TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Tha
       Tha: 
      
      1) Khác: 
      Another—Other—The other.
      
      2) Mài: To polish. 
      
      3) Tha tội: To pardon—To 
      forgive—To condone—To excuse—To condole—To forgive someone. 
      
      4) Ông ấy, bà ấy, hay 
      cái ấy: He, she, it. 
      Tha Bảo: Những thứ 
      quý giá của người khác—The valuables of another person—Other valuables.
      
      Tha Bổng: To 
      discharge—To acquit. 
      Tha Cho: See Tha.
      
      Tha Hóa Tự Tại Thiên: 
      Paranirmita-Vasavartin (skt)—Bà Xá Bạt Đề—Bà La Ni Mật Bà Xá Bạt Đề 
      Thiên—Bà Na Hòa Đề—Cõi trời thứ sáu trong sáu cõi trời dục giới (đệ lục 
      thiên), nơi trú ngụ của Ma Hê Thủ La Thiên và Ma vương—The sixth of the 
      six heavens of desire, or passion-heavens, the last of the sixth 
      devalokas, the abode of Mahesvara (Siva), and of Mara.
      Tha Hồ: As one 
      please—At will—Without control or limitation. 
      Tha Kỷ: Người và 
      ta—Another and oneself—Both he and I. 
      Tha Lực: Sức mạnh 
      của người khác,  đặc biệt là của Phật và Bồ Tát mà hành giả đạt được bằng 
      niềm tin cứu độ trong giáo lý Đại Thừa—Other power—The power or stregth of 
      another, especially that of a Buddha or Bodhisattva, obtained through 
      faith in Mahayana salvation.
      Tha Lực Niệm Phật: 
      Tin tưởng và niệm hồng danh Phật để vãng sanh, đặc biệt là Phật A Di 
      Đà—Trusting to and calling on the Buddha, especially Amitabha. 
      Tha Lực Tông: Tông 
      chỉ của những người tin vào tha lực mà vãng sanh, đối lại với những người 
      tự cứu độ bằng sức của chính mình (Tự Lực Tông)—Those who trust to 
      salvation by faith, contrasted with those who seek salvation by works, or 
      by their own strength.
      Tha Mạng: To spare 
      someone’s life. 
      Tha Nhân: other 
      people.
      Tha Ra: To let 
      go—To set free—To free. 
      Tha Sinh: Tha 
      Thế—Đời khác hay thế giới khác, hoặc đời trước hoặc đời sau—Another life 
      or another world, either previous or after this.
      Tha Tâm Thông: 
      Divine mind—See Lục Thông (3), Ten Kinds of Wisdom, Tứ Thập Bát Nguyện, 
      and Tha Tâm Trí. 
      Tha Tâm Trí: 
      Paracittajnana (skt)—Tên đủ là Trí Tha Tâm Thông hay là trí biết rõ tâm 
      trạng của người khác —Intuitive knowledge or  understanding the minds of 
      others (all other beings). 
      
      1)      
      Trí thứ tám trong thập trí: The eighth of the ten kinds of 
      wisdom—See Ten Kinds of Wisdom.
      
      2)      
      Thần Thông thứ ba trong Lục Thông: The third of the six 
      transcendental powers—See Lục Thông.
      
      3)      
      Lời nguyện thứ tám trong bốn mươi tám lời nguyện của Phật A Di Đà; 
      Ngài nguyện không thành Phật cho đến khi nào hết thảy chúng sanh đều có 
      được Tha Tâm Trí nầy: The eighth of the Amitabha’s forty-eight vows that 
      men and devas in his paradise should all have the joy of this power—See Tứ 
      Thập Bát Nguyện. 
      Tha Tâm Trí Thông: 
      See Tha Tâm Trí. 
      Tha Thắng Tội: Ba 
      La Di—Tội nặng của Tỳ Kheo (thiện căn bị ác pháp lướt thắng)—Overcome by 
      specific sin, any of the four parajikas, or sins of excommunication. 
      Tha Thiết Khuyên Răn: 
      To admonish earnestly. 
      Tha Thọ Dụng Độ: 
      Báo Độ của Phật trong đó chúng sanh nhận và tuân giữ theo chân lý của 
      Ngài—Reward land of a Buddha or Buddhaksetra, in which all beings receive 
      and obey his truth.
      ** For more information, 
      please see Báo Độ.
      Tha Thứ: See Tha.
      
      Tha Tội: See Tha.
      
      Thà: 
      Better—Rather. 
      Thả: 
      
      1)      
      Trả tự do: To let go—To set free—To free—To release—To discharge.
      
      2)      
      Giải phóng: To liberate.
      
      3)      
      Hơn nữa: Moreover—yet—Meanwhile. 
      Thả Chim: To 
      release or let a bird go. 
      Thả Cửa: As one 
      pleases. 
      Thả Hỷ: So be 
      it—Granted. 
      Thả Trôi: Moving 
      about without being guided—Driven by wind or water—To adrift at the mercy 
      of the waves.
      Thác: 
      
      1)      
      Chết: To die.
      
      2)      
      Thác nước: Waterfall (fall).
      
      3)      
      Ký thác: To entrust—To confide. 
      
      4)      
      Mang nơi tay: To carry on the palm.
      Thác Bát: 
      
      1)      
      Các Tỳ Kheo đi khất thực: Monks and nuns  go for alms (tay bưng bát 
      mà xin ăn).
      
      2)      
      Bát khất thực: An almsbowl.
      Thác Lâm La: Một 
      trong mười hai đại tướng trong Kinh Dược Sư—One of the twelve generals in 
      the Yao-Shih Sutra (Bhaisajya). 
      Thác Oan: To die 
      innocently (injustly). 
      Thác Sanh: A womb 
      or a Lotus in Paradise that to which birth is entrusted. 
      Thác Thai: Sự thụ 
      thai trong bụng mẹ—A  womb—Conception.
      Thác Tháp Thiên Vương: 
      Một trong Tứ Thiên Vương, Bắc Phương Đa Văn Thiên Vương hay Tỳ Sa Môn. Vị 
      Thiên Vương đở nâng chùa tháp trên lòng bàn tay—One of the four deva-kings 
      (maharajas), Northern deva-king who learns much or Vaisravana. He is the 
      deva-king who bears a pagoda on his palm.
      Thạc Đức: High 
      virtue. 
      Thạc Học: Man of 
      great learning. 
      Thạc Sĩ: 
      Doctor—One who has passed the Doctorate Degree. 
      Thách: To dare—To 
      defy--To challenge.
      Thạch: Stone—Rock.
      
      1)      
      Họa Thạch: A painting of a rock (though the water of the 
      water-colour rapidly disappears, the painting remains).
      
      2)      
      Nan Thạch Thạch Liệt: Ngay cả đá mà chạm mạnh hay bị vặn vẫn phải 
      bể—Even a rock meeting hard treatment will split.  
      Thạch Bát: Bốn bát 
      bằng đá rất nặng mà tứ thiên vương dâng lên cho Đức Phật nhân ngày Phật 
      thành đạo. Phật lấy xong bèn chồng bốn cái lên nhau, rồi ấn xuống thành 
      một cái (có thể vì vậy mà từ đó về sau chỉ có Đức Phật mới có thể dùng bát 
      đá chứ các đệ tử không được phép dùng)—The four heavy stone begging-bowls 
      handed by the four devas to the Buddha on his enlightenment, which he 
      miraculously received one piled on the other. 
      
      Thạch Bích Kinh: Kinh khắc trên 
      vách đá vào khoảng năm 829 sau Tây Lịch, đời nhà Đường, tại Trùng Huyền 
      Tự, ở Tô Châu do Bạch Cư Dị làm bia. Kinh Thạch Bích gồm Kinh Pháp Hoa 
      69.550 chữ, Kinh Duy Ma 27.092 chữ, Kinh Kim Cang 5.287 chữ, Kinh Phật 
      Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni 3.020 chữ, Kinh A Di Đà 1.800 chữ, Kinh Phổ Hiền 
      Hạnh Pháp 6.990 chữ, Kinh Thực Tướng Pháp Mật 3.150 chữ, và Kinh Bát Nhã 
      Tâm Kinh 258 chữ—Sutras cut in stone in 829 A.D. during the T’ang dynasty 
      in the Ch’ung Hsuan temple, Soo-Chow, where Po-Chu-I put up a tablet. They 
      consist of 69,550 words of the Lotus Sutra, 27,092 of the Vimalakirti 
      Sutra, 5,287 of the Diamond Sutra, 3,020 of the 
      Unisha-Vijaja-Dharani-Sutra, 1,800 of Amitabha Sutra, 6,990 of the 
      Samantabhadra’s practices, 3,150 of the Esoteric Reality Dharma (???), and 
      258 of the Prajna Heart Sutra.    
      
      Thạch Cựu Thiền Sư: Zen master 
      Shih-Chiu—Thiền sư Thạch Cựu, một trong những đệ tử nổi bậc của Mã Tổ vào 
      thời nhà Đường—Zen master Shih-Chiu was one of the most outstanding 
      disciples  of Ma-Tsu during the T’ang dynasty.
      
      ·       
      Một hôm có một vị Tăng đến hỏi Thạch Cựu: “Trong tay Bồ Tát 
      Địa Tạng có hạt minh châu, là ý nghĩa gì?” Thạch Cựu hỏi lại: “Trong tay 
      ông có hạt minh châu không?” Vị Tăng đáp: “Con không biết.” Thạch Cựu bèn 
      nói kệ—One day a monk asked him: “There is a jewel in the palm of 
      Ksitigarbha Bodhisattva. What does it mean?” He asked the monk: “Do you 
      have a jewel in your hand?” The monk replied: “I don’t know.” He then 
      composed the following verse:
      “Bất thức 
      tự gia bảo
      Tùy tha 
      nhận ngoại trần
      Nhật 
      trung đào ảnh chất
      Cảnh lý 
      thất đầu nhân.”
      (Báu nhà 
      mình chẳng biết
      Theo 
      người nhận ngoại trần
      Giữa trưa 
      chạy trốn bóng
      Kẻ nhìn 
      gương mất đầu).
      “Don’t 
      you know you have a treasure at home?
      Why are 
      you running after the externals?
      It is 
      just like running away from your own shadow at noon time.
      Or the 
      man is frightened when not seeing his head in the mirror, after putting 
      the mirror down.” 
      
      Thạch Đầu Hy Thiên Thiền Sư: 
      Ông sanh vào khoảng năm 700 sau Tây Lịch, quê ở làng Cao Yếu, quận Đoan 
      Châu (bây giờ là phía Tây của Quảng Châu). Ông họ Trần. Người ta kể lại 
      khi thọ thai ông, mẹ ông tránh ăn thịt. Khi còn rất nhỏ mà sư đã không bao 
      giờ làm phiền ai. Đến lúc lớn khôn, lúc nào sư cũng tự an ổn vui tươi, 
      không khi nào tỏ vẻ không bằng lòng. Nơi ông ở dân chúng kinh sợ quỷ thần 
      nên giết bò mua rượu tế lễ. Sư một mình đi vào rừng sâu, phá đàn và thả bò 
      đi. Khi xuất gia, sư đến Tào Khê thọ giáo với Lục Tổ Huệ Năng, nhưng chưa 
      thọ cụ túc giới. Khi Lục Tổ tịch, ông về thọ giáo với sư huynh Hành Tư 
      (cũng là một đại đệ tử của Lục Tổ). Ông trở thành đại đệ tử của Thiền Sư 
      Hành Tư, và từ đó ông cũng trở thànhø một trong những thiền sư hàng đầu 
      của Trung Quốc vào thời đại nhà Đường. Ông có tên Thạch Đầu (đầu hòn đá) 
      do sự kiện ông sống trong một cái am mà ông tự xây trên một tảng đá lớn và 
      phẳng. Ba trong số năm Thiền phái Trung Hoa ngày nay có nguồn gốc từ Thạch 
      Đầu và những người kế tục ông. Ông tịch vào năm 790 sau Tây 
      Lịch—Shih-T’ou-Hsi-T’ien was born in 700 A.D. in Cao-Yao hamlet, Duan-Chou 
      district (west of present-day Kuang-Chou).  His last name was Chen. It is 
      said that when Shi-Tou’s mother became pregnant she avoided eating meat. 
      When he was a small child he was untroublesome. As a young man he was 
      magnanimous. The people where he grew up feared demons and performed 
      debased sacrifices of oxen and wine. He would go alone into the deep woods 
      and destroy the ceremonial altars, seize the oxen, and drive them away. 
      Later, Shi-Tou went to Tao-Xi to become a disciple of the Sixth Patriarch 
      Hui-Neng, but did not undergo full ordination as a monk. When the Sixth 
      Patriarch died, Shi-Tou obeyed Hui-Neng’s request to go to study with 
      Xing-Si (also one of the great disciples of the Sixth Patriarch). He later 
      became one of the great disciples of Xing-Si Zen Master, and since then he 
      also became one of the leading Chinese Zen masters during the T'’ang 
      dynasty. He acquired the name Shih-T’ou or rock-top from the fact that he 
      lived in a hut he had built for himself on a large flat rock.  Three of 
      the five traditional schools of Chinese Zen traced their origins through 
      Shi-Tou and his heirs. He died in 790 A.D.  
      
      Thạch Hỏa: Ánh lửa do đá tóe 
      ra, ví với sự khởi diệt nhanh chóng của vô thường—Tinder or lighted 
      tinder, i.e. of but momentary existence. 
      
      Thạch Kinh Sơn: Kinh được khắc 
      trong núi đá Bạch Đái Sơn, vào đời nhà Tùy ở Trụy Châu bên Tàu—The hill 
      with the stone sutras, which are said to have been carved in the Sui 
      dynasty in Pai-Tai-Shan, west of Cho-Chou, China. 
      
      Thạch Lưu: Một biểu hiện của 
      nhiều trẻ nít qua quả lựu vì nó có nhiều hột; đây cũng là dấu hiệu trên 
      tay của Quỷ Tử Mẫu Thần, vị được Phật chuyển hóa—The pomegranate, symbol 
      of many children  because of its seeds; a symbol held in the hand of 
      Hariti, the deva-mother of demons, converted by the Buddha.  
      
      Thạch Nữ: Người nữ đá, chỉ 
      người phụ nữ không còn khả năng giao hợp và sanh con nữa—A barren woman—A 
      woman who is incompetent for sexual intercourse.
      
      Thạch Nữ Nhi: Con của Thạch Nữ, 
      danh từ dùng để chỉ một việc không thể xãy ra được—Son of a barren woman, 
      an impossibility. 
      
      Thạch Sương Thiền Sư: Zen 
      master Shi-Shuang—See Khánh Chư Thiền Sư. 
      
      Thạch Trụ: Stone pillar. 
      
      Thai: Garbha 
      (skt)—Foetus—Embryo—The womb—Uterus. 
      
      Thai Cung: Thai Ngục—Thai Tạng 
      hay tử cung được xem như là ngục thất—The womb prison, the womb regarded 
      as a prison.
      
      Thai Đại Nhật: Đức Đại Nhật Như 
      Lai trong Thai Tạng giới—Vairocana in the Garbhadhatu. 
      
      Thai Ngoại Ngũ Vị: Năm giai 
      đoạn sau khi ra khỏi bào thai của một con người—The five periods of a 
      person after birth:
      
      1)      Hài 
      nhi: Infancy.
      
      2)      Trẻ 
      thơ: Childhood.
      
      3)      Thiếu 
      niên: Youth.
      
      4)      Trung 
      niên: Middle age.
      
      5)      Già 
      lão: Old age. 
      
      Thai Nhi: See Thai. 
      
      Thai Noãn Thấp Hóa: Bốn loại 
      sanh—The four yoni or modes of birth (womb-born, egg-born, spawn-born, and 
      born by transformation).
      ** For more information, 
      please see Tứ Sanh.
      
      Thai Nội Ngũ Vị: Năm giai đoạn 
      trong thai mẹ của một con người—The five periods of the child in the 
      uterus.
      
      Thai Sanh: 
      
      1)      Một 
      trong tứ sanh, thai sanh là một hình thức sanh ra từ trong thai mẹ. Trước 
      khi có sự phân chia trai gái, chúng sanh đều ở trong tình trạng hóa sanh 
      (về sau nầy do có tình dâm dục mà chia thành trai gái và bắt đầu có thai 
      sanh): Uterine birth or womb-born, one of the four modes of yoni. Uterine 
      birth is a form of viviparous birth, as with mammalia. Before the 
      differentiation of the sexes birth is supposed to have been 
      transformation. 
      
      2)      Từ ngữ 
      nầy cũng dành cho những người vãng sanh Cực Lạc trong những búp sen vì 
      không có lòng tin nơi Phật A Di Đà, mà chỉ tin vào tự lực niêm Phật. Họ 
      phải ở tại đây trong một thời gian dài mà không thấy Phật, Bồ Tát, hay 
      Thánh chúng; cũng không nghe được giáo thuyết của Phật (kông thấy Tam 
      Bảo). Tình trạng nầy còn được gọi là “thai cung” vì chúng sanh ở trong 
      bụng mẹ không thấy được ánh nhật nguyệt—The term is also applied to beings 
      enclosed in unopened lotuses in paradise, who have not had faith in the 
      Amitabha but trusted to their own strength to attain salvation; there they 
      remain for proportionate periods, happy, but without the presence of the 
      Buddha, or Bodhisattvas, or the sacred host, and do not hear their 
      teaching. The condition is also known as the womb-place. 
      
      Thai Tạng Giới: Garbhadhatu 
      (skt)—Tích Phược Câu—Thai tạng là nguồn gốc của sự sản sanh mọi thứ, như 
      đứa trẻ được nuôi dưỡng  trong thai mẹ (cả thân tâm được chứa đựng và nuôi 
      dưỡng)—The womb treasury, the universal source from which all things are 
      produced—The womb of all things—The womb in which a child is conceived. 
      Its body, mind, etc. It is container and content; it covers and nourishes; 
      and is the source of all supply.    
      
      1)      Các 
      nhà triết học Chân Ngôn giáo miêu tả như sau—The Shingon philosophers 
      describe as follows:
      
      a)       Thai 
      Tạng Giới là cấu trúc và sự phát triển của thế giới tâm linh. Thai Tạng 
      Giới quan niệm thế giới như là một cảnh giới trên đó Đức Tỳ Lô Giá Na an 
      trú trong cái tâm thâm sâu nhất của mỗi chúng sanh mà phát triển những khả 
      năng vốn có của Ngài: Garbhadhatu is the constitution and development of 
      the spiritual world. The Garbhakosa conceives the world as a stage on 
      which Vairocana Buddha residing in the inmost heart of every being 
      develops his inherent possibilities.
      
      b)      Kim 
      Cang Giới miêu tả Đức Phật trong những biến hóa riêng của Ngài. Trong Kim 
      Cang Giới, những hình ảnh minh họa sơ đồ và quá trình của những phát triển 
      này được gọi là Mạn Đà La: Vajragarbha depicts the Buddha in his own 
      manifestations. In Vajragarbha, the pictures illustrating the scheme and 
      process of these developments are called Madala.    
      
      2)      Thai 
      Tạng Giới tiêu biểu cho “Lý Tính” về cả hai phương diện yếu tố vật chất và 
      bồ đề thanh tịnh—It represents the fundamental nature, both material 
      elements and pure bodhi, or wisdom in essence or purity:
      
      a)      Thai 
      tạng là lý: The garbhadhatu as fundamental wisdom.
      
      b)      Kim 
      Cương tạng là trí: Acquired wisdom or knowledge, the vajradhatu.   
      
      3)      Thai 
      Tạng giới tiêu biểu cho tâm chúng sanh với tám múi thịt như hình sen tám 
      cánh: The Garbhadhatu represents the eight parts of the human heart as the 
      eight-petal lotus mandala.
      
      4)      Thai 
      Tạng giới là cái “bổn giác” (vốn đã giác ngộ rồi), đối lại với Kim Cang 
      giới tiêu biểu cho “thủy giác” (bắt đầu giác ngộ)—Garbhadhatu is the 
      original intellect, or the static intellectuality, in contrast with 
      intellection, the initial or dynamic  intellectuality represented in the 
      Vajradhatu.
      
      5)      Thai 
      Tạng giới là cái từ quả đến nhân, trong khi Kim Cang giới là cái từ nhân 
      đến quả: The Garbhadhatu is the cause and Vajradhatu is the effect. Though 
      as both are a unity, the reverse may be the rule, the effect being also 
      the cause.
      
      6)      Thai 
      Tạng giới tiêu biểu cho sự “lợi tha,” trong khi Kim Cang giới lại tiêu 
      biểu cho “tự lợi.”—The Garbhadhatu is likened to enrich others, as 
      Vajradhatu is to enriching self. 
      
      Thái: 
      
      1)      Bóng 
      hay sự phản chiếu: Chaya (skt)—A shadow or reflection. 
      
      2)      Cắt ra 
      từng miếng mỏng: To slice—To cut into slices—To mince. 
      
      3)      Chọn 
      lựa: To choose. 
      
      4)      Ngắt: 
      To pick—To gather.
      
      5)      Rau 
      cải: Vegetables. 
      
      6)      Thái 
      Lan: Thailand. 
      
      7)      Thái 
      quá: Too—Very—Great. 
      
      8)      Thái 
      mỏng: See Thái (2). 
      
      Thái Âm: Moon.
      
      Thái Ất: Name of a star. 
      
      Thái Bạch: Venus. 
      
      Thái Bình: Peace. 
      
      Thái Cổ: Very ancient--Great 
      antiquity. 
      
      Thái Cực: Extreme. 
      
      Thái Dương: Aditya—Sun. 
      
      Thái Đầu: Vị Tăng lo về việc 
      cung cấp rau cải trong chùa—The monk who has charge of supplying of 
      vegetables in a temple. 
      
      Thái Độ: Attitude
      
      Thái Độ Bất Tịnh: Impure 
      attitude
      
      Thái Độ Ích Kỷ: Selfish 
      attitude
      
      Thái Độ Khoan Dung: Tolerance.
      
      Thái Giám: Eunuch.
      
      Thái Hậu: Queen mother. 
      
      Thái Hoa: 
      
      1)      Hái 
      hoa: To pick flowers. 
      
      2)      Tên 
      khác của hoa sen: Another name for  lotus.  
      
      Thái Hư Đại Sư: Nhà sư Trung 
      quốc nổi tiếng (1889-1947). Ngài đã làm sống lại Phật giáo Trung quốc bằng 
      chủ trương khôi phục Tăng già. Vào năm ông thị tịch 1947, hội Phật giáo 
      Trung quốc do ông lập ra đã có trên 4 triệu môn đồ. Một trong những thành 
      công lớn của ông là hòa hợp được các triết học của các trường phái Pháp 
      Tướng, Hoa Nghiêm và Thiên Thai—A famous Chinese monk (1889-1947). He 
      reformed the Chinese Buddhism by revitalizing the Sangha. In 1947, the 
      year he passed away, the Chinese Buddhist Society founded by him had over 
      4 million followers. One of his most important achievements was a 
      harmonious blending of philosophies from Fa-Hsiang, Hua-Yen and T’ien-T’ai 
      schools.   
      
      Thái Hư Không: Space, where 
      nothing exists. 
      
      Thái Miếu: Imperial (Royal) 
      temples. 
      
      Thái Nhỏ: To cut into small 
      pieces. 
      
      Thái Quá: 
      Excessive—Exaggerated—Immoderate—Exhorbitant. 
      
      Thái Sơn: Đông Sơn trong tỉnh 
      Sơn Đông thuộc Trung Quốc—The Eastern Sacred Mountain in Shan-Tung 
      province, China. 
      
      Thái Thô Sanh: Người thô 
      thiển—A  ruffian—A rough fellow. 
      
      Thái Thúc Thị: 
      
      1)      Người 
      hái đậu: Bean-picker.
      
      2)      Tên 
      khác của Mục Kiền Liên: Name of Maudgalyayana. 
      
      Thái Thượng:
      
      1)      The 
      king.