TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Đa
      Đa: Bahu 
      (skt)—Many.
      Đa Âm: 
      Polysyllabic—Polyphonic. 
      Đa Bảo:  
      
      1)     
      Đa Bảo Như Lai: Prabhutaratna Buddha (skt)—Một vị cổ Phật (ở thế 
      giới Đông Phương Bảo Tịnh) đã nhập Niết bàn, đã xuất hiện nghe Phật Thích 
      Ca thuyết kinh Pháp Hoa (phẩm 11), do sự hiện diện của Phật Đa Bảo, chúng 
      ta thấy Niết bàn không phải là sự hủy diệt. Phật Đa Bảo là một hình ảnh 
      quan trọng trong Kinh Pháp Hoa: một tòa bảo tháp cổ nổi lên từ dưới đất 
      (tòng địa dõng xuất), một vị cổ Phật từ đó bước ra. Biểu tượng nầy tượng 
      trưng cho chân lý trường tồn, dù đôi khi chân lý ấy bị lu mờ hay chôn vùi; 
      cũng có lúc nó sẽ được phát hiện sáng ngời—Abundant-treasures (Many 
      Jewels) Buddha—The Ancient Buddha, who entered Nirvana a long long time 
      ago, who appeared in his stupa to hear the Buddha preach the Lotus Sutra 
      (chapter 11), by his presence revealing that nirvana is not annihilation. 
      Prabhutaratna Buddha, an important image in the Lotus Sutra: an ancient 
      monument emerges from the ground, opens up, and reveals an extinct Buddha, 
      named Prabhutaratna, who although extinct is still alive and teaching. 
      This symbolizes the idea that truth is eternal, even though it may 
      sometimes be concealed  or forgotten, sometimes revealed or rediscovered.
      
      
      2)      Đa Bảo 
      Thiền Sư—Zen Master Đa Bảo: Một vị sư Việt Nam nổi tiếng vào thế kỷ thứ 
      mười một, pháp tử đời thứ 11 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Không ai biết quê 
      ngài ở đâu. Khi ngài gặp Thiền sư Khuông Việt và trở thành một trong những 
      đệ tử xuất sắc của Thiền Sư Khuông Việt. Sau khi đắc pháp, ngài trở thành 
      du Tăng khất sĩ. Sau đó vua Lý Thái Tổ cho trùng tu chùa Kiến Sơ và thỉnh 
      ngài về trụ, nhưng ít lâu sau đó ngài lại đi du phương hoằng hóa và không 
      ai biết ngài đi đâu và thị tịch hồi nào—A famous Vietnamese monk in the 
      eleventh century, dharma heir of the fifth lineage of the Wu-Yun-T’ung Zen 
      Sect. His origin was unknown.  He met Zen Master Khuông Việt at Khai Quốc 
      Temple and became one of his most outstanding disciples. After he became 
      the Dharma heir of Khuông Việt, he became a wandering monk for several 
      years. Later, King Lý Thái Tổ ordered his mandarin to rebuild Kiến Sơ 
      Temple and invited him to stay there, but a short time later he became a 
      wandering monk again. His whereabout and when he died were unknown.  
      Đa Cảm: 
      Sensitive—Emotional. 
      Đa Dục: Sensual.
      Đa Đà A Già Đà: 
      Tathagata (skt)—See Như Lai in Vietnamese-English Section and Tathagata in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đa Đà A Già Độ: 
      Tathagata (skt)—See Đa Đà A Già Đa. 
      Đa Đoan: 
      Complicated affairs.
      Đa Già La: See Mộc 
      Hương. 
      Đa Hôn: 
      Polygamy—Polygamous (a).
      Đa La: 
      
      1)      Tara 
      (skt)—In the sense of starry, or scintillation.
      
      2)      Tala 
      (skt)—Cây Ta La cao khoảng 70 đến 80 bộ Anh, với trái như những hạt gạo 
      vàng, có thể ăn được. Lá được dùng để viết, phần cánh xòe dùng làm 
      quạt—The fan-palm tree. The tree is described as 70 or 80 feet high, with 
      fruit like yellow rice-seeds (resembling the pomegranate) which is 
      edible.  Its leaves being used for writing, their palm-shaped parts being 
      made into fans.
      Đa La Bồ Tát: Vị Bồ 
      Tát được sanh ra từ mắt của Bồ tát Quán Thế Âm—Tara bodhisattva (said to 
      have ben produced from the eye of Kuan Shi Yin). 
      Đa La Chưởng: Tala 
      leaves—See Đa La (2). 
      Đa La Diệp: Tala 
      leaves—See Đa La (2).
      Đa La Thụ: Tara 
      tree—See Đa La (2). 
      Đa Ma La Bạt Chiên Đàn 
      Hương: Tamalapattra-candana-gandha (skt).
      
      1)      Chiên 
      Đàn Hương Phật: A Buddha-incarnation of the 11th son of Mahabhijna, 
      residing north west of our universe.
      
      2)      Tên 
      của vị Phật mà Đức Thích Ca đã thọ ký cho ngài Mục Kiền Liên: The name of 
      the Buddha-incarnation of Mahamaudgalyayana.
      Đa Mang: To be 
      occupied with many things at the same time.
      Đa Nghi: 
      Distrustful—Suspicious
      Đa Ngôn: 
      Loquacious. 
      Đa Nguyên: 
      Pluralism.
      Đa Phát: 
      
      1)      Kesini 
      (skt)—Có tóc hay những búi tóc dài—Having long hair—Having many locks of 
      hair.
      
      2)      Tên 
      của một loài La Sát Nữ: Name of a kind of Raksasi (female demon). 
      Đa Phúc: To have 
      many blessings. 
      Đa Sầu: Very sad.
      
      Đa Sỉ Lộ Ca Minh Vương: 
      Trailokyavijaya (skt)—Tam Thế Giáng Minh Vương, một trong những Minh Vương 
      trong tam giới—The Ming-Wang Defeater of evil in the three spheres, one of 
      the Ming-Wang.
      Đa Sinh: Kiếp sống 
      trải qua nhiều kiếp của vòng luân hồi sanh tử—Many births—Many 
      reincarnations.
      Đa Số: 
      Majority—Generality. 
      Đa Sự: Meddling.
      Đa Tạ: Very 
      grateful (thankful). 
      Đa Tài Quỷ: Wealthy 
      ghosts.
      Đa Tha: 
      
      1)      Tatha 
      (skt)—Như thế ấy—In such a manner—Like—So.
      
      2)      
      Nirvana (skt)—Diệt—Extinction. 
      Đa Tham: Many 
      desires.
      Đa Thần Giáo: 
      Polytheism.
      Đa Thê: Polygamy.
      Đa Thể: Many bodies 
      or forms.
      Đa Tình: 
      Sentimental—Amorous.
      Đa Túc: Many-footed 
      (legged)—Centipedes.
      Đa Văn: Bahu-sruta 
      (skt)—Nghe và đọc nhiều kinh điển—To hear and repeat many sutras—Wide 
      erudition—Learned, one who has heard much. 
      Đa Văn Bộ: 
      Bahusrutiya (skt)—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật 
      Giáo, Đa Văn Bộ được nói đến trong các bia ký ở Amaravati, Nagarjunakonda 
      và là một nhánh về sau của Đại Chúng Bộ. Bộ phái nầy được đề xướng bởi một 
      luận sư rất uyên bác về triết lý Phật Giáo tên là Bahusrutiya. Về giáo lý 
      cơ bản, Đa Văn Bộ cho rằng các lời dạy của Đức Phật về vô thường, khổ, 
      không,  vô ngã và Niết Bàn đều có ý nghĩa xuất thế vì sẽ dẫn đến giải 
      thoát. Còn các lời dạy khác thì có giá trị thế tục. Ở điểm nầy, Đa Văn Bộ 
      có thể được xem như là những người đi trước của phái Đại Thừa. Theo họ thì 
      Tăng Già không phải chịu sự chi phối của các luật lệ thế tục. Họ cũng chấp 
      nhận năm điều đề xướng của ngài Đại Thiên xem như quan điểm của mình. 
      Trong một số vấn đề, chủ thuyết của họ  có nhiều điểm tuơng đồng với phái 
      Đông Tây Sơn Trụ Bộ, còn trong một số vấn đề khác thì họ lại ngả theo Nhất 
      Thiết Hữu Bộ. Theo Paramartha, Đa Văn Bộ đã cố gắng hòa hợp hai hệ phái 
      Thanh Văn và Đại Thừa. Bộ luận chính của hệ phái nầy là Thành Thật Luận. 
      Đa Văn Bộ thường được xem là một cầu nối giữa trường phái chính thống và 
      Đại Thừa, vì họ tìm cách phối hợp giáo lý của cả hai phái nầy. Harivarman 
      tin vào sự vô ngã nơi con người và sự vô ngã nơi vạn pháp. Giống như những 
      tín đồ của phái chính thống, ông tin vào tính chất đa nguyên  của vũ trụ 
      gồm tám mươi bốn yếu tố; và cũng giống như những người thuộc phái Đại 
      Thừa, ông cho rằng có hai loại chân lý, chân lý quy ước và chân lý tuyệt 
      đối. Đi xa hơn, ông còn cho rằng xét trên quan điểm tục đế (chân lý quy 
      ước) thì có ngã thể (atma) hay sự phân xếp vũ trụ thành 84 pháp, nhưng 
      trên quan điểm chân đế thì chẳng còn thứ nào cả, mà là sự rỗng không hoàn 
      toàn (sarva-sunya). Ông tin vào thuyết Phật thân (Buddha-kaya) và Pháp 
      thân (Dharma0kaya) mà ông giải thích là gồm có giới (sila), định 
      (samadhi), tuệ (prajna), giải thoát (vimukti) và tri kiến giải thoát 
      (vimukti-jnana-darsana). Mặc dù không thừa nhận bản chất siêu nhiên tuyệt 
      đối của Phật, nhưng ông vẫn tin vào các quyền năng đặc biệt của Đức Phật, 
      như thập Phật lực, và bốn điều tin chắc (vaisaradya) mà cả Thượng Tọa Bộ 
      cũng chấp nhận. Ông cho rằng chỉ có hiện tại mới là có thực, còn quá khứ 
      và tương lai thì không hiện hữu—The Bahusrutiya school is mentioned in the 
      inscriptions at Amaravati and Nagarjunakonda and is a lter branch of the 
      Mahasanghikas. Its owes its origin to a learned teacher in Buddhist lore. 
      As for the fundamental doctrines of the Bahusrutiyas they maintained that 
      the teachings of the Buddha concerning transitoriness (anityata), 
      suffering (dhukha), the absence of all attributes (sunya), the 
      non-existence of the soul (anatman), and  the emancipation (nirvana) were 
      transcendental (lokottara), since they ld to emancipation. His other 
      teachings were mundane (laukika). On this point the Bahusrutiyas may be 
      regarded as the precursors of the later Mahayana teachers. According to 
      them, there was no mode which led to salvation (nirvanika). Further, the 
      Sangha was not subject to worldly laws. They also accepted the five 
      propositions of Mahadeva as their views. In some doctrinal matters they 
      had a great deal in common with the Saila schools, while in others they 
      were closely allied to the Sarvastivadins. According to Paramartha, this 
      sub-sect made an attempt to reconcile the two principal systems of 
      Buddhism, the Sravakayana and the Mahayana. Harivarman’s Satyasiddhisastra 
      is the principal treatise of tis school. The Bahusrutiyas are often 
      described as a bridge between the orthodox and the Mahayana school, as 
      they tried to combine the teachings of both. Harivarman believed in the 
      absence of the soul in individuals (atma-nairatmya) and the soullessness 
      of all things (dharma-nairatmya). Like the followers of the orthodox 
      schools, he believed in the plurality of the universe which, according to 
      him, contained eighty-four elements. Like the Mahayanists, he maintained 
      that there were two kinds of truth, conventional (samvrti) and absolute 
      (paramartha). He further maintained that, from the point of conventional 
      truth, atma or the classification of the universe into eighty-four 
      elements existed, but, from the point of view of the absolute truth 
      neither existed. From the point of view of absolute truth there is a total 
      void (sarva-sunya). He believed in the theory  of Buddha-kaya as well as 
      of Dharma-kaya, which he explained as consisting of good conduct (sila), 
      concentration (samadhi), insight (prajna), deliverance (vimukti) and 
      knowledge of and insight into deliverance (vimukti-jnana-darsana). 
      Although he did not recognize the absolute transcendental nature of the 
      Buddha, he still believed in the special powers of the Buddha, such as the 
      ten powers (dasa balani), and the four kinds of confidence (vaisaradya) 
      which are admitted even by the Sthaviravadins. He believed that only the 
      present was real, while the past and the future had no existence.      
      Đa Văn Đại Đệ Tử: 
      Đa Văn đệ nhứt—The chief among the Buddha’s hearer: Ananda. 
      Đa Văn Kiên Cố: 
      Firm erudition.
      Đà Diễn Na: Tĩnh 
      Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đà Đa Kiệt Đa: Như 
      Lai—See Tathagata in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đà Đô: Dhatu 
      (skt)—See Giới in Vietnamese-English Section, and Dhatu in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
      Đà La: Tara (skt).
      
      1)      
      Ngôi sao—Star.  
      
      2)      
      Chiếu sáng: Shining—Radiating. 
      
      3)      
      Một vị Thần Nữ: A female deity. 
      Đà La La: Tên của 
      một vị Tiên—Name of a rsi. 
      Đà La Na: Tên của 
      một loại quỷ Dạ Xoa—Name of a yaksa. 
      Đà La Ni: Dharani 
      (skt)—Đà La Na—Đà Lân Ni.
      
      (A)  Nghĩa của 
      Đà La Ni—The meanings of Dharani:
      
      1)      Trì 
      giữ, tổng trì hay bảo tồn huệ lực và trí lực, không để cho thiện pháp bị 
      tán loạn, ngăn che không cho các ác pháp tăng trưởng: Maintain or preserve 
      the power of wisdom or knowledge. Able to hold on of the good so that it 
      cannot be lost, and likewise of the evil so that it cannot arise. 
      
      2)      Những 
      phương thức nguyện cầu bí mật, thường bằng Phạn ngữ, tìm thấy sớm nhất ở 
      Trung Quốc vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch; chúng là một phần của Đà La Ni 
      Tạng của Du Già hay Mật Giáo: Magical formulas, or mystic forms of prayer, 
      or spells of Tantric order, often in Sanskrit, found in China as early as 
      the third century A.D.; they form a portion of the Dharanipitaka; made 
      popular chiefly through the Yogacarya or esoteric school.
      
      3)      Đà La 
      Ni, đặc biệt Chú Đà La Ni được nhấn mạnh bởi trường phái Chân Ngôn: 
      Dharani: Dharani, especially mantra or spell, is emphasized by the Shingon 
      sect.    
      
      (B)  Phân loại 
      Đà La Ni—Categories of Dharanis: Có bốn loại—There are four divisions of 
      dharanis:
      
      1)      Pháp 
      Đà La Ni: Văn Đà La Ni—Nghe giáo pháp của Phật liền giữ gìn  không 
      quên—Able to Hear and maintain the Buddha’s teaching without any 
      retrogression.
      
      2)      Nghĩa 
      Đà La Ni: Nhớ nghĩa các Pháp mà không quên—Able to remember the meanings 
      of all dharmas without forgetting. 
      
      3)      Chú Đà 
      La Ni: Nhớ tất cả những câu chú bí mật được chư Phật và chư Bồ Tát truyền 
      lại hầu giúp các bậc tu hành trừ khử mọi ác pháp (đây là những câu nói bí 
      mật phát ra từ sự tu thiền định của chư Phật và chư Bồ Tát)—Able to 
      remember all mystic or tantric dharanis from the Buddhas and Bodhisattvas 
      which help cultivators eliminate the evil.
      
      4)      Nhẫn 
      Đà La Ni: Luôn nhẫn nhục đối với thực tướng của chư pháp, và luôn an trụ 
      sao cho thân tâm không bị xao động—Able to be patient to all things, and 
      not to let body and mind to be stirred.   
      Đà La Ni Bồ Tát: 
      Dharani-Bodhisattva (skt)—Vị có đại lực hộ trì và cứu độ chúng sanh—One 
      who has great power to protect and save. 
      Đà La Ni Phật Đảnh: 
      Unisha Vijaja Dharani—See Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni in 
      Vietnamese-English Section. 
      Đà La Ni Phiêu: 
      Dravya (skt)—Thắng Luận thành lập thực pháp của cửu đại đất, nước, lửa, 
      gió, không, thời, phương, thần (nghĩa), và ý—The nine “substances” in the 
      Nyaya philosohy, earth, water, fire, air, , ether, time, space, soul, and 
      mind. 
      Đà La Ni Tập Kinh: 
      Du Già Sư Địa Luận—Của ngài Vô Trước, sơ tổ của tông Du Già—Attributed to 
      Asanga, founder of the Buddhist Yoga school. 
      Đà Na: 
      
      1)      Tĩnh 
      Lự: See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      2)      Phú 
      Đơn Na: Putana (skt)—A female demon—See Bố Đan Na and Phú Đơn Na.
      
      3)      Bố 
      Thí: Dana (skt)—Ba La Mật đầu tiên trong lục Ba La Mật—Bestow—Alms, the 
      first of the six paramitas—See Đàn Na.  
      Đà Na Bà: Danavat 
      (skt)—Tên của một loại trời—Name of a god. 
      Đà Na Bát Để: 
      Danapati (skt)—Đàn Na Thí Chủ—Người bố thí—Almsgiver. 
      Đà Na Diễn Na: Tĩnh 
      Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đà Na Già Tha: 
      Danagatha or Daksinagatha (skt)—Lời khẩn nguyện của người bố thí—The verse 
      or utterance of the almsgiver.
      Đà Na Yết Kiệt (Trách) 
      Ca: Dhanakataka or Amaravati (skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía đông 
      bắc của khu vực mà bây giờ người ta gọi là “Madras”—An ancient kingdom in 
      the north-east of modern Madras presidency. 
      Đà Nam: See Dhyana 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đà Phược Nhã: 
      Dhvaja (skt)—Cờ phướn—A flag. 
      Đà Tác Ca: Dasaka 
      (skt)—Kẻ nô lệ—A slave (người nữ nô lệ—A female slave or dasika). 
      Đả: 
      
      1)      Đánh: 
      To beat—To strike. 
      
      2)      Làm: 
      To make—To do. 
      Đả Bản: Đánh vào 
      miếng ván để thông báo sự việc gì—To beat the board, or a wooden block as 
      an announcement or intimation. 
      Đả Bao: Khăn gói 
      chuẩn bị lên đường của du Tăng—To wrap up or carry a bundle for a 
      wandering monk. 
      Đả Cúng: Cúng 
      dường—To make offering. 
      Đả Động: To touch 
      on—To mention.  
      Đả Kích: To 
      criticize—To attack. 
      Đả Miên Y: Y của 
      chư Tăng Ni mặc trong lúc ngủ—A monk’s or nun’s sleeping garment. 
      Đả Phạn: To eat 
      rice or a meal. 
      Đả Thành Nhứt Phiến:
      
      
      1)      Làm 
      thành một mối: Làm cho các sự vật khác biệt thành ra giống nhau—To knock 
      all into one.
      
      2)      Hòa 
      hợp làm một: To bring things together, or into order. 
      Đả Thính: To make 
      inquiries. 
      Đả Tĩnh: Khi chúng 
      hội bắt đầu ồn ào thì vị sư giám chúng “đả tĩnh” để cho chúng hội im lặng 
      trở lại—To beat the silencer, or beat for silence. 
      Đả Tọa: Ngồi kiết 
      già hay bán già—To squat—To sit down crosslegged. 
      Đã Lâu: Long ago—A 
      long time ago. 
      Đã Rồi: 
      Accomplished. 
      Đã Vậy: If so. 
      Đạc: To measure.
      
      Đạc Điền: To 
      measure (survey) land. 
      Đai:
      
      1)      To 
      bear.
      
      2)      A 
      belt. 
      Đái: 
      
      1)      Dây 
      băng: Bondage—Tape. 
      
      2)      Dây 
      nịch: Belt.
      
      3)      Mang 
      hay đội trên đầu—To wear on the head—To bear. 
      Đái Tháp: 
      Aryastupa-mahasri (skt)—Tháp tượng trên đỉnh đầu của một vài hình tượng, 
      như tượng Phật Di Lặc—To have a pagoda represented on the head, as in 
      certain images; a form of Maitreya. 
      Đái Tháp Bồ Tát: 
      Maitreya, bearer of the pagoda. 
      Đái Tháp Kiết Tường: 
      Tháp Kiết Tường trên đỉnh đầu của Bồ Tát Quán Âm—A little  auspicious 
      pagoda on the head of Kuan-Yin’s image.  
      Đái Tháp Tôn: See 
      Đái Tháp. 
      Đài:
      
      1)      Đài: A 
      flat place—Platform—Terrace—Plateau. 
      
      2)      Đài 
      Hoa: Flower cup.
      
      3)      Đài 
      Tưởng Niệm: Monument.
      
      4)      Đài 
      Phát Thanh: Broadcasting station.
      Đài Bá Âm: 
      Broadcasting station. 
      Đài Đồ: Thiên Thai 
      Đồ hay đồ chúng của tông phái Thiên Thai—The disciples of the T’ien-Tai 
      sect. 
      Đài Gia: Thiên Thai 
      Gia—The school of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông. 
      Đài Giáo: Thiên 
      Thai Giáo—The school on the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông. 
      Đài Loan: 
      Taiwan—Fermosa. 
      Đài Quan Sát: 
      Observation station. 
      Đài Sen: Lotus 
      throne.
      Đài Thọ: To bear—To 
      pay for. 
      Đài Tông: Thiên 
      Thai Tông—The sect of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông. 
      Đãi: 
      
      1)      Đợi: 
      To wait—To wait for. 
      
      2)      Đối 
      đãi: To behave to. 
      
      3)      Kịp 
      đến: To reach—To catch up 
      
      4)      Rữa: 
      To wash. 
      
      5)      Thiết 
      đãi: To treat—To entertain.
      Đãi Bôi: To invite 
      for form’s sake. 
      Đãi Dạ: Còn gọi là 
      Đại Dạ hay Túc Dạ, chỉ đêm trước của ngày giỗ hay bất cứ buổi lễ nào—The 
      night previous to a fast day, or to any special occasion. 
      Đãi Đằng: To treat.
      
      Đãi Đối: Sự liên 
      hệ, hay bỉ thử đối đãi nhau, sự đối lập của hai pháp (tất cả mọi sự do 
      nhân duyên sinh ra đều đãi đối nhau)—Relationship, in relation with, one 
      thing associated with another. 
      Đại: 
      
      1)      Lớn: 
      Maha—Great—Large—Big.
      
      2)      Yếu 
      tố: The elements or essential things. 
      Đại A Do Đa: Mười 
      ngàn triệu—Ten thousand million—See Ayuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese 
      Section.
      Đại A La Hán: Great 
      Arhats.
      Đại A Tỳ: Great 
      Avichi.
      Đại Ác: Very cruel.
      
      Đại Ác Tượng: Voi 
      cực kỳ hung ác, ví với tâm cuồng loạn không thuần thục—The great wild 
      elephant, the untamed heart. 
      Đại Ái: Tên của 
      Thần Biển—Name for sea-god. 
      Đại Ái Đạo: 
      Ma-ha-ba-xà-ba-đề—Mahaprajapati (skt).
      
      ·       
      Dì ruột, người chăm sóc  và cũng là kế mẫu của Đức 
      Phật—Gautama’s aunt, nurse and foster mother.
      
      ·       
      Còn có tên là Kiều Đàm Ni, là vị Tỳ Kheo Ni đầu tiên trong 
      Phật giáo—Also named Gotami or Gautami, the first woman received into the 
      order (the first nun in Buddhism history).  
      
      ·       
      Ni Chúng Chủ: Head of the community of nuns.
      
      ·       
      Sẽ trở thành Phật Sarvasattvapriyadarsana: She is to be 
      reborn as Buddha named Sarvasattvapriyadarsana.  
      Đại An Đạt La: 
      Mahendra (skt)—Mahendri—Tên của một thành phố gần cửa sông Godavery, bây 
      giờ là Rajamundry—Rajamahendri, a city near the mouth of the Godavery, the 
      present Rajamundry. 
      Đại An Thiền Sư: 
      Zen Master T’a-An—Thiền Sư Đại An sanh năm 793 tại Phước Châu (bây giờ 
      thuộc tỉnh Phúc Kiến), đệ tử của Bá trượng—Zen Master T’a-An was born in 
      793 in Fu-Chou (in modern Fu-Jian Province), was a disciple of Zen master 
      Bai-Zhang.
      
      ·       
      Khi Đại An gặp Bá Trượng, lễ bái xong, sư thưa: “Con muốn 
      cầu biết Phật, thế nào là phải?” Bá Trượng bảo: “Thật là người cỡi trâu 
      tìm trâu.” Đại An hỏi: “Sau khi biết thì thế nào?” Bá Trượng nói: “Thì như 
      người cỡi trâu về đến nhà.” Đại An lại hỏi: “Chẳng biết trước sau gìn giữ 
      thế nào?” Bá Trượng bảo: “Như người chăn trâu cầm roi dòm chừng không cho 
      nó ăn lúa mạ của người.” Sư nhơn đây lãnh hội ý chỉ, chẳng đi tìm đâu 
      nữa—When T’a-An met Bai-Zhang, he bowed and asked: “This student seeks to 
      know Buddha. How can I do so?” Bai-Zhang said: “It’s like riding the ox 
      looking for the ox.” T’a-An said: “After finding it, then what?” Bai-Zhang 
      said: “It’s like riding the ox and arriving home.” T’a-An then asked: “How 
      does one ultimately uphold and sustain this?” Bai-Zhang said: “It’s like 
      an oxherd who, grasping his staff, watches the ox so that he doesn’t 
      transgress by eating other people’s sprouts and grain.” Upon receiving 
      this instruction T’a-An sought nothing further. 
      
      ·       
      Sư thượng đường dạy chúng: “Cả thảy các ngươi đến Đại An nầy 
      tìm cầu cái gì? Nếu muốn làm Phật, các ngươi tự là Phật. Sao lại gánh Phật 
      sang nhà bên cạnh tìm, luống tự nhọc nhằn? Ví như con nai khát nước mà 
      chạy theo ánh nắng (ánh nắng giống như nước, con nai lầm tưởng là nước cắm 
      đầu chạy tìm), biết bao giờ được khế hợp. Các ngươi muốn làm Phật, chỉ cần 
      không có những tâm điên đảo, vin theo, vọng tưởng, nghĩ ác, cấu dục, chẳng 
      sạch của chúng sanh, tức các ngươi là Phật chánh giác mới phát tâm, lại 
      đến chỗ riêng nào luận bàn. Sở dĩ, Đại An nầy ở tại núi Qui ba mươi năm, 
      ăn cơm núi Qui, đại tiện núi Qui, mà không học thiền núi Qui, chỉ coi 
      chừng con trâu. Nếu nó lạc đường hay vào trong cỏ, liền lôi nó lại. Nếu nó 
      ăn lúa mạ của người, liền đánh đập điều phục nó. Đáng thương đã lâu chịu 
      người rầy rà, hiện giờ nó đổi thành con trâu trắng đứng trước mặt, trọn 
      ngày hiện sờ sờ đuổi cũng chẳng đi—Kui-Shan T’a-An addressed the monks, 
      saying: “What are you all seeking from me by coming here? If you want to 
      become a Buddha, then you should know that you yourself are Buddha. Why 
      are you running around from place to place, like a thirsty deer chasing a 
      mirage? When will you ever succeed? You want to be a Buddha, but you won’t 
      recognize that your topsy-turvy contradictory ideas; your deluded 
      understandings; your mind which believes in innumerable things, purity and 
      pollution; that it is just this mind that is the authentic original 
      awakened mind of Buddha. Where else will you go to find it? I’ve spent the 
      last thirty years here on Mount Kui, eating Kui-Shan’s rice, shitting 
      Kui-Shan’s shit, but not practicing Kui-Shan’s Zen! I just mind an old 
      water buffalo. If he wanders off the road into the grass then I pull him 
      back by his nose ring. If he eats someone else’s rice shoots then I use 
      the whip to move him away. After such long training period he’s become 
      very lovable, and he obeys my words. Now he pulls the Great Vehicle, 
      always staying where I can see him the whole day through, and he can’t be 
      driven away.   
      
      ·       
      Cả thảy các ngươi, mỗi người có hòn ngọc lớn vô giá, từ cửa 
      con mắt phóng quang soi sáng núi sông cây cỏ, từ cửa lỗ tai phóng quang 
      nhận lãnh phân biệt tất cả âm thanh lành dữ, sáu cửa ngày đêm thường phóng 
      quang, cũng gọi là phóng quang tam muội. Các ngươi tự chẳng biết, lại nhận 
      bóng trong thân tứ đại. Nó là vật do trong ngoài giúp đỡ không dám chinh 
      nghiêng, như người gánh nặng đi qua cây cầu khỉ, không dám để sẩy chân. 
      Hãy nói vật gì có thể gìn giữ được? Như thế, không có một mảnh tơ, một sợi 
      tóc có thể thấy. Đâu chẳng nghe Hòa Thượng Chí Công nói: “Trong ngoài tìm 
      kiếm trọn không ra. Trên cảnh thi vi gôm tất cả.” Trân trọng!—Each one of 
      you has a priceless treasure. There is light emanating from your eyes 
      which illuminates mountains, rivers, and the great earth. There is light 
      radiating from your ears which apprehends all good and evil dounds. The 
      six senses, day and night they emanate light and this is called the ‘light 
      emanating samadhi.’ You yourself can’t comprehend it, but it is reflected 
      in the four great bodies. It is completely supported within and without, 
      and never unbalanced. It’s like someone with a heavy load on his back, 
      crossing a bridge made from a single tree trunk, but never losing his 
      step. And now if you ask what is it that provides this support and where 
      is it revealed, then I just say that not a single hair of it can be seen. 
      No wonder the monk Zhi-Kong said: ‘Searching inside and out you’ll find 
      nothing. Actions in the causational realm are a big muddle.’ Take care!” 
      
      
      ·       
      Có vị Tăng hỏi: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân, thế 
      nào là pháp thân?” Sư đáp: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân.” Vị Tăng 
      hỏi: “Lìa năm uẩn, thế nào là thân xưa nay?” Sư đáp: “Đất, nước, lửa, gió, 
      thọ, tưởng, hành, thức.” Vị Tăng hỏi: “Cái ấy là năm uẩn chứ gì?” Đại An 
      đáp: “Chúng không là năm uẩn.”—A monk asked: All actions are the function 
      of the dharmakaya. What is the dharmakaya?” T’a-An said: “All actions are 
      the function of the dharmakaya.” The monk asked: “Apart from the five 
      skandhas, what is the original body?” T’a-An said: “Earth, water, fire, 
      wind (the four elements of form), sensation, perception, mental action, 
      and consciousness.” The monk asked: “Aren’t these the five skandhas?” 
      T’a-An said: “They are not the five skandhas.” 
      
      ·       
      Hòa Thượng Tuyết Phong nhơn vào núi lượm được một nhánh cây 
      hình giống con rắn, đề trên lưng một câu: “Vốn tự thiên nhiên chẳng nhờ 
      bào gọt,” gởi tặng sư. Sư nhận, nói: “Ngươi bổn sắc ở núi, vẫn không vết 
      dao búa.”—Xue-Feng came to Mount Kui. While living there he found an 
      unusual stick shaped like a snake. On the back of it he wrote: “This is 
      natural and was not carved.” Xue-Feng gave the stick to T’a-An, who said: 
      “Inhabitants of this mountain have no ax with which to carve it.” 
      
      ·       
      Có người hỏi sư: “Phật ở chỗ nào?” Sư đáp: “Chẳng lìa tâm.” 
      Vị Tăng lại hỏi: “Người trên hai ngọn có được cái gì?” Sư đáp: “Pháp không 
      có chỗ được, dù có chỗ được, được vốn không được.”—A monk asked: “Where is 
      Buddha?” T’a-An said: “Not apart from mind.” The monk said: “Then what 
      were the attainments of the ancestors on Twin peaks?” T’a-An said: “In the 
      Dharma there is nothing attained. If there is anything to be attained, it 
      is that nothing is attained.” 
      
      ·       
      Năm 883, sư trở về chùa Hoàng Bá và thị tịch tại đây. Môn đồ 
      xây tháp thờ sư trên núi Lăng Già. Sau khi thị tịch, sư được vua ban hiệu 
      “Viên Trí Thiền Sư”—In 883, he returned to Mount Huang-Bo and died there. 
      His stupa was constructed on Mount Lanka and he received the posthumous 
      title “Zen Master Perfect Wisdom.”  
      Đại An Ủi: Một vị 
      an ủi lớn, danh hiệu của Phật—The great comforter—Pacifier—A Buddha’s 
      title. 
      Đại Ấm Giới Nhập:
      
      
      1)      Tứ 
      Đại: Four fundamentals—See Tứ Đại.
      
      2)      Ngũ 
      Ấm: Five aggregates—See Ngũ Uẩn.
      
      3)      Thập 
      Bát Giới: Eighteen spheres—See Thập Bát Giới.
      
      4)      Thập 
      Nhị Nhập: The twelve entrances—See Thập Nhị Nhập. 
      Đại Ân: Great 
      grace—Great favor.
      Đại Ân Giáo Chủ: Vị 
      giáo chủ có ân lớn với nhân loại, chỉ Đức Phật—The Lord of great grace and 
      teacher of men—Buddha.
      Đại Ẩn Sĩ: Vị Tăng 
      ở ẩn trong rừng sâu núi thẳm—Great hermit who lives in the deep forests 
      and mountains. 
      Đại Ba La Mật: The 
      great paramitas or perfections of bodhisattvas—The ten paramitas. 
      Đại Bà La Môn: Theo 
      Kinh Niết Bàn thì vị Bà La Môn lớn ở Ấn Độ, chỉ Đức Phật, vị đã có tư 
      tưởng cho rằng không chỉ giai cấp Bà La Môn mới là hiện thân của đạo 
      đức—According to the Nirvana Sutra, the great Brahmana, applied to the 
      Buddha, who thought not of Brahman caste was the embodiment of Brahman 
      virtues.
      Đại Bà La Môn Kinh: 
      Kinh nói lên quan điểm Phật giáo về giai cấp Bà La Môn—A sutra dealing 
      with Buddhist Aspect of the Brahman caste.
      Đại Bạch Đoàn Hoa: 
      See Đại Bạch Hoa. 
      Đại Bạch Hoa: Bông 
      mạn đà la lớn—The great mandara flower.
      Đại Bạch Ngưu Xa:
      
      
      1)      Xe 
      Trâu trắng trong Kinh Pháp Hoa—The great white-bullock cart of the Lotus 
      Sutra.
      
      2)      Ám chỉ 
      Đại Thừa, đối lại với xe nai và xe dê ám chỉ Thanh Văn và Duyên Giác của 
      Tiểu Thừa—The Mahayana, as contrast with the deer-cart and goat-cart of 
      sravakas and pratyeka-buddhas of the Hinayana.
      Đại Bạch Quang Thần: 
      Sitamsu (skt)—The spirits with white rays. 
      Đại Bạch Tản Cái Phật 
      Mẫu: Mẹ của chư Phật, có đại uy lực phóng quang minh, lấy lộng trắng 
      che rợp khắp cả chúng sanh—The “mother of Buddhas” with her great 
      snow-white radiant umbrella, emblem of her protection of all beings.
      Đại Bạch Y: 
      Pandaravasini (skt)—Bạch Y Quán Âm, tất cả đều một màu trắng, sen trắng, 
      tòa trắng, vân vân—The great white-robed one, a form of Kuan-Yin, all in 
      white, with white lotus, white throne…
      ** For more information, 
      please see Bạch Y. 
      Đại Bại: To suffer 
      a heavy defeat—To suffer a big loss. 
      Đại Bảo: Châu bảo 
      lớn.
      
      1)      Đại 
      châu bảo: Great jewel—Most precious thing.
      
      2)      Phật 
      pháp: The dharma or Buddha-law. 
      
      3)      Bồ 
      Tát: The Bodhisattva.
      
      4)      Bàn 
      thờ của Mật tông: The fire altar of the esoteric cult.
      Đại Bảo Hải: Biển 
      công đức lớn của Đức Phật A Di Đà—The great precious ocean of the merit of 
      Amitabha.
      Đại Bảo Hoa: Bông 
      quí hay sen được kết bằng ngọc—The great precious flower—A lotus made of 
      pearls.
      Đại Bảo Hoa Vương: 
      King of Jewel-lotuses (the finest of such gem-flowers).
      Đại Bảo Hoa Vương Tọa: 
      A throne of the King of Jewel-lotuses. 
      Đại Bảo Ma Ni: Viên 
      ngọc quí hay chân lý Phật giáo—The great precious mani—Pure pearl—The 
      Buddha-Truth.
      Đại Bảo Pháp Vương: 
      Maharatna-dharma-raja (skt)—Danh hiệu của người cải cách và sáng lập nên 
      phái “Mũ Vàng” bên Tây Tạng, được sùng bái như A Di Đà tái sanh. Ông nhận 
      danh hiệu Tông Khách Ba năm 1426 sau Tây Lịch—Title of the reformer of the 
      Tibetan church, founder of the Yellow Sect in 1417 A.D., worshipped as an 
      incarnation of Amitabha, now incarnate in every Bogdo-gegen-Hutuktu 
      reigning in Mongolia. He received this title in 1426 A.D, Tsong-Kha-Pa.
      Đại Bảo Phương: 
      Vùng Đại Bảo, được diễn tả trong Kinh Đại Bảo Tích, vùng nầy nằm giữa Dục 
      giới và Sắc giới—The great precious region, described in the Maharatnakuta 
      Sutra, as situated between the world of desire and the world of form. 
      Đại Bảo Tạng: Đại 
      Bảo Tạng chứa đựng chân lý Phật pháp—The great precious treasury, 
      containing the gems of the Buddha-truth.
      Đại Bảo Tích Kinh: 
      Maharatnakuta-sutra (skt)—Bộ Kinh 49 quyển, trong đó 36 quyển đã được Ngài 
      Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa Ngữ—A  collection of forty-nine sutras, of which 
      thirty-six were translated into Chinese by Bodhiruci—See Kinh Đại Bảo 
      Tích. 
      Đại Bát Nê Hoàn Kinh: 
      Nam bổn Đại Bát Nhã Kinh, 36 quyển được Ngài Pháp Hiển dịch và sữa chữa 
      lại từ Bắc Bổn Bát Nhã Kinh—Mahaparinirvana Sutra, the southern version, a 
      revision of the northern version made by Fa-Hsien, in 36 books. 
      Đại Bát Nhã Kinh: 
      The Maha-prajna-paramita sutra—Kinh thuyết về triết lý căn bản Đại Thừa và 
      Lục Ba La Mật. Người ta nói rằng Phật đã thuyết Kinh nầy cho 16 chúng hội 
      ở bốn nơi khác nhau: Linh Thứu Sơn, Thành Xá Vệ, Cung trời Tha Hóa Tự Tại, 
      và Trúc Lâm Tịnh Xá. Kinh gồm 600 quyển được Ngài Trần Huyền Trang dịch 
      sang Hoa Ngữ vào thời nhà Đường—The fundamental philosophical work of the 
      Mahayana school, the formulation of wisdom, which is the sixth paramita. 
      It is said to have been delivered by Sakyamuni in four places at sixteen 
      assemblies: Gridhrakuta near Rajagrha (Vulture Peak), Sravasti, 
      Paranirmitavasavartin, and Veluvana near Rajagrha (Bamboo Garden). It 
      consists of 600 books as translated by Hsuan-Tsang under the T’ang 
      dynasty. 
      Đại Bát Nhã Ba La Mật 
      Đa Kinh: Maha-Prajna-Paramita Sutra—See Đại Bát Nhã Kinh.
      Đại Bát Niết Bàn: 
      Mahaparinirvana—Great Nirvana (skt)—Đại nhập diệt hay sự nhập diệt lớn. 
      Đại Thừa giải thích đây là sự chấm dứt dục vọng và ảo tưởng của mọi sinh 
      hoạt trong luân hồi sanh tử, nó vượt ra ngoài mọi khái niệm. Đây không 
      phải là một sự hoại diệt hoàn toàn hay chấm dứt hiện hữu, sự tái xuất hiện 
      của Nhiên Đăng Cổ Phật cùng với Phật Thích Ca trên đỉnh Linh Thứu đã làm 
      sáng tỏ ý nghĩa nầy. Đây là một trạng thái vượt ra ngoài mọi ngôn từ diễn 
      đạt của con người—The great or final entrance into extinction and 
      cessation. It is interpreted in Mahayana as meaning the cessation or 
      extinction of passion and delusion of mortality, and of all activities, 
      and deliverance into a state beyond these concepts. In Mahayana it is not 
      understood as the annihilation, or cessation of existence; the 
      reappearance of Dipamkara (who had long entered nirvana) along with 
      Sakyamuni on the Vulture Peak supports this view. It is a state above all 
      terms of human expression.  
      Đại Bát Niết Bàn Hậu 
      Phần Kinh: Hậu Phần Niết Bàn Kinh, gồm hai quyển, được ngài Nhạ Na Bạt 
      Đà La dịch vào đời nhà Đường, nói về sự nhập diệt của Phật và sự phân chia 
      xá lợi—Treaties on the Mahaparinirvana Sutra, two books, translated into 
      Chinese by Jnanabhadra  under the T’ang dynasty, the sutra explained about 
      the passing away of the Buddha and the divisions of his relics.  
      Đại Bát Niết Bàn Kinh: 
      Niết Bàn Kinh, được Phật Thích Ca thuyết giảng trước khi Ngài nhập diệt, 
      kinh giảng về đại nhập diệt—The Maha parinirvana sutra—Nirvana Sutra which 
      was delivered by Sakyamuni before his death, explained the great or final 
      entrance into extinction and cessation. 
      
      (A)     Hai 
      bản kinh của trường phái Tiểu Thừa được tìm thấy trong  Trường A Hàm Du 
      Hành Kinh—The two Hinayana versions are found in the Long Agama
      
      (B)     Hai 
      bản kinh bằng Hoa ngữ của Đại Thừa—The Mahayana has two Chinese versions
      
      1)      Bắc 
      Bản Niết Bàn Kinh gồm 40 quyển: The Northern in 40 books.
      
      2)      Nam 
      Bản Niết Bàn Kinh gồm 36 quyển, được sữa lại từ Bắc Bản: The Southern in 
      36 books, a revision of the Northern version. 
      Đại Bát Niết Bàn Kinh 
      Luận: Gồm một quyển được Ngài Thiên Thân Bồ Tát biên soạn và Tổ Bồ Đề 
      Đạt Ma dịch sang Hoa ngữ—One book (sastra) on the Parinirvana Sutra, 
      composed by Vasubandhu and translated into Chinese by Bodhidharma. 
      Đại Bát Niết Bàn Kinh 
      Sớ: Gồm 33 quyển được dịch sang Hoa ngữ dưới thời nhà Tùy—33 books on 
      the treaties on Parinirvana Sutra, translated into Chinese under the Sui 
      dynasty.
      Đại Bạt Lam: 
      Mahabala or Mahamudrabala (skt)—Một trăm triệu tỷ tỷ tỷ tỷ—100 septillions 
      (10042 ). 
      Đại Bất Thiện Địa Pháp: 
      Theo Câu Xá Luận, có hai loại tâm sở pháp khởi lên cùng với mọi tâm bất 
      thiện—According to the Kosa Sastra, there are two great characteristics of 
      the evil state:
      
      1)      Vô 
      Tàm: No sense of shame—Disgrace.
      
      2)      Vô 
      Quí: Shameless. 
      Đại Bi: Mahakaruna 
      (skt)—Most pitiful—Great pity—Lòng từ bi rộng lớn hay tâm đầy lòng từ bi. 
      Đại bi là lòng thương xót vĩ đại của chư Phật và chư Bồ Tát. Đại bi còn có 
      nghĩa là lòng cứu độ chúng sanh đau khổ, chỉ chư Phật và chư Bồ Tát, đặc 
      biệt ám chỉ Phật Quán Âm, vì bổn nguyện của các ngài phát sinh từ lòng đại 
      bi rộng lớn—To be full of compassion (greatly pitiful). Mahakaruna means 
      the Great Compassion of the Buddhas and Bodhisattvas. Also means a  heart 
      that seeks to save the suffering (great compassion), applied to all 
      Buddhas and Bodhisattvas, especially to Kuan-Yin, for their original vows 
      growing out of a great compassionate heart.    
      Đại Bi Bồ Tát: Tức 
      Quán Âm Bồ Tát, một vị Bồ Tát với lòng đại bi rộng lớn—Kuan-Shi-Yin, a 
      Bodhisattva of great pity, or the greatly pitiful regarder of the earth 
      cires.
      Đại Bi Chú: Great 
      Compassion Mantra—Một tên khác của Thiên Thủ Kinh hay Thiên Thủ Đà La Ni 
      Kinh, chứa đựng những bài chú trừ khử dục vọng—Another name of the 
      “Ten-Thousand Hands” “ sutra or “Ten-Thousand Hands Dharani” sutra, 
      containing  spells against lust.
      Đại Bi Cung: The 
      bow of great pity—Bi và trí là hai pháp môn tu tập được ví như cung và 
      tên. Đại bi ví với tĩnh đức bên tay trái; đại trí ví với động đức bên tay 
      phải—The bow of great pity includes pity and wisdom, compared with bow and 
      arrow. Pity, a bow in the left hand; and wisdom, an arrow in the right 
      hand.  
      Đại Bi Đại Quán Âm 
      Thiên Thủ Địa Ngục: Đức Quán Âm đi vào địa ngục chịu khổ và tìm cứu 
      chúng sanh—Kuan-Yin Bodhisattva who suffers when going into hells to seek 
      and save the suffering. 
      Đại Bi Đại Thọ Khổ: 
      Công việc của chư Bồ Tát là chịu khổ thế cho chúng sanh—Vicarious 
      suffering (in purgatory) for all beings, the work of bodhisattvas.
      Đại Bi Đàn: The 
      altar of pity—Bàn thờ đại bi, một từ ngữ chỉ pháp giới mạn đà la hay nhóm 
      của Phật Thích Ca—The altar of pity, a term for Garbhadhatu mandala, or 
      for the Sakyamuni group. 
      Đại Bi Giả: Bậc đại 
      bi, chỉ Bồ Tát Quán Âm—Kuan-Shi-Yin—The great pitiful one.
      Đại Bi Kinh: 
      Mahakaruna-pundarika sutra (skt)—Năm quyển do ngài Na Liên Đề Da Xá dịch 
      sang Hoa ngữ năm 552 sau Tây Lịch—Five books translated into Chinese by 
      Narendrayasas in 552 A.D.  
      Đại Bi Mạn Đà la: 
      The great pity Mandala.
      Đại Bi Phổ Hiện: 
      Đại Bi Phổ Hiện ám chỉ Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, vị đã hiện thân ra ba mươi 
      ba chủng loại khác nhau để tùy cơ cứu độ—Great pity universally 
      manifested—Kuan-Yin, who in thirty-three manifestations meets every need.
      Đại Bi Quán Thế Âm: 
      Quán Âm, vị Bồ Tát lắng nghe những lời than khóc trên mặt đất nầy mà đến 
      để cứu độ—Kuan-Yin, the greatly pitiful regarder of earth’s cries to come 
      to save.  
      Đại Bi Quán Thế Âm Bồ 
      Tát: See Đại Bi Bồ Tát.
      Đại Bi Sinh Tâm Tam 
      Muội: Tam muội  của Phật Di Lặc—The samadhi of Maitreya. 
      Đại Bi Tam Muội: 
      Tam muội của lòng đại bi, qua đó chư Phật và chư Bồ Tát phát triển lòng 
      đại bi của họ—The samadhi of great pity, in which Buddhas and bodhisattvas 
      developed their great pity—The samadhi in which Vairocana evolves the 
      group and it is described as the "mother of all Buddha-sons.” 
      Đại Bi Tâm: 
      Mahakaruna (skt)—See Đại Bi. 
      Đại Bi Thai Tạng: 
      Thai tạng còn gọi là Hoa Tạng, là tâm Bồ Đề sẳn có của chúng sanh. Thai 
      tạng nầy giống như một bông sen tám cánh , với Đức Tỳ Lô Giá Na ở trung 
      tâm, ngài cũng chính là cội nguồn của bi tâm—The womb-store of great pity, 
      the fundamental heart of Bodhi in all; this womb is likened to a heart 
      opening as an eight-leaved lotus, in the centre being Vairocana, the 
      source of pity.
      Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ 
      La: Mạn Đồ La của Đại Bi Thai Tạng hay Mạn Đồ La được sản sanh từ Đại 
      Bi Thai Tạng—The Mandala of the womb-store of pity—See Đại Bi Thai Tạng.
      
      Đại Bi Thai Tạng Tam 
      Muội: Tam muội của Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ La do Đức Đại Nhật Như Lai 
      sản sanh ra. Tam muội nầy là mẹ của tất cả Phật tử—The samadhi in which 
      Vairocana Buddha evolves the group , and it is described as the “mother of 
      all Budha-sons.”   
      Đại Bi Thiên Thủ Địa 
      Ngục: Đại bi đại thọ khổ—The hell of vicarious suffering for all 
      beings—See Đại Bi Đại Quán Âm Thiên Thủ Địa Ngục. 
      Đại Bi Tứ Bát Chi Ứng: 
      Hai mươi hai hay hai mươi ba sự thị hiện của Đức Quán Âm Đại Bi, nhằm đáp 
      ứng với như cầu của chúng sanh—The thirty-two or thirty-three 
      manifestations of all pitiful Kuan-Yin,  responding to sentient beings’ 
      needs. 
      Đại Bi Xiển Đề: Tên 
      gọi tắt của Nhất Xiển Đề, chỉ những vị có lòng đại bi mà nguyện không 
      thành Phật, như một vị Bồ Tát nguyện không thành Phật cho đến khi nào cứu 
      độ hết thảy chúng sanh như ngài Quán Âm hay Địa Tạng—The greatly pitiful 
      icchantika (icchantika of great mercy), a Bodhisattva  who cannot or who 
      vows not to become a Buddha until his saving work is done (until all 
      beings are saved) such as Kuan-Yin or Ti-Tsang. 
      Đại Biến: Great 
      change. 
      Đại Biện Tài Thiên: 
      The great eloquent deva, who was persuaded to descend from heaven.
      Đại Biện Tài Thiên Nữ: 
      The great eloquent goddess. 
      Đại Biện Thiên: 
      Sarasvati—The great eloquent deva (god). 
      Đại Biểu: 
      Representative—Delegate. 
      Đại Bồ Đề: The 
      great bodhi—See Đại Bồ Đề Tâm. 
      Đại Bồ Đề Phướn: 
      Phướn đại bồ đề, một biểu trưng của Mật giáo về sự giác ngộ của Phật—The 
      banner of great bodhi, an esoteric symbol of Buddha-enlightenment.  
      Đại Bồ Đề Tâm: 
      Mahayana (skt)—The great bodhi mind—Tâm giác ngộ bồ đề của Phật hay Đại 
      thừa, ngược lại với tâm bồ đề của hàng nhị thừa Thanh Văn và Duyên 
      Giác—The mind of Mahayana or Buddha-enlightenment, as contrast with the 
      mind of inferior bodhi of the sravakas and pratyeka-buddhas.
      Đại Bồ Tát: Bồ Tát 
      lớn—Bodhisatva Mahasattva—Great Bodhisattva.
      Đại Bổn: Kinh Điển 
      chánh hay cơ bản—The great, chief, major or fundamental book or text.
      Đại Bổn A Di Đà Kinh: 
      Kinh Đại Bổn Di Đà hay Kinh Vô Lượng Thọ được trường phái Thiên Thai dùng 
      như một trong ba bổn kinh chính của Tịnh Độ Tông—The Major Amitabha Sutra 
      (the Infinite Life Sutra) which the T’ien-T’ai takes as the major of the 
      three Pure-Land sutras.
      Đại Bửu Tích Kinh: 
      Maha-ratnakuta sutra—See Kinh Đại Bửu Tích.  
      Đại Ca Chiên Diên: 
      Đại Ca Đa Diễn Na—Mahakatyayana—Katyayana—Ma Ha Ca Chiên Diên, một trong 
      mười đại đệ tử của Đức Phật—One of the ten great disciples of Sakyamuni 
      Buddha—See Ma Ha Ca Chiên Diên. 
      Đại Ca Diếp: Maha 
      Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—Một trong mười đệ tử lớn của Đức Phật—One of the 
      ten great disciples of Sakyamuni Buddha—See Ma Ha Ca Diếp. 
      Đại Ca Đa Diễn Na: 
      See Đại Ca Chiên Diên. 
      Đại Cảnh Trí: Tấm 
      kiếng toàn giác phản chiếu Phật trí—Great perfect mirror wisdom (perfect 
      all-reflecting Buddha-wisdom). 
      Đại Cảnh Trí Quán: 
      Thiền quán phản ánh trí huệ Phật trong mọi chúng sanh (Phật có thể đi vào 
      trong ta và ta có thể đi vào trong Phật)—A  meditation on the reflection 
      of the perfect Buddha-wisdom in every being, that as an image may enter 
      into any number of reflectors (the Buddha can enter into me and I can 
      enter into him too).  
      Đại Cao Vương: 
      Abhyudgata-ruja (skt)—Tên của một kiếp mà trong đó Diệu Trang Nghiêm Vương 
      tái sanh làm Diệu Trang Nghiêm Như Lai—Great august monarch, name of the 
      kalpa in which Subha-vyuha (Diệu Trang nghiêm Vương) , who is not known in 
      the older literature, is to be reborn as a Buddha.  
      Đại Cát Đại Minh Bồ Tát: 
      Vị Bồ Tát thứ năm trong hàng thứ hai thuộc nhóm Pháp Giới Quán Âm—The 
      fifth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group. 
      Đại Cát Tường Biến Bồ 
      Tát: Vị Bồ Tát thứ sáu của hàng thứ ba trong pháp giới—The sixth 
      bodhisattva in the third row of the Garbhadhatu.  
      Đại Cát Tường Kim Cang: 
      See Kim Cang Thủ. 
      Đại Cát Tường Minh Bồ 
      Tát: Vị Bồ tát thứ sáu trong hàng thứ hai trong Pháp Giới nhóm Quán 
      Âm—The sixth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin 
      Group.
      Đại Cát Tường Thiên: 
      The Good-Fortune Devis. 
      Đại Cần Dũng: Kiên 
      dũng tinh cần—Danh hiệu của Phật Tỳ Lô Giá Na—Great Zealous and bold—A 
      title of Vairocana (Tỳ Lô Giá Na).
      Đại Câu Hy Na: Ma 
      Ha Câu Hy Na, một trong những đại đệ tử của Phật, cũng là cậu của Xá Lợi 
      Phất, tác giả nổi tiếng với bộ Luận Chánh Kiến và Chánh Pháp—one of 
      eminent disciples of Sakyamuni, a maternal uncle of Sariputra, reputed 
      author of the Samgitiparyaya sastra. 
      Đại Câu Hy Na Kinh: 
      Mahakausthila (skt)—Kinh ghi lại những vấn đáp giữa Ngài Xá Lợi Phất và Ma 
      Ha Câu Hy Na về chánh kiến và chánh pháp—A sutra of Questions from 
      Sariputra and Answers from Mahakausthila on the right views and dharma.
      
      Đại Châu: A great 
      continent, one of the four continents of the world. 
      Đại Chu San Định Chúng 
      Kinh Mục Lục: Danh mục của 14 quyển kinh Phật được biên soạn dưới thời 
      Võ Hậu đời Đường, mà sau đó đổi thành nhà Châu—The catalogue of 14 Books 
      of Buddhist Scriptures made under the Empress Wu of the T’ang dynasty, the 
      name of which she changed to Chou.  
      Đại Chuẩn Đề: Một 
      hình thức khác của Đức Quán Âm. Có một loại chú Đà La Ni bắt đầu với tên 
      Chuẩn Đề—Maha-cundi, a form of Kuan Yin. There are dharanis beginning with 
      the name of Cundi. 
      Đại Chung: Đại Hồng 
      Chung đặt trên nóc tịnh xá—The great bell in the bell tower of a large 
      monastery. 
      Đại Chúng: The 
      people—The masses—Great assembly—Any assembly—All present—Everybody. 
      Đại Chúng Ấn: Ấn 
      của tự viện—The seal of a monastery. 
      Đại Chúng Bộ: Ma Ha 
      Tăng Kỳ Bộ: Mahasanghika (skt).
      
      (A)  Lịch sử 
      thành lập Đại Chúng Bộ—History of the formation of the Mahasanghikas: Đại 
      Chúng Bộ hay trường phái chủ trương già trẻ cùng họp bên ngoài và cùng kết 
      tập Luật bộ, một trong hai trường phái đầu tiên. Tại cuộc hội nghị ở Tỳ Xá 
      Lê, đã có một số Tăng lữ bất đồng ý kiến trầm trọng với một số Tăng lữ 
      khác những điểm quan trọng liên quan tới giáo pháp. Số Tăng lữ có những ý 
      kiến khác biệt tuy chiếm đa số nhưng họ lại bị một số Tăng lữ khác lên án  
      và gọi là Ác Tỳ Kheo và kẻ thuyết phi pháp đồng thời đã trục xuất họ. 
      Trong lịch sử Phật giáo, số Tỳ Kheo nầy được gọi là Đại Chúng Bộ vì trong 
      cuộc hội tập họ đã chiếm đa số  và phản ảnh được ý kiến của đại đa số tục 
      chúng. Những Tăng lữ đã xua đuổi những vị nầy đã tự xưng là Thượng Tọa Bộ 
      hoặc Trưởng Lão vì họ tự cho là đại biểu chính thống giáo nghĩa Phật Giáo 
      Nguyên Thủy. Đại Chúng Bộ là những người phân phái sớm nhất, và là tiền 
      thân của Phật giáo Đại Thừa. Họ bênh vực cho bộ phái mới của họ một cách 
      tận tình và chỉ sau vài chục năm đã phát triển đáng kể về mặt quyền uy và 
      đại chúng. Họ sửa đổi các giới luật của bộ Luật Tạng (Vinaya) cho phù hợp 
      với chủ thuyết của họ và đưa thêm vào những giới luật mới, do đó đã có sự 
      cải cách canh tân đối với hàng Tăng già Phật Giáo. Ngoài ra, họ còn thay 
      đổi cách sắp xếp và cách luận giải các đoạn văn của Kinh và Luật. Họ còn 
      đưa ra một số kinh mới, cho rằng đó là những lời do chính Đức Phật phán 
      truyền. Họ bác bỏ một số đoạn trong kinh điển đã được Nghị Hội lần thứ 
      nhất chấp nhận. Họ không thừa nhận nhiều đoạn trong bộ kinh Bổn Sanh, phần 
      phụ lục Parivara trong Luật Tạng vì cho rằng đây là sáng tác của một tu sĩ 
      người Tích Lan. Họ không chấp nhận bộ Luận Tạng được kết tập trong Nghị 
      Hội thứ ba dưới sự bảo trợ của vua A Dục. Họ cho rằng những quyển sách nầy 
      chỉ mới được soạn sau nầy, chỉ được xem như là phần phụ lục chứ không 
      được  đưa vào trong bộ sưu tập kinh điển của họ. Như thế họ đã kết tập lại 
      lần nữa các bộ tạng Kinh, tạng Luật, và đưa vào những phần đã bị Nghị Hội 
      Ca Diếp gạt bỏ. Do đó mà có sự phân chia giáo điển đến hai lần. Bộ kết tập 
      của Đại Chúng bộ mang tên Acariyavada, khác với bộ kết tập của Thượng Tọa 
      bộ tại Nghị Hội lần thứ nhất—The general body of disciples or everybody 
      who assembled outside—The school of the community or majority; one of the 
      chief early divisions. At the council held at Vaisali, certain monks 
      differed widely from the opinions of other monks on certain important 
      points of the dharma. Though the monks that differed formed the majority, 
      they were excommunicated by the others who called them Papa-Bhikkhus and 
      Adhamma-vadins. In Buddhist history, these Bhikkhus were known as 
      Mahasanghikas because they formed the majority at the council or probably  
      because they reflected the opinions of the larger section of the laity. 
      The Bhikkhus who excommunicated them styled themselves Sthaviras or the 
      Elders, because they believed that they represented the original, orthodox 
      doctrine of the Buddha. We have seen that Mahasanghikas coined the term 
      Mahayana to represent their system of belief and practice, and called the 
      Sthaviras Hinayana. It is universally believed that the Mahasinghikas were 
      the earliest seceders, and the forerunners of the Mahayana. They took up 
      the cause of their new sect with zeal and enthusiasm and in a few decades 
      grew remarkably in power and popularity. They adapted the existing rules 
      of the Vinaya to their doctrine and introduced new ones , thus 
      revolutionizing the Buddhist Sangha. Moreover, they made alterations in 
      the arrangement and interpretation of the Sutra and the Vinaya texts. They 
      also canonized a good number od sutras, which they claimed to be the 
      sayings of the Buddha. They rejected certain portions of the canon which 
      had been accepted in the First Council, and did not recognize as the 
      Buddha’s sayings (the Buddhavacana) parts of the Jataka, the Parivara (an 
      appendix to the Vinaya) for they believed that this portion was composed 
      by a Simhalese monk. They also rejected the Abhidharma which was compiled 
      in the Third Council held under the patronage of King Asoka. Opinion 
      differs as to their authenticity as canonical texts since these works were 
      compositions of a later period. All these texts are therefore additional 
      and are not included in the canonical collection of the Mahasanghikas. 
      Thus they compiled afresh the texts of the Dhamma and the Vinaya and 
      included those texts which had been rejected in Mahakasyapa’s Council. 
      Thus arose a twofold division in the Canon. The compilation of the 
      Mahsanghikas was designated the Acariyavada as distinguished from 
      Theravada, compiled at the First Council.  
      
      (B)  Sự tồn 
      vong của Đại Chúng bộ—The survival of the Mahasanghikas: Lúc đầu Đại Chúng 
      bộ không phát triển được nhiều vì sự chống đối mạnh mẽ của Thượng Tọa bộ. 
      Họ đã phải chiến đấu quyết liệt mới đứng vững được ở Ma Kiệt Đà, nhưng rồi 
      dần dần họ tạo được sức mạnh và trở thành một bộ phái hùng mạnh. Điều nầy 
      được chứng minh qua việc họ đã thành lập được các trung tâm hoạt động tại 
      thành Hoa Thị, Tỳ Xá Ly và mở rộng cả về phía nam lẫn phía bắc. . Tôn giả 
      Huyền Trang cho chúng ta biết rằng đa số các Tỳ Kheo cấp dưới ở thành Hoa 
      Thị đều khởi đầu bằng trường phái Đại Chúng bộ. Nghĩa Tịnh (671-695) cũng 
      nói rằng ông đã tìm thấy Đại Chúng bộ ở Ma Kiệt Đà (miền Trung Ấn Độ), một 
      ít ở Lata và Sindhu thuộc miền tây Ấn, và một ít ở miền bắc, miền nam và 
      miền đông Ấn. Bia ký ở kinh đô Sư Tử Mathura (Mathura Lion Capital) năm 
      120 trước Tây Lịch cũng ghi rằng một luận sư tên Budhila có biệt tài 
      thuyết giảng Đại Chúng bộ. Đây là bằng chứng đầu tiên bằng chữ khắc cho 
      thấy là có sự hiện diện của Đại Chúng bộ. Một người Kamalagulya trong 
      triều đại Huviska đã tặng cho các thầy dạy Đại Chúng bộ  một lọ Wardak ở A 
      Phú Hãn, bên trong đựng các di tích của Đức Phật. Tại A Phú Hãn, Huyền 
      Trang đã tìm thấy ba tu viện  thuộc Đại Chúng bộ, chứng tỏ rằng bộ phái 
      nầy  đã được nhiều người theo  ở miền tây bắc. Đại Chúng bộ cũng có một 
      trung tâm hoạt động tại Karle. Như vậy, Đại Chúng bộ không chỉ giới hạn ở 
      Ma Kiệt Đà, mà còn lan qua các miền phía bắc, phía tây và có tín đồ rãi 
      rác khắp nơi trong nước. Về phía nam Ấn Độ, các bia ký còn ghi lại rất 
      nhiều các bộ phái của Đại Chúng bộ. Tháp Amaravati, khoảng 18 dậm về phía 
      tây của Bezwada. Tháp nầy có lẽ được xây dựng vào thế kỷ thứ hai trước Tây 
      Lịch, vòng ngoài tháp được xây vào khoảng thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch, và 
      các công trình điêu khắc vòng trong thuộc thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch. Tháp 
      Nagarjunakonda nằm cạnh tháp Amaravati, là thánh địa Phật giáo quan trọng 
      nhất tại miền nam. Các kiến trúc ở Nagarjunakonda từng là các trung tâm 
      quan trọng của Đại Chúng bộ và trở thành những điểm hành hương. Có thể nói 
      là Đại Chúng bộ đã tạo ảnh hưởng trong cả hai miền nam bắc, nhưng họ tạo 
      được nhiều ảnh hưởng ở miền nam hơn, đặc biệt là ở hai quận Guntur và 
      Krishna—The their early days, the Mahasanghikas could not make much 
      progress because of the strong opposition of the Theravadins 
      (Sthaviravadins). They had to struggle hard to establish themselves in 
      Magadha, but they steadily gained in strength and became a powerful sect. 
      They even established centers at Pataliputra and Vaisali and spread their 
      influence to both the North and the South. Hsuan-Tsang tells us that ‘the 
      majority of the inferior monks at Pataliputra began with the Mahasanghika 
      school.’ I-Ch’ing also states that he found the Mahasanghikas in Magadha 
      in central India, a few in Lata and Sindhu in western India; and a few in 
      northern, southern and eastern India. The inscription on the Mathura Lion 
      Capital (120 B.C) records that a teacher named Budhila was given a gift so 
      that he might teach the Mahasanghikas. This is the earliest epigraphic  
      evidence that the Mahasanghika sect existed. The Wardak vase in 
      Afghanistan containing the relics of the Buddha was presented to the 
      teachers of the Mahasanghikas by one Kamalagulya during the reign of 
      Huviska. At Andharah in Afghanistan, Hsuan-Tsang found three monasteries 
      belonging to this sect, which proves that this sect was popular in the 
      North-West. The cave at Karle in Maharashtra records the gift of a village 
      as also of a nine-celled hall to the adherents of the school of the 
      Mahasanghikas. Clearly, the Mahasanghikas had a center at Karle and 
      exercised influence over the people of the West. They were not thus 
      confined to Magadha alone, but spread over the northern and western parts 
      of India and had adherents scattered all over the country. In the south, 
      the inscriptions at Amaravati stupa, about 18 miles west of Bezwada. The 
      stupa was propably constructed in the second century B.C., its outer rail 
      was erected in the secend century A.D. and the sculptures in the inner 
      rail are supposed to belong to the third century A.D. The Nagarjunakonda 
      represents, next to Amaravati, the most important Buddhist site in 
      southern India. These structures at Nagarjunakonda obviously flourished as 
      important centers of the branches of the Mahasanghika sect and became 
      places of pilgrimage. It is thus apparent that the Mahasanghikas  extended 
      their activities both towards the North and the South, particularly in 
      Guntur and Krishna district.            
      
      (C)  Niềm tin 
      chính yếu của Đại Chúng bộ—Main beliefs of the Mahasanghikas: 
      
      a)      Tuy 
      nhiên, Đại Chúng bộ, cũng như Thượng Tọa bộ, đều chấp nhận các nguyên tắc 
      cốt yếu của đạo Phật, nên về mặt nầy họ không khác biệt Thượng Tọa bộ. Các 
      chủ thuyết căn bản ở đây là Tứ Diệu Đế, Bát Thánh Đạo, vô ngã, thuyết 
      nghiệp báo, thuyết mười hai nhân duyên, ba mươi bảy phẩm trợ đạo và các 
      giai đoạn chứng đắc trên đường tu đạo. Đối với họ, Đức Phật là siêu thế 
      (lkottara); hoàn toàn thanh tịnh; thân, thọ, và quyền năng của chư Phật là 
      vô biên. Chư Phật luôn ở trong trạng thái định (samadhi). Trí tuệ Phật nắm 
      bắt mọi sự việc trong một thoáng. Nói tóm lại, tất cả những gì thuộc về 
      chư Phật đều là siêu việt. Quan niệm của Đại Chúng bộ về chư Phật góp phần 
      phát triển thuyết ‘tam thân Phật’ sau nầy trong trường phái Đại Thừa. Như 
      vậy Đại Chúng bộ quan niệm về Đức Phật theo kiểu hóa thân và mở đường cho 
      quan niệm về chư Bồ Tát sau nầy. Theo họ, chư Bồ Tát cũng là siêu nhiên, 
      họ không bao giờ có sự tham dục, ác tâm, hoặc sự tổn hại. Vì muốn cứu giúp 
      chúng sanh, họ chủ động giáng thế bằng bất cứ hóa thân nào do họ chọn. Tất 
      cả những quan niệm nầy dẫn tới sự Thần Thánh hóa chư Phật và chư Bồ Tát. 
      Một bộ phận của Đại Chúng bộ gồm những người theo Đại Thiên lại cho rằng 
      các A La hán cũng còn những điểm yếu kém, họ còn phải học, còn có sự nghi 
      hoặc ít nhiều, họ chỉ có kiến thức nhờ sự giúp đở của người khác. Do đó 
      quả vị A La Hán chưa phải là giai đoạn Thánh thiện sau cùng—However, the 
      Mahasanghikas, like the Theravadins, accepted the cardinal principles of 
      Buddhism, and were, in this regard, not different from them. The 
      fundamentals are the four noble truths, the eightfold path, the 
      non-existence of the soul, the theory of karma, the theory of the 
      thirty-seven Bodhipaksiya-dharmas (pratitya-samutpada), and the gradual 
      stages of spiritual advancement. According to them the Buddhas are 
      supramundane (lokottara); they have no defiled elements (sasrava dharmas); 
      their bodies, their length of life and their powers are unlimited. They 
      are always in a state of meditation (samadhi); they understand everything 
      in a moment. 
      
      b)      Theo 
      Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Đại Chúng Bộ còn có 
      những niềm tin khác như—According to Prof. Bapat in the Twenty-Five 
      Hundred Years of Buddhism, the Mahasanghikas have other beliefs as 
      follows: 
      
      ·       
      Năm thức có thể khiến cho người ta chấp thủ những chuyện thế 
      tục nhưng đồng thời cũng giúp cho người ta ly tham: The five 
      self-perceptions (vijnanas) conduce both to attachment to worldly matters 
      (saraga) and non-attachment to the same state (viraga).
      
      ·       
      Các quan năng như mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, vân vân, chỉ là 
      bằng thịt cho nên không thể cảm nhận được hoạt động của thức: The organs 
      of sense (rupendriyas) are mere flesh. They themselves cannot perceive the 
      self-perceptions (vijnanas) of the organs. 
      
      ·       
      Người ta có thể đoạn trừ khổ đau và đạt đến Niết Bàn thông 
      qua trí tuệ (prajna): One can eliminate suffering and obtain the highest 
      bliss through knowledge.
      
      ·       
      Một vị dự lưu (Srotapanna) có thể bị thối chuyển, còn vị A 
      La Hán thì không. Thông qua tâm và tâm sở (caitasika), vị dự lưu có thể 
      biết rõ tự thân mình (svabhava). Vị dự lưu cũng có thể phạm mọi thứ tội 
      lỗi, ngoài trừ năm trọng tội (pancanantaryani) là giết mẹ, giết cha, giết 
      A La hán, làm chảy máu thân Phật và gây chia rẽ trong Tăng già: One who 
      has entered the path of sanctification is liable to retrogress while an 
      Arhat is not. He is capable of knowing his own nature (svabhava) through 
      his mind (citta) and caitasika dharmas. He is also liable to commit all 
      kinds of offences except the five heinous crimes (pancanantaryani), 
      namelt, matricide, patricide, the murder of an Arhat, shedding the blood 
      of the Buddha and creating a split in the Sangha.
      
      ·       
      Không có điều gì là bất định (avyakrta), nghĩa là bản chất 
      của mọi việc phải là tốt hay xấu, vì nó không thể không tốt mà cũng không 
      xấu: Nothing is indeterminate (avyakrta), i.e., the nature of things must 
      be either good or bad for it cannot be neither good or bad.
      
      ·       
      Bản chất của tâm là thanh tịnh, tâm trở nên ô nhiễm khi bị 
      vướng vào dục vọng (upaklesa) và những niệm xấu khác (agantukaraja). Quan 
      niệm nầy của Đại Chúng bộ có thể được xem như triết lý duy tâm của phái Du 
      Già (Yogacara), theo đó A lại da thức (Alayavijnana) là cái kho của ý thức 
      thanh tịnh và ý thức nầy chỉ trở thành bất tịnh khi bị ô nhiễm bởi các vấn 
      đề trần tục: The original nature of the mind is pure; it becomes 
      contaminated when it is stained by passions (upaklesa) and adventitious 
      defilements (agantukarajas). This view of the Mahsanghikas may be 
      considered the precursor of the idealistic philosophy of Yogacara, in 
      which the alayavijnana is the storehouse of pure consciousness which 
      becomes impure only when it is polluted by worldly objects. 
      
      ·       
      Sau khi chết và trước lúc tái sanh thì không có sự sống: 
      After death and before rebirth a being has no existence. 
      *** For more information, please see Nhị Bộ, and Kết Tập Kinh Điển II.
      Đại Chúng Hóa: To 
      popularize—To put within reach of the masses.
      Đại Chúng Tỳ Kheo: 
      Great Assembly of Great Bhikshus.
      Đại Chủng: 
      Mahabhuta (skt)—Four primary elements—Bốn thứ lớn trong khắp vạn pháp 
      (đất, nước, lửa, gió), vạn vật không thể lìa bốn thứ nầy mà sinh được—The 
      four great seeds or elements which enter into all things (earth, water, 
      fire and wind), as from seeds all things spring.   
      Đại Chuyển Luân Phật 
      Đảnh: See Đại Thắng Kim Cang. 
      Đại Chuyển Luân Vương: 
      See Đại Thắng Kim Cang. 
      Đại Cơ: Một cơ hội 
      lớn hay một phương pháp để trở thành Bồ Tát của trường phái Đại Thừa—The 
      great opportunity—Mahayana method of becoming a bodhisattva. 
      Đại Công: 
      
      1)      Great 
      merit. 
      
      2)      Very 
      fair—Impartial—Very just. 
      Đại Công Đức: Great 
      merit and virtue.
      Đại Cuộc: Great 
      work.
      Đại Cương: General 
      idea—Outline.
      Đại Dạ: Đêm trước 
      ngày dàn hỏa thiêu của một vị Tăng được đốt lên—The great night—The night 
      before the funeral pyre of a monk is lighted.
      Đại Danh: Great 
      fame—Great name. 
      Đại Diện: To 
      represent—To delegate. 
      Đại Diệt Đế Kim Cang 
      Trí: Đoạn Đức của Phật, một trong ba đức lớn của Phật—The Buddha’s 
      principle of Nirvana, the extinction of suffering, and his supreme or 
      Vajra wisdom. 
      ** For more information, 
      please see Tam Đức.
      Đại Diệt Độ: Great 
      extinction and passing over from mortality. 
      Đại Dinh: 
      Headquarters. 
      Đại Dũng: Aryasura 
      (skt)—Great brave—Great courage—To be full of vigour.
      Đại Dũng Mãnh Bồ Tát: 
      A Guardian ruler in the Garbhadhatu group called Mahanila, the Great Blue 
      Pearl. 
      Đại Duyên Lành: The 
      great good cause. 
      Đại Dương: Ocean.
      
      Đại Dương Kỉnh Huyền 
      Thiền Sư: Zen master  T’a-Yang-Jing-Xuan—See Kỉnh Huyền Thiền Sư. 
      Đại Đa Số: Great 
      majority. 
      Đại Đảm: 
      Courageous—Brave. 
      Đại Đàn: Great 
      altar—Chief altar.
      Đại Đạo: Đạo lớn 
      hay giáo lý vĩ đại—Con đường đi đến giác ngộ Bồ Đề—Great 
      doctrine—Fundamental doctrine—The great way or the way for supreme 
      enlightenment—The way of bodhisattva-mahasattva. 
      Đại Đạo Sư: Vị Thầy 
      lớn, chỉ Đức Phật hay một vị Bồ Tát—The great guide—The 
      Buddha—Bodhisattva.
      Đại Đạo Tâm: Bậc có 
      tâm hướng về giác ngộ Bồ Đề—One who has the mind of or for supreme 
      enlightenment (Bodhisattva-mahasattva).
      Đại Đạo Tâm Chúng Sanh: 
      All beings with mind for the truth.
      Đại Đăng Khoa: To 
      pass an exam successfully. 
      Đại Đệ Tử: Sthavira 
      (skt). 
      
      1)      Đại đệ 
      tử của Phật: Prominent,  chief, or great disciples of the Buddha.
      
      2)      Vị sư 
      trụ trì tự viện hay tịnh xá: The Father of the Buddhist church—An elder—An 
      abbot—See Thượng Tọa.
      
      3)      Vị sư 
      được phép giảng dạy giáo lý cho tứ chúng: A monk or priest licensed to 
      preach and become an abbot—See Thượng Tọa. 
      Đại Địa: Prithivi 
      (skt)—Great earth—The whole earth—Everywhere—All the land. 
      Đại Địa Pháp: Ten 
      Bodhisattva bhumi—See Đại Thiện Địa Pháp. 
      Đại Điên: Tên Bảo 
      Thông, hiệu Đại Điên, một danh sư đời nhà Nguyên, tu hành đắc đạo đến cọp 
      beo cũng qui phục. Ông mất năm 93 tuổi vào năm 824 sau Tây Lịch, ông là 
      tác giả của Đại Tâm Kinh và Kim Cang—Ta-Tien, the appellation (hiệu) of a 
      famous monk and writer, named Pao-T’ung, whom tigers followed; he died at 
      93 years of age in 824 A.D., author of the Great Heart  and Diamond 
      Sutras.   
      Đại Định Trí Bi: 
      Đại định, đại trí, đại bi, là ba đức lớn của Phật, nhờ đó mà Ngài đạt 
      thành giác ngộ, trí tuệ và cứu độ chúng sanh—Great insight, great wisdom, 
      great pity—The three great virtues of a Buddha by which he achieves 
      enlightenment and wisdom and saves all beings. 
      Đại Độ: 
      Generous—Magnanimous. 
      Đại Độ Sư: Bậc thầy 
      lớn dẫn chúng sanh qua bờ sanh tử để đi đến Niết Bàn, chỉ Phật hay một vị 
      Bồ Tát—The great leader across mortality to nirvana—Buddha—Bodhisattva.
      Đại Đồng: Universal 
      concord. 
      Đại Đồng Thiền Sư: 
      Zen Master T’a-T’ong—Thiền sư Đại Đồng sanh năm 819. Thuở nhỏ sư xuất gia 
      theo Thiền sư Mãn Bảo Đường, sau đó ít lâu sư đọc Kinh Hoa Nghiêm và bắt 
      đầu theo làm đệ tử của Thiền sư Thúy Vi Vô Học—Zen master T’a-T’ong was 
      born in 819. As a young man he left home to study under a Zen master named 
      Man-Bao-T’ang. Sometime later he read the Flower Garland Sutra and 
      proceeded to study under Shui-Wei-Wu-Xue. 
      
      ·      
      Một hôm Triệu Châu Tùng Thẩm đến huyện Đồng Thành gần núi 
      Đầu Tử, sư cũng có việc xuống núi, giữa đường hai người gặp nhau mà không 
      biết nhau. Triệu Châu hỏi thăm những người cư sĩ mới biết là Đại Đồng Đầu 
      Tử, liền nghịch rằng: “Phải chủ núi Đầu Tử chăng?” Sư đáp: “Cho tôi xin 
      tiền trà muối.” Triệu Châu đi thẳng đến am trước, ngồi chờ. Sư mang một 
      bình dầu về am. Triệu Châu hỏi: “Nghe danh Đầu Tử đã lâu, đến đây chỉ thấy 
      ông già bán dầu.” Sư đáp: “Thầy chỉ thấy ông già bán dầu, là không biết 
      Đầu Tử.” Triệu Châu hỏi: “Thế nào là Đầu Tử?” Sư đưa bình dầu lên đáp: 
      “Dầu! Dầu!”—One day Zhao-Chou cam to T’ong-Cheng County near Mount 
      T’ou-Tzi. T’ou-Tzi left the mountain. They met each other on the road. 
      Zhao-Chou asked him: “Aren’t you the host of Mount T’ou-Tzi?” T’ou-Tzi 
      said (like a beggar): “Tea, salt, a coin, please help me!” Zhao-Chou then 
      proceeded to T’ou-Tzi’s hut on the mountain and sat down inside. Later 
      T’ou-Tzi returned to the hut carrying a jug of oil. Zhao-Chou said: “Long 
      have I heard of T’ou-Tzi, but since coming here all I’ve seen is an 
      old-timer selling oil.” T’ou-Tzi said: “You’ve only seen an old-timer 
      seling oil. But you haven’t recognized T’ou-Tzi.” Zhao-Chou said: “What is 
      T’ou-Tzi?” T’ou-Tzi lifted up the jug of oil and yelled: “Oil! Oil!” 
      
      ·      
      Triệu Châu hỏi: “Khi ở trong chết được sống là thế nào?” Sư 
      đáp: “Chẳng cho đi đêm, đợi đến sáng sẽ đến.” Triệu Châu nói: “Ta sớm là 
      trắng, y lại là đen.”—Zhao-Chou asked: “What do you say about the one who 
      undergoes the great death, and thus attains life?” T’ou-Tzi said: “He 
      can’t make the journey at night. He must arrive in the daylight.” 
      Zhao-Chou said: “I’ve long committed thievery, but you’ve worse than me.”
      
      ·      
      Một hôm Sư thượng đường bảo chúng: “Các ngươi đến đây tìm 
      ngôn ngữ hay đẹp, góp lời văn vẻ, trong miệng quý có nói ra, lão già nầy 
      khí lực yếu kém, môi lưỡi chậm lụt. Nếu các ngươi hỏi ta, ta tùy câu hỏi 
      mà đáp. Đối đáp không có gì huyền diệu có thể kịp được ngươi, cũng không 
      dính gì đến tai ngươi. Trọn không nói hướng thượng hướng hạ, có Phật có 
      Pháp, có phàm có Thánh. Trong chỗ các ngươi sanh hiểu rồi tự mang gánh 
      lấy, sau nầy tự làm tự chịu. Trong ấy không có gì cho các ngươi, chẳng dám 
      lừa dối các ngươi, không ngoài không trong, có thể nói được na ná. Các 
      ngươi lại biết chăng?”—One day Zen master T’ou-Tzi-T’a-T’ong entered the 
      hall and addressed the monks, saying: “All of you come here searching for 
      some new words and phrases, colecting brilliant things which you intend to 
      stick in your own mouth and repeat. But this old monk’s energy is failing 
      and my lips and tongue are blundering. I don’t have any idle talk to give 
      you. If you ask me then I will answer you directly. But there is no 
      mystery that can be compared to you, yourself. I won’t teach you some 
      method to collect wisdom. I will never say that above or below there’s a 
      Buddha, a Dharma, something ordinary or something sacred, or that you will 
      find it by sitting with your legs crossed. You all manifest a thousand 
      things. It is the understandings that arise from your own life that you 
      must carry into the future, raping what you sow. I have nothing to give 
      you here, neither overtly nor by inference. I can only speak to all of you 
      in this manner. If you have doubts then question me.”
      
      ·      
      Sư ở núi Đầu Tử hơn ba mươi năm, những thiền khách qua lại 
      tham vấn thường đầy cả thất. Sư dùng biện tài vô úy tùy hỏi liền đáp, ứng 
      cơ đối đáp lời lẽ tinh vi rất nhiều—Zen master T’a-T’ong resided on Mount 
      T’ou-Tzi for more than thirty years, provoking and advancing Dharma in all 
      directions. Those who came for his instruction often overflowed the hall. 
      The master spoke in an unimposing manner, answering all questions, aiding 
      each person’s development, and expressing great meaning with few words.
      
      
      ·      
      Đời Đường niên hiệu Trung Hòa (881), giặc cướp nổi dậy, dân 
      chúng ly tán. Một lần, có bọn cuồng đồ cầm đao lên núi hỏi sư: “Ở đây làm 
      gì?” Sư tùy nghi thuyết pháp, bọn chúng nghe đều bái phục, cởi y phục cúng 
      dường rồi giải tán—The Huang-Chao bandit uprising broke out during the 
      Zhong-He era (around the year 881). At that time every place experienced 
      disaster and chaos. Once, a crazed bandit brandished a knife at the master 
      and said: “What are you doing living here?” T’ou-Tzi calmly continued to 
      espouse Dharma. When T’ou-Tzi finished speaking the bandit bowed and took 
      off their own clothes to leave as an offering.        
      
      ·      
      Ngày sáu tháng tư năm 914, sư hơi nhuốm bệnh. Tăng chúng 
      rước thầy thuốc, sư bảo chúng: “Tứ đại hợp tan là phép thường, các ngươi 
      chớ lo, ta tự giữ lấy.” Nói xong, sư thị tịch trong tư thế kiết già, được 
      vua ban hiệu là “Từ Tế Đại Sư”—On the sixth day of the fourth month in the 
      year 914, the master became slightly ill. The monks called for a doctor. 
      T’ou-Tzi said to the congregation: “The four great activities of life ebb 
      and flow unceasingly. You mustn’t be concerned. I can take care of 
      myself.” After saying these words the master sat in a cross-legged 
      position and passed away. He received the posthumous name “Great Teacher 
      Compassionate Succor.”        
      Đại Đức: Bà Đàn Đà.
      
      
      1)      
      Bhadanta (skt)—Most virtuous—Most Viruous Ones (chư Đại Đức—members of the 
      Great Assembly including the Monks, the Nuns, Upasakas and Upasikas).
      
      2)      Danh 
      hiệu của Phật: A  title of honor of a Buddha.
      
      3)      Một vị 
      Tăng trẻ mới lên từ Sa Di: Reverend (REV)—A junior monk.  
      
      4)      Trong 
      Luật Tạng, chỉ chư Tăng: In the Vinaya applied to monks. 
      Đại Đức Thế Tôn: 
      World-Honored Great Virtuous One. 
      Đại Đường Tây Vực Cầu 
      Pháp Cao Tăng Truyện: See Tây Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện. 
      Đại Đường Nội Điển Lục: 
      Mục lục Phật điển trong thư viện Phật giáo đời nhà Đường năm 664 sau Tây 
      lịch—A  catalogue of the Buddhist library in the T’ang dynasty 664 A.D.
      Đại Đường Tây Vực Ký: 
      Ký sự ghi lại bởi Sư Huyền Trang, kể về những nước ở Tây Vực vào đời nhà 
      Đường—The Record of Western Countries by Hsuan-Tsang of the T’ang dynasty.
      
      Đại Giác: 
      
      1)      Giác 
      ngộ tối thượng, chỉ sự giác ngộ của Phật—The supreme bodhi, or 
      enlightenment—The enlightening power of a Buddha. 
      
      2)      Tên 
      một ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong ấp Nhị Hòa, xã Hòa Hiệp, cù lao 
      Phố, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên từ cuối thế kỷ 
      thứ 17, và đã được trùng tu nhiều lần. Năm 1749, Hòa Thượng Mật Hoằng, đến 
      từ tỉnh Bình Định, tu tại chùa và được cử làm trụ trì năm 1773. Trong thời 
      gian chiến tranh với nhà Tây Sơn, chúa Nguyễn Phước Ánh đã nhiều lần lánh 
      nạn trong các chùa ở miền Nam, trong đó có chùa Đại Giác. Công chúa Ngọc 
      Anh là con gái thứ ba của Nguyễn Vương đã xin Hòa Thượng cho xuất gia tại 
      chùa nầy. Sau khi lên ngôi, vua Gia Long đã ra lệnh cho trùng tu chùa, xây 
      lầu chuông, lầu trống, cho tạc pho tượng A Di Đà, cao 2 mét 25. Chùa hiện 
      còn giữ tấm hoành phi sơn son thếp vàng của công chúa Ngọc Anh cúng, ghi 
      “Đại Giác Tự,” năm Minh Mạng nguyên niên 1820—Name of a famous ancient 
      pagoda, located in Nhị Hòa hamlet, Hiệp Hòa village, Phố Islet, Biên Hòa 
      City, South Vietnam. It was built in the late seventeenth century and has 
      been rebuilt many times. In 1749, Most Venerable Mật Hoằng  from Bình Định 
      province entered the monkhood at the pagoda and was promoted Head in 1773. 
      During the war with Tây Sơn, Lord Nguyễn Phước Ánh stayed in various 
      pagodas of the South including Đại Giác Pagoda. Princess Ngọc Anh, his 
      third daughter, suggested Most Venerable Mật Hoằng to take her vows as a 
      Buddhist nun. After getting the crown in 1802, the Lord ordered to 
      renovate the pagoda, so a bell tower and a drum tower were set up and the 
      statue of Amitabha Buddha, 2.25 meters high, was cast. The pagoda has 
      still kept the ribbon donated by Princess Ngọc Anh in the King Minh Mạng’s 
      reign in 1820. The ribbon is gilded and painted in red, from which one 
      reads “Đại Giác Pagoda.” It was rebuilt and enlarged in 1959.       
      Đại Giác Hữu Tình: 
      Conscious beings of or for the great intelligence or enlightenment. 
      Đại Giác Mẫu: Mẹ 
      của đại giác, tên khác của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The mother of the great 
      enlightenment, an appellation of Manjusri.
      Đại Giác Thế Tôn: 
      Vị Thế Tôn đã đạt được đại giác ngộ, chỉ Đức Phật—The World-Honoured One 
      of the great enlightenment—An appellation of the Buddha.
      Đại Giải Thoát Địa: 
      Trạng thái trong đó hành giả giải thoát khỏi mọi chướng ngại—The state 
      where the cultivators get free all hindrances. 
      Đại Giám Thiền Sư: 
      The great miror, a title of the sixth Zen patriarch—See Hui-Neng in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đại Gian Ác: Great 
      impostor.
      Đại Giáo: Đại Thừa 
      Giáo hay giáo pháp lớn so với Tiểu Thừa. Đại thừa được diễn tả là giáo 
      phái tìm cầu hay làm rộng trí tuệ bằng tu tập; trong vài trường phái, chủ 
      trương tu theo Đại Thừa sẽ dẫn đến quả vị Phật—The great teaching as 
      compared with the smaller or inferior (Tiểu thừa—Hinayana). Mahayana is 
      described as seeking to find and extend all knowledge, and in certain 
      schools, to lead all to Buddhahood. It has a concept of an eternal Buddha, 
      or Buddhahood as Eternal (Adi-Buddha).  
      Đại Giáo Võng: Lưới 
      Đại Giáo cứu chúng sanh thoát khỏi biển đời sanh tử—The net of the great 
      teaching, which saves men from the sea of mortal life.
      Đại Giới: 
      
      1)      Cụ Túc 
      Giới của Tiểu và Đại Thừa, đặc biệt nói về giới Đại Thừa—The complete 
      commandments of Hinayana and Mahayana, especially of the latter. 
      
      2)      Khu 
      vực tịnh xá hay tự viện: The area of vihara (monastery) or monastic 
      establishment. 
      Đại Giới Đàn: 
      Formal Ceremony of Ordination—Triple platform ordination. 
      Đại Giới Ngoại Tướng: 
      Bốn chữ thường được đặt trên những bia đá địa giới của tự viện—Four 
      characters often placed on the boundary stones of monasterial grounds.
      Đại Giới Nhi (Mà) 
      Phàm Phu Tán Thán Như Lai: 
      Theo Kinh Phạm Võng trong Trường Bộ Kinh, phàm phu thường tán thán Như Lai 
      vì Như Lai thành tựu đại giới—According to the Brahmajala Sutta in the 
      Long Discourses of the Buddha, ordinary people would praise the Tathagata 
      for his superiority of morality:
      
      1)     
      Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà hạnh như xem tướng tay 
      chân, chiêm tướng, triệu tướng, mộng tướng, thân tướng, dấu chuột cắn, tế 
      lửa, tế muỗng, dùng miệng phun hột cải, v.v… vào lửa, tế vỏ lúa, tế tấm, 
      tế gạo, tế thục tô, tế dầu, tế máu, khoa xem chi tiết, khoa xem địa lý, 
      khoa xem mộng, khoa cầu thần ban phước, khoa cầu ma quỷ, khoa dùng bùa chú 
      khi ở trong nhà bằng đất, khoa rắn, khoa thuốc độc, khoa bồ cạp, khoa 
      chim, khoa chim quạ, khoa đoán số mạng, khoa ngừa tên bắn, khoa tiết tiếng 
      nói của chim. Còn Sa môn Cồ Đàm thì tránh xa những tà hạnh kể trên: 
      Whereas some asectics and Brahmins, feeding on the food of the faithful, 
      make their living by such base arts, such wrong means of livelihood as 
      palmistry, divining signs, portents, dreams, body-marks, mouse-gnawings, 
      fire-oblations, oblations from a ladle, of husks, rice-powder, 
      rice-grains, ghee or oil, from the mouth or of blood, reading the 
      finger-tips, house-lore and garden-lore, skill in charm, ghost-lore, 
      earth-house lore, snake-lore, poison-lore, rat-lore, bird-lore, crow-lore, 
      foretelling a person’s life-span, charms against arrows, knowledge of 
      animals’ cries, the ascetic Gotama refrains from such base arts and wrong 
      means  of livelihood.
      
      2)     
      Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn nuôi sống mình bằng những tà mạng như xem tướng 
      các hòn ngọc, tướng que gậy, tướng áo quần, tướng gươm kiếm, tướng mũi 
      tên, tướng cây cung, tướng võ khí, tướng đàn bà, tướng đàn ông, tướng 
      thiếu niên, tướng thiếu nữ, tướng đầy tớ nam, tướng đầy tớ nữ, tướng voi, 
      tướng ngựa, tướng trâu, tướng bò đực, tướng bò cái, tướng dê, tướng cừu, 
      tướng gia cầm, tướng chim cun cút, tướng con cắc kè, tướng vật tai dài, 
      tướng ma, tướng thú vật. Còn Sa môn Cồ Đàm thì từ bỏ những tà mạng kể 
      trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such base 
      arts as judging the marks of gems, sticks, clothes, swords, spears, 
      arrows, weapons, women, men, boys, girls, male and female slaves, 
      elephants, horses, buffaloes, bulls, cows, goats, rams, cocks, quail, 
      iguanas, bamboo-rats, tortoises, deer, the ascetic Gotama refrains from 
      such base arts.
      
      3)     
      Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước: 
      Vua sẽ tiến quân, vua sẽ lui quân, vua bản xứ sẽ tấn công, vua ngoại bang 
      sẽ triệt thoái, vua bản xứ sẽ thắng trận, vua ngoại bang sẽ bại trận; vua 
      ngoại bang sẽ thắng trận, vua bản xứ sẽ bại trận. Như vậy sẽ có sự thắng 
      trận cho phe bên nầy, sẽ có sự thất bại cho phe bên kia. Còn Sa môn Cồ Đàm 
      thì  từ bỏ những tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brhamins make 
      their living by such base arts as predicting: ‘the chiefs will march 
      out—The chiefs will march back,’ Our chiefs will advance and other chiefs 
      will retreat,’ ‘Our chiefs will win and the other chiefs will lose,’ ‘The 
      other chiefs will win and ours will lose,’ ‘Thus there will be victory for 
      one side and defeat for the other,' the ascetci Gotama refrains from such 
      base arts.  
      
      4)     
      Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước sẽ 
      có nguyệt thực, sẽ có nhựt thực, sẽ có tinh thực, mặt trăng, mặt trời sẽ 
      đi đúng chánh đạo, mặt trăng, mặt trời sẽ đi ngoài chánh đạo, các tinh tú 
      sẽ đi đúng chánh đạo, các tinh tú sẽ đi ngoài chánh đạo, sẽ có sao băng, 
      sẽ có lửa cháy các phương hướng, sẽ có động đất, sẽ có sấm trời, mặt 
      trăng, mặt trời, các sao sẽ mọc, sẽ lặn, sẽ mờ, sẽ sáng, nguyệt thực sẽ có 
      kết quả như thế nầy, nhựt thực sẽ có kết quả như thế nầy, tinh thực sẽ có 
      kết quả như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả 
      như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi ngoài chánh đạo sẽ có kết quả như thế 
      nầy, các tinh tú đi đúng chánh đạo sẽ có kết quả như thế nầy, sao băng sẽ 
      có kết quả như thế nầy, lửa cháy các phương hướng sẽ có kết quả như thế 
      nầy, động đất sẽ có kết quả như thế nầy, sấm trời sẽ có kết quả như thế 
      nầy, mặt trăng, mặt trời, các sao mọc, lặn, mờ, sáng, sẽ có kết quả như 
      thế nầy. Còn Sa môn Cồ Đàm thì tránh xa, không tự nuôi sống bằng những tà 
      mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such 
      base arts as predicting an eclipse of the moon, the sun, a star; that the 
      sun and moon will go on their proper course – will go astray; that a star 
      will go on its proper course – will go astray; that there will be a shower 
      of meteors, a blaze in the sky, an earthquake, thunder; a rising, setting, 
      darkening, brightening of the moon, the sun, the stars; and ‘such will be 
      the outcome of these things,’ the ascetic Gotama refrains from such base 
      arts and wrong means of livelihood.   
      
      5)     
      Trong khi một số sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món đồ ăn do 
      tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước 
      sẽ có nhiều mưa, sẽ có đại hạn, sẽ được mùa, sẽ mất mùa, sẽ được an ổn, sẽ 
      có hiểm họa, sẽ có bệnh, sẽ không có bệnh, hay làm các nghề như đếm trên 
      ngón tay, kế toán, cộng số lớn, làm thư, làm theo thế tình. Còn Sa môn Cồ 
      Đàm tránh xa các tà hạnh kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make 
      their living by such base arts as predicting good or bad rainfall; a good 
      or bad harvest; security, danger, disease, health; or accounting, 
      computing, calculating, poetic composition, philosophising, the ascetic 
      Gotama refrains from such base arts and wrong means of livelihood.
      
      6)     
      Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng. Như sắp đặt ngày 
      lành để rước dâu hay rễ, lựa ngày giờ tốt để hòa giải, lựa ngày giờ tốt để 
      chia rẽ, lựa ngày giờ tốt để đòi nợ, lựa ngày giờ tốt để cho mượn hay tiêu 
      dùng, dùng bùa chú để giúp người được may mắn, dùng bùa chú để khiến người 
      bị rủi ro, dùng bùa chú để phá thai, dùng bùa chú để làm cóng lưỡi, dùng 
      bùa chú khiến quai hàm không cử động, dùng bùa chú khiến cho người phải bỏ 
      tay xuống, dùng bùa chú khiến cho tai bị điếc, hỏi gương soi, hỏi phù 
      đồng, thiếu nữ, hỏi thiên thần để biết họa phước, thờ mặt trời, thờ đại 
      địa, phun ra lửa, cầu Siri thần tài. Còn Sa môn Cồ Đàm tránh xa các tà 
      mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such 
      base arts as arranging the giving and taking in marriage, engagements and 
      divorces; declaring the time for saving and spending, bringing good or bad 
      luck, procuring abortions, using spells to bind the tongue, binding the 
      jaw, making the hands jerk, causing deafness, getting answers with a 
      mirror, a girl-medium, a deva; worshipping the sun or Great Brahma, 
      breathing fire, invoking the goddess of luck, the ascetic Gotama refrains 
      from such base arts and wrong means of livelihood.
      
      7)     
      Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đã dùng các món ăn do tín 
      thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng như dùng các ảo 
      thuật để được yên ổn, để khỏi làm các điều đã hứa, để được che chở khi ở 
      trong nhà đất, để dương được thịnh, để làm người liệt dương, để tìm đất 
      tốt làm nhà, để cầu phước cho nhà mới, lễ rửa miệng, lễ hy sinh, làm cho 
      mửa, làm cho xổ, bài tiết các nhơ bẩn về phía trên, bài tiết các nhơ bẩn 
      về phía dưới, tẩy tịnh trong đầu, thoa dầu trong tai, nhỏ thuốc mắt, cho 
      thuốc xịt qua lổ mũi, xức thuốc mắt, thoa dầu  cho mắt, chữa bệnh đau mắt, 
      làm thầy thuốc mổ xẻ, chữa bệnh cho con nít, cho uống thuốc làm bằng các 
      loại rễ cây, ngăn ngừa công hiệu của thuốc. Còn Sa môn Cồ Đàm tránh xa các 
      tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins, feeding on the food 
      of the faithful, make their living by such base arts, such wrong means of 
      livelihood as appeasing the devas and redeeming vows to them, making 
      earth-house spells, causing virility or impotence, preparing and 
      consecrating building-sites, giving ritual rinsing and bathings, making 
      sacrifices, giving emetics, purges, expectorants and phlegmagogues, giving 
      ear-medicine, eye-medicine, and nose-medicine, ointments and 
      counter-ointments, eye-surgery, surgery, pediatry, using balms to counter 
      the side-effects of previous remedies, the ascetic Gotama refrains from 
      such base arts and wrong means of livelihood.     
      Đại Hải: Biển 
      lớn—The great ocean—Mahasamudra-sagara. 
      Đại Hải Ấn: Hải Ấn 
      Tam Muội—Lấy mặt nước biển cả in hiện muôn hình vạn trạng để so với Tam 
      muội của Bồ Tát bao hàm hết thảy vạn pháp—The ocean symbol, as the face of 
      the sea reflects all forms, so the samadhi of a bodhisattva reflects to 
      him all truths. 
      Đại Hải Bát Bất Tư Nghì: 
      Tám pháp bất tư nghì của biển cả—The eight marvellous characteristics of 
      the ocean:
      
      1)      Sâu 
      lần lần (càng ra xa càng sâu): Its gradually increasing depth.
      
      2)      Chẳng 
      thể tới đáy: Its unfathomableness.
      
      3)      Cùng 
      một vị mặn: Its universal saltness.
      
      4)      Thủy 
      triều chẳng bao giờ quá hạn: Its punctual tides.
      
      5)      Có 
      nhiều châu báu: Its stores of precious things.
      
      6)      Có 
      chúng sanh thân lớn trú ngụ: Its enormous creatures.
      
      7)      Chẳng 
      dung chứa xác chết: Its objection to corpses.
      
      8)      Nhận 
      khắp muôn dòng mưa lũ đổ vào mà vẫn không tăng giảm: Its unvarying level 
      despite all that pours into it.  
      Đại Hải Chúng: The 
      great congregation, as all waters flowing into the sea become salty, as 
      all ranks flowing into the sangha become of one flavour and lose old 
      differentiations. 
      Đại Hải Thập Tướng: 
      Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười tướng của biển cả—According to the Hua-Yen 
      Sutra, there are the ten aspects of the ocean:
      
      1)      Từ một 
      đến tám giống như trong Đại Hải Bát Bất Tư Nghì—From one to eight are the 
      same as in the eight marvellous characteristics of the ocean—See Đại Hải 
      Bát Bất Tư Nghì.
      
      9)      Các 
      thứ nước khác mất ngay bản chất riêng một khi đã chảy vào biển: All other 
      waters lose their names in it.
      
      10)  Rộng lớn 
      vô lượng: Its vastness of expanse  
      Đại Hàn: Very cold.
      
      Đại Hàn Lâm: 
      Sitavan (skt)—Khu rừng lạnh lớn, có nghĩa là bãi tha ma bên Tây Trúc—The 
      grove of great cold—The graveyard—Burial stupas (in India).
      Đại Hạn: Drought.
      Đại Hạnh: Great 
      deed—Great fortune.
      Đại Hạnh Phúc: 
      Felicity. 
      Đại Hắc Thiên: 
      Mahakala (skt)—The great black deva.
      
      (A)  Mật Giáo 
      cho rằng đây là vị Trời một mặt tám tay hay ba mặt sáu tay. Vị trời nầy 
      được tôn sùng như Thần chiến tranh, là đấng ban cho sức mạnh vũ bảo của 
      chiến tranh. Ngài cũng được coi như là Đức  Đại Nhựt Như Lai muốn hàng 
      phục ma quân mà tái sanh—The esoteric cult describes the deva as the 
      masculine form of Kali with one face and eight arms, or three faces and 
      six arms. He is worshipped as giving warlike power, and fierceness. He is 
      said also to be an incarnation of Vairocana for the purpose of destroying 
      the demons.
      
      (B)   Hiển 
      Giáo thì cho rằng vị nầy là Thần Thí Phúc—The Exoteric cult interprets him 
      as a beneficent deva, a Pluto , a god of wealth, or a kindly happy deva.
      
      
      **  Đại Hắc Thiên có sáu hình thức—Six 
      forms of Mahakala:
      
      1)      Tỳ 
      Kheo Đại Hắc Thiên: Vị Đệ tử Phật có mặt đen, được coi như là tiền thân 
      của Phật trong kiếp một vị đại Thiên—A black-face disciple of the Buddha, 
      said to be the Buddha as Mahadeva in a previous incarnation, now guardian 
      of the refectory.
      
      2)      Ma Ha 
      Ca La Đại Hắc Nữ: Kali (skt)—Vợ của Siva—The wife of Siva.
      
      3)      Vương 
      Tử Ca La Đại Hắc: Con trai của Thần Siva—The son of Siva.
      
      4)      Chân 
      Đà Đại Hắc: Cinta-mani (skt)—Vị Hắc Thiên với viên ngọc phép, một biểu 
      tượng của tài thí—The one with the talismanic pearl, symbol of bestowing 
      fortune.
      
      5)      Dạ Xoa 
      Đại Hắc: Vị Hắc Thiên chuyên hàng phục ma quân—Subduer of demons.
      
      6)      Ma Ca 
      La Đại Hắc: Mahakala (skt)—Vị Hắc Thiên luôn mang trên lưng một cái túi và 
      cầm bên tay phải một cây búa—Who carries a bag on his back and holds a 
      hammer on his right hand.
      Đại Hiền: 
      
      1)      Great 
      sages.
      
      2)      Ngài 
      Đại Hiền, một vị sư người nước Cao Ly (Đại Hàn), đã sống bên Tàu vào thời 
      đại nhà Đường, thuộc Tông Pháp Tướng, đã viết nhiều kinh sớ gọi là Cổ Tích 
      Ký—Ta-Hsien (Jap. Daiken), a Korean monk who lived in China during the 
      T’ang dynasty, of the Dharmalaksana school, noted for his annotations on 
      the sutras and styled the archaeologist. 
      Đại Hiếu: Very 
      pious towards one’s parents. 
      Đại Hình: Penalty 
      of more than five years of imprisonment, with or without hard labor, or 
      deportation to a penal settlement.  
      Đại Hóa: Hóa thân 
      thuyết pháp và tu hành của một vị Phật—The transforming teaching and work 
      of a Buddha in one lifetime. 
      Đại Hòa Thượng: 
      Upadhyaya (skt)—The Great Master—A monk of great virtue and old age.
      Đại Họa: Crusher.
      
      Đại Học: 
      University. 
      Đại Hộ Ấn: The 
      great protective sign.
      ** Namah 
      sarva-Tathagatebhyah;
           Sarvatha Ham Kham 
      Raksasi   
           Mahabali;
           Sarva-tathagata-punyo 
      nirjati;
           Hum Hum Trata Trata 
      apratihati 
           
      svaha.                      
      Đại Hội: General 
      assembly.  
      Đại Hội Chúng: 
      General assembly of the saints. 
      Đại Hồng Chung: The 
      great bell.
      Đại Hồng Liên: Hoa 
      Sen Đỏ—Great red lotus—Tên của một loại địa ngục lạnh đến nổi da thịt nứt 
      toác ra như những hoa sen đỏ—The cold hell where the skin is covered with 
      chaps like lotuses.
      Đại Hồng Phúc: 
      Great happiness. 
      Đại Huệ: Ma Ha Ma 
      Đề—Mahamati (skt).
      
      1)      Đại 
      Huệ, vị Bồ Tát chính trong Kinh Lăng Già, người tham vấn chính trong kinh 
      nầy: Great wisdom, a leading bodhisattva and principal interlocutor in the 
      Lankavatara sutra.
      
      2)      Tên 
      của vị Đại Thiền Sư ở Hàng Châu đời nhà Tống—Name of Hangchow Master of 
      the Zen school  in the Sung dynasty. 
      
      3)      Danh 
      hiệu của Nhất Hạnh, một Thiền Sư nổi tiếng đời Đường: Title of I-Hsing, a 
      famous Zen master of the Ch’an school in T’ang dynasty. 
      Đại Huệ Ấn Đao: Ấn 
      Đao Đại Huệ của trường phái Mật Tông—The sign of the great wisdom sword of 
      the esoteric schools.
      Đại Huệ Tông Cảo: 
      Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo (1089-1163)—Zen master Ta-Hui-Zong-Kao. Dòng 
      Thiền thứ hai mươi hai—Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo sanh năm 1089 tại Ninh 
      Quốc, một đại sư đời nhà Tống. Ngài là đệ tử của Viên Ngộ Thiền sư. Năm 
      mười bảy tuổi xuất gia tại chùa Huệ Vân, và thọ cụ túc giới năm mười tám 
      tuổi. Lúc thiếu thời tình cờ ông gặp được quyển Vân Môn Ngữ Lục. Sư thường 
      đi du phương và tu tập với các vị thiền sư có tiếng thời bấy giờ. Về sau 
      sư theo tu với thiền sư Trạm Đường. Trạm Đường biết khả năng xuất chúng 
      của sư; tuy nhiên, Trạm Đường bảo sư là sư chưa giác ngộ vì trở ngại của 
      kiến thức phàm phu. Sau khi Trạm Đường viên tịch, sư tìm đến thiền sư Viên 
      Ngộ tại chùa Thiên Ninh, nơi đó ông gặp sư Viên Ngộ đang thuyết pháp cho 
      chư Tăng Ni. Sư Viên Ngộ có nhắc một chuyện về các sư hỏi Ngài Vân Môn: 
      “Thế nào là chỗ chư Phật xuất thân?” Vân Môn đáp: “Núi đông trên nước đi.” 
      Đoạn một người trong chúng hỏi Viên Ngộ: “Thế nào là chỗ chư Phật xuất 
      thân?” Viên Ngộ đáp. “Gió nam từ nam, nhưng cung điện lại khô ráo lạnh 
      lẽo.” Nghe xong sư hoát nhiên tỉnh ngộ, quá khứ vị lai đều dứt 
      hẳn—Ta-Hui-Zong-Kao—The Twenty-second Chinese Zen Generation (Sixteenth 
      after Hui-Neng)—He was born in 1089 in Ning-Kuo, a famous monk in the Sung 
      dynasty. He was a disciple of Yuan-Wu. He left home at the age of 
      seventeen to live at Hui-Yun (Wisdom Cloud) Temple, and received 
      ordination there the following year. As a young man Dahui happened to 
      encounter a copy of the Record of Yunmen. He often traveled and practiced 
      under various famous Zen masters. Later he studied under a Zen master 
      named Zhan-T’ang. Master Zhan recognized Da-Hui’s unusual ability; 
      however, told him: “You haven’t experienced enlightenment and the problem 
      is your ordinarily intellectual understanding!” After master Zhan died, 
      Da-Hui traveled to Yuan-Wu’s residence, T’ian-Ning Temple, where he heard 
      the master address the monks. In his talk, Yuan-Wu spoke of an incident in 
      which a monk asked Yun-Mên “What is the place where all Buddhas come 
      forth?” Yun-Mên answered, “The water on East Mountain flows uphill.” Then 
      someone in the audience asked Yuan-Wu, “What is the place where all 
      Buddhas come forth?”  Yuan-Wu said, “Warm breeze come from the South, but 
      in the palace there’s a cold draught.”  Upon hearing these words, Da-Hui’s 
      past and future were cut off. 
      
      ·       
      Thiền sư Đại Huệ là một trong những môn đồ lớn của Viên Ngộ, 
      người đã đóng góp to lớn vào việc hoàn chỉnh phương pháp công án thiền. 
      Ngài là một tay cự phách tán dương sự giác ngộ, một trong những lời tán 
      dương của ngài là : “Thiền không có ngôn ngữ. Hễ có chứng ngộ là có tất 
      cả.” Từ đó những chứng cứ hùng hồn của ngài đối với sự chứng ngộ, như đã 
      thấy, đều xuất phát từ kinh nghiệm riêng tư của mình. Trước đây, ngài đã 
      sửa soạn đầy đủ để viết một bộ luận chống lại Thiền tông, trong đó nhằm 
      tước bỏ những điều mà các Thiền gia gán ghép cho Thiền. Tuy nhiên, sau khi 
      hỏi đạo với Thầy mình là Thiền sư Viên Ngộ, tất cả những quyết định trước 
      kia đều bị sụp đổ, khiến ngài trở thành một biện giả hăng say nhất của 
      kinh nghiệm Thiền—Zen master Ta-Hui, one of Yuan-Wu’s chief disciples, 
      played a major role in shaping koan practice. He was a great advocate of 
      ‘satori,’ and one of his favorite sayings was: “Zen has no words; when you 
      have ‘satori’ you have everything.” Hence his strong arguments for it, 
      which came, as has already been shown, from his own experience. Until 
      then, he was quite ready to write a treatise against Zen in which he 
      planned to disclaim everything accredited to Zen by its followers. His 
      interview with his master Yuan-Wu, however, rushed all his former 
      determination, making him come out as a most intense advocate of the Zen 
      experience.     
      
      ·       
      Năm 1163, sư gọi đồ chúng lại viết bài kệ sau.
                  Sanh cũng chỉ 
      thế ấy
                  Tử cũng chỉ 
      thế ấy
                  Có kệ cùng 
      không kệ
                  Là cái gì quan 
      trọng
      Viết 
      xong kệ, sư ném bút thị tịch. 
      In 1163 
      he composed a verse with large brushstrokes:
                  Birth is just 
      so. 
                  Death is just 
      so.
                  So, as for 
      composing a verse,
                  Why does it 
      matter?
      Ta-Hui 
      then throw down the brush and passed away.           
      Đại Hùng: Great in 
      Courage—The great hero—Đại hùng của Đức Phật để hàng phục chúng ma—The 
      Buddha’s power over demons.
      Đại Hùng Tinh: Ursa 
      major. 
      Đại Huyễn Sư: Nhà 
      ảo thuật lớn, một danh hiệu được gán cho Phật—Great magician, a title 
      given to a Buddha.
      Đại Hưng Thiện Tự: 
      Chùa Đại Hưng Thiện ở trường An, xây dựng vào đời nhà Tùy; là một trong 
      mười ngôi chùa lớn của thời đại nhà Đường—The great goodness-promoting 
      monastery, one of the ten great T’ang monasteries at Ch’ang-An, commenced 
      in the Sui dynasty. 
      Đại Hỷ: Great joy.
      Đại Khái: In 
      general. 
      Đại Khiếu Hoán Địa Ngục: 
      Maharaurava (skt)—Địa ngục thứ năm trong trong tám địa ngục nóng (see Bát 
      Nhiệt Địa Ngục)—The hell of great wailing, the fifth of the eight hot 
      hells.
      Đại Khoái Lạc: 
      Great contentment and bliss. 
      Đại Khổ Hải: Biển 
      khổ lớn hay biển sanh tử trong lục đạo luân hồi—The great bitter sea, or 
      great sea of suffering—The great sea of mortality in the six gati, or ways 
      of incarnate existence.  
      Đại Không: 
      Mahasunyata (skt).
      
      ·       
      Cái không thuộc mức độ cao nhất hay “Đệ Nhất Nghĩa Thánh Trí 
      Đại Không.”—Emptiness of the highest degree, that is, 
      “Paramartharyajnana.”
      
      ·       
      Đại Không hay Niết Bàn của phái Đại Thừa. Đại Không được 
      trường phái Chân Ngôn dùng để nói lên cái trí huệ tinh thần phi vật chất. 
      Đại Không còn là một biểu tượng, với những vũ khí như Kim Cang chùy, Tam 
      ma địa, những vòng thiêng hay những mạn đà la. Đại không cũng được dùng để 
      ám chỉ hư không, trong đó không có Đông, Tây, Bắc, Nam—The great 
      void—Universal space—The Mahayana parinirvana, as being more complete and 
      final than the nirvana of Hinayana. It is used in the Shingon sect for the 
      immaterial or spiritual wisdom, with its esoteric symbols; its weapons, 
      such as the vajra; its samadhis; its sacred circles, or mandalas, etc. It 
      is used also for space, in which there is neither east, west, north or 
      south.   
      Đại Không Bất Khả Đắc: 
      Hư không bao la không nắm bắt hay đo lường được—Space, great and 
      unattainable or immeasurable. 
      Đại Không Tam muội: 
      Sunyasamadhi (skt)—A samadhi on the idea that all things are of the same 
      Buddha-nature—See Nhất Thiết Như Lai Định. 
      Đại Khổng Tước Vương: 
      Một vị tôn trong bộ Minh Vương cưỡi khổng tước—A Mayura who rides a  
      peacock. 
      Đại Kiên Cố Bà La Môn: 
      Đức Thích Ca Mâu Ni trong một tiền kiếp làm quan đại thần trong một nước 
      có tên là Đại Kiên Cố Bà La Môn—The great reliable Brahmana. Sakyamuni in 
      a previous life when he was a minister of a country. 
      Đại Kiên Cố Bà La Môn 
      Kinh: Kinh nói về một tiền kiếp của Thích Ca Mâu Ni—A Sutra of the 
      Great Reliable Brahmana—See Đại Kiên Cố Bà La Môn. 
      Đại Kiếp: Mahakalpa 
      (skt).
      
      (A)  Một đại 
      kiếp là 1.334.000.000 năm, một kiếp là 336.000.000 năm, một tiểu kiếp là 
      16.800.000 năm: A mahakalpa is represented as 1,334,000,000 years, a kalpa 
      is 336,000,000 years, and a small kalpa is 16,800,000 years.
      
      (B)  Một vòng 
      thành, trụ, hoại, không của vũ trụ, mỗi thời kiếp được chia ra làm 20 tiểu 
      kiếp, mỗi tiểu kiếp lại được chia ra làm hai thời “tăng” và “giảm,” mỗi 
      thời “tăng” được cai trị bởi “tứ thiên vương” (thiết, đồng, bạc, vàng), 
      trong thời đó tuổi thọ của con người tăng một tuổi mỗi trăm năm cho đến 
      84.000 năm, và thân người cũng tăng tới 84.000 bộ. Kế đó là “giảm” thời 
      lại được chia làm ba giai đoạn chướng ngại là nạn dịch, chiến tranh và đói 
      khát, lúc mà tuổi thọ của con người giảm từ từ đến lúc chỉ còn 10 tuổi thọ 
      và chiều cao chỉ còn một bộ—The great kalpa, from a beginning of a 
      universe till it is destroyed and another begins in its place. It has four 
      kalpas or periods (the complete period of kalpas of formation, existence, 
      destruction, and non-existence). Each great kalpa is subdivided into four 
      assankhyeya-kalpas, each assankhyeya-kalpa is divided into twenty 
      antara-kalpas or small kalpas, so that a mahakalpa consists of eighty 
      small kalpas. Each small kalpa is divided into a period of “increase” and 
      “decrease.” The increase period is ruled over by the four cakravartis in 
      succession, i.e. the four ages of iron, copper, silver, gold, during which 
      the length of human life increases by one year every century to 84,000 
      years, and the length of the human body to 84,000 feet. Then comes the 
      kalpa of “decrease” divided into periods of the three woes, pestilence, 
      war, and famine, during which the length of human life is gradually 
      decreased (reduced) to ten years and the human body to one foot in heigth:
      
      1)      Thành 
      Kiếp: Vivarta (skt)—The creation period—The kalpa of formation.
      
      2)      Trụ 
      Kiếp: Vivartasiddha (skt)—The appearance of sun and moon, light, human 
      life and other lives—The kalpa of existence.
      
      3)      Hoại 
      Kiếp: Samvarta (skt)—Decay—The kalpa of destruction.
      
      4)      Không 
      Kiếp (Diệt Kiếp): The kalpa of utter annihilation, or empty 
      kalpa—Destruction first by fire, then water, then fire, then delige, then 
      a great wind. 
      Đại Kiếp Tân Na Bồ Tát: 
      Kiếp Tân Na—Mahakapphina or Kapphina (skt). 
      Đại Kiết Đại Minh Bồ 
      Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát. 
       
      Đại Kiết Tường: 
      Great auspicious. 
      Đại Kiết Tường Biến Bồ 
      Tát: See Đại Cát Tường Biến Bồ Tát. 
      Đại Kiết Tường Kim Cang: 
      See Đại Cát Tường Kim Cang and Kim Cang Thủ. 
      Đại Kiết Tường Minh Bồ 
      Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát. 
      Đại Kiết Tường Thiên: 
      Mahasri (skt)—The Good-fortune devis and devas. 
      Đại Kiếu Khấp Địa Ngục: 
      Địa ngục khóc than lớn, địa ngục thứ năm trong tám ngục nóng—The hell of 
      great wailing, the fifth of the eight hot hells. 
      Đại Kinh: Theo phái 
      Thiên Thai, thì Đại Kinh chỉ hai bộ Kinh Phật Thuyết Vô Lượng Thọ, hai 
      trong ba bộ kinh chánh của Tịnh Độ Tông, trong khi Kinh A Di Đà được gọi 
      là Tiểu Bổn Kinh—According to the T’ien-T’ai sect, the great sutra implies 
      the Infinite Life Sutra of the Pure Land Sect, while the Amida Sutra is 
      considered as a Smaller Sutra—See Đại Vô Lượng Thọ Kinh.
      Đại Lạc Kim Cang Tát 
      Đỏa:
      
      1)      
      Unceasing great joy.
      
      2)      Phổ 
      Hiền, tên của vị tổ thứ hai trong tám vị tổ Chân Ngôn Giáo: A Shingon name 
      for the second of its eight patriarch, P’u-Hsien. 
      Đại Lạc Thuyết: 
      Mahapratibhana—A bodhisattva in the Lotus sutra, noted for pleasant 
      discourse.
      Đại Lão Hòa Thượng: 
      Great Monk—Senior monk—Abbot—A  monk of of great virtue and old age. 
      Đại Lâm Tịnh Xá: 
      Mahavana-Sangharama (skt)—Trúc Lâm Tịnh Xá—The Venuvana monastery—The 
      monastery of the great forest—Trúc Lâm Ca Lan Đà, gần thành Vương Xá, một 
      nơi mà Phật Thích Ca thường dùng làm chỗ kiết hạ an cư—Venuvana-vihara in 
      the Karanda venuvana, near Rajagrha, a favorite resort of Sakyamuni.
      Đại Lâu Thán Kinh: 
      Kinh Đại Lâu Thán gồm sáu quyển nói về Vũ trụ quan Phật Giáo hay sự thành 
      hoại của vũ trụ. Kinh được Ngài Pháp Lập dịch ra Hoa ngữ vào đời nhà Tấn—A 
      sutra of six books on Buddhist cosmology. The sutra explained about the 
      creation and destruction of the cosmos, translated into Chinese by Fa-Li. 
      
      Đại Liên Hoa: 
      Pundarika—Phân Đà Lợi—The great white lotus—Địa ngục cuối cùng trong tám 
      ngục lạnh—The last of the eight cold hells.
      Đại Liên Hoa Pháp Tạng 
      giới: Tây Phương Cực Lạc—The great lotus Heaven in the Paradise of the 
      West. 
      Đại Liên Hoa Trí Huệ 
      Tam Ma Địa Trí: Diệu Quán Sát Trí của Đức Phật A Di Đà—Samadhi-wisdom, 
      the wisdom of the great lotus, the penetrating wisdom of Amitabha Buddha.
      
      Đại Loại: See Đại 
      Khái. 
      Đại Loạn: 
      Conflagration. 
      Đại Long Quyền Hiện: 
      Bồ Tát Đại Long Quyền Hiện, vị đã đạt được đại địa, bằng nguyện lực Ngài 
      đã hóa thành Long Vương—The Bodhisattva who, having stained the great 
      stages, by the power of his vow transformed himself into a dragon-king.
      
      Đại Lộ: 
      Boulovard—Avenue. 
      Đại Lộ Biên Sanh:
      
      
      1)      Được 
      sanh ra bên lề xa lộ: Born by the highway side.
      
      2)      Thuần 
      Đà, một trong những vị đệ tử cuối cùng của Đức Phật: Cunda, one of the 
      Buddha’s last disciples.   
      Đại Luân Kim Cang: 
      Một trong 33 vị Bồ Tát trong Kim Cang Thủ của Thai Tạng Giới, biểu hiện 
      trí đức đoạn hoặc—One of the thirty-three bodhisattvas  in the court of 
      the Garbhadhatu (Kim Cang Thủ) group, destroyer of delusion. 
      Đại Luận Sư: 
      Mahavadin—Danh hiệu của những vị thầy nổi bậc—Doctor of the Sastras—A 
      title given to eminent teachers. 
      Đại Lục: 
      Mainland—Continent.
      Đại Lực: Great in 
      power—The great powers obtainable by a bodhisattva:
      
      1)      Chí 
      lực: Will.
      
      2)       Ý 
      lực: Mind.
      
      3)       Hành 
      lực: Action. 
      
      4)      Tàm 
      lực: Shame to do evil.
      
      5)      Huệ 
      lực: Wisdom.
      
      6)      Cường 
      lực: Energy.
      
      7)      Trì 
      lực (Sức tu trì):  Firmness.
      
      8)      Đức 
      lực: Virtue.
      
      9)      Biện 
      lực: Reasoning.
      
      10)  Sắc lực: 
      Personal appearance.
      
      11)  Thân lực: 
      Physical powers.
      
      12)  Tài lực: 
      Wealth.
      
      13)  Thần lực: 
      Spirit.
      
      14)  Thần 
      thông lực: Magic.
      
      15)  Hoằng 
      pháp lực: Spreading the truth.
      
      16)  Hàng ma 
      lực: Subduing demons.
      Đại Lực Giả: Balin 
      (skt)—Vị có sức mạnh to lớn, một danh hiệu của Đức Phật—The strong one, an 
      epithet of the Buddha. 
      Đại Lực Kim Cang: 
      Đại Lực Kim Cang trong nhóm “Pháp Giới,” một vị hộ pháp đắc lực—The mighty 
      “diamond” or Vajra-maharaja in the Garbhadhatu group, a fierce guardian 
      and servant of Buddhism. 
      Đại Lực Vương: Đại 
      Lực Vương, được ghi nhận bởi lòng bố thí không ngằn mé của ông. Vua Trời 
      Đế Thích muốn thử lòng ông bèn hiện ra như một vị Bà Môn đến xin thịt của 
      Ngài; Đại Lực Vương không ngần ngại cắt cánh tay cho ngay. Vua Trời Đế 
      Thích hồi đó chính là Đề Ba Đạt Đa, còn Đai Lực Vương chính là Phật Thích 
      Ca Mâu Ni—King Powerful, who was noted for his unstinted generosity. Indra 
      to test him appeared as a Brahman and asked for his flesh; the king 
      ungrudgingly cut off and gave him his arm. Idra was then Devadatta, King 
      Powerful was Sakyamuni. 
      Đại Lực Vương Kim Cang: 
      See Đại Lực Kim Cang và Đại Lực Vương. 
      Đại Lược: 
      Abstract—Summary. 
      Đại Lượng: 
      Generous—Tolerant. 
      Đại Mạc: Great 
      desert. 
      Đại Mai Pháp Thường 
      Thiền Sư: Zen master T’a-Mei-Fa-Chang—Thiền sư Đại Mai sanh năm 752 
      tại Tương Dương (bây giờ thuộc tỉnh Hồ Bắc), là đệ tử  của Mã Tổ Đạo 
      Nhất—Zen master T’a-Mei-fa-Chang was born in 752 in Xiang-Yang (now in 
      Hu-bei province), was a disciple of Ma-Tsu-T’ao-Yi.
      
      ·       
      Ban sơ đến tham vấn Mã Tổ, sư hỏi: “Thế nào là Phật?” Mã Tổ 
      đáp: “Tức tâm là Phật.” Sư liền đại ngộ—Upon his first meeting with the 
      great teacher Ma-Tsu, T’a-Mei asked him: “What is Buddha?” Ma-Tsu said: 
      “Mind is Buddha.” Upon hearing these words, T’a-Mei experienced great 
      enlightenment. 
      
      ·       
      Trong hội Diêm Quang (chỗ giáo hóa của Thiền sư Tề An) có vị 
      Tăng vào núi tìm cây gậy, lạc đường đến am sư. Vị Tăng hỏi: “Hòa Thượng ở 
      núi nầy được bao lâu?” Sư đáp: “Chỉ thấy núi xanh lại vàng bốn lần như 
      thế.” Vị Tăng hỏi: “Ra núi đi đường nào?” Sư nói: “Đi theo dòng suối.” Vị 
      Tăng về học lại cho Thiền sư Tề An nghe, Tề An nói: “Ta hồi ở chỗ Mã Tổ 
      từng thấy một vị Tăng, sau nầy không biết tin tức gì, có phải là vị Tăng 
      này chăng?” Tề An bèn sai vị Tăng ấy đi thỉnh sư xuống núi. Sư có bài kệ:
      
      “Tồi tàn 
      khô mộc ỷ hàn lâm
      Kỷ độ 
      phùng xuân bất biến tâm
      Tiều 
      khách ngộ chi du bất cố
      Dĩnh nhơn 
      na đắc khổ truy tầm.”
      (Cây khô 
      gãy mục tựa rừng xanh
      Mấy độ 
      xuân về chẳng đổi lòng
      Tiều phu 
      trông thấy nào đoái nghĩ
      Dĩnh 
      khách thôi thì chớ kiếm tìm).
      During the Zheng-He era (785-820), a monk in Zen Master Yan-Quang Qi-An’s 
      congregation       was collecting wood for making monks’ staffs when he 
      became lost. Coming upon Zen master T’a-Mei Fa-Chang’s cottage, he asked: 
      “Master, how long have you been living here?” T’a-Mei said: “I have seen 
      the mountain’s green change to brown four times.” The monk then asked: 
      “Where’s the road down off the mountain?” T’a-Mei said: “Follow the flow 
      of the water.” The monk returned to Yan-Kuang and told him about the monk 
      he’d met. Yan-Kuang said: “When I was at Jiang-Xi, studying with Ma-Tsu, I 
      saw such a monk there. I haven’t heard any news about him since then. I 
      don’t know if it’s him or not.” Yan-Kuang then sent a monk to invite 
      T’a-Mei to come for a visit. T’a-Mei responded to the invitation with a 
      poem that said: 
      “A damaged tree stump slumps in the forest.
      Mind unchanged as springtime pass.
      A woodcutter passes but still doesn’t see it.
      Why do you seek trouble by pursuing it?”  
      
      ·       
      Mã Tổ nghe sư ở núi bèn sai một vị Tăng đến thăm dò. Tăng 
      đến hỏi sư: “Hòa Thượng gặp Mã Tổ đã được cái gì, về ở núi nầy?” Sư đáp: 
      “Mã Tổ nói với tôi ‘Tức tâm là Phật,’ tôi bèn đến ở núi nầy.” Vị Tăng bèn 
      nói: “Gần đây giáo pháp Mã Tổ đã thay đổi.” Đại Mai hỏi: “Đổi ra làm sao?” 
      Vị Tăng đáp: “Phi tâm phi Phật.” Đại Mai nói: “Ông già mê hoặc người chưa 
      có ngày xong, mặc ông ‘Phi tâm phi Phật,’ tôi chỉ biết ‘Tức tâm tức 
      Phật.’” Vị Tăng trở về thưa với Mã Tổ những lời sư nói. Mã Tổ nói với đại 
      chúng: “Đại chúng! Trái Mai đã chín.”  Từ đây nhiều vị thiền khách tìm đến 
      tham vấn sư—When Ma-Tsu heard that T’a-Mei lived on the mountain, he sent 
      a monk to call upon him and ask the question: “When you saw Master Ma-Tsu, 
      what did he say that caused you to come live on this mountain?” T’a-Mei 
      said: “Master Ma-Tsu said to me: ‘Mind is Buddha.’ Then I came here to 
      live.” The monk said: “These days Master Ma-Tsu’s teaching has changed.” 
      T’a-Mei said: “What is it?” The monk said: “Now he says: ‘No mind. No 
      Buddha.’” T’a-Mei said: “That old fellow just goes on and on, confusing 
      people. Let him go ahead and say: ‘No mind. No Buddha.’ As for me: ‘I 
      still say ‘Mind is Buddha.’”  The monk returned and reported this to 
      Master Ma-tsu. Ma-Tsu said: “The Plum is ripe.” Soon afterward, T’a-Mei’s 
      reputation spread widely and students traveled into the mountains to 
      receive his instruction.
      
      ·       
      Sư thượng đường dạy chúng: “Tất cả các ngươi mỗi người tự 
      xoay tâm lại tận nơi gốc, chớ theo ngọn của nó. Chỉ được gốc thì ngọn tự 
      đến. Nếu muốn biết gốc cần rõ tâm mình. Tâm nầy nguyên là cội gốc tất cả 
      pháp thế gian và xuất thế gian, tâm sanh thì các thứ pháp sanh, tâm diệt 
      thì các thứ pháp diệt. Tâm chẳng tựa tất cả thiện ác, mà sanh muôn pháp 
      vốn tự như như.”—Zen Master T’a-Mei entered the hall and addressed the 
      monks, saying: “All of you must reserve your mind and arrive at its root. 
      Don’t pursue its branches! Attaining its sources, its end will also be 
      reached. If you want to know the source, then just know your own mind. 
      When the mind manifests, the innumerable dharmas are thus manifested. And 
      when the mind manifests, the innumerable dharmas are thus manifested. And 
      when the mind passes away, the myriad dharmas pass away. Mind does not, 
      however, dependently arise according to conditions of good and evil. The 
      myriad dharmas arise in their own thusness.” 
      
      ·       
      Giáp Sơn cùng Định Sơn đồng đi đường cùng nói chuyện với 
      nhau. Định Sơn nói: “Trong sanh tử, không Phật tức phi sanh tử.” Giáp Sơn 
      nói: “Trong sanh tử, có Phật tức chẳng mê sanh tử.” Hai người lên núi lễ 
      vấn sư. Giáp Sơn đem câu nói của hai người thuật lại sư nghe và hỏi sư: 
      “Chưa biết chỗ thấy của hai người ai được thân ? Sư bảo: “Một thân một 
      sơ.” Giáp Sơn hỏi: “Ai được thân?” Sư nói: “Hãy đi sáng mai lại.” Sáng hôm 
      sau Giáp Sơn lại đến hỏi sư. Sư bảo: “Người thân thì chẳng hỏi, người hỏi 
      thì chẳng thân.”—As the monk Jia-Shan and T’ing-Shan were traveling 
      together they had a discussion. T’ing-Shan said: “When there is no Buddha 
      within life and death, then there is no life and death.” Jia-Shan said: 
      “When Buddha is within life and death, there is no confusion about life 
      and death.” The two monks couldn’t reach any agreement, so they climb the 
      mountain to see T’a-Mei Fa-Chang. Jia-Shan raised their question with 
      T’a-Mei and asked: “We’d like to know which viewpoint is most intimate?” 
      T’a-Mei said: “Go now. Come back tomorrow.” The next day Jia-Shan again 
      came to T’a-Mei and raised the question of the previous day. T’-Mei said: 
      “The one who’s intimate doesn’t ask. The one who asks isn’t intimate.”   
      
      
      ·       
      Một hôm, sư chợt gọi đồ chúng đến bảo: “Đến không thể kềm, 
      đi không thể tìm.” Sư ngừng một lúc, khi nghe tiếng sóc kêu, sư lại hỏi: 
      “Tức vật nầy không phải vật khác, các ngươi phải khéo giữ gìn. Nay ta đi 
      đây.” Nói xong sư thị tịch (839)—One day, T’a-Mei suddenly said to his 
      disciples: “When it comes, it can’t be held back. When it goes, it can’t 
      be pursued.” He paused a moment, when the monks heard the sound of a 
      squirrel. T’a-Mei said: “It’s just this thing! Not some other thing! Each 
      of you! Uphold and sustain it well. Now I pass away.” Upon saying these 
      words T’a-Mei left the world (839).  
      Đại Mani: The great 
      precious mani.
      Đại Mãn: 
      Mahapurna—King of monsters birds or garudas who are enemies of the nagas 
      or serpents—Great complete—Full complete.
      Đại Mãn Nguyện Nghĩa Bồ 
      Tát: One of the sixteen bodhisattvas of the southern quarter, born by 
      the will of Vairocana (Đại Nhựt Như Lai).
      Đại Mạn (ngã mạn cống 
      cao): Extreme arrogance. 
      Đại Mạn Đà La: The 
      great mandala—Một trong bốn loại Mạn Đồ La, vẽ hoặc tạc hình tướng và hình 
      thể chư Phật và chư Bồ Tát trong trường phái Mật Tông—One of the four 
      groups of Buddhas and bodhisattvas of the esoteric school.
      Đại Mạn Đà La Vương: 
      See Mạn Đà La Vương.  
      Đại Mệnh: The great 
      order—Command—Destiny or fate (life-and-death, mortality, reincarnation).
      
      Đại Minh: Mặt 
      trời—Sun. 
      Đại Minh Bạch Thân Bồ 
      Tát: Vị Bồ Tát có thân trắng, vị thứ sáu đứng hàng đầu trong Thai Tạng 
      Giới, nhóm Quán Thế Âm—The great bright white-bodied Bodhisattva, sixth in 
      the first row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group. 
      Đại Minh Tam Tạng Thánh 
      Giáo Mục Lục: Sách ghi chép lại mục lục Tam tạng Kinh Điển dưới thời 
      vua Vĩnh Lạc nhà Minh. Đây là mục lục của Bắc Tạng—The Great Ming dynasty 
      catalogue of the Tripitaka, made during the reign of the emperor Yung Lo. 
      It is the catalogue of the northern collection.  
      Đại Minh Tục Nhập Tạng 
      Chư Tập: Kinh điển linh tinh của Phật giáo được sưu tập dưới thời nhà 
      Minh, từ khoảng 1368 đến 1644 sau Tây Lịch—Supplementary miscellaneous 
      collection of Buddhist books, made under the Ming dynasty from 1368 to 
      1644 A.D.
      Đại Minh Vương: Các 
      Minh Vương sứ giả của Phật Tỳ Lô Giá Na—The angels or messengers of 
      Vairocana. 
      **For more information, 
      please see Minh 
          Vương.
      Đại Minh Vương Bạch 
      Thân Bồ Tát: The Great Bright White-bodied bodhisattva. 
      Đại mộng: Giấc mộng 
      lớn—Giấc mộng đời—Cuộc đời hay thế giới nầy—Great dream—The dream of 
      life—This life—The world. 
      Đại Mục Kiền Liên: 
      Ma Ha Mục Kiền Liên—Mahamaudgalyayana—See Ma Ha Mục Kiền Liên. 
      Đại Nã: Sudana 
      (skt)—See Tu Đạt. 
      Đại Nạn: Great 
      calamity.
      Đại Náo: To stir.
      
      Đại Não: Brain. 
      Đại Niệm Phật: 
      Invoking Buddha with a loud voice—Meditating on Buddha with continuous 
      concentration.
      Đại Niết Bàn: Great 
      Nirvana.
      Đại Ngã: Mahatma 
      (skt).
      
      1)      Đại 
      ngã—Thực chất thật của con người—Nguyên tắc cao nhất con người: The great 
      self—The true personality.
      
      2)      Niết 
      Bàn tự tại: Nirvana self. 
      
      3)      Cái ta 
      lớn: The great ego.
      
      4)      Đức 
      Phật, một danh hiệu dành cho những bậc đã đạt đến trạng thái tâm linh cao 
      nhứt—The Buddha—The highest principle in man—A name of honor which should 
      be reserved for those of highest spiritual attainment.
      Đại Nghĩa: Great 
      cause.
      Đại Nghĩa Thành: 
      The city of all ideas or aims. 
      Đại Nghĩa Vương: 
      The King of all ideas or aims.
      Đại Nghịch: Great 
      treason.
      Đại Ngộ: Great 
      ealization—Greatly realize. 
      Đại Ngôn: 
      Grandiloquent.
      Đại Ngu: 
      
      1)      Si mê 
      lớn: Greatly ignorant.
      
      2)      Đại 
      Ngu là tên của một tự viện và cũng là danh hiệu của Mã Tổ của Thiền phái 
      Qui Tông, vị trụ trì ở đó: Name of a monastery and title of its patriarch 
      Ma-Tsu or the Zen or Intuitive school. 
      Đại Nguyên Soái Minh 
      Vương: Một trong mười sáu Minh Vương, có tên là A-Tra-Bạc-Câu—The 
      great commander, one of the sixteen commanders, named Atavika.
      Đại Nguyện: 
      Mahapranidhana (skt).
      
      ·       
      Các lời nguyện lớn mà các vị Bồ Tát thiết lập khi khởi đầu 
      sự nghiệp tâm linh của các ngài: Great vows made by the Bodhisattva in the 
      beginning of his spiritual career.  
      
      ·       
      Đại nguyện của chư Phật và chư Bồ Tát, cứu độ hết thảy chúng 
      sanh và khiến họ đạt thành  Phật quả: The great vow of a Buddha or 
      Bodhisattva to save all the living and bring them to Buddhahood.
      Đại Nguyện Lực: Lực 
      lớn của chư Phật và chư Bồ Tát nhờ đó mà các ngài thành tựu được đại 
      nguyện—The great power of accomplishing a vow by a Buddha or Bodhisattva.
      
      Đại Nguyện Nghiệp Lực: 
      Bốn mươi tám nguyện và lực công đức lớn của Đức Phật A Di Đà—The 
      forty-eight vows and the great meritorious power of Amitabha.  
      Đại Nguyện Thanh Tịnh 
      Báo độ: Cõi Tịnh Độ Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—The Pure-Reward Land 
      of Amitabha, the reward resulting from his vows. 
      Đại Nguyện Thuyền: 
      Thuyền Bát Nhã hay Đại Nguyện của Đức Phật A Di Đà, đưa tất cả những ai 
      tín thọ nơi ngài qua biển sanh tử luân hồi để đến Tịnh Độ—The great vow 
      boat of Amitabha Buddha, which ferries the believers over the sea of 
      mortality to the Pure Land. 
      Đại Ngư: Makara 
      (skt)—Một loài thủy quái—A monster fish. 
      Đại Ngưu Xa: Xe 
      Trâu là xe lớn nhất trong truyện ngụ ngôn nhà lửa trong Kinh Diệu Pháp 
      Liên Hoa—The great ox cart in the Lotus sutra parable of the burning 
      house.
      Đại Nhân: Great 
      being—Great man.
      Đại Nhân Bát Niệm: 
      Tám niệm pháp của các bậc đại nhân—Eight lines of thought for great men:
      
      1)      Vô 
      Dục: Absence of desire.
      
      2)      Tri 
      Túc: Contentment.
      
      3)      Viễn 
      Ly: Aloneness.
      
      4)      Tinh 
      Cần: Zeal.
      
      5)      Chánh 
      niệm: Correct thinking.
      
      6)      Định 
      Tâm: Fixed mind.
      
      7)      Trí 
      Tuệ: Wisdom.
      
      8)      Hỷ 
      Lạc: Inner Joy.  
      Đại Nhân Đà La Đàn: 
      Indra-altar of square shape. He is worshipped as the mind-king of the 
      universe, all thing depending on him. 
      Đại Nhân Đà La Tọa: 
      The throne of Ibdra, whose throne is four-square to the universe. 
      Đại Nhân Tướng Ấn: 
      Sealed with the sign of manhood. 
      Đại Nhẫn Pháp Giới: 
      Thế giới lớn để học về nhẫn nhục, chỉ thế giới Ta Bà hiện tại—The great 
      realm for learning patience—The present world. 
      Đại Nhập Diệt Tức: 
      See Đại Bát Niết Bàn. 
      Đại Nhiễm Pháp: 
      Pháp ái nhiễm lớn nhất là sắc dục nhiễm hay sự ái nhiễm của hai tính nam 
      nữ, liên hệ tới Ái Nhiễm Minh Vương—The great taint, or dharma of 
      defilement, sex-attraction, associated with the god of love (Ái Nhiễm Minh 
      Vương). 
      Đại Nhiệm: Great 
      responsibility. 
      Đại Nhiếp Thọ:
      
      1)      Nhiếp 
      thọ hết thảy chúng sanh:  The great all-embracing receiver.
      
      2)      Danh 
      hiệu của Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà: A title of a Buddha, especially 
      Amitabha.  
      Đại Nho: Great 
      scholar. 
      Đại Nhựt: Phật Tỳ 
      Lô Giá Na—Vairocana Buddha or Mahavairocana.
      Đại Nhựt Cúng: Lễ 
      cúng dường thờ phượng Phật Tỳ Lô Giá Na—A  meeting for the worship of 
      Vairocana.
      Đại Nhựt Giác Vương: 
      Mahavairocana (skt)—Mặt trời chiếu sáng khắp cả, tên của một vị cổ Phật Tỳ 
      Lô Giá Na, là đối tượng thờ phượng chánh của phái Chân ngôn bên Nhật—The 
      sun, shing everywhere, name of an antique Buddha Vairocana. The chief 
      object of worship of the Shingon sect in Japan,  
      Đại Nhựt Kinh: Tỳ 
      Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh, một trong ba bộ kinh chính 
      của Phật giáo Mật Tông, được Thiện Vô Úy dịch sang Hoa ngữ vào thời đại 
      nhà Đường. Kinh dạy về Đại Nhựt Như Lai là hiện thân của Pháp Giới, chia 
      ra làm Thai Tạng Giới hay thế giới hiện tượng và Kim Cang Bất Hoại Giới, 
      cả hai hợp thành Pháp Giới. Hiện thân của Phật Tỳ Lô Giá Na là chư Phật 
      hay chư Bồ Tát, được tiêu biểu bởi những hình vòng (hay mặt trời và các 
      hành tinh quay quanh nó). Trong Kim Cang Giới Mạn Đồ La thì Đại Nhựt Như 
      Lai là trung tâm của năm nhóm. Trong Thai Tạng Giới thì Đại Nhựt Như Lai 
      là trung tòa của bông sen tám cánh. Ngài được coi như là hiện thân của 
      chân pháp, trong hai nghĩa Pháp Thân và Pháp Bảo. Một số trường phái cho 
      rằng Đại Nhựt Như Lai là pháp thân của Phật Thích Ca, nhưng Mật giáo lại 
      phủ nhận điều nầy—Vairocana Sutra, name of one of the three major sutras 
      of the Mantrayana, translated into Chinese by Subhakarasimha in the T’ang 
      dynasty. The sutra teaches that Vairocana is the whole world, which is 
      divided into Garbhadhatu (material) and Vajradhatu (indestructible), the 
      two together forming Dharmadhatu. The manifestations of Vairocana’s body 
      to himself, that is, Buddhas and Bodhisattvas, are represented 
      symbolically by diagrams of several circles.  In the Vajradhatu mandala, 
      he is the centre of the five groups. In the Garbhadhatu, he is the centre 
      of the eight-leaved Lotus court. He is generally considered as an 
      embodiment of the Truth, both in the sense of Dharmakaya and Dharmaratna. 
      Some schols hold Vairocana to be the dharmakaya of sakyamuni, but the 
      esoteric school denies this identity. 
      Đại Nhựt Như Lai: 
      Mahavairocana
      Đại Nhựt Tông: 
      Trường phái Đại Nhựt, liên hệ với Thai Tạng Giới hay thế giới hiện 
      tượng—The cult of Vairocana especially associated with the Garbhadhatu or 
      phenomenal world. 
      Đại Niệm Phật: 
      
      1)      Niệm 
      Phật lớn tiếng—Invoking or repeating Buddha’s name with a loud voice. 
      
      2)      Thiền 
      định quán tưởng liên tục về Phật—Meditating on Buddha with continuous 
      concentration. 
      Đại Niên Cư Sĩ: 
      Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, Cư sĩ Thiền sư Đại 
      Niên, một quan chức đời nhà Tống. Ngài là tác giả của bài thơ sau 
      đây—According to Zen Master D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism, 
      Book II, Upasaka Zen master Ta-Nien (973-1020), a mandarin during the Sung 
      Dynasty. He was the author of the below poem:
      Cối xay 
      tám góc chuyển trời cao
      Sư tử 
      lông vàng hóa chó ngao
      Ví muốn 
      cất mình lên bắc đẩu
      Chắp tay 
      về ngắm chốn nam tào.
      An octagonal millstone 
      rushes through the air;
      A golden-coloured lion has 
      turned into a cur:
      If you want to hide 
      yourself in the North Star,
      Turn round and fold your 
      hands behind the South Star.  
      Đại Nộ: Great 
      anger. 
      Đại Phàm: The 
      whole—All. 
      Đại Phạm: 
      Mahabrahmanas (skt)—Great Brahma or Mahabrahman—The third Brahmaloka or 
      region of the first dhyana.
      Đại Phạm Thiên: 
      Mahabrahma (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đại Phạm 
      Thiên được Phật giáo thừa nhận, nhưng ở vị thế thấp, chứ không như vị chúa 
      sáng thế, mà chỉ như vị Trời giao tiếp mà các vị Thánh Phật giáo vượt qua 
      để đạt được giác ngộ Bồ Đề. Vị nầy được xem như là cha của tất cả chúng 
      sanh—According to Eitel in the Dictionary of Chinese Buddhist Terms, 
      Mahabrahman is the first person of the Brahminical Trimurti, adopted by 
      Buddhism, but placed in an inferior position, being looked upon not as 
      Creator, but as a transitory devata whom every Buddhistic saint surpasses 
      on obtaining bodhi. Notwithstanding this, the saddharma-pundarika calls 
      Brahma or the father of all living beings (cha của tất cả chúng sanh). 
      Mahabrahman is the unborn or uncreated ruler over all, especially 
      according to Buddhism over all the heavens of form, of mortality.   
      Đại Phạm Thiên Vương: 
      Mahabrahma-devaraja, king of the eighteen Brahmalokas. 
      Đại Phản: High 
      treason. 
      Đại Pháp: Pháp Đại 
      Thừa cứu độ chúng sanh—Great dharma or Law of Mahayana salvation.
      Đại Pháp Cổ: Trống 
      pháp lớn mà tiếng vọng của nó có thể cảnh tỉnh được chúng sanh—The Great 
      Law drum.
      Đại Pháp Cổ Kinh: 
      Mahabheriharaka-parivarta (skt)—Được Cầu Na Bạt Đà La dịch sang Hoa ngữ từ 
      năm 420 đến 479 sau Tây Lịch—Translated into Chinese by Gunabhadra around 
      420 to 479 A.D. 
      Đại Pháp Loa: Loa 
      pháp Đại thừa—The Great Law conch, or Mahayana bugle. 
      Đại Pháp Mạn: 
      Intellectual pride or arrogance through possession of the Truth.
      Đại Pháp Vũ: Mưa 
      pháp lớn—Mưa pháp Đại thừa—The raining, preaching of the Mahayana. 
      Đại Pháp Vương: 
      Sudharmaraja—King of the Sudharma Kinnaras, the horse-headed human bodied 
      musicians of Kuvera. 
      Đại Phẩm Bát Nhã Kinh: 
      Mahaprajna-paramita sutra. 
      Đại Phẩm Kinh: Kinh 
      Đại Bát Nhã được Cưu Ma La Thập dịch sang Hán Tạng 27 quyển—The larger or 
      fuller edition of a canonical work. The Mahaprajna-Paramita Sutra 
      translated into Chinese by Kumarajiva in 27 books.  
      Đại Phật Đảnh: 
      
      1)      Một 
      chữ viết tắt của Đà La Ni—An abbreviation for Dharani.
      
      2)      Một 
      tông phái Phật giáo Mật Tông, với Phật Tỳ Lô Giá Na trong Kim Cang giới và 
      Phật Thích Ca Mâu Ni trong Pháp giới: A title of the esoteric sect for 
      their form of Buddha or Buddhas, especially of Vairocana if the Vajradhatu 
      and Sakyamuni of the Garbhadhatu groups. 
      Đại Phật Đảnh Thủ Lăng 
      Nghiêm: Great Buddha Shurangama Mantra.
      Đại Phật Trí: Chư 
      Phật biết phương cách nào đúng và thời điểm nào hợp để giáo hóa cứu độ 
      chúng sanh—Great Buddhist Wisdom which knows what method is right at what 
      time for preaching and saving certain sentient beings
      Đại Phiền Não Địa Pháp: 
      Sáu điều kiện tinh thần sinh ra dục vọng và phiền não—The six things or 
      mental conditions producing passion and delusion: 
      
      1)      Si mê: 
      Stupidity.
      
      2)      Phóng 
      dật (quá độ): Excess. 
      
      3)      Trây 
      lười: Laziness.
      
      4)      Bất 
      tín: Unbelief. 
      
      5)      Hôn 
      Trầm (lộn lạo): Confusion. 
      
      6)      Trạo 
      cử: Restlessness. 
      Đại Phong: 
      Typhoon—Great storm. 
      Đại Phong Tai: Tai 
      ương gió bão, loại tai ương thứ ba tiêu hủy thế giới—Great storms, the 
      third of the three destructive calamities to end the world—See Đại phong 
      thủy hỏa tai. 
      Đại Phong Thủy Hỏa Tai: 
      Mahapralaya—The final and utter destruction of a universe by wind, flood, 
      and fire. 
      Đại Phổ Ninh Tự Đại 
      Tạng Kinh Mục Lục: Nguyên Tạng Mục Lục—Mục lục của toàn bộ Nguyên Tạng 
      Kinh điển—The catalogue of the Yuan Tripitaka—See Nguyên Tạng. 
      Đại Phú: Very rich.
      
      Đại Phúc: Đại 
      phước--Great happiness—Great felicity. 
      Đại Phương Đẳng:
      
      1)      Vô 
      Lượng Nghĩa Kinh—Sutra of Infinite Meaning—The great Vaipulyas, or sutra 
      of Mahayana.
      
      2)      Phương 
      Đẳng và Phương Quảng đồng nghĩa. Đây là tên chung của 12 bộ Kinh Tiểu và 
      Đại Thừa: The Great  Vaipulyas means broad, widespread, and levelled up, 
      equal to everywhere, universal. The Vaipulya works are styled sutras, for 
      the broad doctrine of universalism. This is the name for the 12 Hinayana 
      and Mahayana Sutras. 
      Đại Phương Đẳng Đại Tập 
      Kinh: Kinh Phật thuyết cho đại chúng Bồ Tát khắp mười phương. Tên đầy 
      đủ của Kinh Đại Tập, được dịch sang Hoa Ngữ vào khoảng từ năm 397 đến 439 
      sau Tây Lịch. Người ta cho rằng Phật đã thuyết bộ kinh nầy giữa khoảng 
      Ngài từ 45 đến 49 tuổi. Kinh thuyết cho chư Phật và chư Bồ Tát—The sutra 
      of the great assembly of Bodhisattvas from the ten directions, and of the 
      apocalpytic sermons delivered to them by the 
      Buddha—Mahavaipulya-Mahasamnipata-Sutra (skt) is full name. Translated 
      into Chinese around 397-439 A.D., said have been preached  by the Buddha 
      from the age of 45 to 49, to Buddhas and Bodhisatvas assembled from every 
      region, by a great staircase made between the world of desire and that of 
      form. 
      Đại Phương Đẳng Như Lai 
      Tạng Kinh: See Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh and Kinh Vô 
      Lượng Nghĩa. 
      Đại Phương Đẳng Phật 
      Hoa Nghiêm Kinh: Tên khác của Kinh Hoa Nghiêm. Có ba loại: 60, 80 và 
      40 quyển—Buddhavatamsaka-mahavaipulya-sutra—Avatamsaka sutra. There are 
      three kinds of translation: 60, 80 and 40 books.  
      Đại Phương Quảng: 
      Mahavaipulya (skt)—The great Vaipulya, or sutra of Mahayana—See Đại Phương 
      Đẳng. 
      Đại Phương Quảng Như 
      Lai Bí Mật Tạng Kinh: Tathagata-Garbha-Sutra (skt)—Kinh nói về nghĩa 
      của Như Lai Tạng là trong phiền não của chúng sanh đã sẳn có đức của pháp 
      thân Như Lai, được Bất Không đời Đường dịch sang Hoa ngữ vào khoảng từ năm 
      350 đến 431 sau Tây Lịch—Translated into Chinese around 350-431 A.D. 
      Đại Phương Quảng Phật: 
      Hoa Nghiêm Bổn Tôn, vị Phật đã chứng nghiệm được lý đại phương quảng hay 
      là bậc đã công viên quả mãn—The fundamental honoured one of the 
      Avatamsaka—The Buddha who realizd the universal law.  
      Đại Phương Quảng Phật 
      Hoa Nghiêm Kinh: Buddhavatamsaka-Mahavaipulya-Sutra
      Đại Phương Tiện: 
      Mahopaya (skt)—Phương tiện thiện xảo của Phật và Bồ Tát—The great 
      appropriate means, or expedient method of teaching by Buddhas and 
      bodhisattvas.
      ** For more information, 
      please see      
           Phương Tiện.
      Đại Quán Đảnh: Theo 
      truyền thống Phật giáo Tây Tạng, lễ quán đảnh được dùng để rữa sạch tội 
      chướng và ác nghiệp để đi vào công đức—In Tibetan Buddhism, the great 
      baptism, used on special ocassions for washing away sin and evil and 
      entering into virtue. 
      Đại Quang Âm Thiên: 
      Abhasvara—Cõi trời thứ ba trong Nhị Thiền Thiên của trời sắc giới—The 
      third of the celestial regions in the second dhyana heaven of the form 
      realm.
      ** For more information, 
      please see Tứ Thiền 
           Thiên.
      Đại Quang Minh Tàng: 
      Treasury of Great Brightness. 
      Đại Quang Minh Vương: 
      The Great- Light Brilliant King or Ming-Wang—Đức Phật Thích Ca Mâu Ni 
      trong thời quá khứ, là quốc vương của cõi Diêm Phù Đề, gọi là Đại Quang 
      Minh Vương. Khi đó voi trắng của Ngài bị động tâm khi nhìn thấy một con 
      voi cái, nên chạy theo vào rừng. Khi ấy Ngài liền quở trách viên quản 
      tượng, và viên quản tượng đáp lại rằng. “ Thưa Ngài, tôi chỉ có thể kiểm 
      soát được cái thân, nhưng không thể kiểm soát được cái tâm; chỉ có Phật 
      mới làm được chuyện nầy.” Ngay sau đó Ngài đã phát đại nguyện tu hành 
      thành đạt đạo quả Bồ Đề và thành Phật. Về sau nầy, Ngài bố thí tất cả, 
      ngay cả việc bố thí đầu cho một người Bà La Môn, người đã đến xin đầu vì 
      nghe theo lời xúi dục của một nhà vua thù địch với Ngài—Sakyamuni in 
      previous existence, when king of Jambudvipa, at Benares. There his white 
      elephant, stirred by the sight of a female elephant, ran away with him 
      into the forest, where he rebuke his mahout, who replied, “I can only 
      control the body, not the mind; only a Buddha can control the mind.” 
      Thereupon the royal rider made his resolve to attain bodhi and become a 
      Buddha. Later, he gave to all that asked, finally even his own head to a 
      Brahman who demanded it, at the instigation of an enemy king.    
      Đại Quang Minh Vương Xả 
      Đầu Thí Bà La Môn: Vị vua của nước Ba La Nại, đã bố thí đầu mình cho 
      một vị Bà La Môn—The Great Light Brilliant King or King of the Benares, 
      who gave his own head to a Brahman—See Đại Quang Minh Vương.  
      Đại Quang Phổ Chiếu: 
      Universal light—Ánh sáng chiếu khắp muôn phương, đặc biệt là những tia nằm 
      giữa hai chân mày của Phật, như đã được kể đến trong Kinh Pháp Hoa—The 
      great light shinning everywhere, especially the ray of light that streamed 
      from between the Buddha’s eyebrows, referred to in the Lotus sutra.
      Đại Quang Phổ Chiếu 
      Quán Âm: Một trong sáu hình thức khác nhau của Ngài Quán Âm—One of the 
      six forms of Kuan Yin.
      Đại Quảng Trí Tam Tạng: 
      Trí lớn rộng về Tam Tạng Kinh điển, danh hiệu của A Mục Khư hay Bất 
      Không—Great wide wisdom in the tripitaka, a title of Amogha. 
      Đại Qui Mô: On a 
      large scale.
      Đại Quyền: Đại 
      Thánh Quyền, khả năng tuyệt luân của chư Phật và chư Bồ Tát có thể tự hóa 
      thân vào người khác hay hóa hiện dị hình, bằng cách đó mà Hoàng Hậu Ma Gia 
      đã làm mẹ 1.000 Phật, La Hầu La làm con của 1.000 Phật, và tất cả chúng 
      sanh đều nằm trong khả năng của Pháp thân Phật—The great potentiality or 
      the great power of Buddhas and bodhisattvas to transform themselves  into 
      others, by which Maya becomes the mother of 1,000 Buddhas, Rahula the son 
      of 1,000 Buddhas, and all beings are within the potency of the dharmakaya.
      
      Đại Quyền Tu Lợi Bồ Tát: 
      Vị Bồ Tát hay một loại thần hộ pháp cho các tự viện, tay phải để trước 
      trán che mắt trông xa, người ta nói ngài là vị thần trấn thủ bờ biển trong 
      vương quốc của vua A Dục—A  Bodhisattva, a protector  of monasteries, 
      depicted as shading his eyes with his hand and looking afar, said to have 
      been a Warden of  the Coast under the emperor Asoka. 
      Đại Sa Môn: 
      
      1)      Tôn 
      hiệu của Đức Phật—Great shaman—The Buddha.
      
      2)      Bất cứ 
      Tỳ Kheo nào đã thọ cụ túc giới: Any bhiksu in full orders.
      Đại Sa Môn Thống: 
      Vị Tăng Thống được Hoàng Đế nhà Tùy bổ nhậm trong khoảng từ năm 581 đến 
      618 sau Tây Lịch—A director of the order appointed by the emperor of the 
      Sui dynasty from 581 to 618 A.D.
      Đại San Nhã: 10,000 
      San Nhã hay 1006 tỷ (1006 X 1,000,000,000)—10,000 septillions—See San 
      Nhã.  
      Đại Sát: ksetra 
      (skt)—A sacred spot or district. 
      Đại Sĩ: Mahasattva 
      (skt)—Một chúng sanh vĩ đại—Một con người cao thượng hay một người dẫn dắt 
      chúng sanh loài người—Tiếng gọi chung cho chư Thanh Văn, Bồ Tát hay 
      Phật—Một bậc tự lợi lợi tha—A great being—A noble—A leader of men—A 
      Sravaka—A Bodhisattva—A Buddha—One who benefis himself to help others.
      Đại Sĩ Tiêm: Thẻ 
      xâm Quan Âm được đặt trước tượng Quan Âm trong các chùa—Bamboo slips used 
      before Kuan-Yin. 
      Đại Sinh Chủ: 
      Mahaprajapati (skt)—The lady of the living—See Đại Ái đạo (Ma Ha Ba Xà Ba 
      Đề). 
      Đại Suy Tướng: 
      Major signs of decay or approcing death—See Ngũ Suy Tướng. 
      Đại Sư: 
      
      1)      Vị 
      Thầy lớn: Great teacher (master) or leader.
      
      2)      Một 
      trong mười danh hiệu của Phật: One of the ten titles of a Buddha.
      
      3)      Danh 
      hiệu mà các vị thầy Phật giáo thường được truy tặng sau khi tịch: This is 
      a Buddhist title which is usually conferred posthumously (after the master 
      died).   
      Đại Sự: Important 
      matter—Big affair. 
      Đại Sự Kinh: See 
      Mahavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đại Sự Nhân Duyên: 
      Phật xuất hiện vì một đại sự nhân duyên: Khai thị cho chúng sanh ngộ nhập 
      tri kiến Phật, hay là giác ngộ theo kinh Pháp Hoa, Phật tánh theo kinh 
      Niết Bàn và thiên đường cực lạc theo kinh Vô Lượng Thọ—For the sake of a 
      great cause, or because of a great matter—The Buddha appeared, for the 
      changing beings from illusion into enlightenment (according to the Lotus 
      Sutra), or the Buddha-nature (according to the Nirvana Sutra), or the joy 
      of Paradise (according to the Infinite Life Sutra). 
      Đại Tài: Great 
      talent.
      Đại Tán Thán: Great 
      praise.
      Đại Tang: Deep 
      mourning.
      Đại Tạng Kinh: The 
      Tripitaka—Toàn bộ kinh điển Phật giáo—The whole of Buddhist canon. 
      Đại Tạng Mục Lục: 
      Ba quyển mục lục về Đại Tạng Kinh của Đại Hàn—A catalogue of the Korean 
      cannon, written in three books. 
      Đại Tạng Nhất Lãm: 
      Mười quyển tóm tắt về Đại Tạng Kinh của cư sĩ Trần Thực viết dưới thời đại 
      nhà Minh—The tripitaka at a glance in 10 books written by Ch’en-Shih of 
      the Ming dynasty.
      Đại Tát Gia Ni Kiền Tử: 
      Mahasatya-Nirgrantha (skt)—Ni Kiền là tiếng dùng để gọi chung ngoại 
      đạo—Đại Tát Gia Ni Kiền Tử là tên của một vị ngoại đạo khổ hạnh đã  về qui 
      y và trở thành một đệ tử Phật—An ascetic who is said to have become a 
      disciple of the Buddha. 
      Đại Tăng: Một vị 
      Tăng đã thọ giới đầy đủ và nghiêm trì giới luật—A  fully ordained monk—A 
      full monk as opposed to a novice.
      Đại Tăng Chánh: The 
      director of monks 
      Đại Tâm Hải: Tâm 
      rộng lớn như đại dương—Great mind ocean—Omniscience. 
      Đại Tâm Lực: Tâm 
      lực rộng lớn bao la, chỉ trí huệ và những hoạt động của Phật—The great 
      mind and power, or wisdom and activity of a Buddha.
      Đại Tần: Tên gọi 
      khác của nước Syria, đế quốc La Mã ở phương đông—Syria, the Eastern Roman 
      Empire. 
      Đại Tần Bà La: Đơn 
      vị đo lường tương đương với 100.000 tỷ—A measurement unit equivaletn to 
      100,000 billions.
      Đại Tập Kinh: Đại 
      Phương Đẳng Đại Tập Kinh—Mahasamghata-sutra—The sutra of the great 
      assembly of Bodhisattvas from every
      direction—See Đại Phương 
      Đẳng Đại Tập Kinh. 
      Đại Tật: Grave 
      illness. 
      Đại Thanh Châu: 
      Mahanila (skt)—Ma Ha Ni La—Viên ngọc quí, lớn và xanh biết, có lẽ giống 
      như viên ngọc của vua Trời Đế Thích—A precious stone, large and blue, 
      perhaps identical with Indranila-mukta—Theprecious stone of  
      Indra—Sapphire. 
      Đại Thánh: 
      
      1)      The 
      great sage or saint. 
      
      2)      Danh 
      hiệu của một vị Phật hay một vị Bồ Tát cao cấp: A title of a Buddha or a 
      Bodhisattva of high rank. 
      Đại Thánh Chủ: The 
      great holy honoured one or lord. 
      Đại Thánh Thế Tôn: 
      See Đại Thánh Chủ. 
      Đại Thánh Văn Thù: 
      See Manjusri. 
      Đại Thành: 
      Mahasambhava (skt)—Great completion.
      Đại Thắng: Great 
      victory.
      Đại Thắng Kim Cang: 
      Đại Chuyển Luân Vương, vị Kim Cang Tát Đỏa hay Kim Cang Thủ có 12 tay do 
      Đức Đại Nhật hóa thân, mỗi tay đều cầm giữ một biểu tượng—One of the 
      incarnations of Vairocana represented with twelve arms, each hand holding 
      one of his symbols.
      Đại Thắng Tâm: The 
      mind of mastery.
      Đại Thân: Thân lớn 
      hay hóa thân trùm khắp vũ trụ của Phật—The great body—Nirmanakaya or 
      transformable body of the Buddha which covers the whole universe. 
      Đại Thần Chú: 
      Dharani spells or magical formulae connected with supernatural powers.
      Đại Thần Lực: 
      Supernatural or magical powers—Great spiritual powers.
      Đại Thần Vương: 
      Mahakala—The great deva-king. 
      
      1)      Một 
      danh hiệu của Đại Tự Tại hay Ma Hê Thủ La Thiên: A title of 
      Mahesvara—Siva. 
      
      2)      Vị 
      thần mặt đen hộ pháp các tự viện, trong trù phạn đường. Người ta nói vị 
      nầy là đệ tử của Đại  Thiên Mahadeva, và là tiền thân của Phật Thích Ca: A 
      guardian of monasteries, with black face, in the dining hall; he is said 
      to have been a disciple of Mahadeva, a former incarnation of Sakyamuni.
      
      Đại Thế: 
      
      1)      Great 
      power. 
      
      2)      See 
      Đại Thế Chí Bồ Tát. 
      Đại Thế Chí Bồ Tát: 
      Vị Bồ Tát mà trí lực có thể đến khắp các nơi, ngài tiêu biểu cho trí huệ 
      Phật, vị đứng bên phải Phật A Di Đà, tiêu biểu cho trí tuệ; trong khi Bồ 
      Tát Quán Âm thì bên trái. Ngài được coi là vị Bồ Tát trông nom cửa trí huệ 
      của Đức Phật—Mahasthama-prapta Bodhisattva—He whose wisdom and power reach 
      everywhere, a bodhisattva representing the Buddha-wisdom of Amitabha; he 
      is Amitabha’s right, with Avalokitesvara on the left. He is considered as 
      the guardian of Buddha-wisdom—See Đắc Đại Thế in Vietnamese-English 
      Section, and Mahasthama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      Đại Thi Hào: Great 
      poet. 
      Đại Thí Hội: 
      Moksa-maha-parisad (skt).
      
      1)      Đại 
      hội bố thí cho tất cả mọi người, từ giàu đến nghèo, trên danh nghĩa năm 
      năm một lần—A great gathering for almsgiving to all, rich and poor, 
      nominal quinquenial. 
      
      2)      Theo 
      Kinh Duy Ma Cật, vào thời Phật còn tại thế, lúc cư sĩ Duy Ma Cật lâm bệnh, 
      Phật bảo trưởng giả tử Thiện Đức: “Ông đi đến thăm bệnh ông Duy Ma Cật dùm 
      ta.”—According to the Vimalakirti Sutra, once Upasaka Vimalakirti was 
      sick, the Buddha then said to a son a an elder called Excellent Virute: 
      “You call on Vimalakirti to enquire his health on my behalf.” 
      
      ·       
      Thiện Đức bạch Phật: “Bạch 
      Thế Tôn! Con không kham lãnh đến thăm bệnh ông. Vì sao? Nhớ lại thuở 
      trước, con lập ra đại hội thi ở nhà cha con, hạn trong bảy ngày để cúng 
      dường cho tất cả vị sa Môn, Bà la môn, cùng hàng ngoại đạo, kẻ nghèo khó, 
      hèn hạ, cô độc và kẻ ăn xin. Bấy giờ ông Duy Ma Cật đến trong hội nói với 
      con rằng, ‘Nầy trưởng giả tử! Vả chăng hội đại thí không phải như hội của 
      ông lập ra đâu, phải làm hội Pháp thí chớ lập ra hội tài thí này làm 
      gì?”—Excellent Virtue said: “World Honoured One, I am not qualified to 
      call on him to enquire after his health.  The reason is that once I held a 
      ceremonial meeting at my father’s house to make offerings to the gods and 
      also to monks, brahmins, poor people, outcastes and beggars.  When the 
      meeting ended seven days later, Vimalakirti came and said to me: ‘O son of 
      the elder, an offering meeting should not be held in the way you did; it 
      should bestow the Dharma upon others, for what is the use of giving alms 
      away?’
      
      ·       
      Con nói: “Thưa cư sĩ! Sao gọi 
      là hội Pháp thí?”—I asked: ‘Venerable Upasaka, what do you mean by 
      bestowal of Dhama?’ 
      
      ·       
      Ông đáp: “Hội Pháp thí là 
      đồng thời cúng dường tất cả chúng sanh, không trước không sau đó là hội 
      Pháp thí.”—He replied: ‘The bestowal of Dharma is (beyond the element of 
      time, having) neither start nor finish, and each offering should benefit 
      all living beings at the same time.  This a bestowal of Dharma.’ 
      
      
      ·       
      Con hỏi: “Thế là nghĩa gì?”—I 
      asked: ‘What does this mean?’ 
      
      ·       
      Cư sĩ đáp: “Nghĩa là vì đạo 
      Bồ Đề, khởi từ tâm; vì cứu chúng sanh , khởi tâm đại bi; vì muốn giữ gìn 
      Chánh Pháp,  khởi tâm hoan hỷ; vì nhiếp trí tuệ, làm theo tâm xả; vì nhiếp 
      tâm tham lẫn, khởi bố thí Ba la mật; vì độ kẻ phạm giới, trì giới Ba la 
      mật; vì không ngã pháp, khởi nhẫn nhục Ba la mật; vì rời tướng thân tâm, 
      khởi tinh tấn Ba la mật; vì tướng Bồ Đề, khởi thiền định Ba la mật; vì 
      nhứt thiết trí, khởi trí tuệ Ba la mật; vì giáo hóa chúng sanh mà khởi ra 
      ‘Không;’ chẳng bỏ Pháp hữu vi mà khởi ‘vô tướng;’ thị hiện thọ sanh, mà 
      khởi ‘vô tác;’ hộ trì Chánh Pháp, khởi sức phương tiện; vì độ chúng sanh, 
      khởi tứ nhiếp pháp; vì kính thờ tất cả, khởi pháp trừ khinh mạn; đối thân 
      mạng và tài sản, khởi ba pháp bền chắc; trong pháp lục niệm, khởi ra pháp 
      nhớ tưởng; ở sáu pháp hòa kính, khởi tâm chất trực; chơn chánh thực hành 
      thiện pháp, khởi sự sống trong sạch; vì tâm thanh tịnh hoan hỷ, khởi gần 
      bực Thánh hiền; vì chẳng ghét người dữ, khởi tâm điều phục; vì pháp xuất 
      gia, khởi thâm tâm ; vì đúng theo chỗ nói mà làm khởi đa văn; vì pháp vô 
      tránh, khởi chỗ yên lặng; vì đi tới Phật huệ, khởi ra ngồu yên lặng (tọa 
      thiền); vì mở ràng buộc cho chúng sanh, khởi tâm tu hành; vì đầy đủ tướng 
      tốt và thanh tịnh cõi Phật, khởi sự nghiệp phước đức; vì muốn biết tâm 
      niệm tất cả chúng sanh đúng chỗ nên nói pháp, khởi  ra nghiệp trí; vì biết 
      tất cả pháp không lấy không bỏ, vào môn nhứt tướng, khởi ra nghiệp huệ; vì 
      đoạn tất cả phiền não, tất cả chướng ngại, tất cả bất thiện, khởi làm tất 
      cả pháp trợ Phật đạo. Như vậy thiện nam tử! Đó là hội Pháp Thí. Nếu Bồ Tát 
      trụ nơi hội pháp thí đó, là vị đại thí chủ, cũng là phước điền cho tất cả 
      thế gian.”—He replied: ‘This means that bodhi springs from kindness 
      (maitri) toward living beings; the salvation of living beings springs from 
      compassion (karuna); the upholding of right Dharma from joy (mudita); 
      wisdom from indifference (upeksa); the overcoming of greed from 
      charity–perfection (dana-parmita); ceasing to break the precepts from 
      discipline-perfection  (sila-paramita); egolessness from 
      patience-perfection (ksanti-paramita); relinquishment of body and mind 
      from zeal-perfection (virya-paramita); realization of enlightenment from 
      serenity-perfection (dhyana-paramita); realization of all-knowledge 
      (sarvajna) from wisdom–perfection (prajna-paramita); the teaching and 
      converting of living beings spring from the void; non-rejection of worldly 
      activities springs from formlessness; appearance in the world springs from 
      inactivity; sustaining the right Dharma from the power of expedient 
      devices (upaya); the liberation of living beings from the four winning 
      virtues; respect for and service to others from the determination to wipe 
      out arrogance; the relinquishment of body, life and wealth from the three 
      indestructibles; the six thoughts to dwell upon from concentration on the 
      Dharma; the six points of reverent harmony in a monastery form the 
      straightforward mind; right deeds from pure livelihood; joy in the pure 
      mind from nearness to saints and sages; non-rising of hate for bad people 
      from the effective control of mind; retiring from the world from the 
      profound mind; practice in accordance with the preaching from the wide 
      knowledge gained from hearing (about the Dharma); absence of disputation 
      from a leisurely life; the quest of Buddha wisdom from meditation; the 
      freeing of living beings from bondage from actual practice; the earning of 
      all excellent physical marks to embellish Buddha lands from the karma of 
      mortal excellence; the knowledge of the minds of all living beings and the 
      relevant expounding of Dharma to them, from the karma of good knowledge; 
      the understanding of all things commensurate with neither acceptance nor 
      rejection of them to realize their oneness, from the karma of wisdom; the 
      eradication of all troubles (klesa), hindrances and evils from all 
      excellent karmas; the realization of all wisdom and good virtue from the 
      contributory conditions  leading to enlightenment.  All this, son of good 
      family, pertains to the bestowal of Dharma.  A Bodhisattva holding this 
      meeting that bestows the Dharma, is a great almsgiver (danapati); he is 
      also a field of blessedness for all worlds.’
      
      ·       
      Bạch Thế Tôn! Khi ông Duy Ma 
      Cật nói pháp ấy, trong chúng Bà la môn hai trăm người đều phát tâm Vô 
      thượng Chánh đẳng Chánh giác—World Honoured One, as Vimalakirti was 
      expounding the Dharma, two hundred Brahmins who listened to it, set their 
      minds on the quest of supreme enlightenment. 
      
      ·       
      Lúc đó tâm con đặng thanh 
      tịnh, ngợi khen chưa từng có, cúi đầu đảnh lễ dưới chơn ông Duy Ma Cật. 
      Con liền mở chuỗi Anh Lạc giá đáng trăm ngàn lượng vàng dâng lên, ông 
      không chịu lấy. Con nói: “Thưa cư sĩ! Xin ngài hãy nạp thọ, tùy ý Ngài 
      cho!” Ông Duy Ma Cật liền lấy chuỗi Anh Lạc chia làm hai phần, một phần 
      đem cho người ăn xin hèn hạ nhứt trong hội, còn một phần đem dâng cho Đức 
      Nan Thắng Như Lai. Tất cả chúng trong hội đều thấy cõi nước Quang Minh và 
      Đức Nan Thắng Như Lai, lại thấy chuỗi Anh Lạc ở trên đức Phật kia biến 
      thành bốn trụ đài quý báu, bốn mặt đều trang nghiêm rực rỡ không ngăn che 
      nhau—I myself realized purity and cleanness of mind which I had never 
      experienced before.  I then bowed my head at his feet and took out my 
      priceless necklace of precious stones which I offered to him but he 
      refused it.  I then said: ‘Venerable Upasaka, please accept my present and 
      do what you like with it.’  He took my necklace and divided it in two, 
      offering half to the poorest beggar in the assembly and the other half to 
      the ‘Invincible Tathagata’ whose radiant land was then visible to all 
      those present, who saw the half-necklace transformed into a precious tower 
      in all its majesty on four pillars which did not shield one another.
      
      
      ·       
      Sau khi ông Duy Ma Cật hiện 
      thần biến xong, lại nói rằng: “Nếu người thí chủ dùng tâm bình đẳng thí 
      cho một người ăn xin rất hèn hạ xem cũng như tướng phước điền của Như Lai, 
      không phân biệt, lòng đại bi bình đẳng, không cầu quả báo, đó gọi là đầy 
      đủ pháp thí vậy.”—After this supernatural transformation, Vimalakirti 
      said:  ‘He who gives alms to the poorest beggar with an impartial mind 
      performs an act which does not differ from the field of blessedness of the 
      Tathagata, for it derives from great compassion with no expectation of 
      reward.  This is called the complete bestowal of Dharma.’
      
      ·       
      Trong thành những người ăn 
      xin hèn hạ nhất thấy thần lực như vậy và nghe lời nói kia, đều phát tâm Vô 
      thượng Chánh đẳng Chánh giác. Vì thế nên con không kham lãnh đến thăm bệnh 
      ông Duy Ma Cật—After witnessing Vimalakirti’s supernatural power, the 
      poorest beggar who had also listened to his expounding of the Dharma 
      developed a mind set on supreme enlightenment.  Hence I am not qualified 
      to call on Vimalakirti to enquire after his health.”
      
      ·       
      Như thế, các Bồ Tát đều tuần 
      tự đến trước Phật trình bày chỗ bổ duyên của mình, vị nào cũng khen ngợi, 
      thuật lại những lời ông Duy Ma Cật và đều nói: “Không kham lãnh đến thăm 
      bệnh ông.”—Thus each of the Bodhisattvas present related his encounter 
      with Vimalakirti and declined to call on him to enquire after his health.
      
      Đại Thí Thái Tử: 
      Còn gọi là Năng Thí Thái Tử, là tiền thân của Đức Phật Thích Ca, khi ngài 
      nhận được long ngọc và do bởi năng lực của ngọc nầy mà ngài đã làm vơi 
      những nhu cầu cần kíp của những người nghèo—Prince “Giver.” The great 
      princely almsgiver, a former incarnation of sakyamuni (Sakyamuni in 
      previous life), when he obtained the magic dragon-pearl and by its power 
      relieved the needs of all the poor.  
      ** For more information, 
      please see Đại Ý.
      Đại Thí Vương: 
      Mihirakula.
      Đại Thiên: Ma-Ha-Đề 
      Bà—Maha-deva (skt).
      
      1)      Tiền 
      kiếp của Phật Thích Ca là Tứ Thiên Vương: A former incarnation of 
      Sakyamuni as Cakravarti.
      
      2)      Danh 
      hiệu của Ma Hê Thủ La Thiên hay Đại Tự Nguyện Thiên: A title of Mahesvara 
      or Great God of Free Will. 
      
      3)      Tên 
      một vị tỳ kheo trong Đại Chúng Bộ, xuất gia khoảng 100 năm sau ngày Phật 
      nhập diệt, ông cũng bị coi như là người theo hùa với Vua A Dục định giết 
      hết những người trong Thượng Tọa Bộ; tuy nhiên người đứng đầu trong Thượng 
      Tọa Bộ chạy thoát được sanh xứ Ka Thấp Di La—An able suppporter of the 
      Mahasanghikah, whose date is given as about a hundred years after the 
      Buddha’s death, but he is also described as a favourite of Asoka, with 
      whom he is associated as persecutor of the Sthavirah; however, the head of 
      which escaped into kashmir  
      Đại Thiên Thế Giới: 
      Vũ trụ của 3000 thế giới bao gồm 1.000 tiểu thiên thế giới, 1.000 trung 
      thiên thế giới, và 1.000 đại thiên thế giới—A major chiliocosmos—Universe 
      of 3000 great chiliocosmos.
      Đại Thiên Vương: Tứ 
      Đại Thiên Vương—Maharaja—The four guardians of the universe. 
      Đại Thiện Đại Lợi: 
      Sự lợi ích lớn kết quả của việc thiện lành—Implying the better one is the 
      greater the resultting benefit—The great benefit that results from 
      goodness.  
      Đại Thiện Địa Pháp: 
      Mười pháp thiện hay mười tâm sở trong Câu Xá Luận—The ten mental 
      conditions for cultivation of goodness in the Kosa Sastra:
      (A)
      
      1)      Tín: 
      Đức tin—Faith.
      
      2)      Cần: 
      Siêng năng—Zeal.
      
      3)      Xả: 
      Không vướng mắc—Renunciation.
      
      4)      Tàm: 
      Xấu hổ đối với lỗi lầm của chính mình—Shame for one’s own sins.
      
      5)      Quý: 
      Xấu hổ đối với lỗi lầm của người—Shame for another’s sins.
      
      6)      Không 
      tham: No desire.
      
      7)      Không 
      sân: No dislike.
      
      8)      Bất 
      tổn hại (người và vật): No harm.
      
      9)      Khinh 
      an: Calmness.
      
      10)  Tự chủ: 
      Không buông lung phóng túng—Self-control. 
      (B)
      
      1)      Thọ: 
      Feeling.
      
      2)      Tưởng: 
      Perception.
      
      3)      Tư: 
      Contemplation.
      
      4)      Xúc: 
      Touch.
      
      5)      Dục: 
      desire.
      
      6)      Tuệ: 
      Wisdom—Insight.
      
      7)      Niệm: 
      Mindfulness.
      
      8)      Tác Ý: 
      To have the thought arise—Beget. 
      
      9)      Thắng 
      Giải: Supreme liberation. 
      
      10)  Tam Ma 
      Địa: (See Samadhi).   
      Đại Thiện Lợi: See 
      Đại Thiện Đại Lợi. 
      Đại Thiện Tri Thức: 
      Những thiện hữu tri thức lớn—Well acquainted with the good—Great friends.
      
      Đại Thiết Vi Sơn: 
      Núi Đại Thiết Vi—Mahacakravala (skt)—Núi sắt bao quanh thế giới—The great 
      circular “iron” enclosure; the higher of the double circle of mountains 
      forming the outer periphery of every world, concentric to the seven 
      circles around Sumeru.  
      Đại Thiêu Chích Ngục: 
      Pratapana (skt)—See Đại Viêm Nhiệt.
      Đại Thọ: 
      
      1)      Great 
      tree.
      
      2)      Theo 
      tông Thiên Thai, Bồ Tát được xem như đại thọ: According to the T’ien-T’ai 
      school, Bodhisattva is considered as a great tree. 
      Đại Thọ Khẩn Na La 
      Vương: The King of the mahadruma Kinnaras—Indra’s musicians, who live 
      on Gandha-madana.
      Đại Thọ Khẩn Na La 
      Vương Sở Vấn Kinh: Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ—The 
      sutra on the King of the Mahadruma Kinnaras, translated into Chinese by 
      Kumarajiva.
      Đại Thông Hòa Thượng: 
      Hòa Thượng Thần Tú, một trong những đệ tử quan trọng nhứt của Ngũ Tổ Hoằng 
      Nhẫn—Most Venerable Shen-Hsiu, one of the most important disciples of the 
      fifth patriarch. 
      Đại Thông Trí Thắng 
      Phật: Mahabhijna-Jnanabhibhu—Một vị Phật với tối thượng thông trí 
      trong cõi nước Hảo Thành (Sambhava), Kỳ Kiếp (Kalpa) của ngài tên là Đại 
      Tướng (Maharupa). Ngài đã qua mười kiếp thiền định để thành Phật, và sau 
      đó lại lui về 84.000 kiếp thiền định nữa, trong khi mười sáu vương tử của 
      ngài vẫn tiếp tục thuyết pháp, trong số đó thì A Di Đà là vương tử thứ 
      chín và Thích Ca Mâu Ni là vương tử thứ 16—The great Buddha of supreme 
      penetration and wisdom—A fabulous Buddha whose realm was Sambhava, his 
      kalpa Maharupa. Having spent ten middling kalpas in ecstatic meditation he 
      became a Buddha, and retired again in meditation for 84.000 kalpas, during 
      which his sixteen sons continued his preaching as Buddhas, among which 
      Amitabha is his ninth son and Sakyamuni is his sixteen son.  
      Đại Thống: Vị Tăng 
      cai quản Tăng Ni cả nước, được thành lập dưới thời Hoàng Đế nhà Tùy—The 
      head of the order, an official instituted by Wen-Ti of the Sui dynasty.  
      
      Đại Thụ: See Đại 
      Thọ. 
      Đại Thuyền: Đại 
      Thừa, con thuyền lớn cứu độ chúng sanh—Mahayana, the great ship of 
      salvation.
      Đại Thuyền Sư: Phật 
      là vị thuyền trưởng của con thuyền cứu độ—The Buddha, the captain of the 
      great ship of salvation.
      Đại Thủy Hỏa Tai: 
      Mahapralaya (skt)—Sự hoại diệt cuối cùng của vũ trụ với gió, nước lụt và 
      lửa—The final and utter destruction of a universe by wind, flood and fire.
      
      Đại Thừa: Mahayana 
      (skt)—Thượng thừa—Diệu Thừa—Thắng Thừa—The Great Vehicle—Cỗ xe lớn, một 
      trong hai nhánh lớn Phật giáo (Tiểu thừa và Đại thừa). Đại thừa xuất hiện 
      vào khoảng thế kỷ thứ I trước CN, nói là cỗ xe lớn vì tông chỉ của nó là 
      giúp được nhiều người cùng giải thoát. Kỳ thật chủ đích của Đại thừa là 
      cứu độ nhứt thiết chúng sanh. Một trong những điểm tối quan trọng của Phật 
      giáo Đại thừa là nó nhấn mạnh đến giá trị của người tại gia. Nó cho rằng 
      những người thế tục cũng có thể đạt tới đại giác và Niết bàn nếu người ấy 
      chịu cố công tu hành. Những hệ phái Đại thừa chính là Hoa Nghiêm, Thiên 
      Thai, Thiền và Tịnh Độ…Bắc Tông: Phật Giáo truyền về phương Bắc qua Trung 
      Hoa, Mông Cổ, Đại Hàn, Nhật và Việt Nam. Chúng ta ai cũng phải thừa nhận 
      rằng Đại Thừa đã đóng góp rất nhiều vào tư tưởng và văn hóa Phật Giáo. Nó 
      đã sản sinh ra lý tưởng Bồ Tát Đạo tuyệt vời. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là 
      tấm gương bởi sự nghiệp của chính Ngài để con người noi theo. Mục tiêu sự 
      nghiệp của Ngài là Giác Ngộ và Phật Quả, và con đường của Ngài là Bồ Tát 
      Đạo. Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ ba được triệu tập vào thời Hoàng Đế 
      A Dục ở thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch, đã có ít nhất là mười tám trường 
      phái, mỗi trường phái đều có học thuyết và giới luật riêng. Có hai trường 
      phái chiếm ưu thế trong các cuộc tranh luận tại Đại Hội, một trường phái 
      Luận Giải gọi là Tỳ Bà Sa Luận Bộ, và một trường phái thực hiện Đa Nguyên 
      gọi là Nhứt Thiết Hữu Bộ. Đại Hội quyết định theo lập trường của trường 
      phái Luận Giải và chính quan điểm của trường phái nầy được truyền sang 
      Tích Lan bởi những nhà truyền giáo của Vua A Dục, cầm đầu bởi chính con 
      của vua là Thái Tử Mahendra. Tại đó trường phái nầy được biết là trường 
      phái Nguyên Thủy. Còn những người ủng hộ trường phái Nhứt Thiết Hữu Bộ hầu 
      hết di cư đến Kashmir thuộc miền Tây Bắc xứ Ấn Độ, nơi đây trường phái nầy 
      trở nên nổi tiếng do sự phổ cập viên mãn của Bồ Tát Đạo. Tuy nhiên, tại 
      một Đại Hội Kết Tập khác (Đại Hội lần thứ tư), được tổ chức dưới thời 
      Hoàng Đế Ca Nị Sắc Ca tại thành Ca Thấp Di La vào thế kỷ thứ nhất sau Tây 
      Lịch. Hai trường phái quan trọng nữa xuất hiện, trường phái Phân Biện 
      Thuyết Bộ và trường phái Kinh Lượng Bộ. Hai trường phái nầy bất đồng nhau 
      về tính xác thực của Vi Diệu Pháp. Trường phái Phân Biện Thuyết Bộ cho 
      rằng được chính Đức Phật thuyết giảng, trong khi trường phái Kinh Lượng Bộ 
      thì cho rằng Vi Diệu Pháp không phải do Đức Phật thuyết giảng. Vào lúc 
      nầy, những mô tả của Đại Thừa cho chúng ta biết một số các đại hội đã được 
      triệu tập để biên soạn kinh điển theo truyền thống Đại Thừa. Ở phía bắc và 
      phía nam Ấn Độ, cũng như tại Nalanda trong Ma Kiệt Đà, người ta nghiên cứu 
      và giảng dạy Đại Thừa. Nhiều bản văn Đại Thừa liên quan đến Đức Phật Di 
      Lặc, vị Phật tương lai và nhiều Bồ Tát trên trời. Giáo lý Đại Thừa cũng 
      như giáo lý của các trường phái khác bắt đầu xuất hiện dưới hình thức văn 
      tự khoảng 500 năm sau ngày Đức Phật nhập diệt. Những kinh điển Đại Thừa 
      sớm nhất như kinh Pháp Hoa và Bát Nhã được phổ biến trước thế kỷ thứ nhất 
      sau Tây Lịch. Cốt tũy của quan niệm Đại Thừa là từ bi cho tất cả chúng 
      sanh và phương tiện thiện xảo để hóa độ chúng sanh. Với triết lý thâm sâu 
      và lòng từ bi phổ quát, và xử dụng phương tiện thiện xảo, Phật Giáo Đại 
      Thừa đã nhanh chóng lôi cuốn quần chúng, không những ở Ấn Độ mà còn tại 
      nhiều nơi mới phát triển Phật giáo như ở Trung Á. Khởi thủy của Phật Giáo 
      Đại Thừa có thể tìm thấy ở thời kỳ sơ khởi của Đại Chúng Bộ và thời kỳ sơ 
      khởi của Kinh Điển Đại Thừa. Vào thế kỷ đầu sau Tây Lịch, sự hình thành 
      Đại Thừa Phật Giáo thực sự hoàn tất và tất cả những kinh điển Đại Thừa chủ 
      yếu vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Trên lý thuyết mà nói, Đại Thừa Phật 
      giáo được chia làm hai hệ tư tưởng: Trung Luận và Duy Thức Du Già—Northern 
      or Mahayana—Major Vehicle—The greater vehicle, one of the two great 
      schools of Buddhism (Hinayana and Mahayana). The Mahayana arose in the 
      first century BC. It is called Great Vehicle because its objective is the 
      salvation of all beings. It opens the way of liberation to a great number 
      of people and indeed, expresses the intentionto liberate all beings. One 
      of the most critical in Mahayana is that it stresses the value on 
      laypersons. It emphasizes that laypersons can also attain nirvana if they 
      strive to free themselves from worldly bondages. Major Mahayana sects 
      include Hua-Yen, T’ien T’ai, Zen and the Pure Land.  It should be noted 
      that Mahayana spread from India to Tibet, China, Korea and Viet Nam. We 
      must recognize that the Mahayana has contributed a great deal to Buddhist 
      thought and culture. It has produced a wonderful Path of Bodhisattvas. 
      Sakyamuni Buddha set an example by his own career that people could 
      emulate. The goal of this career was Enlightenment and Buddhahood, and the 
      way was the way of the Bodhisattva.  The Third Council was held during the 
      reign of Emperor Asoka in the third century B.C., there were already at 
      least eighteen schools, each with its own doctrines and disciplinary 
      rules. Among them, two schools dominated the deliberations at the Third 
      Council, an analytical school called Vibhajyavadins, and a school of 
      realistic pluralism known as the Sarvastivadins. The Council decided in 
      favor of the analytical school  and it was the views of this school that 
      were carried to Sri Lanka by Asoka’s missionaries, led by his son 
      Mahendra. There it became known as the Theravada. The adherents of the 
      Sarvastivada mostly migrated to Kashmir in the north west of India where 
      the school became known for its popularization of the path of the 
      perfections of the Bodhisattva.  However, another Council (the Fourth 
      Council) was held during the reign of King Kanishka in the first century 
      A.D. in Kashmir; two more important schools emerged, the Vaibhashikas and 
      the Sautrantikas. These two differed on the authenticity of the 
      Abhidharma; the Vaibhashikas holding that the Abhidharma was taught by the 
      Buddha, while the Sautrantikas held that it was not.  By this time, 
      Mahayana accounts tell us, a number of assemblies had been convened in 
      order to compile the scriptures of the Mahayana tradition, which were 
      already reputed to be vast in number. In the north and south west of India 
      as well as Nalanda in Magadha, the Mahayana was studied  and taught. Many 
      of the important texts of the Mahayana were believed to have been related 
      by Maitreya, the future Buddha and other celestial Bodhisattvas. The 
      written texts of Mahayana as well as those of other schools began to 
      appear about 500 years after the Buddha’s Nirvana. The earliest Mahayana 
      sutras such as the Lotus Sutra and the Sutra of the Perfection of Wisdom 
      are usually dated before the first century A.D.  The essence of the 
      Mahayana Buddhism is the conception of compassion for all living beings. 
      The Mahayana, with its profound philosophy, its universal compassion and 
      its abundant use of skillful means, rapidly began to attract the majority 
      of people, not only in India, but in the newly Buddhist lands of central 
      Asia. The origin of Mahayana may be traced to an earlier school known as 
      Mahasanghika and earlier literary sources known as Mahayana Sutras.  By 
      the first century A.D., the formation of the Mahayana Budhism was 
      virtually complete, and most of the major Mahayana sutras were in 
      existence. Theoretically speaking, Mahayana Buddhism is divided into two 
      systems of thought: the Madhyamika and the Yogacara.    
      Đại Thừa Cơ Bản: 
      Mahayana-fundament. 
      Đại Thừa Diệu Kinh: 
      The Lotus Sutra—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
      Đại Thừa Đảnh Vương 
      Kinh: Duy Ma Cật Tử Sở Vấn Kinh—Đại Phương Đẳng Đảnh Vương 
      Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra.  
      Đại Thừa Giáo: Giáo 
      pháp Đại thừa—Mahayana—See Đại Thừa. 
      Đại Thừa Giáo Cửu Bộ: 
      See Tông Phái. 
      Đại Thừa Giới: Bồ 
      Tát giới—The commandments or prohibitions for Bodhisattvas or 
      monks—Commandments for Bodhisattvas—See Giới Cụ Túc, Mười Giới Trọng, and 
      Bốn Mươi Tám Giới Khinh. 
      Đại Thừa Giới Kinh:
      Kinh điển Đại Thừa hay 
      những kinh điển dạy về đạo pháp làm Phật. Những kinh điển mà Đức Phật đã 
      giảng dạy, được viết lại bằng chữ Ấn Độ và dịch ra chữ Trung Hoa. Toàn 
      tạng được chia làm năm loại tương ứng theo giáo thuyết đại thừa mà Đức 
      Phật đã giảng trong suốt cuộc đời của Ngài—The Mahayana sutras—The 
      Sutra-Pitaka or discourses ascribed to the Buddha, presumed to be written 
      in India and translated into Chinese. These are divided into five classes 
      corresponding to the Mahayana theory of the Buddha’s life:
      
      1)      Hoa 
      Nghiêm Thời: Hay những thời pháp được Phật thuyết ngay sau khi ngài thành 
      đạo—The Avatamsaka or the sermons first preached by Sakyamuni right after 
      his enlightenment. 
      
      2)      Phương 
      Đẳng Thời: Vaipulya.
      
      3)      Bát 
      Nhã Thời: Prajna-Paramita.
      
      4)      Pháp 
      Hoa Thời: Saddharma-Pundarika. 
      
      5)      Niết 
      Bàn Thời: Mahaparinirvana. 
      ** For more information, 
      please see Đại Thừa 
           Giới. 
      Đại Thừa Khởi Tín Luận: 
      Mahayana-sraddhotpada-sastra—The Mahayana Awakening of Faith,  distributed 
      by Asvaghosa (Mã Minh)—See Khởi Tín Luận. 
      Đại Thừa Kinh: 
      Mahayana sutras.
      Đại Thừa Lăng Già Kinh 
      Duy Thức Luận: Vimsatikavijnaptimatratasiddhi-sastra by Vasubandhu 
      (Thế Thân). 
      Đại Thừa Luận: 
      Abhidharma of the Mahayana.
      Đại Thừa Nhân: Nhân 
      của Đại thừa hay Bồ Đề tâm—Mahayan cause—The mind of enlightenment (Bồ đề 
      tâm).
      Đại Thừa Nhị Chủng 
      Thành Phật: The two Mahayana kinds of Buddhahood:
      
      1)      Bản 
      lai Phật tánh: Buddhahood of natural purity, for every one has the 
      inherent nature.
      
      2)      Thành 
      tựu Phật tánh: Buddhahood attained by practice. 
      Đại Thừa Pháp: 
      Mahayana Doctrine—Đại Thừa không những là một triết lý và tâm lý phát 
      triển cao độ và thâm sâu, mà nó cũng là một cỗ xe năng động để đạt thành 
      Phật quả. Giáo pháp tu tập căn bản của Đại Thừa là việc tu tập Lục Độ Ba 
      La Mật, trong đó trí tuệ viên mãn là cái đỉnh cao nhất, vì sự hiểu biết 
      trực tiếp sâu sắc về tánh không sẽ biến đổi việc thực hành bố thí, trì 
      giới, nhẫn nhục, tinh tấn và thiền định thành viên mãn. Vai trò của trí 
      tuệ viên mãn thật là độc đáo trong sáu đức hạnh viên mãn, vì dưới ánh sáng 
      của trí tuệ viên mãn, chúng ta thấy rõ tánh không của chủ thể, khách thể 
      cũng như hành động của năm đức hạnh kia. Thí dụ như trong việc bố thí, 
      chính trí tuệ viên mãn khiến cho chúng ta hiểu được tính không của chủ thể 
      hay người cho, tính không của khách thể hay người nhận, và tính không của 
      tặng vật. Tương tự, trong đức hạnh viên mãn của trì giới, nhẫn nhục, tinh 
      tấn, và thiền định, chính là do sự hiểu biết trí tuệ viên mãn mà chúng ta 
      có thể hiểu được sự thanh tịnh hay tính không của chủ thể, khách thể, và 
      hành động hiện diện  trong từng phạm vi hành động. Hành trì sáu đức hạnh 
      viên mãn đưa đến việc thủ đắc công đức và kiến thức. Đức hạnh bố thí, trì 
      giới, và nhẫn nhục viên mãn sẽ dẫn đến sự tích lũy công đức; trong khi 
      thiền định và trí tuệ viên mãn lại dẫn đến sự tích lũy kiến thức  cần 
      thiết cho việc tu tập; đức hạnh tinh tấn cần thiết cho cả công đức và kiến 
      thức. Cả hai thứ công đức và kiến thức đều tối cần thiết cho việc tu tập 
      để đạt thành Phật quả. Ngoài ra, bốn tâm vô lượng hay bốn đức hạnh phát 
      sinh ra các đức hạnh cứu độ vị tha. Chúng là những đại nguyện của những 
      bậc giác ngộ muốn giải thoát chúng sanh. Những bậc giác ngộ nầy dùng đủ 
      mọi phương tiện thiện xảo để độ mình độ người—The Mahayana is not only a 
      highly developed and profound philosophy and psychology, it is also an 
      accessible, dynamic vehicle for achievement of Buddhahod.  The basic 
      practice doctrine of Mahayana Buddhism is the cultivation of the six 
      paramitas; among them, the perfection of wisdom is the crown of the six 
      perfections, for it is the penetrative, direct understanding of emptiness 
      will transform the practices of generosity, morality, patience, energy, 
      and meditation into perfections.  The role of the perfection of wisdom is 
      unique among the six perfections, for it is in the light of the perfection 
      of wisdom that we see the emptiness of the subject, object, as well as 
      action of the other five perfections. For example, in the perfection of 
      generosity, it is the perfection of wisdom that causes us to understand 
      the emptiness of the subject of the action of giving or the giver, the 
      emptiness of the object of giving or the recipient, and the emptiness of 
      the gift.  Similarly, in the perfections of morality, patience, energy, 
      and meditation, it is through understanding the perfection of wisdom that 
      one understands the purity or emptiness of the subject, object, and action 
      present in every sphere of action. The practice of the six paramitas 
      results in the accomplishment of the two accumulations of merit and 
      knowledge. The perfection of generosity, morality, and patience result in 
      the accumulation of merit; while those of meditation and wisdom result in 
      the accumulationof knowledge; the perfection of energy is necessary in 
      both accumulations of merit and knowledge. These two accumulations is very 
      necessary for the cultivation and achievement of the Buddhahood. Besides, 
      four infinite minds or four perfections of virtues may also be termed 
      stereological or altruistic perfections.  They are great vows of the 
      enlightened ones with intention to free all sentient beings. These 
      Enlightened Beings use all kinds of  skillful means to save themselves as 
      well as to save others.  
      Đại Thừa Pháp Sư: 
      Mahayana Master. 
      Đại Thừa Phương Đẳng 
      Kinh Điển: Kinh Đại Thừa nói về bình đẳng tính của vũ trụ—The sutras 
      and scriptures of the Mahayana, their doctrines being square and correct 
      for all equally or universal.  
      Đại Thừa Quang Minh 
      Định: Mahayanaprabhana (skt)—Một trong những tam ma địa—One of the 
      samadhis. 
      Đại Thừa Tâm: Tâm 
      Đại Thừa hay tìm về tâm Phật qua pháp tu Đại Thừa—The mind or heart of the 
      Mahayana—Seeking the mind of Buddha by means of Mahayana.
      Đại Thừa Thiên: 
      Trời Đại Thừa, một danh hiệu dành cho Huyền Trang, Mộc Xoa Đề 
      Bà—Mahayana-deva—A title given to Hsuan-Tsang, who was always styled 
      Moksa-deva.
      Đại Thừa Thiện Căn Giới: 
      Thế giới Tây Phương Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The Mahayana good roots 
      realm—The Amitabha Pure-Land of the West. 
      Đại Thừa Tông: Sau 
      khi Đức Phật diệt độ, Phật giáo chia ra làm nhiều tông phái; hai loại 
      chính là Tiểu Thừa và Đại Thừa. Những ai cầu chứng ngộ A-La-Hán thì gọi là 
      Tiểu Thừa, những ai cầu thành Phật thì gọi là Đại Thừa. Lúc đầu ngay khi 
      Phật nhập diệt, chỉ có hai tông Trung Quán và Du Già gọi là Đại Thừa, số 
      còn lại là Tiểu Thừa. Trung Quán tức là Tam Luận Tông và Du Già tức là 
      Pháp Tướng Tông bên Trung Quốc. Tại Nhật thì Câu Xá và Thành Thực tông là 
      Tiểu Thừa, số còn lại là Đại Thừa—The school of Mahayana—After the 
      Buddha’s death, Buddhism was divided into many schools. The two main 
      branches were Hinayana and Mahayana. Whoever seeks to become an arhat 
      belongs to the Hinayana; while whoever seeks to become a Buddha belongs to 
      the Mahayana. Right after  the Buddha’ deaththe school of Mahayana, 
      attributed to the rise in India of the Madhyamika (the school ascribed to 
      Nagarjuna) and the Yoga; the rest of the sects belonged to the Hinayana. 
      The Madhyamika and Yoga were called Tsan-Luan and Dharmalaksana in China. 
      In Japan, only Kosa and Satyasiddhi belong to the Hinayana; the rest of 
      other schools belong to the Mahayana.
      Đại Thừa Trang Nghiêm 
      Kinh Luận: Mahayanasutra-lamkara-tika—An exposition of the teaching of 
      the Vijnana-vada school. 
      Đại Thừa Tứ Quả: 
      The four fruits or bodhisattva stages in Mahayan:
      
      1)      Tu Đà 
      Hoàn: Srota-apanna.
      
      2)      Tư Đà 
      Hàm: Sakrdagamin.
      
      3)      A Na 
      Hàm: Anagamin.
      
      4)      A La 
      Hán: Arhan.
      Đại Thừa Và Nguyên Thủy: 
      Mahayana and Theravada—Theo Hòa Thượng K. Sri Dhammananda trong Những Hạt 
      Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, Sự khác biệt giữa Đại Thừa và Nguyên Thủy bởi 
      những giáo lý căn bản sau đây—According to Most Venerable K. Sri 
      Dhammananda in The Gems of Buddhism Wisdom, here are the similarities and 
      differences of basic fundamental teachings between Mahayana and Theravada:
      
      (A)  Những 
      giáo lý giống nhau—Similar teachings:
      
      ·       
      Cả hai đều công nhận Đức Phật Thích Ca là bậc Đạo Sư—Both 
      accept Sakyamuni Buddha as the Teacher.
      
      ·       
      Tứ Diệu Đế giống nhau cho cả hai trường phái—The Four Noble 
      Truths are exactly the same in both schools.
      
      ·       
      Bát Chánh Đạo cũng y nhau nơi hai trường phái—The Eightfold 
      Noble Path is exactly the same in both schools.
      
      ·       
      Lý Duyên Sinh hay Lý Duyên Khởi cũng y như nhau tại hai 
      trường phái nầy—The Paticca-samappada or the Dependent Origination is the 
      same in both schools. 
      
      ·       
      Cả hai đều bác bỏ ý kiến về một đấng tối thượng và thống trị 
      thế giới nầy—Both rejected the idea of a supreme being who created and 
      governed this world.
      
      ·       
      Cả hai đều công nhận Vô Thường, Khổ, Vô Ngã, và Giới Định 
      Huệ như nhau chứ không có gì khác biệt—Both accept Anica, Dukkha, Anatta 
      and Sila, Samadhi, Panna without any difference. 
      
      (B)  Những 
      giáo lý khác nhau—Different teachings:
      
      ·       
      Điểm khác biệt rõ rệt là lý tưởng Bồ Tát. Theo giáo lý Đại 
      Thừa, Bồ Tát đạo là con đường dẫn đến thành Phật, chứ không phải là A La 
      Hán—An obvious different point is the Bodhisattva ideal. According to the 
      Mahayana doctrines, the Bodhisattva Way is a way that leads to Buddhahood 
      while Theravada is for Arahantship.
      
      ·       
      Theo giáo lý Nguyên Thủy, Phật, Bích Chi, Duyên Giác đều là 
      những A La Hán. Một đệ tử Phật cũng có thể trở thành một vị A La 
      Hán—According to the Theravada doctrines, the Buddha, Pratyekabuddha are 
      also Arahant. A disciple can also become an Arahant.
      
      ·       
      Kinh điển Đại Thừa không bao giờ dùng từ A La Hán Thừa, họ 
      chỉ dùng Bồ Tát Thừa, Thanh Văn Thừa, Duyên Giác Thừa, trong khi các từ 
      trên Nguyên Thủy gọi là Giác Ngộ—The Mahayana texts never use the term 
      Arahantyana or Arahant Vehicle. They use three terms Bodhisattvayana, 
      Sravakayana, and Pratyekabuddhayana. In the Theravada tradition these 
      three terms are called Bodhis. 
      
      ·       
      Vài người cho rằng Nguyên Thủy ích kỷ vì Nguyên Thủy dạy tìm 
      kiếm sự giác ngộ cho tự thân, còn Đại Thừa vị tha vì Đại Thừa chủ trương 
      tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn—Some people consider that Theravada 
      is selfish because it teaches that people should seek their own salvation, 
      while Mahayana is altruistic because it teaches that people should save 
      other people before attaining Buddhahood (self-benefiting for the benefit 
      of others and attaining of Buddhahood).    
      Đại Thừa Vô Tác Đại 
      Giới: Theo tông Thiên Thai, thì  Đại Thừa giới không liên hệ gì đến 
      những hành động bên ngoài, mà chỉ là những biến đổi từ bên trong—The 
      Mahayana great moral law involving no external action; a T’ien-T’ai 
      expression for the inner change which occurs in the recipient of 
      ordination; it is the activity within. 
      Đại Thừa Vô Thượng Pháp: 
      The supreme Mahayana.
      Đại Thực Quang: Ma 
      Ha Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—He who drank in light, with is mother’s milk, 
      she having become radiant with golden-hued light through obtaining a 
      golden-coloured pearl, a relic of Vipasyin, the first of the seven former 
      Buddhas.   
      Đại thương: Big 
      business. 
      Đại Tịch Diệt: Đại 
      Niết Bàn—Parinirvana—The great nirvana—The great extinction and passing 
      over from mortality—See Đại Bát Niết Bàn. 
      Đại Tịch Định: Đại 
      Tịch Định Tam Muội—Đại Tịch Tính Diệu Tam Ma Địa—Tam Ma Địa hay phép thiền 
      định mà Như Lai đã vào với trạng thái tịnh tịch và sự tập trung hoàn toàn 
      vắng bặc những xao xuyến loạn động (lìa mọi tán động, rốt ráo tịch 
      tĩnh)—The samadhi which the Tathagata enters, of perfect tranquility and 
      concentration with total absence of any perturbing element (parinirvana).
      Đại Tịch Định Tam Muội: 
      See Đại Tịch Định. 
      Đại Tịch pháp vương: 
      Đại tịch tĩnh hay niết bàn của pháp vương Đại Nhựt Như Lai—The great 
      tranquil or nirvana dharma-king (Vairocana—Đại Nhựt Như Lai).
      Đại Tịch Thất Tam Muội: 
      See Đại Tịch Định. 
      Đại Tịch Tính Diệu Tam 
      Ma Địa: See Đại Tịch Định. 
      Đại Tịch Tĩnh Tam Ma 
      Địa: See Đại Tịch Định. 
      Đại Tiên: Maharsi 
      (skt)—Những vị Thánh Phật tử—Thanh Văn hay Phật—Buddhist saints as 
      superior to ordinary immortals—Sravalas—Buddhas. 
      Đại Tiên Giới: 
      Những giới luật nhà Phật—The Buddha’s laws or commands. 
      Đại Tiên Giới Kinh: 
      Kinh viết về giới luật nhà Phật—Sutra or scriptures on the Buddha’s laws 
      or commands.
      Đại Tiếu Minh Vương: 
      Vajrahasa (skt)—The great laughing king (Ming-Wang). 
      Đại Tiểu Nhị Thừa: 
      Hai cỗ xe, Đại và Tiểu Thừa—The two vehicles, Mahayana and Hinayana.
      Đại Tín: Great root 
      of faith—Đại tín là niềm tin sâu sắc, là gốc rễ lớn của niêm tin, được coi 
      như một trong ba điều kiện căn bản của Thiền tập. Hai điều kiện kia là đại 
      nghi và đại quyết—Great root of faith; the strong faith that is considered 
      one of the three “pillars” pf the practice of Zen. The other two 
      essentials are great doubt and great resolve. 
      Đại Tín Tâm: Lòng 
      tin lớn và vững chắc—Về nương với Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà—Great or 
      firm faith—Surrender to Buddha, especially to Amitabha.
      Đại Tín Tâm Hải: 
      Tâm có lòng tin lớn như bể cả—A heart of faith great as the ocean.
      Đại Tinh Tấn Bồ Tát: 
      Sura (skt)—Một trong 16 vị Bồ Tát hay Tôn giả của Hiền Kiếp ở ngoại khu 
      phía Nam của Mạn Đồ La Kim Cang giới—A  hero bodhisattva, one of the 
      sixteen bodhisattvas of the southern external region of the Vajradhatu.
      
      Đại Toàn: Perfect
      
      Đại Tòng Lâm: Tên 
      của một Tòng Lâm mới xây dựng, tọa lạc bên Quốc lộ 1 đi Vũng Tàu, khoảng 
      45 dậm về phía đông bắc thành phố Sài Gòn. Năm 1958, Hòa Thượng Thích 
      Thiện Hoa và Hòa Thượng Thích Thiện Hòa xin Chánh phủ thời bấy giờ cho 
      khai phá khu đất hoang trên một trăm mẫu để lập Đại Tòng Lâm. Sau chiếc 
      cổng lớn, xây bằng đá vào năm 1974, chùa Đại Tòng Lâm nằm bên trái được 
      xây từ năm 1958, kiến trúc theo kiểu chữ “Công.” Khu vực rộng lớn nầy được 
      chia làm nhiều khu: khu tượng Phật Đản Sanh nằm bên trái, khu tượng Phật 
      thuyết pháp nằm bên phải. Chính giữa có tháp Đa Bảo Như Lai, cao ba tầng. 
      Bên phải tháp là khu tượng Phật nhập Niết Bàn. Bên trong tháp có những 
      tượng Phật Thích Ca, Phật Đa Bảo, và bốn tượng của các ngài A Nan, Đại Ca 
      Diếp, Văn Thù, Thế Chí, cũng như tượng Phật Di Lặc và các tượng của các vị 
      hộ pháp được thờ ở tầng dưới đất—Name of a newly built Great Vana located 
      by the first highway towards Vũng Tàu, about 45 miles northeast of Saigon 
      City. In 1958, Most Venerable Thích Thiện Hoa and Most Venerable Thích 
      Thiện Hòa asked for the government’s permission to change the one hundred 
      hectares wild land into a construction site in Bà Rịa province to build 
      Great Vana Pagoda. Entering the main gate made of stone in 1974, one can 
      see the pagoda on the left hand side, being built in 1958 in the form of 
      “Kung” word. The large area of the pagoda is divided into many partitions; 
      one partition is where the statue of Lord Buddha in His Holy Birth, placed 
      on the left hand side; the statue of Preaching Buddha is placed on the 
      right hand side. In the middle of the area stands Đa Bảo stupa, 
      three-storeyed. On the right side of the stupa is the partition of the 
      statue of the Parinirvana Buddha. Inside the upper storey stand the 
      sakyamuni Buddha statue, Đa Bảo Buddha statue and those of four 
      Bodhisattvas; Ananada, Mahakasyapa, Manjusri, and samantabhadra. The 
      statues of Maitreya Buddha and four Dharma Guardians are worshipped on the 
      ground storey.     
      Đại Tội: Grave 
      offence.
      Đại Tổng Tướng Pháp Môn: 
      Thực thể của chân như rộng lớn thâu tóm hết thảy—The Bhutatathata as the 
      totality of things and Mind as the Absolute. 
      Đại Trai Hội: Ngày 
      lễ cúng dường thức ăn cho chư Tăng—A feast given to monks.  
      Đại Trang Nghiêm: 
      Mahavyuha—Greatly adorned.
      Đại Trang Nghiêm Kinh: 
      Kinh Đại Phương Quảng, trong đó Đức Phật kể về cuộc đời của Ngài trên cung 
      trời Đâu Suất và sự xuống thế cứu độ chúng sanh của 
      Ngài—Vaipulya-mahayuha-sutra, in which the Buddha describes his life in 
      the Tushita heaven and his dscent to save the world. 
      Đại Trang Nghiêm Kinh 
      Luận: Sutralankara-sastra (skt)—15 quyển được ngài Mã Minh Bồ Tát biên 
      soạn và ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm 405 sau Tây 
      Lịch—15 books composed by Asvaghosa and translated into Chinese by 
      Kumarajiva in 405 A.D.. 
      Đại Trang Nghiêm Thế 
      Giới: Thế giới trang nghiêm hay thế giới của Ngài Hư Không Tạng Bồ 
      Tát—The great ornate world, the universe of Akasagarbha Bodhisattva.
      Đại Trí: Mahamati 
      or Mahaprajna (skt).
      
      ·       
      Trí lớn hay trí huệ siêu việt của chư Phật:  Great 
      mind—Great wisdom—Buddha-wisdom—Omniscience. 
      
      ·       
      Một danh hiệu của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát——A title of 
      Manjusri (Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát).
      
      ·       
      Toàn thể ngôi nhà đồ sộ của đạo Phật dựng trên hai trụ lớn 
      là đại trí và đại bi. Trí chuyển thành bi và bi chuyển thành trí. Tuy hai 
      mà một, mặc dù trên thế đứng của con người, ta phải nói đến như hai sự 
      việc khác nhau, nhưng kỳ thật chúng kết hợp lại thành một; không phải kết 
      hợp bằng toán, mà là kết hợp bằng tâm: There are two pillars supporting 
      the great edifice of Buddhism: The Great Wisdom (Mahaprajna) and the Great 
      Compassion (Mahakaruna). The wisdom flows from the compassion and the 
      compassion from the wisdom, for the two are in fact one, though from the 
      human point of view we have to speak of them as two. As the two are thus 
      one, not mathematically united, but spiritually coalesced. 
      Đại Trí Độ Luận: Vì 
      phái Tam Luận quá thiên trọng về duy tâm luận phủ định, nên thời bấy giờ 
      nảy lên một trường phái tích cực là Tứ Luận Tông, bằng cách thêm vào một 
      tác phẩm thứ tư của Ngài Long Thọ, đó là bộ Đại Trí Độ Luận. Bộ luận nầy 
      gồm 100 quyển do ngài Long Thọ Bồ Tát soạn, giải thích về Đại phẩm Bát Nhã 
      Kinh, trong đó Ngài Long Thọ thiết lập quan điểm “Nhất Nguyên” của mình 
      một cách xác quyết hơn trong bất cứ tác phẩm nào khác. Trong luận thích 
      nầy ngài Long Thọ chú thích về Đại Bát Nhã Kinh, có một chú giải về những 
      nguyên lý căn bản nầy: tất cả các sự thể bị chi phối bởi điều kiện vô  
      thường(sarva-samskara-anitya hay chư hành vô thường); mọi yếu tố đều không 
      có tự ngã (sarva-dharma-anatman hay chư pháp vô ngã), và Niết Bàn là sự 
      vắng lặng (nirvana-santam hay Niết Bàn tịch tĩnh). Tam pháp ấn hay ba dấu 
      hiệu của pháp có thể được quảng diễn thành bốn bằng cách thêm vào một dấu 
      hiệu khác: tất cả đều lệ thuộc khổ đau (sarva-duhkkam) hay thật tướng ấn. 
      Có thể dịch chữ ‘thật tướng ấn’ là ‘bản thể’ (noumenon). Tông Thiên Thai 
      giải thích ‘thật tướng’ như là ‘vô tướng’ hay ‘vô thật,’ nhưng không có 
      nghĩa là mê vọng; vô tướng hay vô thật ở đây có nghĩa là không có một 
      trạng thái hay tướng nào được thiết lập bằng luận chứng hay được truy nhận 
      bởi tư tưởng; nó siêu việt cả ngôn thuyết và tâm tưởng. Lại nữa, Thiên 
      Thai giải thích nó như là ‘nhất đế’ (eka-satya), nhưng ‘nhất’ ở đây không 
      phải là nhất của danh số, nó chỉ cho ‘tuyệt đối.’ Nguyên lý của học thuyết 
      Thiên Thai quy tụ trên thật tướng đó của vạn pháp. Tuy nhiên, vì cả Tam 
      Luận và Tứ Luận đều từ tay Ngài Long Thọ mà ra cả nên khuynh hướng tổng 
      quát của những luận chứng siêu hình trong hai phái nầy cũng gần giống 
      nhau. Kinh được ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng những năm 
      397-415 sau Tây Lịch—As the San-Lun School is much inclined to be 
      negativistic idealism, there arose the more positive  school, called 
      Shih-Lun or Four-Treatise School, which adds a fourth text by Nagarjuna, 
      namely, the Prajnaparamita-Sastra. This sastra is composed of 100 books 
      ascribed to Magarjuna on the greater Prajna-paramita sutra, in which we 
      see that Nagarjuna established his monistic view much more affirmatively 
      than in any other text. In Nagarhuna’s commentary on the 
      Mahaprajnaparamita there is an annotation of the fundamental principles: 
      All conditioned things are impermanent (sarva-sanskara-anityam); all 
      elements are selfless (sarva-dharma-anatman); and Nirvana is quiescence 
      (nirvana-santam), in which it is said that these ‘three law-seals’ (signs 
      of Buddhism) can be extended to four by adding another, all is suffering 
      (sarva-duhkham), or can be abridged to one ‘true state’ seal. The ‘true 
      state’ may be translated as ‘noumenon.’ This school interprets the ‘true 
      state’ as ‘no state’ or ‘no truth,’ but it does not mean that it is false; 
      ‘no truth’ or ‘no state’ here means that it is not a truth or a state 
      established by argument or conceived by thought but that it transcends all 
      speech and thought. Again, T’ien-T’ai interprets it as ‘one truth’ 
      (eka-satya), but ‘one’ here is not a numerical ‘one;’ it means 
      ‘absolute.’  The principle of the T’ien-T’ai doctrine centers on this true 
      state of all elements. However, all texts from San-Lun and Shih-Lun are 
      being from Nagarjuna’s hand, the general trend  of metaphysical argument 
      is much the same. The sastra was translated into Chinese by Kumarajiva in 
      around 397-415 A.D.
      ** For more information, 
      please see Trí Độ 
           Luận.  
      Đại Trí Huệ Môn: 
      Pháp môn Đại Trí Huệ, phân biệt với Đại Huệ Môn—The Buddha-door of great 
      wisdom, as contrasted with that of Great Compassion.
      Đại Trí Quán Đảnh Địa: 
      The stage of the great wisdom chrism, or anointing of a Buddha, as having 
      attained to the Great Wisdom or omniscience. 
      Đại Trí Tạng: Tạng 
      Trí Tuệ của Phật—The Buddha-wisdom store. 
      Đại Triết Gia: 
      Great philosopher.
      Đại Trượng Phu: 
      Great man. 
      Đại Tu Hành Giả: 
      Mahayogayogin (skt)—Người dấn thân mình vào sự tu tập lớn lao dẫn đến Phật 
      quả—He who exerts himself in the great discipline leading up to 
      Buddhahood. 
      Đại Từ: Most 
      merciful—Great merciful—Great compassion. 
      Đại Từ Ân Tự: Chùa 
      Đại Từ Ân được một vị hoàng thái tử (đời vua Đường Thái Tông) xây tại Kinh 
      Đô Trường An  vào đời Đại Đường năm 648 sau Tây Lịch. Nơi đây Trần Huyền 
      Trang đã sống và làm việc trong suốt cuộc đời của ông—The moanstery of 
      “Great Kindness and Grace,”  built in Ch’ang-An by the crown prince of 
      T’ai-T’ang in 648 A.D.  It is said that Hsuan-Tsang lived and worked. 
      Đại Từ Ân Tự Tam Tạng: 
      Một danh hiệu của Trần Huyền Trang—Tripitaka of the “Great Kindnes and 
      Grace” Monastery, a title of Hsuan-Tsang. 
      Đại Từ Đại Bi:  Đức 
      từ bi rộng lớn, những đặc tính của chư Phật và chư Bồ Tát; ban vui cứu 
      khổ. Đặc biệt ám chỉ Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát—Great mercy and great 
      pity—Great Compassionate, characteristics of Buddhas and Bodhisattvas; 
      kindness in giving joy and saving from suffering. It especially applied to 
      Kuan-Yin  
      Đại Từ Sanh Bồ Tát: 
      Vị thứ năm trên viện Trừ Cái Chướng trong Mạn Đồ La Thai Tạng Giới—The 
      director or fosterer of pity among all the living. The fifth in the court 
      of Garbhadhatu group.    
      Đại Từ Tôn: Đức Di 
      Lặc Bồ Tát—The Honoured One with great kindness—Maitreya. 
      Đại Tử: 
      
      1)      Cái 
      chết lớn, từ ngữ của nhà Thiền ám chỉ cái chết của “cái tôi” dẫn đến sự 
      tái sanh lớn hay đại giác thâm sâu. Đây không phải là cái chết của thân 
      thể, mà là cái chết của ảo ảnh về cái tôi, của sự mù quáng—The great 
      death; a Ch’an expression for the death of ego, which leads to “great 
      rebirth”  or “profound enlightenment.” This expression does not refer to 
      physical death, but rather to the death of the illusion of ego, of 
      delusion. 
      
      2)      Theo 
      Thiền tông thì Đại Tử Để Nhân là người đã tận diệt phiền não và vọng 
      thức—According to the Zen Sect, great death means one who has swept away 
      completely all illusions, or all consciousness. 
      Đại Tử Để Nhân: See 
      Đại Tử (2). 
      Đại Tự: Mahavihara 
      (skt)—Ngôi chùa lớn, đặt biệt ngôi chùa ở Tích Lan vào thời Pháp Hiển đến 
      viếng khoảng năm 400 sau Tây Lịch, có khoảng 3000 Tăng chúng đang tu 
      tập—The great monastery, especially that in Ceylon visited by Fa-Hsien in 
      about 400 A.D., when it had 3,000 inmates. 
      Đại Tự Tại: 
      Isvara—Thường dùng để chỉ chư Phật và chư Bồ 
      Tát—Self-existent—Independent—Absolute—Used of Buddhas and Bodhisattvas.
      Đại Tự Tại Cung:
      
      
      (A)   Cung Ma 
      Hê Thủ La Thiên trên đỉnh của cõi sắc giới: The abode of Mahesvara at the 
      apex of the form realm.
      
      (B)   Điều 
      kiện hay là nơi cao nhất mà Bồ Tát đạt tới để từ đó đi vào Phật quả: The 
      condition or place from which the highest type of Bodhisattva proceeds to 
      Buddhahood—For more information, please see Đại Tự Tại Thiên (B)-2.  
      Đại Tự Tại Thiên:
      
      
      (A)  Cung trời 
      thứ sáu hay là cung trời cao nhứt trong lục dục thiên—The sixth or the 
      highest of the six desire-heavens.
      
      (B)   
      Mahesvara or Siva (skt)—Ma Hê Thủ La—Ma Hê Thấp Phạt La—Chúa tể của tam 
      thiên thế giới; có hai loại—Lord of the present chiliocosm, or universe; 
      he is described under two forms:
      
      1)      Tỳ Xá 
      Xà Ma Hê Thủ La: Pisaca-Mahesvara (skt)—Tên của một loài quỷ được Ma Hê 
      Thủ La luận sư thờ cúng, loài quỷ nầy có ba mắt tám tay, cưỡi bò trắng; bò 
      trắng là biểu trưng của Tỳ Xá Xà. Mật giáo lại cho đây là Đức Đại Nhựt Như 
      Lai ứng hiện. Họ còn cho rằng vị Tự Tại Thiên nầy hiện đủ mọi hình và có 
      rất nhiều tên như Tỳ Nữu Thiên, Na La Diên Thiên, Phạm Thiên…Vợ của vị 
      Thiên nầy tên là Đại Tự Tại Thiên Phụ Bhima—Head of the demons, he is 
      represented with three eyes and eight arms, and riding on a white bull; a 
      bull or a linga being his symbol. The esoteric school takes him for the 
      transformation body of vairocana, and as appearing in many forms, Visnu, 
      Narayana, Brahma…His wife is Bhima.  
      
      2)      Tịnh 
      Cư Ma Hê Thủ La: Suddhavasa (skt)—Tịnh Cư Ma Hê Thủ La Thiên, được mô tả 
      như một vị Bồ Tát đã đạt đến thập địa, địa cao nhất trong Thập Địa Bồ Tát, 
      nghĩa là đang ở ngưỡng cửa bước vào Phật quả—Pure dwelling deva, he is 
      described as a bodhisattva of the tenth or the highest degree, on the 
      point of entering the Buddhahood
      Đại Tướng: 
      Maharupa—Great form—The kalpa of  Mahabhijna-jnanabhibhu, who is to appear 
      as Buddha in a realm called Sambhava. 
      Đại Tướng Quốc Tự: 
      Chùa Đại Tướng Quốc tại huyện Khai Phong tỉnh Hồ Nam, Trung quốc, chùa 
      được xây vào năm 555 sau Tây Lịch, được xây lại vào năm 996, và được liên 
      tục trùng tu vào những đời Nguyên Minh. Đến cuối đời nhà Minh chùa bị ngập 
      vì cơn lũ lụt của sông Hoàng Hà, các triều vua Thuận Trị và Càng Long của 
      Thanh triều tiếp tục trùng tu—The great aid-the-dynasty monastery at 
      Kaifeng, Honan, China, founded in 555 A.D., rebuilt in 996, repaired by 
      the Yuan and Ming emperors. At the end of the Ming dynasty, the monastery 
      was swept away in a Yellow River flood, rebuilt under Shun Chih and Ch’ien 
      Lung of the Xing dynasty.  
      Đại Tượng Tạng: 
      Great elephant or naga treasure, an incense supposed to be produced by 
      nagas or dragons fighting.  
      Đại Tỳ Kheo: See 
      Đại Tỳ Kheo Tăng and Đại Hòa Thượng. 
      Đại Tỳ Kheo Tam Thiên 
      Uy Nghi Kinh: The Sutra of Three Thousand Dignified Forms for ordained 
      Monks. 
      Đại Tỳ Kheo Tăng: 
      Great Bhiksus, one of virtue and old age—See Đại Hòa Thượng.
      Đại Tỳ Lô Giá Na Phật: 
      Đại Nhựt Như Lai—Mahavairocana (skt)—See Vairocana. 
      Đại Tỷ: Một tên gọi 
      lịch sự cho các vị nữ Phật tử thuần thành, tại gia hay xuất gia—Elder 
      sister, a courtesy title for a lay female devotee, or a nun.  
      Đại Uy Đức: 
      Mahatejas (skt)—Có khả năng phá ác là uy, có công hộ thiện thì gọi là 
      đức—Awe-inspiring power or virtue—Able to supress evil-doers and protect 
      the good.
      
      1)      Đại Uy 
      Đức trong Ca Lâu La Vương: A king of Garudas.
      
      2)      Đại Uy 
      Đức trong Minh Vương: Title of a protector of Buddhism. 
      Đại Uy Đức Giả: Đại 
      Uy Đức Minh Vương, danh hiệu của vị Minh Vương hộ trì Phật giáo—Title of a 
      protector of Buddhism. 
      Đại Uy Đức Minh Vương: 
      See Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả. 
      Đại Uy Đức Tôn: See 
      Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả. 
      Đại Ứng Cúng: Một 
      trong mười danh hiệu của Như Lai—The Great worshipful—One of the ten 
      titles of a Buddha. 
      Đại Văn Hào: Great 
      writer. 
      Đại Vân Quang Minh Tự: 
      Chùa Đại Vân Quang Minh được xây lên vào đời nhà Tống khoảng năm 765—A 
      monastery for Uigur Manichaens, ordered to be built by the Sung dynasty in 
      765 A.D.
      Đại Viêm Nhiệt: 
      Pratapana or Mahatapana—Địa ngục cực nóng, là địa ngục thứ bảy trong tám 
      ngục nóng—The hell of great heat, the seventh of the eight hot hells. 
      Đại Viên Cảnh Trí: 
      Adarsa-jnana (skt)—Trí to lớn viên mãn hay trí hiển hiện các sắc tướng 
      trong cảnh trí của Như Lai—Great perfect mirror wisdom—Perfect 
      all-reflecting Buddha-wisdom. 
      Đại Viên Cảnh Trí Quán: 
      Quán về cái trí to lớn toàn thiện của Như Lai hay pháp quán Nhập Ngã Ngã 
      Nhập. Thân Phật và ta như nhiều tấm gương tròn đặt đối diện nhau, gương và 
      ảnh cái nầy nhập vào cái kia—A meditation on the reflection of the perfect 
      Buddha-wisdom in every being, that as an image may enter into any number 
      of reflectors, so the Buddha can enter into me and I into him. 
      Đại Viên Giác: Sự 
      giác ngộ to lớn viên mãn hay là Phật trí—Great and perfect 
      enlightenment—Buddha wisdom.
      Đại Viên Tịch Nhập: 
      Great entrance into perfect rest—See Đại Bát Niết Bàn.  
      Đại Viên Trí: Great 
      Perfect Wisdom—Đại viên trí là Phật trí. Đây là trí biết tất cả và toàn 
      vẹn. Những bậc giác ngộ như Duyên Giác và Thanh Văn cũng có trí tuệ, nhưng 
      trí tuệ nầy so với đại viên trí thì quá nhỏ—Great Perfect Wisdom is the 
      wisdom of all knowing, perfection, etc. Other enlightened beings such as 
      Pratyeke-Buddhas and Sravakas also have wisdom bu their wisdom is 
      infinitely small compaired to the “Great Perfect Wisdom.   
      Đại Võng: The main 
      principle of Budhism, likened to the great rope of a net. 
      Đại Vô Lượng Thọ Kinh: 
      Đại Kinh—The Great Infinite Life Sutra—See Kinh Vô Lượng Thọ.
      Đại Vực Long: 
      Dignaga (skt)—Maha-Dignaga—Cũng được biết dưới tên Trần Na, là vị luận sư 
      Ấn Độ nổi tiếng về Nhân Minh Học vào thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch. Những 
      tác phẩm của ông chỉ được biết qua những dịch phẩm Tây Tạng mà thôi—Also 
      known as Jina, founder of the Medieval school of Buddhist Logic about the 
      fifth century A.D. His works are known only in Tobetan translation.
      Đại Vương: 
      
      1)      Đại 
      Hoàng Đế: Emperor—Your Majesty.
      
      2)      Một 
      trong Tứ Thiên Vương: Maharaja (skt)—See Tứ Thiên Vương.  
      Đại Xa: Cỗ xe lớn 
      mà Đức Phật đã đề cập khi nói về căn nhà lửa trong Kinh Pháp Hoa—The great 
      bullock-cart in the parable of the burning house. 
      Đại Xá: General 
      amnesty.
      Đại Xả: Great 
      abandonment.
      Đại Xả Thiền Sư: 
      Zen Master Đại Xả (1120-1180)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Hà Đông, Bắc Việt. 
      Ngài xuất gia lúc tuổi hãy còn rất trẻ và trở thành đệ tử của Thiền sư Đạo 
      Huệ. Ngài là pháp tử đời thứ 10 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Ngài thường ở 
      Tuyên Minh Hỗ Nham lập chùa giáo hóa. Một hôm vua Lý Anh Tông cho triệu sư 
      vào triều để hỏi xem sư có pháp nào trị được chứng phiền muộn của vua hay 
      không. Sư bảo vua nên thực tập quán “Thập Nhị Nhân Duyên.” Hầu hết cuộc 
      đời của ngài, ngài chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ngài thị 
      tịch năm 1180, thọ 61 tuổi—A Vietnamese Zen master from Hà Đông, North 
      Vietnam. He left home and became a disciple of Đạo Huệ since he was very 
      young. He was the Dharma heir of the tenth generation of the Wu-Yun-T’ung 
      Zen Sect. He always stayed at Tuyên Minh Hỗ Nham to build temples to save 
      people. One day, king Lý Anh Tông summoned him to the capital to ask if he 
      had any Dharma to control the king’s depression. He told the king that he 
      should practice the contemplation of the twelve conditions of 
      cause-and-effect (nidana). He spent most of his life to revive and expand 
      Buddhism in North Vietnam. He passed away in 1180, at the age of 61.  
      Đại Xảo: Very 
      skilful. 
      Đại Xí Thạnh Quang: 
      Kim Luân Phật Đảnh Tôn—The Great Blazing Perfect Light (title of a 
      Buddha).
      Đại Xích Hoa: 
      Mahamanjusaka—Ma-ha-mạn-thù-sa—Rubia cordifolia, from which madder is 
      made.
      Đại Y: Y của chư 
      Tăng, may bằng cách ghép vải vào nhau, từ chín đến hai mươi lăm miếng—The 
      monk’s patch-robe, made in varying grades from nine to twenty-five 
      patches. 
      Đại Y Vương: Một 
      danh hiệu của Phật và Bồ Tát—Great Lord of healing, an epithet of Buddhas 
      and bodhisattvas. 
      Đại Ýù: 
      
      1)      Ý 
      chính của kinh điển—The general meaning (summary or idea) of a sutra. 
      
      2)      Một vị 
      đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, muốn cứu giúp những người nghèo 
      trong nước, liền xuống biển định tát cạn để tìm châu báu. Vua Trời Đế 
      Thích cảm thông bèn giúp sức; thần biển sợ hãi phải đưa ngọc ra—The name 
      of a youth, a former incarnation of Sakyamuni; to save his nation from 
      their poverty, he plunged into the sea to obtain a valuable pearl from the 
      sea-god who, alarmed by the aid rendered by Indra, gave up the pearl.   
      
      Đại Ý Kinh: Kinh 
      viết về một vị đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, được Cầu Na Bạt Đà La 
      đời Tống dịch sang Hoa ngữ—The Sutra written about a youth, an incarnation 
      of Sakyamuni Buddha, translated by Gunabhadra in the Sung dynasty.
      ** For more information, 
      please see Đại Ý.   
      Đại Yếu: Essential.
      Đam Bổ La: See Đảm 
      Bộ La. 
      Đam Mê: 
      
      1)      (n) 
      Passion—Indulgence.
      
      2)      (v) To 
      indulge—To have a great desire for—To have a passion for.
      Đám Bụi: A chester 
      of dust
      Đám Ma: Funeral—Đi 
      dự đám ma: To go to someone’s funeral—To attend someone’s funeral.
      Đám Mây: A mass of 
      clouds. 
      Đàm:
      
      1)      Đầm: A 
      pool.
      
      2)      Sâu: 
      Deep. 
      
      3)      Đàm 
      luận: To talk—To chat—To discuss. 
      
      4)      Hý 
      luận: To gossip—To boast.
      
      5)      Đám 
      mây che phủ mặt trời: Clouds covering the sun—Spreading clouds.  
      Đàm Ân: Ân sâu hay 
      trọng ân—Profound gace or favour. 
      Đàm Bà: Một từ ngữ 
      dùng để chỉ người ăn thịt chó—A term defined as eater of dog’s flesh.  
      Đàm Bát Kinh: 
      Dharmapada (skt)—See Kinh Pháp Cú.
      Đàm Hoa: Hoa Ưu 
      Đàm—Udumbara flower—See Ưu Đàm Ba La.
      Đàm Không Thuyết Hữu: 
      Bàn không nói có hay tranh cãi lẫn nhau về thuyết “Hữu” và “Không” trong 
      Phật giáo—To discuss non-existence and talk of existence, i.e. to discuss 
      the meaning of reality; in discussing non-existence to talk of the 
      existing; it is a phrase expressing confusion of ideas or argument.  
      Đàm Lâm: Phòng 
      giảng trong tự viện—A monastic schoolroom.
      Đàm Luận: To 
      discuss—To converse—To chat—To talk. 
      Đàm Ma: See Dharma 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đàm Ma Ca: 
      Dharmakara (skt)—Đàm Ma Ca Lưu—Một vị Tăng nổi tiếng tại Ấn Độ (Tàu dịch 
      là Pháp Tạng) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch (ngài nguyên là một vị 
      quốc vương, sau khi nghe thuyết pháp trong lòng hoan hỷ, bèn bỏ cung điện 
      xuất gia)—A noted monk in India around 400 A.D.  
      Đàm Ma Da Xá: 
      Dharmayasas (skt)—Một vị Tỳ Kheo nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp 
      Minh) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch—A noted monk in India around 
      400 A.D. 
      Đàm Ma Nan Đề: 
      Dharmanandi (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp Hỷ) 
      vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch, đến Trường An, Trung Quốc, dịch bộ 
      Kinh A Hàm—A noted Indian monk around 400 A.D., came to Chang-An, China, 
      translated the Agama Sutra.  
      Đàm Nghị: To 
      discuss and consult, or deliberate.  
      Đàm Nghĩa: Bàn luận 
      về nghĩa lý—To discuss the meaning. 
      Đàm Phán: To 
      negotiate. 
      Đàm Thạnh Vân Nham 
      Thiền Sư: Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng—Thiền Sư Đàm Thạnh sanh năm 
      780 tại Kiến Xương. Đàm Thạnh là môn đồ và là người kế vị Pháp của Dược 
      Sơn Duy Nghiễm, và là Thầy của đại Thiền Sư Động Sơn Lương Giới. Theo Cảnh 
      Đức Truyền Đăng Lục, Đàm Thạnh xuất gia rất sớm. Ban đầu sư đến tham học 
      với Bá Trượng Hoài Hải ngót hai mươi năm mà chưa ngộ huyền chỉ. Bá Trượng 
      qui tịch, sư đến tham học và trở thành đệ tử Dược Sơn Duy Nghiễm. Chính 
      nơi đây Pháp Nhãn của ông được khai mở. Ông được Dược Sơn xác nhận làm 
      người kế vị Pháp—Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng was born in 780 in 
      Jian-Chang. Yun-Yan was a student and dharma successor of Yueh-Shan 
      Wei-Yen, and the master of the great Ch’an master Tung-Shan Liang-Chieh. 
      According to The Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, Yun-Yan left home at an early 
      age. Although he studied for about twenty years under Bai-Zhang-Huai-Hai 
      he did not attain enlightenment. After Bai-Zhang passed away, he became a 
      disciple of Yao-Shan-Wei-Yan. There his dharma eye opened and he was 
      confirmed by Yueh-Shan as his dharma successor. 
      
      ·       
      Vân Nham được nhắc tới trong các ví dụ thứ 70, 72 và 89 của 
      Bích Nham Lục—We encounter Yun Yan in examples 70, 72 and 89 in 
      Pi-Yan-Lu.  
      
      ·       
      Dược Sơn hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư thưa: “Ở Bá Trượng đến.” 
      Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng có ngôn cú gì để chỉ dạy đồ chúng?” Sư thưa: 
      “Thường ngày hay nói ‘Ta có một câu đầy đủ trăm vị.’” Dược Sơn hỏi: “Mặn 
      là mặn, lạt là lạt, không mặn không lạt là vị thường, thế nào một câu đầy 
      đủ trăm vị?” Sư không đáp được—Yao-Shan asked him: “Where have you come 
      from?” Yun-Yan said: “From bai-Zhang.” Yao-Shan asked: “What did Bai-Zhang 
      say to his disciples?” Yun-Yan said: “He often said, ‘I have a saying 
      which is  the hundred tastes are complete.’” Yao-Shan said: “Something 
      salty tastes salty. Something bland tastes bland. What is neither salty 
      nor bland is a normal taste. What is meant by the phrase, ‘One hundred 
      tastes are complete?’” Yun-Yan couldn’t answer.  
      
      ·       
      Hôm khác, Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng nói pháp gì?” Sư thưa: 
      “Có khi thầy thượng đường đại chúng ngồi yên, cầm gậy đồng thời đuổi tan 
      hết, lại gọi: “Đại chúng!” Chúng xoay đầu lại, thầy bảo’Ấy là gì?’” Dược 
      Sơn bảo: “Sao không sớm nói thế đó? Hôm nay nhơn ngươi thuật lại, ta được 
      thấy Hải Huynh.” Ngay câu nói ấy, sư tỉnh ngộ, lễ bái—Then Yao-Shan said: 
      “What else did Bai-Zhang say?” Yun-Yan said: “Once Bai-Zhang entered the 
      hall to address the monks. Everyone stood. He then used his staff to drive 
      everyone out. The he yelled at the monks, and when they looked back at him 
      he said: ‘What is it?’” Yao-Shan said: “Why didn’t you tell me this 
      before. Thanks to you today T’ve finally seen elder brother Hai.” Upon 
      hearing these words Yun-Yan attained enlightenment.  
      
      ·       
      Một hôm Dược Sơn hỏi: “Ngoài chỗ Bá Trượng ngươi còn đến đâu 
      chăng?” Sư thưa: “Con từng đến Quảng Nam.” Dược Sơn hỏi: “Ta nghe nói 
      ngoài cửa thành Đông ở Quảng Châu có một hòn đá bị Châu chủ dời đi chăng?” 
      Sư nói: “Chẳng những Châu Chủ, dù hợp tất cả người toàn quốc dời cũng 
      chẳng động.”—One day Yao-Shan asked Yun-Yan: “Besides living at Mount 
      Bai-Zhang, where else have you been?” Yun-Yan answered: “I was in 
      Kuang-Nan (Southern China).” Yao-Shan said: “I’ve heard that east of the 
      city gate of Kuang-Chou there is a great rock that the local governor 
      can’t move, is that so?” Yun-Yan said: “Not only the governor! Everyone in 
      the country together can’t move it.”   
      
      ·       
      Một hôm, Dược Sơn hỏi: “Ta nghe ngươi biết làm sư tử múa 
      phải chăng?” Sư thưa: “Phải.” Dược Sơn hỏi: “Múa được mấy suất?” Sư thưa: 
      “Múa được sáu suất.” Dược Sơn nói: “Ta cũng múa được.” Sư hỏi: “Hòa Thượng 
      múa được mấy suất?” Dược Sơn đáp: “Ta múa được một suất.” Sư nói: “Một tức 
      sáu, sáu tức một.”—One day, Yao-Shan asked: “I’ve heard that you can tame 
      lions. Is that so?” Yun-Yan said: “Yes.” Yao-Shan said: “How many can you 
      tame?” Yun-Yan said: “Six.” Yao-Shan said: “I can tame them too.” Yun-Yan 
      asked: “How many does the master tame?” Yao-Shan said: “One.” Yun-Yan 
      said: “One is six. Six is one.” 
      
      ·       
      Sau sư đến Qui Sơn Linh Hựu, Qui Sơn hỏi: “Nghe trưởng lão ở 
      Dược Sơn làm sư tử múa phải chăng?” Sư đáp: “Phải.” Qui Sơn hỏi: “Thường 
      múa hay có khi nghỉ?” Sư đáp: “Cần múa thì múa, cần nghỉ thì nghỉ.” Qui 
      Sơn hỏi: “Khi nghỉ sư tử ở chỗ nào?” Sư đáp: “Nghỉ! Nghỉ!”—Later, Yun-Yan 
      was at Mount Kui. Kui-Shan asked him: “I’ve often heard that when you were 
      at Yao-Shan you tamed lions. Is that so?” Yun-Yan said: “Yes.” Kui-Shan 
      asked: “Were they always under control, or just sometimes?” Yun-Yan said: 
      “When I wanted them under control they were under control. When I wanted 
      to let them loose, they ran loose.” Kui-Shan said: “When they ran loose 
      where they were?” Yun-Yan said: “They’re loose! They’re loose!” 
      
      ·       
      Sư nấu trà, Đạo Ngô hỏi: “Nấu trà cho ai?” Sư đáp: “Có một 
      người cần.” Đạo Ngô hỏi: “Sao không dạy y tự nấu?” Sư đáp: “Nay có tôi ở 
      đây.”—Yun-Yan was making tea. T’ao-Wu asked him: “Who are you making tea 
      for?” Yun-Yan said: “There’s someone who wants it.” T’ao-Wu then asked: 
      “Why don’t you let him make it himself?” Yun-Yan said: “Fortunately, I’m 
      here to do it.” 
      
      ·       
      Theo Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, sau khi sư đến Hồ Nam, trụ 
      trì núi Vân Nham (vách đá mây), huyện Du, Đàm Châu. Sư lấy tên núi nầy làm 
      tên mình. Một hôm, sư bảo chúng: “Có đứa trẻ nhà kia, hỏi đến không có gì 
      nói chẳng được.” Động Sơn Lương Giới hỏi: “Trong ấy có kinh sách nhiều 
      ít?” Sư thưa: Một chữ cũng không.” Động Sơn nói: “Sao được biết nhiều thế 
      ấy?” Sư thưa: “Ngày đêm chưa từng ngủ.” Động Sơn hỏi: “Làm một việc được 
      chăng?” Sư thưa: “Nói được lại chẳng nói.”—Acording to The 
      Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, later he went to live on Mount Yun-Yen 
      (Cloud-Crag) in Hu-Nan, from which his name derived. After becoming an 
      abbot, Yun-Yan addressed the monks, saying: “There is the son of a certain 
      household. There is no question that he can’t answer.” T’ong-Shan came 
      forward and asked: “How many classic books are there in his house?” 
      Yun-Yan said: “Not a single word.” T’ong-Shan said: “Then how can he be so 
      knowledgeable?” Yun-Yan said: “Day and night he has never slept.” 
      T’ong-Shan said: “Can he be asked about a certain matter?” Yun-Yan said: 
      “What he answers is not spoken.” 
      
      ·       
      Sư hỏi vị Tăng: “Ở đâu đến?” Tăng thưa: “Thêm hương rồi 
      đến.” Sư hỏi: “Thấy Phật chăng?” Vị Tăng nói: “Thấy.” Sư hỏi: “Thấy ở 
      đâu?” Vị Tăng nói: “Thấy ở hạ giới.”  Sư nói: “Phật xưa! Phật xưa!”—Zen 
      master Yun-Yan asked a monk: “Where have you come from?” The monk said: 
      “From T’ien-Xiang (heavenly figure).” Yun-Yan said: “Did you see a Buddha 
      or not?” The monk said: “I saw one.” Yun-Yan asked: “Where did you see 
      him?” The monk said: “I saw him in the lower realm.” Yun-Yan said: “An 
      ancient Buddha! An ancient Buddha!” 
      
      ·       
      Ngày hai mươi sáu tháng mười năm 841, sư nhuốm bệnh. Sau khi 
      tắm gội xong, sư kêu chủ sự bảo: “Sắm sửa trai, ngày mai có Thượng Tọa 
      đi.” Đến tối đêm hai mươi bảy, sư thị tịch. Sau khi thị tịch sư được vua 
      ban hiệu “Đại Sư Không Trụ”—On the twenty-sixth day of the tenth month in 
      841, he became ill. After giving orders to have the bath readied he called 
      the head of the monks and instructed him to prepare a banquet for the next 
      day because a monk was leaving. On the evening of the twenty-senventh he 
      died. After his death, he received the posthumous title “Great Teacher No 
      Abode.”  
      Đàm Thoại: 
      Conversation. 
      Đàm Thụ: Cây Vô 
      Ưu—Udambara tree—See Ưu Đàm Ba La. 
      Đàm Tiếu: To 
      mock—To laugh at—To ridicule. 
      Đàm Vô: See Dharma 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đàm Vô Đức: 
      Dharmagupta (skt)—Đàm Ma Cúc—Đàm Ma Đức—Đàm Ma Quật Đa Ca—Đạt Ma Cúc 
      Đa—Đàm Vô Cúc Đa—Một trong những đệ tử nổi tiếng của Ưu Ba Cúc Đa, tổ thứ 
      tư tại Ấn Độ. Đàm Ma Cúc Đa là vị tổ sáng lập ra trường phái Đàm Vô Đức 
      Bộ, phát triển mạnh ở Tích Lan vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch (Đàm 
      Vô Đức còn có nghĩa là Pháp Tạng hay Pháp Kính, tức là Bộ Tứ Phần 
      Luật)—Dharmagupta, one of the famous disciples of the fourth Indian 
      patriarch, Upagupta. Dharmagupta was the founder of Dharmagupta school, 
      which flourished in Ceylon around 400 A.D.
      Đàm Vô Đức Bộ: Bộ 
      luật tứ phần đặt ra bởi ngài Đàm Vô Đức—The four-division Vinaya of the 
      Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần. 
      Đàm Vô Đức Giới Bổn: 
      The four-division Vinaya of the Dahrmagupta school—See Luật Tứ Phần. 
      Đàm Vô Đức Luật: 
      The four-division Vinaya of the Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần. 
      Đàm Vô Lan: 
      Dharmaraksa (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng ở Ấn Độ vào khoảng những năm 400 
      sau Tây Lịch (Tàu dịch là Pháp Chánh)—A noted monk in India around 400 
      A.D. 
      Đảm: Gánh vác—To 
      carry—To undertake. 
      Đảm Bảo: To 
      guarantee—To warrant. 
      Đảm Bộ La: Tambula 
      or Djambala (skt)—Đam Bổ La—Tên một loại quả dùng như thuốc—Piper Betel, 
      name of a fruit used as medicine. 
      Đảm Đang: To 
      bear—To take on—To undertake. 
      Đảm Nhận: To 
      assume—To undertake. 
      Đạm Bạc: Simple.
      
      Đạm Thủy: Fresh 
      color. 
      Đạm Tinh Khí Quỷ: 
      Pisaca (skt)—See Pisaca in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Quỷ Vương 
      Đạm Tinh Khí in Vietnamese-English Section. 
      Đạm Tình: 
      Indifference. 
      Đan:
      
      1)      Màu 
      đỏ—Red—Cinnabar colour.
      
      2)      Phương 
      thuốc: A remedy—Drug—Elixir.
      Đan Bện Vào Nhau: 
      To be woven.
      Đan Điền: Khu vực 
      dưới rún—The pubic region, about 2 ½  below the navel.  
      Đan Hà: Thiền sư 
      nổi tiếng Trung quốc (739-824), là môn đồ kế vị của Thạch Đầu Hy Thiên. 
      Ông nổi tiếng vì thái độ và bản tánh tự nhiên của mình. Người ta kể rằng 
      trong một lần về thăm Mã tổ, trong khi ngồi chờ Mã Tổ ra tiếp, ông bèn 
      nhảy thót lên vai tượng Văn Thù. Chư Tăng trong tự viện của Mã Tổ tỏ ra 
      giận dữ, nhưng khi Mã Tổ ra đón thì Ngài cười tiếp Đan Hà mà rằng: “Con 
      của ta, con thật là tự nhiên.”  Một lần khác khi ông ghé lại một thiền 
      viện, vì trời lạnh nên ông lấy pho tượng Phật trên chánh điện xuống đốt để 
      sưởi ấm. Sư trụ trì trách ông bất kính với một pho tượng thiêng liêng, thì 
      ông trả lời rằng ông đốt để lấy xá lợi, vị sư tưởng ông ngờ nghệch, bèn 
      cười mà hỏi vặn lại ông làm sao tìm được xá lợi trong pho tượng gỗ trả lại 
      cho sư, Đan hà bèn cười to mà rằng: “thế sư lại trách ta đốt gỗ?”—Tan 
      Hsia—A  famous Chinese Zen master (739-824), a student and dharma succesor 
      of Shih-t’ou His-ch’ien.  He was famous for his natural personality. It is 
      said that one time he returned to see Ma-tsu and while waiting for Ma-tsu 
      to come out to welcome him, he sat himself astride the neck of a statue of 
      Manjusri and caused ourageous opposition from all the monks in Ma-tsu’s 
      monastery; however, when Ma-tsu came out, greeted him with a smile and the 
      words: “My son, you are very natural.” Another time when he wandered 
      around the country, once he spent the night in a Zen temple. It was so 
      cold outside, so he took a wooden buddha statue off the shrine to make a 
      fire to warm himself. The abbot (temple priest) told him that as a monk, 
      he should pay respect to the sacred statue. Tan Hsia said, “If you say so, 
      I will get the Buddha’s relics out of the ashes and give them back to 
      you." The abbot laughed thinking that this is a dull monk. He told Tan 
      Hsia, “How can you expect to find Buddha’s relics in wood?” Tan-Hsia burst 
      out laughing and replied,”Why are you bearing me then for burning the 
      wood?”         
      Đan Tâm: Fidelity.
      
      Đán: Bình 
      minh—Dawn.
      Đán Quá Liêu: Phòng 
      trong tự viện dành cho các vị du tăng ngủ nghỉ (các vị du tăng thường đi 
      vào phòng nầy trước khi đến chào vị sư trụ trì)—A  room in a monastery at 
      which a wandering monk stays. 
      Đán Quá Tăng: Vị 
      tăng trọ qua đêm hay các vị du tăng—A wandering monk, who stays for a 
      night. 
      Đán Vọng: Ngày đầu 
      và ngày giữa tháng (mồng một và rằm)—The new moon and full moon—The first 
      and the fifteen of the moon. 
      Đàn: 
      
      1)      Đàn 
      thờ: An altar—An open altar. 
      
      2)      Đàn 
      Na: Donation—Charity—Almsgiving—Bestowing—See Đàn Na.  
      
      3)      Gỗ đàn 
      hương: Sandalwood—A hard wood.  
      
      4)      Mạn Đà 
      La: Trong Mât Giáo, Đàn có nghĩa là Mạn Đà La, tất cả chư tôn được đặt vào 
      trong đó để thờ—In the esoteric cult, altar also means a mandala, where 
      all objects of worship grouped together. 
      Đàn Áp: To 
      oppress—To suppress—To quell—To put down—To squelch.
      Đàn Ba La Mật: Dana 
      paramita (skt)—See Đàn Na, and Lục Độ Ba La Mật in Vietnamese-English 
      Section. 
      Đàn Chủ: Danapati 
      (skt)—Vị thí chủ—Lord of charity—A patron. 
      Đàn Đà: See Đàn 
      Đặc.  
      Đàn Đặc: Dantaloka 
      (skt)—Đàn Đa La Ca—Đàn Đa Lạc Ca—Đàn Đà—Đàn Đức—Một ngọn núi thuộc xứ Kiện 
      Đà La, bây giờ gọi là Kashmiri-Ghar, Peshawar (now in Pakistan), bắc Ấn 
      Độ, nơi mà Thái tử Tu Đại Noa sống, có người nói hồi Đức Phật chưa thành 
      đạo, ngài đã tu khổ hạnh trên núi nầy—A  mountain near Varucha, with a 
      cavern, now called Kashmiri-Ghar, in Gandara, Peshawar, northern India, 
      where Sudana lived, or as some says the place where Sakyamuni, when 
      Siddhartha, underwent his ascetic sufferings.  
      Đàn Độ: Một trong 
      lục độ Ba La Mật, bố thí để cứu độ—The paramita of charity or almsgiving, 
      the first of  the six paramitas. 
      Đàn Gia: See Đàn 
      Chủ. 
      Đàn Hương: 
      Sandalwood. 
      Đàn Lâm: Rừng cây 
      chiên đàn, tiếng chỉ tự viện—A forest of sandal-wood, a monastery. 
      Đàn Na: Công đức bố 
      thí cho người nghèo hay cho chư Tăng Ni—Cúng dường chư Tăng Ni những thứ 
      cần thiết trong cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, ở, bịnh. Chư Tăng Ni phải 
      nên luôn nhớ rằng nợ đàn na tín thí là nặng đến nổi chỉ một hạt gạo đã 
      nặng bằng hòn núi Tu Di. Khi chư Tăng Ni đã từ bỏ cuộc sống thế tục, họ 
      hoàn toàn tùy thuộc vào của bố thí của đàn na, những người làm việc cật 
      lực để cúng dường quần áo, thực phẩm, thuốc men, mền mùng. Họ phải làm 
      việc vất vả vô cùng để vừa lo cho gia đình vừa hộ trì Tam Bảo. Có khi họ 
      làm không đủ ăn mà họ vẫn sẳn sàng hộ trì. Đôi khi Phật tử tại gia là 
      những kẻ không nhà, thế mà họ vẫn dành dụm để cúng dường Tam Bảo. Chính vì 
      những lý do đó, sự lạm dụng tiền của Tam Bảo hay của cúng dường, thì mỗi 
      hạt gạo mỗi tất vải là nợ nần Tam Bảo. Nếu chư Tăng Ni không dụng công tu 
      hành và giúp người khác cùng tu hành giải thoát, thì bất cứ thứ gì họ vay 
      tạo trong đời nầy họ sẽ phải đền trả trong những kiếp lai sanh bằng cách 
      sanh làm nô lệ, làm chó, làm heo, làm bò làm trâu, vân 
      vân—Almsgiving—Donation—Charity—Offerings—The virtue of almsgiving to the 
      poor and the needy—Offer gifts to Bhikhu or community of Bhikhus. 
      Offerings to the monks and the nuns necessary things for a monastic 
      living  from lay Buddhists (clothes, food, medicine, blankets, etc)—Monks 
      and nuns should always remember their debts to the giveers are so heavy 
      that even a grain of rice weighs the wieght of a Sumeru Mountain. Once 
      Monks and Nuns renounced their worldly life, they totally depend on the 
      people who make charitable donations such as clothes, food, medicine and 
      blankets. These givers work hard to make their living, to take care of 
      themselves and to support the Order. Sometimes, no matter how hard they 
      work, yet they don't’have enough to live on. Lay Buddhists are sometimes 
      homeless, yet they still save money to support the Sangha. For those 
      reasons, if the Sangha misuse the moneyor whatever offered, then every 
      seed of rice, every milimeter of fabric shall have their debts. If the 
      Monks and the Nuns don’t do their best to cultivate themselves and help 
      liberate others, whatever they receive in this life must be repaid in the 
      next reincarnation to the fullest by becoming slaves, or being dogs, pigs, 
      cows, water buffalos, etc.   
      Đàn Na Bát Để: 
      Danapati (skt)—See Đàn Na. 
      Đàn Na Đường: 
      Danna’s Hall—Donors’ Hall. 
      Đàn Na Tự: Chùa nơi 
      đàn na tín thí cúng dường tạo phước—A monastery where people make their 
      almsgiving to cultivate their merits. 
      Đàn Thí: Dana 
      (skt)—Almsgiving—Bestowing—Charity—See Đàn Na. 
      Đàn Thí Ca A Lan Nhã: 
      Dandaka-aranyaka (skt)—Một trong ba loại ẩn sĩ Đàn Thí Ca, những vị sống 
      trên những phiến đá gần bờ biển—Dandaka forest hermits, one of the three 
      classes of hermits, interpreted as those who live on rocks by the 
      seashore. 
      Đàn Tín: 
      
      1)      Bố thí 
      và tín tâm: Almsgiving and faith.
      
      2)      Lòng 
      tín ngưỡng của thí chủ: The faith of an almsgiver.
      Đàn Việt: Danapati 
      (skt).
      
      1)      Phật 
      tử:  Buddhist followers.
      
      2)      Người 
      bố thí: Almsgivers—Patrons. 
      
      3)      Người 
      thoát nghiệp nghèo do tu hạnh bố thí: One who escapes the karma of poverty 
      by giving.
      **   For more information, 
      please see Đàn na. 
      Đản: Duy chỉ—Only.
      
      Đản Không: Chỉ là 
      không, một từ được tông Thiên Thai dùng để chỉ hệ thống Tiểu Thừa chính 
      thống (Tiểu thừa phân tích chư pháp, chỉ thấy cái không mà không thấy cái 
      bất không, nên gọi là “Đản Không.” Hàng Bồ Tát Đại Thừa phân tích chư pháp 
      như huyễn như mộng, cái thể của nó tức là không, bất không, nên gọi là 
      “Bất Đản Không.”)—Only non-existence, or immateriality, a term used by 
      T’ien-T’ai to denote the orthodox Hinayana system.
      Đản: See Đản Nhật.
      
      Đản Nhựt: Birthday.
      
      Đản Sinh Hội: Ngày 
      lễ Phật Đản Sinh, vào ngày mồng 8 tháng 4—An assembly to celebrate a 
      birthday, e.g. the Buddha’s on the 8th of the 4th month. 
      Đãn: Khiếp 
      sợ—Dread. 
      Đãn Đa: Danta 
      (skt)—Răng—Tooth—Teeth. 
      Đãn Đa Gia Sắc Đa: 
      Dantakastha (skt).
      
      1)      Cây 
      nhai cho sạch răng: Tooth stick, said to be chewed as a dentifrice.
      
      2)      Tên 
      của một loại cây mọc lên từ chỗ Đức Phật bỏ cây tăm xỉa răng  của Ngài: 
      The name of a tree grown from a tooth-pick of the Buddha. 
      Đạn: Viên đạn—A 
      bullet—Shot. 
      Đạn Chỉ: Búng móng 
      tay. Một khoảng thời gian tương đương với 20 cái khảy móng tay—To snap the 
      fingers, in assent, in joy, in warning; a measure of time equal to twenty 
      winks. .
      Đạn Đa: Danta 
      (skt)—Răng—Tooth. 
      Đạn Đa Lạc Ca: 
      Dantalokagiri (skt)—Một ngọn núi gần thành Varusa, có hang động nơi Sudana 
      đã từng trú ngụ. Bây giờ được gọi là Kashmiri-Ghar—A mountain (the montes 
      Daedali of Justinian) near Varusa with its cavern, where Sudana lived. Now 
      called Kashmiri-Ghar.  
      Đạn Trạch Ca: 
      Dandaka (skt)—Tên của một vị vua—Name of a king. 
      Đạn Trạch Ca Lâm: 
      Khu rừng Đạn Trạch Ca, nơi đã bị một vị Tiên tàn phá vì bị quốc vương Đạn 
      Trạch Ca cướp vợ—The forest of Dandaka, destroyed by a rsi because the 
      king had carried off the rsi’s wife, saying a rsi had no need for one. 
      Đang Đêm: By the 
      night. 
      Đang Khi: While.
      Đang Lúc: While.
      
      Đang Thịnh: 
      Prevailing.
      Đang Thời: At that 
      time—At that moment. 
      Đang Tồn Tại: 
      Existent. 
      Đáng: To deserve.
      
      Đáng Chê: 
      Blameworthy—Blamable—Censurable.
      Đáng Chết: Worthy 
      of death. 
      Đáng Đời: To 
      deserve well. 
      Đáng Ghét: 
      Undesirable—Damnable—Hateful.
      Đáng Giá: 
      Valuable—To be worth.
      Đáng Hưởng Thụ: 
      Enjoyable.
      Đáng Kể: 
      Remarkable—Dấu hiệu đáng kể: Remarkable indication. 
      Đáng Khen: 
      Praise-worthy—Worthy of praise—Commendable. 
      Đáng Khiển Trách: 
      See Đáng chê.
      Đáng Khinh: 
      Despicable—Contemptible—Deserving to be despised. 
      Đáng Kiếp: See Đáng 
      đời. 
      Đáng Kính: Worthy 
      of respect.
      Đáng Lẽ: Instead 
      of. 
      Đáng Ngờ: Doubtful.
      
      Đáng Phạt: Worthy 
      of punishment—Punishable.
      Đáng Sợ: Dreadful.
      Đáng Thương Hại: 
      Pitious—Pitiful—Pitiable. 
      Đáng Tin: 
      Trust-worthy—Credible—To be believed.
      Đáng Tội: To 
      deserve punishment.
      Đáng Trách: 
      Blameworthy.
      Đáng Trọng: Worthy 
      of respect—Respectfully.
      Đãng Trí: Inability 
      to think coherently—Absent-minded—Forgetful.
      Đanh Thép: 
      Forceful—Energetic.
      Đánh Bóng: To 
      polish. 
      Đánh Dấu: To mark.
      
      Đánh Dẹp: To 
      repress. 
      Đánh Đàng Xa: To 
      swing one’s arms. 
      Đánh Đuổi: To 
      chase—To expel. 
      Đánh Giá: To 
      estimate—To value—To appraise—To assess.
      Đánh Liều: To 
      risk—To take a chance—To adventure to do something.
      Đánh Lừa: To 
      cheat—To deceive. 
      Đánh Nhau: 
      Conflict.
      Đánh Tan Sự Ngờ Vực: 
      To divert (dispel) a doubt.
      Đánh Tan Sự Ngờ Vực 
      Trong Nhà Thiền: To dispel the doubts of Zen disciples. 
      Đánh Thức: To 
      awake—To wake someone up.
      Đánh Trống Lãng: To 
      evade a subject—To divert by speaking another subject. 
      Đành Phận: To 
      resign oneself.  
      Đành Rằng:  
      Although—Though. 
      Đảnh Lễ: Đảnh lễ 
      bằng cách nằm mọp, đầu đụng chân vị mà ta muốn đảnh lễ—To prostrate 
      oneself with the head at the feet of the one reverenced.  
      Đao: 
      
      1)      Lưỡi 
      dao: Knife.
      
      2)      Đau 
      đớn: Grieved—Distressed. 
      Đao Đồ: The hells 
      of swords—The gati or path of rebirth as an animal—So called because 
      animals are subjects of the butcher’s knife. 
      Đao Lợi Thiên: 
      Trayastrimsas (skt)—Tavatimsa (p)—Đát Lợi Da Đát Lợi Xa Thiên—Đa La Dạ 
      Đăng Lăng Xá Thiên—Cõi trời dục giới thứ hai, trên cõi Diêm Phù Đề. Theo 
      thần thoại Ấn Độ Giáo, thì cõi trời nầy nằm bên trên núi Tu Di, có 32 
      Thiên thành, mỗi bên có tám thành; thành trung tâm gọi là Hỷ Kiến Thành 
      nơi trú ngụ của vua trời Đế Thích ngàn đầu ngàn mắt bốn tay, cung điện của 
      ông gọi là Bì Xa, nơi cư ngụ của bà vợ Saci và 119.000 tỳ thiếp. Hằng 
      tháng Tứ Thiên vương phải báo cáo với ông những thiện ác cõi thế gian—The 
      second of the desire-heavens, the heaven of Indra. It is the Svarga of 
      Hindu mythology, situated on Meru with thirty-two deva-cities, eight on 
      each side; a central city is Sudarsana, or Amaravati, where Indra, with 
      1,000 heads and eyes and four arms, lives in his palace called Vaijayanta, 
      and revels in numberless sensual pleasures together with his wife Saci and 
      with 119,000 concubines. There he receives the monthly reports of the four 
      Maharajas as to the good and evil in the world. The whole myth may have an 
      astronomical or meteorological background. 
      Đao Phong: The wind 
      that cuts all living beings to pieces—Disintegrating force at death. 
      Đao Sơn: The hill 
      of swords in one of the hells.
      Đáo: Đến—To 
      reach—To arrive. 
      Đáo Bỉ Ngạn: 
      Paramita (skt)—Ba La Mật Đa—Vượt qua biển sanh tử để đến bờ Niết Bàn (Para 
      có nghĩa là bờ bên kia, mita có nghĩa là đến)—To reach the other shore 
      (nirvana).
      Đáo Đầu: Vào phút 
      chót—At the end—When the end is reached. 
      Đào: 
      
      1)      Đào 
      thoát: To escape—To escape.
      
      2)      Đào 
      tỵ: To flee—To escape. 
      
      3)      Rữa 
      cho sạch: To wash—To cleanse. 
      Đào Nạn: To ward 
      off a danger. 
      Đào Sâu: To deepen.
      
      Đào Tạo: To 
      create—To form. 
      Đào Thải: 
      
      1)      Phế 
      bỏ: To eliminate.
      
      2)      Đây là 
      thời thứ tư trong năm thời giáo 
      thuyết 
      của Đức Phật, theo tông Thiên Thai thì đây là giai đoạn đào thải  những tà 
      kiến hay tình cảm chấp trước bên ngoài bằng lý “không.”—The fourth of the 
      five periods of Buddha’s teaching, according to T’ien-T’ai, i.e. the 
      sweeping away of false ideas, produced by appearance, with the doctrine of 
      the Void, or the reality behind the seeming.  
      Đào Thiền: Trốn ra 
      khỏi thiền định (ý nói có người chỉ hành thiền theo một thời khóa nhất 
      định nào đó mà thôi, tới cử tới giờ thì ngồi, còn thì cứ buông lung phóng 
      dật)—To escape in or from meditation or thought. 
      Đào Thoát: See Đào.
      Đào Vong: To run 
      away—To flee. 
      Đảo: 
      
      1)      Té 
      ngã: To fall—To lie down—To pour.
      
      2)      Điên 
      đảo: Upside down—On the contrary. 
      
      3)      Tà 
      vạy: Inverted—Perverted. 
      Đảo Điên: Upside 
      down. 
      Đảo Hợp: A 
      fallacious comparison in syllogism. 
      Đảo Huyền: 
      Ullambana (skt)—Vu Lan Bồn—Người chết bị đọa vào địa ngục và bị treo 
      ngược. Muốn cứu họ thoát khỏi cảnh treo ngược nầy thân quyến phải cúng 
      giải đảo huyền và trai Tăng (để nhờ thần lực cầu nguyện của nhiều người 
      nhờ đó mà vong linh được siêu thoát)—Hanging upside down; the condition of 
      certain condemned souls, especially for whom the Ullambana or Lambana 
      festival is held in seventh month.  
      Đảo Kiến: Vọng kiến 
      điên đảo hay cái hiểu thấy sai ngược với sự thật, cho vô thường là thường, 
      cho khổ là lạc, cho vô ngã là ngã, và cho bất tịnh là tịnh—Upside down or 
      inverted views, seeing things as they seem not as they are, e.g. the 
      impermanent as permanent, misery as joy, non-ego as ego, and impurity as 
      purity. 
      Đảo Lộn: To turn 
      upside down. 
      Đảo Ly: The fallacy 
      of using a comparison in a syllogism which does not apply.  
      Đảo Ngã: Cái ngã 
      không có thực tế vì cái ngã do vọng kiến điên đảo, một trong bốn thứ điên 
      đảo—The conventional ego, the reverse of reality. 
      Đảo Ngược: To 
      reverse.
      Đảo Phàm: Phàm phu 
      hay người chưa giác ngộ, nhìn sự vật một cách điên đảo—Perverted folks, 
      the unenlightened who see things upside down. 
      Đảo Vũ: To pray for 
      rain. 
      Đạo: 
      
      (I)     Trộm 
      đạo: To rob—A robber—Bandit—Pirate—Stealing—See Trộm Cắp.
      
      (II)  Trồng 
      lúa: Growing rice. 
      
      (III)           
      Marga (skt)—Con đường—Có hai con đường—The way—There are two ways:
      
      1)      Dòng 
      sanh tử: The way of transmigration by which one arrives at a good or bad 
      existence. 
      2)  Đường Bồ 
      đề hoặc giác ngộ dẫn đến Niết bàn: The way of bodhi or enlightenment 
      leading to nirvana through spiritual stages. 
      **   For more 
      information, please see Mạt Già, 
             and Bát Chánh 
      Đạo.
      Đạo An: Tao An—Học 
      giả Phật giáo quan trọng nhất của Trung quốc vào thế kỷ thứ IV sau Tây 
      lịch (312-385). Đạo An sanh ra tại đất Phù Liễu, thuộc xứ Thường Sơn, ở 
      miền bắc Trung Hoa, trong gia đình theo Khổng giáo, nhưng ông xuất gia tu 
      Phật năm 12 tuổi. Vì tướng mạo xấu nên ông không được người trong chùa nể 
      trọng cho mấy. Về sau ông du phương học đạo, gặp Ngài Phật Đồ Trừng ông 
      liền xin theo làm đệ tử nương học. Mỗi khi Phật Đồ Trừng giảng kinh thì 
      ông trùng thuật lại, lời giảng và ý nghĩa đều diễn đạt đến mức siêu quần, 
      làm cho thính chúng thảy đều kinh hãi. Ông đã nghiên cứu nhiều văn bản 
      khác nhau của Kinh Bát Nhã và thực hành thiền định. Ông đã bình giải những 
      kinh văn nầy ngay trong những năm đầu trong đời tu tập của ông, và ông 
      cũng chính là học giả Phật giáo  đầu tiên phối hợp giữa Bát Nhã và Thiền 
      Na, là người khai sáng một trong những trường phái Phật giáo Trung quốc 
      đầu tiên, trường phái nầy được triển khai từ Kinh Bát Nhã Ba La Mật mà ông 
      đã dày công nghiên cứu. Học thuyết về “Không tồn tại căn bản,” trường phái 
      nầy tin rằng cách duy nhất để giải thoát khỏi những ràng buộc của mình là 
      bằng cách giữ cho tinh thần trong “không tồn tại.” Ông cũng là người đầu 
      tiên lập ra bản danh mục kinh điển bằng Hoa ngữ thời bấy giờ. Ông được coi 
      là người đầu tiên khởi xướng việc thờ Phật Di Lặc. Thời bấy giờ, vì chưa 
      có Luật Tạng đầy đủ nên ông đã quy định những quy tắc chính về sinh hoạt 
      chung cho các đệ tử của mình. Những sinh hoạt nầy bao gồm những nghi lễ 
      tôn vinh Đức Phật như đi vòng quanh các tượng, phương pháp giải thích kinh 
      điển, ăn uôáng trong tự viện, và nghi lễ bố tát. Vì bao giờ ông cũng xem 
      trọng thiền định, nên nhiều người coi ông như một trong những cha đẻ của 
      Thiền Tông Trung Hoa, trong khi nhiều người khác xem ông như là người thật 
      sự sáng lập ra Thiền tông Trung Hoa. Người ta nói rằng Đạo An Pháp Sư có 
      một tướng lạ là nơi cánh tay trái của ngài nổi lên một cục thịt u, giống 
      như hình cái ấn, nên người đương thời cũng gọi ngài là “Thủ Ấn Hòa 
      Thượng.”—The most important Chinese Buddhist scholar of the 4th century AD 
      (312-385). He was born in Fu-Lieu area of Tsang-Shan region in northern 
      China into a Confucianist family; however, by the age of twelve he became 
      a novice in the Buddhist monastic order. Because he was so physically 
      unattractive, not many people at the temple respected him greatly. Later, 
      he traveled abroad to learn Buddhism. He met a great venerable 
      Fu-Tu-Tzeng. He immediately asked to follow to learn from this great 
      master. Each time Fu-Tu-Tzeng explained the Sutra he repeated the 
      teachings. The words and meanings were explained and clarified to the 
      highest level, leading the listeners to feel overwhelmed in astonishment 
      at his extraordinary penetration and knowledge of the Dharma he had 
      leanred. He studied various prajnaparamita texts and the sutras dealing 
      with the practice of dhyana. He composed commentaries on these texts very 
      early on in his life, and he was  also the first scholar who joined the 
      Prajna and Dhyana. He was considered the first founder of one of the early 
      schools of Chinese Buddhism, which developed out of his engagement with 
      the Prajnaparamita Sutra. This was the school of fundamental nonbeing, 
      which believed that liberation from all spiritual fetters can only be 
      attained through the mind’s dwelling in nonbeing. He was also the first 
      one who compiled catalogue of sutras, listing those already available in 
      Chinese translation. He is considered the originator of the cult of 
      Maitreya. At his time, due to lack of a complete Vinaya-pitaka, he 
      established guidelines for the communal life of his followers. These 
      guidelines included rites for veneration of the Buddha, such as 
      circumabulation of statues, methods of expounding the sutras, communal 
      meals, and the uposatha ceremonies. Because of his emphasis on the 
      importance of meditation practice, many people regarded him as one of the 
      fathers of Dhyana Buddhism in China, while many others considered him as 
      the actual founder of Chinese Ch’an. It is said that Dharma Master Tao-An 
      had a unique characteristic in that his left arm had a great protrusion of 
      flesh, resembling a seal; thus, many people of the day called him 
      “Seal-Holding Great Master.”   
      Đạo Cán: Cọng 
      rơm—Rice straw. 
      Đạo Cấm: 
      
      1)      Bất cứ 
      thứ gì cấm kỵ trong đạo giáo hay trong đời sống tu hành: Whatever is 
      prohibited by the religion or the religious life.
      
      2)      Giới 
      Thanh Tịnh, Ba La Mật thứ nhì trong Lục Ba La Mật:  sila, the second 
      paramita, moral purity.
      Đạo Chân: Thiền Sư 
      Đạo Chân (1579-1638)—Zen Master Đạo Chân—Thiền sư Việt Nam vào đầu và giữa 
      thế kỷ thứ 17, quê ở Phúc Khê, Bắc Việt. Tục danh là Vũ Khắc Minh. Ngài là 
      đệ tử của Thiền sư Đạo Long. Sau khi Thầy của ngài thị tịch, ngài tiếp tục 
      trụ tại chùa Pháp Vũ tu hành và thị tịch khoảng năm 1638. Lúc trước khi 
      viên tịch, ngài đã cho biết nhục thân sẽ không bị hư thối. Sự việc quả 
      đúng như thế, nhưng về sau nầy, người ta cũng ướp vào nhục thân của ngài 
      một số chất liệu để hạn chế sức tàn phá của thời gian—A Vietnamese Zen 
      master from Phúc Khê, Bắc Việt, in the early and middle of the seventeenth 
      century. His secular name was Vũ Khắc Minh. He was a disciple of Zen 
      Master Đạo Long. After his master passed away, he stayed at Pháp Vũ Temple 
      to cultivate. He passed away in about 1638.  Before his death, he told his 
      disciples that his body would not be decayed. It happened as he said. 
      However, recently, some new techniques have been applied to reduce the 
      decomposition to the body. 
      Đạo Chiêu: 
      T’ao-Chiao (628-700)—Một Tăng sĩ Nhật Bản được gửi sang Trung Hoa năm 653; 
      ông thọ pháp với Huyền Trang hơn 10 năm. Huyền Trang đặc biệt dạy ông về  
      pháp Thiền Quán và khiến ông truyền bá phương đông, tức Nhật Bản. Trước 
      khi khởi hành trở về Nhật Bản, ông được thầy cho nhiều bộ kinh, luận và sớ 
      viết về Duy Thức Luận. Hồi hương, Đạo Chiêu khởi sự truyền bá Duy Thức tại 
      chùa Nguyên Hưng—T’ao-Chiao (628-700), a Japanese priest, was sent to 
      China in 653. He studied under Hsuan-Tsang for more than ten years. 
      Hsuan-Tsangespecially instructed him in Meditation or Zen and recommended 
      that he propagate its practice to the East (Japan). Before his departue, 
      he received from his teacher several sutras, treatises and commentaries on 
      the works of Idealism. On his return home, he at once set out to transmit 
      the  Idealist doctrine in the monastery of Gwangoji.   
      Đạo Chúng: 
      
      1)      Tăng 
      chúng: The body of monks. 
      
      2)      Những 
      người tu tập: Those who practice religion. 
      Đạo Chủng Tính: Một 
      trong sáu chủng tính trong tiến trình từ Bồ Tát lên Phật, đạo chủng tính 
      là từ chủng tánh Phật tiến tu chứng đắc “Trung Đạo”—One of the six 
      germ-natures or roots of Bodhisattva development, the nature possessing 
      the seed of Buddhahood. The stage in which the “middle” way is realized.
      
      Đạo Chủng Trí: Một 
      trong ba trí, Bồ Tát trí dùng tất cả phương tiện để cứu độ chúng sanh—The 
      wisdom which adopts all means to save all the living, one of the three 
      wisdom. 
      ** For more information, 
      please see Tam     
           Trí (A) (2). 
      Đạo Cụ: Những món 
      cần thiết trên đường tu hành như y áo, bát khất thực, và những đồ phụ tùng 
      khác—The implements of the faith, such as garments, begging-bowl, and 
      other accessories which aid one in the Way—See Tám Món Cần Dùng Của Phật.
      
      Đạo Dẫn: Dẫn đạo—To 
      lead. 
      Đạo Diễn: 
      Stage-manager. 
      Đạo Đạt: To express 
      one’s opinion. 
      Đạo Đế: Chân lý thứ 
      tư trong Tứ Diệu Đế, là chân lý diệt khổ, là Bát Thánh Đạo—The path 
      leading to the end (extinction) of suffering, the fourth of the four 
      axioms, i.e. the eightfold noble path .
      ** For more information, 
      please see Tứ Diệu 
           Đế, Bát Chánh Đạo, 
      and Ba Mươi Bảy 
           Phẩm Trợ Đạo.
      Đạo Đời: Dharma and 
      life—Religion and life. 
      Đạo Đức: 
      
      1)      Đạo và 
      đức hạnh: Religion and virtue—Morality—Virtue—Morals—Ethical. 
      
      2)      Đức 
      Phật là một nhà đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy trên hoàn vũ: Buddha 
      is a the greatest ethical man of genius ever bestowed upon the world. 
      Đạo Đức Giả: A 
      fake.  
      Đạo Đức Lần Lần Suy Vi: 
      Morality and virtue gradually decline. 
      Đạo Đức Suy Vi: 
      Morals and virtues have broken down. 
      Đạo Đức Uyên Thâm: 
      High moral.
      Đạo Gia Tô: 
      Catholicism. 
      Đạo Giả: Người hành 
      trì Phật pháp—One who practises Budhism. 
      Đạo Giai Phù Dung Thiền 
      Sư: Zen master T’ao-jia-Fu-Rong—See Phù Dung Đạo Giai Thiền Sư.  
      Đạo Giao: Tác động 
      hổ tương giữa hành giả và Phật, đấng đáp ứng lại ước vọng của hành 
      giả—Mutual interaction between the individual seeking the truth and the 
      Buddha who responds to his aspirations; mutual intercourse through 
      religion. 
      Đạo Giáo: 
      
      1)      Lão 
      Giáo: Taoism.
      
      2)      Chánh 
      đạo hay đạo Phật: The teaching of the right way, i.e. Buddhism. 
      Đạo Hành: Thực hành 
      chân lý—To practice the Buddha-truth.
      Đạo Hạnh: Hành vi 
      đạo đức—Virtuous—Conduct according to Buddha-truth—The discipline of 
      religion. 
      Đạo Hạnh Thiền Sư: 
      Zen Master Đạo Hạnh (?-1115)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Bắc Việt. Ngài xuất 
      gia làm đệ tử của Thiền sư Kiều Trí Huyền, nhưng không thể khế ngộ được. 
      Về sau ngài đến pháp hội của Thiền sư Sùng Phạm và trở thành một trong 
      những đệ tử nổi tiếng nhất của Sùng Phạm tại chùa Pháp Vân. Ngài là Pháp 
      tử đời thứ 12 dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau ngài trụ tại chùa Thiên Phúc 
      để hoằng pháp cho đến khi ngài thị tịch vào năm 1115. Ngài đã để lại toàn 
      thân xá lợi. Đến khi triều đại nhà Minh xăm lăng nước Việt, thì họ đem 
      toàn thân xá lợi của ngài mà đốt đi—A Vietnamese Zen master from North 
      Vietnam. He left home and became a disciple of Zen Master Kiều Trí Huyền, 
      but could not achieve his enlightenment. Later, he came to the Dharma 
      assembly of Zen Master Sùng Phạm at Pháp Vân Temple and became one of the 
      latter’s one of the most outstanding disciples. He was the Dharma heir of 
      the twelfth generation of the Vinitaruci Zen Sect. Later, he stayed at 
      Thiên Phúc Temple to expand Buddhism until he passed away in 1115. He left 
      his whole body relics. Later, when the Ming Dynasty invaded Vietnam, they 
      burnt his body relics.   
      Đạo Hiệu: Tên đạo 
      của một vị Tăng—The literary name of a monk.
      Đạo Hóa: Chuyển hóa 
      chúng sanh bằng Phật pháp hay bằng chân lý—To transform or convert others 
      through the truth of Buddhism; converted by the truth. 
      Đạo Học: Religious 
      study or religious education.   
      Đạo Huệ Thiền Sư: 
      Zen Master Đạo Huệ (?-1172)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Như Nguyệt, Bắc Việt. 
      Năm 25 tuổi ngài xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Thông Biện. Ngài là pháp 
      tử đời thứ 9 cùa dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Năm 1159, vua Lý Anh Tông gửi 
      chiếu chỉ triệu ngài về kinh trị bệnh cho Hoàng Cô Thụy Minh. Khi ngài vừa 
      đến nơi thì Hoàng Cô Thụy Minh cũng vừa lành bệnh. Từ đó danh tiếng ngài 
      lan rộng đến nổi rất nhiều người tìm tới cầu pháp với ngài. Nhân đó ngài 
      quyết định không trở về núi, mà làm du Tăng độ người. Ngài thị tịch năm 
      1172—A  Vietnamese Zen master from Như Nguyệt, North Vietnam. He left home 
      at the age of 25 and became a disciple of Zen master Thông Biện. He was 
      the dharma heir of the ninth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. In 
      1159, king Lý Anh Tông sent an Imperial Order to summon him to the royal 
      palace to treat a disease of Hoàng Cô Thụy Minh. When he just arrived at 
      the great citadel, Hoàng Cô Thụy Minh was just cured too. Since then, his 
      reputation spread so quickly that so many people arrived to study Dharma 
      with him. At that time, he decided not to return to the mountain any more. 
      He became a wandering monk traveling along the country to save people. He 
      passed away in 1172. 
      Đạo Hữu: 
      Co-religionist. 
      Đạo Khí: 
      
      1)      Pháp 
      Khí hay bậc nhân tài có căn cơ tu hành Phật đạo hay có khả năng gánh vác 
      đạo nghiệp—A vessel of religion, the capacity for Buddhism. 
      
      2)      Hơi 
      thở, năng lực thiết yếu, trong việc tu hành Phật đạo: The breath, a vital 
      energy in practising the Buddhist religion. 
      Đạo Khiêm: Thiền sư 
      Đạo Khiêm—Zen master Tao-Ch’ien—Một Thiền sư đời nhà Tống, đệ tử của Thiền 
      sư Đại Huệ Tông Cảo. Sau khi học thiền nhiều năm nhưng không nhập lý, nên 
      sau đó sư được phái đi hành cước ở phương xa, ngài tỏ vẻ thất vọng. Một 
      cuộc viễn du kéo dài đến sáu tháng trời chắc chắn rằng sẽ là mối chướng 
      đạo hơn là trợ duyên cho ông. Một ông bạn đồng hành tên là Tông Nguyên 
      thương hại ông nên nói: “Tôi sẽ theo ông trên đường hành cước, sẽ làm 
      những gì có thể làm được để giúp ông. Không có lý do nào khiến ông phải bỏ 
      dở việc tham thiền, cả đến lý do xê dịch.” Thế rồi cả hai cùng lên đường.