TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Ma
       
      Ma: 
      
      1)     
      Cọ xát hay xúc chạm: To feel—To handle—To rub.
      
      2)     
      Từ dùng để đặt câu hỏi trong ngôn ngữ Trung Hoa: A term used to 
      make questions in Chinese language. 
      
      3)     
      Mara (skt)—Ma La—Lũ ác quỷ làm hại nhân mạng, có khả năng cướp đoạt 
      nhân mạng, gây chướng ngại—Phantom—Ghost—Devil—Killing—Destroying—The 
      destroyer—Evil One—Spirit—Murderer—Hinderer—Disturber—
      
      4)     
      Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì thiên ma có trăm 
      tay, cưỡi voi, thường gởi ma nữ hay giả dạng để xúi dục kẻ xấu hay hù dọa 
      người tốt (bậc Thánh)—According to Eitel in The Dictionary of 
      Chinese-English Buddhist Terms, a deva often represented with a hundred 
      arms and riding on an elephant. He often sends his daughter, or assumes 
      monstrous forms, or inspires wicked men, to seduce or frighten the 
      saints.  
      
      5)     
      Ma Vương hay chủ cung trời dục giới thứ sáu: Lord of the sixth 
      desire-heaven. 
      **   For more 
      information, please see Tha Hóa 
             Tự Tại Thiên.
      Ma Ái Dục: Demons 
      of sexual lust.
      Ma Ám: To be 
      possessed by the evil.
      Ma Ba Tuần: 
      Duratama Mara or Mara-papiman (skt)—Ma của tầng trời thứ sáu—Demons of the 
      sixth heaven. 
      ** For more information, 
      please see Ba Tuần.
      Ma Cảnh: See Ma 
      Giới. 
      Ma Chay: Funeral 
      ceremony.
      Ma Chí Lý Ca: 
      Matrka (skt)—Tên khác của A Tỳ Đạt Ma—Another name for the Abhidharma 
      pitaka. 
      **For more information, 
      please see A Tỳ Đạt 
          Ma, and A Tỳ Đạt Ma 
      Tạng in Vietnaemse-   
          English Section. 
      Ma Chỉ: Một loại 
      thuốc tẩy độc—A  medicine that can eradicate poison.
      Ma Chướng: 
      Mara-hindrances—Demonic obstacles. 
      Ma Chướng Luân Phiên 
      Rình Rập và Hãm Hại Người Tu: Demons (obstacles) always take turns 
      watching and harming cultivators constantly. 
      Ma Chướng Luôn Chờ Cơ 
      Hội Lôi Kéo Người Tu Về Phía Chúng: Demons always wait for the 
      opportune moment to attract and lure devoted cultivators to fall to the 
      demonic nets. 
      Ma Cốc Bảo Triệt Thiền 
      Sư: Zen master Ma-Yu-Bao-Che—See Bảo Triệt Ma Cốc Thiền Sư.   
      Ma Da: Maya 
      (skt)—See Ma Gia. 
      Ma Dà: Magha 
      (skt).
      
      1)     
      An asterism, containing five stars figured like a house.  
      
      2)     
      Tháng Ma Dà ở Ấn Độ giữa tháng giêng và tháng hai: The month of 
      Magha between the months of January and February—See Thập Nhị Nguyệt.  
      Ma Dã: Maya (skt).
      
      1)     
      Phiền não: Illusion—Hallucination.
      
      2)     
      Thân thể: A body. 
      Ma Dân: Marakayikas (skt)—Ma Tử—Ma Nữ—Mara’s 
      people, or subjects—See Ma Nữ.
      Ma Do La: Mayura 
      (skt)—Khổng Tước Điểu (con công)—A Peacock.
      Ma Du La Già Lam: 
      masura-Sangharama (skt)—Một tịnh xá cổ vào khoảng 200 dậm về phía đông nam 
      của thành Mongali—An ancient vihara about 200 miles  southeast of Mongali.
      
      Ma Duyên: Những 
      chướng duyên làm trở ngại tu hành thiện nghiệp—Mara circumstances, 
      conditions,  or environments, or conditioning cause, i.e. hindering the 
      good.
      Ma Đa: Matr (skt).
      
      1)     
      Mẹ: Mother.
      
      2)     
      Người thợ: A maker—A former.
      
      3)     
      Người đo lường: A measurer.  
      Ma Đàn: 
      Mara-gifts, in contrast with those of Buddha.
      Ma Đạo: Black 
      (mara) path or way.
      ** For more information, 
      please see Ma Giới.
      Ma Đát Lý: Matr 
      (skt)—Mẹ—Mother.  
      
      Ma Đăng Già: Matanga (skt).
      
      1)      Giai 
      cấp thấp nhứt—The lowest caste.
      
      2)      Tên 
      của một phụ nữ trong giai cấp thấp đã dụ dỗ ngài A Nan. Sau nầy trở thành 
      một trong những đệ tử trung thành của Phật: Name of the low-caste woman 
      who inveigled Ananda. Later she became one of the most devoted disciples 
      of the Buddha. 
      
      Ma Đăng Già A Lan Nhã: 
      Matanga-aranyakah (skt)—Một trong ba xứ A Lan Nhã, trụ xứ thứ nhì của Tỷ 
      Kheo, trong những nghĩa địa, cách xa thôn xóm một khoảng 3.000 bộ—One of 
      the three Aranyakah, the second class of hermits (probably called after 
      the lowest caste), living in cemeteries, at a distance of 3,000 feet from 
      a village. 
      
      Ma Đăng Già Chú: Chú Ma Đăng 
      Già làm lễ với máu—The Matanga spell which is performed with blood. 
      
      Ma Đăng Già Kinh: Kinh Ma Đăng 
      Già nói về việc Đức Phật độ cho cô gái Ma Đăng Già và nói về tinh tú—A 
      sutra on Matangi, and on the stars, two books. 
      
      Ma Đăng Kỳ: Matangi (skt)—See 
      Ma Đăng Già. 
      
      Ma Đề: Mati 
      (skt)—Hiểu—Understanding. 
      
      Ma Đỉnh: Để tay lên đầu, một 
      thói quen mà Phật hay dùng để dạy đệ tử, có lẽ những chấm đốt trên đầu 
      chúng Tăng cũng bắt nguồn từ đó—To lay the hand on the top of the head, a 
      custom of Buddha in teaching his disciples, from which the burning of the 
      spots on the head of a monk is said to have originated.  
      
      Ma Độ La: Mathura or Mutra 
      (skt)—See Ma Thâu La. 
      
      Ma Ê Nhân Đà La: Mahendra 
      (skt)—Se Ma Ha Thẩn Đà La. 
      
      Ma Ê Xa Sa Ca: Mahisasakah 
      (skt)—Lưu Phái hay Bộ Hóa Địa trong 18 bộ Tiểu Thừa—One of the eighteen 
      subdivisions of the Sarvastivadah school. 
      
      Ma Gia: Maya (skt & p)—Mẹ của 
      Đức Phật Thích Ca Mâu Ni và vợ vua Tịnh Phạn. Bà sống ở nước Câu Ly thời 
      xưa, nay thuộc vương quốc Nepal—The mother of Sakyamuni Buddha and wife of 
      king Suddhodana. She lived in the ancient country of Koliya which is now 
      in Nepal. 
      ** For more information, 
      please see Ma Ha 
           Ma Gia in 
      Vietnamese-English Section. 
      
      Ma Giới: 
      
      1)      Ma 
      luật: Mara laws (rules).  
      
      2)      Cõi 
      ma: Ma đạo hay cảnh giới của ác ma—The realm of the maras.
      
      3)      Tỳ 
      Kheo vì cầu cạnh danh tiếng, lợi dưỡng mà trì giới: Those of monks who 
      keep commandments for gaining fame and luxury.  
      
      Ma Giới Tỳ Kheo: Mara-law monk, 
      who seeks fame and gains or luxury—See Ma Giới (3). 
      
      Ma Ha: Maha (skt)—Lớn—Vĩ 
      đại—Large—Great. 
      
      Ma Ha Ba Xà Ba Đề: Maha 
      Pajapati—Pajapati Gotami (skt)—Còn gọi là Câu Đàm Di, Kiêu Đáp Di, hay 
      Kiều Đàm Ni—Hàng nữ của dòng họ Cù Đàm, tên là Ma Ha Ba Xà Ba Đề, bà là 
      dì, là người chăm sóc, và cũng là kế mẫu của Phật, người đã nuôi nấng ông 
      sau cái chết của mẹ ông (vài ngày sau khi ông đản sanh). Sau khi Vua Tịnh 
      Phạn mất, bà đã nài nỉ Phật cho phép bà gia nhập giáo đoàn, Phật dường như 
      đã không thuận; tuy  nhiên, sau vì sự thỉnh cầu của A Nan, nên Ngài chấp 
      thuận với lời tiên đoán rằng cơ cấu Ni chúng sẽ làm pháp Phật giảm thọ từ 
      500 đến 1000 năm. Bà đã trở thành vị Ni đầu tiên trong giáo đoàn. Theo 
      Kinh Pháp Hoa thì bà sẽ thành Phật, hiệu là Ma Ha Bát Thích Xa Bát Để 
      (theo Pháp Hoa Huyền Tán, tiếng Phạn Kiêu Đáp Na có nghĩa là giống “Nhật 
      Trá,” giống cam giá hay mía, là tiếng gọi bên họ nội của Đức Phật, là bản 
      vọng của dòng họ Thích Ca)—Gautami, faminine of the patronymic Gautama, 
      the family name of Sakyamuni. Gautami is a name for Mahaprajapati, 
      Siddhartha’s aunt, nurse, and stepmother, by whom he was raised following 
      the death of his mother (a few days after his birth). After the death of 
      King Suddhadona, she requested the Buddha’s consent to the establishment 
      of an order of nuns. The Buddha was seemingly against the request; 
      however, later one of his great disciples named Ananda repeatedly urged 
      the Buddha to consent. He finally consented with a prediction that with 
      the establishment of the order of nuns, period of survival of Buddha’s 
      teaching would shorten from 500 to 1000 years.  She was the first nun 
      (abbess) in the Sangha. Acording to the Lotus Sutra, she is to become a 
      Buddha, under the title of Sarvasattva-priya-darsana.    
      
      Ma Ha Bát Đặc Ma: Mahapadma 
      (skt).
      
      1)      Đại 
      Hồng Liên Hoa: Great red lotus.
      
      2)      Đệ Bát 
      Hàn Ngục: Địa ngục lạnh thứ tám—The eighth cold hell. 
      
      3)      Bửu 
      Tòa Bạch Sen của Phật: The great white lotus as the Budha’s throne, purity 
      and fragrance. 
      
      Ma Ha Bát Nhã: Maha-prajna 
      (skt)—Đại tuệ, một trong ba đức của Niết Bàn—Great wisdom, great insight 
      into all truth. One of the three charateristics of the nirvana. 
      
      Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa: 
      Maha-prajna-paramita (skt)—Đại tuệ đáo bỉ ngạn hay trí tuệ lớn đưa chúng 
      sanh sang bờ giác ngộ bên kia—The great wisdom method of crossing the 
      stream (shore) to nirvana.   
      
      Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh: 
      The Heart of MahaPrajan Paramita Sutra.
      
      Ma Ha Bát Niết Bàn Na: 
      Mahaparinirvana (skt)—Đại diệt độ hay đại viên tịch nhập (Niết Bàn cuối 
      cùng, giải thoát và tịch tịnh)—The great complete nirvana—Final 
      release—Perfect rest. 
      
      Ma Ha Bồ Đề Tự: 
      Mahabodhi-sangharama (skt)—Chùa Đại Giác, gần Bồ Đề Đạo Tràng thuộc xứ Ma 
      Kiệt Đà—The monastery of the great enlightenment, a vihara near the 
      Bodhidruma at Gaya, in Magadha.
      
      Ma Ha Bồ Đề Tăng Già Lam: 
      Mahabodhi-sangharama (skt)—See Ma Ha Bồ Đề Tự. 
      
      Ma Ha Ca Chiên Diên: 
      Mahakatyayana (skt)—Một trong mười đại đệ tử của Đức Phật, được tôn kính 
      là bậc đệ nhất nghị luận. Ông là người bản xứ của thành Avanti, thuộc miền 
      tây xứ Ấn Độ. Ông sanh ra trong gia đình Bà La Môn, và giữ một địa vị cố 
      vấn tôn giáo quan trọng cho vị vua của thành nầy. Ông được Đức Phật hóa độ 
      và cho quy-y tại thành Xá Vệ, kinh đô của nước Cô Xa La, nơi mà nhà vua đã 
      biệt phái ông tới để nghe ngóng về những báo cáo về Phật pháp. Sau khi trở 
      thành đệ tử Phật, ông đã trở lại Avanti, và chính tại đây ông đã độ cho vị 
      vua và nhiều người khác—One of Sakyamuni’s ten great (principal) 
      disciples, respected as the foremost in debate. He was a native of Avanti 
      in western India. A Brahman by birth, he held a position as religious 
      advisor to the local king. He was converted at Sravasti, capital of 
      Kosala, where he had been sent by the ruler of Avanti, who had heard 
      reports of Sakyamuni Buddha’s teachings. After becoming Sakyamuni’s 
      disciple, he returned to Avanti, where he converted the king and many 
      others. 
      
      Ma Ha Ca Diếp: Maha-Kasyapa 
      (skt)—Một người thuộc dòng dõi Bà La Môn tại Ma Kiệt Đà, đã trở thành một 
      trong những môn đồ lớn của Đức Phật, nổi tiếng về kỷ luật khổ hạnh và đạo 
      đức nghiêm khắc. Nhờ những đức tánh ấy mà Ngài đã được tứ chúng tín nhiệm 
      chủ trì kiết tập kinh điển lần đầu cũng như trọng trách lãnh đạo Tăng già 
      sau khi Phật nhập diệt. Ông được coi như là vị tổ thứ nhất trong 28 vị tổ 
      của dòng Thiền cổ Ấn Độ (Ba anh em ông Ca Diếp Ba đều là người trước kia 
      tu theo ngoại đạo, thờ thần Lửa. Ngài Đại Ca Diếp có 500 đệ tử, hai người 
      em mỗi vị có 250 đệ tử. Sau khi tín phục giáo nghĩa của Đức Phật, ba vị đã 
      mang hết chúng đệ tử của mình về quy-y Phật). Ông được coi như sơ tổ dòng 
      thiền Ấn Độ từ câu chuyện “Truyền Tâm Ấn” về Ma Ha Ca Diếp mỉm cười khi 
      Đức Phật đưa lên nhành kim hoa. Người ta nói Ma Ha Ca Diếp đắc quả A La 
      Hán chỉ sau tám ngày theo Phật. Sau khi Ma Ha Ca Diếp thị tịch, ông ủy 
      thác cho ngài A Nan làm chủ tịch hội đồng Tăng Già thời bấy 
      giờ—Mahakasyapa—A Brahmin of Magadha who became a close disciple of the 
      Buddha. He was renowned for his ascetic self-discipline and moral 
      strictness. Thanks to the qualities right after the death of the Buddha, 
      he was asked to reside at the First Council and to take over leadership 
      of  the Sangha. He was considered (reckoned) as the first of 28 Great 
      Ancient Patriarchs Indian Zen. He was regarded as the First Patriarch from 
      the story of the “transmission” of the Mind-seal when the Buddha held up a 
      golden flower and Maha-Kasyapa smiled.  Maha-Kasyapa is said to have 
      become an Arhat after being with the Buddha for eight days.  After his 
      death he is reputed to have entrusted Ananda with leadership of the Order.
      
      
      Ma Ha Ca Diếp Ba: Mahakasyapa 
      (skt)—See Ma Ha Ca Diếp. 
      
      Ma Ha Ca La: Mahakala (skt)—Đại 
      Hắc Thiên—The greta black deva. 
      
      Ma Ha Câu Hy La: Mahakaushtila 
      (skt)—Một trong những đại đệ tử của Đức Phật—One of the great disciples of 
      the Buddha.
      
      Ma Ha Chất Đế Tát Đỏa: 
      Mahacittasattva (skt)—Ma Ha Bồ Đề Chất Đế Tát Đỏa—Bồ Tát—A  Bodhisattva—A 
      great-mind being. 
      
      Ma Ha Chỉ Quán: Chỉ Quán Huyền 
      Văn—Chỉ Quán Luận—Bộ sách căn bản của tông Thiên Thai dạy về cách an dưỡng 
      thân để tâm được trong sáng. Cũng được gọi là viên đốn chỉ quán, nghĩa là 
      nhờ vào sự tập trung tinh thần mà ngưng bặt vọng niệm và đạt được chân trí 
      tức thì (đây là phương pháp của tông Thiên Thai trong Kinh Pháp Hoa). Đây 
      là một trong ba bộ sách lớn của Thiên Thai do đại sư Thiên Thai thuyết 
      giảng và được đệ tử của ngài là Chương An ghi chép lại thành bộ—The 
      foundation work on T’ien-T’ai’s modified form of samadhi, rest of body for 
      clearness of vision. It is also called the concentration or mental state, 
      in which is perceived, at one and the same time, the unity in the 
      diversity and the diversity in the unity (a method ascribed by T’ien-T’ai 
      to the Lotus Sutra). It is one of the three foundation works of the 
      T’ien-T’ai School; was delivered by Chih-I to his disciple Chang-An who 
      committed it to writing.  
      
      Ma Ha Da Na Đề Bà: Mahayanadeva 
      (skt)—Danh hiệu của Ngài Huyền Trang tại Ấn Độ—A title given to 
      Hsuan-Tsang in India. 
      
      Ma Ha Dạ Na: Mahayana (skt)—Đại 
      Thừa, đối lại với Tiểu Thừa—The Great Vehicle, in contrast with the Lesser 
      Vehicle. 
      
      Ma Ha Đản Đặc: Mahatantra 
      (dharani) (skt)—Đại lực Đà La Ni giúp vượt qua ma chướng—Great spell power 
      for overcoming the evil and cleaving to the good. 
      
      Ma Ha Đề Bà: Mahadeva (skt).
      
      
      1)      Đại 
      Thiên: The great deva.
      
      2)      Tên 
      của một vị A La Hán: Name of an arhat. 
      
      3)      Tiền 
      thân Đức Phật: A former incarnation of Sakyamuni. 
      
      4)      Ma Hê 
      Thủ La Thiên: Mahesvara, Siva. 
      
      Ma Ha Kiếp Tân Na: Mahakaphina.
      
      Ma Ha Kiều Đàm Ni: Mahagautami 
      (skt)—Dì và cũng là người nuôi dưỡng Phật Thích Ca—Aunt and nurse of 
      Sakyamuni. 
      ** For more information, 
      please see 
           Ma Ha Ba Xà Ba Đề.
      
      
      Ma Ha La: Mahallakas (skt)—Ngu 
      đần—Stupid—Ignorance. 
      
      Ma Ha La Xa: Maharaja (skt)—Một 
      vị vua tài giỏi—A great or superior king.
      
      Ma Ha Lô Sắt Nã: Maharosana 
      (skt)—Sân Hận Thiên—The angry deva.
      
      Ma Ha Ma Gia: Maha Maya (skt).
      
      1)      Đại 
      huyễn (làm cho cả vũ trụ vật chất dường như hiện thực và làm cho giác quan 
      nhận ra như thế)—Great deceit or illusion, worldly illusion, the divine 
      power of illusion (which makes the material universe appear as if really 
      existing and renders it recognizable by the senses). 
      
      2)      Hoàng 
      Hậu Ma Ha Ma Da: Ma Ha Phu Nhân—Bà sống trong vương quốc cổ tên  Câu Ly, 
      nay thuộc vương quốc Nepal. Bà là trưởng nữ của vua Thiện Giác, và là vợ 
      của vua Tịnh Phạn, mẹ ruột của Phật Thích Ca. Thái Tử Sĩ Đạt Đa sanh ra 
      nơi hông phải của hoàng hậu, bảy ngày sau thì hoàng hậu qua đời, em gái 
      hoàng hậu là bà Ma Ha Ba Xà Ba Đề trở thành mẹ nuôi của Thái Tử—Mahamaya 
      lived in the ancient kingdom of Koliya, which is now in Nepal. She was the 
      wife of Suddhodana, and mother of Sakyamuni (Siddhartha). Siddhartha was 
      born from her right side, and she died seven days later, her sister 
      Mahaprajapati becoming his foster mother.   
      **   For more information, 
      please see Ma Ha 
             Ba Xà Ba Đề. 
      
      Ma Ha Mạn Đà La Hoa: 
      Mahamandarava (skt)—Một loại sen trắng lớn—A large white lotus. 
      
      Ma Ha Mạn Thù Sa Hoa: 
      Mahamanjusaka (skt)—Một loại hoa đỏ giống như hoa thiền thảo ở vùng Băng 
      Gan—A red flower yielding the madder (munjeed of Bengal). 
      
      Ma Ha Mục Chi: Mahamucillinda 
      (skt)—Tên của một vị vua rồng—Name of a Naga-king.
      
      Ma Ha Mục Kiền Liên: 
      Mahamaudgalyayana (skt)—Mục Kiền Liên—Mục Liên—La Dạ Na—Đại Mục Liên—Đại 
      Mục Kiền Liên—Một trong mười môn đồ lớn của Phật, xuất thân từ một gia 
      đình Bà La Môn. Ông gia nhập giáo đoàn cùng lúc với Xá Lợi Phất, một người 
      bạn lúc thiếu thời. Ông đã giao kết với Xá Lợi Phất, nếu ai tìm được chân 
      lý trước thì phải nói cho người kia cùng biết. Xá Lợi Phất tìm về với Đức 
      Phật và bèn mang Mục Kiền Liên đến gặp Phật để cùng trở thành đệ tử Phật.  
      Ông đã nhanh chóng nổi tiếng nhờ vào những năng lực thần thông. Về sau nầy 
      ông bị ám hại bởi những kẻ thù ghét Phật giáo. Ông thường đứng bên trái 
      Đức Phật, trong khi Xá Lợi Phất bên phải. Bên Trung Hoa người ta nói Mục 
      Kiền Liên là hiện thân của Ngài Đại Thế Chí Bồ Tát. Mục Kiền Liên được 
      Phật thọ ký sau nầy sẽ thành Phật hiệu là Tamala-patra-candana-gandha—One 
      of the ten most important (chief) disciples of the Sakyamuni Buddha, who 
      came from a Brahmin family. He entered the Buddhist order at the same time 
      with Sariputra, a friend since youth. He agreed with Sariputra that 
      whoever first found the truth would reveal it to the other. Sariputra 
      found the Buddha and brought Maudgalyayana to him; the former is placed on 
      the Buddha’s right, and the latter on his left. He soon became famous 
      (noted) for his supernatural (miraculous) powers or abilities. Later he 
      was murdered shortly before the death of  the Buddha by  enemies  of 
      Buddhism. He is always standing at the left of Sakyamuni, while Sariputra 
      being on the right. In China, Mahasthamaprapta is said to be a form of 
      Mahamaudgalyayana.  The Buddha predicted that when Maudgalyayana is 
      reborn, he is the Buddha with his title of Tamal-patra-candana-gandha.  
      
      
      Ma Ha Na Bát: Mahasthamaprapta 
      (skt)—Đại Thế Chí Bồ Tát. 
      
      Ma Ha Na Dà: Mahanaga (skt).
      
      1)      Danh 
      hiệu của Phật: A title of a Buddha.
      
      2)      Danh 
      hiệu của một vị A La Hán: A title of an arhat. 
      
      3)      Đại 
      Long Tượng bảo hộ thế giới: The great nage, one of the elephants hat 
      supports the world.
      
      Ma Ha Na Ma: Mahanama (skt)—Ma 
      Ha Nam—Một trong năm vị tỳ kheo được Phật độ đầu tiên—One of the first 
      five of sakyamuni’s converts. 
      
      Ma Ha Nam: Mahanama (skt)—Se Ma 
      Ha Na Ma. 
      
      Ma Ha Nặc Dà Na: Mahanagna 
      (skt)—Đại Lộ Thân—Tên của một vị Thần khỏa thân—Quite-naked—Great naked 
      powerful spirit. 
      
      Ma Ha Nê La: Mahanila (skt)—See 
      Ma Ha Ni La. 
      
      Ma Ha Nhạ Dà Na: Mahanagna 
      (skt)—See Ma Ha Nặc Dà Na. 
      
      Ma Ha Nhân Đà La: Mahendra 
      (skt)—Ma Ê Nhân Đà La—See Ma Thẩn Đà. 
      
      Ma Ha Ni La: Mahanila (skt)—Ma 
      Ha Nê La—Ngọc bích màu trong xanh, được diễn tả như là viên ngọc lớn của 
      Trời Đế Thích—Dark-blue, a sapphire, described as the large blue pearl of 
      Indra, perhaps the Indranila. 
      
      Ma Ha Sa La: Mahasara (skt)—Ma 
      Ha Bà La—Một thành phố cổ mà bây giờ là Masar, cách Patna chừng 30 dậm—An 
      ancient city in central India, the present Masar, about 30 miles west of 
      Patna. 
      
      Ma Ha Tát: Mahasattva (skt)—See 
      Ma Ha Tát Đỏa. 
      
      Ma Ha Tát Đỏa: Mahasattva 
      (skt)—Đại chúng sinh hay đại hữu tình. Những chúng sinh có lòng đại bi và 
      năng lực lớn, muốn thành Phật để cứu độ chúng sanh—A Bodhisatva—Great 
      being one with great compassion and energy, who wants to become a Buddha 
      and brings salvation to all living beings.
      
      Ma Ha Tát Đỏa Vương Tử: 
      Mahasatva-kumara-raja (skt). 
      
      1)      Thái 
      Tử: The noble and royal prince.
      
      2)      Phật 
      Thích Ca: Sakyamuni Buddha. 
      
      Ma Ha Tăng Kỳ Bộ: Mahasanghikah 
      or Mahasanghanikaya (skt)—Đại Chúng Bộ, một trong bốn tông phái của 
      Vaibhasika, được thành lập sau lần kết tập kinh điển thứ nhì. Sau lần kết 
      tập kinh điển thứ ba, trường phái nầy chia làm năm tông—One of the four 
      branches of the Vaibhasika, said to have been formed after the second 
      synod in opposition to the sthaviras, marking the first division in the 
      Buddhist temple. Followers of Mahakasyapa. After the third synod this 
      school split into five sects (Purvasaila, Avarasaila, Haimavata, 
      Lokottaravadinas, Prajnaptivadinas).  
      
      Ma Ha Tăng Kỳ Luật: Bộ luật Ma 
      Ha Tăng Kỳ (luật thiền môn) do Phật Đà Bạt Đà La và Pháp Hiển dịch sang 
      Hoa ngữ thành 40 quyển—The great canon of monastic rules, translated into 
      Chinese by Buddhabhadra and Fa-Hsien in 40 books. 
      
      Ma Ha Thích Đà: Maharastra 
      (skt)—Vương quốc cổ về phía tây bắc của cao nguyên Đề Căng—The Mahratta 
      country, an ancient kingdom in the north-west corner of the Deccan. 
      
      Ma Ha Thiền Sư: Thiền sư Ma 
      Ha—Zen Master Mahamaya—Thiền sư Ma Ha, thuộc đời thứ mười dòng Tỳ Ni Đa 
      Lưu Chi, gốc người Chiêm Thành. Sư đã tinh thông cả chữ Phạn lẫn chữ Hán. 
      Sau sư gặp và trở thành một trong những đệ tử xuất sắc nhất của Thiền sư 
      Pháp Thuận. Năm 1014, sư dời về núi Đại Vân ở Trường An chuyên tu “Tổng 
      Trì Tam Muội.” Năm 1029 sư về trụ trì chùa Khai Thiên, nhưng đến năm 1035 
      sư bỏ đi du phương không biết về đâu—Zen master Mahamaya, a dharma heir of 
      the tenth lineage of the Vinitaruci Sect. He was a Champa monk, but good 
      in both Sanskrit and Chinese. Later he met Zen Master Pháp Thuận and 
      became one of the most outstanding deisciples of Pháp Thuận. In 1014, he 
      moved to Mount Đại Vân in Trường An to focus on practicing “Dharani” or 
      “Absolute Control.” In 1029 he went to Khai Thiên Temple and stayed there 
      for six years, but in 1035 he left Khai Thiên and became a wandering monk. 
      Since then his whereabout was unknown.   
      
      Ma Ha Tỳ Ha La: Mahavihara 
      (skt)—Một tự viện gần cố đô Anuradhapura của Tích Lan, nơi ngài Pháp Hiển 
      đã tìm thấy 3.000 tăng ni vào khoảng năm 400 sau Tây Lịch—A monastery near 
      Anuradhapura, ceylon, where Fa-Hsien found 3,000 inmates in about 400 AD.
      
      
      Ma Ha Tỳ Ha La Trụ Bộ: 
      Mahaviharavasinah (skt)—Một hệ phái thuộc Mahasthavira, chống lại hệ thống 
      Đại Thừa—A subdivision of Mahasthavira school, which combated the Mahayana 
      system. 
      
      Ma Ha Tỳ Lô Giá Na: 
      Mahavairocana (skt)—See Đại Nhựt Như Lai and Vairocana. 
      
      Ma Hầu La: Ma Hầu Lặc—Ma Hô.
      
      
      1)      
      Muhurta (skt)—Một giây lát—A moment. 
      
      2)      
      Mahoraga (skt)—See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Ma Hầu La Dà: Mahoraga (skt)—Ma 
      Hưu Lặc—See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Ma Hầu Lặc: Mahoraga (skt)—See 
      Ma Hầu La. 
      
      Ma Hê Nhân Đà La: Mahendra 
      (skt)—See Ma Thẩn Đà. 
      
      Ma Hê Thủ La Thiên: Mahesvara 
      (skt)—Đại Tự Tại Thiên—The great sovereign ruler or deva. 
      
      Ma Hê Thủ La Thiên Vương: 
      Mahesvara-raja (skt)—Đại Tự Tại Thiên Vương—Vua của chư đại tự tại thiên, 
      chúa tể đại thiên, vị có tám tay ba mắt, cỡi bò trắng. Theo ngài Huyền 
      Trang thì người ta thờ vị nầy tại Panjab—King of devas, lord of one great 
      chiliocosm, a deity with eight arms, three eyes, riding on a white bull. 
      Hsuan-Tsang says specially worshipped in the Panjab. 
      
      Ma Hê Xa Sa Ca: Mahisasakah 
      (skt)—See Ma Ê Xa Sa Ca. 
      
      Ma Hệ: See Ma Phược. 
      
      Ma Hô: See Ma Hầu La. 
      
      Ma Hô Lạc Ca: Mahoraga (skt)—Ma 
      Hô Lạc Già—Hưu Lặc—Ma Hầu La Dà.
      
      1)      Một 
      loại đại mãng thần (mình người đầu rắn): Described as large bellied; a 
      class of demons shaped like the boa (human body and snake-liked head).
      
      2)      Một vị 
      tôn ở Thai Tạng Giới, cũng là quyến thuộc của Đức Thích Ca Như Lai: An 
      honoured one in the Garbhadhatu, also  a spirit in the retinue of 
      Sakyamuni.  
      
      Ma Hưu Lặc: Ma Hầu La Dà—See 
      Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Ma Kiệt: Ma Khư La—Hải quái—A 
      sea monster—See Ma Kiệt La.
      
      Ma Kiệt Đà: Magadha (skt & 
      p)—Ma Ha Đà—Ma Kiệt Đề—Ma Già Đà—Một trong mười sáu vương quốc cổ ở Ấn Độ 
      trong thời Phật còn tại thế, nằm về phía Đông Bắc Ấn, trong đó có Bồ Đề 
      Đạo Tràng, một trung tâm Phật giáo thời cổ, nơi có nhiều tịnh xá gọi là 
      Bahar. Thời Đức Phật còn tại thế, Ma Kiệt Đà là một vương quốc hùng cường, 
      dưới quyền cai trị của vua Tần Bà Sa La (khoảng từ năm 543-493 trước Tây 
      Lịch), có kinh đô trong thành Vương Xá. Sau đó Ma Kiệt Đà dưới quyền của 
      vua A Xà Thế. Vua A Dục cũng đã từng ngự trị xứ nầy vào khoảng thế kỷ thứ 
      ba trước Tây Lịch. Nước Ma Kiệt Đà xưa kia nay thuộc các quận Patna và 
      Gaya, tiểu bang Bihar, miền đông bắc Ấn Độ. Thành Vương Xá, núi Linh Thứu, 
      và Trúc Lâm Tịnh xá đều nằm trong xứ Ma Kiệt Đà—One of the sixteen major 
      kingdoms of ancient India during the Buddha’s time (northeast India). 
      Nalanda and Buddha Gaya lay within this kingdom, the headquarters of 
      ancient Buddhism, covered with viharas and therefore called Bahar. Magadha 
      was the most powerful kingdom, ruled by the king Bimbisara (543-493 B.C.) 
      with its capital in Rajagaha. Later, Magadha was ruled by Ajatasatru (son 
      of Bimbisara). King Asoka of Maurya dynasty also ruled this kingdom in the 
      third century B.C. The old country of Magadha is now the modern Patna and 
      Gaya districts of Bihar state in the northeast India. Rajagriha, Vulture 
      Peak and the Bamboo Grove Monastery were located here.   
      ** For more information, 
      please see Magadha 
           in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Ma Kiệt La: Makara (skt)—Ma Già 
      La—Một loài hải quái, hoặc trong lốt cá voi, hoặc trong lốt rùa—A sea 
      monster, either in the form of a great fish, a whale, or a great turtle.
      
      
      Ma La: 
      
      1)          
      Mala (skt)—Tràng Hoa—A wreath—A garland—A chaplet—Head-dress.
      
      2)          
      Makara (skt)—See Ma Kiệt La.
      
      Ma La Ca Đà: See Mạt La Kiết 
      Đa. 
      
      Ma La Da: Đồi Ma La Da nổi 
      tiếng với những cây đàn hương—Malaya, the Malabar hills, noted for their 
      sandalwood. 
      
      Ma La Dà: Marakata (skt)—Ngọc 
      bích—The emerald.
      
      Ma La Đề: Malayadesa (skt)—Ma 
      La Da Đề Số—Ma Ly—Nước Mã Lai Á—Malaya country. 
      
      Ma La Vũ: Malaya (skt)—Hương 
      thơm của loài cây bạch đàn thuộc vùng núi Ma La Vũ ở Malabar—A kind of 
      incense from the Malaya mountains in Malabar. 
      
      Ma Lạp Bà: Malava (skt)—Một 
      vương quốc cổ ở Trung Ấn Độ, bây giờ là Gujarat—An ancient state in 
      Central India, in the present Gujarat. 
      
      Ma Lợi: Mallika (skt).
      
      1)      Một 
      loại hoa có mùi thơm như hoa lài: A fragrant flower variously described as 
      jasmine, aloes, musk.
      
      2)      Tên 
      của vị hoàng hậu của vua Ba Tư Nặc (Mạt Lợi Phu Nhân): Name of the wife of 
      king Prasenajit. 
      
      Ma Lợi Chi: Marici (skt)—Mạt 
      Lợi Chi.
      
      1)      Lấy 
      hình tướng của Thiên nữ để đặt tên. Thiên nữ nầy thường bay đi trước mặt 
      trời, là vị thiên thần có tự tại thông lực. Nếu niệm tên vị thần nầy thì 
      sẽ lìa xa được mọi tai ách. Đó là vị thần thủ hộ mà Mật Giáo truyền tụng. 
      Theo huyền thoại Bà La Môn, đây là vị thần do nhân cách hóa ánh sáng, là 
      con cháu của Phạm Thiên, là cha mẹ của Mặt trời (nội thần của vua Trời Đế 
      Thích). Trong số những Phật tử Trung Quốc, Ma Lợi Chi là biểu trưng của 
      một người nữ tám tay, hai tay đưa cao với hai dấu hiệu mặt trời và mặt 
      trăng, vị nầy được người ta tôn sùng như là vị Thần Ánh Sáng và Thần Bảo 
      Quốc, che chở dân chúng khỏi những tai ách binh đao. Bà cũng còn được dân 
      Trung Quốc gọi là Thiên Hậu—A goddess independent and sovereign, 
      protectress against all violence and peril. In Brahmanic mythology, the 
      personification of light, offspring of Brahma, parent of Surya. Among 
      Chinese Buddhists Maritchi is represented as a female with eight arms, two 
      of which are holding aloft emblems of sun and moon, and worshipped as 
      goddess of light and as the guardian of all nations, whom she protects 
      from the fury of war. She is addressed by the Chinese people as Queen of 
      Heaven.   
      
      2)      Tia 
      sáng mặt trời (không thể trông thấy và cũng không thể thủ đắc được)—Rays 
      of light, the sun’s rays, said to go before the sun. 
      
      3)      Bóng 
      ma: A mirage.
      
      4)      Vòng 
      hoa hay chuỗi hoa: A wreath. 
      
      Ma Ma: Mama (skt)—Cái của 
      tôi—My—Mine, genitive case of the first personal pronoun. 
      
      Ma Ma Kê: Mamaki (skt)—Còn gọi 
      là Ma Mạc Tích, Mang Mang Kê, Mang Mãng Kê, Mang Mãng Kế—Kim Cương mẫu hay 
      mẹ của kim cương, là một vị tôn trong Kim Cương Thủ Viện. Trí tuệ của các 
      vị Kim Cương đều nảy sinh từ đây—The Vajra mother, mother of the vajra or 
      of wisdom in all the vajra group. 
      
      Ma Men: Ma chướng lúc say 
      rượu—The demon of drunkenness. 
      
      Ma Ngoại Đạo: Externalist 
      demons (evils). 
      
      Ma Na Bà: Manatta (skt)—See Ma 
      Na Đỏa. 
      
      Ma Na Đỏa: Manatta (skt)—Ma Na 
      Bà.
      
      1)      Duyệt 
      ý hay làm vui. Tỳ kheo phạm tội Tăng Tàn, thực hành sám hối, nhờ đó mà tẩy 
      được tội lỗi, nên tự mình vui và làm cho chúng Tăng được vui theo—Joy to 
      the penitent and his felow monks caused by confession and absolution.
      
      2)      Một 
      hình phạt trong Tăng chúng: Penance or punishment for offences involving 
      reprimand.
      
      Ma Na Kỳ: Manasa or Manasvati 
      (skt).
      
      1)      Hồ 
      trên rặng Hy Mã Lạp Sơn, một trong bốn hồ được thành hình từ khi biển rơi 
      xuống từ trời trên đỉnh Tu Di—A lake in the Himalaya, one of the four 
      lakes formed when the ocean fell from heaven upon Mount Meru. 
      
      2)      Tên 
      của một loài rồng bảo hộ hồ Ma Na Kỳ: The dragon who is the tutelary deity 
      of this lake. 
      
      Ma Na Tô Tất Đế: Manasa or 
      Manasvati (skt)—See Ma Na Kỳ. 
      
      Ma Nạp: Manavaka (skt).
      
      1)      Ma Nạp 
      Bà—Ma Nạp Bà Ca—Ma Nạp Bà Phược Ca—Ma La Ma Na (naramana)—Một người trẻ Bà 
      La Môn hay một thiếu niên—A  Brahman youth—A youth—A man.
      
      2)      Tên 
      của một loại áo cà sa cho Tăng Ni: Name of a robe for monks and nuns. 
      
      Ma Nạp Tiên: Đức Phật Thích Ca 
      Như Lai trong tiền kiếp khi còn đang ở địa vị cõi người—Sakyamuni in a 
      previous incarnation. 
      
      Ma Nhẫn: Nhẫn hạnh của ma đạo, 
      như người bị ma sai khiến hay vì sợ người khác mà tu nhẫn 
      nhục—Mara-servitude, the condition of those who obey mara. 
      
      Ma Ni: Cintamani (skt)—Ngọc Ma 
      Ni—Ngọc Như Ý có khả năng làm ra bất cứ thứ gì mình muốn. Ngọc nầy tiêu 
      biểu cho sự vĩ đại và công đức của Phật và Kinh Phật—Wish-fulfilling gem—A 
      jewel (bright luminous pearl) said to possess the power of producing 
      whatever one desires. It symbolizes the greatness and virtue of the Buddha 
      and the Buddhist scriptures (his doctrines).
      
      Ma Ni Bạt Đà La: Manibhadra 
      (skt).
      
      1)      Một 
      trong tám vị tướng trong Thai Tạng Giới: One of the eight generals in 
      Garbhadhatu.
      
      2)      Vua Dạ 
      Xoa: Vị bảo hộ khách lữ hành và thương nhân—A king of Yakshas, the 
      tutelary deity of travellers and merchants.  
      
      Ma Ni Kiện Đại Long Vương: 
      Maniskandhanaga (skt)—Vị long vương trong tay ai là ngọc hộ mệnh cho người 
      ấy—The naga king in whose hand is the talismanic pearl. 
      
      Ma Nô: Manusya (skt)—See Ma Nô 
      Sa. 
      
      Ma Nô La: Manorhita or 
      Manorhata (skt)—Một vị hoàng tử Ấn Độ trở thành đệ tử của ngài Thế Thân và 
      kế vị ngài để trở thành Tổ thứ 22 của Thiền Tông Ấn Độ. Ông là tác giả của 
      bộ Tỳ Bà Sa Luận. Ông làm việc và tịch ở miền đông Ấn vào khoảng năm 165 
      sau Tây Lịch—An Indian prince who became disciple and successor to 
      Vasubandhu as 22nd patriarch. Author of the Vibhasa-Sastra. He laboured in 
      Western India and Ferghana where he died in 165 AD.  
      
      Ma Nô Mạt Da: Manomaya (skt)—Ma 
      Nô—Ma Nô Ma.
      
      1)      Ý: 
      Consisting of spirit or mind—Spiritual—Mental.
      
      2)      Ý sinh 
      thân: Mind produced body. 
      
      3)      Chư 
      Phật, chư Bồ Tát và chư Thiên có thân thể do ý mình hóa sinh ra nên gọi là 
      Ma Nô Ma: Buddhas, Bodhisattvas and devas can use their minds to produce 
      their bodies, or forms at will (any appearance produced at will).  
      
      Ma Nô Sa: Manusya or Manusa 
      (skt)—Người—Man—Any rational being. 
      
      Ma Nô Thị Nhược: Manojna 
      (skt)—Vừa ý—Attractive—At will—Agreeable to the mind.
      
      Ma Nữ: Con gái thiên ma chuyên 
      dụ dỗ và phá hại con người (nam giới)—The daughters of mara who tempt men 
      to their ruin. 
      
      Ma Nữ Ma Đăng Già: 
      Matanga—Người đã dụ dỗ Ngài A Nan vào nhà—The one who lured Ananda into 
      her home. 
      
      Ma Oán: Ma quân, kẻ thù của Đức 
      Phật—Mara enmity, the enemy of Buddha. 
      
      Ma Phạm: Mara and Brahma.
      
      1)      Ma 
      vương, chủ cõi trời dục giới thứ sáu: Mara, lord of the sixth 
      desire-heaven.
      
      2)      Ma 
      phạm, chủ cõi trời sắc giới: Brahma, lord of the heavens of form. 
      
      Ma Phược: Hệ phược hay sự trói 
      buộc của thiên ma—Mara-bonds (attachments). 
      
      Ma Quái: Ghost—Devil. 
      
      Ma Quang: Ánh sáng huyễn ảo của 
      ma quân—Mara’s delusive light.
      
      Ma Quân: Quân ma, quân binh ma 
      ác—The army of mara. 
      
      Ma Quỷ: Ghosts and devils. 
      
      Ma Ra: See Ma. 
      
      Ma Sa: Mamsa (skt)—Thịt—Flesh.
      
      
      Ma Sự: 
      
      1)      Việc 
      ma: Demonic actions. 
      
      2)      Việc 
      làm của ác ma, gây chướng ngại cho đạo Phật: Mara-deeds, especially in 
      hindering Buddha-truth. 
      
      Ma Tẩy: Masa (skt)—Một tháng—A 
      month. 
      
      Ma Thẩn Đà: Mahindra 
      (skt)—Mahinda (p)—Con trai của vua A Dục, có tội với nhà vua nhưng về sau 
      tu chứng quả A La hán, người ta nói ông nổi tiếng như là vị sáng lập nền 
      Phật Giáo ở Tích Lan, khoảng 200 năm sau ngày Đức Phật nhập Niết Bàn. Theo 
      Tích Lan Đại Thống Sử, vua A Dục muốn phát triển Phật Giáo thành một tôn 
      giáo của thế giới nên ngài đã phái con trai của Ngài là Ma Thẩn Đà làm 
      trưởng đoàn Truyền Giáo Tích Lan vào khoảng năm 250 trước Tây Lịch. Ma 
      Thẩn Đà đã độ cho vua Tissa, và được nhà vua cấp cho một khoảng đất để xây 
      ngôi “Đại Tịnh Xá. Một nhánh cây Bồ Đề tại Bồ Đề Đạo Tràng cũng được mang 
      sang trồng ở Tích Lan, đến nay hãy còn xanh tươi. Trong một thời gian 
      ngắn, các giáo đoàn được thành lập. Hiện nay Tích Lan là địa cứ của Phật 
      Giáo Nguyên Thủy—Son of the Indian King Asoka, on repenting of his 
      dissolute life, became an arhat, and is said to be reputed as founder of 
      Buddhism in Ceylon, around 200 years after the Buddha’s Nirvana. According 
      to The Ceylon Mahavansa, King Asoka sought to expand Buddhism from the 
      region around Magadha into a “world” religion. As such, he sent his son 
      Mahinda to Sri Lanka in hopes of establishing the Dharma on the island.  
      Mahinda converted the King, Devanampiya Tissa, and received a site on the 
      island to build a monastery. This site eventually developed into a 
      Mahavihara or “Great Monastery.” A branch of the Bodhi Tree was brought  
      from Bodhgaya and planted in Sri Lanka as well, and it is still living 
      well at this time. In a short time, a valid ordination lineage for monks 
      was established, and the religion began to grow on the island, remaining 
      today as a stronghold of Theravada Buddhism.  
      
      Ma Thâu: Madhu (skt).
      
      1)      Ngọt: 
      Sweet.
      
      2)      Một 
      loại nước có chất làm say: An intoxicating liquor. 
      
      Ma Thâu La: Mathura or Madhura 
      (skt)—Ma Độ La—Ma Đột La—Ma Đầu La—Một vương quốc cổ (tên hiện đại là 
      Muttra) nằm bên bờ sông Jumna, một trong bảy Thánh thành, gọi là Khổng 
      Tước Thành, nổi tiếng với những tháp trong thành—An ancient kingdom and 
      city, the modern Muttra on the bank of Jumna; the reputed birthplace of 
      Krsna, one of the seven sacred cities, called Peacock City (Krsna-pura) 
      famous for its stupas.   
      
      Ma Thiên: Mara-deva (skt)—Thiên 
      ma trên đỉnh dục giới—The god of lust, sin, and death. 
      ** For more information, 
      please see Tha Hóa 
           Tự Tại Thiên. 
      
      Ma Thiền: Mara-dhyana 
      (skt)—Những tư tưởng ác độc hay loạn động khởi lên trong lúc thiền hay tu 
      thiền định để hành động tà vạy như sai khiến quỷ thần—Evil or distracted 
      thoughts arise during meditation—Wrong and harmful meditation. 
      
      Ma Thuật: Magic. 
      
      Ma Trơi: Jack-o’-lantern. 
      
      Ma Túy: Narcotic. 
      
      Ma Võng: Lưới ma—The net of 
      mara. 
      
      Ma Vương: Mara-raja (skt)—Ma 
      vương , chủ cõi trời dục giới thứ sáu, hay cõi trời Tha Hóa Tự Tại. Tất cả 
      những danh từ dùng cho Ma vương  đều tiêu biểu cho dục vọng đã quấn lấy 
      chúng sanh làm cản trở cho sự khởi phát thiện nghiệp và tiến bộ trên đường 
      cứu độ và đại giác—The king of maras, the lord of the sixth heaven of the 
      desire-realm, or the Lord of the Paranirmita-vasavartin. All the terms for 
      “Mara-raja” represent Satan, or Mara, the personification of evil and 
      temper of man. Mara-raja also means the Evil One, the Temper, the God of 
      Lust, or Sins. All of the above symbolize the passions that overwhelmed 
      human beings as well as everything that hinders the arising of the 
      wholesome roots and progress on the path of salvation and enlightenment.
      
      ** For more information, 
      please see Mara in 
           
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Má:
      
      1)      Chửi 
      mắng: To scold—To blame. 
      
      2)      Gò má: 
      Cheek. 
      
      3)      Mẹ: 
      Mother.
      
      Má Hồng:
      
      1)      Rosy 
      cheeks.
      
      2)      Woman.
      
      
      Má Lúm Đồng Tiền: Dimpled 
      cheeks. 
      
      Maø: But.
      
      Mà Cả: Mặc cả—To bargain.
      
      Mả: Mộ—Grave—Tomb. 
      
      Mã: 
      
      1)      Con 
      ngựa: Asva (skt)—A horse.
      
      2)      Mã não 
      (một trong thất bảo): Agate, one of the seven treasures. 
      
      3)      Vẻ bề 
      ngoài: Appearance.
      
      Mã Âm Tàng: Nam căn dấu kín 
      trong bụng chỉ khi nào tiểu tiện mới xuất hiện, một trong 32 tướng tốt của 
      Đức Phật—A retractable penis, e.g. that of a horse, one of the thirty-two 
      signs of a Buddha. 
      
      Mã Đầu: Đầu ngựa—Horse-head.
      
      
      Mã Đầu Đại Sĩ: Hayagriva 
      (skt)—See Mã Đầu Quan Âm. 
      
      Mã Đầu La Sát: Loại quỷ La Sát 
      mình người đầu ngựa, cai ngục nơi Diêm La—The horse-head raksasa in Hades.
      
      Mã Đầu Minh Vương: Hayagriva 
      (skt)—The horse-head Dharmapala—See Mã Đầu Quan Âm.  
      
      Mã Đầu Quan Âm: Hayagriva 
      (skt)—Còn gọi là Mã Đầu Đại Sĩ hay Mã Đầu La Sát, tiếng Phạn âm là Hà Da 
      Yết Lợi Bà, là một vị tôn nơi Quan Âm Viện trong Thai Tạng giới, tức vị Sư 
      Tử Vô Úy Quan Âm, có đầu và cổ ngựa, có hình dáng rất uy nghi khiến cho ma 
      quân phải chịu thần phục—The horse-neck or horse-head Kuan-Yin in 
      awe-inspiring attitude towards evil spirits. 
      
      Mã Mạch: Lúa mạch làm thức ăn 
      cho ngựa. Vào một mùa hè, Đức Phật nhận lời của một vị vua Bà La Môn là A 
      Kỳ Đạt cùng 500 vị Tỳ Kheo đến để an cư trong nước của vị vua nầy. Trong 
      ba tháng đó nhà vua chỉ cho Phật và Tăng đoàn ăn lúa mạch của ngựa. Đây là 
      một trong 10 khổ nạn của Đức Phật—Horse-grain, Buddha’s food when he spent 
      three months with the Brahmin ruler Agnidatta with 500 monks, one of his 
      ten sufferings. 
      
      Mã Minh Bồ Tát: See Asvaghosa 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mã Minh Đại Sĩ: See Asvaghosa 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mã Minh Tỳ Kheo: Se Asvaghosa 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mã Não: Carnelian.
      
      Mã Nhĩ Sơn: Asvakarna 
      (skt)—Tiếng Phạn âm là Ngạch Thấp Phược Yết Nô, tức núi Cửu Sơn, dáng núi 
      hình như tai ngựa, một trong bảy vòng núi bao quanh núi Tu-Di—One of the 
      seven concentric rings around Mount Meru.
      
      Mã Thắng: Asvajit (skt)—Còn gọi 
      là Mã Sư, âm tiếng Phạn là Ngạch Tỳ, một trong năm vị đệ tử đầu tiên của 
      Đức Phật (ngài Mã Thắng có phong thái đoan chính uy nghi, như người thầy 
      hướng dẫn cho mọi người. Ngài Xá Lợi Phất lúc bị mất thầy dạy đang đi thất 
      thểu ngoài đường thì gặp được ông Mã Thắng với vẻ uy nghi, bèn đến gần hỏi 
      đạo. Một lần khi Tăng đoàn đang đi vào thành khất thực, một vị trưởng lão 
      nhìn thấy ngài Mã Thắng, liền sanh lòng hoan hỷ, bèn phát tâm dựng 60 
      phòng ở cho Tăng đoàn)—Horse-breaker or Horse-master. The name of several 
      persons, including one of the first five disciples. 
      
      Mã Tổ: Mã Tổ Đạo Nhất—See 
      Ma-Tsu in English-Vietnamese Section. 
      
      Mã Tự: Asvamedha (skt)—Phép tu 
      ngoại đạo lấy ngựa làm vật hiến tế vì muốn cầu xin lên cõi trời hay những 
      mục đích đặc biệt khác (vì muốn cầu xin ở cõi trời, nên dùng phép mã tự . 
      Chọn lấy một con ngựa bạch, thả ra 100 ngày, hoặc ba năm, rồi tìm theo vết 
      chân của nó mà rắc vàng vào, để bố thí cho mọi người. Sau đó bắt lấy con 
      ngựa và giết đi. Phái nầy tin rằng con ngựa sau khi bị giết cũng được sanh 
      lên cõi trời)—The horse sacrifice, either as an annual oblation to Heaven, 
      or for specific purposes. 
      
      Mã Uyển: Vườn ngựa—The horse 
      park—See Bạch Mã Tự. 
      
      Maï: Lăng nhục hay chửi bới—To 
      curse—To scold. 
      
      Mạc: 
      
      1)      Đừng: 
      Not to—Do not—No.
      
      2)      Màng: 
      A  membrane. 
      
      Mạc Bang: Đưa hai tay lên khỏi 
      đầu tỏ ý quy phục (đầu hàng)—To raise the hands to the head in making 
      obeisance.  
      
      Mạc Già: Magha (skt).
      
      1)      Của 
      cải: Wealth. 
      
      2)      Cúng 
      dường: Donation.
      
      3)      Thất 
      tinh: Chòm thất tinh hay chòm sao bảy cái—Seven stars. 
      
      Mạc Ha: 
      
      1)      Lớn:  
      Maha (skt)—Great.
      
      2)      Dòng 
      sông Mahanada trong xứ Ma Kiệt Đà, chảy vào vịnh Cambay: Mahanada, a small 
      river in Magadha, flowing into the gulf of Cambay.  
      
      Mạc Ha Tăng Kỳ Ni Già Da: 
      Mahasanghika-nikaya (skt)—See Mahasanghika in Sanskrit/Pali-Vietnamese 
      Section. 
      
      Mạc Tác: Đừng làm—Not 
      committing. 
      
      Mai: Cây mận—The plum. 
      
      Mai Danh: Mai danh ẩn tích hay 
      lui về sống dấu tên ẩn mặt—To conceal one’s name—To live in retirement.
      
      
      Mai Đát Lê: Maitreya (skt)—See 
      Mai Đát Lợi Da. 
      
      Mai Đát Lợi: Maitreya (skt)—See 
      Mai Đát Lợi Da. 
      
      Mai Đát Lợi Da: Maitreya 
      (skt)—Còn gọi là Mai Đát Lê hay Mai Đát Lợi, dịch là Từ Thị, là vị Phật Hạ 
      Sanh sau Đức Phật Thích Ca Mâu Ni—Benevolent—Friendly—The expected 
      Buddhist Messiah—See Maitreya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mai Kia: In the future. 
      
      Mai Một: Để cho mất đi tài 
      năng—To lose one’s talent—To wrap up one’s talent in a napkin. 
      
      Mai Sau: Later. 
      
      Mai Táng: To bury. 
      
      Mai Tàng: To hide in the 
      ground. 
      
      Mái: 
      
      1)      Mái 
      nhà: Roof.
      
      2)      Con 
      mái (gà): Female (hen). 
      
      Mài: To sharpen. 
      
      Mài Miệt: To be absorbed in—To 
      give oneself up to something—To devote oneself to. 
      
      Mải Miết: To become 
      absorbed—See Mài miệt. 
      
      Mãi:
      
      1)      Mãi 
      mãi: Continually.
      
      2)      Mua: 
      To purchase—To buy 
      
      Mãi Danh: Mua danh—To purchase 
      honour. 
      
      Mãi Học: To devote oneself to 
      study.
      
      Mãi Lâm: Vikritavana (skt)—Tự 
      viện cách kinh thành của Kashmere chừng 200 dậm về phía tây bắc—A 
      monastery about 200 miles northwest of the capital of Kashmere. 
      
      Mãi Mãi: Forever—Ever-lasting.
      
      
      Mãi Nghĩ: To be lost in 
      thought. 
      
      Mãi Nhìn: To let one’s glance 
      rest on something. 
      
      Mãi Tu: To devote oneself to 
      cultivate. 
      
      Man: 
      
      1)      Vòng 
      hoa đội đầu: A chaplet—A head-dress—A coiffure.
      
      2)      Chuỗi 
      ngọc: Jade necklace.
      
      3)      Hoa 
      Mạt Lợi (hoa lài): Jasmine.  
      
      Man Mác: 
      
      1)      Vague.
      2)    Immense—Very 
      large—Vast. 
      
      Man Trá: Fraudulent. 
      
      Màn: Curtain. 
      
      Màn Che: Protective screen. 
      
      Màn Đen: Black curtain. 
      
      Màn Khói: Black screen 
      (curtain). 
      
      Màn Sương: Curtain (veil) of 
      mist. 
      
      Mãn: Purna (skt)—Hoàn tất hay 
      chấm dứt—To expire—To come to an end. 
      
      Mãn Cuộc: the end of an affair.
      
      
      Mãn Đát La: See Mạn Đà La in 
      Vietnamese-English Section. 
      
      Mãn Đời: To the end of one’s 
      life—During one’s lifetime.
      
      Mãn Đồ: Manda (skt)—Kim Cang 
      Tòa—The diamond throne. 
      
      Mãn Giác: Thiền Sư Mãn Giác 
      (1052-1096)—Zen Master Mãn Giác—Thiền sư nổi tiếng Việt Nam, quê ở Thăng 
      Long, Hà Nội, Bắc Việt. Ngài là đệ tử của Thiền sư Quảng Trí và là Pháp tử 
      đời thứ tám dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Hầu hết cuộc đời ngài hoằng hóa tại 
      Thăng Long. Ngài thị tịch năm 1096, vào tuổi 45—A Famous Vietnamese Zen 
      master from Thăng Long, Hanoi, North Vietnam. He was a disciple of Quảng 
      Trí. He became the Dharma heir of the eighth generation of the 
      Wu-Yun-T’ung Zen Sect. He spent most of his life to expand Buddhism in 
      Thăng Long. He passed away in 1096, at the age of 45.   
      
      Mãn Hạn: At the end of time 
      allowed—To come to an end.   
      
      Mãn Kiếp: During one’s 
      lifetime.
      
      Mãn Kỳ: Thời hạn đã hoàn 
      tất—The time fulfilled. 
      
      Mãn Nghiệp: See Mãn Quả. 
      
      Mãn Nguyện: 
      Contented—Satisfied. 
      
      Mãn Nguyệt Quang Minh Phật: 
      Perfect Moon Light Buddha.
      
      1)      Mãn 
      nguyệt quang minh có nghĩa là ánh sáng của đêm trăng rằm. Ánh sáng đó vừa 
      thanh tịnh vừa an lạc, có công năng chữa lành sự loạn động của thân tâm. 
      Ban ngày thân tâm chúng ta bị ánh mặt trời thiêu đốt, nhưng dưới ánh trăng 
      huyền diệu ban đêm, chúng ta cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Đức Phật Mãn 
      Nguyệt Quang Minh cũng như chư Phật đều có cùng một thứ ảnh hưởng như vậy 
      đối với chúng sanh mọi loài: Perfect Moon Light means the light of full 
      moon. Such a light is pure, peaceful, and able to heal mind and body. 
      During the day under the sun’s fury, our mind and body burn, but under the 
      softness of the moonlight, we feel at ease and relax. Thus, similarly this 
      Buddha and all Buddhas have the same affect on all sentient beings.  
      
      2)      Về 
      phía Đông của thế giới Ta Bà có cõi Phật tên là Bất Động, trong nước đó có 
      Phật tên là Mãn Nguyệt Quang Minh làm giáo chủ—To the East of the Saha 
      World, there is a Budhaland called Unditurbed, in that world there is a 
      Buddha named ‘Perfect Moon Light’ ruling over it.  
      
      Mãn Nguyệt Tôn: Danh hiệu khác 
      để gọi Đức Phật—The full-moon honourd one, Buddha. 
      
      Mãn Phần: To pass away—To die.
      
      
      Mãn Phần Giới: Tên khác của cụ 
      túc giới, để so sánh với người tại gia hay Sa Di chỉ thọ ngũ hay bát 
      giới—The whole of the commandments, i.e. a full-ordained monk as compared 
      with lay people or a sramanera, who only receive either five or eight 
      commandments. 
      
      Mãn Quả: Còn gọi là Biệt Báo 
      Nghiệp, Mãn Nghiệp, hay Viên Mãn Nghiệp. Nghiệp dựa vào nhau để đưa đến 
      những chi tiết của cái quả trong kiếp tái sanh, như lục căn thiếu đủ, thân 
      thể mạnh yếu, sang hèn, thọ mệnh dài ngắn, vân vân, để phân biệt với “dẫn 
      nghiệp” hay tổng báo là nghiệp chủ yếu tạo thành quả báo, khiến chúng sanh 
      phải tái sanh vào cõi nào, như trời, người, hay thú, vân vân (dẫn nghiệp 
      được ví như người thợ vẽ, trước vẽ tổng thể trời, người hay súc sanh; mãn 
      nghiệp được ví như là sự hoàn tất bức họa, phải tô điểm các nét đẹp 
      xấu)—The fruit or karma, which fills out the details of any incarnation, 
      as distinguished from the integral or direction of karma which determines 
      the type of that incarnation, i.e. deva, man, or animal, etc. 
      
      Mãn Tang: The end of mourning.
      
      Mãn Thành: Fully complete, or 
      perfect. 
      
      Mãn Thù Thi Lợi: Manjusri 
      (skt)—See Văn Thù Sư Lợi in Vietnamse-English Section, and Manjusri in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mãn Tọa: 
      
      1)      Một 
      chúng hội đủ đầy (khi thọ giới đàn phải có tam sư thất chứng)—A complete, 
      or full assembly.
      
      2)      Ngày 
      cuối cùng của chúng hội (an cư kiết hạ): The last day of a general 
      assembly.   
      
      Mãn Túc: 
      Full—Satisfied—Contented--Completed. 
      
      Mãn Ý: See Mãn túc. 
      
      Mạn: 
      
      (A)  Nghĩa của 
      Mạn—The meanings of Arrogance or Haughtiness:
      
      1)      Kiêu 
      mạn: Mana (skt)—Cậy tài mình cao hơn mà khinh miệt người 
      khác—Proud—Pride—Arrogance—Self-conceit—Looking down on 
      others—Superlicious—Mạn là tự nâng cao mình lên, dương dương tự đắc. Họ có 
      khuynh hướng lấn át người trên, chà đạp người dưới, không học hỏi, không 
      lắng nghe lời khuyên hay lời giải thích, hậu quả là họ phạm phải nhiều lỗi 
      lầm đáng tiếc—Haughty people are self-aggrandized and boasting. They tend 
      to bully their superiors and trample the inferior. They refuse to learn 
      any more or listen to advice or explanations; and as a result commit 
      regretable errors. 
      
      2)      Tràn 
      lan: Overflowing—Boundless—Prolonged—Extended—Widespread.
      
      (B)  Phân loại 
      Mạn-Categories of Arrogances:
      
      1)      Thất 
      Mạn: Seven arrogances—See Thất Mạn.
      
      2)      Cửu 
      Mạn: Nine arrogances—See Cửu Mạn. 
      
      Mạn Cúng: Cúng dường bông Mạn 
      Đà La hay Viên Hoa lên chư Phật—Offerings of mandarava flowers. 
      
      Mạn Cử: Tỏ ra kiêu mạn—To hold 
      oneself arrogantly. 
      
      Mạn Đà La: Mandala (skt)—Vòng 
      tròn diễn tả môi trường hoạt động của chư Phật trong Mật Giáo—A ritual or 
      magic circle—A diargram used in invocations, meditation and temple 
      sevices—See Mandala in English-Vietnamese Section.
      
      Mạn Đà La Hoa: Madarava 
      flowers.
      
      Mạn Đà La Vương: Chữ “A” trong 
      trường phái Mật tông được xem như là Mạn Đà La Vương—The word “A” is 
      styled the great Mandala-king. 
      
      Mạn Đát La: Còn gọi là Mãn Đát 
      La hay Mạn Đặc La, dịch là chân ngôn, thần chú hay lời nói bí mật của chư 
      Phật—Also used for mantra, an incantation, spells, magical formula, 
      muttered sound, or secret words of Buddhas. 
      
      Mạn Đồ La Giáo: Tên khác của 
      tông Chân Ngôn—Mandala doctrine, mantra teaching, magic, yoga, the true 
      word or Shingon sect
      
      Mạn Hoặc: Delusion of pride.
      
      
      Mạn Kết: Mạn kết, một trong cửu 
      kết trói cột con người trong sanh tử—The bondage of pride, one of the nine 
      bonds that bind men to mortality. 
      ** For more information, 
      please see Cửu Kết. 
      
      Mạn Kiến: Một trong mười loại 
      tà kiến, lòng kiêu mạn, đối với việc gì cũng cho là mình hơn người 
      kém—Pride, regarding oneself as superior, one of the ten wrong views.
      ** For more information, 
      please see Thập Tà 
           Kiến in 
      Vietnamese-English Section.  
      
      Mạn Nhụ: Tên khác của Ngài Văn 
      Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for Manjusri—See Manjusri in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      
      Mạn Quá: Khởi tâm kiêu mạn cho 
      rằng mình hơn hẳn người hơn mình—Regarding oneself as superior to 
      superior. 
      ** For more information, 
      please see Thất Mạn 
           and Cửu Mạn in 
      Vietnamese-English 
           Section. 
      
      Mạn Sơn: Ví lòng kiêu ngạo như 
      núi cao—To compare the pride with a lofty mountain. 
      
      Mạn Sử: Mạn Sứ—Thập mạn sứ có 
      thể sai khiến hay ảnh hưởng thân tâm con người, bao gồm cả ngũ độn sử và 
      ngũ lợi sử—The messenger, or lictor of pride. Ten messengers that affect 
      the mind, including five envoys of stupidity and five wholesome deeds. 
      ** For more information, 
      please see Ngũ Độn 
           Sử, and Ngũ Lợi Sử in 
      Vietnamese-English 
           Section. 
      
      Mạn Thắng Tôn: Danh hiệu của vị 
      Phật—A  title of a Buddha.
      
      Mạn Thù: Tên khác của Ngài Văn 
      Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for Majusri—See Manjusri in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mạn Thù Đồng Tử: Tên khác của 
      Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for Manjusri—See Manjusir in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mạn Thù Sa: Manjusaka (skt)—Tên 
      của loài hoa Xích Đoàn trong vùng bắc Ấn—Name of a type of flower in north 
      India. 
      
      Mạn Thù Thất Lợi: Manjusri 
      (skt)—See Văn Thù Sư Lợi in Vietnamese-English Section, and Manjusri in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Mạn Tràng: Lòng ngã mạn bốc cao 
      như cờ phướng treo cao trong gió—Pride as a banner rearing itself aloft.
      
      
      Mạn Tưởng: Tư tưởng kiêu 
      mạn—Proud, or arrogant thoughts. 
      
      Mang: To wear—To carry. 
      
      Mang Đến: To bring along. 
      
      Mang Đi: To carry away. 
      
      Mang Mang: Very far.
      
      Mang Mang Lục Đạo: Bustling 
      about and absorbed in the six paths of transmigration. 
      
      Mang Máng: Vaguely—Dimly. 
      
      Mang Nợ: To be in debt 
      (indebted). 
      
      Mang Ơn: To owe a debt of 
      gratitude to someone—Owing thanks.  
      
      Mang Theo: To carry on—Nothing 
      anyone did ever lost, but was carried on from life to life, either 
      happiness or pain.
      
      Mang Tiếng: To suffer a bad 
      reputation—To have a bad name.
      
      Mang Xuống: To carry down.
      
      Mang Xuống Tuyền Đài: To carry 
      down to the hades. 
      
      Màng: To take into account. 
      
      Mảng: Piece.
      
      Mãng: 
      
      1)      Con 
      trăn: A boa—Python. 
      
      2)      Lỗ 
      mãng—Rude—Coarse.
      
      3)      Quỷ Ma 
      Hầu La Già trông giống loài trăn: (Mahoraga (skt)—A class of demon 
      ressembling a python.  
      
      Mạng: 
      
      1)      Veil.
      
      
      2)      Life.
      
      Mạng Căn: Root of life. 
      
      Mạng Bạc: Bad destiny. 
      
      Mạng Chung: To pass away—To 
      die. 
      
      Mạng Lệnh: Command—Order. 
      
      Mạng Một: To die. 
      
      Mạng Sống Con Người Trong Hơi Thở: 
      Human life is only in one breath—Đức Phật đã nhiều lần dạy: “Mạng sống con 
      người trong hơi thở, thở ra mà không thở vào là đã mạng một và bước sang 
      kiếp khác”—The Buddha taught on many occasions: “Human life is only as 
      long as one breath, for breathing out (exhaling) without breathing 
      (inhaling)  means we have already died and stepped over into a new 
      lifetime.   
      
      Mạng Sống Mong Manh, Nếu Không Tu Bây Giờ 
      Sẽ Không Còn Kịp Nữa: Life is fragile, if we don’t cultivate 
      now, we never have any other opportunities.  
      
      Mạng Vận: Externalists believe 
      that there is a so-called “Destiny” or “Fate.”
      
      Mạng Ý: To pay attention to—To 
      mind. 
      
      Manh: 
      
      1)      
      Mù—Blind. 
      
      2)      Miếng: 
      Mảnh—Piece. 
      
      Manh Bả: Mù và què, ý nói một 
      vị thầy hôn ám—Blind and lame, an ignorant teacher. 
      
      Manh Long: Con rồng mù, xuất 
      hiện trước Phật và được Phật cho biết rằng cái mù của nó là do bởi kiếp 
      trước nó làm một vị tăng tội lỗi—The blind dragon who appealed to the 
      Buddha and was told that his blindness was due to his having been formerly 
      a sinning monk.  
      
      Manh Minh: Sự đuôi mù và trong 
      bóng tối, không thấy được đâu là chân lý—Blind and in darkness, ignorant 
      of the truth. 
      
      Manh Mục: Blind.
      
      Manh Quy: Rùa mù gặp khúc gổ 
      trôi giữa biển đã là khó, ví với sanh làm người và gặp được Phật Pháp lại 
      càng khó hơn (ý nầy ví với một con rùa mù giữa biển khơi mà vớ được khúc 
      gỗ nổi. Theo Kinh Tạp A Hàm, trong biển cả có một con rùa mù, sống lâu vô 
      lượng kiếp, cả trăm năm mới trồi đầu một lần. Có một khúc cây, trên có một 
      lỗ lỏng, đang trôi dật dờ trên mặt nước, rùa ta khi trồi lên đến mặt nước 
      cũng vừa chạm vào bọng cây. Kẻ phàm phu lăn trôi trong biển đời sanh tử, 
      muốn trở lại được thân người quả là khó hơn thế ấy)—It is as easy for a 
      blind turtle to find a floating log as it is for a man to be reborn as a 
      man, or to meet with a Buddha and his teaching (The rareness of meeting a 
      Buddha is compared with the difficulty of a blind sea-turtle finding a log 
      to float on, or a one-eyed tortoise finding a log with a spy-hole through 
      it).  
      
      Manh Tâm: To mean to—To intend 
      to.
      
      Mánh Lới: Trick. 
      
      Mành Mành: Blind—Curtain. 
      
      Mảnh: See Mảng. 
      
      Mảnh Dẻ: Slender—Thin—Slim. 
      
      Mảnh Khảnh: See Mảnh dẻ. 
      
      Mảnh Mai: See Mảnh khảnh. 
      
      Mãnh: 
      Strong—Fierce—Violent—Determined. 
      
      Mãnh Dũng: Dũng mãnh (mạnh mẻ 
      và can trường)—Strong and courageous. 
      
      Mãnh Hỏa: Lửa mạnh—Fierce fire.
      
      
      Mãnh Lợi: Fierce—Sudden. 
      
      Mạnh: Strong. 
      
      Mạnh Bạo: Strong and brave. 
      
      Mạnh Chân Khỏe Tay: To enjoy 
      good health—To be well.  
      
      Mạnh Giỏi: See Mạnh chân khỏe 
      tay.
      
      Mạnh Khỏe: Healthy—Strong. 
      
      Mạnh Tử: Meng-Tzu (Mencius 
      372-289 B.C.)—Người sanh ra trong gia đình khoa bảng tại nước Lỗ, sanh vào 
      khoảng năm 372 trước Tây Lịch vào thời vua Châu Liệt Vương, và mất khoảng 
      năm 289 trước Tây Lịch vào thời vua Châu Noản Vương. Ngài mồ côi cha từ 
      nhỏ, được mẹ hiền dạy dỗ. Lớn lên  theo học với Thầy Tử Tư, được chơn 
      truyền về Đạo Học của Thầy Khổng Tử. Ngài có tài hùng biện, thường đi du 
      thuyết ở các nước Lương, Tề, Tống, vân vân để đem đạo nhân nghĩa ra cứu 
      đời. Nhưng các vua thời ấy chỉ lo thôn tính lẫn nhau, chớ không ai chịu 
      coi trọng điều nhân nghĩa, hoặc thực hành theo đạo lý của Thánh Hiền. Khi 
      về già, cũng như Khổng Tử, nhận thấy không ai chịu thực hành những lời dạy 
      của mình, ông về quê cùng các hàng môn đệ ghi chép lại những lời đối đáp 
      với các vua cùng những lời bình thành bộ sách Mạnh Tử  gồm bảy 
      quyển—Meng-Tzu belonged to one of the aristocratic families in the state 
      of Lu. He was born in 372 B.C. during the time of King Chou-Lieh-Wang, and 
      died in 289 during the time of King Chou-Nan-Wang. He lost his father 
      during his childhood and was cared for and educated by a kind and devoted 
      mother. When he grew older, a teacher named Tzi-Tsu taught him the proper 
      philosophical teachings of Confucius. He had the great ability to teach 
      and often traveled abroad to other states such as Liang, Tsih, Tsung, etc. 
      to use the teachings of virtues and ethics to help others.  However, al 
      the kings of those days cared only about competing and battling with one 
      another, none of them was concerned or had any respect for virtues and 
      ethics (right and wrong) nor did they follow the teachings of past saintly 
      teachers. At old age, just as Confucius, he saw his teachings were not 
      being applied, he returned home, together with his students to write the 
      various experiences he had had while debating  with the kings of the 
      countries he visited as well as lessons he had taught his students. This 
      was collected into seven volumes and it also included his criticism of 
      other philosophical teachings. The series was self-titled Meng-Tzu.   
           
      
      Mao: 
      
      1)      Lông 
      mao: Hair. 
      
      2)      Lông 
      vũ: Feather.
      
      3)      Rơm: 
      Thatch.  
      
      Mao Bệnh: Bệnh 
      hoạn—Ailment—Flaw. 
      
      Mao Cái Đầu: 
      
      1)      Một bó 
      cỏ rơm dùng làm nón che đầu: A handful of thatch to cover one’s head.
      
      2)      Một 
      mái tranh: A hut.
      
      3)      Một tự 
      viện: A monastery.
      
      Mao Đạo: See Mao Đầu.   
      
      Mao Đầu: tên khác của phàm 
      phu—A name for ordinary people (phàm phu, non-Buddhists, or the 
      unenlightened).
      
      Mao Đầu Phàm Phu: An ignorant, 
      gullible person.  
      
      Mao Khổng: Lổ chơn 
      lông—Hair-hole—Pore. 
      
      Mao Thằng: A hair rope (tied up 
      by the passions, as with an unbreakable hair rope. 
      
      Mạo: 
      
      1)      See 
      Mạo Hiểm. 
      
      2)      Giả 
      Mạo: Counterfeit. 
      
      Mạo Địa: Bồ Đề—Bodhi. 
      
      Mạo Địa Chất Đa: Bodhicitta 
      (skt)—Bố Đề Tâm—The enlightened mind
      
      Mạo Địa Tát Đát La: Bodhisattva 
      (skt)—Bồ Tát. 
      
      Mạo Hiểm: To venture—To 
      adventure—To risk. 
      
      Mạo Nhận: To assume falsely.
      
      
      Mát: Cool—Fresh. 
      
      Mát Mẻ: See Mát. 
      
      Mạt: 
      
      1)      Chà 
      xát: To rub out or on. 
      
      2)      Chấm 
      Dứt: End.
      
      3)      Cho 
      ngựa ăn: To feed a horse. 
      
      4)      Mạt 
      Cưa hay Mạt Sắt: Sawdust. 
      
      5)      Ngọn: 
      Branch. 
      
      Mạt Đa Lợi: Bắc Sơn Bộ, một 
      trong những bộ của hệ phái Tiểu Thừa—One of the divisions of the 
      Sarvastivadah school.
      
      Mạt Đà: Madhya (skt). 
      
      1)      Chất 
      cay độc: Intoxicating liquor—Intoxicating. 
      
      2)      
      100.000: One hundred thousand.  
      
      Mạt Đạt Na: Madana (skt)—Túy 
      quả—A fruit called the intoxicating fruit.
      
      Mạt Để: Mati (skt)—Ma 
      Đề—devotion—Discernment—Understanding by wisdom. 
      
      Mạt Để Bổ La: Matipura 
      (skt)—Tên của một vương quốc và thành phố cổ, mà vị vua vào khoảng năm 600 
      sau Tây Lịch, xuất thân từ dòng hạ tiện Thủ Đà La. Nơi đây là quê hương 
      của nhiều nhà truyền giáo nổi tiếng. Bây giờ là Rohilcund, nằm giữa dòng 
      Hằng Hà và Ramaganga—An ancient kingdom and city, the king of which in 600 
      A.D. belonged to the Sudra caste, the home of many famous priests. The 
      present Rohilcund (Rohilkhand) between the Ganges and the Ramaganga. 
      
      Mạt Để Tăng Ha: Matisimha 
      (skt).
      
      1)      Sư tử 
      của sự thông minh: The lion of intelligence.
      
      2)      Một 
      tôn hiệu rất danh dự: An honorific title. 
      
      Mạt Điền: Madhyantika (skt)—Còn 
      gọi là Mạt Đàn Đia, Mạt Điền Đạc Ca, Mạt Điền Đề, Mạt Điền Địa, Mạt Điền 
      Địa Na, Mạt Xiển Đề, tên của một trong hai đệ tử lớn của ngài A Nan Đa, 
      người được ngài A Nan truyền lại giáo pháp của Phật, và nổi tiếng vì đã 
      đến hoằng hóa tại vùng Kế Tân (Kashmir); người khác là ông Thương Na Hòa 
      Tu, đã đến vùng Trung Quốc (những xứ Trung Ấn) dù được hiểu là Trung 
      Hoa—One of the two chief disciples of Ananda, to whom he handed down the 
      Buddha’s doctrine. He is reputed to have been sent to convert Kashmir, the 
      other, Sanakavasa, to convert Middle Lands, which is probably Central 
      India, though it is understood as China. 
      
      Mạt Điền Để Ca: Madhyantika 
      (skt)—See Mạt Điền. 
      
      Mạt Đời: The nd of one’s life.
      
      
      Mạt Độ Ca: Madhuka (skt)—Một 
      loại trái rất ngon—Bassia latifolia, a fine or pleasant fruit. 
      
      Mạt Già: Marga (skt).
      
      1)      
      Đạo—Track—Path—Way—The way.
      
      2)      Đạo Đế 
      hay đế thứ tư trong Tứ Diệu Đế: The fourth of the four dogmas.
      
      3)      Bát 
      Thánh Đạo hay cửa ra đau khổ để bước vào niết bàn: The eight holy or 
      correct ways, or gates out of suffering into nirvana.
      
      4)      Đạo là 
      nhân giải thoát, giác ngộ Bồ Đề là quả: Marga is described as the cause of 
      liberation, bodhi as its result. 
      **  For more information, 
      please see Đạo.
      
      Mạt Già Lê: Maskari-Gosaliputra 
      (skt)—Mạt Già Lê Câu Xá Lê, một trong lục sư ngoại đạo. Ông ta cho rằng 
      kiếp hiện tại không phải là hậu quả của những việc làm trong những đời quá 
      khứ, và kinh Lăng Già nói rằng ông ta dạy về sự hoàn toàn hoại diệt vào 
      cuối đời nầy—One of the six tirthikas. He denied that present lot was due 
      to deeds done in previous lives, and the Lankavatara sutra says he taught 
      total annihilation at the end of this life. 
      
      Mạt Già Thất La: Malyasri 
      (skt)—Công chúa của vị vua cuối cùng của xứ Kosala—Daughter of the last 
      king of Kosala. 
      
      Mạt Già Thủy La: Margasiras 
      (skt)—Tháng giữa tháng mười một và mười hai (từ 16th tháng chín đến 15th 
      tháng mười âm lịch)—The month between November and December (from 16th of 
      the 9th month to the 15th of the 10th month lunar calendar). 
      ** For more information, 
      please see Thập Nhị 
           Nguyệt. 
      
      Mạt Hạng: The lowest class. 
      
      
      Mạt Hóa: 
      
      1)      Phật 
      hóa thân làm nhành hay lá kè: Buddha transformed into (palm) branches or 
      leaves. 
      
      2)      Sự hóa 
      thân của Phật trong hình thái kinh điển: The transformation of the Buddha 
      in the shape of the sutra.
      
      Mạt Hương: Giã trầm hương thành 
      bột để rắc trên hình tượng (Phật)—Powdered incense to scatter over images 
      (Buddhas). 
      
      Mạt Kiếp: Last existence.  
      
      Mạt La: Malla (skt)—Ma La—Một 
      từ chỉ cư dân vùng Câu Thi Na và Pava—A term for inhabitants of Kusinagara 
      and Pava. 
      
      Mạt La Củ Tra: Malakuta 
      (skt)—Vương quốc cổ nằm về phía nam Ấn Độ, nơi trổi dậy của ly hệ ngoại 
      đạo Ni Kiền Đà vào khoảng những năm 600 sau Tây Lịch—An ancient kingdom of 
      Southern India, the coast of Malabar, about 600 A.D. a noted haunt of the 
      Nirgrantha sect. 
      
      Mạt La Du: Malaya (skt)—Vương 
      quốc nằm về phía đông rặng núi Malaya, bán đảo Mã Lai—The western Ghats in 
      Deccan (the mountains abound in scandal trees); the country that lies to 
      the east of Malaya range, Malabar—The Malay peninsula. 
      
      Mạt La Kiết Đa: Marakata 
      (skt)—Ma La Ca Đà—Ngọc Bích—The emerald. 
      
      Mạt La Sa: Malasa (skt)—Một 
      thung lũng nằm trên vùng thượng du Pundjab—A mountain valley in the upper 
      Pundjab.
      
      Mạt La Vương Kinh: Kinh nói về 
      vua hành Mạt La. Thuở ấy có một tảng đá lớn chắn giữa đường đi của quốc 
      vương, mà không ai có thể dời đi được. Dân trong thành không thể di chuyển 
      được. Đức Phật bèn hiện thần thông dời hòn đá đi (nhân đó Phật thuyết về 
      bốn lực để độ cho nhân dân vùng nầy)—The sutra of the king of Malla, whose 
      road was blocked by a rock, which his people were unable to remove, but 
      which the Buddha removed easily by his miraculous powers. 
      ** For more information, 
      please see Tứ Lực. 
      
      Mạt Lật Sa Ca: Varsika 
      (skt)—See Mạt Sư Ca. 
      
      Mạt Lê: Bali (skt)—Một vị vua A 
      Tu La—An asura king. 
      
      Mạt Lợi: Mallika (skt)—Ma 
      Lợi—Mạt La.
      
      1)      Mạt 
      Lợi Hoa: Bông lài Trung Quốc—Jasminum—The Chinese jasmine.
      
      2)      Man 
      Hoa: Loài hoa có thể kết thành xâu chuỗi—Chaplet flower, as its flowers 
      may be formed into a chaplet. 
      
      3)      Trái 
      cây được pha chế cúng dường trong các các buổi lễ: A concoction of various 
      fruits mixed with water offered in worship.  
      
      Mạt Lợi Phu Nhân: Phu nhân của 
      vua Ba Tư Nặc nước Xá Vệ, được gọi như vậy là vì bà hay dệt, hay mang hoa 
      lài, hoặc bà đến từ vườn lài—The wife of Prasenajit, king of Kosala, so 
      called because she wove or wore jasmine chaplets, or came from a jasmine 
      garden. 
      
      Mạt Lộ: 
      
      1)      To be 
      at the end of one’s resources.
      
      2)      
      Cul-de-sac. 
      
      Mạt Lưu: People of the low 
      class. 
      
      Mạt Ma: Marman (skt)—Phần trọng 
      yếu (sinh tử)—Mortal spot—A vital part. 
      
      Mạt Na: Manah or manas (skt).
      
      1)      Ý: The 
      active mind or consciousness as the will-to-be. 
      
      2)      Ýù 
      Căn:  Làm cho con người trở thành một sinh vật có trí khôn và đạo đức—The 
      sixth of the Chadayatana, the mental faculty which constitutes man as an 
      intelligent and moral being.  
      
      Mạt Na Thức: 
      
      1)      Ý 
      Thức—Manas Consciousness. 
      
      2)      Mạt Na 
      hoạt động như một trạm thâu thập tất cả những hoạt động của sáu thức kia. 
      Mạt Na chính là thức thứ bảy trong tám thức, có nghĩa là “Tư Lường.” Nó là 
      Ý thức hay những hoạt động của Ý Căn, nhưng tự nó cũng có nghĩa là 
      “tâm.”—This acts like the collection station for the first six 
      consciousnesses. The seventh of the eight consciousnesses, which means 
      thinking and measuring, or calculating. It is the active mind, or activity 
      of mind, but is also used for the mind itself. 
      
      Mạt Nại Nam: Vandana (skt)—Sự 
      thờ phụng hay tôn kính—Worship—Reverence. 
      
      Mạt Nghệ: Lowest trade. 
      
      Mạt Ni: Mani (skt)—Ma Ni. 
      
      1)      Viên 
      Ngọc hay Bảo Châu: Jewel—A crystal—A pearl.
      
      2)      Biểu 
      tượng của sự thanh tịnh: A symbol of purity. 
      
      3)      Biểu 
      tượng của Đức Phật hay giáo pháp của Ngài: A symbol of the Buddha and/or 
      his doctrine. 
      
      4)      Được 
      dùng trong câu thần chú Úm Ma Ni Bát Di Hồng: Used in Om-mani-padmi-hum.
      
      Mạt Ni Giáo: Mạt Ni Hỏa Ảo 
      Giáo—Tôn giáo thờ thần lửa, đầu tiên được ngài Huyền Trang nói đến trong 
      nhựt ký của ngài khoảng từ 630 đến 640 sau Tây Lịch. Giáo đoàn Mạt Ni lần 
      đầu tiên đến trung Quốc từ Đại Tần vào năm 694. Vào năm 732, một chiếu chỉ 
      của triều đình tuyên bố là tà giáo, mạo nhận qua tên của Phật giáo. Tuy 
      nhiên, Mạt Na giáo vẫn tiếp tục phát triển ở nhiều nơi bên Trung Hoa mãi 
      cho đến cuối đời nhà Minh, đặc biệt ở vùng Phúc Kiến. Nhiều văn sĩ Trung 
      Hoa lầm lẫn với Hỏa Tiên Giáo—The Manichean religion, first mentioned in 
      Chinese literature by Hsuan-Tsang in his Memoirs, between 630 and 640 A.D. 
      The first Manichean missionary from Ta-Ch’in reached China in 694. In 732, 
      an imperial edict declared the religion of Mani a perverse doctrine, 
      falsely taking the name of Buddhism. It continued, however, to flourish in 
      parts of China, especially Fukien, even to the end of the Ming dynasty. 
      Chinese writers have often confused it with Mazdeism.  
      
      Mạt Nô Hạt Lạt Tha: Manorhita 
      or Manoratha (skt)—Một thái tử Ấn Độ, con vua Nadai, xuất gia vào tuổi 30. 
      Ông trở thành đệ tử và người nối nghiệp ngài Thiên Thân, làm tổ thứ 22 
      dòng Thiền Ấn Độ. Ông nổi tiếng vì là tác giả của bộ luận Tỳ Ba Sa—An 
      Indian prince, son of the king of Nadai, became a monk at the age of 30. 
      He became the disciple and successor of  Vasubandhu, reputed author of the 
      Vibhasa sastra and the twenty-second patriarch. 
      ** For more information, 
      please see  Hai Mươi 
           Tám Tổ Ấn Độ (22).
      
      
      Mạt Nô Nhã Cụ Sa: Manojnaghosa 
      (skt)—Một vị Tỳ Kheo Ấn Độ thời xưa—An ancient Indian monk. 
      
      Mạt Nô Sa: Manusa or Manusya 
      (skt)—Loài người (chúng sanh có nhân tính và trí tuệ) —Man—Human (man and 
      mind or intelligence). 
      
      Mạt Nô Thị Nhã Táp Phược La: 
      Manojnasvara (skt).
      
      1)      Như Ý 
      Âm—Nhạc Âm—Lovely sounds—Music.
      
      2)      Vua 
      của loài Càn Thát Bà: A king of the Gandharvas.
      
      3)      Những 
      nhạc công của vua trời Đế Thích: Indra’s musicians.  
      
      Mạt Pháp: The Degenerate Age of 
      Dharma—The Dharma Ending Age—The Decadence of the Law—The period of the 
      end of Dharma. 
      
      1)      Thời 
      mạt pháp (thời kỳ mà giáo pháp suy vi vì cách xa thời Phật quá lâu), thời 
      kỳ cuối cùng của Phật pháp khoảng 3000 năm sau thời Chánh Pháp. Vào cuối 
      thời kỳ nầy, sẽ không còn giảng dạy Phật pháp nữa, có nghĩa là Phật pháp 
      chấm dứt một ngày nào đó. Tuy nhiên, Phật Di Lặc hay Phật Cười (Hạnh Phúc) 
      sẽ  xuất hiện và tái tạo tất cả—The final period of teaching of Buddhism 
      which lasted 3000 years after the formal period. Toward the end of this 
      period, there won’t be any more teaching of Buddhism which means the 
      Buddhadharma will end (vanish from the world)  one day. However, Buddha  
      Maitreya or Laughing (Happy) Buddha is to appear to restore all things.
      
      
      2)      Thời 
      kỳ cuối cùng của ba thời kỳ Phật pháp (Chánh, Tượng, và Mạt Pháp), thời kỳ 
      suy vi và bị tiêu diệt của giáo pháp. Trong thời gian nầy, đạo đức suy 
      đồi, pháp nghi tu hành hư hoại. Tà ma ngoại đạo lẫn lộn vào phá hư Phật 
      pháp. Tuy có giáo lý, có người tu hành, nhưng không một ai hành trì đúng 
      pháp, huống là tu chứng? Trong Kinh Đại Tập Nguyệt Tạng, Đức Phật đã có 
      lời huyền ký rằng: “Trong thời Mạt Pháp, ức ức người tu hành, song không 
      có một ai chứng đắc.”: The last of the three periods (The Proper Dharma 
      Age, The Dharma Semblance Age, and The Dharma Ending Age), the age of 
      degeneration and extinction of the Buddha-law. In this age, the Dharma and 
      precepts are weakened significantly. Many othe religions, non-Buddhists, 
      and evil spirits will enter and blend in with Buddhism, destroying the 
      Buddha Dharma. Thus, the Dharma still exists and there are cultivators, 
      but very few practitioners are able to grasp fully the proper Dharma or 
      awakened to the Way, much less attain enlightenment. In the Great Heap 
      Sutra, the Buddha made this prophecy: “In the Dharma Ending Age, in 
      hundreds of thousands and hundreds of thousands of  cultivators, as the 
      result, no one will attain enlightenment.”  
      
      3)      Trong 
      Kinh Pháp Diệt Tận, Đức Phật cũng có huyền ký rằng: “Về sau, khi Pháp của 
      ta sắp diệt, nơi cõi ngũ trược nầy, tà đạo nổi lên rất thạnh. Lúc ấy có 
      những quyến thuộc của ma trá hình vào làm Sa Môn để phá rối đạo pháp của 
      ta. Họ mặc y phục y như thế gian, ưa thích áo Cà Sa năm màu, thay vì mặc 
      áo ba màu luốc của hàng Tăng sĩ. Họ ăn thịt, uống rượu, sát sanh, tham 
      trước mùi vị, không có từ tâm tương trợ, lại còn ganh ghét lẫn nhau; sư 
      nầy ghét sư kia, chùa nầy ghét chùa kia. Bấy giờ các vị Bồ Tát, Bích Chi, 
      La Hán vì bổn nguyện hộ trì Phật Pháp nên mới hiện thân ra làm Sa Môn hay 
      cư sĩ, tu hành tinh tấn, đạo trang nghiêm, được mọi người kính trọng. Các 
      bậc ấy có đức thuần hậu, từ ái, nhẫn nhục, ôn hòa, giúp đỡ kẻ già yếu cô 
      cùng, hằng đem kinh tượng khuyên người thọ trì, đọc tụng, giáo hóa chúng 
      sanh một cách bình đẳng, tu nhiều công đức, không nệ chi đến việc tổn mình 
      lợi người. Khi có những vị tu hành đạo đức như thế, thì các Tỳ Kheo Ma kia 
      ganh ghét, phỉ báng, vu cho các điều xấu, dùng đủ mọi cách lấn áp, xua 
      đuổi, hạ nhục, vân vân, khiến cho các vị chân tu nầy không được ở yên. Từ 
      đó, các ác Tỳ Kheo kia càng ngày càng thêm  lộng hành, không tu đạo hạnh, 
      bỏ chùa chiền điêu tàn, hư phế. Họ chỉ biết tích tụ tài sản, làm các nghề 
      không hợp pháp để sanh sống, đốt phá rừng núi, làm tổn hại chúng sanh 
      không chút từ tâm. Lúc ấy, có nhiều kẻ nô tỳ hạ tiện xuất gia làm Tăng Ni, 
      họ thiếu đạo đức, dâm dật, tham nhiễm, nam nữ sống chung lẫn lộn. Phật 
      Pháp suy vi chính là do bọn nầy! Lại có những kẻ trốn phép vua quan, lẫn 
      vào cửa đạo, rồi sanh tâm biếng nhác, không học, không tu. Đến kỳ bố tác 
      tụng giới, họ chỉ lơ là, gắng gượng, không chịu chuyên chú lắng nghe. Nếu 
      có giảng thuyết giới luật, họ lược trước bỏ sau, không chịu nói ra cho 
      hết. Nếu có đọc tụng kinh văn, họ không rành câu chữ, không chịu tìm hỏi 
      nơi bậc cao minh, tự mãn cầu danh, cho mình là phải. Tuy thế, bề ngoài họ 
      cũng làm ra vẻ đạo đức, thường hay nói phô trương, để hy vọng được mọi 
      người cúng dường. Các Tỳ Kheo Ma nầy sau khi chết sẽ bị đọa vào trong tam 
      đồ ác đạo của địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, trải qua nhiều kiếp. Khi đền 
      xong tội, họ sẽ thác sanh làm người ở nơi biên địa, chỗ không có ngôi Tam 
      Bảo.”—In the Dharma Extinction Sutra, the Buddha prophesized: “In the 
      future, when my Dharma is about to end, in this world of the five 
      turbidities, false religions will arise  to become very powerful. During 
      those times, the evil’s relatives will take form, appearing as Bhikshus, 
      to destroy the Buddha Dharma. They will eat, sleep, and wear ordinary 
      clothing of lay persons, fond of five exotic assorted colorings worn on 
      their robes, instead of the three solid indigo blue, brown and gold 
      colored robes which Bhikshus are supposed to wear. They eat meat, drink 
      alcohol, kill, lust for fragrances and aromas, with non-helping 
      conscience. Instead, they will become  jealous of and hateful toward one 
      another; this monk will hate or be jealous with the other monk, this 
      monastery will hate or be jealous with the other monastery. At that time, 
      Bodhisattvas, Pratyeka-buddhas, and Arhats who had vowed previously to 
      protect and defend the Buddha-Dharma, will appear in life, taking on human 
      form as Bhikshus or lay people. These saints will be devoted cultivators; 
      their religious conduct and behavior will be very honorable, earning 
      everyone’s admiration and respect. They will have virtuous qualities such 
      as kindness and peace, have no impure thoughts, great tolerance, good 
      will, help the old, the weak, the lonely, and often bring statues and 
      sutras to encourage everyone to worship, read, and chant. They will teach 
      sentient beings in a fair and objective manner and will cultivate many 
      merits and virtuous practices. They will be altruistic always practicing 
      the concept of ‘self-loss for others’ gain.’ With the appearance of such 
      religious and virtuous people, other demonic Bhikshus will develop much 
      hatred and jealousy. They will slander, make wicked and false accusations, 
      do everything possible so these kind and virtuous people cannot live in 
      peace. From that point forth, those demonic Bhikshus will become even more 
      reckless and wild, never practicing Dharma, leaving temples to rot, ruined 
      and desolate. Their only interest will be to build their private fortune, 
      having careers that are unacceptable in Buddhism, such as burning 
      mountains and forests, without a good conscience, killing and hurting many 
      sentient beings. In such times, there will be many servants taking the 
      opportunity to become Bhikshus and Bhikshunis; they will be neither 
      religious nor virtuous. Instead, they will be lustful and greedy, where 
      Bhikshus and Bhikshunis live with one another. The Buddha-Dharma will be 
      destroyed in the hands of these people. Also, there will be many criminals 
      entering the religious gate, increasing the consciousness of laziness and 
      laxity, refusing to learn or to cultivate the Way. When the reading of 
      precepts comes around the middle of every month, they will act passively, 
      reluctantly, and refuse to listen carefully. If teaching and expounding 
      the precepts and doctrines, they will go over them briefly, skipping 
      different sections, refusing to state all of them. If reading and chanting 
      sutra-poetry, and not familiar with the lines, words, or their deep 
      meanings, they will refuse to search or ask for answers from those who 
      have great wisdom, but instead they will be narcissistic and conceited, 
      seek fame and praise, and think they are all-knowing. Even so, on the 
      outside, they will act religious and virtuous, often prasing themselves, 
      hoping everyone will make offerings or charitable donations to them. After 
      these demonic Bhikshus die, they will be condemned into the realm of hell, 
      hungry ghost, and animal, and must endure these conditions for many 
      reincarnations. After repaying for these transgressions, they will be born 
      as human beings, but far away from civilization, places that do not have 
      the Triple Jewels. 
      
      4)      Theo 
      Kinh Đại Bi, Đức Phật bảo Ngài A Nan: “Nầy A Nan! Khi ta nhập Niết Bàn 
      rồi, trong thời gian 2.500 năm sau, nhóm người giữ giới, y theo chánh 
      pháp, lần lần tiêu giảm. Các bè đảng phá giới, làm điều phi pháp, ngày 
      càng tăng thêm nhiều. Bấy giờ có nhiều Tỳ Kheo đắm mê danh lợi, không chịu 
      tu thân, tâm, trí huệ; họ tham trước những y bát, thức ăn, thuốc men, sàng 
      tọa, phòng xá, chùa chiền, rồi ganh ghét tranh giành phỉ báng lẫn nhau. 
      Thậm chí, kiện thưa nhau ra trước công quyền: In the Great Compassion 
      Sutra, the Buddha taught Ananda: “Look here Ananda! Two thousand five 
      hundred years after I entered the Nirvana, those who maintain, practice 
      according to the proper dharma teachings will gradually diminish; those 
      who violate precepts, engage in activities contrary to the Dharma 
      teachings will increase with each passing day. In such times, many 
      Bhikshus will be mesmerized by fame and fortune, not cultivating their 
      minds, bodies, and for wisdom. They will be greedy for Buddhist robes, 
      bowls, food, medicine, housing, temple, and then become jealous, competing 
      and insulting one another, taking one another to the 
      authorities.                 
      
      Mạt Sát: To criticize too 
      severely. 
      
      Mạt Sư Ca: Varsika (skt)—Còn 
      gọi là Mạt Lật Sa Ca, tên một loài “Vũ Thời” hoa, hay hoa nở về mùa mưa, 
      có sắc trắng và mùi rất thơm—A flower that blooms during the rainy season, 
      described as of a white colour, and very fragrant; the aloe. 
      
      Mạt Ta La: Matsara (skt)—Bỏn 
      xẻn tham lam—Grudging—Stingy—Greedy. 
      
      Mạt Thâu La: Mathura (skt)—See 
      Ma Thâu La. 
      
      Mạt Thế: Thời cuối cùng hay 
      thời Mạt Pháp—Last age—The third and the last period of a Buddha-kalpa—See 
      Mạt Pháp.
      
      Mạt Thể Đề Xá: Madhyadesa 
      (skt)—Vương quốc trung tâm (trung tâm Ấn Độ)—The central kingdom (in 
      Central India). 
      
      Mạt Thượng: Lần cuối cùng—The 
      last time—At Lat—Finally. 
      
      Mạt Tự: Những dãy nhà phụ trong 
      tự viện—Subsidiary buildings of a monastery. 
      
      Mau: Quick—Rapid. 
      
      Mau Như Chớp: As quick as (a 
      streak of) lightning.
      
      Mau Như Tên Bay: As quick as an 
      arrow. 
      
      Mau Tay: Quick-handed. 
      
      Mau Trí: Quick-witted. 
      
      Máu: Blood. 
      
      Máu Mặt: Fairly rich. 
      
      Máu Mủ: Kinship. 
      
      Màu: Color. 
      
      Màu Mè: To give oneself airs.
      
      
      May:
      
      1)      
      Lucky—Fortunate.
      
      2)      To 
      sew—To stitch. 
      
      May Mắn: See May (1). 
      
      May Phước: Luckily—Fortunately.
      
      
      May Rủi: Risky—Chancy. 
      
      May Sao: See May phước. 
      
      Máy: Machine. 
      
      Mày: Eyebrows. 
      
      Mày Mạy: Vaguely. 
      
      Mày Râu:
      
      1)      
      Eyebrows and beard.
      
      2)      Man.
      
      
      Mảy May: Little bit—Tiny bit. 
      
      
      Mắc:
      
      1)      
      Busy—Occupied.
      
      2)      To be 
      caught in.
      
      Mắc Cỡ: 
      
      1)      To be 
      ashamed. 
      
      2)      Mimosa 
      (flower).
      
      Mắc Kẹt: To be busy. 
      
      Mắc Lừa: To be cheated. 
      
      Mắc Nạn: To meet with an 
      accident—To fall into misfortunes.
      
      Mắc Nợ: To be in debt 
      (indebted). 
      
      Mặc: 
      
      1)      Mặc 
      quần áo: To dress—To wear.
      
      2)      Trầm 
      mặc: Silent—Profound—Secret—Dark.  
      
      Mặc Cảm: Inferiority complex.
      
      
      Mặc Chiếu Thiền: Mặc Chiếu 
      Thiền (của tông Tào Động), nhấn mạnh đến sự chuyển hóa và giác ngộ từ bên 
      trong. Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập II, những chứng cớ 
      có thẩm quyền mà các nhà mặc chiếu thiền lấy làm chỗ tựa cho tin tưởng  
      của mình như sau—Silent illumination Zen, emphasizes on inner 
      transformation and inner realization. According to Zen Master D.T. Suzuki 
      in the Essays in Zen Buddhism, Book II, the authoritative facts upon which 
      the Zen quietists based their belief are mentioned as follows: 
      Khi Đức Thích Ca Mâu Ni ở 
      Ma Kiệt Đà, Ngài đóng cửa không lên tiếng  trong ba tuần. Đây há không 
      phải là một điển hình về lối mặc chiếu của Phật hay sao? Khi ba mươi hai 
      vị Bồ Tát tại thành Tỳ Xá Li bàn bạc với ngài Duy Ma cật về pháp môn bất 
      nhị, cuối cùng Duy Ma Cật im lặng không nói một lời và Đức Văn Thù khen 
      hay (See Appendix K—Kinh Duy Ma Cật, Phẩm Bồ Tát). Đây há không phải là im 
      lặng mặc chiếu của một vị đại Bồ Tát hay sao? Khi Tu Bồ Đề ngồi trong hang 
      đá không nói một lời, không thuyết một câu về Bát Nhã Ba La Mật. Đây há 
      không phải là sự im lặng của một vị đại Thanh Văn hay sao? Khi thấy Tu Bồ 
      Đề ngồi lặng lẽ như thế trong hang đá, Thiên Đế Thích bèn rãi hoa trời 
      cúng dường, cũng không nói một lời. Đây há không phải là sự im lặng của 
      phàm phu? Khi Bồ Đề Đạt Ma dạo đến Trung Quốc, ngài ngồi suốt chín năm 
      trên Thiến Lâm, lãnh đạm với tất cả những ngôn giáo. Đây há không phải là 
      sự im lặng của tổ sư hay sao? Và Lục Tổ mỗi khi thấy một vị Tăng đến, ngài 
      liền quay mặt vào tường ngồi lặng lẽ. Đây há không phải là sự im lặng của 
      thiền sư hay sao?—“When Sakyamuni was in Magadha he shut himself up in a 
      room and remained silent for three weeks. Is this not an example given by 
      the Buddha in the practice of silence? When thirty-two Bodhisattvas at 
      Vaisali discoursed with Vimalakirti on the teaching of non-duality, the 
      latter finally kept silence and did not utter a word, which elicited an 
      unqualified admiration from Manjusri. Is this not an example given by a 
      great Bodhisattva of the practice of silence? When Subhuti sat in the 
      rock-cave he said not a word, nor was any talk given out by him on 
      Prajnaparamita. Is this not an example of silence shown by a great 
      Sravaka? Seeing Subhuti thus quietly sitting in the cave, Sakrendra 
      showered heavenly flowers over him and uttered not a word. Is this not an 
      example of silence given by an ordinary mortal? When Bodhidharma came over 
      to China he sat for nine years at Shao-Lin forgetful of all wordy 
      preachings. Is this not an example of silence shown by a patriarch? 
      Whenever the Sixth Patriarch saw a monk coming, he turned towards the wall 
      and sat quietly. Is this not an example of silence shown by a Zen Master?
      
      Nhưng Thiền sư Đại Huệ bảo 
      rằng chỉ mặc tọa không thôi thì chẳng được việc gì cả, vì nó chẳng đưa đến 
      đâu, vì sự chuyển y không khởi lên trong tâm của mình, để nhờ đó mà người 
      ta bước vào thế giới đa thù bằng một nhãn quan khác hăn bây giờ. Những 
      thiền gia mặc tọa nào mà chân trời tâm trí không vương lên tới cái trình 
      độ gọi là im lặng tuyệt đối khôn dò, họ quờ quạng trong hang tối vĩnh 
      viễn. Họ không thể mở ra con mắt trí tuệ. Vì vậy họ cần được dắt dẫn bởi 
      bàn tay của một thiền sư—But Ta-Hui declares that mere quiet sitting 
      avails nothing, for it leads nowhere, as no turning-up takes place in 
      one’s mind, whereby one comes out into a world of particulars with an 
      outlook different from the one hitherto entertained. Those quietists whose 
      mental horizon does not rise above the level of the so-called absolute 
      silence of unfathomability, grope in the cave of eternal darkness. They 
      fail to open the eye of wisdom. This is where they need the guiding hand 
      of a genuine Zen master.      
      Rồi sau đó Đại Huệ tiếp 
      tục nêu lên những trường hợp chứng ngộ do một minh sư hướng dẫn; đồng thời 
      lưu ý sự cần thiết tham cần một bậc đã tỏ ngộ và lật đổ hẳn toàn bộ thủ 
      thuật im lặng  vốn cản trở sự tăng trưởng tâm linh Thiền. Sự lật đổ toàn 
      bộ cơ cấu này ở đây được. Đại Huệ nói theo một thuật ngữ của kinh là ‘nhập 
      lưu vọng sở,’ nghĩa là bước vào dòng và bỏ mất cái chổ trú,’ ở đó mãi mãi 
      không còn ghi dấu sự đối đãi của động và tĩnh nưa. Ông nêu lên bốn trường 
      hợp—Ta-Hui then proceeds to give cases of enlightenment realized under a 
      wise instructor, pointing out how necessary it is to interview an 
      enlightened one and to turn over once for all the whole silence-mechanism, 
      which is inimical to the growth of the Zen mind. This up-turning of the 
      whole  system is here called by Ta-Hui after the terminology of a sutra: 
      ‘Entering into the stream and losing one’s abode, where the dualism of 
      motion and rest forever ceases to obtain. He gives four examples: 
      
      ·       
      Hòa Thượng Thủy Lạo nhân khi đang tỉa cây đằng, hỏi Mã Tổ, 
      ‘Ý của Tổ từ Tây đến là gì?’ Mã Tổ đáp, ‘Lại gần đây ta bảo cho.’ Rồi khi 
      Thủy Lạo vừa đến gần, Mã Tổ tống cho một đạp té nhào. Nhưng cái té nhào 
      nầy khiến cho tâm của Thủy Lạo  hoát nhiên đại ngộ, bất giác đứng dậy cười 
      ha hả, tuồng như xãy ra một việc không ngờ, nhưng rất mong mỏi. Mã Tổ hỏi, 
      ‘Nhà ngươi thấy cái đạo lý gì đây?’ Thủy Lạo đáp, ‘Quả thật, trăm ngàn 
      pháp môn, vô lượng diệu nghĩa, chỉ trên đầu một sợi lông mà biết ngay được 
      cả căn nguyên. Rồi Đại Huệ bàn: :Khi đã chứng ngộ như vậy Thủy Lạo không 
      còn chấp trước vào sự im lặng của Chánh định nữa, và vì ngài không còn 
      dính mắc vào đó nên vượt hẳn lên hữu vi và vô vi; ở trên hai tướng động và 
      tĩnh. Ngài không còn nương tựa những cái ở ngoài chính mình nữa mà mở ra 
      kho tàng tự kỷ, nên nói: ‘Ta đã thấy suốt căn nguyên rồi!’ Mã Tổ  biết thế 
      và không nói thêm gì nữa. Về sau, khi được hỏi về kiến giải Thiền của 
      mình, ngài chỉ nói: ‘Từ thuở nếm cái đạp nặng nề của Tổ cho đến giờ, ta 
      vẫn cười hoài không thôi.”—When Shui-Lao was trimming the wistaria, he 
      asked his master, Ma-Tsu, ‘What is the idea of the Patriarch’s coming over 
      here from the West?’ Ma-Tsu replied, ‘Come up nearer and I will tell you.’ 
      As soon as Shui-Lao approached, the master gave him a kick, knocking him 
      right down. This fall, however, all at once opened his mind to a state of 
      enlightenment, for he rose up with a hearty laugh, as if an event, most 
      unexpected and most desired for, had taken place. Asked the master, ‘What 
      is the meaning of all this?’ Lao exclaimed, ‘Innumerable, indeed, are the 
      truths taught by the Buddhas, all of which , even down to their very 
      sources, I now perceive at the tip of one single hair.’ Ta-Hui then 
      comments: “Lao, who had thus come to self-realization, is no more attached 
      to the silence of Samadhi, and as he is no more attached to it he is at 
      once above assertion and negation, and above the dualism of rest and 
      motion. He no more relies on things outside himself but carrying out the 
      treasure from inside his own mind exclaims, ‘I have seen into the source 
      of all truth.’ The master recognizes it and does not make further remarks. 
      When Shi-Lao was later asked about his Zen understanding , he simply 
      announced, ‘Since the kick so heartily given by the master, I have not 
      been able to stop laughing.’ 
      
      ·       
      Vân Môn hỏi Động Sơn: “Ở đâu đến đây?” “Tra Đô.” “Mùa hạ ở 
      đâu?” “Ở Báo Từ, Hồ Nam.” “Rời khỏi núi ấy lúc nào?” “Thánh tám, ngày hai 
      mươi lăm.” Vân Môn kết luận, “Tha ngươi ba chục hèo, dù ngươi đáng tội.” 
      Về cuộc thăm hỏi của Động Sơn với Vân Môn, Đại Huệ bảo rằng: “Động Sơn 
      thật là thuần phát biết bao! Ngài cứ thật mà trả lời, nên đương nhiên là 
      phải nghĩ rằng: ‘Mình đã thật tình mà trả lời, thế thì có lỗi gì mà phải 
      bị ba chục hèo?’ Ngày hôm sau lại đến kiếm thầy mà hỏi: ‘Hôm qua nhờ Hòa 
      Thượng tha cho ba chục hèo, nhưng chưa hiểu là có lỗi gì?’ Vân Môn bảo: 
      ‘Ôi phường giá áo túi cơm, vì vậy mà nhà ngươi đi từ Giang Tây đền Hồ Nam 
      đấy!’ Lời cảnh giác ấy bỗng làm sáng mắt của Động Sơn, rồi thì chẳng có 
      tin  tức nào đáng thông qua, chẳng có đạo lý nào đáng nêu lên nữa. Ngài 
      chỉ lạy mà thôi và nói: ‘Từ đây về sau, tôi sẽ dựng thảo am ở nơi không có 
      dấu vết người; không cất lấy một hột cơm, không trồng một cọng rau, và 
      tiếp đãi khách mười phương lai vãng; tôi sẽ vì họ mà nhổ hết những đinh 
      những móc; tôi sẽ cởi bỏ cho họ những chiếc nón thoa dầu, những chiếc áo 
      hôi nách, khiến cho họ được hoàn toàn sạch sẽ và thành những vị Tăng xứng 
      đáng.’ Vân Môn cười và nói; ‘Cái thân như một trái dừa bao lớn mà có cái 
      miệng rộng vậy thay!’—Yun-Men asked Tung-Shan: ‘Whence do you come?’ ‘From 
      Chia-Tu.’ ‘Where did you pass the summer session?’ ‘At Pao-Tzu, in 
      Hu-Nan.’ ‘When did you come here?’ ‘August the twenty-fifth.’ Yun-Men 
      concluded, ‘I release you from thirty blows, though you rightly deserve 
      them.’ On Tung-Shan’s interview with Yun-Men, Ta-Hui comments: “How 
      simple-hearted Tung-Shan was! He answered the master straightforwardly, 
      and so it was natural for him to reflect, ‘What fault did I commit for 
      which I was to be given thirty blows when I replied as truthfully as I 
      could?’ The day followinghe appeared again before the master  and asked, 
      ‘Yesterday you were pleased to release me from thirty blows, but I fail to 
      realize my own fault.’ Said Yun-Men, ‘O you rice-bag, this is the way you 
      wander from the west of the River to the south of the Lake!’ This remark 
      all of a sudden opened Tung-Shan’s eye, and yet he had nothing to 
      counicate, nothing to reason about. He simplybowed, and said, ‘After this 
      I shall build my litle hut where there is no human habitation; not a grain 
      of rice will be kept in my pantry, not a stalk of vegetable will be 
      growing on my farm; and yet I will abundantly treat all the visitors to my 
      hermitage from all parts of the world; and I will even draw off all the 
      nails and screws that are holding them to a stake; I will make them part 
      with their greasy hats and ill-smelling clothes, so that they are  
      toroughly smiled and said, ‘What a large mouth you have for a body no 
      larger than a coconut!’”
      
      ·       
      Yến quốc sư khi còn là một học Tăng, qua nhiều năm học hỏi 
      với Tuyết Phong. Một hôm, Tuyết Phong biết cơ duyên của ngài đã chín mùi, 
      liền nắm chặt ngài và hỏi cộc lốc: “Cái gì đây?” Yến như vừa chợt tỉnh cơn 
      mê và được liễu ngộ. Ngài chỉ nhắc cánh tay lên đưa qua đưa lại. Phong 
      nói: “Nhà ngươi làm gì thế?” Vị đệ tử này trả lời nhanh nhẩu: “Nào có gì 
      đâu?”—Yen, the national teacher of Ku-Shan, when he was still a student 
      monk, studied for many years under Hsueh-Feng. One day, seeing that his 
      student was ready for a mental revolution, the master took hold of him and 
      demanded roughly, ‘What is this?’ Yen was roused as if from a deep slumber 
      and at once comprehended what it all meant. He simply lifted his arms and 
      swung them to and fro. Feng said, ‘What does that mean?’ No meaning 
      whatever, sir, came quickly from the disciple.
      
      ·       
      Một hôm Hòa Thượng Quán Khê thăm Lâm Tế. Lâm tế bước xuống 
      ghế rơm, không nói không rằng, nắm chặt nhà sư lại; Quán Khê liền nói: 
      “Tôi hiểu, tôi hiểu.”—One day Kuan-Ch’i saw Lin-Chi. The latter came down 
      from his straw chair, and without saying a word seized the monk, whereupon 
      Kuan-Ch’i said, ‘ I know, I know.’ 
      
      Mặc Dầu: Although—Though. 
      
      Mặc Kệ: To be careless—To care 
      nothing for someone’s advice.  
      
      Mặc Lý: Giáo pháp im lặng của 
      ngài Duy Ma Cật, vì ngài cho rằng chân lý bất khả luận (trong pháp hội, 
      các vị Thánh đều nói về Pháp Tướng Bất Nhị, Ngài Văn Thù nói về vô ngôn vô 
      thuyết, trong khi ngài Duy Ma chỉ mặc nhiên không nói)—The principle of 
      silence, that the absolute is indefinable, the doctrine of Vimalakirti.
      
      Mặc Nhiên: Yên lặng không 
      nói—Tacitly—Silent—Without words.  
      
      Mặc Sấn: Brahmananda (skt)—Phạm 
      Đàn—Đối với các Tỳ Kheo hung bạo sẽ được đưa đến “Mặc Sấn,” nơi đó không 
      ai được giao du với hạng người nầy—To send to coventry an obnoxious monk, 
      all intercourse with him being forbidden. 
      
      Mặc Truyền: Giáo pháp tâm 
      truyền tâm, chứ không bằng lời nói hay văn tự—Silent teaching or 
      propagation, i.e. from mind to mind, without words or writing. 
      
      Mặc Tưởng: To fall into deep 
      thought. 
      
      Mặn: Salty. 
      
      Mặn Lạt: Salty and flavourless.
      
      
      Mặn Mà: Hearty—Warm—Cordial.
      
      
      Măng:
      
      1)      Bamboo 
      shoot.
      
      2)      Very 
      young. 
      
      Mắng: To reproach—To blame—To 
      scold—To curse. 
      
      Mắng Chửi: To scold and curse.
      
      
      Mắng Nhiếc: To scold severely.
      
      
      Mắt: Eye. 
      
      Mắt Dữ: Wicked eyes.
      
      Mắt Ganh Tỵ: Jealous eyes. 
      
      Mắt Láo Liên: Shifty eyes—Dishonest 
      eyes. 
      
      Mắt Nhìn Xuống: Eyes cast down
      
      Mắt Tâm: Drishti (skt)—The 
      mind’s eye—Wisdom—Insight. 
      
      Mắt Thụt Sâu: Eyes were sunk
      
      Mắt Thường: Naked eyes. 
      
      Mắt Tinh: Sharp eyes. 
      
      Mặt: Face. 
      
      Mặt Dày: Shameless (unblushing) 
      face. 
      
      Mặt Dày Mày Dạn: See Mặt dày. 
      
      Mặt Dữ: Wicked face.
      
      Mặt Phải: Right side.
      
      Mặt Trái: Reverse (side). 
      
      Mặt Trăng: The moon.
      
      Mặt Trời: The sun. 
      
      Mặt Tiền: Facade—The front.
      
      Mặt Ủ Mày Châu: Sad face.
      
      Mâm: Tray. 
      
      Mầm: Seed. 
      
      Mần Thinh: To keep quiet. 
      
      Mẫn: 
      
      1)      Bỏ: To 
      depart. 
      
      2)      Minh 
      mẫn: Clever—Ingenious—Witty. 
      
      3)      Phế 
      tích: Ruin.
      
      4)      Thương 
      xót: Grieve for—Mourn—Sympathize. 
      
      Mẫn Cán: Industrious—Diligent.
      
      
      Mẫn Câu Lý: Hingula (skt)—Nước 
      Cao Ly (người Ấn Độ gọi nước Cao Ly là Hingula, phiên theo âm Hán là Mẫn 
      Câu Lý)—Korea. 
      
      Mẫn Kỵ: Ngày tưởng nhớ kỷ niệm 
      sinh nhật của bậc trưởng lão đạo đức—A day of remembrance for a virtuous 
      elder on the anniversary of his birthday.  
      
      Mẫn Quyền Quy Thực: Từ bỏ quyền 
      giáo Tiểu Thừa để tìm về ngôi nhà chân thực Đại Thừa—To depart from the 
      temporary and find a home in the real, i.e. forget Hinayana, partial 
      salvation, and turn to Mahayana for full and complete salvation. 
      
      Mẫn Tiệp: Smart. 
      
      Mấp Máy: To move gently. 
      
      Mấp Mé: To reach almost up to.
      
      
      Mập Mờ: Foggy—Dim. 
      
      Mất: Loss.
      
      Mất Công: To waste one’s efforts. 
      
      
      Mất Dạy: Ill-bred—Badly brought-up.
      
      
      Mất Giá Trị: To become debased.
      
      Mất Hồn: To be like a lost soul.
      
      
      Mất Hứng: To lose interest. 
      
      Mất Lòng: To displeased. 
      
      Mất Lần: To disappear gradually.
      
      
      Mất Lợi: To lose in interest.
      
      Mất Mạng: To lose one’s life.  
      
      Mất Mặt: To lose face. 
      
      Mất Mùa: To lose (have a bad) crop.
      
      Mất Ngủ: Lack of sleep. 
      
      Mất Sức: To lose strength. 
      
      Mất Thăng Bằng: To lose one’s 
      balance. 
      
      Mất Thì Giờ: To waste (lose) time.
      
      Mất Trí: Lunatic. 
      
      Mất Việc: To lose one’s job 
      (position). 
      
      Mật:
      
      1)      Đóng 
      kín: Closed in—Close together.
      
      2)      Mật: 
      Gall—Bile. 
      
      3)      Mật 
      ong: Honey. 
      
      4)      Mật 
      Tông, đối lại với Hiển tông: Occult—Esoteric—Secret, contrasted with open 
      or exoteric.
      
      Mật Ấn: Mật ấn của Phật và Bồ 
      Tát ám chỉ hạnh nguyện của các ngài—The esoteric digital sign of a Buddha 
      or bodhisattva indicative of his vow. 
      
      Mật Ấn Như Lai: The secret seal 
      from Tathagata. 
      
      Mật Báo: To report (warn) 
      secretly. 
      
      Mật Chú: Mật chú Đà La Ni, hay 
      mật chú tổng trì—A dharani or esoteric incantation. 
      
      Mật Chúng: Tín đồ Phật giáo Mật 
      tông—The followers of the esoteric school. 
      
      Mật Cơ: Cơ hội học mật chú của 
      tông Chân Ngôn—The motive power, or fundamental element, in the esoteric; 
      the opportunity of learning a mantra. 
      
      Mật Đàm: Secret talk. 
      
      Mật Điển: Esoteric 
      (tantric—occult) scripturs. 
      
      Mật Giáo: Mật giáo hay Phật 
      giáo Mật tông, phát triển đặc biệt nơi Chân Ngôn tông, thờ Đức Đại Nhật 
      Như Lai, Thai Tạng và Kim Cương Giới; đối lại với Hiển giáo. Mật giáo gồm 
      các kinh nói về mật tánh gắng sức dạy về mối tương quan nội tại của thế 
      giới bên ngoài và thế giới tâm linh, sự đồng nhất của tâm và vũ trụ, các 
      phương thức được Mật giáo xử dụng trong các phép quán tưởng như sau—The 
      esoteric method. The esoteric Mantra, or Yogacara sect, developed 
      especially in Shingon, with Vairocana as the chief object of worship, and 
      the Mandalas of Garbhadhatu and Vajradhatu—The esoteric teaching or 
      Tantric Buddhism, in contrast with the open schools (Hiển giáo). The 
      Buddhist tantra consists of sutras of a so-called mystical nature which 
      endeavor to teach the inner relationship of the external world and the 
      world of spirit, of the identity of Mind and universe. Among the devices 
      employed in tantric meditational practices are the following:
      
      1)      Mạn Đà 
      La có nghĩa là “vòng tròn,” “hội,” hay “hình.” Có nhiều loại Mạn Đà La, 
      nhưng có hai thứ thông thường nhất trong Mật giáo—Mandala (skt)—Mandala 
      means “circle,” “assemblage,” “picture.” There are various kinds of 
      mandala, but the most common in Esoteric Buddhism are of two types: 
      
      a)      Một 
      hình kết hợp vẽ chân dung nhiều loại khác nhau, quỷ, thần, Phật và Bồ Tát, 
      biểu thị năng lực, sức mạnh và các hoạt động chung trong các hình vuông 
      tròn—A composite picture graphically portraying different classes of 
      demons, deities, Buddhas and Bodhisattvas, representing various powers, 
      forces, and activities, within symbolic squaes and circles. 
      
      b)      Ngay 
      tại trung tâm là Phật Tỳ Lô Giá Na, vị Phật Quang Minh Biến Chiếu; và một 
      lược đồ tiêu biểu vài mẫu âm thiêng liêng của tiếng Phạn gọi là “bija” hay 
      “chủng tử,” tiêu biểu cho các hình tượng—In the center of which is a 
      figure of the Buddha Vairocana, the Great Illuminator; and a diagrammatic 
      representation wherein certain sacred Sanskrit letters, called “bija” or 
      “seeds” are substituted for figures.
      **   For more information, 
      please see   
             Mandala in 
      English-Vietnamese Section. 
      
      2)      Chơn 
      Âm: Mantra (skt)—Các âm thiêng liêng như âm OM chẳng hạn, được truyền từ 
      thầy sang đệ tử trong lúc khải thị. Khi tâm người đệ tử đã được điều hợp 
      đúng đắn, người ta nói là các chấn động của biểu tượng ngôn ngữ này cùng 
      với sự phối hợp của nó trong tâm thức của người khải thị để mở tâm thức 
      của người đệ tử đến các chiều kích cao hơn—These sacred sounds, such as 
      OM, for example, are transmitted from the master to his disciple at the 
      time of initiation. When the disciple’s mind is properly attuned, the 
      inner vibrations of this word symbol together with its associations in the 
      consciousness of the initiate are said to open his mind to higher 
      dimension—See Mantra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.   
      
      3)      Thủ 
      Ấn: Mudra (skt)—Đây là điệu bộ của thân thể, đặc biệt là các cử động tượng 
      trưng của bàn tay, được thực hiện để trợ giúp kêu gọi những tâm thái song 
      hành nhất định của chư Phật và chư Bồ Tát—These are physical gestures, 
      especially symbolical hand movements, which are performed to help evoke 
      certain states of mind parallel to those of Budhas and Bodhisattvas—See 
      Mudra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.     
      
      Mật Giáo Tạp Bộ: Phái Mật Giáo 
      Tạp Bộ có kinh điển được dịch rất sớm vào thế kỷ thứ 4 sau Tây Lịch. Cát 
      Hữu (Srimitra) người xứ Qui-Tư, một bộ lạc da trắng, đã dịch một vài bản 
      kinh sang Hán văn. Đó là những bùa chú thường gồm có một vài mật chú và 
      những bài tán thần hay thánh ở thượng giới, nhưng thật ra chúng không thể 
      đuợc xem như là biểu dương cho những ước vọng cao—What we designate as 
      “Miscellaneous Mystic” of which mantras were translated early in the 
      fourth century A.D. Srimitra of Kucha, a Central Asian state inhabited  by 
      a white race, translated some texts into Chinese. These were charms, 
      cures, and other sorts of sorcery, often containing some matra prayers and 
      praises of gods or saints of higher grades, but generally speaking they 
      could not be regarded as expressing a high aspiration.   
      
      Mật Giáo Thuần Bộ: Phái mà ta 
      mệnh danh là Mật Giáo Thuần Bộ hay Thuần Mật khởi đầu với ba vị pháp sư Ấn 
      Độ đến Trung Quốc vào thời nhà Đường (713-765)—What we can designate as 
      ‘Pure Mystic’ begins with some able Indian teachers who arrived in China 
      during the T’ang period (713-765). 
      
      1)       Vị 
      đầu tiên là Thiện Vô Úy (Subhakarasimha 637-735): See Thiện Vô Úy. 
      
      2)       Vị 
      thứ hai là Kim Cương Trí (Vajrabodhi 663-723): See Kim Cang Trí. 
      
      3)       Vị 
      thứ ba là Bất Không (Amoghavajra 705-774): See Bất Không. 
      
      4)       Vị 
      thứ tư là Nhất Hành (I-Hsing 683-727): See Nhất Hành. 
      
      Mật Giáo Tứ Môn: The four doors 
      in esoteric sect—See Tứ Môn Mật Giáo. 
      
      Mật Hành: Esoteric practice or 
      discipline, the origin of which is attributed to Rahula.
      
      Mật Hạnh: Phương cách thực hành 
      bí mật—Inconspicuous practice. 
      
      Mật Hiệu: Mật danh của Đức Tỳ 
      Lô Giá Na—The esoteric name of Vairocana; also any true word or esoteric 
      spell. 
      
      Mật Hoằng Tổ Ấn: See Tổ Ấn Mật 
      Hoằng. 
      
      Mật Hội: Secret society. 
      
      Mật Hữu: Intimate. 
      
      Mật Khẩu: Password. 
      
      Mật Kinh: Kinh điển Mật 
      tông—The foundation texts of the esoteric school Đại Nhật kinh. 
      
      Mật Lâm Sơn Bộ: See Lục Thành 
      Bộ. 
      
      Mật Lật Già Tất Tha Bát Na: 
      Mrga-sthapana, or Mrgadava (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ 
      Điển, Mật Lật Già Tất Tha Bát Na, là khu vườn Lộc Dã nổi tiếng, nằm về 
      phía đông bắc thành Ba La Nại, nơi Đức Phật thích về an cư kiết hạ. Bây 
      giờ là Sarnath gần Benares—According to Eitel in The Dictionary of 
      Chinese-English Buddhist Terms, Mrga-sthapana, a famous park north-east of 
      Varanasi, a favourite resort of Sakyamuni. The modern Sarnath, near 
      Benares. 
      
      Mật Lợi Già La: Mrga (skt)—Con 
      nai—A deer. 
      
      Mật Lợi Xa: Mleccha (skt)—Những 
      xứ  không Phật giáo và hãy còn man rợ—Non-Buddhist nations, the 
      barbarians. 
      
      Mật Nghị: To talk secretly. 
      
      Mật Nghĩa: Nghĩa bí mật của 
      giáo pháp—The esoteric meaning or doctrine. 
      
      Mật Nghiêm Quốc: 
      
      1)      Cõi 
      Tịnh Độ của Đức Tỳ Lô Giá Na: Pure Land of Vairocana. 
      
      2)      Hoa 
      tạng hay giáo thuyết trong kinh Hoa Nghiêm: The doctrine in the Flower 
      Adornment Sutra. 
      
      Mật Ngữ: Samdha (skt)—Ngôn ngữ 
      bí mật của tông Chân Ngôn—Occult or esoteric expression—Secret 
      language—Secret meaning. 
      
      Mật Nhân: Nhân bí mật—The 
      esoteric, occult, recondite cause. 
      
      Mật Pháp: Những phương pháp bí 
      mật—Esoteric methods. 
      
      Mật Phó: Mật truyền hay chỉ 
      truyền bằng miệng chứ không bằng văn tự—To pass down esoterically, or by 
      word of mouth. 
      
      Mật Phùng Ấn: See Hỏa Ấn, Hỏa 
      Giới, Hỏa Viện, and Kim Cang Đàm. 
      
      Mật Quán: Lễ quán đảnh theo 
      truyền thống Mật tông—The baptism of the esoteric sect. 
      
      Mật Tạng: Tạng kinh điển của 
      Mật tông—The esoteric canon. 
      
      Mật Thiết: Intimately.
      
      Mật Tích: Dấu tích bí 
      mật—Secret or invisible tracks. 
      
      Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ: 
      Vajrapani (skt)—Vị lực sĩ hộ trì Đức Phật—A guardian of Buddhas, driving 
      away all yaksa disturbers—See Kim Cang Mật Tích. 
      
      Mật Tích Lực Sĩ: Vajrapani 
      (skt)—See Kim Cang Mật Tích. 
      
      Mật Tịnh Độ: The Pure Land of 
      Vairocana. 
      
      Mật Tông: Mantrayana (skt)—Tên 
      gọi chung Phật giáo Mật tông được dùng để chỉ các hình thức Phật giáo về 
      sau nầy tại Ấn Độ, như tông Chân Ngôn (Mantrayana), Kim Cang thừa 
      (Vajrayana), hay Câu Sinh Khởi thừa (Sahajayana). Người sáng lập ra Mật 
      Tông tại Trung Quốc là ngài Thiện Vô Úy (see Thiện Vô Úy) vào khoảng năm 
      720 sau Tây Lịch. Du Già có nghĩa là ‘định trí,’ và cũng mang ý nghĩa 
      ‘chứa đựng những mật thuyết.’ Tông phái nầy dạy cho Phật tử những sự hành 
      trì bí hiểm trong việc tu tập đạo Phật. Tông phái nầy có một thời kỳ phồn 
      thịnh đến nỗi đồng hóa cả Bát Nhã tông và Tứ Luận tông. Tuy nhiên, trong 
      tất cả các xu hướng của Phật giáo thì giáo lý Mật tông cho đến ngày nay 
      vẫn còn bị xem thường và ngộ nhận. Các phép tu luyện Mật tông (tantras) bị 
      nhiều người kết tội, bắt nguồn chủ yếu từ những truyền thống Ấn Độ giáo 
      suy đồi và những việc làm bất chính mà các truyền thống nầy gây ra trong 
      đám người ngu dốt. Thành kiến chống lại mọi cái gì thuộc về Mật tông như 
      thế mạnh mẽ đến nỗi ngay cả các học giả cũng từ bỏ không muốn dính dáng gì 
      đến nó, kết quả là mọi sự nghiên cứu vô tư về giáo phái nầy đã bị gác bỏ 
      suốt một thời gian dài—The general name of Tantric Buddhism is given to 
      the later aspects  of Buddhism in India, i.e.,  esoteric, mantra, or 
      esoteric school, or the Tantra School. It is also called the True Word 
      sect (Chân Ngôn tông—Mantrayana), or the secret teachings, the Vajrayana, 
      or the Sahajayana. The founder of the Esoteric school in China was 
      Subhakara (Shan-Wu-Wei)  around 720 A.D. Yoga means ‘to concentrate the 
      mind,’ and also means ‘containing the secret doctrines.’ This sect, which 
      taught the magic observances in Buddhist practices. At one time, this 
      school was so prosperous that the prajna school and the Four Madhyamika 
      Treatises school were absorbed in it. However, among all the aspects of 
      Buddhism, its Tantric teachings have until now been the most neglected and 
      misunderstood. The Tantras against which accusations have been hurled 
      originated mostly from the decadent forms of late Hindu tradition and the 
      malpractices which they gave rise to among the ignorant. The prejudice, 
      which in this way grew against everything Tantric, was so strong that even 
      scholars refused to have anything to do with it, and consequently any 
      impartial investigation or research was neglected for a long time—For more 
      information, please see Chân Ngôn Tông, and Câu Sinh Khởi Tông.    
      
      Mật Tự: Chữ bí mật của Đức Tỳ 
      Lô Giá Na, hay của chư Phật và chư Bồ Tát—The esoteric letter of 
      Vairocana, or of Buddha or bodhisattva. 
      
      Mật Ước: Secret agreement. 
      
      Mâu Đà La: Mardala or Mrdanga 
      (skt)—Một loại trống được diễn tả là có ba mặt—A kind of drum described as 
      having three faces.
      
      Mâu Hô Lạc: Mahoraga (skt)—Ma 
      Hưu Lặc—Ma Hầu La Già—See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      
      
      Mâu Hô Lật Đa: Muhurta (skt).
      
      1)      Khoảng 
      thời gian một ngày một đêm: A period of a day and a night.
      
      2)      Khoảng 
      thời gian 48 phút: A period of forty-eight minutes.
      
      3)      Một 
      khoảng thời gian ngắn: A brief space of time.   
      
      Mâu La Tam Bộ Lư: 
      Mulasthanapura (skt)—Vùng mà bây giờ gọi là Multan—The modern Multan. 
      
      Mâu Ni: Muni or Mahamuni 
      (skt)—Sakyamuni—See Thích Ca Mâu Ni Phật. 
      
      Mâu Ni Thất Lợi: Munisri 
      (skt)—Tên của một vị cao Tăng thuộc vùng Bắc Ấn vào thế kỷ thứ năm—Name of 
      a noted monk from northern India in the fifth century.
      
      Mâu Ni Vương: Vua của chư Tăng, 
      một danh hiệu của Phật—The monk-king, a title of the Buddha. 
      
      Mâu Sa Lạc: Musaragalva 
      (skt)—Ma Sa La.
      
      1)      Một 
      loại san hô trắng: A kind of white coral.
      
      2)      Mã 
      Não: Corneilian—Agate (mother of pearl). It is one of the seven kinds of 
      precious stone (sapta-ratna).   
      
      Mâu Thuẫn: Vipratishedha 
      (skt)—Conflict—Contradictory—Contrariety—Mâu thuẫn cá nhân: Personal 
      conflict
      
      Mấu: Notch—Tie. 
      
      Mầu Nhiệm: 
      Supernatural—Miraculous.
      
      Mẩu: 
      
      1)      Một 
      miếng: Piece.
      
      2)      Một 
      mẫu (đất): Acre.
      
      Mẫu: 
      
      1)         
      Kiểu Mẫu: Sample—Pattern—Model.
      
      2)         Mẹ: 
      Matr (skt)—Mother—Mommy. 
      
      Mẫu Chủ: 
      
      1)      Bà mẹ 
      có khả năng sinh sản—The mother lord.
      
      2)      Trong 
      Thai Tạng Giới, Phật Tỳ Lô Giá Na là gốc hay là bộ chủ trong Mạn Đà La. 
      Bốn vị Phật khác đều có “Bộ Mẫu” và đều phải nảy sinh ra Ba La Mật cho mẫu 
      chủ: In the mandala of Vajradhatu and Garbhadhatu; Vairocana, being the 
      source of all things, has no “mother” as progenitor, and is the lord of 
      the mandala. The other four dhyani-buddhas have “mothers” who are supposed 
      to arise from the paramitas:
      
      a)       A Súc 
      bệ Phật có Kim Cang Ba La Mật cho mẫu chủ: Aksobhya Buddha has 
      vajra-paramitas for mother.
      
      b)      Nam 
      Phật có Bảo Ba La Mật cho mẫu chủ: Ratnasambhava Buddha has 
      jewel-paramitas for mother.
      
      c)      A Di 
      Đà Phật có Pháp Ba La Mật cho mẫu chủ: Amitabha-Buddha has 
      dharma-paramitas for mother.
      
      d)      Bất 
      Không Phật có Yết-Ma Ba La Mật cho mẫu chủ: Amogha-siddhi Buddha has 
      precept-paramitas for mother.   
      
      Mẫu Đạo: Mother’s duty. 
      
      Mẫu Giáo: Kindergarten.
      
      Mẫu Nghi:
      
      1)      
      Mother’s virtue.
      
      2)      Queen.
      
      
      Mẫu Thân: See Mẫu (2).
      
      Mẫu Tính: Maternal.
      
      Mẫu Tử: Mother and child. 
      
      Mậu: 
      
      1)      Tươi 
      tốt thịnh vượng: Flourishing.
      
      2)      Cung 
      thứ năm trong mười cung: The fifth of the ten stems. 
      
      Mậu Đạt La: Thủ Đà La—Sudra 
      (skt)—Giai cấp nông nô—The caste of farmers and slaves.
      
      Mậu Địa: Parthia—Tây An Quốc—An 
      Tây Quốc.
      
      Mây: Cloud. 
      
      Mây Ngũ Sắc: Clouds of five 
      colors—Mây năm màu. Người ta nói mây nầy chỉ hiện ra nơi nào có bậc Thánh 
      Nhân trú ngụ mà thôi—It is said that this type of cloud appears only in 
      area where there is a saintly being.  
      
      Mấy: How much (many) ? 
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006