứ Không 
           Xứ. 
      Diệt Trí: Cái trí 
      chiếu rõ đạo lý Diệt Đế, dứt khổ trừ phiền não—The knowledge or wisdom, of 
      the third axiom, nirodha or the extinction of suffering. 
      **   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in 
      Vietnamese-English Section.  
      Diệt Trừ: To 
      destroy.
      Diệt Trường: Nơi mà 
      hành giả đạt được tận diệt dục vọng, hay niết bàn—The plot or arena where 
      the extinction of the passions is attained; the place of perfect repose, 
      or nirvana. 
      Diệt Tuyệt: To 
      destroy completely.
      Diệt Tướng: 
      
      1)     
      Một trong bốn pháp hữu vi được nói đến trong Kinh Kim Cang. Pháp 
      hữu vi khi hiện pháp trong hiện tại bị diệt đi thì nhập vào pháp quá khứ: 
      One of the four states of all phenomena, mentioned in the Diamond Sutra. 
      The extinction, as when the present passes into the past—See Tứ Tướng.
      
      2)     
      Một trong tam tướng chân như. Chân như tịch diệt (không còn hai 
      tướng sanh tử): One of the three forms or positions of Bhutatathata. The 
      absolute and unconditioned aspect of Bhutatathata—See Tam Tướng. 
      Diệt Vong: To 
      perish. 
      Diệt Yết Ma: 
      
      1)     
      Diệt Nghiệp: The extinguishing karma—See Diệt Nghiệp.
      
      2)     
      Loại trừ một vị Tăng phạm tội mà không phát lồ sám hối ra khỏi Tăng 
      đoàn: The blotting out of the name of a monk and his expulsion from the 
      order—See Diệt Sấn. 
      Diệu: Manju or 
      suksma (skt)—Tát Tô—Huyền diệu không thể nghĩ bàn hay bất khả tư 
      nghì—Marvelous—Wonderful—Profound—Subtle—Supernatural—Mystic—Mysterious—Beyond 
      thought or discussion.
      
      ·       
      Bất Khả Tư Nghì: Beyond thought or discussion.
      
      ·       
      Sáng chói: Brilliant—Shining—See Thất Diệu. 
      
      ·       
      Tuyệt Đối: Special—Outstanding.
      
      ·       
      Vô Tỷ: Incomparable.
      
      ·       
      Tinh Tế Thậm Thâm: Subtle and profound. 
      Diệu Âm: Âm thanh 
      thù diệu—Wonderful sound. 
      Diệu Âm Biến Mãn: 
      Manjna-sabdabhigarjita (skt). 
      
      1)     
      Âm thanh thù diệu tỏa khắp nơi nơi: Universal wonderful sound.
      
      2)     
      Thời kỳ mà Đức A Nan thành Phật với danh hiệu Diệu Âm Biến Mãn Như 
      Lai—The kalpa of Ananda as a Buddha with the title Manojna-Sabdabhigarjita 
      Buddha. 
      Diệu Âm Bồ Tát: 
      
      1)     
      Diệu Âm Đại Sĩ—Vị Đại Sĩ, trụ trên cõi Đông Độ của Đức Tỳ Lô Giá 
      Na, đã chứng được mười bảy sắc thân tam muội (Ngài cũng vì nhiều nhân 
      duyên ở cõi Ta Bà này thường thị hiện thành Đế Thích, Phạm Vương, Tự Tại 
      Thiên hay Tỳ Sa Môn, Tỳ Kheo để hóa độ chúng sanh)—A Bodhisattva, master 
      of seventeen degrees of samadhi, residing Vairocana-rasmi-pratimandita.
      
      
      2)     
      Thủy Thiên Đức Phật: Vị Phật thứ 743 trong hiện kiếp, người cai 
      quản hết thảy nước trong vũ trụ—A Buddha like Varuna controlling the 
      waters, the 743rd Buddha of the present kalpa.
      
      3)     
      Sughosa, một người em gái của Quán Âm Đại Sĩ: Sughosa, a sister of 
      Kuan-Yin Bodhisattva. 
      
      4)     
      Ghosa, vị A La Hán, nổi tiếng vì khả năng biện biệt giải thích. 
      Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, chính Ghosa đã phục hồi thị 
      giác cho Dharmavivardhana bằng cách rửa mắt với nước mắt của những người 
      đã từng cảm động vì tài hùng biện của Ngài—Ghosa, according to Eitel in 
      The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, an arhat, famous for 
      exegesis, who restored the eyesight of Dharmavivardhana by washing his 
      eyes with the tears of people who were moved by his eloquence.     
      Diệu Âm Đại Sĩ: See 
      Diệu Âm Bồ Tát. 
      Diệu Âm Điểu: Ca 
      Lăng Tần Già, chim Diệu Âm, là loại chim quý ở Ấn Độ, có tiếng kêu êm ái 
      thanh nhã (người ta ví giọng nói của Đức Phật như tiếng chim nầy)—The 
      wonderful-voice bird, the Kalavinka.
      Diệu Âm Nhạc Thiên Nữ: 
      Sarasvati (skt)—Diệu Âm Nhạc Thiên Nữ hay Biện Tài Thiên Nữ—The goddess of 
      music and poetry or goddess of eloquence. The goddess of speech and 
      learning; also called the goddess of rhetoric.  She is represented in two 
      forms:
      
      1)     
      Vị có hai tay và một ống sáo: One with two arms and a lute.
      
      2)     
      Vị có tám tay: One with eight arms. 
      Diệu Âm Phật Mẫu: 
      See Diệu Âm Nhạc Thiên. 
      Diệu Âm Thiên: 
      Sarasvati (skt)—See Diệu Âm Nhạc Thiên. 
      Diệu Cao Sơn: The 
      wonderful high mountain.
      Diệu Cao Sơn Vương: 
      Núi Tu Di, dãy núi  cao và thù diệu nhất—King of the Wonderful High 
      Mountain—Mount Sumeru. 
      Diệu Cát Tường: 
      
      1)     
      Kỳ diệu và cát tường: Wonderful and auspicious.
      
      2)     
      Ngài Văn Thù Sư Lợi: Manjusri (skt). 
      
      ·       
      Diệu: Manju (skt).
      
      ·       
      Cát Tường: Sri (skt). 
      Diệu Chân Như : 
      Fundamental nature of all things—Totality. 
      Diệu Chân Như Tính: 
      Chân như là thực tướng của muôn pháp—The profound nature of the 
      Bhutatathata—The totality or fundamental nature of all things. 
      Diệu Dụng: 
      Wonderful application. 
      Diệu Đế: Tên của 
      một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Sau khi lên ngôi, vua Thiệu Trị cho 
      xây dựng chùa Diệu Đế vào năm 1844 ngay trên nền nhà cũ của mình. Qui mô 
      của chùa ban đầu rất đồ sộ, nhưng đến năm 1953, chùa được trùng tu lại với 
      qui mô thu gọn như hiện nay—Name of an ancient temple in Huế, Central 
      Vietnam. After he assumed the throne, in 1844 king Thiệu Trị had Diệu Đế 
      temple built on the ground of his old living place. The temple in the 
      early time had an immense structure, but in 1953, the temple was rebuilt 
      in the shape as it has nowadays.  
      Diệu Điển: Kinh 
      điển nói về pháp huyền vi mầu nhiệm (Đại Thừa)—The classics of the 
      wonderful dharma (Mahayana).
      Diệu Độ: Quốc độ vi 
      diệu, báo độ của Đức Phật hay là Tây Phương Cực Lạc của Phật A Di Đà—The 
      wonderful land—A Buddha’s reward land, especialy the Western Paradise of 
      Amitabha.   
      Diệu Đức: 
      
      1)     
      Diệu Đức là nghĩa của thành Ca Tỳ La Vệ: The meaning of 
      Kapilavastu.
      
      2)     
      Diệu Đức còn có nghĩa là tên của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi—Wonderful 
      virtue (title of Manjusri). 
      
      3)     
      Tên của một ngôi chùa ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào năm 1932 
      với một qui mô khiêm tốn, gồm hai ngôi ni xá bằng tranh và một nhà giảng 
      tạm. Năm 1936, chùa mới xây chánh điện, đúc chuông, tượng. Năm 1948 xây 
      hậu liêu. Năm 1971 dựng cổng tam quan—Name of a temple in Huế, Central 
      Vietnam. The temple was built in 1932 in a small structure with two 
      thatched staff houses and a temporary auditorium. It was not until 1936 
      that the main hall was built and bells and statues founded. In 1948, the 
      back house was added. In 1971, the three-entrance gate was erected.  
      Diệu Giả: Thâm 
      nghĩa của vạn vật trong tam đế viên dung của Thiên Thai Viên Giáo, như 
      nước và sóng, để đối lại với quan điểm “tam đế cách biệt” của Biệt 
      Giáo—The profound meaning of phenomenal of T’ien-T’ai, that they are the 
      bhutatathata, i.e. water and wave, as distinguished from the view of the 
      Differentiated Teaching. 
      Diệu Giác: 
      
      1)     
      Diệu giác trong Phật giáo Đại thừa gồm tự giác, giác tha, giác hạnh 
      viên mãn (tự mình giác ngộ, giúp người giác ngộ, giác ngộ tròn đầy)—Đây là 
      quả vị thứ 52, cũng là quả vị cuối cùng của một vị Bồ Tát trước khi thành 
      Phật—The fine state of truth—The wonderful enlightenment of Mahayana 
      Buddhism, consisting of self-enlightenment to enlighten others and 
      Enlightenment of Buddhahood—The fifty-second and the last stage of a 
      bodhisattva before becoming Buddha.
      
      2)     
      Hòa Thượng Diệu Giác Hải Thuận, một trong những đại đệ tử của Hòa 
      Thượng Nhất Định, tăng cang chùa Diệu Đế—Most Venerable Diệu Giác Hải 
      Thuận, one of the most outstanding disciples of Most Venerable Nhất Định. 
      He was also a royal-recognized monk at Diệu Đế Temple (see Tăng Cang). 
      Diệu Giác Địa: Quả 
      vị Diệu Giác hay quả vị Phật—The stage of wonderful 
      enlightenment—Buddhahood. 
      ** For more information, 
      please see Diệu Giác
      Diệu Giác Tính: 
      Tính chất hay bản chất thậm thâm của quả vị Phật—The profound enlightened 
      nature of the Buddha. 
      Diệu Giác Vị: The 
      Buddha-stage—The fruition of holiness—See Lục Tức Phật (6).
      Diệu Giáo: Giáo lý 
      thậm thâm kỳ diệu của Pháp Hoa—Admirable, profound teaching (Lotus sutra).
      
      Diệu Hành: Hành 
      động thâm diệu mà một thiện nghiệp được tạo ra—The profound act by which a 
      good karma is produced.  
      Diệu Hiền: Subhadra 
      (skt)—Vị Tăng nổi tiếng được nói đến trong Tây Phương Du Ký—A famous monk 
      mentioned in the Records of Western Lands. 
      Diệu Hiển Sơn: Núi 
      Tu Di, có dáng vẻ thù diệu—The mountain of marvellous appearance (Sumeru).
      Diệu Huệ: 
      Sukshmamati (skt)—Trí huệ tinh diệu—Exquisite knowledge. 
      Diệu Huyền: Diệu 
      Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa—Kỳ diệu thậm thâm—Wonderful and 
      profound—See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú.
      Diệu Hữu: Cái “hữu” 
      tuyệt đối (cái hữu phi hữu, cái có mà không phải là có), đối lại với cái 
      hiện hữu giả hợp của vạn pháp—The absolute reality—Supernatural 
      existence—Incomprehensible entity, as contrasted with the superficial 
      reality of phenomena.
      ** For more information, 
      please see Chân 
           Không. 
      Diệu Hữu Tức Chân Không: 
      Existence is Emptiness—Diệu hữu tức chân không còn có nghĩa là Sự tức Lý, 
      hay trong Sự đã có sẵn Lý rồi—Existence is Emptiness means Practice is 
      Theory or in Practice there already exists Theory—See Lý Sự Viên Dung, and 
      Tứ Pháp Giới (3). 
      Diệu Hỷ Quốc: The 
      Happy Land. 
      Diệu Hỷ Thế Giới: 
      The realm of profound joy.
      Diệu Hỷ Túc Thiên: 
      The heaven full of wonderful joy.
      Diệu Kiến: 
      
      1)     
      Cảnh kỳ diệu: The beautiful sight.
      
      2)     
      Tên của bảy ngôi sao thuộc chòm sao Bắc Đẩu, được cai trị bởi—Ursa 
      Major ruled by:
      
      ·      
      Chư Bồ Tát: Bodhisattvas.
      
      ·      
      Chư Phật: Buddhas. 
      
      ·      
      Có người nói Đức Thích Ca ngự trị ở đó: Some say Sakyamuni 
      who rules there.
      
      ·      
      Người khác lại cho rằng Bồ Tát Quán Âm: Others say Kuan-Yin.
      
      ·      
      Người khác lại cho là Phật Dược Sư:  Others say Bhaisajya 
      Buddha.
      
      ·      
      Người khác nữa lại cho là Bảy vị Phật: Others say the seven 
      Buddhas.
      Diệu Lạc: 
      
      1)     
      Âm nhạc kỳ diệu nơi cõi Tịnh Độ: Wonderful music in the Pure Land.
      
      2)     
      Niềm vui sướng kỳ diệu nơi cõi Tịnh Độ hay Niết Bàn: Wonderful joy 
      in the Pure Land or Nirvana.
      
      3)     
      Lục Tổ Thiên Thai: The sixth T’ien-T’ai patriarch. 
      Diệu Liên Hoa: Liên 
      Hoa Kỳ Diệu biểu hiện cho trí tuệ sáng suốt thấu triệt chân lý của Phật, 
      dù gần nơi thế giới nhiễm tạp cũng không bị hoen ố—The wonderful lotus, 
      symbol of the pure wisdom of Buddha, unsullied in the midst of the 
      impurity of the world—See Diệu Pháp Liên Hoa. 
      Diệu Minh: Cái tâm 
      chân thực trong sáng tuyệt diệu hay trí tuệ chân chính vô lậu đưa chúng 
      sanh đến chỗ chấm dứt luân hồi sanh tử—Profoundly enlightened mind or 
      heart (the knowledge of the finality of the stream of reincarnation). 
      Diệu Môn: Pháp môn 
      thù diệu hay cửa vào Niết Bàn—The wonderful of the dharma—The door to the 
      Nirvana.
      ** For more information, 
      please see Lục Diệu 
           Môn.
      Diệu Ngữ Tạng: Chân 
      ngôn Đà La Ni—The storehouse of miraculous words, mantras, dharanis, or 
      magic spells of Shingon. 
      Diệu Nhạc: 
      Wonderful music in the Pure Land.
      Diệu Nhân: Nhân kỳ 
      diệu—Giới luật của Bồ Tát (lục Ba La Mật) như là những nhân đưa đến quả vị 
      Phật—The profound cause—The discipline of the bodhisattva (charity and the 
      six paramitas, etc)  as producing the Buddha-fruit. 
      Diệu Nhân Ni Sư: 
      Nun Diệu Nhân (1041-1113)—Một Ni sư nổi tiếng đất Thăng Long, Bắc Việt. 
      Theo sách Thiền Uyển Tập Anh, Ni sư tên là Ngọc Kiều, là trưởng nữ của 
      Phùng Loát Vương, được vua Lý Thánh Tông nuôi nấng  trong cung từ lúc còn 
      nhỏ, sau gả cho cho người họ Lê, một viên quan Châu Mục ở Chân Đằng. Khi 
      chồng chết, bà xuất gia làm đệ tử của Thiền Sư Chân Không ở Phù Đổng, pháp 
      tử đời thứ 17 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Bà trụ tại Ni viện Hương Hải ở 
      Tiên Du để hoằng hóa cho đến khi thị tịch vào năm 1113, thọ 72 tuổi. Ni 
      viện Hương Hải là Ni viện Phật Giáo đầu tiên ở Việt Nam vào thời nhà Lý, 
      Ni sư Diệu Nhân đã từng trụ trì và hoằng hóa tại đây—A Vietnamese famous 
      nun from Thăng Long, North Vietnam. According to “Thiền Uyển Tập Anh,” her 
      worldly name was Ngọc Kiều. She was the eldest daughter of Phùng Loát 
      Vương. King Lý Thánh Tông adopted and raised her in the royal court since 
      she was young. When growing up she got married to a man whose last name 
      was Le, an official of Châu Mục rank in Chân Đằng. After her husband’s 
      death, she left home and became a disciple of Zen Master Chân Không in Phù 
      Đổng. She became the Dharma heir of the seventeenth generation of the 
      Vinitaruci Zen Sect. She stayed at nunnery Hương Hải in Tiên Du to expand 
      Buddhism until she passed away in 1113, at the age of 72.  It should be 
      noted that Hương Hải nunnery was considered the first Buddhist Institute 
      for nuns in the Lý Dynasty. Bhikkhuni Diệu Nhân was once Head of the 
      nunnery.  
      Diệu Pháp: 
      Saddharma (skt)—Pháp thù thắng đệ nhất không thể nghĩ bàn—The wonderful 
      law or truth (Lotus sutra)—The Wonderful Dharma—Wonderful Law which is 
      beyond thought or discussion.  
      Diệu Pháp Cung: 
      Cung Diệu Pháp, nơi Đức Phật thường trụ—The palace of the wonderful law in 
      which the Buddha ever dwells. 
      Diệu Pháp Đăng: Ánh 
      sáng Diệu Pháp soi rọi bóng tối vô minh—The lamp of the wonderful law 
      shinning into the darkness of ignorance.  
      Diệu Pháp Đường: 
      Diệu Thiện Pháp Đường, tọa lạc tại góc tây nam trên cung Trới Đao Lợi (ba 
      mươi ba tầng Trời), nơi ba mươi ba vị Trời họp bàn xem việc nào là chánh 
      pháp, việc nào không phải là chánh pháp—The hall of wonderful dharma, 
      situated in the south-west corner of Trayastrimsas heaven, where the 
      thirty-three devas discuss whether affairs are according to law or truth 
      or the contrary. 
      Diệu Pháp Hoa: See 
      Diệu Pháp Liên Hoa. 
      Diệu Pháp Liên Hoa: 
      Diệu Pháp được Phật thuyết giảng trong kinh Pháp Hoa, được xem như là một 
      đại luân, được giải thích như là nhân của “Nhất Thừa,” bao gồm toàn bộ 
      chân lý Phật pháp, so với phần giáo hay phương tiện thuyết mà Đức Phật đã 
      nói trước; tuy nhiên cả hai đều bao gồm trong trong “Toàn Chân Giáo” của 
      Đức Phật—Wonderful Law Lotus Flower Sutra—The Sutra of the Lotus Flower of 
      the Wonderful Law—The Lotus of the True Law, or the Budha’s doctrine 
      regarded as a great cakra or wheel—The wonderful truth as found in the 
      Lotus Sutra, the One Vehicle Sutra, which is said to contain Buddha’s 
      complete truth as compared with his previous partial, or expedient 
      teaching, but both are included  in this perfect truth.
      ** For more information, 
      please see Kinh      
           Diệu Pháp Liên Hoa 
      and Diệu Pháp Liên 
           Hoa Phẩm Phổ Môn in 
      Appendix A (3).
      Diệu Pháp Liên Hoa Kinh: 
      Saddharmapundarika (skt)—Bồ Vân Phân Đà Lợi Kinh—See Kinh Diệu Pháp Liên 
      Hoa. 
      Diệu Pháp Liên Hoa Kinh 
      Huyền Nghĩa: See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú. 
      Diệu Pháp Liên Hoa Kinh 
      Văn Cú: Ngài Trí Giả đời Tùy giải thích chính văn của Kinh Liên 
      Hoa—The commentaries and treatises on the Suddharmapundarika Sutra, which 
      composed and explained by master T’ien-T’ai Chih-I.  
      Diệu Pháp Luân: 
      Bánh xe Diệu Pháp, hay giáo pháp do Phật khởi chuyển được xem như là một 
      đại luân kỳ diệu không thể nghĩ bàn—The wheel of the wonderful law, 
      Buddha’s doctrine regarded as a great cakra or wheel, which is beyond 
      thought and discussion.
      Diệu Pháp Nhứt Thừa: 
      Một thừa duy nhứt của Diệu Pháp hay Toàn Giáo Đại Thừa—The one vehicle of 
      the Wonderful dharma, or perfect Mahayana. 
      Diệu Pháp Tạng: The 
      treasury of the wonderful law.
      Diệu Pháp Thuyền: 
      Thuyền Diệu pháp, có khả năng chuyển người vượt qua biển đời sanh tử để đi 
      đến Niết bàn—The bark or boat of wonderful dharma, capable of 
      transporting  men over the sea of life into nirvana. 
      Diệu Quả: Kết quả 
      kỳ diệu, như Bồ Đề và Niết Bàn—Wonderful fruit, i.e bodhi, or 
      enlightenment, or nirvana. 
      Diệu Quán: Sự quán 
      chiếu kỳ diệu (tam quán viên dung của Viên Giáo)—The wonderful 
      contemplation, the wonderful system of the three T’ien-T’ai 
      meditations—See Tam Quán.
      Diệu Quang: 
      Varaprabha (skt).
      
      1)     
      Ánh sáng kỳ diệu: Wonderful Light. 
      
      2)     
      Một kiếp tái sanh hồi xa xưa của Ngài Văn Thù: An ancient 
      incarnation of Manjusri.
      Diệu Quang Phật: Vị 
      Phật thứ 930 trong một ngàn vị Phật hiện kiếp—Suryarasmi, the 930th Buddha 
      of the present kalpa. 
      Diệu Sắc: Surupa—Tô 
      Lâu Ba—Sắc tướng báo thân báo độ của Phật là tuyệt diệu không thể nghĩ 
      bàn—The wonderful form or body (Buddha’s sambhogakaya and his 
      Buddha-land).
      Diệu Sắc Thân Như Lai: 
      Surupakaya Tathagata (skt)—Đức Phật A Súc ở phương Đông đuợc kể đến khi 
      làm phép bố thí cho ngạ quỷ—Aksobhya, the Buddha of the East, who is thus 
      addressed when offerings are made to the hungry ghosts. 
      Diệu Tàng: 
      Bodhisattva Ruciraketu (skt)—Tên của một vị Bồ Tát—Name of a Bodhisattva.
      Diệu Tàng Tướng Tam 
      Muội: Dhvajagrakeyura (skt)—The ring on the top of a standard—A degree 
      of ecstatic meditation (mentioned in Lotus sutra).
      Diệu Tâm: Diệu tâm 
      là tâm thể tuyệt diệu không thể nghĩ bàn, nó vượt ra ngoài sự suy tưởng 
      của nhân thiên, không còn vướng mắc bởi có không,  trong đó tất cả những 
      ảo tưởng tà vạy đều bị loại bỏ. Theo Thiên Thai Biệt Giáo, thì đây chỉ 
      giới hạn vào tâm Phật, trong khi Thiên Thai Viên Giáo lại cho rằng đây là 
      tâm của ngay cả những người chưa giác ngộ—The wonderful and profound mind 
      or heart which is beyond human thought. The mind which clings to neither 
      to nothingness nor to actuality—The mind in which all erronuous imaginings 
      have been removed. According to to the Differentiated Teaching of the 
      T’ien-T’ai school, limited this to the mind of the Buddha, while the 
      Perfect teaching universalized it to include the unenlightened heart of 
      all men.    
      Diệu Thiện Công Chúa: 
      Công Chúa Diệu Thiện, con gái thứ ba của vua Trang Nghiêm, là hiện thân 
      của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát—The princess of wonderful goodness, name of 
      Kuan-Yin as third daughter of King Chuang-Yen.
      Diệu Thiện Pháp Đường: 
      See Diệu Pháp Đường. 
      Diệu Thiện Thế Giới:
      
      
      1)     
      Thế giới thâm hỷ: The realm of profound joy.
      
      2)     
      Xứ sở của Ngài Duy Ma Cật, người mà người ta tin là đồng thời với 
      Đức Phật: The country of Vimalakirti, who has stated to have been a 
      contemporary of sakyamuni.
      Diệu Thiện Túc Thiên: 
      Cung Trời Đâu Suất, nơi có đầy niềm vui kỳ diệu—Tushita, the heaven full 
      of wonderful joy
      Diệu Thú: Cõi thú 
      kỳ diệu, như được sanh ra làm người và được tu theo giáo lý Đại Thừa—The 
      wonderful destiny or metempsychosis, i.e. that of Mahayana.  
      Diệu Thừa: The 
      Wonderful Yana—See Đại Thừa. 
      Diệu Tí Bồ Tát: 
      Subaku-kumara (skt)—Tô Bà Hô Đồng Tử—Vị Bồ Tát có cánh tay kỳ diệu—The 
      Bodhisattva of the wonderful arm. 
      Diệu Tí Bồ Tát Kinh: 
      Subahku-kumara Sutra (skt)—Kinh nói về Tô Bà Hô Đồng Tử—The sutra 
      mentioned about Subaku Bodhisattva.  
      Diệu Tông: Tông 
      phái huyền diệu thậm thâm, ý nói Liên Hoa Tông—Profound principles (The 
      Lotus sect). 
      Diệu Trang Nghiêm Vương: 
      Subhavyuha (skt)—Diệu Trang Vương, người nổi tiếng vì là cha của Quán Âm 
      (Trung Quốc), người đã giết Quán Âm Diệu Thiện, nhưng lưỡi kiếm của đao 
      phủ bị gẫy nên không làm tổn hại được nàng. Hồn nàng Diệu Thiện đi xuống 
      địa phủ, nhưng địa phủ lập tức biến thành thiên đường. Để cứu vãn địa ngục 
      của ông ta, Diêm Vương đưa nàng trở lại trần thế trên một hoa sen—Who is 
      reputed to be the father of Kuan-yin (China), who had killed her by 
      “stifling” because the sword of the executioner broke without hurting her. 
      Her spirit went to hell, but hell changed to paradise. Yama sent her back 
      to life to save his hell, when she was miraculously transported on a Lotus 
      flower to the island of P’u-T’o. 
      Diệu Trang Nghiêm Vương 
      Bản Sự Phẩm: Subhavyuha Sutra (skt)—Tên phẩm thứ 27 trong 28 phẩm kinh 
      Pháp Hoa, nói về Vua Diệu Trang Nghiêm—The king who is the subject and 
      title of the twenty-seventh chapter in the 29 chapters of the Lotus Sutra.
      
      ** For more information, 
      please see Diệu 
           Trang Nghiêm Vương.
      
      Diệu Trí: Diệu trí 
      của chư Phật—The wonderful Buddha-wisdom. 
      Diệu Trung: Viên 
      Giáo Diệu Trung hay chân như diễn tả sự hợp nhất của vạn vật, để phân biệt 
      với “Diệu Trung” của Thiên Thai Biệt Giáo, nhấn mạnh đến tánh “không” và 
      “giả hợp” của vạn vật—The profound medium (madhya); the universal life 
      essence, the absolute, the bhutatathata which expresses the unity of all 
      things, i.e. the doctrine held by T’ien-T’ai as distinguished from the 
      Differentiated Teaching which holds the madhya dotrine but emphasizes the 
      dichotomy of the transcendental (không) and phenomenal (giả).  
      Diệu Tú: Chòm sao 
      thất hùng—These seven and the constellations, the celestial orbs. 
      Diệu Tuyệt: 
      Excellent—Admirable. 
      Diệu Tướng: 
      Excellent appearance. 
      Diệu Ứng: Sự đáp 
      ứng kỳ diệu hay sự thị hiện của chư Phật và chư Bồ Tát—The miraculous 
      response—Self-manifestation of Buddhas or bodhisattvas. 
      Diệu Viên: Tên của 
      một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào thế kỷ thứ 18, tọa 
      lạc ở phía đông kinh thành Huế, dựa lưng vào dãy núi Ngũ Phong. Năm 1926, 
      phòng họp được xây thêm. Năm 1963, chùa lại được trùng tu và xây thêm tiền 
      đường, thiền đường và hậu liêu—Name of an ancient temple in Huế, Central 
      Vietnam. The temple was built in the eighteenth century, located on Mount 
      Ngũ Phong, east of Huế Citadel. In 1926, a tiled roof was built instead of 
      a thatched one. In 1953, the temple was rebuilt, ameeting house was added. 
      In 1963, the temple was rebuilt again and added with an antechambre, a 
      meditation hall and a back house. 
      Diệu Vợi: 
      
      1)     
      Far away.
      
      2)     
      Difficult—Complicated. 
      Diệu Vô: Asat 
      (skt)—Sự kỳ diệu của sự “không hiện hữu.”—The mystery of non-existence.
      
      Diệu Xa: Cỗ xe kỳ 
      diệu, được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa—The wonderful vehicles (in 
      Lotus Sutra).
      Diệu Ý Bồ Tát: 
      Manavaka—Tiền kiếp Phật Thích Ca, đệ tử của Ngài Nhiên Đăng Cổ 
      Phật—Sakyamuni in a previous incarnation as disciple of Dipankara –Nhiên 
      Đăng Phật. 
      Dịu Giọng: To lower 
      one’s voice—To lower one’s tone.  
      Dinh Thự: Palace.
      
      Dính Chặt: Alagati 
      (skt)—Bám chặt vào—To adhere to—To cling to.
      Dính Dáng: 
      Concerned in—Connected. 
      Dính Khắn: To 
      adhere to. 
      Dính Líu: To 
      involve—To concern.
      Dĩnh Ngộ: 
      Intelligent. 
      Dịp: 
      Occasion—Chance—Opportunity.
      Dịp May: 
      Chance—Opportunity.
      Dìu Dắt: To 
      guide—To lead—To conduct. 
      Dìu Dịu: To calm 
      down. 
      Dịu: Soft—Sweet.
      Dịu Dàng: 
      Graceful—Sweet. 
      Dịu Giọng: To lower 
      one’s voice.
      Do: 
      
      1)     
      Con cù lần: A kind of monkey. 
      
      2)     
      Do bởi: From—By.
      
      3)     
      Do dự: Doubtful. 
      
      4)     
      Nguyên Do: A cause—A motive.
      Do Bởi: Affected 
      by.
      Do Dự: To 
      hesitate—To be reclutant.
      Do Người Khác Trình Bày: 
      Shown by others.
      Do Nơi: To be due 
      to.
      Do Thái: Israel.
      
      Do Thái Giáo: 
      Judaism.
      Do Tuần: Yojana 
      (skt).
      
      1)     
      Ngày tuần hành của binh lính vương triều thời xưa: Described as 
      anciently a royal day’s march for the army.
      
      2)     
      Du Thiện Na: Du Xả Na—Du Diên Na—Du Kiện Đà La—Đơn vị đo lường thời 
      cổ tương đương với 8 câu xá lư (tương đương với 18 dậm Anh hay 60 dậm 
      Tàu)—An ancient measurement unit which equal to 8 krosas (which is 
      equivalent to 18 English miles, or 60 Chinese miles).
      
      ·       
      Một do tuần thời cổ tương đương với 40 dậm: Ancient Yojana 
      is equal to 40 miles.
      
      ·       
      Do tuần của Ấn Độ tương đương với 30 dậm: An Indian Yojana 
      is equivalent with 30 miles.
      
      ·       
      Theo Thánh Điển thì một do tuần tương đương với 16 dậm: 
      According to the scriptures, a yojana is equivalen to 16 miles. 
      Do Vị Định: Vẫn 
      chưa định tĩnh—Still unsettled—Uncertain. 
      Dò hỏi: To seek 
      information. 
      Dò la: To get 
      (obtain) information. 
      Dò thăm: To make an 
      inquiry about.
      Dọa: To threaten—To 
      menace. 
      Doãn Kham: Một Danh 
      Tăng đời Tống—A famous monk of the Sung dynasty. 
      Doãn Nhược: Một 
      Danh Tăng đời nhà Nguyên—A famous monk of the Yuan dynasty. 
      Dóc: To lie. 
      Dọc Đường: On the 
      way. 
      Dòm Chừng: To 
      watch. 
      Dòm Lén: To look 
      furtively. 
      Dòm Ngó: To look 
      at. 
      Dọn Đường: To open 
      up (clear)  a path. 
      Dọn Ra: To move 
      out. 
      Dọn Sạch: To clean 
      up.
      Dọn Vào: To move 
      in. 
      Dòng Dõi: Lineage.
      Dòng Dõi Hoàng Tộc: 
      Royal lineage. 
      Dòng Họ: Family.
      
      Dòng Tâm: 
      Citta-dhara (skt)—Flow of mind or thoughts. 
      Dõng Dạc: Sedately.
      Dỗ Ngọt: To begule 
      by sweet promises. 
      Dốc Chí: To do 
      one’s utmost—To do with all one’s heart.
      Dốc Đứng: Steep 
      slope. 
      Dốc Lên: Upward 
      slope. 
      Dốc Xuống: Downward 
      slope. 
      Dối Trá: 
      Deceitful—False. 
      Dồi Dào: 
      Abundant—Plentiful—Exuberant.
      Dội Ngược: To 
      bounce back. 
      Dồn: To 
      accummulate—To cummulate—To gather. 
      Dông Dài: 
      Lengthy—Wordy. 
      Dông Tố: Stormy.
      
      Dốt: 
      Ignorant—unlettered—Illiterate—Uninstructed. 
      Dốt Đặc: Completely 
      ignorant.
      Dột: To leak.
      Dơ: 
      Dirty—Unclean—Filthy—Foul.
      Dơ Bẩn: 
      Unclean—Dirty. 
      Dơ Mắt: Unpleasant 
      to the eyes.
      Dơû: Bad.
      Dở Chừng: See Dở 
      dang. 
      Dở Dang: 
      Unfinished—Uncompleted—Half-done.
      Dời Đổi: To move—To 
      change. 
      Dời Lại: To 
      postpone—To put off. 
      Du: 
      
      1)     
      Bơi lội: To swim. 
      
      2)     
      Dẫn tới—To draw out. 
      
      3)     
      Du lịch: Bhramyati (skt)—To travel.
      
      4)     
      Leo vuợt qua: To pass over—To go beyond—To exceed. 
      
      5)     
      Ngọc lóng lánh: Lustre of gems—A beautiful stone. 
      Du Đa La Tăng Già: 
      Uttarasanga (skt)—See U Đa La Tăng Già. 
      Du Già: See Yoga in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
      Du Già A Xà Lê: 
      Yogacara (skt)—Vị thầy dạy giáo thuyết của trường phái Du Già (của cải của 
      một vị sư Du Già gồm một cây gậy linh, một bầu nước, một mảnh da để trải 
      ngồi và nằm. Luôn giữ tịnh giới, tuyệt không dâm dục, chỉ ăn lúc mặt trời 
      lặn, và chỉ ăn phần ăn vừa để trọn trong lòng bàn tay, mỗi tháng cạo râu 
      tóc một lần, sống bằng cách khất thực. Sư Du Già coi mọi chúng sanh như 
      nhau, xa lánh thế sự, gìn giữ giác quan, diệt tận sân hận, tham lam và dâm 
      dục, dứt bỏ mọi phiền não)—A  teacher, or master of, or of Vijnanavada 
      Sect.  
      Du Già Chi La: 
      Ukkacela (skt)—Một nơi không ai biết—A place unknown. 
      Du Già Chỉ: Yogin 
      (skt)—See Du Già Kỳ. 
      Du Già Kỳ: Yogin 
      (skt)—Hành giả tu theo pháp Du Già—One who practises yoga. 
      Du Già Sư: See Du 
      Già A Xà Lê. 
      Du Già Sư Địa Luận: 
      Yogacaryabhumi-sastra (skt)—Người ta nói Bồ Tát Di Lặc đã đọc cho ngài Vô 
      Trước chép lại trên cõi trời Đâu Suất, ngài Huyền Trang đã dịch sang Hoa 
      Ngữ. Đây là giáo thuyết của trường phái Du Già (giáo thuyết chính của Du 
      Già cho rằng đối tượng khách quan chỉ là hiện tượng giả hiện của thức A 
      Lại Da là tâm thức căn bản của con người. Cần phải xa lìa quan niệm đối 
      lập hữu vô, tồn tại và phi tồn tại, thì mới có thể ngộ nhập được trung 
      đạo)—The work of Asanga, said to have been dictated to him in or from the 
      Tusita heaven by Maitreya, translated by Hsuan-Tsang, is the foundation 
      text  of this school. 
      Du Già Sư Địa Luận 
      Thích: Bộ sách giải thích và phê bình bộ Du Già Sư Địa Luận, do ngài 
      Tối Thắng Tử Bồ Tát soạn, ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ—A commentary 
      on the Yogacaryabhmi-sastra, composed by Jinaputra, translated into 
      Chinese by Hsuan-Tsang. 
      Du Già Tam Mật: Ba 
      phương cách tu trì của phái Du Già. Du Già nghĩa là tương ứng, tam mật là 
      ba nghiệp thân, khẩu, ý. Tay kết ấn, miệng đọc thần chú chân ngôn, ý tưởng 
      niệm bổn tôn Đức Đại Nhật Như Lai—The three esoteric means of Yoga. The 
      older practice of meditation as a means obtaining spiritual or magical 
      power as distorted in Tantrism to exorcism, sorcery, and juggling in 
      general. These are mutual relations of hand, mouth, and mind referring to 
      manifestation, incantation, and mental operation thinking of the original 
      Vairocana Buddha. 
      Du Già Tông: 
      Yogacara or Vijnanavada (skt). 
      
      (A)  
      Lịch sử thành lập Du Già tông—The history of formation of the 
      Yogacara school: Trường phái Duy Thứ Du Già là một nhánh quan trọng khác 
      của phái Đại Thừa. Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, còn gọi là 
      Du Già phái, tên gọi chung của Mật giáo. Giáo thuyết Du Già do ngài 
      Pantajali sáng lập vào thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch, sau đó được ngài Vô 
      trước thành lập tông phái Du Già vào thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch. Ngài 
      Huyền Trang là một đệ tử và một người bênh vực triệt để cho tông phái nầy 
      (ông đã dịch bộ Du Già Sư Địa Luận của ngài Tối Thắng Tử Bồ Tát). Nhưng 
      theo Giáo sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Du Già tông được 
      ngài Maitreya hay Maitreyanatha sáng lập vào thế kỷ thứ ba sau Tây 
      Lịch—The Yogacara school is another important branch of the Mahayana. 
      According to Keith in the Chinese-English Buddhist Terms, tantric or 
      esoteric sect, the principles of Yoga are accredited to Pantajali in 
      second century B.C., later founded as a school in Buddhism by Asanga in 
      the fourth century A.D. Hsuan-Tsang became a disciple and advocate of this 
      school. However, according to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years 
      of Buddhism, the Yogacara school was founded by Maitreya or Maitreyanatha 
      in the third century A.D.
      
      (B)  
      Giáo thuyết và thực hành của Du Già tông—Theory and practice of the 
      Yogacara school: 
      
      a)     
      Phái Duy Thức Du Già thừa nhận ba cấp độ kiến thức—The Yogacara 
      recognizes three degrees of knowledge—See Ba Cấp Độ Kiến Thức. 
      
      b)     
      Trường phái nầy có tên là Duy Thức Du Già (Yogacara) vì chú trọng 
      vào việc luyện tập thiền làm phương pháp hữu hiệu nhất để đạt đến chân lý 
      tối cao (bodhi). Phải đi qua ‘Thập Địa’ của quả vị Bồ Tát mới đạt đến Bồ 
      Đề: The Yogacara was so called because it emphasized the practice of 
      meditation (yoga) as the most effective method for the attainment of the 
      highest truth or bodhi. All the ten stages of spiritual progress (dasa 
      bhumi) of Bodhisatvahod had to be passed through before bodhi could be 
      attained. 
      
      c)     
      Trường phái nầy còn có tên là Duy Thức vì chủ trương rằng không có 
      gì ngoài ý thức và ý thức là thực tại cuối cùng. Tóm lại, trường phái nầy 
      dạy cho người ta chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nghĩa là chỉ có ý tưởng là có 
      thật: The school is also known as the Vijnanavada on account of the fact 
      that it holds nothing but consciousness (vijnaptimatra) to be the ultimate 
      reality. In short, it teaches subjective idealism, or that thought alone 
      is real.
      
      d)     
      Tên Du Già (Yogacara) cho thấy rõ khía cạnh thực hành của triết lý 
      nầy, còn tên Duy Thức (Vijnanavada) làm nổi bậc các đặc điểm lý thuyết 
      kinh Lăng Già (Lankavatara Sutra), một cuốn sách quan trọng của trường  
      phái nầy, cho rằng chỉ có tâm ý (cittamatra) là có thực, còn những vật thể 
      bên ngoài thì không. Những vật thể nầy không có thực, chúng như là mộng mơ 
      ảo ảnh. Tâm ý ở đây khác với A Lại Da thức, vốn chỉ là kho chứa đựng ý 
      thức, tạo đối tượng cho sự đối ngẫu chủ thể và đối tượng: The Yogacara 
      brings out the practical side of philosophy, while the Vijnanavada brings 
      out its speculative features. The Lankavatara Sutra, an important work of 
      this school, maintains that only the mind (cittamatra) is real, while 
      external objects are not. They are unreal like dreams, mirages and 
      ‘sky-flowers.’ Cittamatra, in this case, is different from alayavijnana 
      which is the repository of consciousness underlying the subject-object 
      duality. 
      
      e)     
      Cuốn Duy Thức Học của ngài Thế Thân là cuốn sách cơ bản của hệ tư 
      tưởng nầy.  Sách bác bỏ mọi sự tin tưởng vào thực tại của thế giới khách 
      quan, cho rằng chỉ có tâm (citta) hay thức (vijnana) mới là thực tại duy 
      nhất, còn trong thức a-lại-da thì có chứa mầm mống các hiện tượng, cả chủ 
      quan và khách quan. Giống như một dòng nước chảy, thức a-lại-da là một 
      dòng ý thức luôn biến động. Khi đã chứng đắc Phật quả thì dòng chảy kia sẽ 
      ngưng lại. Theo Sthiramati, nhà bình giải các tác phẩm của Thế Thân, thì 
      a-lại-da chứa đựng chủng tử của vạn pháp, bao gồm cả các pháp tạo ra bất 
      tịnh. Nói cách khác, vạn pháp hiện hữu trong a-lại-da thức dưới trạng thái 
      tiềm tàng. Các nhà Duy Thức Du Già còn nói rằng người tinh thông tất sẽ 
      hiểu được sự ‘không hiện hữu của ngã thể’ (pudgala-nairatmya) và sự ‘không 
      hiện hữu của vạn vật thế gian’ (dharma-nairatmya). Sự không hiện hữu của 
      ngã thể sẽ được thực hiện qua sự xóa bỏ ham muốn (klesavarana), và sự 
      không hiện hữu của vạn vật thế gian sẽ được thực hiện qua sự cắt bỏ bức 
      màn che phủ chân kiến thức (jneyavarana). Cả hai kiểu không thực tại nầy 
      (Nairatmya) đều rất cần thiết để đi đến giải thoát:  Vasubandhu’s 
      Vijnaptimatrata-siddhi is the basic work of this system. It repudiates all 
      belief in the reality of the objective world, maintaining that citta or 
      vijnana is the only reality, while the alyavijnana contains the seeds of 
      phenomena, both subjective and objective. Like flowing water, alayavijnana 
      is a constantly changing stream of consciousness. With the realization of 
      Buddhahood, its course stops at once. According to Sthiramati, the 
      commentator on Vasubandhu’s works, alya contains the seeds of all dharmas 
      including those which produce impurities. In other words, all dharma exist 
      in alayavijnana in a potential state. The Yogacarins further state that an 
      adept should comprehend the non-existence of self (pudgala-nairatmya), and 
      the non-existence of things of the world (dharma-nairatmya). The former is 
      realized through the removal of passions (klesavarana), and the latter by 
      the removal of the veil that covers the true knowledge (jneyavarana). Both 
      these nairatmyas are necessary for the attainment of emancipation.    
      
      (C)  
      Sự phát triển của Du Già tông—The development of the Yogacara 
      school: Các luận sư nổi tiếng của trường phái nầy là Vô Trước là Vô Trước 
      và Thế Thân vào thế kỷ thứ tư, An Huệ và Trần Na vào thế kỷ thứ năm, Pháp 
      trì và Pháp Xứng vào thế kỷ thứ bảy, Tịch Hộ và Liên Hoa Giới vào thế kỷ 
      thứ tám, vân vân tiếp tục sự nghiệp của người sáng lập bằng những tách 
      phẩm của họ và đã đưa trường phái nầy đến một trình độ caoTrường phái nầy 
      đạt đến đỉnh cao ảnh hưởng trong thời kỳ của Vô Trước và Thế Thân. Tên gọi 
      Du Già Hành Tông là do Vô Trước đặt, còn tên Duy Thức thì được Thế Thân xử 
      dụng—Noted teachers in the school such as Asanga and Vasubandhu in the 
      fourth century, Sthiramti and Dinnaga in the fifth century, Dharmapala and 
      Dharmakirti in the seventh century, Santaraksita and Kamalasila in the 
      eighth century, etc. These famous monks continued the work of the founder 
      by their writings and raised the school to a high level. The school 
      reached its summit of its power and influence in the days of Asanga and 
      Vasubandhu. The appellation Yogacara was given by Asanga, while the term 
      Vijnanavada was used by Vasubandhu.     
      Du Hành: To 
      travel—To roam—To wander.
      Du Hóa: Du hành 
      khắp chốn để giáo hóa chúng sanh—To go about teaching and converting 
      sentient beings. 
      Du Hư Không Thiên:
      
      
      1)     
      Du hành trong hư không, như các Nhật Thần, Nguyệt Thần, hay Tinh Tú 
      Thần: To roam in space, as do the devas of the sun, moon, stars, etc. 
      
      2)     
      Tứ Thiền Thiên: The four upper devalokas.  
      Du Hý: Vikridita 
      (skt)—Nguyên nghĩa là đi tìm niềm vui. Đây là một khái niệm quan trọng 
      miêu tả cuộc sống của một vị Bồ Tát thoát khỏi mọi hình thức  câu thúc và 
      cưỡng ép. Nó giống như đời sống của loài thiên nga trên không trung và của 
      loài hoa huệ ngoài đồng. Tuy vật, ngài lại có một tấm lòng từ bi rộng lớn 
      luôn vận hành một cách tự tại và viên mãn—Literally means sportive (to 
      entertain play, or sport, to amuse, or to roam for pleasure). This is an 
      important conception describing the life of a Bodhisattva, which is  free 
      from every form of constraint and restraint. It is like that of the swans 
      in the air and the lilies of the field. And yet there is in him a great 
      compassionate heart functioning all the time freely and self-sufficiently.
      
      Du Hý Tam Muội: 
      Chuyên tâm của chư Phật và chư Bồ Tát là cứu độ chúng anh thoát khổ—The 
      resolve of Buddhas and Bodhisattvas is to save sentient beings. 
      Du Hý Thần Thông: 
      Chư Phật và chư Bồ Tát dùng thần thông giáo hóa chúng sanh thoát khổ—The 
      supernatural powers in which Buddhas and Bodhisattvas indulge, or take 
      their pleasure. 
      Du Khách: Tourist.
      
      Du Kiện Đà La: 
      Yugandhara (skt)—See Du Kiện Đạt La. 
      Du Kiện Đạt La: 
      Yugandhara (skt)—Du Xà Na.
      
      1)     
      See Do Tuần in Vietnamese-English Section, and Yojana in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      2)     
      Tên một ngọn núi ở bắc Thiên Trúc (trên đỉnh có hai mô tròn giống 
      như hai vết bánh xe nên có tên như vậy): Name of a mountain in north 
      India. 
      
      3)     
      Vòng núi đầu tiên trong bảy vòng núi bao quanh núi Tu Di: The first 
      of the seven concentric circles around Meru. 
      Du Mục: Normadic 
      life.
      Du Ngoạn: To make 
      an excursion.
      Du Nhập: To import.
      Du Phương: Đi từ 
      nơi nầy đến nơi khác (để hoằng hóa), chứ không dừng trụ lại nơi nào—To 
      wander from place to place. 
      Du Sơn: Du hành từ 
      tự viện nầy sang tự viện khác, chứ không trụ trì một chỗ cố định—To go 
      from monastery to monastery; ramble about the hills. 
      Du Tăng Địa Ngục: 
      Mười sáu địa ngục phụ của mỗi Bát Nhiệt Địa Ngục (trong Bát Nhiệt Địa 
      Ngục, thì từng địa ngục lớn lại có 16 địa ngục nhỏ. Ngoài mỗi bên thành 
      địa ngục nóng lớn có bốn nơi gọi là lô ổi tăng, thi phẩn tăng, phong nhận 
      tăng, và liệt hà tăng, như vậy bốn bên có 16, và tổng cộng tám địa ngục 
      lớn có 128 “du tăng địa ngục.” Sở dĩ gọi là “du tăng” vì đi từ nơi nầy qua 
      nơi kế tiếp thì hình phạt ngày càng tăng)—The sixteen subsidiary hells of 
      each of the eight hot hells. 
      Du Tâm Pháp Giới: 
      Để cho tâm tự tại chu du trong pháp giới như trong hư không mà không bị 
      vướng mắc, để thấy rõ thiên sai vạn biệt, ấy là tâm giải thoát—A mind free 
      to wander in the realm of all things; that realm as the realm of liberated 
      mind. 
      Du Thời: Vượt quá 
      mức thời gian ấn định—To exceed the time. 
      Du Thuyết: To go 
      about to talk or to preach a doctrine. 
      Du Tuần: Yojana 
      (skt)—See Do Tuần. 
      Du Việt: Vượt 
      qua—To pass over. 
      Dù: 
      Anyway—Anyhow—No matter what. 
      Dù Tu Thiền Hay Tịnh 
      Độ, Người Tu Không Nên An Hưởng Trên Phước Báo Nhơn Thiên, Mà Phải Quyết 
      Chí Giác Ngộ Để Thành Phật: No matter what Dharma-door you are 
      practicing, Zen or the Pure Land, you should not enjoy the human or deva 
      bless, but try hard to enter enlightenment and to become a Buddha.  
      Dụ: 
      
      1)     
      Một trong ba điều suy luận, lấy thí dụ làm điều suy luận: One of 
      the three branches in stating a syllogism, the example or drstanta in a 
      syllogism—See Tông Nhân Dụ.
      
      2)     
      Thí dụ—An example—An illustrate. 
      Dụ Dỗ: To entice—To 
      seduce. 
      Dụ Y: Phép dụ của 
      Nhân Minh Luận, chia dụ ra làm hai nghĩa, dụ y và dụ thể. Lấy vật thể làm 
      chỗ dựa vào của dụ thì gọi là “dụ y,” như cái bình, cái chay; đối lại với 
      việc lấy nghĩa lý của việc muốn dụ là “dụ thể,” như cái bình vô thường hay 
      không vĩnh cửu—The subject of the example, e.g. a vase, a botle; as 
      contrasted with the predicate, e.g. the vase is not eternal. 
      Dua Nịnh: To 
      flatter
      Dục: 
      
      (I)    
      Nghĩa của “dục”—The meanings of “desire”
      
      1)     
      Lòng ham muốn hay sự nhiễm ái trần: Rajas 
      (skt)—Passion—Desire—Love—Inordinate desire—Lust. Interpreted as “tainted 
      with the dust or dirt of love, or lust. 
      
      2)     
      Nuôi dưỡng: To rear—To nurture. 
      
      3)     
      Tắm: To bathe—To wash. 
      
      (II) 
      Phân loại “dục”—Categories of “desire”
      
      (A) 
      Tam Dục—The three desires:
      
      1)     
      Hình mạo dục: Desire for beauty.
      
      2)     
      Uy nghi tư thái dục: Desire for demeanour.
      
      3)     
      Tế xúc dục: Desire for softness.
      
      (B) 
      Ngũ Dục—The five desires:
      
      1)     
      Sắc dục: Desire for colour.
      
      2)     
      Thanh dục: Desire for  sound.
      
      3)     
      Hương dục: Desire for smell.
      
      4)     
      Vị dục: desire for taste.
      
      5)     
      Xúc dục: Desire for touch. 
      ** For more information, 
      please see Ngũ Dục.
      (C) Lục Dục: The six 
      desires—See Lục Dục. 
      Dục Ái: Phàm phu 
      tham ái với cảnh ngũ dục hay ái dục thường tình khởi phát từ dục vọng, 
      ngược lại với Pháp ái—To hanker after—Desire—Ordinary human love springing 
      from desire, in contrast with religious love (Pháp ái)—Passion-love—Love 
      inspired by desire through any of the five senses—Love in the passion 
      realm.
      ** For more information, 
      please see Pháp Ái. 
      Dục Ái Trụ Địa: Một 
      trong năm trụ địa (trong các tư hoặc, ái là quan trọng nhất)—One of the 
      five fundamental conditions of the passions.
      ** For more information, 
      please see Ngũ Trụ 
           Địa. 
      Dục Anh: To bring 
      up children. 
      Dục Câu: Lưỡi câu 
      ái dục mà chư Bồ tát dùng để hấp dẫn chúng sanh, để rồi sau đó đưa họ vào 
      con đường tu tập giác ngộ—The hook of desire; the bodhisattva attracts men 
      through desire, and then draws them to the enlightenment of Buddha. 
      Dục Cổ: 
      
      1)     
      Trống báo nghi lễ “mộc dục” hay việc tắm Phật trong tự viện: The 
      bathing-drum, announcing the time for the ceremony of “washing the Buddha 
      image.”
      
      2)     
      Trống nầy cũng dùng để báo hiệu giờ tắm trong thiền lâm: This is 
      also the bathing-drum for announcing the time for washing in the Ch’an 
      monasteries. 
      Dục Cúc: See Dục 
      Anh. 
      Dục Đa Bà Đề: 
      Yukta-bodhi (skt)—Những bước đạt đến trí huệ trong Thiền Yoga—Steps in 
      Yoga wisdom. 
      Dục Đầu: Vị sư phụ 
      trách nhà tắm trong tự viện—Bath-controller in a monastery. 
      Dục Để: Yukti 
      (skt). 
      
      1)     
      Ách: Yoking. 
      
      2)     
      Phối hợp: Joining—Combination—Plan. 
      Dục Đức: To nourish 
      one’s virtue
      Dục Giác: Sự tỉnh 
      thức về lòng tham—The consciousness of desire—Passion-consciousness. 
      Dục Giới: Kamadhatu 
      (skt).
      
      (I)    
      Nghĩa của Dục Giới—The meaning of “Kamadhatu”
      
      1)     
      Dục giới là một trong tam giới, nơi đó có đầy dẫy những thứ ham 
      muốn—Realm of desire or sensual realm—Human world—Desire world—Passion 
      world—Passions. One of the three realms. Realm of desire is a realm where 
      there exists all kinds of desires:
      
      a)     
      Sắc Dục: Desire for sex.
      
      b)     
      Thực Dục: Desire for food.
      
      c)     
      Thùy Dục: Desire for sleep.
      
      d)     
      Danh Dục: Desire for fame.
      
      e)     
      Tài Dục: Desire for talents.
      
      (II) 
      Phân loại Dục Giới. Dục giới được chia thành 20 khu vực khác nhau. 
      Gọi là chúng sanh trong cõi dục giới vì chúng sanh trong cõi nầy luôn bị 
      dục vọng chế ngự—Categories of “Kamadhatu.” The realm of desire is divided 
      into 20 different regions. Beings in the realm of desire (so called 
      because the beings in these states are dominated by desire): 
      
      (A) 
      Chư Thiên trong sáu cõi trời dục giới: Kamadeva (skt)—Devas in the 
      six heavens of desire.
      
      1)     
      Cõi Dạ Ma Thiên: Yamah—See Dạ Ma Thiên. 
      
      2)     
      Cõi Tứ Thiên Vương Thiên: Caturmaharajakayika.
      
      a)     
      Trì Quốc Thiên Vương: Đông Thiên Vương—Dhrtarastra, in the east.
      
      b)     
      Tăng Trưởng Thiên: Nam Thiên Vương—Virudhaka, in the south.
      
      c)     
      Quảng Mục Thiên Vương: Tây Thiên Vương—Virupaksa, in the west.
      
      d)     
      Đa Văn Thiên Vương: Bắc Thiên Vương—Vaisramana (Dhanada), in the 
      north.
      **   For more information, 
      please see Tứ 
             Thiên Vương. 
      
      3)     
      Cõi Đao Lợi Thiên: Trayastrimsah—See Đao Lợi Thiên.
      
      4)     
      Cõi Đâu Suất Thiên: Tusita—See Đâu Suất.
      
      5)     
      Cõi Hóa Lạc Thiên: Nirmanarati—See Hóa Lạc Thiên. 
      
      6)     
      Cõi Tha Hóa Tự Tại Thiên: Paranirmitavasavartin—See Tha Hóa Tự Tại 
      Thiên.  
      
      (B) 
      Nhân gian trong Tứ Châu—Beings in the four continents—See Tứ Châu.
      
      
      (C) 
      Súc Sanh: Tiryagyoni (skt)—See Súc Sanh and Súc Sanh Thú. 
      
      (D) 
      Ngạ Quỷ: Preta-gati (skt)—Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ.
      
      (E)  
      Địa Ngục: Naraka (skt)—See Địa Ngục. 
      Dục Giới Thiên: 
      Heavens of desire. There are several in this realm—See Dục Giới (C). 
      Dục Hà: Dòng sông 
      dục vọng, nhận chìm chúng sanh—The river of desire or lust (which drowns).
      
      Dục Hải: Biển dục 
      vọng  thâm sâu và bao la, không đáy và vô bờ bến—The ocean (sea) of 
      desires, so called because of its extent and depth.
      Dục Hoa: Yukta 
      (skt)—Một loại Thiên hoa—A kind of celestial flower. 
      Dục Hỏa: Lửa 
      dục—The fire of desire. 
      Dục Hữu: Một trong 
      tam hữu—The realm of desire, one of the three kinds of existence.
      ** For more information, 
      please see Tam Hữu.
      Dục Hữu Kiến Vô Minh: 
      Bốn phần tử gây nên khổ đau phiền não, hay kết thành lậu hoặc—The four 
      constituents which produce affliction (distress or pain) or make up the 
      contents of evil outflow (asvrava). 
      
      (A) 
      Dục: Kama (skt)—See Dục. 
      
      (B) 
      Hữu: Bhava (skt)—See Hữu, and Tam Hữu.
      
      (C) 
      Kiến: Drsti (skt)—See Kiến.
      
      (D) 
      Vô Minh: Avidya (skt)—See Vô Minh. 
      Dục Khí: Ảnh hưởng 
      của dục vọng—Desire-breath, passion-influence, the spirit or influence of 
      desire, lust. 
      Dục Khổ: 
      
      1)     
      Sự khổ đau gây ra bởi lòng tham dục: The sufferings of desire.
      
      2)     
      Sự khổ đau trong dục giới: The sufferings in desire-realms.
      Dục Kim Cang: See 
      Dục Tiển (2). 
      Dục Lạc: Lạc thú 
      ngũ dục—Sensual pleasures—Joy of the five desires
      Dục Lạc Trần Tục: 
      Common desire.
      Dục Lậu: Dòng luân 
      hồi sanh tử bị khuấy lên bởi tham dục, tà kiến, và tà tư—The stream or 
      flow of existence, evoked by desire interpenetrated by unenlightened views 
      and thoughts (these stimulating desires produce karma which in turn 
      produces reincarnation). 
      ** For more information, 
      please see Tam Lậu 
           Hoặc. 
      Dục Lưu: 
      
      1)     
      Dòng thác tham dục, một trong tứ lưu, như tư hoặc, tham, sân, si, 
      vân vân, giữ mãi cá nhân trong vòng dục giới—The stream of the passion, 
      one of the four currents that carry the thinking along, i.e. the illusions 
      of cupidity, anger, etc., which keep the individual in the realm of 
      desire.
      
      2)     
      Việc sống chết trong dòng luân hồi sanh tử (ba cõi) trong dục giới: 
      The stream of transmigration, which results from desire.
      Dục Ma: Ma tham 
      dục—The evil demon of lust. 
      Dục Nê: Vũng bùn 
      dục vọng—The mire of desire, or lust. 
      Dục Nhiễm: Sự nhiễm 
      trược của dục vọng—The tainting, or contaminating influence of desire.
      ** For more information, 
      please see Ngũ Dục.  
      Dục Phật: Lễ tắm 
      Phật vào ngày Phật Đản, rằm tháng tư—To wash the image of the Buddha; this 
      is a ceremony on his birthday, 15th of the fourth month.   
      Dục Sắc: 
      
      1)     
      Dục và sắc: The passion and the sensuous. 
      
      2)     
      Dục Sắc Nhị Giới: Dục giới và Sắc giới trong tam giới: The two 
      realms of desire and form.
      Dục Sắc Nhị Giới: 
      See Dục Sắc (2). 
      Dục Tà Hạnh: Tà dâm 
      hay tà hạnh là giới cấm trong ngũ giới—Adultrous conduct, which is 
      prohibited in the five basic commandments. 
      Dục Tâm: Tâm tham 
      dục—A desirous, covetous, passionate, or lustful heart.
      Dục Tham: Craving.
      
      
      1)     
      Dục vọng và ham muốn: Desire and coveting.
      
      2)     
      Ham muốn là kết quả của dục vọng: Coveting as the result of 
      passion. 
      Dục Thành: To bring 
      forth—To create. 
      Dục Thất: Nhà tắm 
      trong tự viện—A bath-house in a monastery. 
      Dục Thích: Những 
      mũi kim nhọn của lòng tham dục—The sharp point of desire. 
      Dục Thiên: 
      Kamadhatu (skt)—Lục Dục Thiên của cõi Dục Giới—The six heavens of desire 
      or passion. 
      ** For more information, 
      please see Dục Giới 
           (C).
      Dục Thiên Ngũ Dâm: 
      Năm loại giao cấu trong cõi trời dục giới—The five methods of sexual 
      intercourse in the heavens of desire. 
      
      1)     
      Chúng sanh trong cõi Tứ Thiên Vương và Đao Lợi Thiên thì việc dâm 
      dục không khác gì ở thế giới nhân gian: The methods (of sexual 
      intercourse) of beings in the heavens of the Four Great Kings and 
      Trayastrimsas the method is the same as on earth.
      
      2)     
      Chúng sanh trong cõi trời Dạ Ma chỉ cần ôm nhau là đủ: The methods 
      (of sexual intercourse) of beings in the Yamadevaloka a mere embrace is 
      sufficient.
      
      3)     
      Chúng sanh trong cõi trời Đâu Suất chỉ cần nắm tay nhau: The 
      methods (of sexual intercourse) of beings in the Tusita heaven, holding 
      hands.
      
      4)     
      Chúng sanh trong cõi trời Hóa Lạc chỉ cần cười với nhau: The 
      methods (of sexual intercourse) of beings in the nirmanarati heaven, 
      mutual smiles.
      
      5)     
      Chúng sanh trong cõi trời Tha Hóa chỉ cần nhìn nhau: The methods 
      (of sexual intercourse) of beings in the other heavens of transformation, 
      regarding each other.  
      Dục Tiển: 
      
      1)     
      Những mũi tên của lòng tham dục—The arrows of desire, or lust. 
      
      2)     
      Dục Kim Cang: Những mũi tên Kim Cang của Bồ Tát, dùng để câu móc và 
      lôi kéo chúng sanh về với Phật—The darts of the Bodhisattva, who hooks and 
      draws all beings to Buddha.
      Dục Tính: The 
      lust—Desire-nature.
      Dục Tình: Passion.
      Dục Tốc Bất Đạt: 
      The more you hurry, the less progress you will make. 
      Dục Trần: Năm dục 
      làm bẩn thân tâm như bụi trần—The dust or dirt, or the infection of the 
      passions. 
      
      (A) 
      Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.
      
      (B) 
      Ngũ Trần: Five gunas (dusts)—See Ngũ Trần. 
      Dục Tri: Wanting to 
      know. 
      Dục Tượng: See Dục 
      Phật. 
      Dục Vọng: 
      
      (I)    
      Nghĩa của “Dục Vọng”—The meanings of “Dục Vọng”
      Ham 
      muốn—Passion—Desire—Lust—Kềm chế dục vọng: To command one’s passions—To 
      bridle on one’s passions. 
      (II) Những lời Phật dạy về “Dục Vọng” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s 
      teachings on “Passion” in the Dharmapada Sutra:
      
      1)     
      Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc, không chịu nhiếp hộ các 
      căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, họ là người dễ bị ma nhiếp 
      phục như cành mềm trước cơn gió—Those who only want to live with pleasant 
      things, with senses unrestrained, in  food immoderate, indolent, inactive, 
      are quickly overthrown by the mara as a weak tree breaks before a big wind 
      (Dharmapada 7). 
      
      2)     
      Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp hộ 
      các căn, uống ăn tiết độ, vững tin và siêng năng, ma không dễ gì thắng họ, 
      như gió thổi núi đá—Those who contemplate “impurities,” with senses 
      restrained, moderate in food, faithful and active, mara cannot overthrow 
      him as it’s impossible for the  wind to overthrow a rocky mountain 
      (Dharmapada 8). 
      Dục Vọng Căn Bản: 
      Base passion. 
      Dụm: Dành dụm—To 
      economize—To save. 
      Dung: 
      
      1)     
      Dung chứa: To conain—To bear.
      
      2)     
      Dung dị: Dễ dàng—Easy. 
      
      3)     
      Dung mạo: Looks—Appearance. 
      
      4)     
      Dung túng: To allow. 
      
      5)     
      Nấu cho tan chảy ra—Melting—Blending—Combining.
      Dung Dị: Easy. 
      Dung Dịch: 
      Solution. 
      Dung Hòa: To 
      harmonize.
      Dung Hứa: To 
      allow—To permit. 
      Dung Hữu Thích: 
      Giải thích kinh điển, dù không phải là nghĩa trực tiếp nhưng có thể chấp 
      nhận được vì chứa đựng chánh nghĩa của kinh điển—An admissable though 
      indirect interpretation; containing that meaning. 
      Dung Lượng: 
      Content—Capacity. 
      Dung Mạo: 
      Countenance—Figure--Face. 
      Dung Nạp: To 
      accept—To admit.
      Dung Ngôn: Trivial 
      words. 
      Dung Nhan: 
      Appearance—Countenance.
      Dung Thân: To take 
      refuge in—Dung thân nơi cửa Phật: To take refuge in the temple. 
      Dung Thông: Trộn 
      cái này với cái kia cho hòa hợp nhau không còn sai biệt—To blend—To 
      combine—To mix—To assemble—To unite. 
      Dung Thứ: To 
      forgive—To pardon—To excuse. 
      Dung Túng: To 
      tolerate evil doings. 
      Dùng: To use—To 
      employ. 
      Dùng Dằng: 
      Hesitant—Undecided. 
      Dùng Sức: To use 
      force. 
      Dũng: 
      
      1)     
      Dũng cảm: Courageous—Brave—Bold—Fearless. 
      
      2)     
      Dũng xuất: To spring up—To spring forth—See Tùng Địa Dõng Xuất, and 
      Tùng Địa Dõng Xuất Bồ Tát in Vietnamese-English Section. 
      Dũng Cảm: 
      Courageous—Bold—Brave. 
      Dũng Khí: Dũng 
      cảm—Courage.
      Dũng Lực: Vigourous 
      force. 
      Dũng Mãnh: Brave 
      and strong.
      Dũng Mãnh Tinh Tấn: 
      Bold advance, or progress. 
      Dũng Sĩ: Viliant 
      man. 
      Dũng Tâm: 
      Bravery—Courage. 
      Dũng Thí Bồ Tát: 
      Pradhanasura (skt)—Một vị Bồ Tát trong quyến thuộc của Đức Phật Thích Ca—A 
      Bodhisattva now in Sakyamuni’s retinue.  
      Dũng Tuyền: Kinh 
      điển như dòng suối cam lồ phúng lên làm tư nhuận chúng sanh—The springing 
      fountain, i.e. the sutras. 
      Dũng Xuất: See Dũng 
      (2). 
      Dụng: To use—To 
      employ—To function. 
      Dụng Công:
      
      1)     
      To cultivate (practice) steadily.
      
      2)     
      To work steadily. 
      Dụng Công Tu Hành: 
      To practice or cultivate steadily. 
      Dụng Diệt: Tác dụng 
      của các pháp diệt (nhưng thể của chúng chẳng diệt, thể luôn thường trụ 
      hằng hữu)—Function or activity ceasing; however, matter or the body does 
      not cease to exist, but only its varying functions or activities cease.
      
      Dụng Đại: Thể của 
      chân như có đại tác dụng sinh ra nhân quả thiện ác của tất cả các 
      pháp—Great in function or the universal activity of the bhutatathata. 
      Dụng Lực: To use 
      force.
      Dụng Quyền: To use 
      one’s authority. 
      Dụng Tâm: 
      Intentional—deliberate. 
      Dụng Võ: See Dụng 
      Lực. 
      Dụng Ý: 
      Intentionally—Purposely—Deliberately. 
      Duy: 
      
      1)     
      Cột lại với nhau: To tie or hold together.
      
      2)     
      Duy chỉ: But—Only. 
      
      3)     
      Duy nhất: Chỉ có một mình—Sole—Only.
      
      4)     
      Khẳng định: Eva (skt)—Yes—Affirmative.
      
      5)     
      Liên hệ: To connect. 
      
      6)     
      Lưới: A net. 
      
      7)     
      Phương hướng: Cardinal points.
      
      8)     
      Tư duy: To reflect on.  
      Duy Cảm Chủ Nghĩa: 
      Sensualism.
      Duy Cảnh Vô Thức: 
      Duy vật thuận thế ngoại đạo cho rằng tứ đại là cực vi tế, thường chân thực 
      và lập ra nghĩa “Duy Cảnh Vô Thức”, để đối lại với cái nghĩa “duy thức vô 
      cảnh”—Realism, as opposed to Idealism (Duy thức vô cảnh—Implying that the 
      four elements are real and permanent). 
      Duy Chiếu Bảo Phong: 
      Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong quê ở Giản Châu (bây giờ là Giản Dương thuộc 
      tỉnh Tứ Xuyên)—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng’s home town was in ancient 
      Jian-Chou (now is Jian-Yang in Si-Chuan province).
      
      ·       
      Một hôm đọc sách, ông giật mình với câu, “Tánh tương cận dã, 
      tập tương viễn dã.”  Sư nói: “Phàm Thánh vốn một thể, do tập nên sai khác, 
      tôi biết đó rồi.” Liền đó sư đến Thành Đô làm đệ tử Sư Thanh Thới ở Lộc 
      Uyển. Sư thọ cụ túc giới năm mười chín tuổi—One day while reading a book, 
      he was startled by the phrase, “One’s self-nature is near, but realizing 
      it is remote.” He then said: “The mundane and the sacred are of one body, 
      but because of habit and circumstances they are differentiated. I know 
      this to be true.” He then hastened to the city of Cheng-Tu and studied 
      under the teacher Shing-T’ai in Lu-Yuan, receiving full ordaination at the 
      age of nineteen.
      
      ·       
      Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Phật xưa nói, ‘Khi ta 
      mới thành Chánh Giác chính thấy chúng sanh trên đại địa thảy đều thành 
      Chánh Giác.’ Sau Ngài lại nói, ‘Sâu thẳm xa xôi không người biết nổi.’ Kẻ 
      không kiến thức, khéo đầu rồng đuôi rắn.” Sư liền xuống tòa—One day 
      Bao-feng entered the hall and addressed the monks, saying: "A“ ancient 
      Buddha said, 'W‘en I first gained complete awakening I personally saw that 
      all beings of the great earth are each fully endowed with complete and 
      perfect enlightenment.’ And later he said, ‘It’s a great mystery. No one 
      can fathom it.’ I don’t see anyone who understands this. Just some 
      blowhards.” He then got down from the seat.
      
      ·       
      Sư thượng đường thuyết pháp: “Chư Phật quá khứ đã nhập Niết 
      Bàn rồi, cả thảy các ngươi không nên quá tưởng nhớ; chư Phật vị lai chưa 
      ra đời, cả thảy các ngươi không nên vọng tưởng; chính hiện ngày nay ngươi 
      là người gì? Hãy tự xét lấy!.”—Bao-Feng entered the hall and addressed the 
      monks, saying: “All the Buddhas of bygone have already entered nirvana. 
      You people! Don’t be nostalgic about them. The Buddhas of the future have 
      not yet appeared in the world. All of you, don’t be deluded! On this very 
      day who are you? Study this!  
      
      ·       
      Một lần khác sư thượng đường thuyết pháp: “Xưa tự chẳng 
      sanh, nay cũng chẳng diệt, là chết chẳng được mẫu mực. Nơi đây xuất sanh 
      chốn nầy diệt hết, là hàm sanh chịu quy củ. Bậc đại trượng phu cần phải ở 
      trong dòng sanh tử, nằm trong rừng gai gốc, cúi ngước co duỗi tùy cơ lập 
      bày, hay như thế đó là dùng vô lượng phương tiện trang nghiêm tam muội, 
      cửa đại giải thoát liền mở rộng thênh thang. Nếu chưa như thế, vô lượng 
      phiền não tất cả trần lao đứng sựng trước mặt bít lấp đường xưa.”—Another 
      time, Bao-Feng entered the hall addressed the monks, saying: “The 
      fundamental self is unborn, nor is it annihilated in the present. It is 
      undying. But to be born in a certain place, and to die someplace else, is 
      the rule of being born in a life. Great persons must position themselves 
      in this flow of life and death. They must lie down in the thorny forest. 
      They must be pliable and able to act according to circumstances. If they 
      are thus, then immeasurable expedients, grand samadhis, and great 
      liberation gates are instantly opened. But if they are not yet this way, 
      then defilements, all toilsome dust, and mountains loom before them and 
      block the ancient road.”
      
      ·       
      Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong thị tịch năm 1128. Xá lợi của 
      sư lóng lánh như bảo châu ngọc bích. Lưỡi và răng của sư không bị lửa đốt 
      cháy. Tháp thờ xá lợi của sư hiện vẫn còn, bên đỉnh phía tây của tự 
      viện—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng died in 1128. His cremated remains were 
      like jewels and blue pearls. His tongue and teeth were undamaged by the 
      flames. His stupa was placed on the western peak near the temple.  
      Duy Da Ly: See 
      Vaisali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Duy Danh: Namamatra 
      (skt)—Name only. 
      Duy Danh Luận: 
      Nominalism.
      Duy Giả Thiết Danh: 
      Prajnaptinamamatreyam  (skt)—Theo suy nghĩ thông thường thì có một ngã 
      thể; tuy nhiên, đối với giáo lý nhà Phật nó chỉ là giả danh chứ không hiện 
      hữu—In accordance with to the thinking of ordinary people or worldly way 
      of thiniking, there is  an ego-substance, which, however, to Buddhist 
      theory, it is only an artificial name, not a real existence. 
      Duy Khẩu Thực: Một 
      trong bốn tà mệnh thực, chỉ việc Tỳ Kheo học các loại chú thuật bói toán 
      để kiếm sống—Improper means of existence by spells, fortune-telling, etc. 
      One of the four  cardinal improper ways of earning a livelihood. 
      ** For more information, 
      please see Tứ Chủng 
           Tà Mệnh in 
      Vietnamese-English Section. 
      Duy Kỷ: Duy 
      ngã—Egoism—Selfish.
      Duy Linh Luận: 
      Spiritualism.
      Duy Lý Luận: 
      rationalism.
      Duy Ma: See 
      Vimalakirti, and Vimalakirti Sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      
      Duy Ma Cật Tử Sở Vấn 
      Kinh: Đại Thừa Đảnh Vương Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra. 
      Duy Mỹ Chủ Nghĩa: 
      Aestheticism.
      Duy Na: Karmadana 
      (skt)—Vị sư phân phối và giám sát công việc trong tự viện. Một trong sáu 
      vị sư chính trong tự viện—The duty-distributor, or arranger of duties, a 
      supervisor of monks in a monastery. One of the six main monks. 
      ** For more information, 
      please see Tam 
           Cương (B) (3). 
      Duy Ngã: I alone.
      
      Duy Ngã Độc Tôn: 
      Trên trời, dưới trời, chỉ có ta là đáng kính trọng—Above Heaven and under 
      Heaven I am alone and worthy of honor (Sakyamuni). 
      Duy Nghiễm Dược Sơn: 
      Wei-Yen-Yueh-Shan—See Dược Sơn Duy Nghiễm. 
      Duy Nhứt: 
      Only—Sole—Unique.
      Duy Sắc: Sắc tâm 
      không hai, do vậy vạn pháp duy tâm cũng lại là duy sắc (dựa vào duy thức  
      vô cảnh do ngài Hộ Pháp lập ra, và duy cảnh vô thức do ngài Thanh Biện lập 
      ra)—All things are matter because mind and matter are identical, for 
      matter is mind. 
      Duy Tâm: Cittamatra 
      (skt)—Mind-only or mind itself—Hết thảy chư pháp đều ở bên trong cái tâm, 
      không có pháp nào ở ngoài tâm (tâm có nghĩa là nhóm khởi lên các pháp; 
      thức có nghĩa là phân biệt các pháp). Giống như ý niệm Duy Thức trong Kinh 
      Lăng Già—Idealism—Mind only—The theory that the only reality is mental, 
      that of the mind—Nothing exists apart from mind. Similar to “Only Mind,” 
      or “Only Consciousness” in the Lamkavatara Sutra. 
      Duy Tâm Kệ: Bài kệ 
      tám câu tóm lược cái ý nghĩa về thực tướng đầy đủ và viên dung với nhau 
      (trong Cựu Kinh Hoa Nghiêm, tâm như ông thợ vẽ, tạo vô số ngũ ấm. Tất thảy 
      trong thế gian, không pháp nào không tạo. Cả tâm Phật cũng vậy, như Phật 
      và chúng sanh. Tâm Phật và chúng sanh, là ba không sai biệt)—The 
      eight-line verse of the older sutra, which summarizes the idealistic idea.
      
      Duy Tâm Sở Kiến: 
      Cittamatradrisya (skt)—Cái được nhìn thấy từ tâm—There is only what is 
      seen of the Mind—Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy: “Những ai bị ràng buộc 
      vào ý niệm nhị biên, có đối tượng và chủ thể, sẽ không bao giờ hiểu được 
      rằng chỉ có cái được nhìn thấy do từ tâm.”—In the Lankavatara Sutra, the 
      Buddha taught: “Those who are attached to the notion of duality, object 
      and subject, fail to understand that there is only what is seen of the 
      Mind.” 
      Duy Tâm Tịnh Độ: 
      The Pure Land is in your mind, or the Pureland within the Mind.
      
      (A) 
      Có người hỏi Diên Thọ Đại Sư rằng cảnh “Duy Tâm Tịnh Độ” đầy khắp 
      cả mười phương sao không hướng nhập mà lại khởi lòng thủ xả cầu về Cực 
      Lạc, để tọa trên liên đài, như vậy đâu có khế hợp với lý vô sanh. Đã có 
      tâm chán uế ưa tịnh như vậy thì đâu thành bình đẳng?: Someone asked Great 
      Master Dien-Shu that if the realm of “Pureland within the Mind” is 
      ubiquitous throughout the ten directions, why not try to penetrate it 
      instead of wanting the Pureland and abandoning the Impure Land praying to 
      gain rebirth to the Ultimate Bliss World and sit on the lotus throne. 
      Doing so not seem to be consistent with the theory of “No Birth.” If one 
      has the mind of being tired of impurity but is fond of purity then that is 
      not the mind of equality and non-discrimination?
      
      (B) 
      Đại Sư đáp—The Great Master replied:
      
      a)     
      Sanh “Duy Tâm Tịnh Độ” là phần của các bậc đã liễu ngộ tự tâm, đã 
      chứng được pháp thân vô tướng. Tuy nhiên, theo kinh Như Lai Bất Tư Nghì 
      Cảnh Giới, thì những bậc Bồ Tát chứng được Sơ Địa hay Hoan Hỷ Địa vào Duy 
      Tâm Độ cũng nguyện xả thân để mau sanh về Cực Lạc. Vì thế phải biết rằng 
      “Ngoài Tâm Không Pháp.” Vậy thì cảnh Cực Lạc đâu thể ở ngoài tâm: Pureland 
      within the Mind is a state achieved only by those who have seen and 
      penetrated the true nature and have attained the Non-Form Dharma Body. 
      Despite this, according to the Buddha’s Inconceivable (Unimaginable) World 
      Sutra, those Bodhisattvas who have attained the First Ground 
      Maha-Bodhisattva or Rejoicing Ground to enter the world of “Everything 
      within the Mind,” still vow to abandon their bodies to be born quickly to 
      the Ultimate Bliss World. Thus, it is necessary to understand”No Dharma 
      exists outside the Mind.” If this is the case, then the Ultimate Bliss 
      World is not outside the realm of the Mind.
      
      b)     
      Về phần lý Vô Sanh và Tâm Bình Đẳng, dĩ nhiên lý thuyết là như vậy. 
      Tuy nhiên, những kẻ đạo lực chưa đủ, trí cạn, tâm thô, tạp nhiễm nặng, lại 
      gặp các cảnh ngũ dục cùng trần duyên lôi cuốn mạnh mẽ, dễ gì chứng nhập 
      vào được. Cho nên những kẻ ấy cần phải cầu sanh Cực Lạc, để nhờ vào nơi 
      cảnh duyên thắng diệu ở đó, mới mau chứng vào cảnh “Tịnh Độ Duy Tâm” và 
      thực hành Bồ Tát đạo được: As for the theory of no-birth and the mind of 
      equality and non-discrimination, of course, in theory this is true. 
      However, for those who still do not have enough spiritual power, have 
      shallow wisdom, impure minds, are bound by heavy karma and afflictions; 
      moreover when tempted with the five desires and the forces of life, how 
      many actually will be able to attain and penetrate this theory. Therefore, 
      these people, most sentient beings of this Dharma Ending Age, need to pray 
      to gain rebirth to the Ultimate Bliss World so they can rely on the 
      extraordinary and favorable conditions of that world in order to be able 
      to enter quickly the realm of Pureland within the Mind and to practice the 
      Bodhisattva’s Conducts.
      
      c)     
      Hơn nữa, Thập Nghi Luận có dạy—Moreover, the book of commentary 
      “Ten Doubts of Pureland Buddhism” taught: 
      
      ·       
      Bậc trí tuy đã liễu đạt được Duy Tâm song vẫn hăng hái cầu 
      về Tịnh Độ, vì thấu suốt sanh thể như huyễn không thể cầu tìm được. Đó mới 
      gọi là chân thật vô sanh: Those who have wisdom and have already attained 
      the theory of “Everything is within the Mind,” yet are still motivated to 
      pray for rebirth to the Pureland because they have penetrated completely 
      the true nature of non-birth is illusory. Only then can it be called the 
      “true nature of non-birth.”
      
      ·       
      Còn các kẻ ngu si, người vô trí, không hiểu được lý đó, cho 
      nên bị cái nghĩa “Sanh” ràng buộc, vì vậy khi nghe nói “Sanh” thì nghĩ 
      rằng thật có cái tướng “Sanh.” Khi nghe nói “Vô Sanh” thì lại lầm hiểu là 
      không sanh về đâu cả. Bởi vậy cho nên mới khởi sanh ra các niệm thị phi, 
      chê bai, phỉ báng lẫn nhau, gây ra những nghiệp tà kiến, báng pháp. Những 
      người như vậy, thật đáng nên thương xót!—As for the ignorant, those who 
      lack wisdom and are incapable of comprehending such a theory; therefore, 
      they are trapped by the meaning of the world “Birth.” Thus, when they hear 
      of birth, they automatically think  and conceptualize the form 
      characteristics of birth actually exist, when in fact nothing exists 
      because everything is an illusion. When they hear “Non-Birth,” they then 
      mistakenly think of “Nothing being born anywhere!” Given this 
      misconception, they begin to generate a mixture of gossip, criticism, and 
      mockery; thus create various false views and then degrade the Dharma. Such 
      people truly deserve much pity!
      Duy Tân: To reform.
      Duy Tha Chủ Nghĩa: 
      Altruism.
      Duy Thức: 
      Vijnanamatra or Vada or Cittamatra (skt)—See Duy tâm. 
      Duy Thức Gia: See 
      Duy Thức Tông. 
      Duy Thức Học: Giáo 
      điển dạy Tâm Lý Học, về tám thức (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, Mạt na và 
      A Lại Da). Những thức nầy giúp chúng sanh phân biệt phải trái—The doctrine 
      which teaches the psychology of the eight consciousnesses (sight, hearing, 
      smell, taste, touch, mind, Mana and Alaya). These consciousnesses enable 
      sentient beings to discriminate  between right and wrong of all dahrmas 
      (thoughts, feelings, physical things, etc). 
      Duy Thức Học Cương Yếu: 
      General Teaching of Consciousness—The finer point of  the Teaching of 
      Consciousness—See Duy Thức Học.
      Duy Thức Luận: 
      Vijnaptimatrasiddhi-sastra. 
      Duy Thức Quán: Ba 
      đối tượng trong Duy Thức quán—The three subjects of idealistic reflection:
      
      1)     
      Biến Kế Sở Chấp Tính: Quán thật tánh của ngã và chư pháp—Ego and 
      things are realities.
      
      2)     
      Y Tha Khởi Tính: Quán chư pháp được sanh ra bởi nhân duyên—Things 
      are produced by caused and circumstance.
      
      3)     
      Viên Thành Thực Tính: Quán chỉ có Chân như là hiện 
      thực—Bhutatathata is the only reality.
      Duy Thức Tam Thập Tụng: 
      Vijnaptimatrata-trimsika (skt)—See Tam Thập Tụng Duy Thức.  
      Duy Thức Tam Tính Quán: 
      See Duy Thức Quán. 
      Duy Thức Tâm Định: 
      See Duy Thức Quán. 
      Duy Thức Tông: 
      Vijnanavada (skt)—Còn gọi là Duy Thức Gia hay Pháp Tướng tông. Học thuyết 
      của Duy Thức tông chú trọng đến tướng của tất cả các pháp; dựa trên đó, 
      luận thuyết về Duy Thức Học được lập nên để minh giải rằng ly thức vô biệt 
      pháp hay không có pháp nào tách biệt khỏi thức được. Mặc dù tông nầy 
      thường được biểu lộ bằng cách nói rằng tất cả các pháp đều chỉ là thức, 
      hay rằng không có gì ngoài thức; thực ra ý nghĩa chân chính của nó lại 
      khác biệt. Nói duy thức, chỉ vì tất cả các pháp bằng cách nầy hay cách 
      khác luôn luôn liên hệ với thức. Thuyết nầy dựa vào những lời dạy của Đức 
      Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, theo đó tam giới chỉ hiện hữu trong thức. Theo 
      đó thế giới ngoại tại không hiện hữu, nhưng nội thức phát hiện giả tướng 
      của nó như là thế giới ngoại tại. Toàn thể thế giới do đó là tạo nên do ảo 
      tưởng hay do nhân duyên, và không có thực tại thường tồn nào cả. Tại Ấn 
      Độ, tông phái nầy chuyên chú vào việc nghiên cứu Duy Thức Luận và các kinh 
      sách cùng loại, nên có tên là Duy Thức Tướng Giáo. Tác giả các bộ sách nầy 
      là Vô Trước và Thiện Thân, họ từng có một đệ tử xuất sắc là Giới Hiền, một 
      người Ấn Độ, sống trong tu viện Na Lan Đà. Giới Hiền là người đã lập ra 
      Duy Thức Tông tại Ấn Độ và có nhiều công lao trong việc sắp xếp các kinh 
      điển Phật Giáo. Tại Trung Quốc, sau khi Huyền Trang được Giới Hiền trao 
      cho bộ luận, đã lập nên tông phái nầy. Về sau, tông nầy cũng có tên là 
      Pháp Tướng Tông và do một đồ đề của Huyền Trang là Khuy Cơ dẫn 
      dắt—Dharmalaksana sect, which holds that all is mind in its ultimate 
      nature. The doctrine of Idealism School concerns chiefly with the facts or 
      specific characters (lakshana) of all elements on which the theory of 
      idealism was built in order to elucidate that no element is separate from 
      ideation. Although it is usually expressed by saying that all dharmas are 
      mere ideation or that there is nothing but ideation, the real sense is 
      quite different. It is idealistic because all elements are in some way or 
      other always connected with ideation. This doctrine was based on the 
      teaching of the Buddha in the Avatamsaka Sutra, that the three worlds 
      exist only in ideation. According to Ideation Theory, the outer world does 
      not exist but the internal ideation presents appearance as if it were an 
      outer world. The whole world is therefore of either illusory or causal 
      nature and no permanent reality can be found. In India, two famous monks 
      named Wu-Ch’o and T’ien-Ts’in wrote some sastras on Vijnana. They had an 
      outstanding disciple named Chieh-Hsien, an Indian monk living at Nalanda 
      monastery. Later, Chieh-Hsien established the Vijnanavada school and 
      contributed much to the arrangement of the Buddhist canons. In China, 
      Hsuan-Tsang, to whom Chieh-Hsien handed over the sastra, founded this 
      school in his native land. Later, the school was also called Dharmalaksana 
      (Fa-Tsiang-Tsung) and was led by Kwei-Chi, a great disciple of 
      Hsuan-Tsang. 
      Duy Thức Trung Đạo: 
      Theo Pháp Tướng Tông thì chư pháp duy tâm tạo, chứ không thật mà cũng 
      không giả—The madhya, or medial doctrine of idealism as held by the 
      Dharmalaksana school (Pháp Tướng Tông), that all things are of 
      mind-evolution, and are neither in themselves real or unreal. 
      Duy Thức Tu Đạo Ngũ Vị: 
      See Ngũ Vị (C).
      Duy Thức Viên Giáo: 
      Một trong ba giáo  do ngài Đạo Tuyên Nam Sơn lập ra, là thâm giáo của Phật 
      giáo Đại thừa—The perfect doctrine of idealism, the third of the three 
      main divisions of the Buddha’s teaching defined by T’ao-Hsuan of Nan-Shan, 
      the perfect doctrine of idealism—See Tam Giáo (B). 
      Duy Thức Vô Cảnh: 
      Idealism—See Duy Cảnh Vô Thức. 
      Duy Trì: To 
      maintain—To remain.
      Duy Trì Giác Ngộ: 
      To remain awakened. 
      Duy Tự Tâm Sở Hiện: 
      Svacittadrisyamatra (skt)—Tất cả chẳng gì khác hơn là sự biểu hiện của 
      chính tâm mình—All is no other than the manifestation of one’s own 
      mind—See Tam Giới Duy Nhất Tâm. 
      Duy Vật: 
      Materialism.
      Duy Việt: 
      Avaivartika (skt)—See A Bệ Bạt Trí in Vietnamese-English Section. 
      Duyên: Pratyaya 
      (skt).
      
      1)     
      Có duyên: Charm—Grace—Charming—Graceful.
      
      2)     
      Có điều kiện: Conditioned. 
      
      3)     
      Phan duyên: A co-operating cause, the concurrent occasion of an 
      event as distinguished from its proximate cause. 
      
      4)     
      Nhân phụ, hoàn cảnh hay điều kiện bên ngoài, đối lại với nhân chính 
      hay chủng tử. Nhân (Hetu) là hạt, trong khi duyên (Pratyaya) là đất, mưa, 
      nắng, vân vân : The circumstantial, conditioning, or secondary cause, in 
      contrast with the Hetu, the direct or fundamental cause. Hetu is the seed, 
      Pratyaya is the soil, rain, sunshine, etc.   
      
      5)     
      Năng Duyên: Tâm có thể lý luận—The mind can reason. 
      
      6)     
      Sở Duyên: Đối tượng của lý luận là sở duyên—The objective. 
      
      7)     
      Năng Duyên Sở Duyên: Duyên là tác dụng của Tâm với Cảnh (Tâm và đối 
      tượng tiếp xúc với nhau tạo ra tiến trình lý luận hay “Duyên.”)—When the 
      mind is in contact with the objective we have the reasoning process.
      Duyên Chân Như Thiền: 
      Tathatalambanam (skt)—Đây là thiền định dựa vào như như, thiền định thứ ba 
      trong tứ thiền định được mô tả trong Kinh Lăng Già. Đối tượng của sự tu 
      tập là thể chứng cái như như của chân lý bằng cách giữ các tư tưởng vượt 
      lên trên cái nhị biên của hữu và phi hữu, và cũng vượt lên trên hai ý niệm 
      về vô ngã—This is the dhyana depending upon suchness. This is the third of 
      the four Dhyanas described in The Lankavatara Sura. The object of the 
      discipline is to realize the suchness of truth by keeping thoughts above 
      the dualism of being and non-being and also aboe the twofold notion of 
      egolessness.  
      Duyên Chính: 
      
      a)     
      Chính Nhân Phật Tánh: Fundamental Buddha-nature or Bhutatathata.
      
      
      b)     
      Duyên Nhân Phật Tánh: Những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài giúp 
      Phật tánh trải qua các thời kỳ phát triển—Conditioned  Buddha-nature in 
      all undergoing development. 
      Duyên Cơ: Nhân và 
      duyên đưa đến Phật quả—Conditions opportune—Favourable circumstances—Cause 
      and conditions cooperating for achieving Buddhahood. 
      Duyên Cớ: 
      Cause—Reason.
      Duyên Dáng: 
      Charm—Grace—Charming—Cute.
      Duyên Do: See Duyên 
      cớ. 
      Duyên Duyên: 
      Adhipati-pratyaya (skt)—Sở Duyên Duyên—Cái duyên của sở duyên hay tâm thức 
      đối với cảnh giới như mắt đối với sắc  (tâm thức gọi là năng duyên, cảnh 
      giới gọi là sở duyên)—Conditioned condition—The reasoning mind, or the 
      mind reasoning—Intelligence in contact with its object—The relationship 
      being like that of form or colour to the eye. The influence of one factor 
      in causing others. 
      
      ·       
      Sở Duyên: The object.
      
      ·       
      Duyên: Mind. 
      Duyên Giác: 
      Pratyeka-buddha (skt). 
      
      1)     
      Pratyeka nghĩa là riêng tư, cá biêt, đơn độc. Chữ Pratyeka-buddha  
      dùng để chỉ một cá nhân đơn độc, không có bất kỳ sự giúp đở nào của ngoại 
      tại nhưng có thể đạt đến cảnh giới A La hán—The word ‘Pratyeka’ means 
      ‘private,’ ‘individual,’ ‘single,’ or ‘solitary.’ Pratyeka-buddha is one 
      who is in ‘solitary singleness,’ in independence of all external support, 
      attains Arhatship.   
      
      2)     
      Nhân Duyên Giác: Bích Chi Phật—Nhờ thiền quán theo pháp nhân duyên 
      (pháp quán mười hai nhân duyên để đạt được giác ngộ của Phật giáo) mà giác 
      ngộ thành Phật Bích Chi. Không như Phật toàn giác, Thanh văn Duyên giác 
      chỉ tự giác chứ không giác tha. Bậc Độc Giác không chia xẻ với kẻ khác sự 
      hiểu biết mà mình đã gia công tìm kiếm về những phương tiện để đạt tới 
      Niết Bàn. Bậc Độc Giác tin rằng, những người khác, khi bị thực tế khắc 
      nghiệt của những khổ đau trên trần thế thúc đẩy, cũng sẽ đi vào con đường 
      thánh thiện, nhưng Duyên Giác không bận tâm tới việc dạy bảo hoặc giác ngộ 
      chúng sanh. Các bậc nầy cho rằng sự giác ngộ là một thành tựu về phương 
      diện cá nhân chứ không phải về phương diện xã hội hay vũ trụ—Pratyeka 
      Buddhas (skt)—Who become fully enlightened  by meditating on the principle 
      of causality (the Buddhist enlightenment arises from pondering over the 
      twelve nidanas). Unlike the Perfect Buddhas, however, they do not exert 
      themselves to teach and help others. Pratyekabuddha does not share with 
      others his hard-won knowledge of the means for the attainment of Nirvana. 
      He believes that others too, driven by the stern reality of the miseries 
      of life, may some day take to the holy path, but does not bother to teach 
      or enlighten them. They consider enlightenment as an individual not a 
      social or cosmic achievement. 
      
      3)     
      Bích Chi Ca La Phật hay Độc Giác Phật: Còn gọi là Bích Chi, Bích 
      Chi Ca Phật, Duyên Giác, hay Độc Giác, là người tự tu tự giác ngộ và nhập 
      Niết bàn trong thời không có bậc Chánh Đẳng Chánh giác, cũng giúp người 
      giác ngộ, nhưng chỉ trong giới hạn nào mà thôi. Duyên Giác chẳng có khả 
      năng nói rõ về chân lý cho người khác như Phật Toàn Giác—Those enlightened 
      to conditions—A person who realizes Nirvana by himself or herself at a 
      time when there is no Samyaksambuddha in the world. He or she also renders 
      services to others, but in a limited way. He or she is not capable of 
      revealing the Truth to others as a Samyak-sambuddha, a fully enlightened 
      does.  
      
      4)     
      Độc Giác Phật hay Bát Lạt Ê Già Phật Đà: Người tự tu tự ngộ hay 
      những người sống tu cách biệt khỏi nhân quần xã hội và tự đạt được giác 
      ngộ, đối lại với nguyên tắc vị tha của Bồ Tát—Individual enlightenment—One 
      who lives apart from others and attains enlightenment alone, or for 
      himselfcontrast with the alturism of the bodhisattva principle.
      
      5)     
      Danh từ Duyên Giác không hạn chế trong Phật giáo, nhưng nó bao hàm 
      những vị sống đời cách biệt, tự mình quán sát về ý nghĩa của cuộc đời, 
      nhìn hoa rơi lá rụng mà giác ngộ—The term Pratyeka-buddha is not limited 
      to the Buddhists, but is a general term for those who attain enlightenment 
      by living in isolation (recluses), pondering alone over the meaning of 
      life, observing the “flying flowers and falling leaves.”     
      Duyên Giác Bồ Đề: 
      Một trong ba loại Bồ Đề, bậc tu theo Duyên Giác phát tâm Bồ Đề nhưng không 
      giáo hóa cho chúng sanh khác mà chỉ muốn một mình giải thoát—The 
      pratyeka-buddha form of enlightenment or enlightenment for self, not 
      revealing the truth to others. This is one of the three form of 
      enlightenment (Sravakas, Pratyeka-buddhas, Bodhisattvas). 
      Duyên Giác Pháp Giới: 
      Một trong những pháp giới mà tông Thiên Thai đã đặt ra về bản thể của 
      chúng sanh và chư Phật—The pratyeka-buddha realm, one of the T’ien-T’ai 
      categories of intelligent beings. 
      Duyên Giác Phật: 
      Pratyeka-buddha (skt)—See Duyên Giác in Vietnamese-English Section. 
      Duyên Giác Thân: 
      The pratyeka-buddha or personal appearing of the Buddha. 
      Duyên Giác Thừa:
      
      
      1)     
      Giai đoạn của trung thừa được biểu thị là Duyên Giác, là bậc giác 
      nhờ quán sát pháp nhân duyên. Duyên Giác Thừa được coi như sự tiến bộ cao 
      trong phái Tiểu Thừa, nhưng vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn vị tha của Bồ Tát 
      trong Đại Thừa—The “middle conveyance” period, characterized as that of 
      the pratyeka-buddha, who is enlightened by the twelve nidanas. It is 
      consider as an advance on the Hinayana, but not yet the standard of the 
      altruistic bodhisatva-vehicle or the Mahayana. 
      
      2)     
      Một trong ba thừa trong Phật Giáo—One of the three vehicles in 
      Buddhism:
      
      a)     
      Thanh Văn Thừa: Sravaka-Vehicle.
      
      b)     
      Duyên Giác Thừa: Pratyeka-buddha-Vehicle.
      
      c)     
      Bồ Tát Thừa: Bodhisattva-Vehicle.
      Duyên Hóa: Biến cải 
      những người chịu ảnh hưởng của mình—To convert or instruct those under 
      influence. 
      Duyên Khởi: 
      Pratityasamutpada (skt)—The theory of causation. 
      
      (I)    
      Ý nghĩa của Duyên Khởi—The meanings of Causation: 
      
      (A) 
      Những định nghĩa nầy căn cứ trên sự giải thích về Duyên Khởi của 
      Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—These 
      definitions are based on the interpretation of Prof. Junjiro Takakusu in 
      The Essentials of Buddhist Philosophy.
      
      1)     
      Sự vật chờ duyên mà nẩy sinh, đối lại với tánh giác hay chân 
      như—Conditioned arising—Arising from the secondary causes, in contrast 
      with arising from the primal nature or bhutatatha (Tánh giác). 
      
      2)     
      Vạn sự vạn vật hay các pháp hữu vi đều từ duyên mà khởi lên, chứ 
      không có tự tánh—Everything arises from conditions and not being 
      spontaneous and self-contained has no separate and independent nature. 
      
      3)     
      Phật giáo không coi trọng ý niệm về nguyên lý căn nhân hay nguyên 
      nhân đệ nhất như ta thường thấy trong các hệ thống triết học khác; và cũng 
      không bàn đến ý niệm về vũ trụ luận. Tất nhiên, triết học về Thần học 
      không thể nào phát triển trong Phật giáo. Đừng ai mong có cuộc thảo luận 
      về Thần học nơi một triết gia Phật giáo. Đối với vấn đề sáng thế, đạo Phật 
      có thể chấp nhận bất cứ học thuyết nào mà khoa học có thể tiến hành, vì 
      đạo Phật không thừa nhận có một xung đột nào giữa tôn giáo và khoa học: 
      Buddhism does not give importance to the idea of the Root-Principle or the 
      First Cause as other systems of philosophy often do; nor does it discuss 
      the idea of cosmology . Naturally such a branch of philosophy as theology 
      did not  have grounds to develop in Buddhism. One should not expect any 
      discussion of theology from a Buddhist philosopher. As for the problem of 
      creation, Budhism is ready to accept any theory that science may advance, 
      for Buddhism does not recognize any conflict between religion and science.
      
      
      4)     
      Theo đạo Phật, nhân loại và các loài hữu tình đều tự tạo, hoặc chủ 
      động hoặc thụ động. Vũ trụ không phải là quy tâm độc nhất; nó là môi 
      trường cọng sinh của vạn hữu. Phật giáo không tin rằng vạn hữu đến từ một 
      nguyên nhân độc nhất, nhưng cho rằng mọi vật nhất định phải được tạo thành 
      ít nhất là hai nguyên nhân. Những sáng hóa hay biến thành của các nguyên 
      nhân đi trước nối tiếp trong liên tục thời gian, quá khứ, hiện tại và vị 
      lai, như một chuỗi dây xích. Chuỗi xích nầy được chia thành 12 bộ phận, 
      gọi là 12 khoen nhân duyên vì mỗi bộ phận liên quan nhau với công thức như 
      sau “Cái nầy có nên cái kia có; cái nầy sinh nên cái kia sinh. Cái nầy 
      không nên cái kia không; cái nầy diệt nên cái kia diệt.”—According to 
      Buddhism, human beings and all living things are self-created or 
      self-creating. The universe is not homocentric; it is a co-creation of all 
      beings. Buddhism does not believe that all things came from one cause, but 
      holds that everything is inevitably created out of more than two causes. 
      The creations or becomings of the antecedent causes continue in 
      time-series, past, present and future, like a chain. This chain is divided 
      into twelve divisions and is called the Twelve Divisioned Cycle of 
      Causation and Becomings. Since these divisions are interdependent, the 
      process is called Dependent Production or Chain of causation. The formula 
      of this theory is as follows: From the existence of this, that becomes; 
      from the happening of this, that happens. From the non-existence of this, 
      that does not become; from the non-happening of this, that does not 
      happen. 
      
      (B) 
      Theo Triết Học Trung Quán, thuyết Duyên Khởi  là một học thuyết vô 
      cùng  trọng yếu trong Phật Giáo. Nó là luật nhân quả của vũ trụ và mỗi một 
      sinh mạng của cá nhân. Nó quan trọng vì hai điểm. Thứ nhất, nó đưa ra một 
      khái niệm rất rõ ràng về bản chất vô thường và hữu hạn của mọi hiện tượng. 
      Thứ hai, nó cho thấy sanh, lão, bệnh, tử và tất cả những thống khổ của 
      hiện tượng sinh tồn tùy thuộc vào những điều kiện như thế nào và tất cả 
      những thống khổ nầy sẽ chấm dứt như thế nào khi vắng mặt các điều kiện đó. 
      Trung Quán lấy sự sanh và diệt của các thành tố của sự tồn tại để giải 
      thích duyên khởi là điều kiện không chính xác. Theo Trung Quán, duyên khởi 
      không có nghĩa là nguyên lý của một tiến trình ngắn ngủi, mà là nguyên lý 
      về sự lệ thuộc vào nhau một cách thiết yếu của các sự vật. Nói gọn, duyên 
      khởi là nguyên lý của tương đối tánh. Tương đối tánh là một khám phá vô 
      cùng quan trọng của khoa học hiện đại. Những gì mà ngày nay khoa học khám 
      phá thì Đức Phật đã phát hiện từ hơn hai ngàn năm trăm năm về trước. Khi 
      giải thích duyên khởi như là sự lệ thuộc lẫn nhau một cách thiết yếu hoặc 
      là tánh tương đối của mọi sự vật, phái Trung Quán đã bác bỏ một tín điều 
      khác của Phật giáo Nguyên Thủy. Phật giáo Nguyên Thủy đã phân tích mọi 
      hiện tượng thành những thành tố, và cho rằng những thành tố nầy  đều có 
      một thực tại riêng biệt. Trung Quán cho rằng chính thuyết Duyên Khởi đã 
      tuyên bố rõ là tất cả các pháp đều tương đối, chúng không có cái gọi là 
      ‘thực tánh’ riêng biệt của chính mình. Vô tự tánh hay tương đối tánh đồng 
      nghĩa với ‘Không Tánh,’ nghĩa là không có sự tồn tại đích thực và độc lập. 
      Các hiện tượng không có thực tại độc lập. Sự quan trọng hàng đầu của Duyên 
      Khởi là vạch ra rằng sự tồn tại của tất cả mọi hiện tượng  và của tất cả 
      thực thể trên thế gian nầy đều hữu hạn, chúng không có sự tồn tại đích 
      thực độc lập. Tất cả đều tùy thuộc vào tác động hỗ tương của vô số duyên 
      hay điều kiện hạn định. Ngài Long Thọ đã sơ lược về Duyên Khởi như sau: 
      “Bởi vì không có yếu tố nào của sự sinh tồn được thể  hiện mà không có các 
      điều kiện, cho nên không có pháp nào là chẳng ‘Không,’ nghĩa là không có 
      sự tồn tại độc lập đích thực.”—According to the Madhyamaka philosophy, the 
      doctrine of causal law (Pratityasamutpada) is exceedingly important in 
      Buddhism. It is the causal law both of the universe and the lives of 
      individuals. It is important from two points of view. Firstly, it gives a 
      very clear idea of the impermanent and conditioned nature of all 
      phenomena. Secondly, it shows how birth, old age, death and all the 
      miseries of phenomenal existence arise in dependence upon conditions, and 
      how all the miseries cease in the absence of these conditions. The rise 
      and subsidence of the elements of existence is not the correct 
      interpretation of the causal law. According to the Madhyamaka philosophy, 
      the causal law (pratityasamutpada) does not mean the principle of temporal 
      sequence, but the principle of essential dependence of things on each 
      other. In one word, it is the principle of relativity. Relativity is the 
      most important discovery of modern science. What science has discovered 
      today, the Buddha had discovered more than two thousand five hundred years 
      before. In interpreting the causal law as essential dependence of things 
      on each other or relativity of things, the Madhyamaka means to controvert 
      another doctrine of the Hinayanists. The Hinayanists had analyzed all 
      phenomena into elements (dharmas) and believed that these elements had a 
      separate reality of their own. The Madhyamika says that the very doctrine 
      of the causal law declares that all the dharmas are relative, they have no 
      separate reality of their own. Without a separate reality is synonymous 
      with devoid of real (sunyata), or independent existence. Phenomena are 
      devoid of independent reality.  The most importance of the causal law lies 
      in its teaching that all phenomenal existence, all entities in the world 
      are conditioned, are devoid of real (sunya), independent existence 
      (svabhava). There is no real, dependent existence of entities. All the 
      concrete content belongs to the interplay of countless conditions.   
      Nagarjuna sums up his teaching about the causal law in the following 
      words: “Since there is no elements of existence (dharma) which comes into 
      manifestation without conditions, therefore there is no dharma which is 
      not ‘sunya,’ or devoid of real independent existence.”    
      
      (II) 
      Phân loại Duyên Khởi—Categories of Causation:
      
      1)     
      Nghiệp Cảm Duyên Khởi—Causation by Action-influence: Nghiệp cảm 
      duyên khởi được dùng để miêu tả bánh xe sinh hóa—Causation by 
      action-influence is depicted in the Wheel of Life. 
      
      a)     
      Trong sự tiến hành của nhân và quả, phải có định luật và trật tự. 
      Đó là lý thuyết về nghiệp cảm. Trong 12 chi duyên khởi, không thể nêu ra 
      một chi nào để nói là nguyên nhân tối sơ. Bởi vì, cả 12 chi tạo thành một 
      vòng tròn liên tục mà người ta gọi là “Bánh Xe Sinh Hóa,” hay bánh xe luân 
      hồi (see Thập Nhị Nhân Duyên)—There is law and order in the progress of 
      cause and effect. This is the theory of causal Sequence. In the Twelve 
      Divisioned Cycle of Causations and Becomings, it is impossible to point 
      out which one is the first cause, because the twelve make a continuous 
      circle which is called the Wheel of Life (see Thập Nhị Nhân Duyên).  
      
      b)     
      Người ta có thói quen coi sự tiến hành của thời gian như một đường 
      thẳng từ quá khứ vô cùng ngang qua hiện tại đến vị lai vô tận. Thế nhưng 
      đạo Phật lại coi thời gian như là một vòng tròn không có khởi đầu, không 
      có chấm dứt. Thời gian tương đối: People are accustomed to regard time as 
      progressing in a straight line from the infinite past through present to 
      infinite future. Budhism, however, regards time as a circle with no 
      beginning or end. Time is relative. 
      
      c)     
      Một sinh vật chết đi không là chấm dứt; ngay đó, một đời sống khác 
      bắt đầu trải qua một quá trình sống chết tương tự, và cứ lập lại như vậy 
      thành một vòng tròn sinh hóa bất tận. Theo đó một sinh vật khi được nhìn 
      trong liên hệ thời gian, nó tạo thành một dòng tương tục không gián đoạn. 
      Không thể xác định sinh vật đó là thứ gì, vì nó luôn luôn biến đổi và tiến 
      hóa qua 12 giai đoạn của đời sống. Phải đặt toàn bộ các giai đoạn nầy 
      trong toàn thể của chúng coi như là đang biểu hiện cho một sinh thể cá 
      biệt. Cũng vậy, khi một sinh vật được nhìn trong tương quan không gian, nó 
      tạo thành một tập hợp phức tạp gồm năm yếu tố hay ngũ uẩn. Bánh xe sinh 
      hóa là lối trình bày khá sáng sủa của quan điểm Phật giáo và một sinh vật 
      trong liên hệ với thời gian và không gian: The death of a living being is 
      not the end; at once another life begins to go through a similar process 
      of birth and death, and thus repeats the round of life over and over 
      again. In this way a living being, when considered in relation to time, 
      forms an endless continuum. It is impossible to define what a living  
      being is, for it is always changing and progressing through the Divisions 
      or Stages of Life. The whole series of stages must be taken in their  
      entirety as representing the one individual being. Thus, a living being, 
      when regarded in relation to space, forms a complex of five elements. The 
      Wheel of Life is a clever representation of the Buddhis conception of a 
      living being in relation to both space and time.  
      
      d)     
      Bánh xe sinh hóa là một vòng tròn không khởi điểm, nhưng thông 
      thường người ta trình bày nó bắt đầu từ vô minh, một trạng thái vô ý thức, 
      mù quáng. Kỳ thật, vô minh chỉ là một tiếp diễn của sự chết. Lúc chết, 
      thân thể bị hủy hoại nhưng vô minh vẫn tồn tại như là kết tinh các hiệu 
      quả của các hành động được tạo ra trong suốt cuộc sống. Đừng nên coi vô 
      minh như là phản nghĩa của tri kiến; phải biết nó bao gồm cả tri, sự mù 
      quáng hay tâm trí u tối, vô ý thức: The Wheel of Life is a circle with no 
      beginning, but it is customary to begin its exposition at Blindness 
      (unconscious state). Blindness is only a continuation of Death. At death 
      the body is abandoned, but Blindness remains as the crystalization of the 
      effects of the actions performed during life. This Blidness is often 
      termed Ignorance; but this ignorance should not be thought of as the 
      antonym of knowing; it must include in its meaning both knowing and not 
      knowing, blindness or blind mind, unconsciousness.  
      
      e)     
      Vô minh dẫn tới hành động u tối, mù quáng. Hành, năng lực, hay kết 
      quả của hành vi mù quáng đó, là giai đoạn kế tiếp. Nó là động lực, hay ý 
      chí muốn sống. Ý chí muốn sống không phải là loại ý chí mà ta thường dùng 
      trong ý nghĩa như “tự do ý chí;” thực sự, nó là một động lực mù quáng 
      hướng tới sự sống hay khát vọng mù quáng muốn sống. Vô Minh và Hành được 
      coi là hai nhân duyên thuộc quá khứ. Chúng là những nguyên nhân khi nhìn 
      chủ quan từ hiện tại; nhưng khi nhìn khách quan đời sống trong quá khứ là 
      một đời sống toàn diện giống hệt như đời sống hiện tại: Blindness leads to 
      blind activity. The energy or the effect of this blind activity is the 
      next stage, Motive or Will to Live. This Will to Live is not the kind of 
      will which is used in the term “free will;” it is rather a blind motive 
      toward life or the blind desire to live. Blindness and Will to Live are 
      called the Two Causes of the pst. They are causes when regarded 
      subjectively from the present; but objectively regarded, the life in the 
      past is a whole life just as much as is the life of the present.
      
      2)     
      A Lại Da Duyên Khởi: Alaya-vijnana (skt)—Causation by the 
      Ideation-Store:  A Lại Da Duyên Khởi để giải thích căn nguyên của 
      nghiệp—Causation by the Ideation-store is used to explain the origin of 
      action. 
      
      a)     
      Nghiệp được chia thành ba nhóm, chẳng hạn như nghiệp nơi thân, nơi 
      khẩu và nơi ý. Nếu khởi tâm tạo tác, phải chịu trách nhiệm việc làm đó và 
      sẽ chịu báo ứng, bởi vì ý lực là một hành động của tâm ngay dù nó không 
      phát biểu ra lời nói hay bộc lộ trong hành động của thân. Nhưng tâm là cứ 
      điểm căn để nhất của tất cả mọi hành động luật duyên sinh phải được đặt 
      vào kho tàng tâm ý, tức Tàng Thức hay A Lại Da thứ (Alaya-vijnana): 
      Actions or karma are divided into three groups, i.e., those by the body, 
      those by speech and those by volition. When one makes up one’s mind to do 
      something, one is responsible for it and is liable to retribution, because 
      volition is a mind-action even if it is not expressed in speech or 
      manifested in physical action. But the mind being the inmost recess of all 
      actions, the causation ought to be attributed to the mind-store or 
      Ideation-store. 
      
      b)     
      Lý thuyết ý thể của đạo Phật, tức học thuyết Duy Thức, chia thức 
      thành tám công năng, như nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân 
      thức, ý thức, mạt na thức, và a lại da thức. Trong tám thức nầy, thức thứ 
      bảy và thứ tám cần phải giải thích: The Buddhist ideation theory divides 
      the mind into eight faculties, i.e., the eye-sense, the ear-sense, the 
      nose-sense, the tongue-sense, the body-sense, the co-ordinating 
      sense-center or the sixth mano-vijnana, the individualizing thought-center 
      of egotism or the seventh manas-vijnana, and the storing-center of 
      ideation or the eighth alaya-vjnana, or Ideation-store. Of these eight 
      faculties, the seventh and the eighth require explanation.  
      
      ·       
      Thức thứ bảy là trung tâm cá biệt hóa của ngã tính, là trung 
      tâm hiện khởi của các ý tưởng vị ngã, ích kỹ, kiêu mạn, tự ái, ảo tưởng và 
      mê hoặc—The seventh, the Individualizing Center of Egotism is the center 
      where all the selfish ideas, egotistic, opinions, arrogance, self-love, 
      illusions, and delusions arise. 
      
      ·       
      Thức thứ tám là trung tâm tích tập của ý thể, là nơi chứa 
      nhóm các ‘hạt giống’ hay chủng tử của tất cả mọi hiện khởi và chúng được 
      bộc lộ trong các hiện khởi đó. Đạo Phật chủ trương rằng nguyên khởi của 
      vạn hữu và vạn tượng là hiệu quả của ý thể. Mỗi chủng tử tồn tại trong 
      tàng thức và khi nó trào vọt vào thế giới khách quan, nó sẽ được phản ảnh 
      để trở thành một hạt giống mới. Nghĩa là tâm vươn ra thế giới ngoại tại và 
      khi tiếp nhận các đối tượng nó đặt những ý tưởng mới vào trong tàng thức. 
      Lại nữa, hạt giống mới đó sẽ trào vọt để phản ảnh trở lại thành một hạt 
      giống mới mẻ khác nữa. Như thế, các hạt giớng hay các chủng tử tụ tập lại 
      và tất cả được chứa nhóm ở đây. Khi chúng tiềm ẩn, chúng ta gọi chúng là 
      những chủng tử. Nhưng khi chúng hoạt động, chúng ta gọi chúng là những 
      hiện hành. Những chủng tử cố hữu, những hiện hành, và những chủng tử mới 
      hỗ tương phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một vòng tròn mãi mãi tái diễn tiến 
      trình trước sau như nhất. Đây gọi là A Lại Da Duyên Khởi: The eighth, the 
      Storing Center of Ideation, is where the ‘seeds’ of all manifestations are 
      deposited and later expressed in manifestations. Buddhism holds that the 
      origin of all things and events is the effect of ideation. Every seed lies 
      in the Storing Center and when it sprouts out into the object-world a 
      reflection returns as a new seed. That is, the mind reahces  out into the 
      outer world and, perceiving objects, puts new ideas into the mind-store. 
      Again, this new seed sprouts out to reflect back a still newer seed. Thus 
      the seeds accumulate and all are stored there together. When they are 
      latent, we call them seeds, but when active we call them manifestations. 
      The old seeds, the manifestations and the new seeds are mutually dependent 
      upon each other, forming a cycle  which forever repeats the same process. 
      This is called the Chain of Causation by Ideation.  
      
      c)     
      Cái làm cho chủng tử hay vô thức tâm phát khởi thành hiện hành, 
      nghĩa là động lực tạo ra dòng vận động của duyên khởi, chính là ý thể, 
      nghĩa là thức. Có thể thấy một cách dễ dàng, theo thuyết A Lại Da Duyên 
      Khởi nầy, rằng Hoặc, Nghiệp và Khổ khởi nguyên từ nghiệp thức, hay ý thể. 
      Tàng thức lưu chuyển tái sinh để quyết định một hình thái của đời sống kế 
      tiếp. Có thể coi tàng thức giống như một linh hồn trong các tôn giáo khác. 
      Tuy nhiên, theo học thuyết của đạo Phật, cái tái sanh không phải là linh 
      hồn, mà là kết quả của các hành động được thi hành trong đời sống trước. 
      Trong đạo Phật, người ta không nhận có hiện hữu của linh hồn: That which 
      makes the seed or subconscious thought sprout out into actual 
      manifestation, that is, the motive force which makes the chain of 
      causation move, is nothing but ideation. It is easy to see from this 
      theory of Causation by Ideation that Delusion, Action and Suffering 
      originate from mind-action, or ideation. The Storing Center of Ideation is 
      carried across rebirth to determine what the next form of life will be. 
      This Storing Center might be regarded as similar to the soul in other 
      forms of religion. According to the Buddhist doctrine, however, what is 
      reborn is not the soul, but is the result of the actions performed in the 
      preceding life. In Buddhism the existence of the soul is denied. 
      
      3)     
      Chân Như Duyên Khởi—Causation By Thusness: Chân Như Duyên Khởi, để 
      giải thích căn nguyên của tàng thức. Tàng thức của một người được quy định 
      bởi bản tính của người đó và bản tánh nầy là hình thái động của chân như. 
      Không nên hỏi chân như hay Như Lai tạng khởi lên từ đâu, bởi vì nó là thể 
      tánh, là chân như cứu cánh không thể diễn đạt—Causation by Thusness is 
      used to explain the origin of theideation-store. The ideation-store of a 
      human being is determined by his nature as a human being and this nature 
      is a particular dynamic form of Thusness. One should not ask where 
      Thusness or Matrix of Thus-come originates, because it is the noumenon, 
      the ultimate indescribable Thusness.  
      
      a)     
      Chân như là từ ngữ duy nhất có thể dùng để diễn tả thực tại cứu 
      cánh vượt ngoài định danh và định nghĩa. Còn được gọi là Như Lai Tạng. Như 
      Lai Tạng là Phật tánh ẩn tàng trong bản tánh của phàm phu. Như Lai là một 
      biểu hiệu được Phật tự dùng để thay cho các danh xưng như “Tôi” hay “Chúng 
      ta,” nhưng không phải là không có một ý nghĩa đặc biệt. Sau khi Ngài thành 
      đạo, Đức Phật gặp năm anh em Kiều Trần Như hay năm nhà khổ hạnh mà trước 
      kia đã từng sống chung với Ngài trong đời sống khổ hạnh trong rừng. Năm 
      nhà khổ hạnh nầy gọi Ngài là “Bạn Gotama.” Phật khiển trách họ, bảo rằng, 
      đừng gọi Như Lai như là bạn và ngang hàng với mình, bởi vì Ngài bấy giờ đã 
      là Đấng Giác Ngộ, Đấng Tối Thắng, Đấng Nhất Thiết Trí. Khi Ngài “đến như 
      vậy” trong tư thế hiện tại của Ngài với tư cách là vị đạo sư của trời và 
      người, họ phải coi Ngài là Đấng Trọn Lành chứ không phải là một nguời bạn 
      cố tri: Thusness or suchness, is the only term which can be used to 
      express the ultimate indefinable reality. It is otherwise called the 
      Matrix of Thus-come. Thus-come is Buddha-nature hidden in ordinary human 
      nature. “Thus-come” is a designation of the Buddha employed by himself 
      instead of  “I”or “we,” but not without special meaning. After he had 
      attained Enlightenment, he met the five ascetics with whom he had formerly 
      shared his forest life. These five ascetics addressed him saying “Friend 
      Gotama.” The Buddha admonished them, sayingthat they ought not treat the 
      Thus-come (thus enlightened I come) as their friend and their equal, 
      because he was now the Enlightened One, the Victorious, All-wise One. When 
      he had ‘thus come’ in his present position as the instructor of all men 
      and even of devas, they should treat him as the Blesed One and not as an 
      old friend. 
      
      b)     
      Lại nữa, khi Đức Phật trở về thành Ca Tỳ La Vệ, quê cũ của Ngài, 
      Ngài không đi đến cung điện của phụ vương mà lại ở trong khu vườn xoài ở 
      ngoại thành, và theo thường lệ là đi khất thực mỗi ngày. Vua Tịnh Phạn, 
      phụ vương cuả Ngài, không thể chấp nhận con mình, một hoàng tử , lại đi 
      xin ăn trên các đường phố thành Ca Tỳ La Vệ. Lúc đó, vua đến viếng Đức 
      Phật tại khu vườn, và thỉnh cầu Ngài trở về cung điện. Phật trả lời vua 
      bằng những lời lẽ như sau: “Nếu tôi vẫn còn là người thừa kế của Ngài, tôi 
      phải trở về cung điện để cùng chung lạc thú với Ngài, nhưng gia tộc của 
      tôi đã đổi. Bây giờ tôi là một người thừa kế các Đức Phật trong quá khứ, 
      các ngài đã “đến như vậy” như tôi đang đến như vậy ngày nay, cùng sống 
      trong các khu rừng, và cùng khất thực. Vậy Bệ Hạ hãy bỏ qua những gì mà 
      ngài đã nói.” Đức vua hiểu rõ những lời đó, và tức thì trở thành một người 
      đệ tử của Đức Phật: Again, when the Buddha went back to Kapilavastu, his 
      former home, he did not go to the palace of his father, but lived in the 
      banyan grove outside the town, and as usual went out to beg daily. 
      Suddhodana, his king-father, could not bear  the idea of his own son, the 
      prince, begging on the streets of Kapilavastu. At once, the king visited 
      the Buddha in the grove and entreated him to return to the palace. The 
      Buddha  answered him in the following words: “If I were still your heir, I 
      should return to the palace to share the comfort with you, but my lineage 
      has changed. I am now a successor to the Buddhas of the past, all of whom 
      have ‘thus gone’ (Tathagata) as I am doing at present, living in the woods 
      and begging. So your Majesty must excuse me.” The king understood the 
      words perfectly and became a pupil of the Buddha at once.  
      
      c)     
      Như Lai, đến như vậy hay đi như vậy, trên thực tế, cùng có ý nghĩa 
      như nhau. Phật dùng cả hai  và thường dùng chúng trong hình thức số nhiều. 
      Đôi khi các chữ đó được dùng cho một chúng sinh đã đến như vậy, nghĩa là, 
      đến trong con đường thế gian. Đến như vậy và đi như vậy do đó có thể được 
      dùng  với hai nghĩa: “Vị đã giác ngộ nhưng đến trong con đường thế gian,” 
      hay “vị đến trong con đường thế gian một cách đơn giản.”—Thus come and 
      thus gone have practically the same meaning. The Buddha used them both and 
      usually in their plural forms. Sometimes the words were used for a 
      sentient being who thus come, i.e., comes in the contrary way. Thus-come 
      and Thus-gone can therefore be used in two senses: ‘The one who is 
      enlightened but comes in an ordinary way’  or ‘The one who comes in an 
      ordinary way simply.’ 
      
      d)     
      Bấy giờ, Chân như hay Như Lai tạng chỉ cho trạng thái chân thật của 
      vạn hữu trong vũ trụ, cội nguồn của một đấng giác ngộ. Khi tĩnh, nó là tự 
      thân của Giác Ngộ, không liên hệ gì đến thời gian và không gian; nhưng khi 
      động, nó xuất hiện trong hình thức loài người  chấp nhận một đường lối thế 
      gian và sắc thái của đời sống. Trên thực tế, Chân như hay Như Lai tạng là 
      một, và như nhau: chân lý cứu cánh. Trong Đại Thừa, chân lý cứu cánh được 
      gọi là Chân như hay Như thực: Now, Thusness or the Matrix of Thus-come or 
      Thus-gone means the true state of all things in the universe, the source 
      of an Enlightened One, the basis of enlightenment. When static, it is 
      Enlightenment itself, with no relation to time or space; but, when 
      dynamic, it is in human form assuming an ordinary way  and feature of 
      life. Thusness and the Matrix of Thus-come are practically one and the 
      same, the ultimate truth. In Mahayana the ultimate truth is called 
      Suchness or Thusness.  
      
      e)     
      Chân như trong ý nghĩa tĩnh của nó thì phi thời gian, bình đẳng, vô 
      thủy vô chung, vô tướng, không sắc, bởi vì bản thân sự vật mà không có sự 
      biểu lộ của nó thì không thể có ý nghĩa và không bộc lộ. Chân như trong ý 
      nghĩa động của nó có thể xuất hiện dưới bất cứ hình thức nào. Khi được 
      điều động bởi một nguyên nhân thuần tịnh, nó mang hình thức thanh thoát; 
      khi được điều động bởi một nguyên nhân ô nhiễm, nó mang hình thức hủ bại. 
      Do đó chân như có hai trạng thái: tự thân chân như, và những biểu lộ của 
      nó trong vòng sống và chết: We are now in a position to explain the Theory 
      of Causation by Thusness. Thusness in its static sense is spaceless, 
      timeless, all-equal, without beginning or end, formless, colorless, 
      because the thing itself without its manifestation cannot be sensed or 
      described. Thusness in its dynamic sense can assume any form ; when driven 
      by a pure cause it takes a lofty form; when driven by a tainted cause it 
      takes a depraved form. Thusness, therefore, is of two states. The one is 
      the Thusness itself; the other is its manifestation, its state of life and 
      death.      
      
      4)     
      Pháp Giới Duyên Khởi—Causation by the Universal Principle:
      
      a)     
      Pháp giới (Dharmadhatu) có nghĩa là những yếu tố của nguyên lý và 
      có hai sắc thái—Dharmadhatu means the elements of the principle and has 
      two aspects: 
      
      ·       
      Trạng thái chân như hay thể tánh: The state of Thusness or 
      noumenon.
      
      ·       
      Thế giới hiện tượng: The world of phenomenal manifestation.
      
      
      b)     
      Tuy nhiên trong Pháp Giới Duyên Khởi, người ta thường dùng theo 
      nghĩa thứ hai, nhưng khi nói về thế giới lý tưởng sở chứng, người ta 
      thường dùng nghĩa thứ nhất: In this causation theory it is usually used in 
      the latter sense, but in speaking of the odeal world as realized, the 
      former sense is to be applied. 
      
      c)     
      Đạo Phật chủ trương rằng không có cái được tạo độc nhất và riêng 
      rẻ. Vạn hữu trong vũ trụ, tâm và vật, khởi lên đồng thời; vạn hữu trong vũ 
      trụ nương tựa lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, và do đó tạo ra một bản đại 
      hòa tấu vũ trụ của toàn thể điệu. Nếu thiếu một, vũ trụ sẽ không toàn vẹn; 
      nếu không có tất cả, cái một cũng không. Khi toàn thể vũ trụ tiến tới một 
      bản hòa âm toàn hảo, nó được gọi là nhất chân pháp giới, vũ trụ của cái 
      “Một” hay cái “Thực,” hay “Liên Hoa Tạng.” Trong vũ trụ lý tưởng đó, vạn 
      hữu sẽ tồn tại trong hòa điệu toàn diện, mỗi hữu không chướng ngại hiện 
      hữu và hoạt động của các hữu khác: Buddhism holds that nothing was created 
      singly or individually. All things in the universe, matter and mind, arose 
      simultaneously, all things in it depending upon one another, the influence 
      of each mutually permeating and thereby making a universal symphony of 
      harmonious totality. If one item were lacking, the universe would not be 
      complete; without  the rest, one item cannot be. When the whole cosmos 
      arrives at a harmony of perfection, it is called the ‘Universe One and 
      True,’ or the ‘Lotus Store.’ In this ideal universe all beings will be in 
      perfect harmony, each finding  no obstruction in the existence and 
      activity of another.   
      
      d)     
      Mặc dù quan niệm viên dung và đồng khởi là vũ trụ, nó là một thuyết 
      Pháp Giới Duyên Khởi, bản tính của hiện khởi là vũ trụ, nó là một thứ 
      triết lý về toàn thể tính của tất cả hiện hữu, hơn là triết học về nguyên 
      khởi: Although the idea of the interdependence and simultaneous rise of 
      all things is called the Theory of Universal Causation, the nature of the 
      rise being universal, it is rather  a philosophy of the totality of all 
      existence than a philosophy of origination. 
      
      ·       
      See Bốn Loại Vũ Trụ.
      
      ·       
      See Mười Lý Do Vạn Hữu Hòa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi.
      
      **   For more information, 
      please see Tứ         
             Duyên Sanh. 
      Duyên Khởi Chư Pháp, 
      Căn Bản Vi 
      Tâm Pháp: Duyên 
      Khởi Chư Pháp Chi căn Bổn Giả Vi Tâm Pháp—Chư pháp tùng tâm khởi. Hai 
      trường phái Hiển và Mật giáo có những giải thích khác nhau—The root of all 
      phenomena is mind. The exoteric and esoteric schools differ in their 
      interpretation:  
      
      1)     
      Hiển giáo cho rằng Tâm pháp là vô sắc vô hình—The exoterics hold 
      that mental ideas or things are unsubstantial and invisible.
      
      2)     
      Mật giáo lại cho rằng Tâm Pháp hữu sắc hữu hình—The esoterics hold 
      that mental ideas have both substance and form. 
      **  For more information, 
      please see 
            Tâm Pháp.  
      Duyên Khởi Kệ: 
      Duyên Khởi Pháp Tụng—Bài kệ văn của ba trong bốn đế hay giáo lý căn bản 
      của đạo Phật, theo Trí Độ Luận (bài kệ nầy thường được đặt dưới các nền 
      chùa hay bên trong hình tượng Phật)—The gatha of three of the four dogmas 
      of Buddhism according to the Sastra on the Prajna Sutra (usually placed in 
      the foundations of pagodas and inside of images of Budhas): 
      
      a)     
      Khổ Đế: All is suffering.
      
      b)     
      Tập Đế: Suffering is intensified by desire.
      
      c)     
      Diệt Đế: Extinction of desire is practicable. 
      Duyên Khởi Pháp: 
      Pratitya-samutpada (skt)—The twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân Duyên. 
      Duyên Khởi Pháp Tụng: 
      See Duyên Khởi Kệ. 
      Duyên Kiếp: 
      Predestined affinity.
      Duyên Lự Tâm: Lự 
      Trí Tâm—Tâm dính líu vào cảnh giới, suy nghĩ về sự vật hay tám loại tâm 
      thức (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, ý căn, a lại da)—The rational 
      cogitating mind or eight kinds of  consciousness (eye, ear, tongue, body, 
      mind, mana, alaya, etc).
      Duyên Lực: 
      Pratyaya-bala (skt)—Sức trợ duyên từ những điều kiện hay hoàn cảnh bên 
      ngoài, đối lại với nhân lực hay nguyên nhân trực tiếp—The environmental or 
      secondary force (the power of the conditioning cause, circumstance, or 
      contributing environement),  in contrasted with the causal force or direct 
      cause (nhân lực). 
      Duyên Lý: