TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
        
        PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
        
        
        BUDDHIST DICTIONARY
        
        
        VIETNAMESE-ENGLISH
        
        
        THIỆN PHÚC
         
        
        K
         
        
        Kẻ Ăn Mày: Beggar.
        
        Kẻ Cầu Nguyện: Those who pray 
        by dedicating of merit or by merit transference, or sharing one’s own 
        merits and virtues with others. 
        
        Kẻ Cướp: Robber .
        
        Kẻ Đào Thoát: An escapist.
        
        Kẻ Lừa Đảo: Swindler. 
        
        Kẻ Thù: Adversary—Enemy.
        
        Kẻ Trộm: Burglar—Thief 
        
        Kẻ Vạch: To get someone into 
        trouble  
        
        Kẻ Xấu Xa: Demon—Devil—Mara.
        
        Kẻ Yếu Hèn: The weak.
        
        Kẽ Tóc Chân Tơ: In detail.
        
        Kém: Less. 
        
        Kém Quan Trọng: Of less 
        importance. 
        
        Kén Ăn: To be fastidious about 
        one’s food. 
        
        Kén Chọn: To choose—To select.
        
        Keo: Tên khác của chùa là Trần 
        Quang Tự, tọa lạc tại thôn Dũng Nhuệ, xă Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh 
        Thái B́nh. Chùa được xây dựng năm 1608 bên bờ sông Hồng Hà, nên bị nước 
        xoáy ṃn dần. Năm 1930, Quận Công Nguyễn Quyên đă cúng dường đất để xây 
        lại ngôi chùa. Trong chùa có đại hồng chung  được đúc vào thời nhà Lê—Another 
        name for Trần Quang Tự Temple, a famous ancient temple, located in Dũng 
        Nhuệ hamlet, Duy Nhất village, Vũ Thư district, Thái B́nh province. It 
        was built in 1608  by the bank of the Red River, so it has gradually 
        been eroded. In 1930, Duke Nguyễn Quyên donated his own land for 
        rebuilding the temple. The great bell of the temple cast during the Lê 
        dynasty. 
        
        Keo Kiệt: Stingy—Misery.
        
        Kê: 
        
        1)     
        Con gà: Kukkuta (skt)—A cock—A fowl—Chicken—Hen. 
        
        2)     
        Kê cứu: To investigate. 
        
        3)     
        Kê đầu kỉnh lễ: To prostrate oneself. 
        
        Kê Cẩu Giới: Ngoại đạo vùng 
        Bắc Ấn, có loại trí thủ kê giới, cẩu giới, kê th́ suốt ngày đứng một 
        chân, cẩu th́ ăn phân nhơ bẩn—Heterodox sects in northern India follow 
        cock or dog discipline, e.g. standing on a leg all day, or eating 
        ordure, like certain ascetics. 
        
        Kê Dẫn Bộ: Gokulikas, 
        Kukkulikas, Kukkutikas, or Kaukkutikas (skt)—Một trong 20 bộ của Tiểu 
        Thừa, c̣n gọi là Khôi Sơn Trụ Bộ, Quật Cự Bộ, Cao Câu Lê Ca Bộ, một 
        trong 20 bộ của Tiểu Thừa, thành lập khoảng 200 năm sau ngày Phật nhập 
        diệt và biến mất ngay sau đó—One of the twenty Hinayana branches, a 
        branch of the Mahasanghikas which established around 200 years after the 
        Buddha’s nirvana and early disappeared.  
        
        Kê Độc: Thân Độc—India—Hindu.
        
        
        Kê Khai: To enumerate—To make 
        a list. 
        
        Kê Khương Na: Kikana 
        (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Kê Khương Na là một 
        dân tộc ở A Phú Hăn, trú ngụ khoảng giữa miền đông Kandhar và miền nam 
        Ghazna, vào khoảng những năm 630 sau Tây Lịch được cai trị bởi những vị 
        lănh chúa độc lập, có lẽ theo niên kỷ của Ả Rập đây là dân tộc 
        Kykanan—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist 
        Terms, Kikana is a people in Afghanistan, east of Kandahar, south of 
        Ghazna, ruled 630 A.D. by independent chieftains, perhaps identical with 
        the Kykanan of Arabic chroniclers.  
        
        Kê Quư: 
        
        1)     
        Người Tây Trúc gọi nước Cao Ly là Câu Câu Tra-Y Thiết La (Câu Câu 
        Tra là kê, Y Thiết La là quư)—Indian people called Korea by 
        Kukkutesvara. 
        
        2)     
        Tôn quư loài gà: Honouring or reverencing the cock. 
        
        Kê Tác La: Kesara (skt).
        
        1)     
        Tóc hay lông: Hair.
        
        2)     
        Lông bờm của sư tử: Mane of a lion.
        
        3)     
        Lông quắn: Curly hair.
        
        4)     
        Tên một loại bảo châu: Name of a gem. 
        
        Kê Thủ: Phủ phục—To make 
        obeisance by prostration. 
        
        Kê Túc Sơn: Kukkutapada (skt).
        
        
        1)     
        Núi Chân Gà, nơi tôn giả Ca Diếp nhập diệt ở xứ Ma Kiệt Đà, nhưng 
        người ta tin ngài hăy c̣n sống: Cock’s foot mountain, in Magadha, on 
        which Kasyapa entered into nirvana, but where he is still supposed to be 
        living.
        
        2)     
        C̣n gọi là núi Lang Tích (dấu chó sói): Also called the 
        Wolf-Track. 
        
        3)     
        Tôn Túc Sơn: Gurupada (skt)—Buddha’s Foot Mountain. 
        
        Kê Viên: Kukkutarama 
        (skt)—Theo Tây Vực Kư, Kukkutarama c̣n gọi là Kê Đầu Ma Tự hay Kê Tước 
        Tự, một ngôi chùa trên núi Kê Đầu do vua A Dục xây (ở phía đông nam cổ 
        thành có ngôi già lam Quật Quật Tra A Lạm Ma mà đời Đường gọi là Kê 
        Viên, do vua Vô Ưu xây dựng. Vua Vô Ưu tín ngưỡng Phật pháp, kính cẩn 
        dựng chùa, chăm làm việc thiện, chiêu tập hàng ngàn Tăng 
        chúng)—According to The Great T’ang Chronicles of the Western World, 
        Kukkutarama, a monastery on the Kukkuta Mountain, built by Asoka. 
        
        Kế: 
        
        1)     
        Búi tóc: Topknot—Tuft—The hair coil on top. 
        
        2)     
        Cỏ gai: A thistle. 
        
        3)     
        Kế bên: Annex. 
        
        4)     
        Kế thừa: To inherit—To adopt.
        
        5)     
        Kế tục: Tiếp tục hay tương tục—To continue.
        
        6)     
        Kế toán: Accounting—To reckon. 
        
        Kế Bảo: Theo Kinh Pháp Hoa, 
        “Kế Bảo” là hạt ngọc báu quư nhất cài trên mái tóc của vị quốc vương 
        (theo Kinh Pháp Hoa th́ có một người có công to, nhà vua bèn cởi viên 
        minh châu cài trên tóc ban cho, để ví với việc Đức Phật giảng thuyết 
        Kinh Pháp Hoa cho hạng người đă ra khỏi sinh tử phân đoạn, mà tinh tấn 
        để ĺa hẳn sinh tử biến dịch)—According to The Lotus Sutra, this is the 
        precious stone worn in the coiled hair on top of the king’s head. It is 
        the king’s most prized possession.   
        
        Kế Châu: See Kế Bảo. 
        
        Kế Danh Tự Tướng: Theo Đại 
        Thừa Khởi Tín Luận, đây là sự y vào vọng chấp mà lập ra danh từ hư giả 
        (chỉ sự suy tính so đo giữa vật nầy với vật nọ)—According to The 
        Awakening of Faith, this is the stage of giving names (to seeming 
        things, etc.).
        
        Kế Đô: Ketu (skt).
        
        1)     
        Sao kế đô, tên của hai cḥm sao nằm bên trái và phải của cḥm sao 
        Aquila: A comet, name of two constellations to the left and right of 
        Aquila—See Cửu Diệu. 
        
        2)     
        Bất cứ vẻ sáng rực nào: Any bright appearance. 
        
        Kế Độ: Tarka or Vitarka 
        (skt)—Tính toán—Phân biệt—To calculate—To differentiate—To reckon. 
        
        Kế Hoạch: Plan. 
        
        Kế Lợi Cát La: Kelikila 
        (skt)—Kế Lợi Tích La—Kế Lư Kế La—Tên của một vị Kim Cang Thủ Bồ Tát—The 
        attendant of a deva, one of the Vajrapanis. 
        
        Kế Lợi Da: Surya (skt). 
        
        1)     
        Mặt Trời: The sun.
        
        2)     
        Thần mặt trời: The sun-god. 
        
        Kế Mẫu: Stepmother. 
        
        Kế Ngă Thực Hữu Tông: Kế Ngă 
        Luận—Một trong 16 tông phái ngoại đạo. Tông nầy vọng chấp vào ngă ly uẩn 
        và phi ngă phi ly uẩn (cho rằng cái ta là có thực, là thường nhất; do 
        chấp có ta nên chấp có cuộc sống, từ đó mà sanh ra 5 cơ quan cảm 
        giác)—The sect that reckons on, or advocates, the reality of 
        personality, one of the sixteen heterodox sects. 
        
        Kế Sinh Nhai: Means of living.
        
        
        Kế Tát La: Kesara 
        (skt)—Tóc—Hair—Filament. 
        
        Kế Tân: Vương quốc cổ Kế Tân, 
        bây giờ là Kashmir, nằm về phía tây bắc Ấn Độ—Ancient Kashmir kingdom, 
        situated in the north-east of India—See Kashmir in 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
        
        
        Kế Thừa: To inherit something 
        from someone. 
        
        Kế Tiếp: To succeed. 
        
        Kế Tục: To continue—To follow.
        
        
        Kế Vị: To succeed to the 
        throne. 
        
        Keà: Close to—Near to. 
        
        Kể: To count—To mention—To 
        enumerate. 
        
        Kể Trên: Above-mentioned. 
        
        Kể Truyện: To tell story—To 
        relate.   
        
        Kệ: Gatha (skt)—Già Đà—Già 
        Tha—Phúng Tụng (gồm bốn câu với số chữ nhứt định trong mỗi 
        câu)—Chant—Metrical hymn or chant—Poem—Stanza—Verse. 
        
        Kệ Đà: Hymn—Chant—To hymn. 
        
        Kệ Huệ Năng: The verse of Hui 
        Neng.
                Bồ đề vốn 
        không cây,
                Gương sáng 
        cũng chẳng đài,
                Xưa nay không 
        một vật,
                Chỗ nào dính 
        bụi bặm?
                Originally 
        Bodhi has no tree,
                The bright 
        mirror has no stand.
                Originally 
        there is not a single thing,
                Where can dust 
        alight?  
        
        Kệ Khai Kinh: Verse for 
        opening a Sutra.
        
        ·       
        Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp (Phật pháp rộng sâu rất 
        nhiệm mầu)
        
        The unsurpassed, deep, profound, subtle wonderful Dharma.
        
        ·       
        Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ (Trăm ngàn muôn kiếp khó t́m 
        cầu)
        
        In a hundred thousand million eons, it is difficult to encounter.
        
        ·       
        Ngă kim kiến văn đắc thọ tŕ (Con nay nghe được xin tŕ 
        tụng)
        
        Now that I have come to receive and hold it, within my sight and 
        hearing.
        
        ·       
        Nguyện giải Như Lai chân thiệt nghĩa (Nguyện rơ Như Lai 
        nghĩa nhiệm mầu)
        I 
        vow to fathom the Thus Come One’s true and actual meaning.
        
        Kệ Phá Địa Ngục: Stanza that 
        destroys hell:
        
        Nhược nhơn dục liễu tri.
        
        If people want to really know.
        
        Tam thế nhứt thiết Phật
        
        All Buddhas of all times.
        
        Ưng quán pháp giới tánh
        They should contemplate the nature of the 
        cosmos.
        
        Nhứt thiết duy tâm tạo
        
        All is but mental construction
        
        (Everything is made from mind). 
        
        Kệ Sám Hối: Verse of 
        Repentance:
        
            Từ vô thỉ con tạo bao nghiệp ác
        
            From beginningless, I had done so 
        
            many vicious deeds
        
            Do bởi tham, sân, si,
        
            Only because of Greed, Anger and 
        
            Stupidity,
        
            Từ thân, khẩu, ư mà sanh ra
        
            They are coming from body, mouth 
        
             and mind
        
            Nay con xin thành tâm sám hối tất cả.
                 Now I 
        sincerely ask for forgiveness in my   
                 repentance.
        
        
        Kệ Tán: Dùng câu kệ tán 
        thán công đức của người khác—To sing in verse the praises of the object 
        adored. 
        
        Kệ Tha: See Kệ. 
        
        Kệ Thần Tú: The verse of Shen 
        Hsiu.
                Thân là cội Bồ 
        đề,
                Tâm như đài 
        gương sáng.
                Luôn luôn phải 
        lau chùi,
                Chớ để dính 
        bụi bặm.
                The body is a 
        Bodhi tree,
                The mind like 
        a bright mirror stand.
                Time and again 
        brush it clean,
                And let no 
        dust alight.
        
        Kệ Tụng: Kệ đà—Hymn—Chant. 
        
        Kệ Tứ Liệu Giản Của Đại Sư Vĩnh Minh: 
        Four options or choices from Yung Ming Master:
        Có Thiền có Tịnh, như 
        cọp mọc sừng, đời nầy làm thầy người, đời sau làm Phật.
        To practice bothe Zen 
        and the Pure Land, one is like a tiger with horns, in the present life 
        the cultivator is a teacher of man, in the future he will be a Buddha or 
        a patriarch.
        Có Thiền không Tịnh, 
        mười tu chín lạc đường
        To practice Zen 
        without the Pure Land, nine out of ten seekers of the way will take the 
        wrong road. 
        Không Thiền có Tịnh, 
        vạn tu vạn chứng.
        To practice the Pure 
        Land without the Zen, ten thousand practice, ten thousand will go to the 
        right way.   
        
        Kệ Tự Tánh Của Lục Tổ Huệ Năng: 
        The verse on the Self-Nature of the Sixth Patriarch Hui neng.
        
            Đâu ngờ tự tánh vốn tự thanh tịnh,
        
            Đâu ngờ tự tánh vốn không sanh diệt,
        
            Đâu ngờ tự tánh vốn tự đầy đủ,
        
            Đâu ngờ tự tánh vốn không dao động,
        
            Đâu ngờ tự tánh hay sanh muôn pháp.
        
            How unexpected!
        
            The self-nature is pure in itself.
            
        The self-nature is orginally neither produced nor destroyed. 
        The self-nature is originally complete in itself.
            
        The self-nature is originally without movement, 
            
        The self-nature can produce the ten     thousand dharmas. 
        
        Kệ Vô Tướng Của Lục Tổ Huệ Năng: 
        No-Mark Stanza from Hui-Neng Patriarch—Lục tổ muốn nhắc nhở người tu 
        không nên t́m lỗi người, v́ càng dùng thời gian để t́m lỗi người chúng 
        ta càng xa đạo—Patriarch Hui-neng wanted to remind the cultivators try 
        not to see anybody’s faults, but our own because the more time we spend 
        to find other people’s faults the farther we are away from the Path: 
        
        ·       
        Nhược kiến tha nhơn phi (nếu là bậc chân tu, chúng ta 
        không bao giờ thấy lỗi đời)
        
        He who treads the path in earnest, see not the mistake of the world.
        
        ·       
        Tự phi khước thị tả (Nếu như thấy lỗi người, ḿnh chê th́ 
        ḿnh cũng là kém dỡ)
        
        If we find faults with others, we ourselves are also in the wrong.
        
        ·       
        Tha phi ngă bất phi (Người quấy ta đừng quấy).
        
        When other people are in the wrong, we should ignore it.
        
        ·       
        Ngă phi tự hữu quá (Nếu chê là tự ta đă có lỗi).
        
        For it is wrong for us to find faults.
        
        ·       
        Đản tự khước phi tâm.
        
        By getting rid of the habit of fault-finding,
        
        ·       
        Đả trừ phiền năo phá (Muốn phá tan phiền năo).
        
        We cut of a source of defilement.
        
        ·       
        Tắng ái bất quan tâm (Thương ghét chẳng để ḷng).
        
        When neither hatred nor love disturb our mind.
        
        ·       
        Trường thân lưỡng cước ngọa (Nằm thẳng đôi chân nghỉ).
        
        Serenely we sleep.   
        
        Kềm Chế: To refrain. 
        
        Kềnh Càng: Bulky. 
        
        Kết:
        
        (A)   
        Nghĩa của “Kết”—The meanings of “Bond”
        
        ·       
        Trói buộc: To tie a knot—Bound—Tie—Knot—Settle—Wind up—To 
        form.
        
        ·       
        Trói buộc của luân hồi sanh tử: The bond of 
        transmigration. 
        
        (B)    
        Phân loại “Kết”—Categories of “bonds”
        
        1)     
        Tam Kết: Three bonds—See Tam Kết.
        
        2)     
        Ngũ Kết: Five bonds to mortality—See Ngũ Kết. 
        
        3)     
        Ngũ Hạ Phần Kết: The five bonds in the lower desire-realms or the 
        lower fetters—See Ngũ Hạ Phần Kết.
        
        4)     
        Ngũ Thượng Phần Kết: The five higher bonds of desire still exist 
        in the upper realms of form and formlessness—See Ngũ Thượng Phần Kết.
        
        5)     
        Cửu Kết: The nine bonds that bind men to mortality—See Cửu Kết.  
        
        
        Kết Án: To condemn—To 
        sentence—To convict. 
        
        Kết Bạn: To make friends. 
        
        Kết Bệnh: Bệnh của sự trói 
        buộc vào dục vọng và sanh tử luân hồi—The disease of bondage to the 
        passions and reincarnation.
        
        Kết Cuộc: The end. 
        
        Kết Duyên: Kết duyên (với Phật 
        Pháp) để được độ sau nầy. Căn bản 84.000 kiếp qua mà Đức Đại Thông Trí 
        Thắng Như Lai đă dạy trong Kinh Pháp Hoa cho 16 vị đệ tử để trở thành 16 
        vị Phật, mà Phật Thích Ca là lần tái sanh thứ 16—To form a cause or 
        basis, to form a connection, e.g. for future salvation. The basis or 
        condition laid 84,000 kalpas ago by Mahabhijna-jnanabhibhu in his 
        teaching of the Lotus Sutra to 16 disciples who became incarnate as 16 
        Buddhas, for the subsequent teaching of the Lotus scriptures by 
        Sakyamuni, the last of the 16 incarnations, to his disciples.   
        
        Kết Duyên Chúng: Một trong Tứ 
        Chúng, do duyên kiếp trước c̣n nông cạn, chưa được độ nên kết nhân duyên 
        đắc đạo sau nầy, với hy vọng cải thiện nghiệp chướng trong tương lai—The 
        company or multitude of those who noe become Budhists in the hope of 
        improved karma in the future, one of the four groups of disciples.  
        ** For more 
        information, please see Tứ Chúng 
             (B) (4).
        
        Kết Giải: 
        
        1)     
        Trói buộc và giải thoát: Bị phiền năo trói buộc và giải thoát tự 
        tại—Bondage and release.
        
        2)     
        Giải thoát khỏi sự trói buộc: Giác ngộ được lư mà giải 
        thoát—Release from bondage.
        
        Kết Giảng: Kết thúc một bài 
        thuyết tŕnh trong buổi bế mạc (kỳ an cư kiết hạ hay buổi nhóm họp chư 
        Tăng Ni)—Concluding an address, or the address, i.e. the final day of an 
        assembly.
        
        Kết Giao: Làm bạn với ai—To 
        form a friendship with someone. 
        
        Kết Giới: See Kiết Giới. 
        
        Kết Hà: Ḍng sông trói buộc 
        của khổ đau hay phiền năo—The river of bondage, i.e. of suffering or 
        illusion. 
        
        Kết Hạ: See Kiết Hạ. 
        
        Kết Hợp: To associate—To 
        unite—To combine. 
        
        Kết Kinh: See Kiết Kinh. 
        
        Kết Lậu: Kết và lậu là tên gọi 
        khác của phiền năo. Trói buộc và luân hồi sanh tử là do bởi dục 
        vọng—Bondage and reincarnation because of the  passions.
        
        Kết Liên: To League—To 
        unite—To ally. 
        
        Kết Liễu: To finish—To 
        conclude—To close—To end. 
        
        Kết Luận: To end—To 
        conclude—To come to a conclusion (an end)—Conclusion. 
        
        Kết Nạp: To admit. 
        
        Kết Nghĩa: To make friends—To 
        be friends with someone. 
        
        Kết Nghiệp: Sự trói buộc của 
        nghiệp, hay nghiệp là kết quả của sự trói buộc của dục vọng—The bond of 
        karma, the karma resulting from the bondage to passions or delusions.
        
        Kết Nguyện: 
        
        1)     
        Kết thúc hay hoàn thành lời nguyện: To conclude a vow.
        
        2)     
        Ngày bế mạc đại hội an cư kiết hạ: The last day of an assembly 
        (of a summer retreat).
        
        Kết Oán: To create enemies.
        
        
        Kết Phược: Tên khác của phiền 
        năo, dục vọng hay phiền năo trói buộc thân tâm—To tie and knot, i.e. in 
        the bondage of the passions, or delusion. 
        
        Kết Quả Của Nghiệp: Karmic 
        results—The natural reward or retribution for a deed, brought about by 
        the law of karma.
        
        Kết Sanh: Sự trói buộc vào tái 
        sanh hay thân trung hữu chết đi để thác sanh vào thai mẹ (theo Câu Xá 
        Luận: “lúc lâm chung th́ trung hữu đối với hai tâm niệm trái ngược nhau 
        là yêu và ghét sẽ hiện khởi, đến khi nhập thai th́ đẩy bỏ cái tâm ghét 
        chỉ chừa lại cái tâm yêu, bảo đây là của ḿnh, rồi từ đó sinh vui mừng, 
        nên các uẩn lớn thêm lên, thân trung hữu liền mất đi và sinh hữu hay kết 
        sanh đă thành)—The bond of rebirth.
        
        Kết Sử: See Kiết Sử. 
        
        Kết Tặc: Những kẻ trói buộc 
        hay những tên giặc, ư nói dục vọng và phiền năo—Binders and robbers, the 
        passions, or delusion.
        
        Kết Tập Kinh Điển: Đức Phật đă 
        nhập diệt, nhưng giáo lư của Ngài vẫn c̣n lưu truyền đến ngày nay một 
        cách trọn vẹn. Mặc dù giáo huấn của Đức Thế Tôn không được ghi chép ngay 
        thời Ngài c̣n tại thế, các đệ tử của Ngài luôn luôn nhuần nhă nằm ḷng 
        và truyền khẩu từ thế hệ nầy sang thế hệ khác. Vào thời Đức Phật c̣n tại 
        thế, biết chữ là đặc quyền của giới thượng lưu ở Ấn Độ, v́ thế truyền 
        khẩu giáo lư là một dấu hiệu cho thấy dân chủ được coi trọng trong 
        truyền thống Phật giáo đến mức cách tŕnh bày giáo pháp bằng văn chương 
        đă bị bỏ quên. Nhiều người không biết chữ, cho nên truyền khẩu là phương 
        tiện phổ thông và hữu hiệu nhứt  để ǵn giữ và phổ biến giáo pháp. V́ có 
        nhiều khuynh hướng sai lạc về giáo pháp nên ba tháng sau ngày Đức Thế 
        Tôn nhập diệt, các đệ tử của Ngài đă triệu tập Đại Hội Kết Tập Kinh Điển 
        Phật Giáo để đọc lại di ngôn của Phật. Lịch sử phát triển Phật giáo có 
        nhiều Hội Nghị kết tập kinh điển với những hoàn cảnh vẫn có phần chưa 
        rơ. Lúc đầu các hội nghị nầy có thể là những hội nghị địa phương chỉ tập 
        hợp vài cộng đồng tu sĩ. Sau đó mới có những nghị hội chung—The Buddha 
        has passed away, but His sublime teaching still exists in its complete 
        form. Although the Buddha’s Teachings were not recorded during His time, 
        his disciples preserved them, by committing to memory and transmitted 
        them orally from generation to generation. At the time of the Buddha, 
        literacy was a privilege of the elite in India, and this another 
        indication of the premium placed on democracy within the Buddhist 
        tradition that literary formulation of the teaching was neglected for so 
        long. Many people were not literate, so word of mouth was the universal 
        medium for preservation and dissemination of the Dharma. Three months 
        after the Buddha’s Parinirvana, there were some tendencies to 
        misinterpret or attempts were being made to pollute His Pure Teaching; 
        therefore, his disciples convened Councils for gathering Buddha’s 
        sutras, or the collection and fixing of the Buddhist canon. In the 
        development of Buddhism, several councils are known, the history of 
        which remains partially obscure. These Councils were originally probably 
        localassemblies of individual monastic communities that were later 
        reported by tradition as general councils.   
        
        (I)    
        Hội Nghị Kết Tập Lần Thứ Nhất—The First Council: Ba tháng sau 
        ngày Đức Phật nhập diệt (vào khoảng năm 543 trước Tây Lịch), do nhận 
        thấy có khuynh hướng diễn dịch sai lạc và xu hướng suy yếu về giới luật 
        trong nội bộ Tăng Già sau khi Phật nhập diệt, nên Đại Hội kết tập kinh 
        điển lần thứ nhất được vua A Xà Thế tổ chức tại hang Pippala, có sách 
        lại ghi là hang Saptaparni, trong thành Vương Xá thuộc xứ Ma Kiệt Đà. Dù 
        vị trí và tên của hang vẫn chưa được xác định rơ ràng, nhưng không có ǵ 
        nghi ngờ là Hội Nghị thứ nhất đă diễn ra tại thành Vương Xá. Các học giả 
        đều thừa nhận rằng Hội Nghị Kết Tập lần thứ nhất nầy chỉ bàn về Kinh 
        Tạng (Dharma) và Luật Tạng (Vinaya), phần Luận Tạng không được nói đến ở 
        đây. Trong hội Nghị nầy có 500 vị Tỳ Kheo tham dự, trong đó có ngài Đại 
        Ca Diếp, người được trọng vọng nhất và là bậc trưởng lăo, và hai nhân 
        vật quan trọng chuyên về hai lănh vực khác nhau là Pháp và Luật là ngài 
        A Nan và Ưu Ba Li đều có mặt. Chỉ hai phần Pháp và Luật là được trùng 
        tụng lại tại Đại Hội lần thứ nhất. Tuy không có nhiều ư kiến dị biệt về 
        Pháp, có một số thảo luận về Luật. Trước khi Đức Phật nhập diệt, Ngài có 
        nói với ngài A Nan rằng nếu Tăng Đoàn muốn tu chính hay thay đổi một số 
        luật thứ yếu cho hợp thời, họ có thể làm được. Tuy nhiên, vào lúc đó 
        ngài A Nan v́ quá lo lắng cho Đức Phật nên quên không hỏi những luật thứ 
        yếu là những luật nào. V́ các thành viên trong Hội Nghị không đi đến 
        thỏa thuận về những luật nào thuộc về thứ yếu nên ngài Ma Ha Ca Diếp 
        quyết định không có luật lệ nào đă được đặt ra bởi Đức Phật có thể được 
        thay đổi, và cũng không có luật lệ mới nào được đưa ra. Ngài Đại Ca Diếp 
        nói: “Nếu ta thay đổi luật, người ta sẽ nói đệ tử của Đức Cồ Đàm thay 
        đổi luật lệ trước khi ngọn lửa thiêu Ngài chưa tắt.” Trong Hội Nghị nầy, 
        Pháp được chia làm hai phần  và mỗi phần được trao cho một vị trưởng lăo 
        cùng với đệ tử của vị ấy ghi nhớ. Pháp được truyền khẩu từ thầy đến tṛ. 
        Pháp được tụng niệm hằng ngày bởi một nhóm Tỳ Kheo và thường được phối 
        kiểm lẫn nhau để bảo đảm không có sự thiếu sót cũng như không có ǵ thêm 
        vào. Các sử gia đều đồng ư truyền thống truyền khẩu đáng tin cậy hơn văn 
        bản của một người viết lại theo trí nhớ của ḿnh vài năm sau hội nghị. 
        Nhiều người nghi ngờ hiện thực lịch sử của Hội Nghị Kết Tập Kinh Điển 
        lần đầu nầy, nhưng có thể là việc biên soạn những văn bản Kinh Luật 
        thiêng liêng đầu tiên diễn ra tương đối sớm. Vào lúc Đại Hội sắp kết 
        thúc, có vị Tăng tên là Purana được những người tổ chức mời tham gia vào 
        giai đoạn bế mạc của Đại Hội, Purana đă khước từ và nói rằng ông chỉ 
        thích nhớ lại những lời dạy của Đức Phật như ông đă từng nghe từ chính 
        kim khẩu của Đức Phật. Sự kiện nầy cho thấy tự do tư tưởng đă hiện hữu 
        từ thời khai mở của cộng đồng Phật giáo—Three months after the passing 
        of the Buddha (in about 543 B.C.), detecting tendencies within the 
        Sangha toward loss of discipline, as well as misinterpreting His Pure 
        Teaching, the First Council was organized by King Ajatasatru, and held 
        at the Pippala cave, some said near the Saptaparni cave, at Rajagriha in 
        Magadha. Even though the site and name of the cave have not yet been 
        definitely identified. Nonetheless, there is no dispute about the fact 
        that it is at Rajagrha that the First Council met. It is accepted by 
        critical scholars that the First Council settled the Dharma and the 
        Vinaya, and there is no ground for the view that Abhidharma formed part 
        of the canon adopted at the First Council. In this Council, there were 
        500 Bhiksus, among them Maha-Kasyapa was the most respected and elderly 
        monk, and two very important persons who specialized in the two 
        different areas which are sutras and vinaya were present. One was Ananda 
        and the other was Upali. Only these two sections, the Dharma and the 
        Vinaya, were recited at the First Council. Though there were no 
        differences of opinion on the Dharma, there was some discussion about 
        the Vinaya rules. Before the Buddha’s Parinirvana, he had told Ananda 
        that if the Sangha wished to amend or modify some minor rules, they 
        could do so. However, on that occasion Ananda was so overpowered with 
        grief because the Buddha was about to pass away, he forgot to ask the 
        Master what the minor rules were. As the members of the Council  were 
        unable to agree as to what constituted the minor rules, Maha-Kasyapa 
        finally ruled that no disciplinary rule laid down by the Buddha should 
        be changed, and no new ones should be introduced. Maha-Kasyapa said: “If 
        we changed the rules, people will say that the Buddha’s disciples 
        changed the rules even before his funeral fire has ceased burning.” At 
        the Council, the Dharma was divided into various parts and each part was 
        assigned to an Elder and his pupils to commit to memory. The Dharma was 
        then passed on from teacher to pupil orally. The Dharma was recited 
        daily by groups of people who often cross check with each other to 
        ensure that no omissions or additions were made. Historians agree that 
        the oral tradition is more reliable that a report written by one person 
        from his memory several years after the event. The historicity of this 
        Council is doubted by many. Nevertheless, it is likely that the first 
        collection of writings took place relatively early. At the end of the 
        First Council, a monk named Purana was invited by the organizers to 
        participate in the closing phases of the council, but he declined, 
        saying that he would prefer to remember the teachings of the Buddha as 
        he had heard it from the Buddha himself. This fact indicates the freedom 
        of thought existed at the time of the beginning of Buddhist community.
        
        
        a)     
        Ngài Đại Ca Diếp, người được mọi người trọng vọng  nhất mà cũng 
        là bậc trưởng lăo, là chủ tịch Hội Nghị—Maha Kasyapa, the most respected 
        and elderly monk, presided at the First Council. 
        
        b)     
        Kế đó, ngài Đại Đức Ưu Ba Li/Upali trùng tụng lại những giới luật 
        của Phật bao gồm luật cho cả Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni. Ngài Ưu Ba Li đă 
        tụng đọc 80 lần các văn luật trong 90 ngày mới hoàn tất nên c̣n gọi là 
        “80 tụng luật.” Đây cũng là giới luật căn bản cho Phật giáo về sau nầy 
        bao gồm những văn bản sau đây—Then, Venerable Upali remembered and 
        recited all the rules set forth by the Buddha (rules of the Order), 
        including all rules for monks and nuns. Venerable Upali recited eighty 
        times all these rules in 90 days. These rules include:
        
        ·       
        Luật Thập Tụng: Sarvastivada-Vinaya.
        
        ·       
        Luật Tăng Kỳ: Samghika-Vinaya.
        
        ·       
        Luật Tứ Phần: Dharmagupta-Vinaya.
        
        ·       
        Luật Ngũ Phần: Mahissasaka-Vinaya.
        
        c)     
        Kế đó nữa là ngài A Nan, người đệ tử thân cận nhất của Phật trong 
        suốt 25 năm, thiên phú với một trí nhớ xuất sắc. Lúc đầu đă không được 
        xếp vào thành viên Hội Nghị. Theo Kinh Tiểu Phẩm, sau đó v́ có sự phản 
        đối của các Tỳ Kheo quyết liệt bênh vực cho A Nan, mặc dù ông nầy chưa 
        đắc quả A La Hán, bởi v́ ông có phẩm chất đạo đức cao và cũng v́ ông đă 
        được học kinh tạng và luật tạng từ chính Đức Bổn Sư. Sau cùng A Nan đă 
        được Đại Ca Diếp chấp nhận vào Hội Nghị. A Nan đă trùng tụng lại tất cả 
        những ǵ mà Đức Phật nói, gồm những bộ kinh sau đây—Then, Venerable 
        Ananda, the closest disciple and the attendant of the Buddha for 25 
        years. He was endowed with a remarkable memory. First Ananda was not 
        admitted to the First Council. According to the Cullavagga, later other 
        Bhikhus objected the decision. They strongly interceded for Ananda, 
        though he had not attained Arhathood, because of the high moral standard 
        he had reached and also because he had learnt the Dharma and vinaya from 
        the Buddha himself. Ananda was eventually accepted by Mahakasyapa into 
        the Council, and was able to recite what was spoken by the Buddha 
        (sutras and doctrines), including the following sutras: 
        
        d)     
        Năm bộ kinh A Hàm, c̣n gọi là A Kiệt Ma—Five Agamas.
        
        ·       
        Trường A Hàm: Dirghagama Sutra (skt)—Ghi lại những bài 
        pháp dài—Collection of Long Discourses.
        
        ·       
        Trung A Hàm: Madhyamaga Sutra (skt)—Ghi lại những bài pháp 
        dài bậc trung—Collection of Middle-Length Discourses.
        
        ·       
        Tăng Nhất A Hàm: Anguttara-agama Sutra (skt)—Ghi lại những 
        bài pháp sắp xếp theo số—Collection of Gradual Sayings.
        
        ·       
        Tạp A Hàm: Samyuktagama Sutra (skt)—Ghi lại những câu kinh 
        tương tự nhau—Collection of Kindred Sayings. 
        
        ·       
        Tiểu A Hàm: Khuddaka-agama (skt)—Ghi lại những câu kệ 
        ngắn—Smaller Collection. 
        *** For more information, please see A Nan 
        Đà in Vietnamese-English Section.  
        
        (II) 
        Đại Hội Kết Tập Lần Hai—The Second Council: 
        
        (A) 
        Đại hội kết tập kinh điển lần thứ hai được tổ chức tại thành Xá 
        Vệ (Tỳ Xá Ly), 100 năm sau ngày Phật nhập diệt. Đại Hội nầy được tổ chức 
        để bàn luận về một số giới luật (có sự không thống nhứt về giới luật). 
        Không cần thiết phải thay đổi những giới luật ba tháng sau ngày Đức Phật 
        nhập diệt v́ lẽ không có ǵ thay đổi nhiều về chính trị, kinh tế và xă 
        hội trong khoảng thời gian ngắn ngủi nầy. Nhưng 100 năm sau, một số chư 
        Tăng (theo giáo lư nguyên thủy) nhận thấy cần phải có sự thay đổi một số 
        giới luật thứ yếu. Các nhà sư thuộc phái Vaisali đă chấp nhận vàng và 
        bạc của thí chủ cúng dường. Yasha, một môn đồ của A Nan, c̣n đưa ra chín 
        điều trách cứ đối với các thành viên của cộng đồng Vaisali, nhứt là việc 
        ăn uống vào những thời điểm bị cấm, về việc dùng rượu, về việc các nhà 
        sư cùng một cộng đồng lại làm lễ Bố Tát một cách phân tán, vân vân.  Hội 
        Nghị lần thứ hai được mô tả cụ thể hơn nhiều trong các văn bản, nói 
        chung được thừa nhận vững chắc về mặt lịch sử—The Second Council was 
        held at Vaisali 100 years after the passing of the Buddha. This Council 
        was held to discuss some Vinaya rules (there was some disunity 
        concerning matter of discipline). There was no need to change the rules 
        three months after the Buddha’s Parinirvana because little or no 
        political, economic or social changes took place during that short 
        interval. But 100 years later, some monks saw the need to change certain 
        minor rules One hundred years after the First Council, the Second 
        Council was held to discuss some Vinaya rules. There was no need to 
        change the rules three months after the Parinirvana of the Buddha bcause 
        little or no political, economic or social changes took place during 
        that short interval. But 100 years later, some monks saw the need to 
        change certain minor rules. The  Second Council is considerably better 
        documented in the texts that the first and is generally recognized as a 
        historical event. The Vaisali monks had accepted gold and silver from 
        lay adherents in violation of the Vinaya rules. Moreover, they were 
        accused by Yasha, a student of Ananda’s, of nine further violations, 
        including taking food at the wrong time, separate observance of the 
        Uposatha by monks of a community, and drinking alcoholic beverages.  
        
        
        (B) 
        Những nhà sư chính thống cho rằng không có ǵ nên thay đổi, trong 
        khi những vị khác thuộc phái Bạt Kỳ ở Tỳ Xá Ly (Vaisali) đă khai trừ 
        trưởng lăo Da Xá (Yasha) ra khỏi cộng đồng với nhiều lời buộc tội ngài. 
        Họ đă đề nghị mười điểm thay đổi như sau—The orthodox monks said that 
        nothing should be changed, while the monks of the Vajji from Vaisali 
        expelled Yasha from the community because of his accusations. They 
        insisted on modifying some rules as follows:
        
        1)     
        Cho phép đựng muối trong sừng trâu hay các đồ chứa bằng sừng: 
        Singilonakappa (p)—Gián tiếp cho phép sát sanh để lấy sừng, trong khi 
        phái chính thống cho rằng việc mang muối đựng trong cái sừng rỗng bị coi 
        như phạm giới cấm Ba Dật Đề thứ 38, về việc cấm tồn trữ thực phẩm và 
        giới sát sanh—Allowing monks and nuns to store salt in buffalo’s horns, 
        while the orthodox monks considered carrying salt in a hollowed horn. 
        This practice is contrary to Pacittiya 38, which prohibits (forbids) the 
        storage of food and killing. 
        
        2)     
        Buổi trưa khi mặt trời đă qua bóng hai ngón tay vẫn ăn được: 
        Dvangulakappa (p)—Vẫn được phép ăn sau giờ ngọ. Việc nầy coi như bị cấm 
        trong Ba Dật Đề thứ 37 về giới không được ăn sau giờ ngọ—Allowing monks 
        and nuns to eat in the afternoon: The practice of taking meals when the 
        shadow is two fingers broad. This practice against Pacittiya 37 which 
        forbids the taking of food after midday. 
        
        3)     
        Được đi qua một làng khác ăn lần thứ hai: Gamantarakappa (p)—Sau 
        khi  ăn rồi, đi đến nơi khác vẫn ăn lại được trong cùng một ngày. Việc 
        làm nầy coi như bị cấm trong Ba Dật Đề thứ 35 về giới cấm ăn quá 
        nhiều—Allowing monks and nuns to eat the second time in a day: The 
        practice of going to another village and taking the second meal there on 
        the same day. This practice forbids in Pacittiya 35 which forbids 
        over-eating. 
        
        4)     
        Cho Bố tát ở riêng trong một khu: Avasakappa (p & skt)—Thực hiện 
        nghi thức Bố Tát (Uposatha) tại nhiều nơi trong cùng một giáo khu. Điều 
        nầy trái với các giới luật Mahavagga về sự cư trú trong một giáo 
        khu—Allow retreats for spiritual refreshment in a private place: The 
        observance of the Uposatha ceremonies in various places in the same 
        parish. This practice contravenes the Mahavagga rules of residence in a 
        parish (sima). 
        
        5)     
        Được phép hội nghị với thiểu số: Anumatikappa (p).
        
        a)     
        Dù không đủ số quy định như tam sư thất chứng, hội nghị vẫn có 
        hiệu lực như thường—Allowing ordination to proceed even though there are 
        not enough three superior monks and seven witnesses (see Tam Sư Thất 
        Chứng).
        
        b)     
        Được phép yêu cầu chấp nhận một hành động sau khi đă làm. Đây là 
        vi phạm kỹ luật—Obtaining sanction for a deed after it is done. This 
        also amounts to a breach of monastic discipline. 
        
        6)     
        Cho làm theo các tập quán trước: Acinakappa (p)—Đây cũng là vi 
        phạm kỹ luật—Allowing monks and nuns to follow their customs and habits 
        (customary practices and precedents): This is also opposed to the rules.
        
        
        7)     
        Cho uống các loại sữa sau bữa ăn: Amathitakappa (p)—Cho phép uống 
        các loại sữa dù chưa được lọc. Điều nầy trái với Ba Dật Đề thứ 35 về 
        luật ăn uống quá độ—Allowing monks and nuns to drink unrefined milk 
        after the meal. This practice is in contravention of Pacittiya 35 which 
        prohibits over-eating. 
        
        8)     
        Được uống rượu mạnh ḥa với đường và nước nóng: Jalogim-patum 
        (p)—Việc làm nầy trái với Ba Dật Đề thứ 51, cấm uống các chất độc 
        hại—Allow monks and nuns to drink the drinking of toddy. This practice 
        is opposed to Pacittiya 51 which forbids the drinking of intoxicants.
        
        
        9)     
        Được ngồi tự do khắp nơi: Adasakam-nisidanam (p)
        
        a)     
        Được phép ngồi các chỗ rộng lớn, không cần phải theo quy định 
        ngày trước của Đức Phật—Allowing monks and nuns to sit down wherever 
        they like to, not to follow rules set forth by the Buddha before.
        
        b)     
        Được dùng tọa cụ không có viền tua. Việc nầy trái với Ba Dật Đề 
        thứ 89, cấm dùng tọa cụ không có viền—Allow using a rug which has no 
        fringe. This is contrary to Pacittiya 89 which prohibits the use of 
        borderless sheets. 
        
        10) 
        Được giữ vàng bạc: Jataruparajatam (p)—Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni được 
        phép cất giữ vàng bạc, cũng như được nhận vàng bạc từ đàn na tín thí. 
        Điều nầy trái với giới luật thứ 18 trong Nissaggiya-pacittiya—Allowing 
        monks and nuns to store gold and silver, and they are allowed to accept 
        gold and silver.  This practice is forbidden by rule 18 of the 
        Nissaggiya-pacittiya. 
        (C)   
        Đại Đức Da Xá công khai tuyên bố những việc làm nầy là phi pháp. 
        Sau khi nghe phái Bạt Kỳ phán xử khai trừ ḿnh ra khỏi Tăng Đoàn, Da Xá 
        (Yasha) liền đi đến Kausambi để t́m kiếm sự bảo hộ của các nhà sư có thế 
        lực trong các vùng mà Phật giáo bắt đầu phát triển (Avanti ở phía tây và 
        ở miền nam). Da Xá mời họ họp lại và quyết định để ngăn chận sự bành 
        trướng của việc chà đạp đạo giáo và bảo đảm việc duy tŕ luật tạng. Sau 
        đó Da Xá đi đến núi A Phù, nơi trưởng lăo Tam Phù Đà đang sống để tŕnh 
        lên trưởng lăo mười điều đề xướng của các tu sĩ Bạt Kỳ. Da Xá yêu cầu 
        trưởng lăo Tam Phù Đà xem xét tánh cách nghiêm trọng của vấn đề. Trong 
        khoảng thời gian nầy có sáu mươi vị A La Hán từ phương Tây đến và họp 
        lại tại núi A Phù, cũng như tám mươi tám vị khác từ Avanti và miền Nam 
        cũng gia nhập với họ. Các vị nầy tuyên bố đây là vấn đề khó khăn và tế 
        nhị. Họ cũng nghĩ đến trưởng lăo Ly Bà Đa ở Soreyya, vốn là người nổi 
        tiếng uyên bác và từ tâm. Nên họ quyết định cùng nhau đến gặp trưởng lăo 
        để xin sự hỗ trợ của ngài—The Venerable Yasha openly declared these 
        practice to be unlawful. After the sentence of excommunication had been 
        passed on him, he then went to Kausambi to seek support from influential 
        monks in all areas to which Buddhism had spread (the western country of 
        Avanti and of the southern country). He invited them to assemble and 
        decide the question in order to stop the growth of irreligion and ensure 
        the preservation of the Vinaya. Next, he proceeded to Mount Ahoganga 
        where Sambhuta Sanavasi dwelt to show him the ten thesis advocated by 
        the Vajjian monks. He asked the venerable to examine the question in 
        earnest. About the same time, some sixty Arhats from the Western Country 
        and eighty-eight from Avanti and the Southern Country came to assemble 
        on Mount Ahoganga. These monks declared the question to be hard and 
        subtle. They thought of the Venerable Revata who was at Soreyya and was 
        celebrated for his learning and piety. So they proposed to met him and 
        enlist his support. After a good deal of travelling they met the 
        Venerable Revata at Sahajati. On the advice of Venerable Sambuta 
        Sanavasi, Yasha approached the Venerable Revata and explained the issue 
        to him. One by one, Bhikshu Yasha brought up the ten points and asked 
        for his opinion. Each one of them was declared to be invalid by the 
        Venerable Revata. 
        (D)   
        Trong khi đó, các tu sĩ Bạt Kỳ cũng chẳng ngồi yên. Họ cũng đến 
        Câu Xá Di để xin được trưởng lăo Ly Bà Đa ủng hộ. Họ dâng cho ông nhiều 
        lễ vật hậu hỷ nhưng đều bị ông từ chối. Họ lại dụ dỗ được đệ tử của ông 
        là Đạt Ma thỉnh cầu dùm họ, nhưng trưởng lăo vẫn một mực chối từ. Trưởng 
        lăo Ly Bà Đa khuyên họ nên trở về Tỳ Xá Ly là nơi xuất phát vấn đề để mở 
        ra cuộc tranh luận: Meanwhile, the Vajjian monks were not idle. They 
        also went to Sahajati in order to enlist the support of the Venerable 
        Revata. They offered him a lot of presents, but he refused with thanks. 
        They also induced his disciple, Uttara, to take up their cause, but he 
        failed. At the suggestion of Revata, the monks proceeded to Vaisali in 
        order to settle the dispute at the place of its origin.   
        (E)    
        Cuối cùng, nghị hội Vaisali tập hợp 700 nhà sư, tất cả đều là A 
        La Hán, c̣n gọi là hội nghị các trưởng lăo. Tỳ Kheo A Dật Đa được chỉ 
        định làm người tổ chức. Trưởng lăo Sabbakhami được bầu làm chủ tịch ủy 
        ban. Từng điểm một của mười điều cho phép của phái Bạt Kỳ được xem xét 
        kỹ càng. V́ thấy 10 điều thay đổi trên hoàn toàn vô lư nên một phán 
        quyết của hội nghị đồng thanh tuyên bố việc làm của các nhà sư Bạt Kỳ là 
        phi pháp. Kết quả là các nhà sư Bạt kỳ ở Tỳ Xá Ly (Vaisali) đă bị một ủy 
        ban gồm bốn nhà sư thuộc cộng đồng phương tây và bốn vị thuộc cộng đồng 
        phương đông  coi là có tội. Họ đều chấp nhận sự phán quyết mà không phản 
        kháng. Những thầy tu vi phạm giới luật coi như đă không tôn trọng luật 
        chính thống và đă bị khiển trách tùy theo lỗi lầm. Do đó giới luật trong 
        lần kết tập nầy hầu như không thay đổi. Trong văn bản tiếng Pali và 
        Sanskrit của Luật Tạng đều có kể lại hội nghị nầy: Finally a council 
        composed of 700 monks, all arhats, also called the Council of the 
        Theras. Bhikshu Ajita was appointed the seatregulator. The Venerable 
        Sabbakami was elected president. The ten points were examined carefully 
        one by one. After seeing these above ten changes were so unreasonable. 
        The unanimous verdict of the assembly declared the conduct of the 
        Vajjian monks to be unlawful. As a result, they (Vajjian monks of 
        Vaisali) were found guilty by a committee composed of four monks from 
        eastern and four from western regions, respectively. The Vaisali monks 
        accepted this judgment without any opposition. The erring monks were 
        declared in violation of the orthodox code of discipline and censured 
        accordingly. Thus, in this council, rules of monastic discipline have 
        remained virtually unchanged. Records of this council are found in both 
        the Pali and Sanskrit versions of the Vinaya-Pitaka.
        (F)    
        Nghị Hội lần thứ hai đánh dấu sự phân phái giữa phe bảo thủ và 
        phe tự do. Người ta kể lại, nhóm sư Bạt Kỳ đă triệu tập một Hội Nghị 
        khác có mười ngàn tu sĩ tham dự với tên là Đại Chúng Bộ. Vào thời đó, dù 
        được gọi là Đại Chúng Bộ, nhưng chưa được biết là Đại Thừa: The Second 
        Council marked a division between the conservative and the liberal. It 
        is said that Vajjian monks of Vaisali  held another Council which was 
        attended by ten thousand monks. It was called The Great Council 
        (Mahasangiti). Even though it was called Mahasanghika, it was not yet 
        known as Mahayana at that time).
        
        (III)           
        Đại Hội Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Ba—The Third Council: Hội nghị 
        thứ ba được tổ chức tại thành Hoa Thị dưới sự bảo trợ của vua A Dục, một 
        Phật tử tại gia nổi tiếng—The Third Council was held at Pataliputra, 
        sponsored by King Asoka, a celebrated Buddhist layman.  
        
        (A) 
        Nguyên nhân đưa đến Hội Nghị—Reasons for the Third Concil: 
        
        a)     
        Một nhà sư thuộc thành Hoa Thị tên là Đại Thiên đưa ra luận điểm 
        cho rằng một vị A La Hán có thể để cho ḿnh bị cám dỗ, nghĩa là có những 
        sự xuất tinh ban đêm và không trừ bỏ được sự ngu si cũng như những nghi 
        ngờ về giáo thuyết. Cuối cùng A La Hán có thể tiến bước theo con đường 
        giải thoát, theo Đại Thiên, nhờ ở một sự giúp đở bên ngoài và nhờ gia 
        tăng khả năng tập trung, do đó những cơ may cứu rỗi của người đó là nhờ 
        ở việc lặp đi lặp lai một số âm thanh. Những ư kiến khác nhau về những 
        luận điểm ấy dẫn tới sự phân chia các sư thành hai phe: A monk from 
        Pataliputra, Mahadeva, put forward the following position: An arhat is 
        still subject to temptation, that is, he can have nocturnal emissions. 
        He is not yet free from ignorance. In addition, he is still subject to 
        doubts concerning the teaching. Moreover, according to according to 
        Mahadeva’s view, an arhat can make progress on the path to enlightenment 
        through the helpof others and, through the utterance of certain sounds, 
        he can further his concentration and thus advance on the path. Differing 
        views on these points led to division of the monks into two camps.
        
        b)     
        Tự cho ḿnh đông hơn, những người bảo vệ những luận điểm của Đại 
        Thiên tự gọi ḿnh bằng cái tên Mahasanghika hay cộng đồng lớn, c̣n những 
        đối thủ của họ, do những người “Cũ” đại diện, đó là những vị nổi bậc về 
        đại trí và đại đức, th́ tự gọi ḿnh là “Sthavira”: Those who affirmed 
        these points of Mahadeva’s, and who believed themselves to be in the 
        majority, called themselves Mahasanghika or Great Community. Their 
        opponents, represented by the “elders,” who were distinguished by 
        outstanding wisdom and virtue, called themselves Sthavira.
        
        c)     
        Với việc vua A Dục đi theo đạo Phật, nhiều tu viện nhanh chóng 
        phát triển về mặt vật chất và các tu sĩ có một đời sống đầy đủ dễ chịu 
        hơn. Nhiều nhóm dị giáo đă bị mất nguồn thu nhập nên ngă theo Phật giáo. 
        Tuy nhiên, dù theo đạo Phật, nhưng họ vẫn giữ tín ngưỡng, cách hành tŕ, 
        cũng như thuyết giảng giáo lư của họ thay v́ giáo lư đạo Phật. Điều nầy 
        khiến cho trưởng lăo Mục Kiền Liên Tư Đế Tu đau buồn vô cùng, nên ông 
        lui về ở ẩn một nơi hẻo lánh trong núi A Phù suốt bảy năm. Số người dị 
        giáo và tu sĩ giả hiệu ngày một đông hơn những tín đồ chân chánh. Kết 
        quả là trong suốt bảy năm chẳng có một tự viện nào tổ chức lễ Bố Tát hay 
        tự tứ. Cộng đồng tu sĩ sùng đạo từ chối không chịu làm lễ nầy với những 
        người dị giáo. Vua A Dục rất lo lắng về sự xao lăng nầy của Tăng chúng 
        nên phải ra lệnh thực hiện lễ Bố Tát. Tuy nhiên, vị đại thần được nhà 
        vua giao phó nhiệm vụ nầy đă gây ra một vụ thảm sát đau ḷng. Ông ta 
        hiểu sai mệnh lệnh nhà vua nên đă chặt đầu những tu sĩ không chịu thực 
        hiện lệnh vua. Hay tin nầy, vua rất đau ḷng. Ngài đă cho thỉnh trưởng 
        lăo Mục Kiền Liên Tư Đế Tu về để tổ chức hội nghị: With the conversion 
        of King Asoka, the material prosperity of the monasteries grew by leaps 
        and bounds and the monks lived in ease and comfort. The heretics who had 
        lost their income were attracted by these prospects to enter the 
        Buddhist Order. They continued, however, to adhere to their old faiths 
        and practices and preached their doctrines instead of the doctrines of 
        the Buddha. This caused extreme distress to Thera Moggaliputta-Tissa who 
        retired to a secluded retreat on Mount Ahoganga and stayed there for 
        seven years. The number of heretics and false monks became far larger 
        than that of the true believers. The result was that for seven years no 
        Uposatha or retreat (Pavarana) ceremony was held in any of the 
        monasteries. The community of the faithful monks refused to observed 
        these festivals with the heretics. King Asoka was filled with distress 
        at this failure of the Sangha and sent commands for the observance of 
        the Uposatha. However, a grievous blunder was committed by the Minister 
        who was entrusted with this task. His misunderstood the command and 
        beheaded several monks for their refusal to carry out the King’s order. 
        When this sad news reported to Asoka, he was seized with grief and 
        apologized for this misdeed. He then invited Maggaliputta Tissa to hold 
        the Third Council.     
        
        d)     
        Do đó mà Hội Nghị thứ ba được tiến hành với nhu cầu thanh khiết 
        hóa Phật pháp đang lâm nguy do sự xuất hiện của nhiều hệ phái khác nhau 
        với những luận điệu, giáo lư và cách hành tŕ đối nghịch nhau: Thus the 
        Third Council was held by the need to establish the purity of the Canon 
        which had been imperilled by the rise of different sects and their rival 
        claims, teachings and practices.        
        
        (B) 
        Thấy thế vua A Dục cho tổ chức Đại Hội kết tập kinh điển lần thứ 
        ba tại thành Ba Tra Lợi Phất (Hoa Thị Thành, thủ đô cổ của Tích Lan), 
        khoảng vào thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch. Vua A Dục đă đích thân chọn 
        60.000 vị Tỳ Kheo tham dự Hội Nghị. Trong khi đó trưởng lăo Mục Kiền 
        Liên Tư Đế Tu đă phụng mệnh vua A Dục chọn ra một ngàn vị Tăng tinh 
        thông tam tạng kinh điển kết tập chánh pháp. Hội nghị đă bàn thảo trong 
        chín tháng về những ư kiến dị biệt giữa những Tỳ Kheo của nhiều phái 
        khác nhau. Tại Đại Hội nầy, sự khác biệt không chỉ hạn hẹp trong Giới 
        Luật, mà cũng liên quan đến Giáo Pháp nữa. Đây không phải là một hội 
        nghị toàn thể mà chỉ là một cuộc nhóm họp nhỏ thôi. Lúc kết thúc Hội 
        Nghị, ngài Mục Kiền Liên Tư Đế Tu (see Mục Kiền Liên Tư Đế Tu), đă tổng 
        hợp vào một cuốn sách gọi là Thuyết Sự Luận (Kathavatthupakarana), bác 
        bỏ những quan điểm và lư thuyết dị giáo cũng như những sai lầm của một 
        số giáo phái. Giáo lư được phê chuẩn và chấp thuận bởi Đại Hội được biết 
        là Theravada hay Nguyên Thủy. Vi Diệu Pháp được bao gồm trong Đại Hội 
        nầy—Seeing this division, King Asoka organized the Third Council (in the 
        Third Century B.C.) at Pataliputra, the old capital of Ceylon. King 
        Asoka himself assigned 60,000 monks to participate in this  Council. To 
        obey the order of king Asoka, Thera Tissa thereafter elected a thousand 
        monks who were well versed in the three Pitakas to make a compilation of 
        the true doctrine. The Council lasted for  nine months to discuss the 
        different opinion among the Bhiksus of different sects. At this Council 
        the differences were not confined to the Vinaya but also connected with 
        the Dharma. This was not a general Council, but rather a party meeting. 
        At the end of this Council, the President of the Council, 
        Moggaliputtra-Tissa, compiled a book called the Kathavatthu refuting the 
        heretical, false views and theories held by some sects. The teaching 
        approved and accepted by this Council was known as Theravada. The 
        Abhidharma Pitaka was included at this Council.     
        
        ·       
        Bố Tát Thuyết Giới: Upavasatha-Sila.
        
        ·       
        Kết Tập Tam Tạng Kinh, Luật, Luận: Tripitaka, Sutra, 
        Vinaya, and Abhidharma. 
        
        (C) 
        Một trong những thành quả quan trọng của Hội Nghị lần thứ ba là 
        nhiều phái đoàn truyền giáo đă được gởi đi khắp các xứ để hoằng dương 
        Phật pháp. Sau Đại Hội kết tập lần thứ ba, người con của Vua A Dục, ngài 
        Ḥa Thượng Mahinda,và người con gái tên Tăng Già Mật Đa, đă mang Tam 
        Tạng Kinh Điển đến Sri-Lanka, cùng với những lời b́nh luận của Hội Nghị 
        nầy. Họ đă đạt được thành công rực rỡ tại đảo quốc nầy. Những kinh điển 
        được mang về Sri-Lanka vẫn được giữ ǵn cho đến ngày nay không mất một 
        trang nào. Những kinh điển nầy được viết bằng chữ Pali, căn cứ vào ngôn 
        ngữ của xứ Ma Kiệt Đà là ngôn ngữ của Đức Phật. Chưa có ǵ gọi là Đại 
        Thừa vào thời bấy giờ. Ngoài ra, qua những chỉ dụ của vua A Dục, chúng 
        ta được biết thêm về những phái đoàn truyền giáo Phật giáo được nhà vua 
        cử đi đến các nước xa xôi ở Á Châu, Phi Châu và Âu Châu. Phật giáo đă 
        trở thành một tôn giáo quan trọng của  nhân loại phần lớn là nhờ ở các 
        hoạt động của phái đoàn nầy—One of the important results of thei Council 
        was the dispatch of missionaries to different countries of the world for 
        the propagation of Buddhism. After the Third Council, Asoka’s son, 
        Venerable Mahinda, and the king’s daughter, Sanghamitta, brought the 
        Tripitaka to Sri-Lanka, along with the commentaries that were recited at 
        the Third Council. They were extraordinarily successful in this island. 
        The texts brought to Sri-Lanka were preserved until today without losing 
        a page. The text were written in Pali which was based on the Magadhi 
        language spoken by the Buddha. There was nothing known as Mahayana at 
        that time. Besides, from the edicts of king Asoka, we know of various 
        Buddhist missions he sent to far-off countries in Asia, Afirca, and 
        Europe. It is to a large extent due to these missionary activities that 
        Buddhism became one of the most important religions of mankind.  
        
        (D) 
        Sự xuất hiện của Đại Thừa—Coming of Mahayana: Giữa thế kỷ thứ 
        nhất trước Tây Lịch và thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch, hai từ Đại Thừa và 
        Tiểu Thừa xuất hiện trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Vào thế kỷ thứ hai 
        sau Tây Lịch, Đại Thừa được định nghĩa rơ ràng. Ngài Long Thọ triển khai 
        triết học “Tánh Không” của Đại Thừa và chứng minh tất cả mọi thứ đều là 
        “Không” trong một bộ luận ngắn gọi là Trung Quán Luận. Vào khoảng thế kỷ 
        thứ tư sau Tây Lịch, hai ngài Vô Trước và Thế Thân viết nhiều tác phẩm 
        về Đại Thừa. Sau thế kỷ thứ nhất sau Tây Lịch, những nhà Phật giáo Đại 
        Thừa giữ vững lập trường rơ ràng nầy, từ đó hai từ Đại Thừa và Tiểu Thừa 
        được nói đến. Chúng ta không nên lẫn lộn Tiểu Thừa với Nguyên Thủy, v́ 
        hai từ nầy hoàn toàn khác nhau. Nguyên Thủy Phật Giáo nhập vào Sri-Lanka 
        vào thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch, lúc chưa có Đại Thừa xuất hiện. Phái 
        Tiểu Thừa xuất hiện tại Ấn Độ, có một bộ phận độc lập với dạng thức Phật 
        Giáo tại Sri-Lanka—Between the First Century B.C. to the First Century 
        A.D., the two terms Mahayna and Hinayana appeared in the Saddharma 
        Pundarika Sutra or the Sutra of the Lotus of Good Law. About the Second 
        Century A.D. Mahayana became clearly defined. Nagajuna developed the 
        Mahayana philosophy of Sunyata and proved that everything is void in a 
        small text called Madhyamika-karika. About the Fourth Century, there 
        were Asanga and Vasubandhu who wrote enormous amount of works on 
        Mahayana. After the First Century A.D., the Mahayanists took a definite 
        stand and only then the terms of Mahayana and Hinayana were introduced. 
        We must not confuse Hinayana with Theravada because the terms are not 
        synonymous. Theravada Buddhism went to Sri-Lanka during the Third 
        Century B.C. when there was no Mahayana at all. Hinayana sects developed 
        in India and had an existent independent from the form of Buddhism 
        existing in Sri-Lanka. 
        
        (IV)          
        Hội Nghị lần thứ tư—The Fourth Council:
        (A)  
        Hội nghị nầy dường như chỉ là hội nghị của một phái, phái 
        Sarvastivadin, hơn là một hội nghị chung thật sự—The fourth council 
        seems also to have been the synod of a particular school, the 
        Sarvastivadins, more than a general council. 
        (B)   
        Đại hội kết tập kinh điển lần thứ tư được tổ chức tại thành Ca 
        Thấp Di La (Kashmir) khoảng năm 70 trước Tây Lịch, dưới sự tổ chức của 
        Vua Ca Nị Sắc Ca  (Kanishka), nhưng lần nầy chỉ có sự tham dự bởi phái 
        Nhất Thiết Hữu Bộ, chứ không được phái Nguyên Thủy thừa nhận (Sau thời 
        vua A Dục khoảng 300 năm tức là vào khoảng năm 70 trước Tây Lịch, miền 
        tây bắc Ấn Độ có vua Ca Nị Sắc Ca (Kanishka), rất kính tin Phật pháp, 
        thường thỉnh chư Tăng vào triều thuyết pháp. V́ thấy pháp không đồng và 
        luật lệ của nhóm nầy khác với nhóm kia, nên vua bèn chọn 500 Tăng sĩ 
        kiến thức uyên bác, và triệu thỉnh ngài Hiếp Tôn Giả (Parsvika) tổ chức 
        hội nghị kết tập kinh điển lần thứ tư. Hội nghị đề cử Thượng Tọa Thế Hữu 
        (Vasumitra) làm chủ tọa, c̣n ngài Mă Minh được mời từ Saketa đến để soạn 
        thảo Luận Thư (commentaries) đồng thời là Phó chủ tọa, địa điểm là tịnh 
        xá Kỳ Hoàn ở Ca Thấp Di La (Kashmir). Mục đích kỳ kết tập nầy là giải 
        thích rơ ràng ba tạng kinh điển, gồm 300.000 bài tụng. Sau đó chế ra bản 
        đồng, đúc chữ in lại tất cả, cho xây bửu tháp để tàng trử kinh điển. 
        Không phải như ba lần kết tập trước, lần nầy nghĩa lư kinh điển được 
        giải thích rơ ràng. Tuy nhiên, ngài Hiếp Tôn Giả Parsvika) là một vị đại 
        học giả về Hữu Bộ, vua Ca Nị Sắc Ca (Kanishka) cũng tin theo Hữu Bộ, nên 
        sự giải thích trong lần kết tập nầy đều y cứ vào “Nhất Thế Hữu Bộ 
        (Sarvastivadah).” Chủ đích của Hội Nghị là phân tích lại một phần Vi 
        Diệu Pháp nhằm ngăn ngừa một số khuynh hướng cải cách bên trong cộng 
        đồng. Nhiều nguồn tin cho biết có sự tham dự của 500 vị A La Hán và 600 
        vị Bồ Tát tại hội nghị nầy. Nghị Hội được triệu tập theo sự đề xuất của 
        một cao tăng uyên thâm Phật pháp là Hiếp Tôn Giả. Ngài Thế Hữu 
        (Vasumitra) làm chủ tịch Hội Nghị, trong khi ngài Mă Minh được mời đến 
        từ Saketa, làm Phó chủ tọa, và cũng là người lo  biên soạn quyển 
        Mahavibhasa, một quyển b́nh giải về Vi Diệu Pháp. Hội Nghị nầy chỉ giới 
        hạn trong việc kết tập những lời b́nh. Có vẻ như là chủ thuyết nào tranh 
        thủ được sự đồng ư rộng răi nhất th́ được chú ư nhất. Mà dường như các 
        tu sĩ của trường phái Nhất Thiết Hữu Bộ chiếm đa số. Và rất có thể là 
        các chi nhánh quan trọng của trường phái Sarvastivada gồm những hệ phái 
        không chính thống cũng đă tham dự với số lượng khá đông. Không có chứng 
        cớ là Phật giáo Đại Thừa và Nguyên Thủy đă tham dự. Tuy nhiên, do sự 
        bành trướng quan trọng sau đó của phong trào Sarvastivadin, người ta 
        thừa nhận hội nghị nầy có tầm quan trọng chung như một Đại Hội Kết Tập 
        Kinh Điển Phật Giáo—The fourth Great Council was held around 70 B.C. in 
        Kashmir under the patronage of King Kanishka, but as the doctrine 
        promulgated were exclusively Sarvastivada school. It is not recognized 
        by the Theravada. The Council was held to discuss new interpretation of 
        part of the Abhidharma that was intended to forestall reformatory 
        tendencies. According to various sources, this Council was attended by 
        500 arhats as well as 600 Bodhisattvas. King Kanishka summoned this 
        Council at the instigation of an old and learned monk named Parsva. The 
        principal role is ascribed to Vasumitra, while Asvaghosa, who was 
        invited from Saketa to help  supervised the writing of the Mahavibhasa, 
        a commentary on the Abhidharma. There is no evidence that Mahayana 
        Buddhism was represented in this Council. However, because of the great 
        importance later attained by the Sarvastivadins, this synod came to be 
        evaluated as a Council having general authority.   
        
        ·       
        Mười muôn (100.000) bài tụng để giải thích Kinh Tạng: 
        Sutra Pitaka.
        
        ·       
        Mười muôn bài tụng để giải thích Luật Tạng: Vinaya Pitaka.
        
        ·       
        Mười muôn bài tụng để giải thích Luận Tạng: Hiện nay vẫn 
        c̣n 200 quyển A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa Luận do Ngài Huyền Trang 
        dịch—Abhidharma Pitaka. 
        
        ·       
        See Ca Ni Sắc Ca in Vietnamese-English Section. 
        
        (V) 
        Đại hội kết tập kinh điển lần thứ năm được vua Mindon của Miến 
        Điện tổ chức năm 1871 (Buddhist year 2414). Người ta nói có khoảng 2.400 
        tu sĩ có học vấn cùng các giáo sư tham dự. Các trưởng lăo 
        Jagarabhivamsa, Nirindabhidhaja và Sumangala Sami luân phiên chủ tŕ hội 
        nghị. Công việc kết tập và ghi lại Tam Tạng kép dài trên năm tháng trong 
        hoàng cung và kinh điển được khắc vào 729 bản đá cẩm thạch và lưu trữ 
        tại Mandalay. Điều đáng chú ư là nhiều ấn bản khác nhau đă được xử dụng 
        để đối chiếu trong hội nghị nầy: The fifth council was held in 1871 at 
        the instance of King Mindon of Burma. It is said that about 2,400 
        learned monks and teachers participated in the Council. The elders 
        Jagarabhivamsa, Narindabhidhaja and Sumangala Sami presided in turn. The 
        recitation and recording of the Tripitaka on marble continued for about 
        five months in the royal palce and the Tipitika was carved on 729 marble 
        slabs and preserved at Mandalay. It should be noted that various 
        available editions of the Tripitaka were used for comparison and 
        references in this Council. 
        
        (VI)          
        Đại hội kết tập kinh điển lần thứ sáu được tổ chức tại Ngưỡng 
        Quang, thủ đô của Miến Điện vào năm 1954. Có khoảng 2500 Tỳ Kheo uyên 
        bác trên khắp thế giới (từ Ấn Độ, Miến Điện, Tích Lan, Népal, Cam Bốt, 
        Thái Lan, Lào, và Pakistan) tham dự, trong đó có khoảng năm trăm Tỳ Kheo 
        Miến Điện, uyên thâm trong việc nghiên cứu và hành tŕ giáo lư của Đức 
        Phật, được mời đảm nhận việc kiểm lại văn bản tam tạng kinh điển Pali. 
        Hội nghị khai mạc năm 1954, và hoạt động liên tục đến ngày trăng tṛn 
        Vaisakha năm 1956, nghĩa là trong dịp kỷ niệm 2.500 năm ngày Đức Phật 
        nhập Niết Bàn: The sixth Great Council was held in Rangoon in 1954. 
        About 2,500 learned bhikkhus of the various countries of the world (from 
        India, Burma, Ceylon, Nepal, Cambodia, Thailand, Laos, and Pakistan), 
        among which 500 bhikshus from Burma, who were well versed in the study 
        and practice of the teachings of the Buddha, were invited to take the 
        responsibility for re-examining the text of the entire Pali canon. The 
        Great Council was inaugurated in 1954, was to go on till the completion 
        of its task at the full moon of Vaiskha in 1956, that is, 2,500th 
        anniversary of the Buddha’s mahaparinirvana. 
        **  Nhiều người cho rằng Đại Hội Kết Tập 
        lần thứ năm và sáu là không cần thiết v́ Kinh Điển đă hoàn chỉnh mỹ măn 
        sau lần kết tập thứ tư. Ngoài ra, c̣n có nhiều Hội Nghị khác ở Thái Lan 
        và Tích Lan, nhưng không được coi như là Nghị Hội đúng nghĩa—Many people 
        believed that the fifth and the sixth councils were not necessary 
        because after the Fourth Council, all Tripitaka scriptures were 
        collected satisfactorily. Besides, there were many other Councils in 
        Thailand and Ceylon, but they were not considered Councils in the true 
        sense of the term. 
        
        ·        
        Hội nghị được triệu tập dưới triều vua Devanampiya Tissa 
        (247-207 trước Tây Lịch). Hội nghị được chủ tọa bởi tôn giả Arittha. Hội 
        nghị nầy được tổ chức sau khi phái đoàn truyền giáo của Ḥa Thượng Ma 
        Thẩn Đà, con vua A Dục, đến Tích Lan. Theo lời kể th́ có sáu vạn A La 
        Hán tham dự. Thượng Tọa Arittha (người Tích Lan, đại đệ tử của Ma Thẩn 
        Đà thuộc ḍng Thera Simhala) tuyên đọc Pháp điển: A Council was held 
        during the reign of King Devanampiya Tissa (247-207 B.C.) under the 
        presidentship of Venerable Arittha Thera. This Council was held after 
        the arrival in the island of Buddhist missionaries, headed by Thera 
        Mahinda, a son of Emperor Ashoka. According to tradition, sixty thousand 
        Arhats took part in the assembly. Venerable Thera Arittha, a Simhalese 
        Bhikshu, a great disciple of Thera Mahinda in the line of Simhalese 
        Theras, recited the Canon.    
        
        ·        
        Theo Sangitisamva th́ một Hội Nghị được triệu tập dưới 
        triều vua Mahanama vào năm 516 Phật Lịch. Trong hội nghị nầy chỉ có các 
        bài luận giải được dịch từ tiếng Simhala (Tích Lan) ra tiếng Ma Kiệt Đà 
        (pali) bởi tôn giả Bhadhanta Busshaghosa: As mentioned in the 
        Sangitivamsa, another Council was held during the reign of King Mahanama 
        in 516 Buddhist calendar in which only the commentaries were translated 
        from Sinhalese into Magadhi (Pali) by Bhadanta Buddhaghosa. 
        
        ·        
        Một hội nghị khác diễn ra tại Sri-Lanka vào năm Phật Lịch 
        1587 dưới triều vua Parakramabahu. Hội nghị nầy diễn ra trong hoàng cung 
        và kéo dài một năm. Các đại trưởng lăo tuyên tụng lại luận tạng của các 
        Đại Trưởng Lăo dưới sự chủ tŕ của tôn giả Đại Ca Diếp: Another Council 
        was held in 1587 Buddhist Calendar in the reign of King Parakramabahu. 
        The conference took place in the royal palce and lasted for one year. 
        The Council was presided by Venerable Mahakapsyapa, and it is said to 
        have revised only the commentaries of the tripitaka of the Mahatheras.  
          
        
        ·        
        Một Hội Nghị khác đă diễn ra tại Thái Lan trong khoảng 
        những năm 2000 hay  2026 Phật Lịch, và kéo dài một năm. Nhằm xây dựng 
        Phật giáo trên một nền tảng vững chắc, vua Sridharmacakravarti Tilaka 
        Rajadhiraja, vị vua trị v́ miền Bắc Thái Lan, đă triệu tập hội nghị nầy 
        tại Chieng-Mai, lúc đó là kinh đô nước này: Another Council took place 
        in Thailand either  in 2,000 or in 2,026 Buddhist Calendar, and it 
        lasted for one year. In order to establish Buddhism on a firm basis, 
        King Sridharmacakravarti Tilaka Rajadhiraja, the ruler of Northern 
        Thailand called this Council in Chieng-Mai, his capital. 
        
        ·        
        Một hội nghị khác ở Thái Lan, diễn ra vào năm 2331 Phật 
        Lịch, sau một cuộc chiến tranh giữa Thái Lan và một nước láng giềng. 
        Kinh đô cũ của Thái là Ayuthia bị thiêu rụi và nhiều bộ sách cùng tam 
        tạng cũng ra tro. Lại thêm Tăng chúng bị rối loạn và đạo đức sa sút v́ 
        t́nh trạng thù địch kéo dài. Thế nên vua Rama I cùng hoàng đệ của ông 
        triệu tập hội nghị để lấy lại niềm tin của mọi người. Dưới sự bảo trợ 
        của vương triều, có 218 trưởng lăo và 32 học giả cư sĩ họp lại làm việc 
        liên tục trong một năm để kết tập bộ tam tạng: Another Council was held 
        in Thailand in 2331 Buddhist Calendar. After a war with its neighboring 
        country, the old capital Ayuthia was destroyed by fire and many books 
        and manuscripts of the Tripitaka were reduced to ashes. Moreover, the 
        Sangha was disorganized and morally weakened by reason of prolonged 
        hostility. Thus, King Rama I and his brother called for a Buddhist 
        Council to restore the faith from everyone. Under the royal patronage, 
        218 elders and 32 lay scholars assembled together and continued the 
        recitation of the Tripitaka for about a year.     
        
        Kết Thán: Tán thán phần kết 
        của bài kinh hay đoạn kinh—A sigh of praise at the close of a passage of 
        a sutra. 
        
        Kết Thân: To join by marriage.
        
        
        Kết Thúc: See Kết luận. 
        
        Kết Tóc Xe Tơ: To get married.
        
        
        Kết Trụ: Làm dấu kim cang ái 
        trụ, như dấu hiệu của Đức Tỳ Lô Giá Na để kiểm soát quỷ thần—Đây là một 
        phương pháp của Mật Tông—To make the sign of the Vajra armour and 
        helmet, i.e. of Vairocana, in order to control the spirits—A method of 
        the esoteric sects.  
        
        Kêu Án: To convict—To 
        sentence—To condemn. 
        
        Kêu Ca: To complain. 
        
        Kêu Cứu: To call (cry) for 
        help. 
        
        Kêu La: To yell—To shout. 
        
        Kêu Na: To beseech.
        
        Kêu Oan: To claim one’s 
        innocence.
        
        Kêu Rêu: To backbite. 
        
        Kêu Van: See Kêu nài. 
        
        Kích Bác: To criticize—To find 
        fault with. 
        
        Kiêm: Cả hai—Both—Also.
        
        Kiêm Đản Đối Đới: Bốn thời kỳ 
        đầu của giáo thuyết Phật Đà được tông Thiên Thai định nghĩa là Kim Đản 
        Đối Đới (bốn thời kỳ nầy đều nói về tướng)—The first four of the five 
        periods of Buddha’s teaching defined by the T’ien-T’ai sect. 
        
        1)     
        Kim: Thời Hoa Nghiêm nói về Viên Giáo và Biệt Giáo—Combined 
        teaching, including the complete and differentiating doctrines, the 
        period of Avatamsaka Sutra.
        
        2)     
        Đản: Thời A Hàm chỉ nói về Tạng Giáo Tiểu Thừa—Sole, i.e. 
        Hinayana only, that of Agamas.
        
        3)     
        Đối: Thời Phương Đẳng, bốn giáo Tạng Thông Biệt Viên được thuyết 
        giảng đối chiếu với nhau—Comparative, all four forms of doctrines being 
        compared, the period of the Vaipulya Sutras.
        
        4)     
        Đới: Thời Bát Nhă Viên giáo được hé mở để hoàn thiện những giáo 
        thuyết ở Tạng Thông Biệt—Inclusive, that of the Prajna, when the perfect 
        teaching was revealed as the fulfilment of the rest.  
        
        Kiêm Lợi: Cả hai cùng có lợi 
        (cả ḿnh lẫn người đều được lợi lạc)—Mutual benefit; to benefit self and 
        others. 
        
        Kiếm: 
        
        1)     
        Lưỡi Kiếm: A sword (a two-edged sword). 
        
        2)     
        T́m kiếm: To search for—To look for. 
        
        Kiếm Ba: Kampa or Bhukampa 
        (skt)—Chấn Địa Thiên—Deva of earthquakes. 
        
        Kiếm Chác: To make profit
        
        Kiếm Chuyện: To find fault 
        with—To seek/pick  a quarrel with. 
        
        Kiếm Lâm Địa Ngục: Asipattra 
        (skt)—Một trong mười sáu tiểu địa ngục, địa ngục rùng kiếm—One of the 
        sixteen small hells, the hell of the forest of swords, or sword-leaf 
        trees. 
        
        Kiếm Luân Pháp: Một hệ thống 
        kiếm xoay để hàng phục ma quân—A system of revolving swords for subduing 
        demons. 
        
        Kiếm Ma Xá Đề: Kiếm Ma Xá Đế.
        
        1)     
        Ma quân: A spirit or demon.
        
        2)     
        Con đẻ của dục vọng không kềm chế được: The ungovernable, son of 
        Kama (Love and Lust). 
        
        Kiếm Sơn: Kiếm Lâm Địa Ngục, 
        and Địa Ngục in Vietnamese-English Section. 
        
        Kiếm Thụ Địa Ngục: See Kiếm 
        Lâm Địa Ngục. 
        
        Kiềm Chế: To subdue—To master 
        one’s passions—To overcome. 
        
        Kiềm Chế Dục Vọng: To dominate 
        one’s passions. 
        
        Kiềm Hăm: To check—To control.
        
        
        Kiềm Tỏa: To restrain—To bind.
        
        
        Kiểm: To check—To revise. 
        
        Kiểm Duyệt: To 
        censor—Censorship. 
        
        Kiểm Soát: Samyama or Sannama 
        (p)—Control—Restraint—Self-control.
        
        Kiểm Soát Các Căn: 
        Samyatendriyah (p)—Control of senses. 
        
        Kiểm Soát Và Quân B́nh: Checks 
        and balances
        
        Kiểm Tra: To examine—To 
        inspect. 
        
        Kiên: 
        
        1)     
        Vai: Shoulder.
        
        2)     
        Kiên định: Drdha (skt)—Firm—Firmly fixed—Reliable.
        
        Kiên Chí: 
        Persevering—Constant—Patient
        
        Kiên Cố: Vững chắc không thay 
        đổi hay không bị lay chuyển—Firm and sure. 
        
        Kiên Cố Huệ: Trí huệ không ǵ 
        lay chuyển được—Strong in wisdom. 
        
        Kiên Cố Lâm: Rừng cây Sa La 
        nơi Đức Phật nhập diệt (v́ rừng cây Sa La không hề tàn dù hạ hay dù đông 
        nên gọi là Kiên Cố Lâm)—The grove of Sala trees, in which Sakyamuni 
        died. 
        
        Kiên Cố Ư: Ư chí vững chắc 
        không ǵ lay chuyển được—Firm-willed.
        
        Kiên Cố Ư Bồ Tát: Kiên Cố Ư Bồ 
        Tát trong Thai Tạng Giới—Firm-Willed Bodhisattva in the Garbhadhatu. 
        
        Kiên Định: To be determined. 
        
        
        Kiên Gan: Persevering—Patient.
        
        
        Kiên Hạ: Vai kề vai—Shoulder 
        by shoulder—One next to another. 
        
        Kiên Lao: Chỉ sự vững chắc của 
        đất—Firm and stable; that which is stable, the earth. 
        
        Kiên Lao Địa Thần: C̣n gọi là 
        Kiên Lao Địa Thiên, hay Kiên Lao Địa Kỳ, tên của vị Nữ Thần Đại Địa, tức 
        là đất vững bền và Thần kiên cố—The earth-goddess, or deity, or spirit.
        
        
        Kiên Măn Bồ Tát: 
        Dhrtiparipurna (skt)—Vị Bồ Tát kiên cố viên măn, về sau thành Phật hiệu 
        là Hoa Túc An Hành Phật—The firm and complete bodhisattva, who is to be 
        Buddha Padma-vrsabha-vikramin, attending on Padmaprabha. 
        
        Kiên Nhẫn: 
        Persevering—Patient. 
        
        Kiên Pháp: Ba việc bảo đảm cho 
        những người tín tâm vào tái sanh (ư nói nếu quên đi thân mệnh, vứt bỏ 
        của cải thế tục mà tu đạo th́ sẽ có được cái thân vô cực, cái mệnh vô 
        cùng, và cái tài vô tận)—The three things assured to the faithful in 
        reincarnation. 
        
        1)     
        Thân tướng hảo: Người tu đạo sẽ được cái thân vô cực—A good body.
        
        2)     
        Trường Thọ: Mệnh vô cùng—A long life.
        
        3)     
        Tài sản vô biên: Tài vô tận—Boundless wealth. 
        
        Kiên Quyết: Firm—Determined.
        
        
        Kiên Thân: See Kim Cang Thân.
        
        
        Kiên Thệ Sư Tử: Sư Tử Kiên 
        Thệ, hay thệ nguyện xả thân của sư tử khi đă ngộ đạo. Đức Thích Ca Mâu 
        Ni trong tiền kiếp khi c̣n ở nhân vị đă nói về công đức của áo cà sa cho 
        sư tử Kiên Thệ lông vàng nghe. Nghe xong sư tử bèn thể nguyện xả 
        thân—The firmly vowing lion, i.e. Sakyamuni in a previous incarnation.
        
        
        Kiên Thực: Kiên thật—Firm and 
        solid. 
        
        Kiên Thực Tâm: Tâm kiên thật 
        không ǵ có thể thay đổi hay lay chuyển được—Firm heart. 
        
        Kiên Trí: 
        
        1)     
        Trí huệ không có ǵ có thể thay đổi hay lay chuyển được: Firm 
        knowledge or wisdom.
        
        2)     
        Tên của Kim Cang Thần: Name of Vajrapani—See Vajrapani in 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
        
        Kiên Tŕ: To persevere. 
        
        Kiên Tuệ: See Kiên Ư. 
        
        Kiên Ư: Sthiramati (skt)—C̣n 
        gọi là Kiên Tuệ—Firm mind, also called firm wisdom.
        
        1)     
        Tâm ư hay trí tuệ kiên cố không ǵ có thể thay đổi hay lay chuyển 
        được: Firm mind or wisdom. 
        
        2)     
        Bồ Tát Sa La Mạt Để, thuộc Phật Giáo Đại Thừa, xuất hiện sau khi 
        Đức Phật nhập diệt khoảng 700 năm: Name of Sthramati Bodhisattva, an 
        early Indian monk of the Mahayana, about 700 years after the Buddha’s 
        nirvana. 
        
        3)     
        Bồ Tát Tất Xỉ La Mạt Để, soạn bộ Nhập Đại Thừa Luận: Sthiramati 
        Bodhisattva who composed The Commentaries on Entering Mahayana. 
        
        Kiến:
        
        (A)    
        Nghĩa của Kiến—The meanings of “Kiến.”
        
        1)     
        Giáo lư: Theory—Doctrine.  
        
        2)     
        Kiến lập: 
        
        ·       
        Kiến lập cơ sở: To found—To set up—To establish—To build a 
        school, a market, a house, etc.
        
        ·       
        Kiến lập môn phái: To found or to set up a school of 
        thought or practice. 
        
        3)     
        Kiến Giải (thấy): Darsana (skt)—Nại Lạt Xả Nang—Suy nghĩ t́m ṭi 
        để hiểu rơ mà chọn lựa (khẳng định sự lư, kể cả ư nghĩa chính đáng và 
        không chính 
        đáng)—Seeing—Discerning—Views—Opinions—Judgment—Thinking—Reasoning—Discriminating—Selecting 
        truth.
        
        4)     
        Niềm tin: Belief. 
        
        5)     
        Thấy: Seeing—Thấy bằng—Seeing by:
        
        a)     
        Cái thấy của phàm phu—The seeing of ordinary people: Dassanam 
        (p)—Darsana (skt). 
        
        ·       
        Quan sát: Observing.
        
        ·       
        Chú ư: Noticing.
        
        ·       
        Khảo sát: Examining.
        
        ·       
        Trầm ngâm suy tưởng: Contemplating.
        
        b)     
        Cái thấy của bậc Thánh nhân—The seeing of saintly people: 
        Darsayati (p)—Drisdarsam (skt). 
        
        ·       
        Thấy bằng trực tâm: Seeing with the mind.
        
        ·       
        Thấy bằng trực giác: Seeing by divine intuition. 
        
        (B) 
        Phân Loại Kiến—Categories of “Kiến.”—For more information, please 
        see Nhị Kiến, Ngũ Kiến Thô Thiển, Ngũ Kiến Vi Tế, Tà Kiến and Hữu Kiến.
        
        
        Kiến Ái: Tất cả mọi mê hoặc về 
        lư như ngă kiến tà kiến, cũng như tất cả mọi mê hoặc về tham, sân, si 
        đều là gốc rễ của khổ đau phiền năo—Views and desires are the root of 
        all suffering, i.e. the illusion that the ego is a reality and the 
        consequent desires and passions.
        ** For more 
        information, please see Kiến 
             Hoặc Tư Hoặc and 
        Tam Hoặc. 
        
        Kiến Chánh: 
        
        1)     
        Thấy đúng theo Chánh Pháp: Seeing correctly.
        
        2)     
        Tên của một đệ tử Đức Phật, nghi ngờ về hậu thế: Name of a 
        disciple of the Buddha who doubted a future life.
        
        Kiến Chánh Kinh: Một vị đệ tử 
        của Phật tên là Kiến Chánh, nghi ngờ về hậu thế. Nhân đó Phật đă đưa ra 
        nhiều thí dụ để bác bỏ những thiên kiến mê chấp (đoạn kiến và thường 
        kiến) của Tỳ Kheo Chánh Kiến—A Bodhisattva name “Correct Vision,” a 
        disciple of the Buddha who doubted a future life, to whom the Buddha is 
        said to have delivered the contents of the Correct Vision Sutra.  
        
        Kiến Chân: Tattva-dris 
        (skt)—Perceiving truth—Thấy được chân tánh tuyệt đối của vạn hữu—To 
        behold truth or ultimate reality. 
        
        Kiến Chấp: View-attachment.
        
        
        Kiến Chí Bộ La: Kancipura 
        (skt)—Kiến Chí Thành—Kinh đô của Dravida, bây giờ là Conjevaram, khoảng 
        chừng 48 dậm về phía tây nam Madras—Capital of Dravida, the modern 
        Conjevaram, about 48 miles south-west of Madras. 
        
        Kiến Chính: See Kiến Chánh.
        
        
        Kiến Chướng: Các loại tà kiến 
        dấy lên gây chướng ngại cho Bồ Đề Tâm—The obstruction of heterodox views 
        to enlightenment. 
        
        Kiến Đà Ca: Kanthaka 
        (skt)—Ngựa “kiền trắc” mà Thái tử Tất Đạt Đa đă cỡi ra khỏi kinh thành 
        để xuất gia (người ta nói con ngựa nầy là hóa thân của Đế Thích)—The 
        horse on which Sakyamuni rode when he left home. 
        
        Kiến Đại: Kiến tính bao trùm 
        khắp pháp giới, một trong thất đại như sắc tính bao trùm khắp pháp 
        giới—Visibility or perceptibility as one of the seven elements of the 
        universe.
        
        Kiến Đạo: 
        
        1)     
        Con đường của sự thấy biết chân lư: Darsanamarga 
        (skt)—Ditthimagga (p)—The path of insight. 
        
        2)     
        Ditthapada (p)—Thấy được chân lư chấm dứt luân hồi sanh tử, như 
        các bậc Thanh Văn và Sơ Địa Bồ Tát (bậc đă thấy được chân lư)—Theory, 
        the way or stage of beholding the truth, i.e. that of the Sravakas and 
        the first stage of Bodhisattva (one who has seen the Truth).
        **  For more 
        information, please see Tam Đạo 
              (B). 
        
        Kiến Đế: Chứng ngộ chân lư—The 
        realization of correct views. 
        
        1)     
        Bậc Thánh chứng quả Dự Lưu trong Tiểu Thừa: The Hinayana stage of 
        one who entered the stream of holy living. 
        
        2)     
        Bồ Tát Kiến Địa trong Đại Thừa (trên bậc sơ địa): The Mahayana 
        stage after the first Bodhisattva stage.
        
        Kiến Địa: Thấy được chân lư Tứ 
        Đế, vị thứ tư trong thập địa, tương đương với quả vị “Dự Lưu” trong Tiểu 
        Thừa—The stage of insight—The discernment of reality of the four Noble 
        Truths, the fourth in the ten stages of progress toward Buddhahood, 
        agreeing with the fruit of stream-entry of Hinayana. 
        ** For more 
        information, please see Thập Địa 
             Bồ Tát Tam Thừa.
        
        Kiến Điên Đảo: Mắt nhận biết 
        ngoại cảnh điên đảo hư ảo mà cho là thực, một trong ba điên đảo—To see 
        things upside down—To regard illusion as reality, one of the three 
        subversions (subverters).
        ** For more 
        information, please see Tam Điên 
             Đảo. 
        
        Kiến Độc: Chất độc hay sự độc 
        hại của tà kiến—The poison of wrong views.
        
        Kiến Giải: Samakhya 
        (skt)—Comprehension—Understanding.  
        
        Kiến Hành: Rational 
        behaviour—See Ái Hành. 
        
        Kiến Hiệu: Effective.
        
        Kiến Hoặc: Các loại phiền năo 
        và cám dỗ khởi lên từ tà kiến—Perplexities or illusions and temptations 
        arise from false views or theories—Delusive views—Delusions of views.
        
        
        Kiến Hoặc Tư hoặc: Ảo tưởng 
        đưa đến tà kiến—Illusory or misleading views and thoughts:
        
        1)     
        Kiến Hoặc: Các loại vọng kiến, phân biệt tà vạy, gây ra những mê 
        hoặc—Delusions  in the visible world.
        
        2)     
        Tư Hoặc: Lấy t́nh cảm mê chấp tham, sân, si, mà nghĩ cảm về vạn 
        hữu trên thế gian—Illusions in the mental or moral world. 
        **   For more 
        information, please see Tam 
               Hoặc.
        
        Kiến Huệ: Do sự tu tập thiền 
        định mà được phát trí tuệ về các thứ kiến chấp—The wisdom of right 
        views, arising from dhyana meditation. 
        
        Kiến Kết: Phiền năo do tà kiến 
        gây ra khiến chúng sanh lăn trôi trong luân hồi sanh tử, một trong cửu 
        kết—The bond of heterodox views, which fastens the individual to the 
        chain of transmigration, one of the nine attachments.  
        ** For more 
        information, please see Cửu Kết 
             and Cửu Phược.
        
        Kiến Lập: Samaropa (skt).
        
        ·       
        Xây dựng—Thành lập—Sáng lập—To build—To establish—To 
        errect—To set up—To found a school, sect, thought or practice. 
        
        ·       
        Sự khẳng định hay sự thiết lập lư trí, trái lại với đối 
        lập: Assertion, or theory-making. Samaropa stands against refutation 
        (apavada). 
        
        Kiến Lập Trí: 
        Pratishthapikabuddhi (skt)—Cái trí nhờ đó một mệnh đề được thiết lập—The 
        intelligence whereby a proposition is set up. 
        
        Kiến Lậu: Ảo tưởng tà kiến cho 
        rằng những thứ giả hợp là có thật—The illusion of viewing the seeming as 
        real. 
        
        Kiến Nghị: Motion. 
        
        Kiến Phân Biệt: Drishtivikalpa 
        (skt)—Các thứ kiến giải dựa vào sự phân biệt nhị biên về hiện hữu –Views 
        based on the dualistic discrimination of existence. 
        
        Kiến Phật: Thấy báo thân và 
        ứng thân của Phật—Beholding Buddha—To see Buddha.  
        
        1)     
        Hàng phàm phu và nhị thừa, do cái biết phân biệt nên chỉ thấy 
        được ứng thân của Phật: Due to clinging to discrimination, ordinary 
        people and Hinayana see only the nirmanakaya or body of incarnation of 
        the Buddha.
        
        2)     
        Bồ Tát và Đại Thừa, không c̣n phân biệt nên thấy cả ứng thân và 
        báo thân Phật: Bodhisattvas and Mahayana, without clinging to 
        discrimination, see both the body of incarnation (nirmanakaya) and the 
        spiritual body or body in bliss (sambhogakaya) of the Buddha.
        
        3)     
        Những người không có duyên lành (không trồng căn lành) ở kiếp 
        trước không thấy cả hai thứ ứng thân và báo thân: Those who did not 
        cultivate good roots in their past lives, see neither nirmanakaya nor 
        sambhogakaya of the Buddha.  
        
        Kiến Phi Kiến: Những cái dễ 
        thấy dễ biết và những điều sâu sắc huyền diệu—The visible and the 
        invisible—Phenomenal and noumenal. 
        
        Kiến Phược: Phiền năo do tà 
        kiến (cho những thứ giả hợp là có thật) gây ra, trói buộc con nguời vào 
        ṿng sanh tử—The bond of the illusion of heterodox opinions which binds 
        men and robs them of freedom (mistaking the seeming for the real).
        ** For more 
        information, please see Cửu Kết 
             and Cửu Phược.
        
        
        Kiến Quốc: To found (build up) 
        a state. 
        
        Kiến Sơ: Tên của một ngôi chùa 
        tọa lạc tại làng Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Bắc Việt 
        Nam. Theo Thiền Uyển Tập Anh và Đại Nam Thiền Uyển Truyền Đăng Lục, chùa 
        được xây vào trước năm 820 bởi Thiền Sư Cẩm Thành người huyện Tiên Du. 
        Trước kia sư tu ở chùa Phật Tích, sau được một ông phú hộ họ Nguyễn mời 
        về Kiến Sơ lập chùa. Đến năm 820, bên Tàu là đời nhà Đường, có Thiền Sư 
        Vô Ngôn Thông, trụ tŕ chùa Ḥa An, thuộc tỉnh Quảng Châu, Trung Quốc, 
        sang nước ta, đến làng Phù Đổng, được Thiền Sư Cảm Thành tôn làm Thầy, 
        mời ở lại trụ tŕ chùa Kiến Sơ. Từ đó Kiến Sơ trở thành trung tâm của 
        Thiền Phái Vô Ngôn Thông. Hiện tại trong chùa vẫn c̣n tượng Lư Công Uẩn 
        và mẹ ông ở hai bên điện thờ Tam Bảo. Trong điện thờ Tổ có gác chuông 
        với kiến trúc nổi bậc và chiếc khánh bằng đá cổ, đường kính 2 mét 3, 
        chiếu cao sáu tấc, bề dầy 17 phân. Kiến Sơ là một trong những ngôi chùa 
        cổ của Việt Nam được xây cất trước thế kỷ thứ 5, chùa đă được trùng tu 
        nhiều lần—Name of a temple, located in Phù Đổng village, Gia Lâm 
        district, Hà Nội province, North Vietnam. According to Thiền Uyển Tập 
        Anh and Đại Nam Thiền Uyển Truyền Đăng Lục, the temple was built before 
        820 by Ch’an Master Cẩm Thành from Tiên Du district. He previously 
        practised Buddhism at Phật Tích Pagoda, then was requested by a rich 
        landlord, whose last name was Nguyễn, to move to Kiến Sơ temple and 
        built it. In 820, during the T’ang dynasty, Ch’an Master Wu Yun T’ung, 
        Head of Ḥa An Temple in Kuang-Chou province, in China, arrived in 
        Vietnam. He went to Phù Đổng village and later became Ch’an Master Cẩm 
        Thành’s teacher. He, then, was invited to stay and appointed to be head 
        of Kiến Sơ Temple. Since then, the temple has become the center of the 
        Wu-Yun-T’ung Sect. At present, the statues of Lư Công Uẩn and his mother 
        are placed on the left and right sides of the temple’s Buddhist Trinity. 
        Inside the Patriarch Hall is a remarkably architectural bell tower and 
        an old stone gong, 2.3 meters wide, 0.60 meter high, 0.17 meter thick, 
        has still been kept in the temple. Kiến Sơ is one of the most ancient 
        temples in Vietnam which was constructed before the fifth century. It 
        has been rebuilt many times—See Cảm Thành.      
        
        Kiến Tâm Kiến Tánh: Seeing 
        (beholding) the Mind, beholding the Nature. 
        
        Kiến Tánh: Nh́n thấy được Phật 
        tánh hay nh́n thấy bản tánh thật của chính ḿnh. Về mặt từ nghĩa, “kiến 
        tánh” và “ngộ” có cùng một ư nghĩa và chúng thường được dùng lẫn lộn với 
        nhau. Tuy nhiên khi nói về sự giác ngộ của Phật và chư tổ, người ta 
        thường dùng chữ “ngộ” hơn là “kiến tánh” v́ ngộ ám chỉ một kinh nghiệm 
        sâu hơn. Đây là một câu nói thông dụng trong nhà Thiền—To behold the 
        Buddha-nature within oneself or to see into one’s own nature. 
        Semantically “Beholding the Buddha-nature” and “Enlightenment” have 
        virtually the same meaning and are often used interchangeably. In 
        describing the enlightenment of the Buddha and the patriarchs, however, 
        it is often used the word “Enlightenment” rather than “Beholding the 
        Buddha-nature.” The term “enlightenment” implies a deeper experience. 
        This is a common saying of the Ch’an (Zen) or Intuitive School.    
        
        Kiến Tánh Thành Phật: Thấy 
        được tự tánh và thành Phật—To see one’s own nature and become a 
        Buddha—To behold the Buddha-nature to reach the Buddhahood or to attain 
        enlightenment. 
        
        Kiến Tạo: To build—To 
        errect—To construct. 
        
        Kiến Thiết: See Kiến Tạo. 
        
        Kiến Thủ: Kiến chấp tà vạy, 
        một trong tứ thủ—Clinging to heterodox views, one of the four kinds of 
        clinging.
        ** For more 
        information, please see Tứ Thủ. 
        
        Kiến Thủ Kiến: Drstiparamasra 
        (skt).
        
        ·       
        Những tranh căi do chấp vào ư kiến cố chấp vào thiên kiến 
        của ḿnh, một trong ngũ Kiến—Wrong views caused by attachment to one’s 
        own erroneous understandings—To hold heterodox doctrines and be obsessed 
        with the sense of the self. 
        
        ·       
        Kiến thủ kiến (khư khư bảo thủ ư kiến của 
        ḿnh)—Conservative standpoint: Lối nầy là khuynh hướng của những người 
        giữ lấy ư ḿnh và chống lại sự thay đổi. Không ư thức được sự sai quấy, 
        mà vẫn giữ ư, không thèm nghe  người khác; hoặc v́ tự ái hay v́ cứng đầu 
        ngang ngạnh cứ tiếp tục giữ cái sai cái dở của ḿnh. Chẳng hạn như ở 
        Việt Nam người ta có thói quen đốt giấy vàng mă theo phong tục của Trung 
        Hoa trong đám tang. Kỳ thật, đám tang theo nghi thức Phật giáo thật đơn 
        giản. Thân bằng quyến thuộc tề tựu về tụng Kinh A Di Đà để hộ niệm cho 
        người chết thoát khổ. Phật tử, nhất là chư Tăng Ni thích được hỏa táng 
        hơn là địa táng v́ cách nầy vừa đở tốn kém lại vừa hợp vệ sinh hơn. Hơn 
        nữa, theo thời gian đất chôn sẽ tăng một cách đáng kể làm giảm đi đất 
        dành cho sự canh tác và xây cất các công thự tiện ích khác—That is the 
        tendency of those who maintain their point of view or resist and oppose 
        change. For example, there are some out-dated customs still practiced in 
        Vietnam such as using Chinese money papers and burning them at funeral 
        ceremonies. In fact, Buddhist funeral rites are simple. Relatives and 
        friends recite the Amitabha Sutra to help free the dead from suffering. 
        Buddhists, especially monks and nuns,  prefer cremation to burial, since 
        the first mode is more economic, and hygienic than the second one. 
        Moreover, with time, the burial grounds would extend considerably, 
        reducing thus the land reserved for cultivation and other utilities. 
        ** For more 
        information, please see Ngũ Kiến 
             Thô Thiển and Ngũ 
        Kiến Vi Tế. 
        
        Kiến Thủ Sứ: The trials of 
        delusion and suffering from holding heterodox doctrines. 
        
        Kiến Thức: Learning—Knowledge.
        
        
        Kiến Thức Phàm Phu: Worldly 
        knowledge. 
        
        Kiến Thức Phân Biệt Của Phàm Phu: 
        Kiến thức biện biệt của phàm phu, phân biệt ta và người, đúng và 
        sai—Differentiating knowledge—For ordinary beings, it is the everyday 
        mind continually making distinction between self and others, right and 
        wrong—Provisional wisdom.
        
        Kiến Thức Rộng: Wide 
        knowledge. 
        
        Kiến Tính: See Kiến Tánh. 
        
        Kiến Tranh: Cố chấp nơi ư kiến 
        sai lầm của ḿnh mà tranh căi—Wrangling on behalf of heterodox views; 
        striving to prove them.
        
        Kiến Trọc: See Kiến Trược. 
        
        
        Kiến Trược: Drsti-kasaya 
        (skt)—Tà kiến khởi lên làm vẩn đục Chánh Pháp, một trong ngũ trược—Wrong 
        views which cause corruption of doctrinal views, one of the five 
        corruptions. 
        ** For more 
        information, please see Ngũ 
             Trược. 
        
        Kiến Tu: Kiến hoặc và tu hoặc 
        (kiến hoặc là mê hoặc về nghĩa lư mà bậc kiến đạo phải dứt bỏ; tu hoặc 
        là mê hoặc về sự việc mà người tu phải loại trừ)—Wrong views and wrong 
        views in practice (heterodoxy). 
        
        Kiến Tuệ: See Kiến Huệ. 
        
        Kiến Tư: Views and 
        thoughts—See Kiến Hoặc and Tư Hoặc.  
        
        Kiến Tư Giới: The realm of 
        view and thought.
        
        Kiến Tướng: Chuyển Tướng—Theo 
        Khởi Tín Luận, do cái nghiệp tướng thứ nhất mà chuyển hóa thành các 
        tướng có thể thấy được—The state or condition of visibility, which 
        according to the Awakening of Faith, arises from motion. 
        
        Kiến Văn: 
        
        1)     
        Thấy và nghe—Experience—Knowledge—Learning—Seeing and hearing.
        
        2)     
        Thấy Phật bằng mắt và nghe Phật pháp bằng chính tai của 
        ḿnh—Beholding the Buddha with the eyes and hearing his truth with the 
        ears. 
        
        Kiến Vơng: Lưới bủa của tà 
        kiến (trói buộc không cho thân tâm ta giải thoát khỏi luân hồi sanh 
        tử)—The net of heterodox views, or doctrines, which binds men and rob 
        them of freedom. 
        
        Kiến Vương Trai: Lễ cúng Trai 
        Tăng ba ngày sau khi có người chết, khi mà vong linh người  chết đang 
        chầu Diêm Vương (Lễ Kiến Diêm Vương)—The service on the third day when 
        the deceased goes to see King Yama.
        
        Kiến Xứ: Ngay nơi tà kiến khởi 
        sanh luân hồi—The state of wrong views—The state of wrong views gives 
        rise to transmigration.  
        
        Kiền Đạt Bà: Càn Thát Bà—See 
        Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        
        Kiền Trắc: Kanthaka (skt & 
        p)—Tên con ngựa mà Đức Phật đă dùng để cỡi khi Ngài rời bỏ cung điện để 
        đi xuất gia—The name of the steed (horse) on which Sakyamuni Buddha was 
        mounted when he left his palace to renounce the world (rode away from 
        home). 
        
        Kiện: 
        
        1)     
        Ḅ thiến: A gelded bull, an ox. 
        
        2)     
        Chốt khóa hay chốt bánh xe: The bolt of a lock.
        
        3)     
        Khóa lại: To lock. 
        
        4)     
        Kiện cáo: To sue—To have a law-suit against someone. 
        
        5)     
        Mạnh mẽ: Strong—Sturdy—Hard—Unwearied. 
        
        6)     
        Một loại động vật nửa người nửa báo: A creature half man, half 
        leopard. 
        
        Kiện Cáo: Law suit—Case. 
        
        Kiện Dũng Tọa: Cách ngồi kiết 
        già của Đức Phật, hai bàn chân tréo lên hai đùi—The heoric posture of 
        the Buddha with his feet on his thighs soles upward. 
        
        Kiện Đà La: Gandhara (skt)—Tên 
        vương quốc cổ Kiện Đà La ở vùng bắc Ấn Độ—Name of an ancient kingdom, 
        north of India. 
        
        Kiện Đà Lê: Gandhara 
        (skt)—Loại mật chú cho ta khả năng bay được—A spell that gives power to 
        fly. 
        
        Kiện Đạt: Gandha (skt).
        
        1)     
        Hương thơm: Smell—Scent.
        
        2)     
        Một loại cây làm nhang thơm: A tree producing incense. 
        
        Kiện Địa: Khanda (skt)—See 
        Kiện Độ. 
        
        Kiện Độ: Khanda (skt). 
        
        1)     
        Một miếng, một mảnh, một phần, một chương sách—A piece, a 
        fragment, a portion, a section, a chapter. 
        
        2)     
        Quy luật tự viện: Monastic rules. 
        
        Kiện Đức: See Kiền Trắc. 
        
        Kiện Hoàng Môn: Cung điện của 
        quan thái giám—Palace eunuchs. 
        
        Kiện Khang: To be in good 
        health—See Kiện (4).
        
        Kiện Nam: 
        
        1)     
        Người bị thiến: Pandaka (skt)—A eunuch by castration (deprive of 
        testes, or ovaries; render impotent).
        
        2)     
        Thời kỳ thứ tư trong năm thời kỳ của bào thai, tức là 47 ngày sau 
        khi thọ thai (thời kỳ kiên hậu): Ghana (skt)—The fourth in the five 
        periods of a foetus, a foetus of forty-seven days.
        
        3)     
        Vững chắc: Solid—Compact—Firm.     
        
        Kiện Từ: Kiến Chi—Kiến Từ—Kiền 
        Từ—Thiển Thiết Bát hay chiếc bát cạn bằng sắt, loại bát sắt nhỏ, một 
        trong 8 vật cần có của một vị Tỳ Kheo—A bowl, small almsbowl, one of the 
        eight requisites of monks and nuns (attha-parikkhara). 
        ** For more 
        information, please see Tám Món 
             Cần Dùng Của 
        Phật. 
        
        Kiêng: To abstain from—To 
        forbear—To be on a diet. 
        
        Kiêng Cữ: 
        Abstinence—Forbearance—Abstention---To  abstain. 
        
        Kiêng Dè: To economize—To 
        save. 
        
        Kiêng Nể: To have regard and 
        consideration for—To respect.  
        
        Kiêng Thịt: To abstain from 
        eating meat. 
        
        Kiêng Tránh: To abstain 
        
        Kiếp: Kalpa (skt).
        
        (I)    
        Nghĩa của Kiếp—The meanings of Kalpa:
        
        1)     
        Một khoảng thời gian rất dài: Aeon—Life—An infinitely long time.
        
        2)     
        Khoảng thời gian một ngày một đêm trên cơi Trời Phạm Thiên (tương 
        đương với 4 tỷ 320 triệu năm): The length of a day and night of Brahma 
        (4.320.000.000 years).
        
        3)     
        Khoảng thời gian từ lúc vũ trụ được thành lập, đến hoại diệt rồi 
        lại được thành lập: A period of time between the creation and recreation 
        of a world or universe.  
        
        4)     
        Lấy áo trời vỗ vào một tảng đá dài 40 dậm, cứ mỗi trăm năm lại vỗ 
        một lần, cứ thế cho đến khi áo trời rách nát, tiểu kiếp vẫn chưa hết—To 
        pass a heaven cloth over a solid rock 40 li in size once in a hundred 
        years, when finally the rock has been thus worn away a kalpa will not 
        yet have passed.
        
        (II) 
        Phân loại Kiếp—Categories of Kalpas:
        
        (A) 
        Phân loại theo Phương cách, có ba loại—Methodologically speaking, 
        there are three types of kalpas:
        
        1)     
        Tiểu Kiếp: Small kalpa—See Tiểu Kiếp.
        
        2)     
        Trung Kiếp: Middling Kalpa—See Trung Kiếp. 
        
        3)     
        Đại Kiếp: Mahakalpa—See Đại Kiếp.
        
        (B) 
        Phân loại theo sự cấu tạo vụ trụ—Có bốn loại kiếp—Categories 
        based on the formation of the universe—The kalpa is divided into four 
        parts:
        
        1)     
        Thành Kiếp: The period of world formation.
        
        2)     
        Trụ Kiếp: The period of world-continuation (stability or 
        development).
        
        3)     
        Hoại Kiếp: The period of the world-dissolution.
        
        4)     
        Không Kiếp: The period of void.
        
        Kiếp Ba: Kalpa (skt)—See Kiếp.
        
        
        Kiếp Bất Hạnh: A wretched life
        
        Kiếp Bố Đảm: Kapotana or 
        Kebudhana (skt)—Vương quốc cổ, bây giờ là Kebud, về phía Bắc của 
        Samarkand—An ancient kingdom, the modern Kebud, north of Samarkand. 
        
        Kiếp Bố La: Karpura 
        (skt)—Hương long năo—Camphor, described as dragon-brain scent. 
        
        Kiếp Con Người Ngắn Ngủi: The 
        shortness of our lifespan on earth. 
        
        Kiếp Diệm: Kalpa-flames—See 
        Kiếp Hỏa. 
        
        Kiếp Độc: Kiếp bất tịnh, khi 
        mà tuổi thọ giảm và bệnh hoạn hoành hành chúng sanh—The impure or turbid 
        kalpa, when the age of life is decreasing and all kinds of diseases 
        afflict men. 
        
        Kiếp Hải: Số lượng kiếp rất 
        nhiều, ví như lượng nước biển—The ocean of kalpas, great in number.
        
        Kiếp Hỏa: Kiếp Diệm—Kiếp Tận 
        Hỏa—Kiếp Thiêu—Hỏa tai trong thời hoại kiếp, một trong đại tam tai (kiếp 
        hỏa tai sẽ đốt hết từ mặt đất cho đến cơi sơ thiền)—The fire in the 
        kalpa destruction, one of the three great calamities. 
        
        Kiếp Hôi: Kiếp tro, thời kỳ 
        chỉ toàn những tro, ngay sau sự tàn phá của kiếp hỏa—Kalpa-ash, the ash 
        after the fire kalpa of destruction.
        
        Kiếp Kiếp: Generations after 
        generations. 
        
        Kiếp Luân Hồi: In Samsara. 
        
        
        Kiếp Nầy Và Nhơn Quả: Kiếp nầy 
        và nhơn quả theo Kinh Nhân Quả—Present life and cause and effect 
        according to Cause and Effect Sutra.  
        
        1)  Kiếp Nầy Canh Cô Quạnh Quẻ Cũng V́ 
        Kiếp Trước Hay Hăm Hại Người Khác: Being all alone in this life 
        is the consequence of harming other people with a wicked mind in 
        previous life. 
        
        2)   Kiếp Nầy Câm, Điếc, Đui Mù Cũng V́ 
        Kiếp Trước Hay Phỉ Báng (Người Tụng Đọc) Kinh Điển Đại Thừa: 
        Being dumb, deaf, or blind in this life is the consequence of slandering 
        (people who read or recite) Mahayana sutras in previous life.
        
        3)  Kiếp Nầy Chẳng Tu C̣n Đợi Đến Kiếp 
        Nào ? If we do not cultivate in this life, then when will we 
        do so ? 
        
        4)     
        Kiếp Nầy Có Xe Có Ngựa V́ Tiền 
        Kiếp Hay Sửa Cầu Vá Lộ: Having the previlege to ride on a horse 
        or travel in luxurous sedan cars in this life is the consequence of 
        one’s contribution made to public welfare by building the bridges and 
        repairing the roads in his previous life.   
        
        5)     
        Kiếp Nầy Con Cháu Đầy Đàn Cũng Nhờ 
        Tiền Kiếp Hay Phóng Sanh Lợi Vật: Having so many children and 
        grandchildren in this life is the consequence of setting free birds, 
        animals as well as doing good deeds to other beings in previous life.
        
        
        6)     
        Kiếp Nầy Được Kính Trọng Nể V́ 
        Cũng Nhờ Tiền Kiếp Hay Kính Trọng Nể V́ Người Khác: Being 
        respectful in this life is the consequence of paying respect to other 
        people in previous life. 
        
        7)     
        Kiếp Nầy Hay Gây Hờn Chuốc Năo Cho 
        Người, Kiếp Sau Sẽ Bị Cọp Beo Rắn Hăm Hại: To create hatred and 
        afflictions to other people in this life, next life will be harmed by 
        tigers, bears or snakes.
        
        8)     
        Kiếp Nầy Hay Nói Thị Phi, Kiếp Sau 
        Câm Điếc Không Ra Một Lời: Frequent gossip in this life, will be 
        born dumb and deaf in the next life.  
        
        9)     
        Kiếp Nầy Giàu Có Với Quần Là Áo 
        Lụa Cũng V́ Tiền Kiếp Hay Cúng Dường Vải Và Áo Cho Chư Tăng Ni: 
        Being so rich as to wear in silk fabrics or in satin dress in this life 
        is the consequence of one’s offerings of robes to the monks and nuns in 
        his previous life. 
        
        10) 
        Kiếp Nầy Hại Người Để Hưởng Lợi 
        Th́ Kiếp Sau Làm Thân Trâu Ngựa Để Đền Trả Và Cuối Cùng Bị Giết Làm Thịt: 
        To benefit oneself by bringing harm to others, next life will become a 
        buffalo or a horse to pay retribution and at the end of the life will be 
        killed for meat. 
        
        10) Kiếp Nầy Hạnh Phúc V́ Kiếp Trước 
        Không Làm Khổ Người Khác: Being happy in this life is the 
        consequence of not causing physical or mental harm or damage to any 
        being in previous life. 
        
        11) 
        Kiếp Nầy Hay Khinh Miệt Người, 
        Kiếp Sau Sanh Vào Chỗ Hạ Tiện Cho Người Miệt Khinh: To look down 
        upon other people in this life, will be reborn in the mean and poor 
        family and looked down by other people in the next life.
        
        12) 
        Kiếp Nầy Hay Ly Gián Đố Kỵ Kẻ 
        Khác, Kiếp Sau Hôi Thúi Không Ai Tới Gần: To be jealous of others 
        or to cause disputes among other people, will have a body with bad odour 
        (nobody dares to come near) in the next life. 
        
        13) 
        Kiếp Nầy Không Đau Ốm Bịnh Hoạn 
        Cũng Nhờ Kiếp Trước Hay Giúp Đở Thuốc Men Cho Người Nghèo: Being 
        free from illness in this life is the consequence of donating medicines 
        to the poor in previous life. 
        
        14) 
        Kiếp Nầy Không Tin Phật Pháp, Kiếp 
        Sau Câm Điếc Để Không Nghe Ǵ: Don’t believe in the Buddhist 
        doctrines in this life, will be dumb and deaf  (not be able to read and 
        hear) in the next life. 
        
        15) 
        Kiếp Nầy Làm Thân Làm Tôi Tớ Người 
        Cũng V́ Kiếp Trước Hay Hành Hạ Tôi Tớ Hay Nợ Nần Không Trả: 
        Working as a servant in this life is the consequence of ill-treating 
        servants or not paying debts in previous life. 
        
        16)  Kiếp Nầy Làm Thân Trâu Ngựa Cũng V́ 
        Kiếp Trước Ác Độc Và Giựt Nợ: Becoming a cow or horse in this 
        life is the consequence of wicked deeds and not paying debts in previous 
        life. 
        
        16) 
        Kiếp Nầy Lường Gạt Giựt Tiền Chùa, 
        Kiếp Sau Phải Làm Thân Trâu, Ḅ, Heo Chó Để Đền Trả: To deceive 
        the monks and nuns to get the money from the temple in this life, will 
        become a buffalo, a cow, a pig or even a dog to pay retribution in the 
        next life. 
        
        17) 
        Kiếp Nầy Ngược Đăi Súc Vật, Kiếp 
        Sau Sanh Thân Súc Vật Đền Trả: To maltreat animals, will be 
        reborn as animals to pay retribution in the next life. 
        
        18) 
        Kiếp Nầy Nhà Cao Cửa Rộng Nhờ Tiền 
        Kiếp Hay Cúng Dường Gạo Thóc Cho Chùa: Being so rich as to be 
        able to live in luxurious life is the consequence of offerings rice to 
        the temples in previous life. 
        
        19) 
        Kiếp Nầy No Cơm Ấm Áo V́ Tiền Kiếp 
        Hay Giúp Đở Người Nghèo: Being sufficient with food and dress in 
        this life is the consequence of giving alms to the poor in one’s 
        previous life. 
        
        20) Kiếp Nầy Nói Xấu Người Tu, Kiếp Sau 
        Mang Thân Làm Thằn Lằn Tắc Lưỡi Mỗi Đêm: To slander the monks and 
        nuns (not to slander the Triratna) in this life, will be reborn as a 
        lizard to click the tongue every night. 
        
        20) 
        Kiếp Nầy Phú Quí Thịnh Vượng V́ 
        Tiền Kiếp Hay Xây Chùa Cất Miễu Cũng Như Dựng Nhà Chẩn Tế: Being 
        sufficient with luck, nobility and prosperity in this life is the 
        consequence of one’s generous offerings made in the construction of the 
        temples and monasteries as well as building of the shelters for the 
        needy in previous life.  
        
        21) 
        Kiếp Nầy Thấy Nạn Mà Cười, Kiếp 
        Sau Hoạn Nạn Triền Miên Một Đời: To feel happy when seeing the 
        misfortunes of others in this life, will be in constant troubles and 
        sicknesses in the next life. 
        
        22) 
        Kiếp Nầy Thấy Nguy Không Cứu, Kiếp 
        Sau Phải Mang Thân Tù Đày: To refuse to rescue others when they 
        are in danger, will have the bad fate of staying in prison in the next 
        life. 
        
        23) 
        Kiếp Nầy Thông Minh Đại Trí Cũng 
        Nhờ Tiền Kiếp Hay Tụng Kinh Niệm Phật: Being full of great 
        intelligence and wisdom in this life is the consequence of praying and 
        reciting Amitabha Buddha’s name in previous life.
        
        24) 
        Kiếp Nầy Trường Thọ Cũng Nhờ Kiếp 
        Trước Hay Phóng Sanh Lợi Vật: Enjoying longevity in this life is 
        the consequence of setting free animals as well doing good deeds to 
        other people in previous life. 
        
        25) 
        Kiếp Nầy Tướng Mạo Khôi Ngô Cũng 
        Nhờ Kiếp Trước Hay Thành Tâm Dâng Hoa Cúng Phật: Being so 
        beautiful and dignified in outer aspects in this life is the consequence 
        of sincere offerings flowers to the Buddha (statue or image) in previous 
        life. 
        
        26) 
        Kiếp Nầy Vinh Hiển Làm Quan Cũng 
        V́ Tiền Kiếp Đắp Vàng Tượng Phật: Holding the position of high 
        ranking officer in this life is the consequence of one’s decorating the 
        statue of the Buddha with gold leaf in his previous life.  
        
        27) 
        Kiếp Nầy Vu Oan Giá Họa Cho Người, 
        Kiếp Sau Sẽ Bị Người Vu Oan Giá Họa Để Hăm Hại: To bring harm to 
        others by spreading false rumours, will be harmed by false rumours in 
        the next life. 
        
        Kiếp Người: Human life 
        (condition). 
        Những lời Phật dạy 
        trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on Human Life in the 
        Dharmapada Sutra:
        
        1)     
        Được sinh làm người là khó, được sống c̣n là khó, được nghe Chánh 
        pháp là khó, được gặp Phật ra đời là khó—It is difficult to obtain birth 
        as a human being; it is difficult to have a life of mortals; it is 
        difficult to hear the Correct Law; it is even rare to meet the Buddha 
        (Dharmapada 182).
        
        2)     
        “Mùa mưa ta ở đây, đông hạ ta cũng ở đây,” đấy là tâm tưởng của 
        hạng người ngu si, không tự giác những ǵ nguy hiểm—Here I shall live in 
        the rainy season, here in the winter and the summer. These are the words 
        of the fool. He fails to realize the danger (of his final destination) 
        (Dharmapada 286). 
        
        3)     
        Người đắm yêu con cái và súc vật th́ tâm thường mê hoặc, nên bị 
        tử thần bắt đi như xóm làng đang say ngủ bị cơn nước lũ lôi cuốn mà 
        không hay—Death descends and carries away that man of drowsy mind greedy 
        for children and cattle, just like flood sweeps away a sleeping village 
        (Dharmapada 287).
        
        4)     
        Một khi tử thần đă đến, chẳng có thân thuộc nào có thể thế thay, 
        dù cha con thân thích chẳng làm sao cứu hộ—Nothing can be saved, nor 
        sons, nor a father, nor even relatives; there is no help from kinsmen 
        can save a man from death (Dharmapada 288).
        
        Kiếp Người Hữu Hạn: Human life 
        is limited. 
        
        Kiếp Người Mong Manh Ngắn Ngủi: 
        Human life is uncertain and ephemeral. 
        
        Kiếp Sau: Future life.
        
        Kiếp Sơ: Thời kỳ đầu của Thành 
        Kiếp hay lúc mới h́nh thành của thế giới—The beginning of the kalpa of 
        formation.
        
        Kiếp Tai: Những thời kỳ tai 
        họa của lửa, gió, nước trong thời hoại kiếp (sau thành kiếp là hoại 
        kiếp, cuối hoại kiếp có ba tai nạn hỏa tai, phong tai, và thủy tai lan 
        tràn phá hoại hết thế giới)—The calamity of fire, wind and water during 
        the kalpa of destruction.
        
        Kiếp Tân Na: Kapphina 
        (skt)—Kiếp Thí Na—Kiếp Tỷ Na—Kiếp Tỳ Nô—Một đệ tử của Phật Thích Ca, tên 
        trong Tăng đoàn là Đại Kiếp Tân Na. Ngài rất giỏi về tinh tú, sau nầy sẽ 
        thành Phật danh hiệu Phổ Minh Như Lai—A disciple of Sakyamuni, whose 
        monastic name was Mahakappina. He was very good at astronomy and 
        constellations. He is to be reborn as Samantaprabhasa Buddha.   
        
        Kiếp Tận Hỏa: See Kiếp Hỏa.
        
        Kiếp Thiêu: See Kiếp Hỏa. 
        
        Kiếp Thủy: Đại thủy tai sanh 
        ra vào thời hoại kiếp, một trong tam đại tai—The flood in the kalpa of 
        destruction, one of the three great calamities. 
        
        Kiếp Trước: Past life.
        
        Kiếp Tỳ La: Kapila (skt).
        
        1)     
        Hoàng xích: Màu vàng đỏ hay nâu—Brown.
        
        2)     
        Vị Thánh Kiếp Tỳ La, người sáng lập ra Số Luận và trường phái Số 
        Luận: The sage Kapila, founder of the classical   Samkhya philosophy and 
        the school of that name.
        
        Kiếp Tỳ La Phạt Thốt Đổ: 
        Kapilavastu (skt)—Nước Kiếp Tỳ La Phạt Thốt Đô hay Kiếp Tỳ La Quốc, 
        trước kia là Ca Tỳ La Vệ hay Ca La, đây là xứ sở của vua cha Tịnh Phạn 
        của Đức Phật Thích Ca. Đất nước nầy bị tiêu diệt ngay khi Đức Phật c̣n 
        tại thế. Theo truyền thuyết th́ xứ nầy khoảng 100 dậm về phía Bắc của 
        thành Ba La Nại, tây bắc của Gorakhpur bây giờ—Capital of the 
        principality occupied by the Sakya clan; destroyed during Sakyamuni’s 
        life, according to legend; about 100 miles due north of Benares, 
        northwest of present Gorakhpur.
        
        Kiếp Tỳ La Thiên: Tên của một 
        loại chư thiên hay một loại quỷ—Deva or demon, called Kapila, or 
        Kumbhira, or Kubera.
        
        Kiếp Tỳ Tha: Kapittha (skt).
        
        1)     
        Tăng Khư Thi: Một vương quốc cổ ở Trung Ấn—An ancient kingdom of 
        Central India.
        
        2)     
        Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây là một vị Bà La 
        Môn đối xử tệ với Phật tử, sau đó tái sanh làm một loài cá, và cuối cùng 
        được Đức Thích Ca chuyển hóa:  According to Eitel in The Dictionary of 
        Chinese-English Buddhist Terms, this is a Brahman of Vrji who 
        ill-treated  the Budhists of his time, was reborn as a fish, and was 
        finally converted by Sakyamuni.
        
        Kiếp Tỳ Xá Dă: Nơi mà bây giờ 
        người ta gọi là Kashmir—Said to be presently Kashmir.
        
        Kiết: 
        
        1)     
        Da dê—Deer-skin. 
        
        2)     
        Thiến: To castrate. 
        
        3)     
        Tốt: Sri (skt)—Auspicious—Lucky—Fortunate. 
        
        Kiết Ấn: Phép truyền trao của 
        Mật Giáo (người nhận Kết Ấn phải phát Bồ Đề Tâm và phải thụ nhận phép 
        quán đảnh)—A  binding agreement sealed as a contract, employed by the 
        esoteric sects.
        
        Kiết Bệnh: See Kết Bệnh. 
        
        Kiết Bố La: Karpura (skt)—Long 
        năo—Dragon-brain scent—Camphor. 
        
        Kiết Địa Lạc Ca: Khadiraka 
        (skt)—Ṿng thứ ba trong bảy ṿng quanh núi Tu-Di—The third of the seven 
        circles or concentric mountains around Meru (Sumeru).
        
        Kiết Già: Padmasana (skt)—Thế 
        ngồi hoa sen, theo kiểu ngồi của Phật Tổ Thích Ca, hai chân tréo nhau, 
        bàn chân ngửa lên—The Buddha’s sitting posture with legs crossed and 
        soles upward—To sit cross-legged.
        
        a)     
        Hàng Ma Kiết Già: Chân trái tréo lên chân phải—The left leg is 
        over right, the left hand is over the right hand for being subduing of 
        demons.  
        b)  Cát 
        Tường Kiết Già: Chân phải tréo lên chân trái, bàn tay phải đặt trên bàn 
        tay trái—The right leg is over left for blessing, the right hand is 
        being placed over the left one. 
        
        Kiết Già Bà Sa: 
        Khadga-visana (skt)—Kiết Già Tỳ Sa Nă—Sừng tê giác—A rhinoceros’ horn.
        
        
        Kiết Già Phu Tọa: 
        See Kiết Già.  
        
        Kiết Giới:
        
        
        
        1)      
        Kết thành giới luật để hộ tŕ—Bound by the commandments.
        
        
        2)      
        Bàn thờ Phật được đặt tại một nơi cố định, hay một vùng cố định 
        trong tự viện: A fixed place, or territory; a definite area; to fix a 
        place for a monastery, or an altar;
        
        
        3)      
        Một số nhất định cho buổi họp chúng Tăng: A determined number, 
        e.g. for an assembly of monks.
        
        
        4)      
        Kiết Giới Ngũ Tướng: It is a term specially used by the esoteric 
        sects for an altar and its area, altar being of five different shapes.
        
        
        
        ·        
        
        
        Phương Tướng: A square shape.
        
        
        ·        
        
        
        Viên Tướng: A round shape.
        
        
        ·        
        
        
        Cổ Tướng: Rectangular shape.
        
        
        ·        
        
        
        Bán Nguyệt Tướng: Semi-circle.
        
        
        ·        
        
        
        Tam Giác: Triangle.
        
        Kiết Giới Ngũ 
        Tướng: 
        The five different shapes of an altar—See Kiết Giới (4).  
        
        Kiết Giới Nhị 
        Bất Định: 
        Aniyata (skt)—Hai giới quan hệ tới vấn đề t́nh dục, nhưng sự vi phạm lại 
        mơ hồ không rơ—Two offences which are connected with activities of sex, 
        but the violation is not clear—See Nhị Bất Định Giới. 
        
        Kiết Giới Thập 
        Tam Tăng Tàn: 
        Sanghadisesa (skt)—Mười ba giới Tổn Hại Tăng Tàn khiến cho Tăng Ni phạm 
        phải bị tạm thời trục xuất khỏi giáo đoàn—Thirteen offences which entail 
        upon a monk temporary expulsion from the Order—See Thập Tam Giới Tăng 
        Tàn. 
        
        Kiết Giới Tứ Ba 
        La Di: 
        Parajika (skt)—See Tứ Đọa. 
        Kiết Hà: 
        A river of bondage (suffering or illusion). 
        Kiết Hạ: 
        Chấm dứt kỳ an cư kiết hạ—The end of the summer retreat.
        Kiết 
        Kinh: Chấm dứt bài—The end of 
        a sutra. 
        Kiết La 
        Nă Tô Phạt Lạt Na: 
        Karnasuvarna (skt)—See Yết La Nă Tô Phạt Lạt Na. 
        Kiết Lật 
        Đà: Grdhra
        (skt)—Linh thứu (kênh 
        kênh)—Vulture. 
        Kiết Lợi 
        La: Một trong những vị Thế Tôn 
        trong nhóm Kim Cang giới—One of the honourable ones in the Vajra-dhatu 
        groups.
        Kiết Lợi 
        Vương: Kaliraja (skt)—Tiền 
        kiếp của Kiều Trần Như, khi c̣n làm quốc vương ông đă cắt tay chân của 
        Ksanti-rsi v́ những thê thiếp của ông đă lạc vào thiền thất của vị nầy. 
        Do sự tự tại của vị ẩn sĩ nầy mà ông đă cải đổi và người ta đoán rằng về 
        sau nầy ông sẽ là đệ tử của Phật Thích Ca—A former incarnation of 
        Kaundinya, when as king he cut off the hands and feet of Ksanti-rsi 
        because his concubines had strayed to the hermit hut. He was converted 
        by the hermit’s indifference, it was predicted that he would become a 
        disciple of Buddha. 
        Kiết Ma: 
        Karma (skt)—See Yết Ma. 
        Kiết 
        Nghiệp: See Kết Nghiệp. 
        
        Kiết 
        Nhật: A good or an auspicious 
        day.  
        Kiết Ni 
        Ca: Kanaka (skt). 
        
        1)      
        Tên của một vài loại cây màu vàng: Name of several yellow plants.
        
        2)     
        Táo gai: Thorn apple.
        
        3)     
        Một loại đàn hương: A species of sandalwood. 
        Kiết Nô 
        Bộc: Kanabhuj  or Kanada 
        (skt)—Người sáng lập trường phái Triết Lư Ấn Độ Vaisasika—Founder of 
        Vaisesika school of Indian philosophy. 
        Kiết 
        Phược: See Kết Phược. 
        
        Kiết Sử: 
        Fetters. 
        
        1)      
        Kiết và sử, hai tên gọi khác nhau của phiền năo, kiết là trói 
        buộc thân tâm kết thành quả khổ, sử là theo đuổi và sai sử chúng 
        sanh—The bondage and instigators of the passions, two other names for 
        afflictions.
        
        2)      
        Theo Thanh Tịnh Đạo, kiết sử là mười pháp khởi từ sắc tham; gọi 
        là kiết sử v́ chúng trói buộc các uẩn trong đời nầy với các uẩn đời kế 
        tiếp, hoặc trói buộc nghiệp với quả, hoặc trói buộc hữu t́nh vào đau 
        khổ. V́ bao lâu cái nầy c̣n hiện hữu th́ cái kia không chấm dứt: The 
        fetters are the ten states beginning with greed for the fine-material, 
        so called because they fetter aggregates in this life to aggregates of 
        the next, or karma to its fruit, or beings to suffering. For as so long 
        the ones exist there is no cessation of the others—See Ngũ Hạ Phần Kết, 
        and Ngũ Thượng Phần Kết in Vietnamese-English Section.
        **   
        For more information, please see Sử (3). 
        Kiết Tặc: 
        See Kết Tặc. 
        Kiết Tập: 
        The collecting and fixing of the Buddhist canon. The first assembly was 
        presided by Kasyapa (Ca Diếp), Ananda for the Sutras  (Kinh) and the 
        Adhidharma , and Upali for the Vinaya (Luật)—See Kết Tập.  
        
        Kiết Thán: See Kết Thán. 
        
        Kiết Thất: Retreats.
        
        Kiết Thất Định Kỳ: Periodic 
        retreats. 
        
        Kiết Tra Bố Đảm Na: See Yết 
        Tra Bố Đảm Na. 
        
        Kiết Tường: See Cát Tường. 
        
        Kiết Xác: Very poor. 
        
        Kiệt: 
        
        1)     
        Đơn vị tương đương với một phần 32.000 do tuần—A unit equivalent 
        to the 32,000th part of a yojana. 
        
        2)     
        Kiệt sức: Exhausted—Used up—Finished.
        
        3)     
        Kiệt xuất: Utmost. 
        
        Kiệt Chi: See Tăng Kỳ Chi. 
        
        Kiệt Đà La: Khadira or 
        Karavira (skt)—Loại gỗ cứng—Hard wood. 
        
        Kiệt Liệt:Very famous. 
        
        Kiệt Lực: To be exhausted. 
        
        Kiệt Quệ: Exhausted.
        
        Kiệt Sức: To be burned out—To 
        be worn out—To be exhausted.  
        
        Kiệt Tác: Masterpiece. 
        
        Kiệt Xoa: Một nơi trên núi 
        Karakoram mà theo ngài Pháp Hiền, nơi đây các vương triều đă từng tổ 
        chức những cuộc cúng dường Trai Tăng hay những chúng hội thật vĩ đại. 
        Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, th́ đây là vùng Khasa, nơi 
        trú ngụ của một bộ tộc cổ Kasioi trong vùng Paropamisus; trong khi những 
        học giả khác th́ cho rằng đây có lẽ là những vùng bây giờ là Kashmir, 
        Iskardu, hay Kartchou—A place said to be in Karakoram mountains, where 
        according to Fa-Hsien formerly great assemblies were held under royal 
        patronage and with royal treatment. Eitel, in The Dictionary of 
        Chinese-English Buddhist Terms, gives it as Khasa, and says an ancient 
        tribe on the Paropamisus, the Kasioi of Plotemy; others give different 
        places, i.e. Kashmir, Iskardu, Kartchou. 
        
        Kiệt Xuất: Outstanding
        
        Kiêu: 
        
        1)     
        Sự kiêu ngạo (cậy vào sự việc trôi chảy hay tài của ḿnh mà sanh 
        ḷng kiêu ngạo): 
        Arrogant—Haughty—Proud—Boastful—Bragging—Self-indulgent—Indulgent.
        
        2)     
        Tưới nước: To sprinkle—To water.  
        
        Kiêu Đàm Di: Gautami (skt)—See 
        Ma Ha Ba Xà Ba Đề in Vietnamese-English Section. 
        
        Kiêu Khang: Hầm hố của ngă mạn 
        cống cao—The pit of pride and arrogance. 
        
        Kiêu Mạn: Kiêu mạn là tên một 
        loại phiền năo, một trong ngũ thượng phần kết—Arrogance and pride, a 
        kind of klesa, one of the five higher bonds of desire—See Ngũ Thượng 
        Phần Kết. 
        
        Kiêu Ngạo: See Kiêu. 
        
        Kiêu Phạm Ba Đề: Gavampati 
        (skt)—C̣n gọi là Ca Phạm Ba Đề, Cấp Pḥng Bát Để, Kiêu Phạm Bát Đề, Kiều 
        Phạm Ba Đề, hay Kíp Pḥng Bát Để, dịch là Ngưu Thi hay Ngưu Vương, là 
        tên một vị Tỳ Kheo có cái miệng cứ nhai tới nhai lui như trâu nhai lại 
        v́ tội của đời quá khứ (theo Pháp Hoa Huyền Nghĩa, tiếng Phạn Gavampati 
        dịch là Ngưu Vương. Ngài do ở đời quá khứ có ngắt một nhánh lúa ném 
        xuống đất, nên trong 500 đời phải làm kiếp trâu để đền bù, nay tuy mang 
        thân người, nhưng có h́nh tướng và tiếng nói giống như loài 
        trâu)—Interpreted as chewing the cud; lord of cattle, etc. (with the 
        feet and cud-chewing characteristic of an ox) A man who became a monk, 
        born with a mouth always ruminating like a cow because of former oral 
        sins; he had spilled some grains from an ear of corn he plucked in a 
        former life. 
        
        Kiêu Tát La: Kosala (skt)—See 
        Kiều Tát La
        
        Kiêu Thi: See Kiêu Thi Ca. 
        
        Kiêu Thi Ca: Kausika or Kusika 
        (skt). 
        
        1)     
        C̣n gọi là Kiêu Chi Ca, họ của Đế Thích (trong Đại Trí Độ Luận, 
        theo Kinh Tạp A Hàm: “Vị Tỳ Kheo lại bạch với Đức Phật rằng: Bạch Thế 
        Tôn, do duyên ǵ mà ngài Đế Thích Đề Hoàn lại có tên là Kiêu Thi Ca? Đức 
        Phật nói với vị Tỳ Kheo rằng: Ngài Thích Đề Hoàn ấy khi c̣n là người có 
        họ là Kiêu Thi Ca. V́ nhơn duyên ấy mà ngài có tên là Kiêu Thi 
        Ca.”)—Kausika, of the family of Kusika, family name of Indra. This story 
        is mentioned in the Maha-Prajna Sastra. 
        
        2)     
        Có người cho rằng Đức Phật A Di Đà cũng có họ Kiêu Thi Ca: One 
        account says Amitabha was of the same family name. 
        
        Kiêu Thưởng Di: Kausambi 
        (skt)—Một thành phố cổ nằm bên bờ sông Hằng, nằm bên dưới Doab. Có nhiều 
        người cho rằng đây là vùng Kusia gần Kurrah, nhưng Kusia bây giờ là làng 
        Kosam nằm bên bờ nhánh sông Jumna, khoảng 30 dậm bên trên vùng 
        Allahabad—An ancient city on the Ganges, in the lower part of Doab. It 
        has been identified by some with Kusia near Kurrah, but is the village 
        of Kosam, on the Jumna, 30 miles above Allahabad. 
        
        Kiêu Trần Na: Kaundinya 
        (skt)—See Kiều Trần Như.
        
        Kiêu Trần Như: Kaundinya 
        (skt)—See Kiều Trần Như. 
        
        Kiêu Xa: Proud and 
        luxurious    
        
        Kiêu Xa Da: Kauseya (skt)—Cao 
        Thế Da—Kiêu Xá—Vải làm bằng lụa thô—Cloth made of wild silk. 
        
        Kiếu Hoán: See Khiếu Hoán. 
        
        Kiều:
        
        1)     
        Cầu: Bridge—Cross-beam. 
        
        2)     
        Kiều Diễm: Beautiful. 
        
        Kiều Diễm: Charming—Graceful.
        
        
        Kiều Đàm Ni: Gautami (skt)—See 
        Ma Ha Ba Xà Ba Đề in Vietnamese-English Section. 
        
        Kiều Lương: Nhẫn nại—A bridge, 
        trampled on by all but patiently bearing them, a synonym for patience, 
        or endurance.  
        
        Kiều Mỵ: Beautiful. 
        
        Kiều Nhi: Beloved daughter.
        
        Kiều Nữ: See Kiều Nhi. 
        
        Kiều Phạm Ba Đề: Gavampati 
        (skt)—See Kiêu Phạm Ba Đề.
        
        Kiều Tát La: Kosala (skt)—C̣n 
        gọi là Câu Sa La, Câu Tát La, hay Cư Tát La.  
        
        1)     
        Bắc Kiều Tát La: Uttarakosala (skt)—Một vương quốc cổ mà bây giờ 
        là vùng Oude, nằm về miền Trung Ấn Độ (theo Truyện Pháp Hiển, Bắc Kiều 
        Tát La là tên một vương quốc cổ ở miền Trung Ấn, khác với nước Nam Kiều 
        Tát La. Đây là một trong 16 vương quốc lớn thời Đức Phật c̣n tại thế, 
        thủ phủ là thành Xá Vệ, nơi Đức Phật đă lưu trú trong một thời kỳ 
        dài)—Northern Kosala—An ancient kingdom in Central India, the modern 
        Oude.  Its capital is Sravasti, where the Buddha and his order stayed 
        for a long period of time—See Xá Vệ Quốc. 
        
        2)     
        Nam Kiều Tát La: Daksinakosala (skt)—Vương quốc cổ mà bây giờ 
        thuộc về các tỉnh trung tâm Ấn Độ (theo Tây Vực Kư th́ ngài Huyền Trang 
        cho rằng vùng nầy là vùng Trung Ấn. Theo Truyện Pháp Hiển, đây là nước 
        Đạt Thân hay Nam Kiều Tát La, để phân biệt với Bắc Kiều Tát La, c̣n gọi 
        là Đại Kiều Tát La. Đây là nơi mà ngài Long Thọ đă từng lưu trú, được 
        vua Sa Đa Bà Ha rất kính trọng. Nhà vua đă cho xây một ngôi chùa lớn năm 
        tầng tại Bạt La Vị La. Vị trí thủ phủ của nước nầy ngày nay chưa ai định 
        rơ)—Southern Kosala—An ancient kingdom, also in Central India, part of 
        the present Central Provinces.  
        
        Kiều Trần Như: Kaundinya 
        (skt). 
        
        1)     
        Ajnata-Kaundinya (skt)—Kondanna (p)—Tên của một trong năm vị đệ 
        tử đầu tiên của Đức Phật. Ông là người trẻ tuổi nhất  trong tám vị Bà La 
        Môn được vua Tịnh Phạn thỉnh đến lễ quán đảnh Thái Tử sơ sinh. Ông 
        nguyên là thái tử xứ Ma Kiệt Đà, là cậu của Đức Phật, và cũng là bạn 
        cùng tu khổ hạnh với Đức Phật khi Ngài mới xuất gia (Nhóm ông Kiều Trần 
        Như có năm người, trước kia theo làm bạn tu khổ hạnh với Đức Phật. Sau 
        khi thấy Đức Phật thọ nhận bát sữa của nàng Mục Nữ cúng dường, cho rằng 
        Đức Phật đă thối tâm trên đường t́m đạo giải thoát nên họ đă ly khai với 
        Phật. Sau khi Đức Phật thành đạo, năm vị nầy lại gặp Đức Phật tại vườn 
        Lộc Uyển/Mrgadava trong thành Ba La Nại/Varanasi, được Phật thuyết giảng 
        về Tứ Diệu Đế để độ họ trở thành những vị Tỳ Kheo đầu tiên. Đây là năm 
        vị đệ tử đầu tiên của Đức Phật)—Name a prince of Magadha, uncle and one 
        of the first five disciples of Sakyamuni. He was the youngest and 
        cleverst of the eight brahmins who were summoned by King Suddhodana to 
        name the infant prince. He used to practise ascetic practices with 
        Prince Siddhartha when he just left home. 
        
        2)     
        Vyakarana-Kaundinya (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ 
        Điển, th́ Vyakarana-Kaundinya là vị tôn giả, xuất thân từ một gia đ́nh 
        Bà La Môn giàu có trong thành Ca Tỳ La Vệ, sanh ra trước Đức Phật. Người 
        đă được Đức Phật bảo rằng một Đức Phật quả là quá thiêng liêng để mà để 
        lại bất cứ xá lợi nào trên trần thế nầy—According to Eitel in The 
        Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vyakarana-Kaundinya, son 
        of a very wealthy Brahman family near Kapilavastu, and was born before 
        the Buddha. He was the one, who was told by the Buddha that a Buddha is 
        too spiritual to leave any relics behind.   
        
        Kim:
        
        1)      
        Kim Tinh: Sukra (skt)—Venus.
        
        2)     
        Vàng hay quư kim: Hiranya (skt)—Y Lại Nă—Gold or any precious 
        metal.
        
        3)     
        Bây giờ: Now—The present—At present.   
        
        4)     
        Màu sặc sỡ: Suvarna (skt)—Tô Phạt Thích—Of a good or beautiful 
        colour—Golden—Yellow.
        
        Kim Ba: The moonlight. 
        
        Kim Cang: Vajra (skt)—Diamond 
        or adamantine—Biểu tượng năng lực tâm linh vô thượng được so sánh với 
        viên ngọc quư nhất, kim cương với sự trong suốt và sáng ngời của nó, các 
        màu khác được phản chiếu trong ấy, mà nó vẫn giữ được tính không màu sắc 
        của nó. Nó có thể cắt đứt được mọi vật rắn khác, trong khi một một thứ 
        ǵ có thể cắt đứt được nó—The symbol of the highest spiritual power, 
        which is compared with the gem of supreme value, the diamond, in whose 
        purity and radiance other hues are reflected while it remains colorless, 
        and which can cut every other material, itself is being cut by nothing.
        
        
        (A) 
        Nghĩa của Kim Cang—The meanings of Vajra:
        
        1)     
        Kim Cang chùy của vua Trời Đế Thích: The thunderbolt of Indra, 
        often called the diamond club.
        
        2)     
        Biểu tượng của mặt trời: A sun symbol.
        
        3)     
        Một trong thất bảo: One of the seven precious stones 
        (saptaratna).
        
        (B) 
        Ba đặc tánh của Kim Cang—Three special natures of diamond:
        
        1)     
        Cứng rắn: Solid—Firm.
        
        2)     
        Chiếu sáng: Bright—It has brilliance.
        
        3)     
        Sắc bén: Sharp—It is piercing—Trong Phật giáo, kim cang có thể 
        cắt đứt mọi phiền năo, khiến cho chúng sanh có được đại trí để tiến đến 
        tâm Bồ đề—In Buddism, vajra can cut off all afflictions of living beings 
        so that they can open great wisdom and advance to bodhi-mind.  
        
        Kim Cang Bảo Giới: Nhất Tâm 
        Kim Cang Bảo Giới hay Đại Thừa giới tŕnh bày trong Kinh Phạm Vơng—The 
        Mahayana rules according to the Brahma Net sutra. 
        ** For more 
        information, please see Bốn Mươi 
             Tám Giới Khinh.
        
        Kim Cang Bảo Tạng: Theo Kinh 
        Niết Bàn, Bảo Tạng Kim Cang gồm Niết Bàn và Bồ Đề tâm, là nguồn tâm của 
        mọi chúng sanh—According to the Nirvana Sutra, the “Diamond” treasury, 
        i.e. nirvana and the pure bodhi-mind, as the source of the mind of all 
        sentient beings. 
        
        Kim Cang Bát Nhă Ba La Mật Đa: 
        Vajracchedika Prajnaparamita—See Kinh Kim Cang Bát Nhă Ba La Mật Đa in 
        Appendix A (6). 
        
        Kim Cang Bất Hoại: 
        
        1)     
        Tánh chất bất hoại của kim cương: The indestructibility of the 
        diamond.
        
        2)     
        Kim Cang thân bất hoại của Đức Phật: The diamond indestructible 
        body of the  Buddha. 
        
        Kim Cang Bồ Tát: There are 
        several Vajra-bodhisattvas:
        
        1)     
        Kim Cang Nhân Bồ Tát: Vajrahetu bodhisattva.
        
        2)     
        Kim cang Thủ Bồ Tát: Vajrapani bodhisattva.
        
        3)     
        Kim Cang Bảo Bồ Tát: Vajraratna bodhisattva.
        
        4)     
        Kim Cang Tạng Bồ Tát: Vajragarbha bodhisattva.
        
        5)     
        Kim Cang Châm Bồ Tát: Vajrasuci bodhisattva.
        
        6)     
        Kim Cang Tướng Bồ Tát: Vajrasena bodhisattva.
        
        7)     
        Kim Cang Tác Bồ Tát: Vajrapasa bodhisattva.
        
        8)     
        Kim Cang Câu Bồ Tát: Vajrankusa bodhisattva.
        
        9)     
        Kim Cang Hương Bồ Tát: Vajradhupa bohisattva.
        
        10) 
        Kim Cang Quang Bồ Tát: Vajratejah bodhisattva.
        
        11) 
        Kim Cang Pháp Bồ Tát: Vajradharma bodhisattva.
        
        12) 
        Kim Cang Lợi Bồ Tát: Vajratiksna bodhisattva. 
        
        Kim Cang Bộ: Vajrapani 
        (skt)—Nhóm Kim Cang trong Kim Cang Giới hay Thai Tạng Giới (các vị tôn 
        tay cầm chày Kim Cang nêu cao trí của Đức Như Lai, 13 vị tôn trong Kim 
        Cang Thủ bên trái của Đức Đại Nhật Như Lai) —Groups of the same in the 
        Vajradhatu or Garbhadhatu mandalas.
        
        Kim Cang Bộ Bồ Tát: 
        Vajrapani-bodhisattva (skt)—Kim Cang Bộ Tát Đỏa—Vị Bồ Tát trong Kim Cang 
        Bộ như Bồ tát Phổ Hiền—Vajrapani-bodhisattva, especially P’u-Hsien 
        (Samantabhadra). 
        
        Kim Cang Câu Vương: The Vajra 
        Hook King. 
        
        Kim Cang Châm: Vajrasena 
        (skt)—Kim kim cang—The straight vajra. 
        
        Kim Cang Chúng: Quyến thuộc 
        của chư Kim Cang Thần—The retinue of the Vajradevas.
        
        Kim Cang Chử: Chày Kim Cang 
        rất bén—The Vajra or thunderbolt. It is generally sharp as such, but has 
        various other forms.
        
        1)     
        Một loại vũ khí của binh lính Ấn Độ: The Vajra is also 
        interpreted as a weapon of Indian soldier.
        
        2)     
        Mật giáo và những tông phái khác dùng Kim Cang Chử như một biểu 
        tượng của trí tuệ và sức mạnh để chặt đứt phiền năo và khắc phục ma 
        chướng: It is employed by the esoteric sects, and others, as a symbol of 
        wisdom and power over illusion and evil spirits.
        
        3)     
        Độc Cổ Kim Cang Chữ: Khi thẳng th́ Kim Cang Chử được gọi là “Độc 
        Cổ”—When straight as a sceptre it is one limbed vajra.
        
        4)     
        Tam Cổ Kim Cang Chử: Khi có ba chia th́ gọi là “tam cổ”—When it 
        has three prongs, it is called  “three-pronged” vajra. 
        
        5)     
        Ngũ Cổ Kim Cang Chử: Khi có năm chia th́ gọi là “ngũ cổ”—When it 
        has five prongs, it is called “five-pronged” vajra.
        
        6)     
        Cửu Cổ Kim Cang Chử: Khi có chín chia th́ gọi là “cửu cổ”—When it 
        has nine prongs, it is called “nine-pronged” vajra.
        
        Kim Cang Dạ Xoa: Vajrayaksa 
        (skt).
        
        1)     
        Vị Thần Hộ Pháp thường được đặt ngay cổng của các chùa. Kim Cang 
        Dạ Xoa hay Phẫn nộ Minh Vương, là một trong năm vị Minh Vương, người hộ 
        tŕ Phật pháp, nhưng lại là kẻ thù của ma quỷ. Vị nầy có ba mặt sáu tay 
        hay một mặt bốn tay, trụ tại phương Bắc, là vị Phẫn Nộ Tôn Bất Không 
        Thành Tựu Như Lai ở phương Bắc trong ngũ trí Như Lai (ngũ Phật) của Kim 
        Cang Giới—The guardian spirits represented on the temple gates. One of 
        the five kings of hells or messengers and manifestation of Vairocana. 
        The fierce maharaja as an opponent of evil, he is one of the guardians 
        of  Buddhism. He has either three faces and six arms, or one face and 
        four arms. He is a fierce guardian of the north in the region of 
        Amoghasiddhi in the Vajradhatu—See Ngũ Phật.
        
        2)     
        Vị Bồ Tát có răng nanh: A Bodhisattva with the fangs.  
        
        Kim Cang Diệt Định: Kim cang 
        diệt định là giai đoạn sau cùng của Bồ Tát với trí tuệ bất hoại—Diamond 
        meditation, the last stage of a bodhisattva, characterized by firm and 
        indestructible knowledge, penetrating all reality. 
        
        Kim Cang Dụ Định: 
        Vajra-meditation—See Kim Cang Định and Kim Cang Tam Muội.  
        
        Kim Cang Đài: Diamond Lotus.
        
        
        Kim Cang Đàm: Hỏa Viện—Giới 
        Ấn—Mật Phong Ấn—Ṿng tṛn lửa ngăn cấm sự xâm nhập của ma 
        quỷ—Diamond-blaze, acircle of fire to forbid the entry of evil spirits.
        ** For more 
        information, please see Hỏa Ấn, 
             Hỏa Giới, and Hỏa 
        Viện.
        
        Kim Cang Đảnh: 
        
        1)     
        Vương miện Kim Cang: The vajra (diamond) apex or crown.
        
        2)     
        Tên gọi chung các kinh của Mật Giáo: A general name of the 
        esoteric doctrine and sutras of Vairocana.  
        
        Kim Cang Đảnh Kinh: Kim Cang 
        Đảnh Kinh là kinh chính của Kim cang Đảnh Tông, một trong ba bộ kinh 
        chính của Chân Ngôn Giáo—Vajra-crown sutra, the authority for the 
        Vajra-Crown sect, one of the three main sutras of the Shingon.
        
        
        Kim Cang Định: Vajrasamadhi 
        (skt)—Kim Cang Dụ Định—Kim Cang Tam Muội—Thiền định của Bồ tát ở ngôi 
        tối hậu. Người tu hành và đắc phép thiền định nầy sẽ được trí bền vững, 
        sắc bén và bất hoại như kim cương, có thể cắt đứt tất cả phiền năo và tà 
        kiến thiên lệch—Vajra-meditation—Samadhi as a state of great stability, 
        that of the last stage of the Bodhisattva, characterized by firm, 
        indestructible knowledge, penetrating all reality; attained after all 
        remains of illusion and wrong views have been cut off.
        ** For more 
        information, please see Kim Cang 
             Tam Muội. 
        
        Kim Cang Đoạn: Vajracchedika 
        (skt)—Cắt đứt Kim Cang, một đoạn văn ngắn trong Kinh Bát Nhă Ba La Mật 
        Đa—Diamond cutter, a short paragraph in the Perfection of Wisdom Sutra 
        (Prajnaparamita Sutra)—See Kinh Kim Cang in Appendix G. 
        
        Kim Cang Đồng Tử: Vajrakumara 
        (skt). 
        
        1)     
        Kim Cang Sứ Giả của chư Phật và chư Bồ Tát: A Vajra-messenger of 
        the Buddhas or Bodhisattvas.
        
        2)     
        Hóa thân của Đức Phật A Di Đà thành một đứa trẻ tay cầm kim cương 
        chùy, mặt có vẻ phẫn nộ: An incarnation of Amitabha in the form of a 
        youth with fierce looks holding a vajra. 
        
        Kim Cang Giới: Vajradhatu 
        (skt).
        
        ·       
        Kim Cang giới là một phần tử của vũ trụ; nó là TRÍ ĐỨC bất 
        hoại của Đức Tỳ Lô Giá Na; nó khởi lên từ trong Thai Tạng Giới—The 
        Diamond or Vajra realm, element of the universe; it is the wisdom of 
        Vairocana in its indestructibility and activity; it arises from the 
        Garbhadhatu (the womb of all things). 
        
        ·       
        Kim Cang Giới được diễn dịch là “Trí” giới—Vajradhatu is 
        interpreted as the realm of intellection.  
        
        ·       
        Kim cang giới tiêu biểu cho thế giới tâm linh của sự toàn 
        giác: The Vajradhatu represents the spiritual world of complete 
        enlightenment.
        
        ·       
        Mật Giáo coi Kim Cang Giới là Pháp Thân, trong khi Hiển 
        Giáo th́ coi nó như là Hóa Thân: The esoteric Dharmakaya doctrine as 
        contrasted with the exoteric Nirnamakaya. 
        
        ·       
        Kimg Cang Giới là yếu tố thứ sáu của tâm, nó biểu hiệu 
        bằng một h́nh tam giác mũi chúi xuống và mặt trăng tṛn tượng trưng cho 
        trí tuệ hay sự hiểu biết—It is the sixth element of “Conscious mind,” 
        and is symbolized by a triangle with the point downwards and by the full 
        moon, which represents “wisdom” or “understanding.”
        
        ·       
        Kim Cang Giới tương ứng với “quả.”—Vajradhatu corresponds 
        to fruit or effect.
        
        ·       
        Kim Cang giới là vũ trụ được nh́n như là sự thể hiện của 
        Đức Phật Tỳ Lô Giá Na mà h́nh ảnh của Ngài được phản chiếu trong tâm của 
        mọi chúng sanh: Vajradhatu is the universe viewed as the manifestation 
        of Vairocana Buddha whose image is reflected in the heart of every 
        being.  
        
        Kim Cang Giới Ngũ Bộ: Five 
        divisions of the Vajradhatu represented by five Dhyani-Buddhas:
        
        1)     
        Trung Đài Đại Nhựt Như Lai: Vairocana in the center.
        
        2)     
        Đông Độ A Súc Bệ Phật: Aksobhya in the east.
        
        3)     
        Nam Phương Bảo Sanh Phật: Ratnasambhava in the south.
        
        4)     
        Tây Phương A Di Đà Phật: Amitabha in the west.
        
        5)     
        Bắc Phương Bất Không Thành Tựu: Amoghasiddhi or Sakyamuni in the 
        north.  
        **  For more 
        information, please see Ngũ Phật
        
        Kim Cang Giới Thai Tạng Giới: 
        Vajradhatu and Garbhadhatu (skt).
        
        (I)    
        Kim Cang Giới: Vajradhatu (skt)—See Kim Cang Giới.
        
        (II) 
        Thai Tạng Giới: Garbhadhatu (skt). 
        
        1)     
        Thai Tạng Giới là kho chứa mọi lư luận của trí: Garbhadhatu is 
        the womb or store of the Vairocana reason or principles of the wisdom.
        
        
        2)     
        Nơi tồn chứa tất cả mọi LƯ LUẬN của Tỳ Lô Giá Na bất hoại trí—The 
        womb or store of the Vairocana reason or principles of the Vairocana’s 
        indestructible wisdom—The womb or store of all things.
        
        3)     
        Thai Tạng Giới được diễn dịch như là chất liệu căn bản của Kim 
        Cang Giới—Garbhadhatu is interpreted as the substance underlying the 
        Vajradhatu (realm of intellection).
        
        4)     
        Thai Tạng Giới tương ứng với nhân: Garbhadhatu corresponds to the 
        cause.   
        
        Kim Cang Hộ Bồ Tát: Vị Bồ Tát 
        bảo hộ che chở cho con người với ḷng đại bi như một chiếc nón sắt bao 
        bọc—The Bodhisattva Vajra pala, who protects men like a helmet and 
        surrounds them like mail by his great pity. 
        
        Kim Cang Huệ: Trí tuệ thấu rơ 
        lư của thực tướng mà phá vỡ chư tướng hay trí tuệ ảo 
        giác—Diamond-wisdom, which by its reality overcomes all illusory 
        knowledge.  
        
        Kim Cang Khẩu: Lời nói hay 
        giáo thuyết xuất ra từ kim khẩu của Phật bền vững như kim cương bất 
        hoại—Diamond mouth (of a Buddha)—The diamond-like firmness of the Buddha 
        doctrine.
        
        Kim Cang Kinh: 
        Vajracchedika-prajnaparamita-sutra—Kim cang Năng Đoạn Bát Nhă Ba La Mật 
        Kinh, tóm lược cô đọng của Kinh Bát Nhă Ba La Mật Đa Kinh, trước tiên 
        được dịch sang Hoa ngữ bởi ngài Cưu Ma La Thập, sau đó có nhiều bản dịch 
        khác—The Diamond Sutra, a condensation of the Prajnaparamita; first 
        translated into Chinese Kumarjiva, later by others.
        ** For more 
        information, please see Kinh Kim 
             Cang Bát Nhă Ba 
        La Mật Đa. 
        
        Kim Cang Linh: Chuông Kim Cang 
        có công dụng làm tăng sự chú tâm và phấn chấn người nghe—The diamond or 
        vajra bell for attracting the attention of the objects of worship, and 
        stimulating all who hear it. 
        
        Kim Cang Linh Bồ Tát: 
        Vajra-ghanta (skt)—Vị Bồ Tát tay cầm chuông trong Kim Cang Mạn Đồ La—A 
        Bodhisattva holding a bell in the Vajradhatu mandala.
        
        Kim Cang Luân: 
        
        1)     
        Kim Cang Pháp Luân: Bánh xe Pháp Kim cang—The diamond or vajra 
        wheel.
        
        2)     
        Kim Cang Thừa: Vajrayana (skt)—Symbolical of the esoteric sects.
        
        
        3)     
        Kim luân của tầng đất thấp nhất: The lowest of the circles 
        beneath the earth.  
        
        Kim Cang Luân Sơn: See Kim 
        Cang Vi Sơn. 
        
        Kim Cang Luân Tọa: See Đại 
        Nhân Đà La Tọa. 
        
        Kim Cang Lực: Sức mạnh như kim 
        cương, sức mạnh không ai chống nổi—Vajra-power—Irresistible strength.
        
        
        Kim Cang Lực Sĩ: See Kim Cang 
        Thần, Kim Cang Dạ Xoa, and Kim Cang Mật Tích. 
        
        Kim Cang Mạn Đồ La: See Kim 
        Cang Giới, and Kim cang Giới Ngũ Bộ. 
        
        Kim Cang Mật Tích: Mật Tích 
        Kim Cang—Mật Tích Lực Sĩ—Kim Cang Lực Sĩ—Kim Cang Thủ—Chấp Kim 
        Cang—Những vị tay cầm chày kim cang thể hiện đại uy ủng hộ Phật pháp. 
        Đức Đại Nhật Như Lai lấy các vị Kim Cang Mật Tích nầy làm nội quyến; lấy 
        các vị Phổ Hiền, Văn Thù làm đại quyến hay ngoại quyến. Cũng như Đức 
        Phật Thích Ca Mâu Ni lấy các vị Thanh Văn như Xá Lợi Phất, Mục Kiền 
        Liên…, làm nội quyến, lấy các vị Bồ Tát làm đại quyến—The deva-guardians 
        of the secrets of Vairocana, his inner or personal group of guardians in 
        contrast with the outer or major group of P’u-Hsien, Manjusri, etc. 
        Similarly, Sariputra, or Maudgalyayana, the sravakas, etc., are the 
        inner guardians of Sakyamuni, the Bodhisattvas being the major group.
        
        
        Kim Cang Môn: Cổng Kim Cang 
        trong Thai Tạng Mạn Đồ La—The diamond door of the Garbhadhatu mandala.
        
        
        Kim Cang Ngữ Ngôn: See Kim 
        Cang Niệm Tụng. 
        
        Kim Cang Niệm Tụng: Kim cang 
        Ngữ Ngôn—Niệm thầm—Silent repetition.
        
        Kim Cang Phan: Vajraketu 
        (skt)—Cờ treo trên cột đầu rồng—A flag hung to a pole with a dragon’s 
        head. 
        
        Kim Cang Phan Bồ Tát: 
        Vajraketu Bodhisattva (skt)—Vị Bồ Tát cầm cờ, một trong 16 vị Bồ Tát 
        trong nhóm Kim Cang Giới—The flag-bearer, one of the sixteen in the 
        Vajradhatu group. 
        
        Kim Cang Pháp Giới Cung: Cung 
        điện của Thai Tạng Giới, nơi trụ của Đức Đại Nhật Như Lai (kim cương là 
        thực tướng của Như Lai, pháp giới là trí thể của thực tướng. Pháp thân 
        của Đức Đại Nhật Như Lai trụ ở trí thể của thực tướng)—The palace or 
        shrine of Vairocana in the Garbhadhatu. 
        
        Kim Cang Phật: Vajra-buddha 
        (skt)—Đức Đại Nhật Như Lai, có lúc chỉ Đức Thích Ca Mâu Ni như là hóa 
        thân của chân lư, trí tuệ và thanh tịnh—Vairocana, the Sun-Buddha; 
        sometimes applied to Sakyamuni as embodiment of the Truth, of Wisdom, 
        and of Purity.
        
        Kim Cang Phật Tử: Con của Kim 
        Cang Phật hay con của Đức Đại Nhật Như Lai, từ dùng để chỉ những người 
        mới được làm phép gia nhập vào Mật Giáo—Son of the Vajra-buddha, i.e. of 
        Vairocana, a term applied to those newly baptized into the esoteric 
        sect.
        
        Kim Cang Quán: Phép Kim Cang 
        quán là phép quán xuyên qua chân lư—The diamond insight or vision which 
        penetrates into reality. 
        
        Kim Cang Quyền: Nắm tay Kim 
        Cang hay hai tay nắm lại và để ngay trước ngực (có bốn loại quyền: nắm 
        tay thông thường, để ngón cái nằm thẳng, đặt ngón cái vào ḷng bàn tay, 
        nắm tay lại với nhau)—Vajra-fist—The hands doubled together on the 
        breast.
        
        Kim Cang Quyền Bồ Tát: Một 
        trong những vị Bồ Tát trong nhóm Kim Cang—One of the Bodhisattvas in the 
        Diamond group. 
        
        Kim Cang Sát: Vajraksetra 
        (skt)—Tên gọi các chùa hay tự viện—Buddhist monastery or building. 
        
        Kim Cang Tác: Vajrapasa 
        (skt)—Dây tḥng lọng kim cang trong tay của Bất Động Minh Vương—The 
        diamond lasso or noose in the hand of the subduer of demons 
        (Arya-achlanatha-raja) and others. 
        
        Kim Cang Tác Bồ Tát: Kim Cang 
        Tác Bồ Tát trong Kim cang Giới Mạn Đồ La, người mang lưới từ bi quấn lấy 
        tâm hồn của chúng sanh hữu t́nh—Vajrapasa-bodhisattva in the Vajradhatu 
        mandala, who carries the snare of compassion to bind the souls of the 
        living. 
        
        Kim Cang Tam Muội: 
        Vajravimbopama (skt)—Tam muội thông suốt các pháp giống như Phật tánh 
        chân như. Đây là loại tam muội cao nhất mà người tu Phật có thể đạt 
        được. Nhờ tam muội nầy mà người tu có thể đoạn diệt cái h́nh thức vi tế 
        nhất của phiền năo—A samadhi on the idea that all things are of the same 
        Buddha-nature. This is the highest samadhi attainable by the Buddhist 
        yogin who by this destroys the subtlest form of the klesa. 
        ** For more 
        information, please see Kim Cang 
             Định.  
        
        Kim Cang Tạng: Vajragarbha 
        (skt). 
        
        1)     
        Kho Tạng Kim Cang: The Diamond treasury. 
        
        2)     
        Vị Bồ Tát trong Kinh Lăng Già: The Bodhisattva in the Lankavatara 
        sutra.
        
        Kim Cang Tạng Bồ Tát: Vajra 
        Treasury Bodhisatva.
        
        Kim Cang Tạng Vương: 
        
        1)     
        Kiếp kế tiếp của Kim cang Tạng Bồ Tát: A form of the next entry 
        of the Vajra Treasury Bodhisattva.
        
        2)     
        Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha. 
        
        Kim Cang Tát Đỏa: 
        Vajrasattva-mahasattva (skt)—Kim Cang Thủ.
        
        1)     
        Bí Mật Chủ Phổ Hiền, vị tổ thứ hai trong tám vị tổ Chân Ngôn, vị 
        tổ thứ nhất là Đức Đại Nhật Như Lai: A form of P’u-Hsien 
        (Samantabhadra), reckoned as the second of the eight patriarchs of the 
        Shingon, Vairocana was the first. 
        
        2)     
        Các vị Chấp Kim Cang Thần, hay các vị Bồ Tát, đặc biệt chỉ ngài 
        Kim Cang Nguyệt Luân ở Đông độ của Kim Cang Mạn Đồ La: All vajra-beings, 
        or vajra-bodhisattvas; especially those in the moon circle in the east 
        of the Diamond mandala.
        
        3)     
        Ngài Nhất Thiết Nghĩa Thành Tựu Bồ tát (tiền thân của Đức Phật 
        Thích Ca): Sakyamuni in a previous incarnation as a vajrasattva.
        
        4)     
        Tất cả chúng hữu t́nh đều là “Kim cang Tát Đỏa” v́ tất cả đều có 
        Phật tính: All beings are vajrasattva, because of their Buddha-nature.
        
        
        5)     
        Tất cả những người sơ cơ tín hành đều là Kim Cang tát Đỏa: All 
        beginners in the faith and practice are vajrasattva.
        
        6)     
        Tất cả quyến thuộc của Ngài A Súc Bệ Phật đều là Kim Cang Tát 
        Đỏa: All the retinue of Aksobhya are vajrasattva.
        
        7)     
        Bất cứ vị Đại Phổ Hiền (bất cứ ai thành tựu mười thệ nguyện lớn 
        đều là trưởng tử Như Lai, và đều được gọi là Phổ Hiền) nào cũng đều là 
        Kim Cang Tát Đỏa: Any Great P’u-Hsien is a vajrasattva.  
        
        Kim Cang Tâm: Cái tâm lớn của 
        Bồ Tát bền vững và bất hoại như kim cương—Diamond heart, that of a 
        bodhisattva, i.e. infrangible, unmoved by illusion.
        
        Kim Cang Tâm Điện: Bất Hoại 
        Kim Cang Quang Minh Tâm Điện hay Kim Cang Giới Mạn Đà La, nơi trụ của 
        Phật Tỳ Lô Giá Na—The shrine of the indestructible diamond-brillant 
        heart—The Vajradhatu (mandala) in which Vairocana dwells.
        
        Kim Cang Thân: Kiên Thân (thân 
        kiên cố)—Chân Thân (thân chân thật)—Thân kim cang bất hoại của 
        Phật—Golden body—The diamond body, the indestructible body of Buddha.
        
        
        Kim Cang Thần: 
        
        1)     
        Vị Thần hộ pháp  (bảo hộ chư Tăng)—The guardian spirits of the 
        Buddhist order. 
        
        2)     
        Tượng hộ pháp lớn nơi cổng các tự viện: The large idols at the 
        gate (entrance) of Buddhist monasteries.
        **   For more 
        information, please see Kim  
               Cang Thủ, Kim 
        Cang Dạ Xoa, and Kim 
               Cang Mật Tích. 
        
        
        Kim Cang Thể: Thân thể bền 
        vững như kim cương, nói về công đức của Phật thân (thân của Như Lai là 
        thể kim cương. Mọi thứ ác đều đă cắt đứt, mọi điều vui sướng đều đă huân 
        tập)—The diamond body, that of Buddha and his merit. 
        
        Kim Cang Thiên: Vị Trời hộ 
        pháp trong nhóm Kim Cang Giới—The vajra-deva in the Vajradhatu group.
        
        
        Kim Cang Thủ: Vajrapani (skt)—
        
        1)     
        Vị Thần tay cầm Kim Cang Chùy: A holder (protector) of the vajra.
        
        2)     
        H́nh ảnh hay dấu hiệu Kim Cang Chùy: Any image or symbol of a 
        Vajra. 
        **   For more 
        information, please see Đại 
               Thắng Kim Cang 
        and Kim Cang Mật Tích.
        
        Kim Cang Thủy: Nước Kim Cương, 
        tên một thứ nước mà người thọ giới phải uống khi làm nghi thức quán đảnh 
        trong Mật Giáo—Diamond or Vajra-water, drunk by a person who receives 
        the esoteric baptismal rite. 
        
        Kim Cang Thừa:Vajrayana 
        (skt)—Tên khác của tông phái Chân Ngôn, giáo pháp sắc bén như kim cương. 
        Kim Cang Thừa thường được gọi đơn giản là Phật Giáo Tây Tạng và nó được 
        chia ra làm bốn tông phái chính: Nyingmapa, Kagyupa, Sakyapa và 
        Gelugpa—The Diamond Vehicle, another name of the Shingon. The Vajrayana 
        is simply often called Tibetan Buddhism, and it is divided into four 
        main sects: Nyingmapa, Kagyupa, Sakyapa and Gelugpa.
        
        1)     
        Nyingmapa: Giáo phái Nyingmapa là giáo phái cổ nhất của Phật giáo 
        Tây Tạng, được ngài Liên Hoa Sinh hay Đạo sư Rinpoche sáng lập vào thế 
        kỷ thứ 8 dưới triều vua Trisong Detsen: The Nyingmapa sect is the oldest 
        Tibetan Buddhism, founded by Padmasambhava or Guru Rinpoche in the 8th 
        century under the reign of King Trisong Detsen (742-797).
        
        2)     
        Kagyupa: Phái Kagyupa được thành lập bởi Marpa Chokyi Lodoe, một 
        dịch giả Tây Tạng nổi tiếng vào thế kỷ 11 và vị đại đệ tử của ngài là 
        ngài Milarepa vào thế kỷ thứ 12: The Kagyupa sect was founded by Marpa 
        Chokyi Lodoe (1012-1099), a famous Tibetan translator in the 11th 
        century and his outstanding disciple Milarepa (1040-1123) in the 12th 
        century.
        
        3)     
        Sakyapa: Phái Sakyapa được vị dịch giả Tây Tạng là Drogmi Sakya 
        Yeshe sáng lập vào thế kỷ thứ 11: The Sakyapa sect was founded by the 
        Tibetan translator Drogmi Sakya Yeshe (992-1074) in the 11th century.
        
        4)     
        Gelugpa: Phái Gelugpa là phái trẻ nhất và đông nhất trong các 
        phái Tây Tạng, được ngài Tông Khách Ba hay Je Rinpoche sáng lập vào thế 
        kỷ thứ 14: The Gelugpa sect, the youngest and largest among the schools 
        of Tibetan Buddhism, was founded by Thongkhapa (1357-1419) or Je 
        Rinpoche in the 14th century.      
        
        Kim Cang Tọa: Vajrasana (skt).
        
        
        1)     
        Kim Cang Ṭa nơi Đức Phật ngồi khi đắc Chánh Đẳng Chánh 
        Giác—Bodhimanda—Buddha’s seat on attaining enlightenment—The Diamond 
        throne. 
        
        2)     
        Dáng vẻ lúc ngồi: The posture or manner of sitting. 
        
        Kim Cang Trí: 
        1)    For more 
        information, please see Tự Giác 
               Thánh Trí. 
        
        3)      
        Kim Cang Trí Pháp Sư—Dharma Master Vajrabodhi:
        
        ·       
        Tên của một vị sư người Tây Ấn, đến         Trung Quốc vào 
        khoảng năm 619 sau Tây Lịch, dưới thời nhà Đường; người ta nói ông chính 
        là người đầu tiên giới thiệu Du Già Luận và là sơ tổ của Mật Tông tại 
        Trung Quốc, nhưng có thuyết lại cho rằng chính A Mục Khư Bạt Triết La 
        mới chính là Sơ Tổ Mật Tông Trung Quốc—Name of an Indian monk who came 
        to China around 619 A.D., during the T’ang dynasty; he is said to have 
        introduced the Yogacara system and founded the esoteric school, but this 
        is attributed to Amoghavajra.
        
        ·       
        Kim Cương Trí (Vajrabodhi 663-723): Ông là người Nam Ấn, 
        học đạo tại Na Lan Đà. Năm 15 tuổi ông sang Tây Ấn và học tập Nhân Minh 
        Luận trong bốn năm với Pháp Xứng (Dharmakirti), nhưng trở về Na Lan Đà 
        để thọ đại giới. Trong sáu năm, ông chuyên học Luật (Vinaya) và trung 
        Quán Luận (Madhyamika) với Santabodhi, ba năm kế đó ông nghiên cứu Du 
        Già Luận (Yogacara) của Vô Trước, Duy Thức Luận (Vijnaptimatra) của Thế 
        Thân và Biện Trung Biên Luận (Madhyanta-vibhanga) của An Huệ 
        (Sthiramati) với Jinabhadra tati Ca Tỳ La Vệ, vùng Bắc Ấn. Rồi bảy năm 
        sau nghiên cứu Kim Cang Đảnh (Vajra-sekhara) và các kinh Mật giáo khác 
        với Long Trí (Nagabodhi) ở Nam Ấn. Sau cùng, ông đáp thuyền theo đường 
        Nam Hải đến Lạc Dương vào năm 720. Ông dịch thuật nhiều kinh điển quan 
        trọng  của Mật giáo, như Kim Cang Đảnh, vân vân. Năm 741, trong lúc ở 
        Trường An, ông được phép trở về Ấn Độ nhưng mất trên đường về Lạc Dương: 
        Vajrabodhi came from South India, became a novice at Nalanda. At the age 
        of fifteen he went to West India and studied logic for four years under 
        Dharmakirti, but came again to Nalanda where he received full ordination 
        at twenty. For six years he devoted himself to the study of  Discipline 
        (Vinaya) text and the Middle Doctrine (Madhyamika) under Santabodhi; for 
        three years he studied the Yogacara by Asanga, the Vijnaptimatra by 
        Vasubandhu and the Madhyanta-vibhanga by Sthiramati under Jinabhadra, at 
        Kapilavastu, North India; and for seven years he studied the Diamond 
        Head (Vajra-sekhara) and other mystical texts under Nagabodhi, in South 
        India. At last, he sailed to the southern sea and reached Lo-Yang, 
        China, in 720. He translated several important mystical texts, such as 
        the Vajra-sekhara. In 741, while in Ch’ang-An, he obtained  permission 
        to return to India, but on his way he died in Lo-Yang.    
        
        Kim Cang Trí Tam Tạng: 
        Vajrabodhi (skt)—Bạt Viết La Bồ Đề—See Kim Cang Trí (2).
        
        Kim Cang Trượng: See Kim Cang 
        Chử. 
        
        Kim Cang Tuệ: Diamond 
        wisdom—See Kim Cang Huệ.
        
        Kim Cang Tử: Rudraksa 
        (skt)—Hạt kim cang để làm chuỗi—A seed similar to a peachstone used for 
        beads. 
        ** For more 
        information, please see Ác Xoa, 
             and Ác Xoa Tụ.
        
        Kim Cang Tự: Tên của một ngôi 
        chùa tọa lạc trong ấp B́nh Cang, xă B́nh Thạnh, huyện Thủ Thừa, tỉnh 
        Long An, Nam Việt Nam. Chùa Kim cang được dựng lên vào giữa thế kỷ thứ 
        17 và đă được trùng tu nhiều lần. Trong chùa hiện c̣n bản Kinh Kim Cang 
        bằng chữ Hán được khắc trên gỗ—Name of a pagoda located in B́nh Cang 
        hamlet, B́nh Thạnh village, Thủ Thừa district, Long An province, South 
        Vietnam. Kim Cang Pagoda was built in the middle of the nineteenth 
        century and has been rebuilt many times. The copies of the Diamond Sutra 
        in Chinese character, engraved in wood, has still been kept in the 
        pagoda.  
        
        Kim Cang Vi Sơn: 
        
        1)     
        Núi Thiết Vi bao quanh thế giới: The concentric iron mountains 
        about the world.
        
        2)     
        Núi Tu Di: The Sumeru.
        
        3)     
        Kim Sơn, tên của một ngọn núi trong huyền thoại: Golden Mountain, 
        name of a fabulous mountain.  
        
        Kim Cang Viêm: See Hỏa Giới 
        and Hỏa Viện. 
        
        Kim Cang Vương: Cái thù thắng 
        (mạnh nhất và tốt nhất) của kim cang—The Vajra-king, i.e. the strongest, 
        or finest, e.g. a powerful bull.
        
        Kim Cang Vương Bảo Giác: Ngọc 
        Ma Ni nẩy nở trong Vô Thượng Giác, đức hiệu của Như Lai Chánh Giác—The 
        diamond royal-gem enlightenment, i.e. that of the Buddha. 
        
        Kim Cang Vương Bồ Tát: Một 
        trong 16 vị Bồ Tát trong Kim Cang Giới—The Diamond King Bodhisattva, one 
        of the sixteen bodhisattvas in the Diamond realm.
        
        Kim Chi Ngọc Diệp: Gold 
        branches and jade leaves—Noble.
        
        Kim Cốt: Xá lợi của Đức 
        Phật—Golden bons, i.e. Buddha’s relics. 
        
        Kim Cương: See Kim Cang. 
        
        Kim Đại Vương: Vị Thần bảo hộ 
        khách lữ hành, Thiên Thủ Quán Âm—Protector of travellers, shown in the 
        train of the 1,000-hand Kuan-Yin. 
        
        Kim Đề: Kanthaka-asvaraja 
        (skt)—Tên của con ngựa Kiến Trắc mà Đức Phật đă cỡi đi trong đêm xuất 
        gia—Name of the steed on which Sakyamuni left his home. 
        
        Kim Địa: Kim Điền—Tự viện Phật 
        giáo (do tích trưởng giả Tu Đạt lấy vàng mua Kỳ Viên)—A  Buddhist 
        monastery.
        
        Kim Địa Quốc: Suvarnabhumi 
        (skt)—Một nước về phía nam thành Hoa Tử, vua A Dục đă gửi đoàn truyền 
        giáo Phật giáo đến hoằng pháp tại đây—A country south of Sravasti, to 
        which Akosa sent missionaries. 
        
        Kim Gia: Trường phái mà ḿnh 
        đang theo—The present school—My school or sect.
        
        Kim Hà: See Kim Sa Hà. 
        
        Kim Kê: Gà vàng và hạt thóc 
        trong miệng. Đem gà vàng ví với lời sấm của Tổ Bồ Đề Đạt Ma—The golden 
        cock or fowl, with a grain of millet in its beak, a name for 
        Bodhidharma. 
        
        Kim Khẩu: The golden mouth of 
        the Buddha.
        
        Kim Khẩu Quỷ: Châm khẩu 
        quỷ—Quỷ có cổ nhỏ như cây kim—Needle-mouth ghosts, with mouth so small 
        that they cannot satisfy their hunger or thurst. 
        
        Kim Khu: See Kim Thân. 
        
        Kim Lai: The present and the 
        future. 
        
        Kim Lan Cà Sa: See Kim Lan Y.
        
        
        Kim Lan Y: Kim Sắc Y—Kim Lan 
        Cà Sa—Áo cà sa dệt bằng sợi vàng—A kasaya or robe embroidered with gold; 
        a golden robe.
        
        Kim Liên:
        
        1)     
        Hoa sen vàng:  Golden lotus bloom.
        
        2)     
        Tên của một ngôi chùa cổ, tọa lạc trong làng Nghi Tàm, xă Quảng 
        An, huyện Từ Liên, Hà Nội, Bắc Việt Nam. Nguyên xưa là chùa Đống Long, 
        dựng từ thời nhà Trần (1225-1413) trên một nền nhà cũ, nơi công chúa Từ 
        Hoa, con gái vua Lư Thần Tông ra đời. Về sau chỗ nầy lập trại trồng dâu 
        nuôi tằm nên gọi là làng Nghi Tàm. Năm 1639, chùa được tu sử lại, gọi là 
        chùa Đại Bi, đến năm Lê Cảnh Hưng thứ 32 (1771), lại được trùng tu, và 
        chùa được mang tên Kim Liên từ đó. Vào năm 1792, chùa lại được trùng tu 
        và nhiều lần về sau nầy nữa. Chùa hiện nay được coi như là di sản kiến 
        trúc thời Tây Sơn. Cổng tam quan của chùa có kiến trúc gỗ độc đáo, đượm 
        dáng vẻ cung đ́nh. Nổi bậc c̣n có những bức chạm trỗ h́nh rồng và hoa 
        nổi trên mặt gỗ hết sức tinh xảo: Name of an ancient temple, located in 
        Nghi Tàm hamlet, Quảng An village, Từ Liêm disrict, Hanoi, North 
        Vietnam. Its old name was Đống Long Temple, built in the Trần dynasty 
        (1225-1413) on an old floor of a house where Princess Từ Hoa, King Lư 
        Thần Tông’s daughter, was born. The house was once turned into a 
        plantation for growing mulberry and silk worms. This is why the village 
        is called Nghi Tàm. In 1639, the temple was repaired  and renamed Đại 
        Bi. In the thirty-second Lê Cảnh Hưng year (1771), it was rebuilt again, 
        and given the present name, Kim Lien Temple. In 1792, it was restored on 
        the larger scale and has been resconstructed many times. At present, Kim 
        Liên Temple is an architectural artistic vestige of the Tây Sơn dynasty. 
        The three-entrance gate is of distinctive wooden structure styled 
        Vietnamese royal palace. Distinguished from the three-entrance structure 
        are the skillfully carved wooden bas-reliefs representing the image of 
        flowers and dragons.   
        
        Kim Liên Tịch Truyền: Zen 
        Master Kim Liên Tịch Truyền (1745-1816)—Thiền sư Kim Liên, người Việt 
        Nam, quê ở Thượng Phước, Bắc Việt. Ngài xuất gia từ thuở bé tại chùa Vân 
        Trai. Sau dó ngài đến chùa Liên Tông và trở thành đệ tử của ngài Từ 
        Phong Hải Quưnh. Hầu hết cuộc đời ngài hoằng pháp tại miền Bắc Việt Nam. 
        Ngài thị tịch năm 1816, thọ 70 tuổi—A Vietnamese Zen master from Thượng 
        Phước, North Vietnam. He left home and stayed at Vân Trai Temple when he 
        was very young. Later he went to Liên Tông Temple and became a disciple 
        of Zen Master Từ Phong Hải Quưnh. He spent most of his life to expand 
        the Buddha Dharma in North Vietnam. He passed away in 1816, at the age 
        of 70. 
        
        Kim Luân: 
        
        1)     
        Nơi thấp nhất của thế giới là phong luân; phong luân dựa vào hư 
        không (bề dầy là 16 ức do tuần, bền vững như kim cương). Trên phong luân 
        có thủy luân (sâu 8 ức do tuần). Trên thủy luân có kim luân (dầy 3 ức 2 
        vạn do tuần do có h́nh bánh xe nên gọi là kim luân). Trên kim luân là 
        địa luân (gồm 9 núi 8 biển)—The metal circle on which the earth rests, 
        above the water circle which is above the wind or air circle which rests 
        on space. 
        
        2)     
        Kim Luân là một trong bảy báu vật của Chuyển Luân Thánh Vương—The 
        cakra or wheel or disc, emblem of sovereignty, one of the seven precious 
        possessions of a Cakra-King—See Tứ Luân (D).  
        
        Kim Luân Phật Đảnh: See Đại 
        Thắng Kim Cang. 
        
        Kim Luân Phật Đảnh Tôn: Đại Xí 
        Thạnh Quang—The Great Blazing Perfect Light. 
        
        Kim Luân Vương: A Golden-wheel 
        (cakra) king—See Tứ Luân (D).
        
        Kim Mao Quỷ: Ghosts with 
        needle hair, distressing to themselves and others. 
        
        Kim Mao Sư Tử: 
        
        1)     
        Sư tử lông vàng mà ngài Văn Thù Sư Lợi cỡi—The lion with golden 
        hair on which Manjusri rides. 
        
        2)     
        Sư Tử lông vàng cũng là tiền thân của Đức Phật: A previous 
        incarnation of the Buddha.  
        
        Kim Môn: Golden door (gate).
        
        
        Kim Ngân: Gold and silver. 
        
        
        Kim Ngọc: Gold and jade. 
        
        Kim Ngôn: Lời vàng của 
        Phật—Golden words, i.e. those of Buddha. 
        
        Kim Nhân: Tượng Phật bằng kim 
        loại hay bằng vàng—A image of Buddha of metal or gold. 
        
        Kim Ô: The sun. 
        
        Kim Phật: See Kim Nhân.  
        
        Kim Quang: Golden light.
        
        Kim Quang Đồng Tử: Kim Quang 
        Minh Cổ—Người trẻ tuổi ḍng Thích Ca trong thành Ca Tỳ La Vệ, có thân 
        h́nh đẹp đẽ như ánh kim quang, xuất gia và gia nhập Tăng đoàn của Đức 
        Phật—Golden Light Drum—A youth of the Sakya tribe in Kapilavastu, who 
        had a beautiful golden light body, left home and joined the Order. 
        
        Kim Quang Minh: Ánh sáng vàng 
        chói sáng—The golden light. 
        
        Kim Quang Minh Kinh: 
        Suvarna-prabhasa-uttamaraja (skt)—Kim Quang Minh Kinh được dịch sang Hoa 
        ngữ vào thế kỷ thứ sáu và hai bản dịch khác về sau nầy (có 3 bản dịch: 
        Đàm Vô Sám đời Bắc Lương, Nghĩa Tịnh đời Đường, Thiên Thai Trí Giả). 
        Kinh được sơ tổ tông Thiên Thai là ngài Trí Giả dịch và dùng cho tông 
        phái ḿnh—Golden Light Sutra, translated in the sixth century and twice 
        later, used by the founder of T’ien-T’ai.
        
        Kim Quang Minh Nữ: Phu nhân 
        của Kim Quang Đồng Tử—Wife of Golden Light Drum—See Kim Quang Đồng Tử.
        
        
        Kim Quang Phật Sát: Cảnh giới 
        thấp nhất của Phật Giới—The lowest of the Buddha-ksetra. 
        
        Kim Quang Tự: Tên của một ngôi 
        chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Kim Quang ban đầu có tên là Tường Quang, là 
        một ngôi chùa  do d́ của Vua Thành Thái là bà Nguyễn Thị Lựu xây dựng 
        năm 1871. Bốn năm sau khi lên ngôi, vua Thành Thái  đă sắc tứ biển ngạch 
        đổi tên là Kim Quang Tự, và cấp tiền để phụng thờ tiên tổ. Hoàng Thái 
        Hậu Từ Minh, thân mẫu của vua Thành Thái ban tiền để thếp vàng tượng 
        Phật và mở rộng nhà Tăng cũng như hậu liêu. Sau cơn băo lịch sử năm 
        1904, chùa bị hư hại nặng, nên nhà vua cấp tiền trùng tu, qui mô chùa 
        lại một lần nữa đổi mới. Năm 1962, sư Bích Phong chùa Qui Thiện đôn đốc 
        trùng tu. Năm 1963 sư Toàn Lạc xây cổng tam quan, trùng tu b́nh phong, 
        làm cho cảnh chùa trở nên uy nghi hơn. Chùa Kim Quang gắn liền với họ 
        ngoại của vua Thành Thái. Ảnh của hai vị vua Thành Thái và Duy Tân đă 
        được thờ trên án thờ phía sau chùa. Chùa Kim Quang là nơi lưu niệm của 
        hai v́ vua yêu nước—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. 
        The temple’s original name was Tường Quang. It was built in 1871 by one 
        of king Thành Thái’s aunts, Mrs. Nguyễn Thị Lựu.  In 1892, four years 
        after he came to the throne, king Thành Thái officially recognized the 
        temple and renamed it Kim Quang, and allotted land for the use of the 
        temple to keep up worship services. The Từ Minh, the king’s mother, 
        granted money for the statues to be gilted and the staff house as well 
        as the house enlarged. After the historic storm in 1904, the temple was 
        badly damaged, so the king granted money for an overall reconstruction. 
        The structure of the temple once more changed for the better. In 1962, 
        Venerable Bich Phong from Qui Thiện  temple supervised the 
        reconstruction of the temple. In 1963, Venerable Toàn Lạc built the 
        three-entrance gate, restored the screen wall, giving the temple a more 
        impressive appearance. Kim Quang temple was closely linked with the 
        maternal family of king Thành Thái. Portraits of king Thành Thái and 
        king Duy Tân were positioned on the altar in the back room of the 
        temple. Kim Quang temple is also a souvenir to the above two patriotic 
        kings.      
        
        Kim Quy: Con rùa vàng mà cả 
        thế giới phải tựa vào—The golden tortoise on which the world rests.
        ** For more 
        information, please see Kim 
             Luân.  
        
        Kim Sa: Cát vàng—Golden sand.
        
        Kim Sa Hà: Một ḍng sông tưởng 
        tượng ở Niết Bàn—An imaginary river in the Nirvana.  
        
        Kim Sát: 
        
        1)     
        Kim Tháp: A golden pagoda.
        
        2)     
        Cửu Kim Luân đặt trên đỉnh tháp: The nine golden circles on top 
        of a pagoda.
        
        Kim Sắc: Có màu vàng—Golden 
        coloured. 
        
        Kim Sắc Ca Diếp: Tên của Ngài 
        Đại Ca Diếp. Ngài có tên Kim Sắc Ca Diếp do bởi tương truyền ngài nuốt 
        ánh sáng, nên thân tỏa ra kim sắc—Name of Mahakasyapa, as he is said to 
        have swallowed light, hence his golden hue. 
        
        Kim Sắc Khổng Tước Vương: Vị 
        Thiên Thần hỗ trợ người tu hành, là quyến thuộc của Thiên Thủ Quán 
        Âm—The golden-hued peacock king, protector of travellers, in the retinue 
        of the 1,000-hand Kuan-Yin.
        
        Kim Sắc Nữ: Công chúa Kim Sắc 
        Nữ, người mà người ta nói rằng đă ưng chịu Thái Tử Tất Đạt Đa v́ màu da 
        của Ngài giống màu da “kim sắc” của bà—The princess of Varanasi, who is 
        said to have ben offered in marriage to Sakyamuni because he was of the 
        same colour as herself.
        
        Kim Sắc Thế Giới: Cơi trời Kim 
        Sắc hay cơi Tịnh Độ của ngài Văn Thù Sư Lợi—The golden coloured heaven 
        of Manjusri.  
        
        Kim Sắc Vương: Tiền thân của 
        Đức Phật Thích Ca Mâu Ni—A previous incarnation of the Buddha. 
        
        Kim Sắc Y: See Kim Lan Y. 
        
        Kim Sơn: 
        
        1)     
        Núi Thiết Vi hay Tu Di: Metal or golden mountain or Sumeru.
        
        2)     
        Thân Phật: The Buddha’s body. 
        ** For more 
        information, please see Thất Kim 
             Sơn.
        
        3)     
        Tên một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Kim Sơn trước đây tên là 
        Bửu Sơn, rồi Ngọc Sơn. Không ai biết chùa được xây dựng từ đời nào, 
        nhưng hiện nay tại sân Bảo Tàng Cổ Vật Huế vẫn c̣n một tấm bia đá chùa 
        Bửu Sơn đề năm 1667. Năm 1904, cơn băo lớn đă làm cho chùa sụp đổ. Qua 
        năm 1908, vua Duy Tân cho đem tượng Phật và pháp khí về chùa Thiên Mụ. 
        Trên nền cũ chỉ dựng lại một nhà từ đường để thờ những vị Tăng quá cố. 
        Vào khoảng cuối thập niên 1970s, chùa được tái thiết, vẫn tọa lạc trên 
        ngọn đồi tṛn thuộc làng Bảo Hựu, cuối một dăy đồi thấp về phía tây của 
        Huế—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple was 
        first named Bửu Sơn, then Ngọc Sơn. No one knows when the temple was 
        built; however, there is still a stele of the temple positioned in the 
        yard of the Museum of Historic Antiques of Huế which dated 1667.  In 
        1904, a big storm badly damaged the temple. In 1908, king Duy Tân 
        ordered to dismantle the temple and to transfer Buddha statues  and 
        ritual instruments to Thiên Mụ temple. On the old side, only a worhsip 
        house was built for the worship of the dead monks. In the 1970s, the 
        temple was rebuilt on the the round hill at Bảo Hựu village, at one end 
        of a range of low hills west of Huế.  
        
        Kim Sơn Vương: Phật, đặc biệt 
        là Phật A Di Đà—Buddha, especially Amitabha. 
        
        Kim Tạng: Kim Tạng là tạng 
        chứa châu báu vàng bạc, như là Phật tánh trong mỗi chúng sanh—Golden 
        treasury, i.e. the Buddha-natue in all the living. 
        
        Kim Tạng Vân: Khi Hiền Kiếp 
        mới h́nh thành, giữa bầu trời Quang Âm đầy mây kim sắc (sắc vàng), mang 
        lại trận mưa đầu tiên—The first golden treasury cloud when a new world 
        is completed, arising in the abhasvara heaven and bringing the first 
        rain. 
        
        Kim Thai: See Kim Cang Giới 
        Thai Tạng Giới. 
        
        Kim Thân: Thân Kim Sắc của Đức 
        Phật—The golden body or person, that of Buddha—The whole body of the 
        Buddha.
        
        Kim Thóc Như Lai: 
        
        1)     
        Kim Thóc Như Lai: Hạt thóc vàng Như Lai—The golden grain 
        Tathagata.
        
        2)     
        Danh hiệu của Duy Ma Cật trong một tiền kiếp:  A title of 
        Vimalakirti in a previous incarnation. 
        
        Kim Thời: Present time. 
        
        Kim Thủy: Nước vàng, ám chỉ 
        trí tuệ—Golden water, i.e. wisdom. 
        
        Kim Tiên: 
        
        1)     
        Thần Tiên: Golden rsi or immortal.
        
        2)     
        Người tu Tiên (đạo Lăo): Taoist genii.
        
        3)     
        Tiếng tôn xưng để gọi Đức Phật: A venerable term for Buddha.  
        
        4)     
        Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Tuy không phải là tổ 
        đ́nh của một hệ phái nào nhưng chùa Kim Tiên là một ngôi chùa được xây 
        dựng rất sớm ở Huế. Ḥa Thượng Bích Phong là vị sư đầu tiên trùng tu 
        chùa Kim Tiên vào khoảng thế kỷ 17. Sau đó chùa trở thành phế tích, chỉ 
        c̣n là một mái thảo am. Đến khoảng giữa triều Gia Long, Ḥa Thượng Đức 
        Hóa tái thiết lại mái thảo am. Mấy mươi năm sau, dưới triều Tự Đức, chùa 
        được Ḥa Thượng Thánh Thông Nhất Trí, một Tăng Cang của triều đ́nh tại 
        chùa Thiên Mụ trùng tu chùa trên qui mô rộng lớn hơn, và giao cho Ḥa 
        Thượng Tâm Chính Hải Từ trụ tŕ. Năm 1888, Ḥa Thượng Hải Từ với sự trợ 
        giúp của Ḥa Thượng Diệu Giác đă tái thiết ngôi chùa lần nữa. Năm 1930, 
        chùa được Ḥa Thượng Thanh Đức Tâm Khoan, Tăng Cang chùa Diệu Đế trùng 
        tu lần nữa. Sau đó Ḥa Thượng Hưng Măn Trừng Gia trùng tu lại chánh 
        điện, tái thiết phương trượng, xây dựng lại Tăng xá, hậu liêu. Ngày nay, 
        dù chùa đă trải qua nhiều cuộc trùng tu nhưng vẫn giữ được nét kiến trúc 
        cổ kính—Name od an old temple in Huế, Central Vietnam. Though it is not 
        a temple that has relations with a certain venerable patriarch of a 
        Buddhist sect, Kim Tiên was one of the oldest temples in Huế. Most 
        Venerable Bích Phong  was the first monk who rebuilt the temple in the 
        seventeenth century. Sometime later, the temple became a ruin, only a 
        thatched small temple survived. In the middle of King Gia Long'’ reign, 
        Most Venerable Đức Hóa Đạo Thành rehabilitated the thatched temple in a 
        small structure. Several decades later, during the reign of king Tự Đức, 
        the temple was rebuilt on a larger scale by Most Venerable Tánh Thông 
        Nhất Trí, who was a royal-recognized monk of Thiên Mụ Temple. In 1888, 
        with the help of Most Venerable Diệu Giác, Most venerable Tâm Chính Hải 
        Từ rebuilt the temple again. In 1930, Most Venerable Thanh Đức Tâm 
        Khoan, a royal-recognized monk from Diệu Đế temple rebuilt the temple 
        again. Though it has been rebuilt so many times, it still maintains its 
        ancient architectural style.   
        
        Kim Tinh: 
        
        1)     
        Sukra (skt)—The planet Venus. 
        
        2)     
        Tóc của Phật: The Buddha’s hair.  
        
        Kim Trượng: Đức Phật lấy cây 
        gậy và mảnh áo xé (thụ kư việc chia thành 18 bộ Tiểu Thừa trong giấc mơ 
        của vua Tần Bà Sa La thấy một chiếc áo bị xé làm 18 mảnh, một cây gậy 
        vàng gẫy thành 18 đoạn. Ông lo sợ bèn hỏi Đức Phật. Đức Phật nói: “Sau 
        khi ta diệt độ hơn 100 năm sẽ có vị vua tên A Dục uy danh lẫy lừng. Lúc 
        ấy về Luật th́ chia làm 18 môn phái khác nhau, nhưng cứu cánh vẫn là tu 
        giải thoát)—The golden staff broken into eighteen pieces and the skirt 
        similarly torn, seen in a dream by king Bimbisara (eighteen divisions of 
        Hinayana as in a dream of King Bimbisara).
        
        Kim Tự Tháp: Pyramid. 
        
        Kim Tỳ La: Kumbhira (skt)—Kim 
        Ba La-Cấm Tỳ La. 
        
        1)     
        Cá Sấu—A crocodile—Alligator.
        
        2)     
        Vua Dạ Xoa, quy-y và trở thành vị hộ pháp: A Yaksa-king, who was 
        converted and became a guardian of Buddhism.  
        
        Kim Tỳ La Đà Ca Tỳ La: 
        Kampilla (skt)—Kim Tỳ La Thần—Kim Tỳ La Đại Tướng.
        
        1)     
        Quyến thuộc của Thiên Thủ Quán Âm: The retinue of 1,000-hand 
        Kuan-Yin.
        
        2)     
        Kim Tỳ La Tỳ Kheo: Một vị sư Ấn Độ: An Indian monk. 
        
        Kim Văn: Modern literature.
        
        
        Kim Viên: Thuật ngữ mà tông 
        Thiên Thai dùng để chỉ “viên giáo” của Pháp Hoa, so với Tích Viên trước 
        đó—A T’ien-T’ai term indicating the “perfect” teaching, that of the 
        Lotus, as compared with the old “perfect” teaching which preceded it. 
        
        
        Kim Xí Điểu Vương: Garuda-raja 
        (skt)—Ca Lâu La Vương.
        
        1)     
        Vua của loài chim Kim Xí (Loài chim thù thắng nhất trong các loài 
        chim Kim Xí), bạn đồng hành của thần Visnu—The king of birds, with 
        golden wings, companion of Visnu.
        
        2)     
        Kim Xí Điểu Vương c̣n được dùng để ví với các bậc đại nhân, trong 
        khi tiểu nhân được ví với loài quạ: Garuda-raja or king of birds are 
        used to compare with the great people, while the crow are used to 
        compare with the wicked people.
        
        3)     
        Kim Xí Điểu Vương c̣n để chỉ Đức Phật: The king of birds is a 
        symbol of the Buddha.    
        
        Kín: Secret. 
        
        Kinh: 
        
        1)     
        Gai: Thorns.
        
        2)     
        Sutras (skt)—Sutta (p)—Prayer book—Nghĩa đen của tiếng Phạn là 
        “sợi chỉ xâu các hạt châu.” Kinh là Thánh Thư của Phật giáo, tức là 
        những cuộc đối thoại có định hướng, những bài thuyết pháp của Phật Thích 
        Ca Mâu Ni. Người ta nói có hơn vạn quyển, nhưng chỉ một phần nhỏ được 
        dịch ra Anh ngữ. Các kinh Tiểu Thừa được ghi lại bằng tiếng Pali hay Nam 
        Phạn, và các kinh Đại Thừa được ghi lại bằng tiếng Sanskrit hay Bắc 
        Phạn. Đa số các tông phái Phật giáo được sáng lập theo một kinh riêng từ 
        đó họ rút ra uy lực cho tông phái ḿnh. Phái Thiên Thai và Pháp Hoa 
        (Nhật Liên Tông ở Nhật—Nichiren in Japan) th́ dùng Kinh Pháp Hoa; Tông 
        Hoa Nghiêm th́ dùng Kinh Hoa Nghiêm. Tuy nhiên, Thiền Tông không liên hệ 
        với kinh nào cả, điều nầy cho phép các thiền sư tự do sử dụng các kinh 
        tùy ư khi các thầy thấy thích hợp, hoặc có khi các thầy không dùng bộ 
        kinh nào cả. Có một câu quen thuộc trong nhà Thiền là “Bất lập văn tự, 
        giáo ngoại biệt truyền,” nghĩa là không theo ngôn ngữ văn tự, giáo lư 
        biệt truyền ngoài kinh điển.  Điều nầy chỉ có nghĩa là với Thiền Tông, 
        chân lư phải được lănh hội trực tiếp và không theo uy thế của bất cứ thứ 
        ǵ ngay cả uy thế của kinh điển—Literally sutra means a thread on which 
        jewles are strung. The sutras are Buddhist scriptures, that is, the 
        purported dialogues and sermons of sakyamuni Buddha. There are said to 
        be over ten thousand, only a fraction of which have been translated into 
        English. The so-called Hinayana were originally recorded in Pali, the 
        Mahayana in Sanskrit. Most Buddhist sects are founded upon one 
        particular sutra from which they derive their authority. The T’ien-T’ai 
        and Lotus Sects from the Lotus sutra; the Hua-yen from the Avatamsaka 
        Sutra. The Zen sects, however, is associated with no sutra, and this 
        gives Zen masters freedom to use the scriptures as and when they see fit 
        or to ignore them entirely. There is a  familiar statement that Zen is a 
        special transmission outside the scriptures, with no dependence upon 
        words and letters. This only means that for the Zen sect, truth must be 
        directly grasped and not taken on the authoriry of any thing, even the 
        sutras.     
        
        Kinh A Di Đà: Sukhavati Vyuha 
        Sutra—Một trong ba bộ kinh chủ yếu của trường phái Tịnh Độ. Kinh được 
        Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hán tự—Sutra of Amitabha—Short form of 
        Amitabha Sutra. One of the three basic sutras of the Pure Land sect. It 
        was translated into Chinese by Kumarajiva. This is the short form of 
        Amitabha Sutra. 
        ** See Kinh A Di Đà trong phần Appendix A. 
        
        Kinh A Di Đà Bổn Nguyện: 
        Longer Sukhavativyuha Sutra—Longer Amitabha Sutra—See Tây Phương Cực Lạc 
        và Kinh A Di Đà. 
        
        Kinh A Di Đà Tiểu Bổn: 
        Sukhavati-vyuha (skt)—Kinh A Di Đà Tiểu Bổn là một bản toát yếu hay 
        trích yếu của Đại phẩm Đại Vô Lượng Thọ Kinh (Sukhavati-Vyuha). Bộ chót 
        trong số ba kinh, Quán Vô Lượng Thọ Kinh (Amitayr-dhyana-sutra) cho 
        chúng ta biết nguyên lai của giáo lư Tịnh Độ do Đức Phật Thích Ca Mâu Ni 
        thuyết. Nguyên do Đức Phật thuyết  Kinh A Di Đà là khi thái tử A Xà Thế 
        nổi loạn chống lại vua cha là Tần Bà Sa La và hạ ngục nhà vua nầy. Hoàng 
        hậu Vi Đề Ha cũng bị giam vào một nơi. Sau đó Hoàng Hậu thỉnh Đức Phật  
        chỉ cho bà một chỗ tốt đẹp hơn, nơi không có những tai biến xăy ra như 
        vậy. Đức Thế Tôn liền hiện thân trước mặt bà và thị hiện cho thấy tất cả 
        các Phật độ, và bà chọn quốc độ của Đức Phật A Di Đà coi như là tối hảo. 
        Phật bèn dạy bà cách tụng niệm về quốc độ nầy để sau cùng được thác sanh 
        vào đó. Ngài dạy bà bằng giáo pháp riêng của Ngài, và đồng thời giảng 
        giáo pháp của Phật A Di Đà. Đức Phật đă căn dặn ngài A Nan như sau: “Này 
        A Nan! Hăy ghi nhớ bài thuyết pháp nầy và lặp lại cho đại chúng ở Kỳ Xà 
        Quật nghe. Thuyết giáo nầy, ta gọi đấy là Kinh A Di Đà.” Đối tượng của 
        bài thuyết pháp nầy của Phật là sự tôn thờ Phật A Di Đà, và từ đó chúng 
        ta cũng thấy rằng giáo thuyết của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cuối cùng 
        cũng không khác với giáo thuyết của Phật A Di Đà. Kinh A Di Đà Tiểu Bổn 
        là giáo tụng chính yếu của tông Tịnh Độ. Theo Tịnh Độ tông, việc chuyên 
        tâm niệm Phật là cần thiết để đào sâu đức tin, v́ nếu không có đức tin 
        nầy th́ không bao giờ có sự cứu độ trọn vẹn—The smaller text of 
        Sukhavati-vyuha is a résumé or abridged text of the larger one. The last 
        of the three texts, the Amitayur-dhyana Sutra, tells us the origin of 
        the Pure Land doctrine taught by Sakyamuni Buddha. The reason for the 
        Buddha to preach this sutra was from the following story, Ajatasatru, 
        the prince heir-apparent of Rajagriha, revolted against his father, King 
        Bimbisara, and imprisoned him. His consort, Vaidehi, toow was confined 
        to a room. Thereupon the Queen asked the Buddha to show her a better 
        place where no such calamities could be encountered. The World-Honored 
        One  appeared before her and showed all the Buddha lands and she chose 
        the Land of Amitabha as the best of all. The Buddha then taught her how 
        to meditate upon it and finally to be admitted there. He instructed her 
        by his own way of teaching and at the same time by the special teaching 
        of Amitabha. That both teachings were one in the end could be seen from 
        the words he spoke to Ananda at the conclusion of his sermons. “Oh 
        Ananda! Remember this sermon and rehearse it to the assembly on the 
        Vulture Peak. By this sermon, I mean the name of Amitabha." ” From this 
        we can see that the object of the sermon was the adoration of Amitabha. 
        Thus, we see that Sakyamuni Buddha’s teaching was after all not 
        different from that of Amitabha. The smaller Sakhavati-vyuha is the main 
        text for reciting of the Pure Land Sect. With the Pure Land, the 
        devotional repetition of the Buddha's name is a necessary action of the 
        pious to deepen the faith, without which salvation will never be 
        complete. 
        ** For more 
        information, please see Kinh A Di 
             Đà in Appendix 
        A.   
        
        Kinh A Dục Vương: Asokaraja 
        Sutra (skt)—Kinh nói về vua A Dục, vị vua thứ ba của triều đại Mauryan 
        của xứ Ma Kiệt Đà, thuộc Trung Ấn. Một quân vương Phật tử đă cải từ  Ấn 
        giáo sang đạo Phật sau cuộc trường chinh—The sutra written about the 
        life of King Asoka, a Buddhist ruler and the third king of the Maurya 
        Dynasty of Magadha, in central India. He converted from Hinduism to 
        Buddhism after a long period of war and conquest.      
        
        Kinh A Hàm: Agamas (for 
        Hinayana).
        
        Kinh Bát Châu Tam Muội: 
        Pratyutpannabuddhasammukha-Vasthitasamadhi-Sutra—Kinh nói về trạng thái 
        tâm linh được dùng để quán tưởng các vị Phật hay quán chư Phật hiện tiền 
        Tam muội. Kinh được Ngài Chi Lô Ca Sám dịch sanh Hán tự—The sutra shows 
        ways of contemplations of any Buddhas. The sutra was translated into 
        Chinese by Lokaksema.  
        
        Kinh Bát Đại Nhân Giác: Sutra 
        on the Eight Awakenings of Great People. 
        
        (A) 
        Lịch sử và công năng của Kinh Bát Đại Nhân Giác—History and usage 
        of the Sutra on the Eight Awakenings of Great People:
        
        a)     
        Sa môn An Thế Cao, người Parthia, dịch từ Phạn sang Hán vào 
        khoảng năm 150 sau Tây Lịch (đời Hậu Hán) tại Trung Tâm Phật Giáo Lạc 
        Dương . Ḥa Thượng Thích Thanh Từ dịch từ Hán sang Việt vào khoảng thập 
        niên 70s. Nguyên văn bản kinh bằng Phạn ngữ không biết c̣n lưu truyền 
        tới ngày nay hay không. Kinh nầy thích hợp với cả hai truyền thống Phật 
        giáo Nguyên Thủy và Đại Thừa—Shramana An Shi Kao, a Partian monk, 
        translated from Sanskrit into Chinese in about 150 A.D. (during the 
        Later Han Dynasty). Most Venerable Thích Thanh Từ translated from 
        Chinese into Vietnamese in the 1970s. The original text of this sutra in 
        Sanskrit is still extant to this day.  This sutra is entirely in accord 
        with both the Theravada and Mahayana traditions. 
        
        b)     
        Kỳ thật, từng điều trong tám điều giác ngộ của các bậc vĩ nhân 
        trong kinh nầy có thể được coi như là đề tài thiền quán mà hàng Phật tử 
        chúng ta, đêm lẫn ngày hằng giữ thọ tŕ, chí thành tụng niệm ghi nhớ, 
        tám điều giác ngộ của các bậc vĩ nhân—In fact, each of the eight items 
        in this sutra can be considered as a subject of meditation which 
        Buddhist disciples should at all times, by day and by night, with a 
        sincere attitude, recite and keep in mind eight truths that all great 
        people awaken to. 
        
        c)     
        Tám Chơn Lư mà chư Phật, chư Bồ Tát và các bật vĩ nhân đă từng 
        giác ngộ. Sau khi giác ngộ, các vị ấy lại tiến tu vô ngần từ bi đạo hạnh 
        để tăng trưởng trí huệ. Dùng thuyền Pháp Thân thong dong dạo chơi cơi 
        Niết Bàn, chỉ trở vào biển sanh tử theo đại nguyện cứu độ chúng sanh. 
        Các bậc nầy lại dùng tám Điều Giác Ngộ để khai lối dắt d́u chúng sanh, 
        khiến cho ai nấy đều biết rành sự khổ năo của tử sanh sanh tử, để từ đó 
        can đảm xa ĺa ngũ dục bợn nhơ mà quyết tâm tu theo Đạo Thánh—Eight 
        Truths that all Buddhas, Bodhisattvas and great people awaken to. After 
        awakening, they then energetically cultivate the Way. By steeping 
        themselves in kindness and compassion, they grow wisdom. They sail the 
        Dharma-body ship all the way across to Nirvana’s other shore, only to 
        re-enter the sea of death and rebirth to rescue all living beings. They 
        use these Eight Truths to point out the right road to all beings and in 
        this way, help them to recognize the anguish of death and rebirth. They 
        inspire all to cast off and forsake the Five Desires, and instead to 
        cultivate their minds in the way of all Sages. 
        
        d)     
        Nếu là Phật tử phải nên luôn tŕ tụng kinh nầy, hằng đêm thường 
        tŕ tụng và nghĩ tưởng đến tám điều nầy trong mỗi niệm, th́ bao nhiêu 
        tội lỗi thảy đều tiêu sạch, thong dong tiến vào nẻo Bồ Đề, nhanh chóng 
        giác ngộ, măi măi thoát ly sanh tử, và thường trụ nơi an lạc vĩnh cửu—If 
        Buddhist disciples recite this Sutra on the Eight Awakenings, and 
        constantly ponder its meaning, they will certainly eradicate boundless 
        offenses, advance toward Bodhi, quickly realize Proper Enlightenment, 
        forever be free of death and rebirth, and eternally abide in joy.  
        
        (B) 
        H́nh thức của kinh—The form of the sutra: Xét về phương diện h́nh 
        thức th́ kinh văn rất đơn giản. Kinh văn rất cổ, văn thể của kinh thuộc 
        loại kết tập như Kinh Tứ Thập Nhị Chương và Kinh Lục Độ Tập. Tuy nhiên, 
        nội dung của kinh rất sâu sắc nhiệm mầu—The form of the sutra is very 
        simple. The text form is ancient, just like the Forty-Two Chapters and 
        the Sutra on the Six Paramitas. However, its content is extremely 
        profound and marvelous. 
        
        (C) 
        Nội dung của kinh—The content of the Sutra:
        
        1)     
        Điều Giác Ngộ thứ nhất—The First Awakening:  
        
        ·       
        Đời vô thường quốc độ bở ḍn—The world is impermanent, 
        countries are perilous and fragile.
        
        ·       
        Tứ đại khổ không—The body’s four elements are a source of 
        pain; ultimately, they are empty.
        
        ·       
        Năm ấm vô ngă có c̣n chi đâu—The Five Aggregates 
        (Skandhas) are not me. 
        
        ·       
        Đổi đời sanh diệt chẳng lâu—Death and rebirth are simply a 
        series of transformations.
        
        ·       
        Giả dối không chủ lư mầu khó tin—Misleading, unreal, and 
        uncontrollable. 
        
        ·       
        Tâm là nguồn ác xuất sanh—The mind is the wellspring of 
        evil.
        
        ·       
        Thân h́nh rừng tội mà ḿnh chẳng hay—The body is the 
        breeding ground of offenses. 
        
        ·       
        Người nào quán sát thế nầy—Whoever can investigate and 
        contemplate these truths,
        
        ·       
        Lần hồi sanh tử sớm chầy thoát ra—Will gradually break 
        free of death and rebirth. 
        
        2)     
        Điều Giác Ngộ thứ hai—The Second Awakening:
        
        ·         
        Tham dục nhiều, khổ thiệt thêm nhiều—Too much desire 
        brings pain.
        
        ·       
        Nhọc nhằn sanh tử bao nhiêu—Death and rebirth are tiresome 
        ordeals.
        
        ·       
        Bởi do tham dục, mà chiêu khổ nầy—They stem from our 
        thoughts of greed and desire.
        
        ·       
        Bớt ḷng tham dục chẳng gây—By reducing desires.
        
        ·       
        Thân tâm tụ tại vui nầy ai hơn—We can realize absolute 
        truth and enjoy independence and well-being in both body and mind.
        
        3)      
        Điều Giác Ngộ thứ ba—The Third Awakening:
        
        ·       
        Đắm mê trần mải miết chẳng dừng—Our minds are never 
        satisfied or content with just enough.
        
        ·       
        Một bề cầu được vô chừng—The more we obtain, the more we 
        want.
        
        ·       
        Tội kia thêm lớn có ngừng được đâu—Thus we create offenses 
        and do evil deeds.
        
        ·       
        Những hàng Bồ Tát hiểu sâu—Bodhisattvas do not make 
        mistakes.
        
        ·       
        Nhớ cầu tri túc chẳng lâu chẳng sờn—Instead, they are 
        always content.
        
        ·       
        Cam nghèo giữ đạo là hơn—Nurture the way by living a quiet 
        life in humble surroundings.
        
        ·       
        Lầu cao trí huệ chẳng khờn dựng lên—Their sole occupation 
        is cultivating wisdom. 
        
        4)      
        Điều Giác Ngộ thứ tư—The Fourth Awakening:
        
        ·       
        Kẻ biếng lười hạ liệt trầm luân—Idleness and 
        self-indulgence will be our downfall.
        
        ·       
        Thường tu tinh tấn vui mừng—With unflagging vigor, 
        
        ·       
        Dẹp trừ phiền năo ác quân nhiều đời—Great people break 
        through their afflictions and baseness.
        
        ·       
        Bốn ma hàng phục như chơi—They vanquish and humble the 
        Four Kinds of Demons.
        
        ·       
        Ngục tù ấm giới thảnh thơi ra ngoài—And they escape from 
        the prison of the Five Skandhas.
        
        5)      
        Điều Giác Ngộ thứ năm—The Fifth Awakening:
        
        ·       
        Ngu si là gốc khổ luân hồi—Stupidity and ignorance are the 
        cause of death and rebirth.
        
        ·       
        Bồ Tát thường nhớ không ngơi—Bodhisattvas are always 
        attentive to.
        
        ·       
        Nghe nhiều học rộng chẳng lơi chút nào—And appreciative of 
        extensive study and erudition.
        
        ·       
        Vun bồi trí tuệ càng cao—They strive to expand their 
        wisdom.
        
        ·       
        Biện tài đầy đủ công lao chóng thành—And refine their 
        eloquence.
        
        ·       
        Đặng đem giáo hóa chúng sanh—Teaching and transfoming 
        living beings.
        
        ·       
        Niết bàn an lạc c̣n lành nào hơn—Nothing brings them 
        greater joy than this.
        
        6)      
        Điều Giác Ngộ thứ sáu—The Sixth Awakening:
        
        ·       
        Người khổ nghèo lắm kết oán hờn—The suffering of poverty 
        breeds deep resentment.
        
        ·       
        Không duyên tạo tác ác đâu sờn—Wealth unfairly distributed 
        creates ill-will and conflict among people.
        
        ·       
        Bồ Tát bố thí, ai hơn kẻ nầy, ḷng không c̣n thấy kia 
        đây—So, Bodhisattvas practice giving and treat friend and foe alike.
        
        ·       
        Ít khi nhớ đến buồn gây thuở nào. Dù nguời làm ác biết 
        bao, một ḷng thương xót khổ đau cứu giùm—They neither harbor grudges 
        nor despite evil-natured poeple.
        
        7)     
        Điều Giác Ngộ Thứ Bảy—The Seventh Awakening:
        
        ·       
        Năm dục gây lầm lỗi ngất trời. Tuy người thế tục ngoài 
        đời—Great people, even as laity, are not blightly by worldly pleasures.
        
        
        ·       
        Mà ḷng không nhiễm vui chơi thế t́nh, ba y thường nhớ của 
        ḿnh, ngày nào sẽ được ôm b́nh ngao du—Instead, they constantly aspire 
        to take up the three precepts-robes and blessing-bowl of the monastic 
        life.
        
        ·       
        Chí mong ĺa tục đi tu, đạo ǵn trong sạch chẳng lu không 
        mờ—Their ideal and ambition is to leave the household and family life to 
        cultivate the way in immaculate purity.
        
        ·       
        Hạnh lành cao vút kính thờ, thương yêu tất cả không bờ bến 
        đâu—Their virtuous qualities are lofty and sublime; their attitudes 
        toward all creatures are kind and compassionate.
        
        8)     
        Điều Giác Ngộ Thứ Tám—The Eighth Awakening:
        
        ·       
        Tử sanh hoài đau khổ vô cùng—Rebirth and death are beset 
        with measureless suffering and afflictions, like a blazing fire.
        
        ·       
        Phát tâm dơng mănh đại hùng—Thus, great people make the 
        resolve to cultivate the Great Vehicle.
        
        ·       
        Quyết ḷng độ hết đồng chung Niết bàn—To rescue all 
        beings.
        
        ·       
        Thà ḿnh chịu khổ muôn vàn, thay cho tất cả an nhàn thảnh 
        thơi—To endure endless hardship while standing in for others.
        
        ·       
        Mọi người đều được vui tươi, đến bờ giác ngộ rạng ngời hào 
        quang—To lead everyone to ultimate happiness. 
        **   For more 
        information, please see Bát Đại 
               Nhân Giác.
        
        Kinh Bát Nhă Ba La Mật Đa Tâm Kinh: 
        Prajnaparamitahrdaya-Sutra—Bát Nhă Ba La Mât Đa Tâm Kinh hay gọi tắt là 
        Tâm Kinh, là phần kinh ngắn nhất trong 40 kinh tạo thành Đại Bát Nhă Ba 
        La Mật Đa Kinh. Đây là một trong những kinh văn quan trọng nhất trong 
        Phật giáo Đại thừa. Kinh được nhấn mạnh về tánh không. Kinh thường được 
        các Phật tử tụng thuộc lào trong các tự viện. Một trong những câu nổi 
        tiếng trong kinh là “Sắc bất dị không, không bất dị sắc” (h́nh thức chỉ 
        là hư không, hư không chỉ là h́nh thức), một công thức được lập đi lập 
        lại trong nhà thiền. Toàn bộ văn kinh của Bát Nhă Ba La Mật có nghĩa là 
        “trí huệ đáo bỉ ngạn.” Kinh được Ngài Huyền Trang dịch sang Hán tự—The 
        Heart of the Prajna-Paramita-Sutra or Heart Sutra, the shortest of the 
        forty sutras that constitute the Prajanparamita-sutra. It is one of the 
        most important sutras of Mahayana Buddhism. The sutra is especially 
        emphasized on emptiness (Shunyata). It is recited so frequently in the 
        temple that most Buddhists chant it from memory. One of the most famous 
        sentences in the sutra is “Form is no other than emptiness; emptiness is 
        no other than form,” an affirmation that is frequently referred to in 
        Zen. The Prajna-Paramita Heart Sutra literally means “the wisdom that 
        leads to the other shore.” The sutra was translated into Chinese by 
        Hsuan-Tsang. 
        ** See Bát Nhă Tâm 
        Kinh trong phần  
             Appendix A. 
        
        Kinh Biệt Giải Thoát: 
        Pratimoksa sutra (skt)—Kinh Biệt Giải Thoát là cốt lơi của Tạng Luật. 
        Đây là phần cổ xưa nhất của Luật Tạng bằng tiếng Ba Li—Pratimoksa sutra 
        is the nucleus of the Vinaya-pitaka. It is the oldest part of the Pali 
        Pitaka—See Cụ Túc Giới Tỳ Kheo in Vietnamese-English Section, and 
        Pratimoksa and Pratimoksa-sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
        
        
        Kinh Bồ Đề Hành Kinh: 
        Bodhicaryavatara Sutra—Kinh nói về “Đi vào con đường Giác Ngộ” được Ngài 
        Long Thọ soạn—Entering the Path of Enlightenment, composed by Nagarjuna.
        
        
        Kinh Bổn: Sutra (skt)—Kinh 
        điển trong Tam Tạng được Đức Phật thuyết giảng—The sutras in the 
        Tripitaka are the sermons attributed to the Buddha.
        **For more 
        information, please see Kinh. 
        
        Kinh Bổn Sanh: Jataka—Kinh nói 
        chi tiết về tiền thân Đức Phật, các đệ tử cũng như những kẻ chống phá 
        Ngài. Kinh chỉ bày những hành động trong tiền kiếp ảnh hưởng thế nào đến 
        những hoàn cảnh của cuộc sống hiện tại theo đúng luật nghiệp 
        quả—Narratives of birth stories detail past (previous) lives of the 
        Buddha and of his followers and foes. The sutra shows how the acts of 
        previous lives influence the circumstances of the present life according 
        to the law of karma. 
        
        Kinh Bổn Sự: 
        Itvritaka—Narratives of past lives of the Buddha’s disciples.
        
        Kinh Chúng Tập: Sangiti Sutta 
        (p). 
        
        Kinh Cô Khởi: Phúng 
        Tụng—Gatha—Verses containing ideas not expressed in prose.
        
        Kinh Di Bộ Tông Luân Luận: 
        Samayabhedo Sutra—Kinh được soạn bởi Ngài Thế Hữu vào khoảng 100 năm sau 
        khi Phật nhập diệt, sau được Ngài Huyền Trang dịch ra Hoa ngữ, nói về 
        thời kỳ phân rẽ thành hai phái của Phật giáo là Thượng Tọa Bộ và Đại 
        Chúng Bộ—The sutra was composed by Vasumitra about 100 years after the 
        death of the Buddha, later was translated into Chinese by Hsuan-Tsang. 
        The sutra mentioned about the first division of Buddhism into two 
        divisions: The Theravada (elder monks or intimate disciples) and 
        Mahasanghika (general body of disciples).   
        
        Kinh Dị: Frightened. 
        
        Kinh Diệu Pháp Liên Hoa: 
        Saddharma-pundarika-Sutra (skt)— Wonderful Law Lotus Flower—The Lotus of 
        the True Law—Thời gian giữa Đại Hội Kết Tập lần thứ nh́ và thế kỷ thứ 
        nhất trước Tây Lịch, văn hóa Đại Thừa phát triển tại Ấn Độ và sự phổ 
        biến một số kinh điển quan trọng. Sau đó là hàng trăm kinh điển Đại Thừa 
        được viết bằng tiếng Phạn xuất hiện. Liên Hoa Kinh, được viết vào thế kỷ 
        thứ nhất sau Tây Lịch, một trong những kinh chính của Phật giáo Đại thừa 
        v́ nó chứa đựng những ư tưởng chủ yếu của Đại thừa, ư tưởng về bản chất 
        siêu việt của Phật và việc phổ cứu chúng sanh. Trong nhiều phương diện, 
        kinh Pháp Hoa được xem là kinh căn bản của truyền thống Phật giáo Đại 
        Thừa. Kinh nầy ảnh hưởng rất lớn đến thế giới Phật tử Đại Thừa, không 
        những chỉ ở Ấn Độ mà c̣n tại các xứ khác như Trung Hoa, Nhật Bản, và 
        Việt Nam, qua các tông Thiên Thai, Nhật Liên và những tông khác. Hơn 
        nữa, kinh nầy dẫn giải con đường từ bi vô lượng, cũng như cốt lơi hướng 
        đi căn bản của truyền thống Đại Thừa, đó là tâm đại từ bi. Phật giáo Đại 
        thừa coi Kinh Liên Hoa là bộ kinh chứa đựng toàn bộ học thuyết của Phật. 
        Kinh nầy được Phật thuyết giảng trên núi Linh Thứu. Kinh Pháp Hoa là một 
        trong những bộ kinh lớn trong giáo pháp của Phật. Ư nghĩa của kinh nầy 
        là Đức Phật đă gom tam thừa Thanh Văn, Duyên Giác, và Bồ Tát về một thừa 
        duy nhất là Phật Thừa. Trong kinh nầy Đức Phật đă giải thích rơ ràng về 
        nhiều phương pháp đạt tới đại giác như Thanh văn, Duyên giác, Bồ tát, 
        v.v. chỉ là những phương tiện được đặt ra cho thích hợp với tŕnh độ của 
        từng người. Thật ra chỉ có một cỗ xe duy nhất: Phật thừa dẫn đến đại 
        giác cho chúng sanh mọi loài. Kinh Pháp Hoa tiêu biểu cho giai đoạn 
        chuyển tiếp từ Phật giáo Tiểu Thừa sang Đại Thừa. Phần lớn kinh được 
        dùng để chứng minh rằng Đức Phật đă giảng giáo pháp Tiểu Thừa cho lớp 
        người đầu óc thấp kém, v́ đối với những người nầy không thể giải bày 
        toàn bộ chân lư được. Các Phật tử Tiểu Thừa được Phật khuyên nên hành 
        tŕ ba mươi bảy phẩm trợ đạo, hay các phép tu dẫn đến sự giác ngộ để rũ 
        sạch phiền năo, nên hiểu rơ Tứ Diệu Đế, luật Nhân Quả và nhận thức Nhân 
        Không hay Vô Ngă, để qua đó có thể đạt được niết bàn. Sau đó Đức Phật 
        nhấn mạnh rằng những người nầy cần nỗ lực thêm nữa ở đời sau, tạo được 
        những công đức và phẩm hạnh cần thiết của một vị Bồ Tát để chứng đắc 
        Phật quả. Kinh được Ngài Dharmaraksa dịch ra Hán văn năm 268 và Cưu Ma 
        La Thập dịch năm 383. Chúng ta nên nhớ rằng Kinh Pháp Hoa, nguyên đă 
        được ngài Cưu Ma La Thập phiên dịch thành bảy quyển gồm 27 phẩm. Pháp 
        Hiển, t́m kiếm một phẩm nữa nên du hành sang Ấn Độ vào năm 475. Khi đến 
        Khotan, ông t́m thấy phẩm về Đề Bà Đạt Đa. Đề Bà Đạt Đa là anh họ và 
        cũng là kẻ phá hoại Phật. Ông trở về, và yêu cầu Pháp Ư, người Ấn, phiên 
        dịch phẩm nầy. Phẩm nầy về sau được phụ thêm vào bản kinh trước. Do đó 
        kinh Pháp Hoa hiện thời có 28 phẩm. Năm 602 hai vị Jnanagupta và 
        Dharmagupta cũng dịch bộ kinh nầy sang Hán văn—The period between the 
        Second Council and the first century B.C., Mahayana literature developed 
        in India, and the emergence of a number of important texts. After that, 
        hundreds of Mahayana sutras were composed in Sanskrit. Sutra of the 
        Lotus Flower, sutra of the Lotus of the Good Dharma, written in the 
        first century A.D., one of the most important sutras of Mahayana 
        Buddhism because it contains the essential teachings of Mahayana, 
        including the doctrines of the transcendental nature of the buddha and 
        of the possiblity of universal liberation. In many ways, the Lotus is 
        the foundation sutra of the Mahayana tradition. It has great influence 
        in the Mahayana Buddhist world, not only in India, but also in China, 
        Japan, and Vietnam, where it is the favorite text of the T’ien-T’ai, 
        Nichiren and some other schools. Moreover, it expounds the way of great 
        compassion, the lotus sutra represents the essence of the Mahayana 
        tradition’s fundamental orientation, which is great compassion. It is 
        considered in the Mahayana as that  sutra  that contains the complete 
        teaching of the Buddha. The Lotus Sutra is a discourse of the Buddha on 
        Vulture Peak Mountain. Dharma Flower Sutra or the Maha 
        Saddharma-pundarika Sutra, or the Lotus Sutra, is one of the greatest 
        sutras taught by the Buddha. Its significance is that the Buddha united 
        all three vehicles of Sravaka-Yana (Sound-Hearer Vehicle), 
        Pratyeka-Buddha-Yana, and Bodhisattva-Yana and said there is only one 
        vehicle and that is the vehicle of Buddhahood. In  it the Buddha shows 
        that there are many methods through which  a being can attain 
        enlightenment such as shravaska, pratyekabuddha and bodhisattva, etc. 
        These are only expedients adapted to varying capabilities of beings. In 
        reality, there is only one vehicle: Buddhayana (Buddha vehicle), which 
        leads all beings to enlightenment, including Mahayana and Hinayana. The 
        Saddharma-pundarika sutra represents the period of transition from 
        Hinayana to Mahayana Buddhism. A large part of this sutra is devoted to 
        proving that Hinayana Buddhism was preached by the Buddha for the 
        benefit of people of lower intelligence, to whom the whole truth was not 
        divulged. Hinayana Buddhists were adivised to practise the thirty-seven 
        limbs of enlightenment in order to rid themselves of moral impurities, 
        to comprehend the Four Noble Truths and the Law of Causation, and to 
        realize the absence of soul or individuality whereby they can reach a 
        place of rest or nirvana.  The Buddha then advises those who had reached 
        perfection in these attainments, to exert themselves further in their 
        future existences in order to acquire the merits and virtues prescribed 
        for the Bodhisattvas for the attainment of Buddhahood. The sutra was 
        translated into Chinese by Kumarajiva. We should bear in mind that the 
        Lotus Sutra was originally translated into Chinse by Dharmaraksa in 268 
        and Kumarajiva in 383 in seven volumes of twenty-seven  chapters. 
        Fa-Hsien, in quest of another chapter, started for India in 475 A.D. 
        When he reached Khotan, he found the chapter on Devadatta, a 
        treacherously acting cousin of the Buddha. He eturned and requested 
        Fa-I, an Indian monk, to translate it. This translation was later added 
        to the earlier text. Thus, there are twenty-eight chapters in the 
        present text.  In 601A.D., Jnanagupta and Dharmagupta also translated 
        this sutra into Chinese.   
        ** For more 
        information, please see Diệu 
             Pháp Liên Hoa and 
        Diệu Pháp Liên Hoa 
             Kinh.
        
        Kinh Duy Ma Cật: 
        Vimalakirtinirdesa-Sutra—Kinh Duy Ma Cật là một bộ kinh Đại thừa quan 
        trọng, đặc biệt cho Thiền phái và một số đệ tử trường phái Tịnh Độ. Nhân 
        vật chính trong kinh là Ngài Duy Ma Cật, một cư sĩ mà trí tuệ và biện 
        tài tương đương với rất nhiều Bồ Tát. Trong kinh nầy, Ngài đă giảng về 
        Tánh Không và Bất Nhị. Khi được Ngài Văn Thù hỏi về Pháp Môn Bất Nhị th́ 
        Ngài giữ im lặng. Kinh Duy Ma Cật nhấn mạnh chỗ bản chất thật của chư 
        pháp vượt ra ngoài khái niệm được ghi lại bằng lời. Kinh được Ngài Cưu 
        Ma La Thập dịch sang Hán tự—The Vimalakirti Sutra, a key Mahayana Sutra 
        particularly with Zen and with some Pure Land followers. The main 
        protagonist is a layman named Vimalakirti who is equal of many 
        Bodhisattvas in wisdom and  eloquence. He explained the teaching of 
        “Emptiness” in terms of non-duality. When asked by Manjusri to define 
        the non-dual truth, Vimalakirti simply remained silent. The sutra 
        emphasized on real practice “The true nature of things is beyond the 
        limiting concepts imposed by words.”  The sutra was translated into 
        Chinese by Kumarajiva. 
        
        Kinh Dược Sư Lưu Ly Quang Bản Nguyện Công 
        Đức: 
        Bhaisaya-guru-vaiduryaprabhasapurvapranidhanavisesavistara—Kinh nhấn 
        mạnh về những công đức của Đức Dược Sư Như Lai và khuyên chúng sanh hăy 
        tin tưởng vị Phật nầy để được văng sanh Thiên đường Đông Độ; tuy nhiên, 
        kinh không phủ nhận Tây phương Cực Lạc. Kinh được Ngài Huyền Trang dịch 
        sang Hán tự—The Medicine Buddha Sutra—The sutra stresses on the merits 
        and virtues of Bhaisaya-Guru and encourages sentient beings to have 
        faith in this Buddha so that they ca be reborn in the Eastern Paradise; 
        however, the sutra never denies the Western Paradise. The Sutra was 
        translated into Chinese by Hsuan-Tsang—See Mười Hai Lời nguyện của Đức 
        Dược Sư Lưu Ly Quang Phật. 
        
        Kinh Đại Bát Niết Bàn: 
        Mahaparinirvana-Sutra—Kinh thuyết về Phật nhập diệt và nhữơng giáo lư 
        của Ngài, c̣n gọi là Kinh Thiên Đường. Kinh cũng bàn về lư thuyết bản 
        tánh Phật vốn có ở mọi thực thể. Kinh được Ngài Đàm Vô Sám dịch sang Hán 
        tự—Maha Parinirvana Sutra—Great Nirvana—The sutra or sermon of the Great 
        Decease or passing into final Nirvana—A long sutra containing a 
        description of the Buddha’s passing and his teaching—The Paradise Sutra. 
        The sutra also deals with the doctrine of Buddha-nature, which is 
        immanent in all beings.  The sutra was translated into Chinese by 
        Dharmaksema. 
        
        Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni: 
        Mahakaruna Dharani Sutra—A Sutra of the Esoteric Buddhist tradition—The 
        Teaching of the powerful effect of the Avalokitesvara Maha-Bodhisattva 
        Great Compassion Mantra.  
        
        Kinh Đại Bửu Tích: Maha 
        Ratnakuta Sutra—Kinh được ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch sang Hoa ngữ, là một 
        trong những kinh điển xưa nhất của Phật Giáo Đại Thừa. Trong Đại Bảo 
        Tích, tư tưởng Trung Đạo được triển khai. Kinh cũng nói về trí huệ siêu 
        việt (Bát Nhă Ba La Mật Đa trong trường Kinh A Di Đà)—Tạng kinh điển rất 
        quan trọng gồm 6000 trang trong chín quyển chứa đựng hầu hết những giáo 
        điển trọng đại của Đại Thừa nhằm đưa chúng sanh đến chỗ Giác Ngộ Tối 
        Thượng của Phật quả—The sutra was translated into Chinese by Bodhiruci, 
        one of the oldest sutras of Mahayan. In the Ratnakuta, the thought of 
        the Middle Way is developed. It also contains sutras on transcendental 
        wisdom (Prajan Paramita Sutra and Longer Amitabha Sutra)—A very 
        important sutra (6000 pages in nine volumes) which contains almost all 
        the most critical teaching of the Mahayana Tradition (Great Vehicle) to 
        carry sentient beings to the Ultimate Enlightenment of Buddhahood.  
        
        Kinh Đại Lạc Kim Cang Bất Không Chân Thật 
        Tam Ma Đà: Adhyardhasatika-Prajnaparamita-Sutra—C̣n được gọi 
        là “Lư Thú Kinh” hoặc “Bát Nhă Lư Thú Kinh.” Đây là tinh yếu giáo lư của 
        Mật Tông, dạy cách tu hành thành Phật ngay trong đời nầy. Kinh được Ngài 
        Bất Không dịch sang Hán tự—Also called “The Interesting Sutra” or “The 
        Interesting Prajna Sutra.” It stressed on the essence of the Tantric 
        schools that taught how to practice and become a Buddha in this very 
        life. The sutra was translated into Chinese by Amoghavajra.   
        
        Kinh Đại Niết Bàn: 
        Maha-Parinirvana Sutra—Great Nirvana Sutra—See Kinh Đại Bát Niết Bàn.
        
        Kinh Đại Phương Quảng Hoa Nghiêm: 
        MahaVaipulya-Avatamsaka-Sutra—Buddhavatamsaka Sutra—Kinh điển Đại Thừa 
        gồm những giáo lư căn bản của trường phái Hoa Nghiêm, nhấn mạnh ư tưởng 
        về “Sự thâm nhập tự do lẫn nhau” của tất cả mọi sự vật. Kinh cũng dạy 
        rằng nhơn tâm là cả một vũ trụ và đồng nhất với Phật. Do đó, tâm, Phật, 
        và chúng sanh không sai khác. Trường phái Thiền đặc biệt nhấn mạnh đến 
        khía cạnh nầy của học thuyết Đại thừa. Kinh được Ngài Phật Đà Bạt Đà La 
        dịch sang Hán tự—The Sutra of the Garland of Buddhas. Mahayana sutra 
        that constitutes the basis of the teachings of the Avatamsaka school 
        (Hua-Yen), which emphasizes above all “mutually unobstructed 
        interpenetration.”  The sutra also teaches that the human mind is the 
        universe itself and is identical with the Buddha. Indeed, the mind, 
        Buddha and all sentient beings are one and the same. This aspects of the 
        Mahayana teaching was especially stressed by the Chinese Zen. The sutra 
        was translated into Chinese by Buddhabhadra. 
        
        Kinh Đại Tập: Great Heap 
        Sutra.
        
        Kinh Đại Thừa: Mahayana 
        sutras—Trong số các bộ kinh của Đại Thừa, có chín kinh sách được xem là 
        quan trọng nhất. Các bộ kinh nầy được gọi là các kinh Phương Quảng 
        (Vaipulya sutras)—Among the Mahayanist sutras, nine texts are regarded 
        as the most important. These are called the Vaipulya sutras:
        
        1)     
        Bát Thiên Tụng: Astasahasrika-prajna-paramita.
        
        2)     
        Diệu Pháp Liên Hoa: Sadharma-pundarika.
        
        3)     
        Lăng Già: Lankavatara.
        
        4)     
        Phổ Diệu: Lalitavistara.
        
        5)     
        Kim Quang Minh: Suvarna-prabhasa.
        
        6)     
        Hoa Nghiêm: Gandavyuha.
        
        7)     
        Như Lai Mật: Tathagata-guhyaka.
        
        8)     
        Tam Muội Vương: Samadhi-raja.
        
        9)     
        Thập Địa Tự Tại: Dasabhumisvara. 
        
        Kinh Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Thần 
        Biến Gia Tŕ Kinh: 
        Mahavairocanabhisambodhivikur-Vitadhisthanna-vaipulya-Sutrendra-Raja-Nama-Dharmaparyaya—Đây 
        là một trong những kinh điển căn bản của Phật giáo Mật tông, c̣n được 
        gọi là Kinh Đại Nhựt Như Lai. Kinh được các Ngài Thiện Vô Úy và Nhứt 
        hạnh cùng dịch sang Hán tự—This is one of the fundamental sutras in 
        Tantric Buddhism. It is also called “Mahavairocana Sutra.” The sutra was 
        translated into Chinese by Subhakarasimha and I-hsing. 
        
        Kinh Đại Vô Lượng Thọ: The 
        Great Infinite Life Sutra.
        
        Kinh Đạo: Giáo thuyết của 
        kinh—The doctrine of the sutras.
        
        Kinh Đạt Ma Đa La Thiền Kinh: 
        Yogacharabhumi-Sutra—Đây là kinh điển do Đạt Ma Đa La và Phật Đại Tiên 
        biên soạn để phổ biến về phương pháp thiền định cho các trường phái Tiểu 
        thừa vào thế kỷ thứ 5 sau Tây lịch. Kinh được Ngài Phật Đà bạt Đà La 
        dịch sang Hán tự. Kinh chia làm năm phần—This sutra is composed by 
        Dharmatrata and Buddhasena in the 5th century AD on the methods of 
        meditation for the Hinayana. The sutra was translated into Chinese by 
        Buddhabhadra.  The sutra was divided into five parts: 
        
        1)     
        Mười bảy vùng đất đánh dấu sự tiến bước trên đường đại giác với 
        sự trợ giúp của giáo lư Tiểu thừa Yogachara. Đây là phần quan trọng 
        nhất: The seventeen stages presenting the progression on the path to 
        enlightenment with the help of the Yogachara teaching, this is the most 
        important part.
        
        2)     
        Những lư giải về những vùng đất khác nhau ấy: Interpretations of 
        these stages.
        
        3)     
        Giải thích các kinh điển làm chỗ dựa cho giáo điều về các vùng 
        đất Yogachara: Explanation of these sutras from which the Yogachara 
        doctrine of the stages draws support.
        
        4)     
        Các phạm trù chứa đựng trong các kinh điển ấy: Classifications 
        contained in these sutras.
        
        5)     
        Các đối tượng của kinh điển Phật giáo (kinh, luật, luận): Topics 
        from the Buddhist canon (sutra, Vinaya-pitaka, Abhidharma). 
        
        Kinh Địa Tạng: 
        Ksitigarbhapranidhana-Sutra—Kinh Địa Tạng, nói về một vị Bồ Tát ở vào 
        thời kỳ vô Phật, tức là thời kỳ giữa lúc Phật Thích Ca nhập diệt và Phật 
        Di Lặc ra đời. Trong thời kư nầy không có một vị Phật nào cả; tuy nhiên, 
        thế giới Ta Bà vẫn có Bồ Tát Địa Tạng với bổn nguyện rộng lớn là cứu độ 
        mọi chúng sanh đau khổ của địa ngục. Kinh được Ngài Thật Xoa Nan Đà dịch 
        sang Hán tự—Earth Store Sutra mentioned about the Buddhaless period, the 
        period from the time the nirvana of the historical Buddha until the time 
        the coming Buddha Maitreya descends. In this period, ther is no Buddha; 
        however, the Saha world still has Earth-Store Bodhisatva who  vows to 
        save all beings in hells. The sutra was translated into Chinese by 
        Siksananda.
        
        Kinh Điển: Tipitaka 
        (skt)—Những bài thuyết giảng của Đức Phật Thích Ca. Tam tạng Kinh Điển 
        bao gồm Kinh, Luật và Luận. Phật Giáo Nguyên Thủy thừa nhận kinh điển 
        được ghi lại bằng tiếng Ba Li (Nam Phạn). Phật giáo Đại Thừa thừa nhận 
        kinh điển được ghi lại bằng tiếng Bắc Phạn—Canon—Buddhist Sutras—The 
        discourses of Buddha—Canon—Three baskets in Pali recognized by Theravada 
        school. Sutras were written down in Sanskrit recognized by the Mahayana 
        school, including the sutras (kinh), Tantras (luật), and the Commentary 
        (luận). 
        
        Kinh Điển Đại thừa: Mahayana 
        sutras. 
        
        Kinh Đường: Sutra Hall. 
        
        Kinh Gia: Người kết tập kinh 
        điển, như Ngài A Nan, theo truyền thống được ghi lại th́ chính ông là 
        người đầu tiên đă kết tập kinh điển Phật giáo—One who collected or 
        collects the sutras, especially Ananda, who according to tradition 
        recorded the first Buddhist sutras. 
        
        Kinh Giả: 
        
        1)     
        Bậc uyên thâm và có khả năng thuyết giảng thông suốt kinh luật: 
        One who expounds the sutras and sastras.
        
        2)     
        Bậc uyên thâm và giảng giải thông suốt kinh Pháp Hoa: One who 
        keeps the teaching of the Lotus Sutra. 
        
        Kinh Giải Thâm Mật: 
        Samdhinirmocana-Sutra—Đây là kinh điển căn bản của Pháp Tướng Tông, nội 
        dung nói về tư tưởng của trường phái Duy Thức. Mọi hiện tượng đều là 
        trạng thái của tâm thức. Các đối tượng chỉ tồn tại qua quá tŕnh trí 
        tuệ, chứ không tồn tại như vốn có. Kinh được Ngài Huyền Trang dịch sanh 
        Hán tự —This is the basic sutra for the Dharmalaksana sect. The sutra 
        based on the central notion of the Yogachara, everything experienceable 
        is mind only. Things exist only as processes of knowing, not as 
        objects.  The sutra was translated into Chinese by Hsuan-Tsang. 
        
        Kinh Giáo: The teaching of the 
        sutras—See Kinh Lượng Bộ. 
        
        Kinh Giới: Kinh và giới 
        luật,hay những giới luật được t́m thấy trong kinh điển. Những giới luật 
        được coi là căn bản bất hư—Sutras and commandments; the sutras and 
        morality or discipline. The commandments found in the sutras. The 
        commandments regarded as permanent and fundamental.  
        
        Kinh Hạ Sanh Di Lặc Thành Phật: 
        Maitreyavyakarana Sutra—Kinh ghi lại rằng sau thời Phật Thích ca nhập 
        diệt th́ thế giới Ta Bà bước vào một thời kỳ không có Phật. Hiện thời 
        Đức Di Lặc đang thuyết pháp trên cung trời Đâu Suất, Ngài sẽ xuất hiện 
        và thành Phật trong hội Long Hoa. Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập dịch 
        sang Hán tự—The sutra mentioned that after the historical Buddha 
        sakyamuni’s Nirvana, the whole Saha world entered a period without any 
        Buddha (a Buddhaless period). At this time, the Buddha-to-be is still 
        preaching in the Tushita. He will descend and become the Buddha in the 
        “Long Hoa” assembly.  The sutra was translated into Chinese by 
        Kumarajiva.        
        
        Kinh Hăi: To be frightened.
        
        
        Kinh Hành: Cankrama (skt).
        
        1)     
        Hành thiền bằng cách đi tới đi lui để tránh buồn ngủ (có thể đi 
        trong sân nhà, sân chùa, hay quanh Phật điện): Meditative walking by 
        walking up and down. To walk about when meditating to prevent 
        sleepiness.
        
        2)     
        Tập dưỡng thân pḥng bệnh trong hành lang tự viện: Exercise to 
        keep in health; the cankramana was a place for such exercise, i.e. a 
        cloister, a corridor. 
        
        Kinh Hoa Nghiêm: Avatamsaka 
        (skt)—Flower Ornament Sutra—Nhan đề Phạn ngữ của Hoa Nghiêm là 
        Avatamsaka, nhưng Pháp Tạng trong bản chú giải kinh Hoa Nghiêm bộ 60 
        quyển nói nguyên ngữ chính là Gandavyuha. Avatamsaka có nghĩa là “một 
        tràng hoa” trong khi nơi chữ Gandavyuha, th́ ganda là “tạo hoa” hay một 
        loại hoa thường và “vyuha” là “phân phối trật tự” hay “trang sức.” Hoa 
        Nghiêm có nghĩa là trang hoàng bằng hoa. Hoa Nghiêm là một trong những 
        bộ kinh thâm áo nhất của Đại Thừa, ghi lại những bài thuyết pháp của Đức 
        Phật sau khi Ngài đă đạt giác ngộ viên măn. Gandavyuha là tên phẩm kinh  
        kể lại công tŕnh cầu đạo của Bồ Tát Thiện Tài Đồng Tử. Bồ Tát Văn Thù 
        hướng dẫn Đồng Tử đi tham vấn hết vị đạo sư nầy đến vị đạo sư khác, tất 
        cả 53 vị, trụ khắp các tầng cảnh giới, mang đủ lốt chúng sanh. Đây là lư 
        thuyết căn bản của trường phái Hoa Nghiêm. Một trong những kinh điển dài 
        nhất của Phật giáo, cũng là giáo điển cao nhất của đạo Phật, được Đức 
        Phật thuyết giảng ngay sau khi Ngài đại ngộ. Người ta tin rằng kinh nầy 
        được giảng dạy cho chư Bồ tát và những chúng hữu t́nh mà tâm linh đă 
        phát triển cao. Kinh so sánh toàn vũ trụ với sự chứng đắc của Phật Tỳ Lô 
        Giá Na. Kinh cũng nhấn mạnh rằng mọi sự vật và mọi hiện tượng đồng nhất 
        thể với vũ trụ. Sau khi khảo sát về nội dung của Kinh Hoa Nghiêm, chúng 
        ta thấy kinh khởi đầu bằng những bản kinh độc lập và về sau được tập hợp 
        thành một ḍng thơ, mỗi thể tài được tŕnh bày trong các kinh đó đều 
        được xếp loại theo từng thể và được gọi chung là Hoa Nghiêm—The Garland 
        Sutra—The Sanskrit title is Avatamsaka, but it is Gandavyuha according 
        to Fa-Tsang’s commentary on the sixty-fascile Garland Sutra. Avatamsaka 
        means a ‘garland,’ while in Gandavyuha, ganda means ‘a flower of 
        ordinary kind,’ and vyuha ‘an orderly arrangement’ or ‘array.’ 
        Gandavyuha means ‘flower-decoration.’ Avatamsaka is one of the profound 
        Mahayana sutras embodying the sermons given by the Buddha immediately 
        following his perfect enlightenment. The Gandavyuha is the Sanskrit 
        title for a text containing the account of Sudhana, the young man, who 
        wishing to find how to realize the ideal life of Bodhisattvahood, is 
        directed by Manjusri the Bodhisattva to visit spiritual leaders one 
        after another in various departments of life and in various forms of 
        existence, altogether numbering fifty-three.  This is the basic text of 
        the Avatamsaka school. It is one of the longest and most profound sutras 
        in the Buddhist Canon and records the highest teaching of Buddha 
        Sakyamuni, immediately after enlightenment. It is traditionally believed 
        that the sutra was taught to the Bodhisattvas and other high spiritual 
        beings while the Buddha was in samadhi. The sutra has been described as 
        the “epitome of Budhist thought, Buddhist sentiment, and Buddhist 
        experiences” and is quoted by all schools of Mhayana Buddhism. The sutra 
        compares the whole Universe to the realization of Vairocana Buddha. Its 
        basic teaching is that myriad things and phenomena are the oneness of 
        the Universe, and the whole Universe is myriad things and phenomena. 
        After examining the sutra, we find that there were in the beginning many 
        independent sutras which were later compiled into one encyclopaedic 
        collection, as the subject-matters treated in them are all classified 
        under one head, and they came to be known as Avatamsaka. 
        
        Kinh Hoàng: 
        Terrified—Scared—Consternated. 
        
        Kinh Hoảng: See Kinh hoàng.
        
        
        Kinh Hồn: Frightened out of 
        one’s wits. 
        
        Kinh Kệ: See Kinh điển. 
        
        Kinh Khê: Tức Trạm Nhiên Đại 
        Sư, vị tổ thứ chín của tông Thiên Thai ở Trung Hoa—Ching-Ch’i, thorn 
        stream, name of the ninth T’ien-T’ai patriarch Chan-Jan. 
        
        Kinh Khủng: 
        Dreadful—Fearful—Frightened. 
        
        Kinh Kim Cang: See Kinh Kim 
        Cang Bát Nhă Ba La Mật Đa. 
        
        Kinh Kim Cang Bát Nhă Ba La Mật Đa: 
        Vajracchedika-Prajna-Paramita (skt)—Kinh Kim Cang, một trong những kinh 
        thâm áo nhứt của kinh điển Đại Thừa. Kinh nầy là một phần độc lập của 
        Kinh Bát Nhă Ba La Mật Đa. Kinh Kim Cang giải thích hiện tượng không 
        phải là hiện thực, mà chỉ là những ảo giác hay phóng chiếu tinh thần 
        riêng của chúng ta  (Bất cứ hiện tượng và sự vật nào tồn hữu trong thế 
        gian nầy đều không có thực thể, do đó không hề có cái gọi là “ngă”). 
        Chính v́ thế mà người tu tập phải xem xét những hoạt động tinh thần của 
        hiện tượng sao cho tinh thần được trống rỗng, cởi bỏ và lắng đọng. Nó có 
        tên Kim cương v́ nhờ nó mà chúng sanh có thể cắt bỏ mọi phiền năo uế 
        trược để đáo bỉ ngạn. Kinh được kết thúc bằng những lời sau: “Sự giải 
        bày thâm mật này sẽ gọi là Kinh Kim Cang Bát Nhă Ba La Mật Đa. V́ nó 
        cứng và sắt bén như Kim Cương, cắt đứt mọi tư niệm tùy tiện và dẫn đến 
        bờ Giác bên kia.” Kinh đă được Ngài Cưu Ma La Thập dịch ra Hán tự—Sutra 
        of the Diamond-Cutter of Supreme Wisdom, one of the most profound sutras 
        in the Mahayana, an independent part of The Vairacchedika Prajanparamita 
        Sutra. The Diamond Sutra shows that all phenomenal appearances are not 
        ultimate reality but rather illusions or projections of one’s mind (all 
        mundane conditioned dharmas are like dreams, illusions, shadow and 
        bubbles). Every cultivator should regard all phenomena and actions in 
        this way, seeing them as empty, devoid of self, and tranquil. The work 
        is called Diamond Sutra because it  is sharp like  a diamond that cuts  
        away all necessary conceptualization  and brings one to the further 
        shore of enlightenment. The perfection of wisdom which cuts like a 
        diamond. The sutra ends with the following statement: “This profound 
        explanation is called Vajracchedika-Prajna-Sutra, for the diamond is the 
        gem of supreme value, it can cut every other material (thought) and lead 
        to the other Shore.” The sutra was translated into Chinese by 
        Kumarajiva—A gatha of the Diamond Sutra states:
        *Nhứt thiết hữu vi 
        pháp,
          Như mộng huyễn bào 
        ảnh,
          Như lộ, diệc như 
        điện,
          Ưng tác như thị 
        quán.
        *All phenomena in this 
        world are 
          Like a dream, 
        fantasy, bubbles, 
          shadows; 
          They are also like 
        dew, thunder, and  
          lightening;
          One must understand 
        life like that.
        
        Kinh Kim Cang Đảnh Nhất Thiết Như Lai 
        Chân Thật Nhiếp Đại Thừa Hiện Chứng Đại Giáo Vương Kinh: 
        Sarva-tathagatatattvasamgrahama-Hayanabhisamayamahakaparaya—Kinh điển 
        căn bản của Mật giáo, nói về các nghi thức đặc thù Mật giáo. Kinh được 
        Ngài Bất Không dịch sang Hán tự—This is the basic sutra of the Tantric 
        Buddhism, stressed on special tantric rituals. The sutra was translated 
        by amoghavajra.
        
        Kinh Kim Quang Minh: 
        Suvarnaprabhasa-Sutra—Kinh Kim Quang Minh Tối Thắng Vương—Kinh Đại thừa 
        cho rằng đọc tụng sẽ được sự hộ tŕ của Tứ Thiên Vương. Chính v́ thế mà 
        thời trước kinh đóng một vai tṛ quan trọng trong việc du nhập đạo Phật 
        vào Nhật bản. Kinh nhấn mạnh tới khía cạnh chánh trị của đạo Phật, và v́ 
        lư do đó nó được nhiệt liệt hưởng ứng bởi giai cấp lănh đạo Nhật. Ư 
        tưởng chánh của kinh là đức trí năng phân biệt thiện ác. Mọi người từ 
        lănh đạo đến tiện dân đều phải tuân theo “ánh sáng bên trong” ấy. Kinh 
        được Ngài Nghĩa Tịnh dịch sang Hán tự—Suvarnaprabhasa-sutra (skt)—The 
        Sutra of Golden Light—Golden Light Supreme King Sutra, A Mahayana sutra 
        mentioned that those who recite it will receive the support and protect 
        from the four heavenly kings. That was why it played a major role in 
        establishing Buddhism in Japan. It stressed the political aspect of 
        Buddhism and thus was highly regarded by the Japanese ruling class. The 
        main theme of the sutra is the virtue of wisdom (inner light) which 
        discriminates good and evil. Each person from the ruler to those in the 
        lowest state, must follow this “inner light.” The sutra was translated 
        into Chinese by I-Ching.   
        
        Kinh Lăng Già: Lankavatara 
        Sutra (skt)—Kinh Lăng Già là giáo thuyết triết học được Đức Phật Thích 
        Ca Mâu Ni thuyết trên núi Lăng Già ở Tích Lan. Có lẽ kinh nầy được soạn 
        lại vào thế kỷ thứ tư hay thứ năm sau Tây Lịch. Kinh nhấn mạnh về tám 
        thức, Như Lai Tạng và “tiệm ngộ,” qua những tiến bộ từ từ trong thiền 
        định; điểm chính trong kinh nầy coi kinh điển  là sự chỉ bày như tay 
        chỉ; tuy nhiên đối tượng thật chỉ đạt được qua thiền định mà thôi.  Kinh 
        có bốn bản dịch ra Hán tự, nay c̣n lưu lại ba bản. Bản dịch đầu tiên do 
        Ngài Pháp Hộ Đàm Ma La sát dịch giữa những năm 412 và 433, nay đă thất 
        truyền; bản thứ nh́ do ngài Cầu Na Bạt Đà La dịch vào năm 443, gọi là 
        Lăng Già A Bạt Đa La Bảo Kinh, gồm 4 quyển,  c̣n gọi là Tứ Quyển Lăng 
        Già; bản thứ ba do Ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch sang Hán tự vào năm 513, gồm 
        10 quyển, gọi là Nhập Lăng Già Kinh; bản thứ tư do Ngài Thực Xoa Nan Đà  
        dịch vào những năm 700 đến 704 đời Đường, gọi là Đại Thừa Nhập Lăng Già 
        Kinh, gồm 7 quyển, nên c̣n gọi là Thất Quyển Lăng Già. Đây là một trong 
        những bộ kinh mà hai trường phái Du Già và Thiền tông lấy làm giáo 
        thuyết căn bản. Kỳ thật bộ kinh nầy được Tổ Bồ Đề Đạt Ma chấp thuận như 
        là bộ giáo điển được nhà Thiền thừa nhận. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật 
        Thích Ca Mâu Ni đă tiên đoán rằng, “về sau nầy tại miền nam Ấn Độ sẽ 
        xuất hiện một vị đại sư đạo cao đức trọng tên là Long Thọ. Vị nầy sẽ đạt 
        đến sơ địa Bồ Tát và văng sanh Cực Lạc.”—A philosophical discourse 
        attributed to Sakyamuni as delivered on the Lanka mountain in Ceylon. It 
        may have been composed in the fourth of fifth century A.D. The sutra 
        stresses on the eight consciousness, the Tathagatha-garbha and gradual 
        enlightenment through slow progress on the path of meditative training; 
        the major idea in this sutra is regarding that sutras merely as 
        indicators, i.e. pointing fingers; however, their real object being only 
        attained through personal meditation. There have been four translations 
        into Chinese, the first by Dharmaraksa between 412-433, which no longer 
        exists; the second was by Gunabhada in 443, 4 books; the third by 
        Bodhiruci in 513, 10 books; the fourth by Siksananda in 700-704, 7 
        books. There are many treatises and commentaries on it, by Fa-Hsien and 
        others. This is one of the sutras upon which the Zen and Yogacara 
        schools are based. In fact, this was the sutra allowed by Bodhidharma, 
        and is the recognized text of the Ch’an School. In the Lankavatara 
        Sutra, Sakyamuni Buddha predicted, “In the future, in southern India, 
        there will be a great master of high repute and virtue named Nagarjuna. 
        He will attain the first Bodhisattva stage of Extreme Joy and be reborn 
        in the Land of Bliss.”
        
        Kinh Lăng Nghiêm: Surangama 
        Sutra (skt)—Tên đầy đủ là Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm, là bộ kinh 
        thâm sâu nguyên tác bằng tiếng Phạn, được viết vào thế kỷ thứ nhất sau 
        Tây Lịch. Kinh Lăng Nghiêm được ngài Paramartha (Chơn Đế) đem sang Trung 
        quốc và được thừa tướng Vương Doăn giúp dịch vào khoảng năm 717 sau Tây 
        Lịch (có người nói rằng v́ vụ dịch kinh không xin phép nầy mà hoàng đế 
        nhà Đường nổi giận cách chức thừa tướng Vương Doăn và trục xuất ngài 
        Chơn Đế về Ấn Độ). Bộ kinh được phát triển và tôn trọng một một cách 
        rộng răi ở các nước Phật Giáo Đại Thừa. Cùng với các vấn đề khác, kinh 
        giúp Phật tử tu tập Bồ Tát Đạo. Kinh c̣n nói đầy đủ về các bước kế tiếp 
        nhau để đạt được giác ngộ vô thượng. Kinh cũng nhấn mạnh đến định lực, 
        nhờ vào đó mà đạt được giác ngộ. Ngoài ra, kinh c̣n giải thích về những 
        phương pháp “Thiền Tánh Không” bằng những phương thức mà ai cũng có thể 
        chứng ngộ được—Also called the Sutra of the Heroic One. This profound 
        writing, originally in sanskrit, written in the first century A.D. The 
        sutra was brought to China by Paramartha and translated into Chinese 
        with the assistance of Wang Yung about 717 A.D. (some said that it was 
        angered the T’ang Emperor that this had been done without first securing 
        the permission of the government, so Wang-Yung was punished and 
        Paramartha was forced to return to India)—It is widely developed and 
        venerated  in all the Mahayana Buddhist countries. Among other things, 
        the sutra helps Buddhist followers exercising Bodhisattva magga. It 
        deals at length with the successive steps for the attainment of supreme 
        enlightenment. It also emphasizes the power of samadhi, through which 
        enlightenment can be attained. In addition, the sutra also explains the 
        various methods of emptiness meditation through the practice of which 
        everyone can realize enlightenment. 
        
        Kinh Lễ Sáu Phương: Worship in 
        the Six Directions Sutra—See Kinh Lễ Sáu Phương in Appendix A (7). 
        
        Kinh Liên Đới: Book of 
        Relations.
        
        Kinh Luân: To adminster—To 
        manage. 
        
        Kinh Luận: The sutras and 
        sastras—See Kinh Luật Luận.
        
        Kinh Luận Nghị: Upadesa—Thuyết 
        về Lư Luận—Discussions of doctrine.
        
        Kinh Luật Luận: Sutras, 
        Vinaya, Abhidharma sastras (skt)—Tam Tạng Kinh Điển Phật—The three 
        divisions of the Buddhist canon.
        
        1)     
        Kinh: Sutra (skt)—See Kinh and Kinh Bổn.
        
        2)     
        Luật: Vinaya (skt)—See Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese 
        Section. 
        
        3)     
        Luận: Sastra (skt)—See Abhidharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese 
        Section, and Luận A Tỳ Đạt Ma Câu Xá in Vietnamese-English Section.  
        
        Kinh Lượng Bộ: Sautrantika or 
        Santrantivadin (skt)—Thuyết Độ Bộ—Thuyết Chuyển Bộ—Giáo thuyết trong 
        kinh điển (một trong 18 bộ của Tiểu Thừa. Sau khi Đức Phật nhập diệt 400 
        năm, nó được tách ra từ Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ. Trong số Tam Tạng chỉ 
        có bộ nầy dùng kinh làm chính lượng nên gọi là Kinh Lượng Bộ, người khai 
        sáng ra bộ nầy là Cưu Ma La Đà (bộ phái nầy chỉ lấy Kinh làm chính 
        lượng, chỉ dùng kinh điển để chứng minh). Bộ nầy cho rằng có sự chuyển 
        thực thể từ kiếp nầy sang kiếp khác. Theo các Phật tử  của phái nầy th́ 
        trong ngũ uẩn của con người, chỉ có một uẩn vi tế nhất chuyển từ kiếp 
        nầy sang kiếp khác, trái với Chánh Lượng Bộ cho rằng toàn bộ ‘pudgala’ 
        đều được chuyển đi. Phái nầy cũng tin rằng mỗi người đều có một khả năng 
        tiềm ẩn trở thành Phật, đây vốn là chủ thuyết của giáo phái Đại Thừa. Do 
        những quan điểm đó nên bộ phái nầy được xem là một cầu nối giữa Thanh 
        Văn Thừa (thường được gọi là Tiểu Thừa) và Đại Thừa—The teaching of the 
        sutras, an important Hinayana school, which based its doctrine on the 
        sutras alone, the founder of this division is Kumara-labha. This school 
        believed in the transmigration of a substance (sankranti) from one life 
        to another. According to its followers, of the five skandhas of an 
        individual, there is only one subtle skandha which transmigrates, as 
        agianst the whole of the pudgala of the Sammitiyas. It also believed 
        that every man had in him the potentiality of becoming a Buddha, a 
        doctrine of the Mahayanists. On account of such views, this school is 
        considered to be a bridge between the Sravakayana (often called the 
        Hinayana) and the Mahayana. 
        
        Kinh Ma Đăng Già: 
        Matangi-Sutra—Kinh đặc trọng tâm vào câu chuyện về một phụ nữ tên Ma 
        Đăng Già, thuộc giai cấp thấp nhất trong xă hội Ấn Độ, đă được Phật 
        Thích Ca thu nhận làm đệ tử. Trong nầy, Đức Phật cũng giảng tỉ mỉ rằng 
        mọi giai cấp đều b́nh đẳng. Kinh được Ngài Trúc Luật Viêm và Chi Khiêm 
        dịch sang Hán tự—The sutra stressed on the story of a lady named 
        Matangi, she belonged to the lowest class in Indian society. In this 
        sutra, the Buddha also expounded clearly on the “Equality” of all 
        classes. The sutra was translated into Chinese by Chu-lu-Yen and 
        Chih-Ch’ien.          
        
        Kinh Ma Ha Tăng Chỉ Luật: 
        Mahasanghika-Vinaya—Sau khi Phật nhập diệt 100 năm th́ cộng đồng Phật 
        giáo thời bấy giờ chia làm hai phái, Thượng Tọa và Đại Chúng. Bên Đại 
        Chúng Bộ đă tự kết tập thành bộ luật Ma Ha Tăng Chỉ, nói về chi tiết 
        những giới luật của chư Tăng Ni. Kinh được Ngài Phật Đà Bạt Đà La và 
        Pháp Hiển dịch sang Hán tự—100 years after the Buddha’s nirvana, 
        Buddhist community was divided into two divisions: Theravada and 
        Mahasanghika.  The Theravada wanted to keep the same rules since the 
        Buddha’s time; however, the Mahasanghika, the majority, believed 
        proposed five points which laid foundation for the Mahasanghika-Vinaya:
        
        1)     
        Một vị A La Hán vẫn c̣n bị cám dỗ: An arhat is still subject to 
        temptation.
        
        2)     
         Một vị A La Hán vẫn c̣n dấu vết của sự ngu dốt: An arhat is 
        still not yet free from ignorance.    
        
        3)     
        Một vị A La Hán vẫn c̣n nghi ngờ về học thuyết: An arhat is still 
        subject to doubts concerning the teaching.
        
        4)     
        Một vị A La Hán có thể tu hành giác ngộ nhờ sự giúp đở của tha 
        lực: An arhat can make progress on the path to enlightenment through the 
        help of others.
        
        5)     
        Một vị A La hán có cơ may được cứu rỗi bằng việc lập đi lập lại 
        những âm thanh: An arhat can advance on the path through utterance of 
        certain sounds. 
        **  This sutra was 
        translated into Chinese by 
               Buddhabhadra 
        and Fa-Hsien.  
        
        Kinh Na Tiên Tỳ Kheo: Sutra on 
        Questions of King Milinda—See  Milindapanha. 
        
        Kinh Ngạc: 
        Surprised—Amazed—Stupified—Astounded. 
        
        Kinh Nghi: To fear and to 
        suspect.  
        
        Kinh Nghiệm: Anubhava 
        (skt)—Experience—Sự hiểu biết xuất phát từ sự quan sát của cá nhân hay 
        thực nghiệm; ấn tượng của tâm chứ không từ kư ức—Experience means 
        knowledge derived from personal experiment; impression on the mind not 
        from memory. 
        
        Kinh Nghiệm Bây Giờ: Immediate 
        experience.
        
        Kinh Nguyệt Đăng Tam Muội: 
        Samadhirajacandrapradipa-Sutra—Kinh ghi lại một cuộc đối thoại giữa một 
        người trẻ tuổi tên là Nguyệt Đăng  và Đức Phật Thích Ca, trong đó Đức 
        Phật chỉ bày cách quán tánh “B́nh Đẳng”  cho tất cả mọi vật. Kinh cũng 
        nhấn mạnh về bản chất đồng nhất của mọi sự vật, mọi vật tồn hữu đều 
        không có thực thể, giống như giấc chiêm bao hoặc như ảo tưởng. Nhận chân 
        được như vậy là đạt tới cảnh giới giác ngộ vậy. Kinh được Ngài Na Liên 
        Đề Da Xá dịch sang Hán tự—The sutra mentioned a dialogue between a young 
        person named Candragupta and the Buddha Sakyamuni. In which the Buddha 
        taught about “Emptiness or Sunyata” in all things. The sutra also 
        emphasized on the essential identity of all things, everything exists 
        without its own reality, it is like a dream or illusion. To realize this 
        means to reach the realm of enlightenment. The sutra was translated into 
        Chinese by Narendrayasas.  
        
        Kinh Nguyệt Thượng Nữ Kinh: 
        Candrottaradarikapariprccha-Sutra—Kinh nói về nàng Nguyệt Thượng, con 
        gái của ông trưởng giả Duy Ma Cật (không phải là Cư Sĩ Duy Ma Cật). Nàng 
        được đức Phật thọ kư rằng trong một kiếp tương lai sẽ trở thành một vị 
        Phật. Kinh được Ngài Xà Na Quật Đa dịch sang Hán tự—The sutra mentioned 
        about Candrottara, a daughter of a rich old man named Vilamakirti (not 
        the layman Vilamakirti). She was predicted by the Buddha that she would 
        become a Buddha in a future life. The sutra was translated into Chinese 
        by Jnanaguptaad.  
        
        Kinh Nhơn Duyên: 
        Nidana—Narratives of the past which explain a person’s present state. 
        
        
        Kinh Nhơn Vương Bát Nhă Ba La Mật: 
        Karunikaraja-Prajnaparamita-Sutra—Kinh nhấn mạnh đến “Trí huệ Phật”  
        trong việc duy tŕ an ninh phúc lợi trong quốc gia. Kinh được Ngài Cưu 
        Ma La Thập dịch ra Hán tự—The sutra stressed on the “Buddha wisdom” for 
        rulers to maintain security and welfare for the country. The sutra was 
        translated into Chinese by Kumarajiva.    
        
        Kinh Niên: Chronic—Lasting for 
        a long time. 
        
        Kinh Niết Bàn: Parinirvana 
        Sutra (skt)—Kinh Niết Bàn là bộ kinh cuối cùng mà Đức Phật thuyết trước 
        khi Ngài nhập diệt. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết 
        Học Phật Giáo, giáo lư của Kinh Niết Bàn là một đề tài học hỏi hấp dẫn 
        trong thời kỳ nầy. Đạo Sanh hằng chú tâm vào việc nghiên cứu Kinh Pháp 
        Hoa, cũng là một lănh tụ  trong việc quảng diễn lư tưởng Niết Bàn. Nhân 
        đọc bản cựu dịch kinh Niết Bàn  gồm sáu quyển, ông nêu lên chủ trương 
        rằng Nhất Xiển Đề (Icchantika—Hạng người được xem như không có Phật tính 
        và không thể thành tựu Phật quả) cũng có thể đạt đến Phật quả. Rồi ngay 
        sau đó một bản kinh bằng Phạn ngữ về Đại Bát Niết Bàn được truyền vào và 
        phiên dịch ra Hán văn. Lư thuyết cho rằng Nhất Xiển Đề cũng có thể đạt 
        đến Phật quả được t́m thấy trong bản kinh nầy. Sau đó ông cũng soạn một 
        bản sớ giải về Kinh Niết Bàn—Parinirvana Sutra was the last sutra which 
        the Buddha preached before he passed away. According to Prof. Junjiro 
        Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, the doctrine of the 
        Nirvana text was another fascinating subject of learning at the present 
        time. Tao-Shêng, already conspicuous in the study of the Lotus, was also 
        a leader in the exposition of the ideal of Nirvana. On reading the old 
        Nirvana text, which was in six Chinese volumes, he set forth the theory 
        that the Icchantika (a class of men who were bereft of Buddha-nature and 
        destined to be unable to evolve to the Buddha stage) could attain 
        Buddhahood. Soon afterwards, a Sanskrit text of the Mahaparinirvana 
        Sutra was introduced and translated. The theory that the Icchantika 
        could attain Buddhahood was found in the text. People marveled at his 
        deep insight. Later he also compiled a commentary on the Nirvana Sutra. 
        
        
        Kinh Phạm Vơng: Brahmajala 
        (skt)—Brahma-Net Sutra, or Indra’s Net Sutra, Sutra of Net of Indra—Gọi 
        đầy đủ là Phạm Vơng Tỳ Lô Giá Na Phật Thuyết Bồ Tát Tâm Địa Giai Phẩm Đệ 
        Thập. Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập, nước Thiên Trúc dịch sang Hán tự. 
        Kinh mang những bài học về đạo đức  cho Bồ tát. Giới Luật trong Kinh 
        Phạm Vơng được chia làm hai phần (10 giới luật  Đại thừa quan trọng mà 
        mỗi tín đồ Phật giáo phải tuân theo hay tránh mắc phải)—The sutra was 
        translated into Chinese by Kumarajiva. It contains the Moral Code of the 
        Bodhisattva. There are two main divisions of moral code: 
        
        (A) 
        Mười trọng giới Đại Thừa cho Phật Tử, nhất là Phật tử xuất gia—10 
        rules of Mahayana, which are obligatory for every follower, especially 
        for monks and nuns:
        
        1)     
        Không sát sanh: Avoidance of killing.
        
        2)     
        Không trộm cướp: Avoidance of stealing.
        
        3)     
        Không xa hoa: Avoidance of unchase behavior.
        
        4)     
        Không nói dối: Avoidance of lying.
        
        5)     
        Không nghiệp ngập: Avoidance of use of intoxicants.
        
        6)     
        Không nhàn đàm hư luận:  Avoidance of gossiping.
        
        7)     
        Không khoe khoang: Avoidance of boasting.
        
        8)     
        Không ganh ghét: Avoidance of envy.
        
        9)     
        Không đố kỵ và ác tâm: Avoidance of resentment and ill-will.
        
        10) 
        Không phỉ báng Tam Bảo: Avoidance of slandering of the three 
        precious ones. 
        **   For more 
        information, please see Mười 
               Giới Trọng Của 
        Chư Bồ Tát trong Kinh  
               Phạm Vơng, and 
        Bốn Mươi Tám Giới 
               Khinh. 
        
        (B) 
        Bốn mươi tám giới khinh—Forty-eight minor or lighter precepts—See 
        Bốn Mươi Tám Giới Khinh in Vietnamese-English Section, and Forty-Eight 
        Minor Precepts. 
        
        Kinh Phạm Vơng Bồ Tát Giới: 
        See Kinh Phạm Vơng. 
        
        Kinh Pháp: Giáo thuyết hay 
        giáo pháp được Phật nói trong kinh điển—The doctrine of the sutras as 
        spoken by the Buddha. 
        
        Kinh Pháp Bảo Đàn: Kinh được 
        Lục Tổ thuyết. Văn bản chủ yếu của Thiền Nam Tông, gồm tiểu sử, những 
        lời thuyết giảng và ngữ lục của Lục Tổ tại chùa Bảo Lâm được đệ tử của 
        Ngài là Pháp Hải ghi lại trong 10 chương---Sutra of Hui-Neng—Platform 
        Sutra—Sixth Patriarch Sutra—The Platform Sutra of the Sixth Patriarch’s 
        Dharma Treasure, the basic text of the Southern Zen School in China. The 
        Sutra of the Sixth Patriarch from the High Seat of the Dharma Treasure, 
        basic Zen writing in which Sixth Patriarch’s biography, discourses and 
        sayings at Pao-Lin monastery are recorded by his disciples Fa-Hai. It is 
        divided into ten chapters.  
        
        Kinh Pháp Cú: Dharmapada 
        (skt)—Dhammamapada (p)—Kinh Pháp Cú gồm những thí dụ về giáo lư căn bản 
        Phật giáo, rất phổ thông trong các xứ theo truyền thống Phật giáo nguyên 
        thủy. Tuy nhiên, bộ kinh nầy thuộc văn học thế gian và được nhiều người 
        biết đến ở các nước theo Phật giáo cũng như các nước không theo Phật 
        giáo, v́ ngoài những giáo lư của đạo Phật, bộ kinh c̣n chứa đựng những ư 
        tưởng răn dạy chung mọi người. Kinh có 423 câu kệ, xếp theo chủ đề thành 
        26 chương. Kinh Pháp Cú bàn về các nguyên tắc chủ yếu của triết học Phật 
        giáo và cách sống của người Phật tử nên được các tu sĩ trẻ tại các nước 
        vùng Nam Á học thuộc ḷng. Kinh Pháp Cú khuyên người ta những điều sau 
        đây—Dharmapada includes verses on the basics of the Buddhis teaching, 
        enjoying tremendous popularity in the countries of Theravada Buddhism.  
        However, Dharmapada belongs to world literature and it is equally 
        popular in Buddhist as well as non-Buddhist countries, as it contains 
        ideas of universal appeal besides being a sutra of Buddhist teachings. 
        It consists of 423 verses arranged according to topics into 26 chapters. 
        The Dharmapada contains the Buddha’s teachings or the essential 
        principles of Buddhist philosophy and the Buddhist way of life, so it is 
        learned by heart by young monks in Buddhist countries in South Asia.  
        People are advised by the Dharmapada the followings:
        
        1)     
        Đức Phật nhấn mạnh trong Kinh Pháp Cú về việc: “Đừng làm điều ác, 
        tu tập hạnh lành, và giữ cho tâm ư thanh sạch.”—The Buddha emphasizes in 
        the Dharmapada: “Abstain from all evil, accumulate what is good, and 
        purify your mind.”
        
        2)     
        Phải theo Trung Đạo và Bát Thánh Đạo của các vị Phật; phải dựa 
        vào Tam Bảo: One must follow the Middle Path, the Noble Eightfold Path 
        of the Buddhas; one must also take refuge in the Three Jewels (Trinity).
        
        3)     
        Kinh khuyên người ta nên tránh việc cúng tế có giết mổ và tránh 
        sự hành xác: The Dharmapada advises people to avoid all kinds of 
        sacrifice and the ascetic practices of self-mortification.
        
        4)     
        Kinh khuyên người ta nên nhấn mạnh vào việc tu tập giới, định, 
        huệ: The Dahrmapada advises people to concentrate in cultivating good 
        conduct (sila), concentration (samadhi) and insight (prajna).
        
        5)     
        Kinh cũng khuyên mọi người đừng nên chỉ nh́n bề ngoài đẹp đẽ của 
        vạn pháp mà phải nh́n kỹ những khía cạnh không tốt đẹp  của chúng: The 
        Dharmapada advises people not to look to the external attraction of 
        things, but to take a close look of their unpleasant aspects. 
        
        6)     
        Kinh luôn nhấn mạnh rằng tham, sân, si là những ngọn lửa nguy 
        hiểm, nếu không kềm chế được chắc hẳn sẽ không có được đời sống an lạc: 
        The Dharmapada always emphasizes that greed, ill-will and delusion are 
        considered as dangerous as fire, and unless they are held under  
        control, it is not possible to attain a happy life.
        
        7)     
        Kinh đặt nặng nguyên tắc nỗ lực bản thân, chứ không có một ai có 
        thể giúp ḿnh rũ bỏ điều bất tịnh. Ngay cả chư Phật và chư Bồ Tát cũng 
        không giúp bạn được. Các ngài chỉ giống như tấm bảng chỉ đường và hướng 
        dẫn bạn mà thôi: The Dharmapada emphasizes the principles that one makes 
        of onself, and that no one else can help one to rid oneself of impurity. 
        Even the Buddhas and Bodhisattvas are of little help because they only 
        serve as masters to guide you. 
        
        8)     
        Kinh khuyên người ta nên sống ḥa b́nh, chứ đừng nên dùng bạo 
        lực, v́ chỉ có t́nh thương mới thắng được hận thù, chứ hận thù không bao 
        giờ thắng được hận thù: The Dharmapada recommends people to live a life 
        of peace and non-violence, for enmity can never be overcome by enmity, 
        only kindness can overcome enmity.
        
        9)     
        Kinh khuyên nên chinh phục sân hận bằng từ bi, lấy thiện thắng 
        ác, lấy rộng lượng thắng keo kiết, lấy chân thật thắng sự dối trá: The 
        Dharmapada advises people to  conquer anger by cool-headedness, evil by 
        good, miserliness by generosity, and falsehood by truth.
        
        10) 
        Kinh khuyên người ta không dùng lời cay nghiệt mà nói với nhau 
        kẻo rồi chính ḿnh cũng sẽ được nghe những lời như thế: The Dharmapada 
        also enjoins people not to speak harshly to others, as they in their 
        turn are likely to do the same to us.          
        
        Kinh Pháp Hoa: 
        Suddharma-Pundarika Sutra—The Lotus Sutra—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa in 
        Vietnamese-English Section. 
        
        Kinh Pháp Hoa Phẩm Phổ Môn: 
        Avalokitesvara Chapter  in the Suddharma-Pundarika Sutra. 
        
        Kinh Phân Biệt: Book of 
        Treatise.
        
        Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni: 
        The Unisha Vijaja Dharani Sutra—Một trong những giáo điển Đại thừa dạy 
        về Phật trí thậm thâm. Kinh cũng nhấn mạnh rằng nếu tứ chúng đệ tử Phật 
        (Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di) thành tâm và tín tâm học đạo 
        và tu hành th́ họ cũng có thể tận diệt ác nghiệp để đạt được trí huệ 
        Phật ngay trong đời kiếp nầy—One of many Mahayana dharma teachings that 
        has profound Buddhist wisdom that only Buddhas are capable of 
        understanding and grasping fully. The sutra also stresses that if  the 
        Buddha’s four kinds of disciples (Bhikshu, Bhikshuni, Upasaka, Upasika) 
        sincerely and faithfully recite and cultivate the dharmas he taught, 
        they can eliminate evil karma and attain wisdom in this very life.  
        
        Kinh Phật Sở Hành Tán: 
        Buddhacarita—Kinh nói về tiểu sử của Đức Phật Thích Ca do Mă Minh 
        Asvaghosa soạn thảo vào thế kỷ thứ nhất, và Đàm Vô Sám dịch sang Hoa ngữ 
        vào thế kỷ thứ bảy—The Sutra of “Life of Buddha” composed by Asvaghosa 
        in the first century and translated into Chinese by T’an Wu Ch’an in the 
        seventh century.   
        
        Kinh Phí: 
        Expenditures—Expenses. 
        
        Kinh Phong: Convulsion. 
        
        Kinh Phổ Hiền Bồ Tát: The 
        Sutra of Meditation of the Bodhisattva Universal Virtue. 
        
        Kinh Phương Quảng: Kinh Phương 
        Đẳng—Vaipulya (for Mahayana)—An extensive exposition of principles of 
        truth. 
        
        Kinh Quán Phật Tam Muội: Sutra 
        on Buddha Samadhi Visualization.  
        
        Kinh Quán Vô Lượng Thọ: 
        Amitayurdhyana Sutra—Kinh quán Phật A Di Đà, vị Phật trường thọ. Đây là 
        một trong ba bộ kinh chính của trường phái Tịnh Độ. Kinh diễn tả về cơi 
        nước Tịnh Độ của Phật A Di Đà và phương pháp tu hành cho phái Tịnh Độ 
        qua cuộc sống tịnh hạnh, tŕ trai giữ giới và niệm hồng danh Phật A Di 
        Đà để gột rữa những ác nghiệp và văng sanh Tịnh Độ. Kinh cũng nói về 
        thời giảng của Phật đă chỉ dẫn Hoàng Hậu Vi Đề Hi cách văng sanh Tịnh 
        Độ—Meditation Sutra, the sutra on the contemplation of the Buddha 
        Amitabha, the buddha of Boundless Life. This si one of the three sutras 
        that form the doctrinal basis of the Pure Land sect. It gives 
        description of the Pure Land of the Buddha Amitabha and the pactice of 
        this school through leading a pure life, observing moral rules and 
        recitation of Amitabha’s name to wipe away all unwholesome deeds and 
        attain rebirth in the Pure Land. The sutra also mentioned about the 
        Buddha’s preaching to help Vaidehi to attain the Pure Land.
        
        Kinh Quỹ: Kinh điển và nghi 
        quỹ của Mật giáo—Sutras and regulations of the esoteric sects. 
        
        Kinh Sanh Kinh: Stories of the 
        previous incarnations of the Buddha and his disciples. 
        
        Kinh Sinh: Bản văn ghi lại của 
        các bộ kinh (không phải nguyên bản)—A  copier of classical works.
        
        Kinh Song Đối: Book of Pairs.
        
        Kinh Sợ: To dread—To be 
        afraid—To be frightened—To be terrified. 
        
        Kinh Sư: 
        
        1)     
        Thầy dạy kinh điển: A teacher of the sutras or canon. 
        
        2)     
        Kinh đô: Capital. 
        
        Kinh Sương: Rương hay ḥm đựng 
        kinh điển—A case for the scriptures, bookcase or box. 
        
        Kinh Tạng: The 
        Sutra-pitaka—See Kinh. 
        
        Kinh Tâm: To pay attention 
        to—To mind. 
        
        Kinh Tháp: Tháp chứa kinh điển 
        của Phật được coi như là xá lợi Phật. Tháp chứa những bài kệ tụng hay 
        chú Đà La Ni của Phật—A  pagoda containing the scriptures as relics of 
        the Buddha, or having dharani or verses on or in the building material.
        
        
        Kinh Thắng Man: Srimala Sutra 
        (skt)—Kinh dưới dạng những bài thuyết giảng của nàng Công chúa Thắng 
        Man, con vua  Prasenajit của xứ Kosala. Kinh thuyết rơ về Phật tánh 
        trong chúng sanh mọi loài. Kinh được Ngài Cầu Na Bạt Đà La dịch sang Hán 
        tự---This sutra takes the form of preaching by Lady Srimala, the 
        daughter of King Prasenajit of Kosala with the help of Sakyamuni’s 
        power. It expounds the One-vehicle doctrine and makes clear that the 
        Buddha-nature is inherebt in all sentient beings. The sutra was 
        translated into Chinese by Gunabhadra. 
        
        Kinh Thí Dụ: Avadana—An 
        exposition of the dharma through allegories.
        
        Kinh Thiên Động Địa: To 
        convulse the world. 
        
        Kinh Thọ Kư: 
        Vyakarana—Prophecies by the Buddha regarding his disciples’ attainment 
        of Buddhahood. 
        
        Kinh Thủ: See Kinh Sinh. 
        
        Kinh Thủ Lăng Nghiêm: 
        Surangama Sutra (skt)—C̣n gọi là Kinh Thủ Lăng Già Ma,hay kinh của bậc 
        “Kiện Tướng,” kinh nhấn mạnh về “Tam Muội”  qua đó đại giác được đạt tới 
        và giải thích những phương pháp khác nhau về Thiền “Tánh không” để đạt 
        tới đại giác. Kinh diễn tả cách lắng tâm bằng đi sâu vào Thiền Tam muội 
        để gạt bỏ mọi khái niệm, trực tiếp hay gián tiếp, từ đó chân tánh hiển 
        bày. Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hán tự—The Sutra of Heroic 
        One—The sutra emphasizes the power of samadhi, through which 
        enlightenment can be attained and explained the various methods of 
        emptiness meditation through the practice of which everyone can realize 
        enlightenment. It describes the tranquilizing of the mind by exclusion 
        of concepts arising directly or indirectly from sensory experiences, the 
        nature of truth realized in samadhi or deepest contemplation, and the 
        transcendental virtues and powers resulting.  The sutra was translated 
        into Chinese by Kumarajiva.  
        
        Kinh Thủ Lăng Nghiêm Tam Muội: 
        Surangamasamadhi-Sutra—See Kinh Thủ Lăng nghiêm. 
        
        Kinh Tiểu Phẩm Bát Nhă Ba La Mật: 
        Astasahasrika-Prajnaparamita-Sutra—Kinh gồm 10 quyển trong số 37 quyển 
        của bộ Bát Nhă Ba La Mật. Kinh nói về “Tánh Không” của chư pháp—The 
        sutra consists of 10 in the 37 volumes in the Great Prajnaparamita 
        sutra. The sutra explains about the “Sunyata” of all things.  
        
        Kinh Tởm: To have horror. 
        
        Kinh Tô Tất Địa Yết La: 
        Susiddhi-karamaha-tantra-sadhano-Payika-Pataka—C̣n gọi là Kinh Tô Tất 
        Địa, diễn tả những nghi thức khác nhau trong Phật giáo Mật tông. Kinh 
        được Ngài Thâu Ba Ca La dịch sang Hán tự—Also called 
        “Susiddhikara-sutra,” described various Tantric rituals. The sutra was 
        translated into Chinese by Subhakarasimha.   
        
        Kinh Tông: Tông phái dựa vào 
        kinh điển làm giáo thuyết cho tông (chuyên thụ tŕ và tụng đọc kinh 
        điển), như tông Thiên Thai và Hoa Nghiêm, đối lại với những tông phái 
        lấy  “Luận Tạng” làm giáo điển—The sutra school, any school which bases 
        its doctrines on the sutras, e.g. The T’ien-T’ai, or Hua-Yen, in 
        contrast to schools based on the sastras, or philosophical discourses.
        
        
        Kinh Trung A Hàm: Madhyamagama 
        (skt) Majjhima Nikaya (p)—Kinh nói về những lời dạy và đức hạnh của Đức 
        Phật Thích Ca cũng như các đệ tử của Ngài, về Giáo lư căn bản của Phật 
        giáo nguyên thủy, Tứ đế, Thập nhị nhân duyên. Kinh nầy được Ngài Xá Lợi 
        Phất trùng tụng trong lần Đại Hội Kết Tập Kinh Điển đầu tiên ngay sau 
        khi Phật nhập diệt—The Middle Length Discourses in the Pali Canon. The 
        sutra preached by the Buddha about his life as well as those of his 
        disciples’, fundamental doctrine of the Hinayana Buddhism, the Four 
        Noble Truths and the Dependent Origination. This collection was recited 
        by Sariputra at the First Buddhist Council. 
        
        Kinh Trường A Hàm: Dighagama 
        (skt) Digha-Nikaya (p)—Long-work Sutras Kinh Trường A Hàm, một trong 
        những kinh điển Phật giáo xưa nhất do Đức Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết 
        giảng về những công đức của Phật, sự tu hành của Phật giáo, và những vấn 
        đề giáo lư quan trọng đặc biệt đối với Phật tử tại gia trong bổn phận 
        làm cha mẹ, làm con cái, làm thầy, làm tṛ, vân vân. Kinh được hai vị 
        Phật Đà Da Xá và Trúc Niệm Phật dịch sang Hoa ngữ—Long Collection, one 
        of the oldest Buddhist sutras expounded by the Buddha Sakyamuni, 
        explained the Buddha’s merits and virtues and the life of the historical 
        Buddha, Buddhist philosophical theories, and theories particularly 
        important for laypeople as parents, children, teachers, students, and so 
        on.   
        
        Kinh Tứ Thập Nhị Chương: Kinh 
        Bốn Mươi Hai Chương. Kinh đầu tiên được dịch sang tiếng trung Hoa, kinh 
        chứa đựng những lư thuyết chính yếu về Tiểu thừa như các khái niệm về 
        ham muốn hay vô thường. Kinh được các Ngài Ca Diếp Ma Đằng và Trúc Pháp 
        Lan (những sư Ấn Độ đầu tiên đến Trung Quốc) dịch sang Hán tự. Tuy 
        nhiên, măi đến đời Tấn mới được in ấn và lưu 
        hành—Dvachatvarimshat-khanda-Sutra—Sutra in Forty-Two Sections. The 
        first Buddhist written work in Chinese language, the essential teachings 
        of the Lesser Vehicle, such as impermanence and desire or craving. The 
        sutra was translated into Chinese by (attributed to) Kasyapamatanga and 
        Gobharana (Chu-Fa-Lan), the first Indian monks to arrive officially in 
        China. It was, however, probably first produced in China in the Chin 
        dynasty—See Hai Mươi Điều Khó. 
        
        Kinh Từ Thiện: Metta-Sutta 
        (p)—Maitri-Sutra (skt)—Kinh nói về ḷng từ thiện soạn bởi trường phái 
        Phật giáo Tiểu thừa. Đây là một trong những bản văn được biết rộng răi 
        nhất của Theravada và được tứ chúng của trường phái nầy tŕ tụng mỗi 
        ngày—Sutra on Kindness composed by the  Hinayana school.  It is one of 
        the most popular texts of the Theravada and recited daily by monks, nuns 
        and lay people in this school. The texts says:
        “Đây là những ǵ nên làm của những kẻ khôn ngoan, 
        đi t́m giải thoát, và biết thực nghĩa của nơi yên tĩnh. Người đó phải 
        kiên quyết, ngay thẳng và thật thà; trong khi vẫn dịu dàng, chăm chú và 
        trừ bỏ mọi kiêu hănh; người đó luôn sống đạm bạc và dễ bằng ḷng, khiêm 
        nhường, chăm chỉ vừa phải, nhưng thông minh và luôn làm chủ được các 
        giác quan—C̣n về chuyện gia đ́nh th́ không có tham vọng lớn, dễ hài 
        ḷng, không măi miết trong những mục đích xấu. Để cho tha nhân, các vị 
        hiền triết phải tự trách ḿnh. Phải cầu cho mọi người được yên b́nh hạnh 
        phúc, cầu cho tất cả được hoàn toàn hạnh phúc. Cầu cho mọi sanh linh, 
        đang vận động hay đang nằm im, đang ḅ hay đang bay, nhỏ hay vừa, khỏe 
        hay ốm, hữu h́nh hay vô h́nh, gần hay xa, Đă thọ sanh hay vẫn c̣n nằm 
        trong thai, tất cả đều được hạnh phúc! Cầu cho người đó đừng bao giờ 
        trêu chọc người khác. Hăy đừng bao giờ ai lừa gạt hay khinh miệt ai! Hăy 
        đừng bao giờ bị thúc đẩy bởi oán giận hay hận thù để rồi tự ḿnh gây ra 
        lầm lỗi!  Giống như một người mẹ che chở cho đứa con, đứa con độc nhất 
        bằng cả cuộc đời. Đối với tất cả phải giữ ǵn cho ḷng ḿnh tránh mọi 
        ngăn cách. Bày tỏ ḷng từ thiện với tất cả mọi người, giữ cho tinh thần 
        ḿnh không thành kiến, không hẹp ḥi với trên, dưới và với xung quanh. 
        Không một chút thù hằn và đối địch. Đứng, ngồi, nằm hay đi. Dù đấu tranh 
        chống sự yếu mềm như thế nào, cũng cố giữ lấy tinh thần. Thái độ nầy 
        được coi là lối sống Thánh Thần trên mặt đất. Tránh sa vào tà thuyết, cố 
        giữ lấy giới luật và thiền định cho trí tuệ triển khai, chiến thắng 
        những cơn khao khát đ̣i hỏi khoái lạc. Th́ không c̣n tái sanh lần nào 
        nữa trong bụng mẹ—This is what should be done by a man who is wise, who 
        seeks the good, and know the meaning of the place of peace. Let him be 
        strenuous or determined, upright, and truly straight. Let him not be 
        submerged by the things of the world, free of cares  (đạm bạc) and 
        easily contented and joyous—Let his sense be controlled. Let him not 
        desire great possessions even for his family. Let him do nothing that is 
        mean or that the wise would reprove. May all beings be happy and at 
        their ease ! May they be joyous and live in safety!  All beings whether 
        weak or strong, in high, middle or low realms of existence, small or 
        great, visible or invisible, near or far away, born or to be born—May 
        all beings be hapy at their ease! Let none deceives another, or despites 
        any beings in any states! Let none be anger or ill-will wish harm to 
        another!  Even as a mother watches over and protects her child, her only 
        child , so with a boundless mind should one cherish all living beings, 
        radiating friendliness over the entire world, above, below, and all 
        around without limit. So let him cultivate a boundless good will towards 
        the entire world, uncramped, free from ill-will or enmity. Standing or 
        walking, sitting or lying down, during all his walking hours, let him 
        establish this mindfulness of goodwill, which men call the highest 
        state. Abandoning vain discussions, having a clear vision, free from 
        sense appetites, he who is made perfect will never again know rebirth.
        
        
        Kinh Tượng Tích Dụ: 
        Mahahatthipadopama Sutta (p).  
        
        Kinh Ưu Bà Tắc Giới: 
        Upasakasila-Sutra—Kinh gồm những điều dạy cho Phật tử tại gia tên Thiện 
        Sanh, nói về những giới luật nên giữ ǵn cho một nam Phật tử tại gia, 
        cũng c̣n được gọi là “Thiện Sanh Kinh.” Kinh được Ngài Đàm Vô Sám dịch 
        ra Hán tự—The sutra contains Buddha’s teachings for Sujata, mentioned  
        precepts observed by a layman. The sutra is also called “Sujuta-Sutra” 
        and was translated into Chinese by T’an-Wu-Ch’an.   
        
        Kinh Văn Thù Sư Lợi Vấn Kinh: 
        Manjusripariprccha—Kinh ghi lại những giới luật tu hành cho một vị Bồ 
        Tát. Cũng được gọi là “Văn Thù Vấn Kinh” v́ Bồ Tát Văn Thù, một bậc Bồ 
        Tát trí tuệ, đă hỏi Phật về những giới luật cho một Bồ Tát tu hành thành 
        Phật. Kinh được Ngài Tăng Già Bà La dịch sang Hán tự—The sutra mentioned 
        all moral rules for a Bodhisattva’s daily practice. It is also called 
        “Manjusri’s Questions Sutra” because Bodhisattva Manjusri, a Bodhisattva 
        of wisdom, asked the Buddha about moral rules for a bodhisattva to 
        practice to attain Buddhahood. The sutra was translated into Chinese by 
        Sanghabhara.   
        
        Kinh Vị Tằng Hữu Thuyết Nhân Duyên: 
        Abdhuta-dharma—Accounts on miracles performed by the Buddha.
        
        Kinh Viên Giác: Kinh nói về 
        “Đại Giác Toàn Hảo. ” Kinh được một nhà sư Tây Tạng tên Buddhatrata dịch 
        sang Hoa ngữ năm 693. Mười hai vị Bồ Tát trong đó có Văn Thù và Phổ Hiền 
        đă nhận được từ đó những chỉ dẫn về nội dung đại giác toàn hảo. Kinh 
        Viên Giác có ảnh hưởng quyết định tới Thiền Tông Trung Quốc và Nhật 
        Bản—Sutra Of Perfect Enlightenment, a sutra that indicates the “perfect 
        enlightenment.” It was translated into Chinese in 693 by a Tibetan monk 
        named Buddhatrata. In it twelve bodhisattvas, among them Manjusri and 
        Samantabhadra, are instructed in the nature of perfect enlightenment. 
        This sutra had great influence on both Chinese and Japanese Zen.   
        
        Kinh Vô Lượng Nghĩa: Sutra of 
        Infinite Meaning—Kinh được soạn như là phần “Dẫn Nhập Diệu Pháp Liên 
        Hoa.” Kinh nói về giáo lư và ư nghĩa vô lượng của Phật pháp dùng để cắt 
        đứt vô biên phiền năo. Kinh được Ngài Đàm Ma Già Đa Gia Xá dịch sang Hán 
        tự—The sutra was composed as an “Introduction to the Wonder Lotua 
        Sutra.”  The sutra stressed that only the infinite doctrine and meaning 
        of the Buddha’s teachings can be used to cut off countless afflictions. 
        The sutra was translated into Chinese by Dharmagatayasas.   
        
        Kinh Vô Lượng Quang: Sutra of 
        Infinite Light.  
        
        Kinh Vô Lượng Thọ: 
        Sukhavativyuha Sutra—Một trong ba bộ kinh chủ yếu của trường phái Tịnh 
        Độ. Có hai bản văn, một ngắn một dài. Kinh bắt đầu bằng cuộc đối thoại 
        giữa Phật A Di Đà và Phật Thích Ca. Đức Thích Ca ngợi khen Đức Di Đà với 
        cơi Tịnh Độ trang nghiêm và Đức A Di Đà tán thán Đức Thích ca thành tựu 
        công đức khó thành tựu nơi cơi Ta Bà ngũ trược ác thế. Kinh được Ngài 
        Khương Tăng Khải dịch sang Hán tự—Sutra of Infinite Life, one of the 
        three basic sutras of the Pure Land school. It exists in two forms: The 
        Longer and the Short Form of Amitabha Sutras. It begins with a dialogue 
        between Sakyamuni Buddha and Amitabha Buddha. Sakyamuni praises Amitabha 
        with his Adorned Pure Land, while Amitabha praises Sakyamuni Buddha that 
        he had achieved unbelievable merits and virtues in the Saha world with 
        the five defilements and all evil worlds. The sutra was translated into 
        Chinese by Samghavarman.
        
        Kinh Vô Vấn Tự Thuyết: 
        Udana—Kinh A Di Đà—An Exposition of Dharma by the Buddha without 
        awaiting questions or requests from his disciples—Amitabha Sutra. 
        
        Kinh Vu Lan Bồn: The Ullambana 
        Sutra—Kinh được Ngài Trúc Pháp Hộ dịch sang Hán tự—The sutra was 
        translated into Chinese by Dharmaraksa—See Vu Lan Bồn in 
        Vietnamese-English Section and Ullambana in Pali/Sanskrit Section—See 
        Kinh Vu Lan Bồn in Appendix A (10). 
        
        Kinh Y: Áo có ghi chép kinh 
        điển trên đó, dùng để mặc cho người chết—The garment with sutras in 
        which the dead were dressed, so called because it had quotations from 
        the sutras written on it. 
        
        Kính: 
        
        1)     
        Đường kính: A diameter. 
        
        2)     
        Kiếng: Adarsas (skt)—Tấm kiếng—A mirror.
        
        3)     
        Kính trọng: To respect—Respectable—Respectful—Reverence.
        
        Kính Ái: 
        
        1)     
        Kính trọng và thương yêu: To respect and to love—Reverence and 
        love—Reverent love.  
        
        2)     
        Một trong tứ đàn pháp của tông Chân Ngôn: One of the four kinds 
        of altar-worship of the Shingon sect.
        
        Kính Biếu: To offer 
        respectfully
        
        Kính Cẩn: Respectfully   
        
        Kính Chuộng: To revere—To 
        venerate—To reverence.
        
        Kính Cốc: Gương soi bóng ḿnh 
        hay hang vọng tiếng động, ví với sự cảm ứng của Đức Phật và chúng 
        sanh—Mirror and gully, reflection and echo, i.e. the response of the 
        Buddhas to prayers. 
        
        Kính Dâng: To present 
        respectfully—To offer respectfully  
        
        Kính Điền: Ngôi ruộng cung 
        kính, nghĩa là lễ kỉnh và hộ tŕ Tam Bảo, Phật, Pháp, Tăng th́ sẽ được 
        tăng thêm phước đức—The field of reverence, i.e. worship and support the 
        Buddha, Dharma, and Sangha as a means to obtain blessing. 
         
        
        Kính Lăo: To respect the aged.
        
        
        Kính Lễ: Vandani (skt)—Cung 
        kính lễ bái Phật Pháp Tăng (theo Nghĩa Lâm Chương, cử chỉ chí thành cung 
        kính gọi là kính, nghi thức theo đúng khuôn phép gọi là lễ. Kính lễ c̣n 
        khơi dậy ḷng thanh tịnh tạo tách nghiệp thù thắng nữa)—Paying 
        reverence, worship. 
        
        Kính Mến: To esteem—To hold 
        someone in high esteem.
        
        Kính Mộ: To revere and to 
        admire 
        
        Kính Mời: To invite 
        respectfully 
        
        Kính Nể: Reverence—To have 
        regard for—To have consideration for.
        
        Kính Phục: To admire—To render 
        homage to someone. 
        
        Kính Sơn: Một ngôi tự viện cổ 
        tại Linh An Hiển, thuộc tỉnh Triết Giang—An ancient monastery at 
        Ling-An-Hsien, Che-Kiang. 
        
        Kính Tạ: To thanks 
        respectfully. 
        
        Kính Tặng: To offer 
        respecfully. 
        
        Kính Thân: To respect one’s 
        parents.   
        
        Kính Thỉnh: To invite 
        respectfully.
        
        Kính Thưa: To report 
        respectfully. 
        
        Kính Trọng: Kính nể—To 
        respect—To venerate—To have regard for—To have consideration. 
        
        Kính Tượng: H́ng ảnh trong 
        gương, ví với cái vô thường thấy đó rồi mất đó—The image in a mirror, 
        i.e. the transient. 
        
        Kính Vâng: To obey 
        respectfully. 
        
        Kính V́: To show regard to.
        
        
        Kính Viếng: To pay one’s 
        respect to the dead person. 
        
        Kính Ư: Respecful regards. 
        
        Kính Yêu: To respect and to 
        love. 
        
        Ḱnh: Makara (skt)—Cá ḱnh hay 
        cá voi—A whale—A sea-monster. 
        
        Ḱnh Âm: Âm thanh vang vội lại 
        giống tiếng chuông ngân—A reverberating sound, like that of a bell, or 
        gong. 
        
        Ḱnh Càng: Bulky. 
        
        Ḱnh Chống: To compete—To 
        contend 
        
        Ḱnh Ngư: See Ḱnh. 
        
        Kỉnh Huyền Đại Dương Thiền Sư: 
        Zen master Jing-Xuan-T’a-Yang—Thiền Sư Kỉnh Huyền sanh năm 943, quê tại 
        tỉnh Hồ Bắc, đệ tử của Thiền Sư Lương Sơn Duyên Quán—Zen master 
        Jing-Xuan was born in 943 in Hubei Province. He was a disciple of Zen 
        master Liang-Shan-Yuan-Kuan.
        
        ·       
        Lần đầu tiên gặp gỡ Lương Sơn, sư hỏi: “Thế nào là đạo 
        tràng vô tướng?” Lương Sơn chỉ Bồ Tát Quan Âm, nói: “Cái nầy là do Ngô 
        Xứ Sĩ vẽ.” Sư suy nghĩ để tiến ngữ. Lương Sơn nhanh nhẩu nói: “Cái nầy 
        có tướng, cái kia không tướng.” Sư nhơn đó tỉnh ngộ, liền lễ bái. Lương 
        Sơn hỏi: “Sao không nói lấy một câu?” Sư thưa: “Nói th́ chẳng từ, sợ e 
        trên giấy mực.” Lương Sơn cười, bảo: “Lời nầy vẫn c̣n ghi trên bia.” Sư 
        dâng kệ rằng: 
        
        “Ngă tích sơ cơ học đạo mê
        
        Vạn thủy thiên sơn mích kiến tri
        
        Minh kiêm biện cổ chung nan hội
        
        Trực thuyết vô tâm chuyển cánh nghi.
        
        Mong sư điểm xuất Tần thời cảnh
        
        Chiếu kiến phụ mẫu vị sanh th́
        
        Như kim giác liễu hà sở đắc
        
        Dạ phóng ô kê đới tuyết phi 
        
        (Con xưa học đạo cứ sai lầm
        
        Muôn núi ngàn sông kiếm thấy nghe
        
        Luận cổ bàn kim càng khó hội
        
        Nói thẳng vô tâm lại sanh nghi.
        
        Nhờ thầy chỉ rơ thời Tần kính
        
        Soi thấy cha mẹ lúc chưa sanh
        
        Hiện nay giác ngộ đâu c̣n đắc
        
        Đêm thả gà đen trong tuyết bay).
        
        Lương Sơn bảo: “Có thể làm hưng thịnh tông Tào Động.” 
        
        Upon T’a-Yang’s first meeting with Liang-Shan, T’a-Yang asked: “What is 
        the formless place of realization?” Liang-Shan pointed to a painting of 
        Kuan-Yin and said: “This was painted by Wu-Chu.” T’a-Yang was about to 
        speak when Liang-Shan cut him off, saying: “Does this have form? Where 
        is the form?” At these words, T’a-Yang awakened. He then bowed. 
        Liang-Shan said: “Why don’t you say something?” T’a-Yang said: “It’s 
        true I don’t speak, and I fear putting it to brush and 
        paper."”Liang-Shan laughed and said: “Engrave the words on a stone 
        memorial.” T’a-Yang then offered the following verse:
        
        “Formerly my means of studying the Way was confused,
        
        Seeking understanding among myriad streams and countless mountains.
        
        But immediate clarity is not found by sorting throught the past.
        
        Directly speaking “no mind” engendered more delusion.
        
        Then, a teacher revealed my situation upon leaving Qin,
        
        Illuminating the time before my parents’ birth.
        
        And now, everything realized, what has been attained?
        
        The night frees crow and cock to fly with the snow.” 
        
        Liang-Shan said: “Here the T’ong-Shan line is entrusted.” In time, 
        Jing-Xuan’s reputation spread widely. 
        
        ·       
        Vị Tăng hỏi: “Thế nào là câu Đại Dương thấu pháp thân?” Sư 
        đáp: “Đáy biển đại dương bụi hồng dấy, trên đỉnh Tu Di nước chảy 
        ngang.”—A monk asked T’a-Yang: “What is a phrase that penetrates the 
        dharmakaya?” T’a-Yang said: “Red dust rises from the bottom of the sea. 
        Rivers flow sideways at Mountain Sumeru’s summit.”  
        
        ·       
        Một vị Tăng hỏi Kỉnh Huyền: “Thế nào là cảnh Đại Dương?” 
        Sư đáp: “Hạc côi vượn lăo kêu hang dội, tùng gầy trúc lạnh tỏa khói 
        xanh.” Vị sư hỏi: “Thế nào là người trong cảnh?” Kỉnh Huyền hỏi: “Làm 
        ǵ? Làm ǵ?” Vị Tăng lại hỏi: Thế nào là gia phong Đại Dương?” Kỉnh 
        Huyền đáp: “B́nh đầy nghiêng chẳng đổ, khắp nơi chẳng người đói.”—A monk 
        asked T’a-Yang: “What is T’a-Yang’s state of being?” T’a-Yang said: “A 
        gaunt crane and an old ape call across the valley in harmony. A slender 
        pine and the cold bamboo are enveloped in blue mist.” The monk said: 
        “What about the person in that state?” T’a-Yang said: “What are you 
        doing? What are you doing?” The monk asked: “What is the master’s family 
        style?” T’a-Yang said: “A full pitcher that can’t be emptied. Across the 
        great earth, no one hungry.”   
        
        Kịp: To catch someone up. 
        
        Kịp Thời: In time. 
        
        Kư: 
        
        1)      
        Ghi lại, nhớ lại—To record—To remember—To transfer—To go or put 
        under cover.
        
        2)      
        Gởi : To deliver—To convey—To transfer. 
        
        Kư Âm: Memory. 
        
        Kư Biệt: Phật ghi nhận việc 
        các đệ tử của Ngài thành Phật, từ Phật kiếp, Phật độ, đến Phật hiệu 
        (Phật ghi nhận trong các kinh điển th́ gọi là “Kư Biệt,” c̣n đích thân 
        Phật trao sự ghi nhận đó cho học tṛ th́ gọi là “Thọ Kư.”)—To record and 
        differentiate, the Buddha fortelling of the future of his disciples to 
        Buddhahood, and to their respective Buddha-kalpas, Buddha-realms, 
        titles, etc. 
        
        Kư Biệt Kinh: Vyakarana 
        (skt)—Một trong 12 bộ kinh, tiếng Phạn gọi là Ḥa Già La Na, dịch là Thọ 
        Kư hay Kư Biệt Kinh—One of the twelve divisions of the canon, the sutra 
        which contains stories of the Buddha’s foretelling or predictions of the 
        future of his disciples to Buddhahood.  
        
        Kư Giả: Journalist. 
        
        Kư Khố: Gửi vào kho—Theo 
        truyền thống địa phương,  việc kư thác (đốt giấy tiền) chẳng những tốt 
        cho người quá văng, mà cũng tốt cho người sống buôn bán trong tiệm—To 
        convey to the treasury, i.e. as paper money or good are transferable to 
        credit in the next world not only of the dead, but also by the living in 
        store for themselves, according to local tradition.  
        
        Kư Luận: Vyakarana (skt)—Bộ 
        luận về ngữ pháp tiếng Phạn—A treatise on Sanskrit grammar. 
        
        Kư Ngưu Lai: Cỡi trâu t́m trâu 
        hay lấy Phật t́m Phật—To ride an ox, to seek an ox, means to use the 
        Buddha to find the Buddha. 
        
        Kư Tâm: See Kư Âm. 
        
        Kư Thất: C̣n gọi là Thư 
        Kư—Secretary’s office, secretary, writer. 
        
        Kư Ức: Memory—See Niệm. 
        
        Kỳ: 
        
        1)     
        Cầu phước: Yacna (skt)—Cầu phước không được nói đến trong giáo lư 
        Tiểu Thừa, mà chỉ được biết đến qua giáo lư Đại Thừa, đặc biệt là trong 
        Mật giáo—To pray—Prayer is spoken of as absent from Hinayan, and only 
        known in Mahayana, especially in the esoteric sect.
        
        2)     
        Kỳ diệu: Kỳ lạ—Ascarya or Adbhuta 
        (skt)ï—Wonderful—Rare—Odd—Extraordinary.
        
        3)     
        Kỳ vọng: To expect—To look for—To hope.  
        
        4)     
        Ông Thổ Thần: The Earth-Spirit. 
        
        5)     
        Thời kỳ: A set time—A limit of time.
        
        6)     
        Tuổi 60: 60 years of age. 
        
        Kỳ An: To pray for peace. 
        
        Kỳ Bà: Jiva or Jivaka (skt).
        
        
        1)     
        C̣n gọi là Kỳ Vực, hay Thời Phược Ca. Kỳ Bà là con trai của vua 
        Bimbisara và thứ thiếp Amrapali. Người ta nói sau khi sanh ra ông ta đă 
        chụp lấy kim chích và túi thuốc. Về sau nầy ông trở nên một lương y nổi 
        tiếng—Son of king Bimbisara by the concubine Amrapali. On his birth he 
        is said to have seized the acupuncture needle and bag. He became famed 
        for his medical skill.
        
        2)     
        Sống vững vàng: A stable life, or long life.
        
        Kỳ Bà Điểu: Kinh Niết Bàn gọi 
        là Mệnh Mệnh Điểu. Kinh A Di Đà gọi là Cọng Mệnh Điểu. Tiếng Phạn là Kỳ 
        Bà Kỳ Bà, là một loài chim một thân hai đầu ở núi Tuyết Ấn Độ. Có một 
        huyền thoại về loài chim nầy như sau: Loại chim một thân hai đầu nầy một 
        con gọi là Ca Lâu La, con kia là Ưu Ba Ca Lâu La. Một con th́ ăn hoa 
        thơm khi con kia đang ngủ; khi thức giấc, biết ḿnh không được chia xẻ 
        hoa thơm, con kia tức giận bèn ăn một loài hoa độc, kết quả là con chim 
        bị chết—A bird of parttridge family; there is a fable about such a bird 
        having two heads; one called “garuda” and the other “upagaruda.” One ate 
        a delicious flower while the other was asleep; when the other awoke; it 
        was so annoyed at not sharing it that it ate a poisonous flower and the 
        bird died; thus there is a Jekyll and Hyde in everyone. 
        
        Kỳ Bà Kỳ Bà: Jivajivaka 
        (skt)—See Kỳ Bà Điểu. 
        
        Kỳ Bà Thiên: Jiva (skt)—Dịch 
        nghĩa là Mệnh Thiên, hay là vị trời trường mệnh—The deva of long life. 
        
        
        Kỳ Dạ: Geya (skt)—See Thập Nhị 
        Đại Thừa Kinh in Vietnamese-English Section. 
        
        Kỳ Dị: 
        Extraordinary—Rare—Uncommon. 
        
        Kỳ Diệu: Beautiful or 
        wonderful beyond compare.
        
        Kỳ Duyên: Strange coincidence.
        
        
        Kỳ Đa Mật: Gitamitra (skt)—Ca 
        Hữu—Kỳ Mật Đa—Vị Tăng nổi tiếng người Tây Vực, hay bắc Ấn Độ, người đă 
        dịch 23 quyển kinh sang Hoa ngữ vào đời Tấn (có lẽ là Kinh Bồ Tát Thập 
        Trụ)—Also called “Friend of Song,” a noted monk from western China, or 
        north India, who in the fourth century, translated 23 works into Chinese 
        (perhaps The sutra of Bodhisattva’s Ten Grounds).  
        
        Kỳ Đà: Jeta (skt)—See Thệ Đa.
        
        
        Kỳ Đà Lâm: Jetavana  (skt)—See 
        Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. 
        
        Kỳ Đà Viên: Jetavana (skt)—See 
        Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. 
        
        Kỳ Đảo: To pray. 
        
        Kỳ Đặc: 
        Wonderful—Rare—Special—See Tam Kỳ Đặc. 
        
        Kỳ Hạn: Term—Period. 
        
        Kỳ Khôi: 
        Extraordinary—Unusual—Strange.  
        
        Kỳ Lạ: Strange—Extraordinary. 
        
        
        Kỳ Lăo: Old people. 
        
        Kỳ Lân: Male and female 
        unicorns (the ch’I-lin). 
        
        Kỳ Na: Jina (skt)—Dịch là 
        Thắng, chỉ ngôi Phật tôn quư, c̣n có nghĩa là giáo phái Kỳ Na—Victor, he 
        who overcome, a title of every Buddha; name of various persons; the 
        Jaina religion; the Jains. 
        
        Kỳ Na Giáo: See Kỳ Na. 
        
        Kỳ Nho: Old learned man. 
        
        Kỳ Niệm: See Kỳ Thọ. 
        
        Kỳ Phiên: Cờ phướn—Banners and 
        flags. 
        
        Kỳ Phùng: Extraordinary 
        meeting. 
        
        Kỳ Phùng Địch Thủ: Rivals of 
        equal skill
        
        Kỳ Quái: Strange—Queer.
        
        Kỳ Sự: Strange affair. 
        
        Kỳ Tài: Extraordinary talent.
        
        Kỳ Thật: In reality—In fact—As 
        a matter of fact. 
        
        Kỳ Thị: To discriminate. 
        
        Kỳ Thỉnh: See Kỳ Thọ. 
        
        Kỳ Thọ: Kỳ Niệm—Kỳ Thỉnh—Cầu 
        thỉnh—To pray—To beg—To implore—To invite. 
        
        Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên: Theo 
        Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển (dựa theo Pháp Uyển 
        Châu Lâm tập 39), vườn Kỳ Thọ gần thành Vương Xá, được cúng dường cho 
        Phật và Tăng đoàn của Ngài bởi Thái tử Kỳ Đà và nhà tỷ phú Cấp Cô Độc. 
        Người ta nói Ngài Cấp Cô Độc đă mua lại khu vườn nầy từ Thái tử Kỳ Đa 
        bằng vàng, xây dựng tịnh xá, rồi cúng dường cho Đức Phật. Thái tử Kỳ Đà 
        rất cảm động trước nghĩa cử ấy nên ông bèn hiến tất cả những cây và 
        khoản đất c̣n lại. Chính v́ vậy mà khu vườn nơi Phật thường hay thuyết 
        pháp nầy có tên đôi của hai vị thí chủ là Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên (tức là 
        cây của thái tử Kỳ Đà và vườn của ông Cấp Cô Độc). Đây là khu an cư kiết 
        hạ mà Đức Phật rất thích. Hai trăm năm sau đó cả khu vườn và tịnh xá bị 
        thiêu rụi, 500 năm sau được xây lại nhỏ hơn, và rồi một thế kỷ sau lại 
        bị đốt cháy rụi lần nữa; mười ba năm sau đó được xây lại bằng khu tịnh 
        xá nguyên thủy, nhưng một thế kỷ sau đó lại bị hủy diệt (Về phương bắc 
        nước Kiều Tát La—Kosala, thành Xá Vệ—Sravasti, có vị trưởng giả giàu có 
        tên Tu Đạt Đa—Sudatta, lại cũng có tên là Cấp Cô Độ—Anathapindika, người 
        đă mua khu vườn của Thái Tử Kỳ Đà để kiến lập một khu tịnh xá cao rộng 
        trang nghiêm mang tên Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. Ông cung thỉnh Đức Phật và 
        đệ tử của Ngài an cư kiết hạ và giảng thuyết Phật pháp tại địa phương. 
        Tu Đạt Đa là vị hộ pháp trung thành của Phật giáo thời bấy 
        giờ)—According to Professor Soothill in The Dictionary of 
        Chinese-English Buddhist Terms, Jetavana Garden, or Garden of Jeta and 
        Anathapindika is a park near Sravasti, bought by Anathapindika from 
        prince Jeta, which was offered to the Buddha and his Sangha as a result 
        of the collaboration of Prince Jeta and billionaire Anathapindika. It is 
        said to have been obtained from Prince Jeta by the elder Anathapindika. 
        Anathapindika paid for Prince Jeta’s garden in gold, erected monasterial 
        buildings, and donated it to  the Buddha. Prince Jeta was very moved 
        with this, thus he donated all the trees and another parcel of land to 
        the Buddha. Thus the double name for the site where the Buddha preached 
        his teachings: “The Garden of Jeta and Anathapindika.” This garden was 
        the favourite resort of Sakyamuni. Two hundred years later it is said 
        the park has been destroyed by fire, rebuilt smaller 500 years after, 
        and a gain a century later burnt down; thirteen years afterwards it was 
        rebuilt on the earlier scale, but a century later entirely destroyed.  
        
        
        Kỳ Thọ Viên: Jetavana 
        (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. 
        
        Kỳ Thú: Particularly 
        intersting. 
        
        Kỳ Thủy: At the beginning—At 
        the very start. 
        
        Kỳ Tuyệt: Very strange. 
        
        Kỳ Vĩ: Gigantic. 
        
        Kỳ Viên: 
        
        1)     
        Kỳ Thọ—Jetavanarama—Jetavana—Jeta Grove—The millionaire Sudatta, 
        he was given the epithet “Anathapindika.” He was the  one who offered 
        Jetavanarama to the Buddha. 
        
        2)     
        Tên một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam 
        nằm trong quận ba, thành phố Sài G̣n, Nam Việt Nam. Chùa được Ḥa Thượng 
        Hộ Tông xây vào năm 1952. Kỳ Viên là tên một tịnh xá mà thuở Đức Phật 
        c̣n tại thế, ngài hay đến đây cư ngụ qua những mùa an cư kiết hạ. Kỳ 
        Viên là một trong những ngôi chùa Phật Giáo Nguyên Thủy của Việt Nam đầu 
        tiên. Các vị cao Tăng như Ḥa Thượng Hộ Tông, Ḥa Thượng Thiện Luật, Ḥa 
        Thượng Bửu Chơn, Ḥa Thượng Tối Thắng, Ḥa Thượng Ấn Lâm, Ḥa Thượng 
        Giới Nghiêm đều thường trụ tại đây sau các nhiệm kỳ Tăng Thống—Name of a 
        famous Theravadan Pagoda located in the third district, Saigon City, 
        South Vietnam. It was built by Most Venerable Hộ Tông in 1952. Kỳ Viên 
        or Jetavana was the name of a monastery where Sakyamuni Buddha often 
        stayed during his lifetime. It is one of the first Theravadan pagodas of 
        Vietnam. The high-ranking monks like Most Venerables Hộ Tông, Thiện 
        Luật, Bửu Chơn, Tối Thắng, Ấn Lâm, Giới Nghiêm all stayed in the pagoda 
        in their post Chairman of Vietnam Theravada Buddhist Association. 
        
        Kỳ Viên Tinh Xá: The vihara 
        and Jetavana—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. 
        
        Kỳ Vọng: To hope—To desire—To 
        expect—To look for. 
        
        Kỳ Xà: Grdhra (skt)—Con kênh 
        kênh—A vulture. 
        
        Kỳ Xà Quật: Grdhrakuta 
        (skt)—See Grdhrakuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        
        Kỳ Xú Quỷ: See Ca Tra Phú Đơn 
        Na in Vietnamese-English Section. 
        
        Kỷ: 
        
        1)     
        Điều chỉnh: To regulate. 
        
        2)     
        Tự ḿnh: Self—Personal—Own. 
        
        3)     
        Khéo léo: Kỷ xảo—Skill.
        
        4)     
        Kỷ lục: A record. 
        
        5)     
        Kỷ Nữ: A singing girl—Courtesan. 
        
        6)     
        Con rận nhỏ: Liksa (skt)—A young louse.
        
        7)     
        Niên kỷ: Một năm—A year. 
        
        8)     
        Trứng rận: The egg of a louse.
        
        9)     
        Một chu kỳ 12 năm: A period of twelve years. 
        
        10) 
        Một đơn vị đo lường trọng lượng rất nhỏ: A minute measure of 
        weight.  
        
        Kỷ Chứng: Tự Chứng—Tự ḿnh 
        chứng ngộ chân lư, như trường hợp của Phật Thích Ca—Self-attained 
        assurance of truth, such as that of the Buddha. 
        
        Kỷ Cương: Rules—Laws. 
        
        Kỷ Cương Liêu: Pḥng ở của vị 
        duy na (vị trông coi hết thảy tạp dịch trong chùa)—The office of the 
        director of duties. 
        
        Kỷ Giới: Buddhakaya (skt)—Phật 
        giới, ngược lại với phàm giới—The realm of Buddhas, in contrast with the 
        realm of ordinary beings. 
        
        Kỷ Lợi: Personal advantage or 
        profit. 
        
        Kỷ Luật: Disciplines.
        
        Kỷ Luật Tự Giác: Own 
        disciplines. 
        
        Kỷ Nghệ Thiên Nữ: The 
        metamorphic devi on the head of Siva, perhaps the moon which is the 
        usual figure on Siva’s head. 
        
        Kỷ Nhạc: Female musicians and 
        performers. 
        
        Kỷ Niệm: To commemorate—In 
        remembrance of someone of something.
        
        Kỷ Nữ: See Kỷ (3). 
        
        Kỷ Tâm: One’s own heart. 
        
        Kỷ Tâm Pháp Môn: The method of 
        the self-realization of truth—The intuitive method of meditation. 
        ** For more 
        information, please see  Chỉ Quán 
             and Chỉ Quán Tâm 
        Định Nhứt Xứ. 
        
        Kỷ Tâm Trung Sở hành Pháp Môn: 
        See Kỷ Tâm Pháp Môn. 
        
        Kỷ Thân Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ: 
        Thân ḿnh là Di Đà, Tâm ḿnh là Tịnh Độ. Muôn pháp chỉ là một tâm, nên 
        ngoài chúng sanh ra không có Phật, mà cũng không có Tịnh Độ. V́ vậy, Di 
        Đà tức là Di Đà ở ngay trong bản thân và Tịnh Độ tức là Tịnh Độ ở ngay 
        trong ḷng ta—Myself is Amitabha, my mind is the Pure Land. All things 
        are but the one mind, so that outside existing beings, there is no 
        Buddha and no Pure Land. Thus Amitabha is the Amitabha within and the 
        Pure Land is the Pure Land of the mind. 
        
        Kỷ Xảo: Skill—Skillful.   
        
        Kỹ Nhân: Nhà ảo thuật—A 
        magician, trickster, conjurer. 
        
        Kỵ: 
        
        1)     
        Kỵ mă: Cỡi ngựa—To ride—To astride. 
        
        2)     
        Tránh né: Avoid—Dread—Hate—Jealous—Tabu. 
        
        Kỵ Lư Tầm Lư: Cỡi lừa mà lại 
        đi t́m lừa, ư nói tự ḿnh có Phật tánh mà ḿnh không nhận biết được—To 
        search for your ass while riding it, i.e. not to recognize the mind of 
        Buddha in one’s self. 
        
        Kỵ Nhật: Húy Nhật—Ngày chết 
        của một người, của cha mẹ. V́ tưởng nhớ đến người quá cố mà kiêng tránh 
        một số việc làm trong ngày—The tabu day—The anniversary of the death of 
        a person, a parent, when all thoughts are directed to him, and other 
        things avoided.
         
         
         
         
        KH
        
        Kha: 
        
        1)     
        Bệnh trầm kha: Sickness.
        
        2)     
        Cần trục: Axe-handle.
        
        3)     
        Cười kha kha: Laughter (kha-kha, or ha-ha). 
        
        4)     
        Đau đớn: Pain. 
        
        5)     
        Địa ngục ngọc thạch trắng: White Jade hell. 
        
        6)     
        Mắng chưỡi: To scold. 
        
        7)     
        Ngáp: To yawn.
        
        8)     
        Thở ra: To breathe out. 
        
        Kha Bà Bà: See Ha Bà Bà. 
        
        Kha Bối: Đá quư hay vỏ ṣ đẹp 
        dùng làm tiền trong thời cổ—Jade or white quartz and shells (cowries), 
        usedd as money in ancient times.  
        
        Kha Dă Đát Na: Ayatana 
        (skt)—Lục Nhập—An organ of sense—See Lục Nhập in Vietnamese-English 
        Section, and Ayatana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        
        Kha Đăn Ni: Khadaniya 
        (skt)—Khư Đà Ni—Tước Thực hay đồ ăn có thể xé, nhai, rồi nuốt như gốc, 
        cành, hoa, lá và quả (c̣n bồ-thiện-ni là đồ ăn ngoạm ngậm như cơm, mạch, 
        cơm mạch đậu, bánh)—Food that can be masticated or eaten. 
        
        Kha Địa La: Khadira (skt)—C̣n 
        gọi là Khư Đà La, Khư Đạt La, Khư Đề Ca, Yết Đạt La, Yết Đạt Lạc Ca, Yết 
        Địa La, tên một loài cây dịch là Tử Khương Mộc—The mimosa.  
        
        Kha Địa La Sơn: C̣n gọi là Khử 
        Đà La Sơn, Ṿng núi Kha Địa La, ṿng thứ năm trong bảy ṿng núi Kim 
        Sơn—The Khadira circle of mountain, the fifth of the seven concentric 
        mountain chains of a world. 
        
        Kha Đốt La: Kotlan (skt)—Một 
        vương quốc cổ nằm về phía tây của Sùng Lĩnh, về phía nam hồ Karakal—An 
        ancient kingdom west of Tsung-Ling, south of Karakal lake. 
        
        Kha La La: See Ha La La. 
        
        Kha Lê: Khadiraka (skt)—C̣n 
        gọi là Kha Địa Lạc Ca, tên núi—Name of a mountain. 
        
        Kha Lê Đà: Hariti or Harita, 
        or Haridra (skt)—A Lê Đà—A Lợi Đà—Quỷ Mẫu—The demon-mother.
        
        Kha Lộ Chỉ: Arogya (skt). 
        
        1)     
        Khỏe mạnh: Freedom from sickness, healthy.
        
        2)     
        Lời chào của một vị Tăng có tuổi hạ cao: A greeting from a 
        superior monk (are you well? Or Be you well?). 
        
        Kha Nguyệt: Trăng trong như 
        bạch ngọc—The jade-like or pearly moon. 
        
        Kha Thi Bi Dữ: 
        
        1)     
        Địa ngục Ha Bà Bà: Hahava (skt)—See Địa Ngục (B) (b) (5). 
        
        2)     
        Trường phái Ca Diếp: The Kasyapiya school. 
        
        Kha Tuyết: Ngọc thạch trắng 
        như tuyết—Snow-white as jade or white quartz. 
        
        Khá Giả: To be well-off.
        
        Khá Khá: Passable good.
        
        Khaû: May—can—Be able to. 
        
        Khả Ái: 
        Lovable—Lovely—Likable—Nice.
        
        Khả Hăn: Kha Hăn, một từ ngữ 
        của Thổ Nhỉ Kỳ để chỉ vị Hoàng Thái Tử—Khan, a Turkish term for 
        ‘prince.’
        
        Khả Kính: 
        Respectable—Venerable.
        
        Khả Năng: 
        Ability—Capability—Efficiency—Competence. 
        
        Khả Năng Nội Quán: Ability to 
        acquire insight. 
        
        Khả Năng Vào Định: Ability to 
        enter concentration—Access-concentration.
        
        Khả Năng Xuất Hiện Quang Minh: 
        Ability to manifest the light.  
        
        Khả Năng Xuất Hiện Quang Minh Cũng Như 
        Phát Ra Như Lai Âm Bất Tư Ngh́: Ability to manifest the light 
        and inconceivable sounds.  
        
        Khả Nghi: Doubtful—Suspicious.
        
        
        Khả Ố: Detestable—Damnable.
        
        
        Khả Phục: Admirable. 
        
        Khả Quan: 
        Satisfactory—Favorable. 
        
        Khác Biệt: Distinction 
        between.
        
        Khác Nhau: 
        Different—Unlike—Various. 
        
        Khác Thường: 
        Unusual—Extraordinary—Out of the ordinary. 
        
        Khách: 
        Guest—Visitor—Traveller—Outsider. 
        
        Khách Đường: Guest-room. 
        
        Khách Lữ Hành: Traveler—The 
        Buddha compared sentient beings as travelers in the darkness and 
        suffering of the three worlds (ba nẻo: world of desire, world of form, 
        worl of formless) and six realms (sáu đường: Heaven, Asura, Human, 
        Animal, Hungry ghost, Hell) of existence: Đức Phật ví chúng sanh như 
        những kẻ lữ hành trong bóng tối và khổ đau trong ba nẻo sáu đường. 
        
        Khách Qua Đường: 
        Passer-by—Stranger. 
        
        Khách Quan: Objective.
        
        Khách Sáo: Ceremonious. 
        
        Khách Sơn: Tự viện nhỏ hay chi 
        nhánh của tự viện lớn để tiếp khách, đối lại với tự viện chính hay chủ 
        sơn—The guest hill, or branch monastery, in contrast with the chief one.
        
        
        Khách Trần: Agantu-klesa 
        (skt)—Phiền Năo—Guest-dust—Afflictions—Guest-defilement.
        
        (A) 
        Từ “Klesa” nghĩa đen là sự đau đớn, bụi bậm bên ngoài, nỗi khổ 
        đau, hay một cái ǵ gây đau đớn, và được dịch là phiền năo. V́ không có 
        ǵ gây đau đớn tâm linh bằng những ham muốn và đam mê xấu xa ích kỷ, nên 
        “Agantuklesa c̣n được dịch là phiền năo: “Klesa” literally means “pain,” 
        “external dust,” “affliction,” or “ something tormenting” and is 
        translated as “affliction.” As there is nothing so tormenting 
        spiritually as selfish, evil desires and passions, klesa has come to be 
        understood chiefly in its derivative sense and external dust for 
        agantuklesa.
        
        (B) 
        Giải nghĩa từng chữ—Explaining in details:    
        
        1)     
        Khách: Phiền năo không phải vốn có của tâm tánh, nhưng do mê lầm 
        mà nổi dậy, nên gọi là khách—The foreign atom, or intruding element, 
        which enters the mind and causes distress and delusion.
        
        2)     
        Trần: Phiền năo có công năng làm nhơ bẩn tâm tánh nên gọi là 
        trần—The mind is naturally pure or innocent till the evil element 
        enters. 
        **For more 
        information, please see Phiền Năo 
            in 
        Vietnamese-English Section, and Klesa in 
            
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        
        Khách Ty: Tiếp Đăi Sở hay nơi 
        tiếp khách trong tự viện—Guest room, or place for reception of guests in 
        a monastery. 
        
        Khai: 
        
        1)     
        Mở: To open—To unfold—To disclose—To unloose.
        
        2)     
        Bắt đầu: To begin.
        
        3)     
        Khai mạc: Khánh thành—To inaugurate.
        
        4)     
        Khai thị: To enlighten someone. 
        
        5)     
        Tuyên bố: To declare. 
        
        6)     
        To smell of ammonia. 
        
        Khai Ân: To do a favor. 
        
        Khai Bạch: Lời bắt đầu cho một 
        nghi thức lễ lạc (lời nói đầu tiên trong nghi lễ th́ gọi là “khai bạch,” 
        nghĩa là cho biết lư do và mục đích của việc làm hay buổi lễ; lời nói 
        sau cùng gọi là “kết nguyện”)—To start from the bare ground; to begin a 
        ceremony. 
        
        Khai Báo: To declare. 
        
        Khai Bổn: Khai tích hiển bổn 
        (bắt đầu, lúc bắt đầu)—To commence; the very beginning; at the 
        beginning; to explain the very beginning.
        
        Khai Cam Lộ Môn: Bố thí cho 
        ngạ quỷ—To open the ambrosial door (provide for hungry ghosts). 
        
        Khai Chẩm: Đi ngủ—To display 
        the pillow, i.e. retire to bed. 
        
        Khai Cụ: Kê khai tất cả những 
        tài sản của tự viện—To make an inventory in a monastery. 
        
        Khai Diễn: Thuyết pháp—To 
        explain at length, expound—To begin to perform.
        
        Khai Đạo:
        
        1)     
        To guide.
        
        2)     
        To found (establish) a sect. 
        
        Khai Đạo Giả: 
        
        1)     
        Người khai mở đạo pháp, như Đức Phật: The Way-opener, Buddha.
        
        2)     
        Bất cứ ai khai mở chân lư: Anyone who opens the way, or truth.
        
        
        Khai Giá: 
        
        a)     
        Khai: Cho phép—To permit.
        
        b)     
        Giá: Ngăn cấm—To prohibit. 
        
        Khai Giác: Làm cho Phật tánh 
        bản sơ được khai mở và tâm trí được giác ngộ—To awaken, to arouse; to 
        allow the original Buddha-nature to open and enlighten the mind—See Khai 
        Ngộ.
        
        Khai Giải: To expound,  
        explain. 
        
        Khai Giảng: To begin to teach.
        
        
        Khai Hiển: Khai Quyền Hiển 
        Thực—Từ mà tông Thiên Thai dùng để giải thích về Khai Quyền Hiển Thực. 
        Đức Phật đă khai quyền hiển thực  bằng cách dùng phương tiện để làm sáng 
        tỏ chân lư (mở cửa phương tiện, thị hiện tướng chân thực) như trong Kinh 
        Pháp Hoa (14 phẩm đầu trong Kinh Pháp Hoa đều là khai cận hiển viễn hay 
        khai quyền hiển thực)—To open up and reveal; to expose the one and make 
        manifest the other. It is a term used by T’ien-T’ai, i.e. to expose and 
        dispose of the temporary or partial teaching, and reveal the final and 
        real truth as in the Lotus sutra. 
        
        Khai Hóa: Khai mở chuyển hóa 
        bằng cách dạy dỗ—To civilize, to teach, to transform the character by 
        instruction.
        
        Khai Hoang: To clear waste 
        land. 
        
        Khai Hội: To open (begin) a 
        meeting. 
        
        Khai Huân: See Khai Tố. 
        
        Khai Khẩn: To clear waste land 
        for cultivation. 
        
        Khai Kinh Kệ: The text to 
        begin a sutra:
        Vô thượng thậm thâm vi 
        diệu pháp.
        (Pháp vi diệu rất sâu 
        vô lượng).
        The unsurpassed, 
        deepest and wonderful dharma.
        Bá thiên vạn kiếp nan 
        tao ngộ.
        (Trăm ngàn muôn ức 
        kiếp khó gặp).
        It is difficult to see 
        through thousands of lives.
        Ngă kim kiến văn đắc 
        thọ tŕ.
        (Tôi nay nghe thấy 
        được thọ tŕ).
        Now I can see, hear 
        and recite. 
        Nguyện giải Như Lai 
        chân thiệt nghĩa.
        (Nguyện hiểu nghĩa 
        chân thật của Như Lai). 
        Vowing to understand 
        the true meaning of Tathagata.   
        
        Khai Lư Lịch: To declare one’s 
        identification. 
        
        Khai Mạc Buổi Họp: To open a 
        meeting. 
        
        Khai Mạc Buổi Lễ: To 
        inaugurate—To open a ceremony. 
        
        Khai Ngộ: To awaken, to 
        arouse, to open up the intelligence and bring enlightenment.
        
        Khai Nguyên: 
        
        1)     
        Khai mở một kỷ nguyên: To mark or open up an era.
        
        2)     
        Theo Wylie trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, giai đoạn khai 
        nguyên của nhà Đường bên Trung Quốc là những năm đời vua Đường Huyền 
        Tông 713-741 sau Tây Lịch. Trong thời gian nầy (năm 730) th́ nhà sư Trí 
        Thăng đă cho xuất bản một danh sách bằng Hoa ngữ mang tên “Khai Nguyên 
        Thích Giáo Lục” cũng như tóm lược của danh sách nầy là “Khai Nguyên 
        Thích Giáo Lục Lược Xuất” từ năm 67 sau Tây Lịch đến 730, gồm 176 tác 
        giả và 2.278 dịch phẩm; tuy nhiên, nhiều bộ sách đă không c̣n lúc ông 
        đưa ra danh sách nầy: According to Wylie in The Dictionary of 
        Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill, the 
        K’ai-Yuan period of the T’ang emperor Hsuan-Tsang, 713-741 A.D.; during 
        which the monk Chih-Chêng in 730 issued his “Complete list of all the 
        translations of Buddhist books into the Chinese language from the year 
        67 A.D. up to the date of publication, embracing the labours of 176 
        individuals, the whole amounting to 2,278 separate works, many of which, 
        however, were at that time already lost.” Its title was “The Records of 
        all Translations of Buddhist Works During the Early T’ang” and its 
        abbreviated version.    
        
        Khai Nhăn: To open one’s 
        eyes—See Khai Quang. 
        
        Khai Phá: To discover—To 
        detect. 
        
        Khai Pháp: 
        
        1)     
        Sáng lập ra tông phái, như Đức Phật khai sáng ra Phật giáo: To 
        found a sect or teaching, e.g. as Buddha founded Buddhism.
        
        2)     
        Phương pháp bắt đầu: The method of opening, or beginning.
        
        Khai Phát: Bắt đầu—To start, 
        to set forth, to begin. 
        
        Khai Phóng: To emancipate. 
        
        Khai phục: To reinstate. 
        
        Khai Quang: Lễ “Khai Quang 
        Điểm Nhăn” tượng Phật. Sau khi tượng Phật hoàn thành, chọn ngày dâng lễ 
        cúng dường Phật—Introducing the light, the ceremony of “opening the 
        eyes” of an image, i.e. painting or touching in the pupil.
        
        Khai Quang Điểm Nhăn: The 
        ceremony of “opening the eyes”—Introducing to the light—See Khai Quang. 
        
        
        Khai Quyền Hiển Thực: Trong 
        Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, Phật dùng giáo pháp làm phương tiện quyền biến 
        để tỏ bày chơn lư—To expose and dispose of the temporary or partial 
        teaching, and reveal the final and real truth as in Lotus Sutra.
        **For more 
        information, please see Khai Hiển.
        
        Khai Sáng: To found.
        
        Khai Sĩ: 
        
        1)     
        Người dùng Phật pháp để khai ngộ cho  người khác: The hero who is 
        enlightened, or who opens the way of enlightenment.
        
        2)     
        Danh hiệu của hàng Bồ tát: An epithet of the bodhisattva.
        
        3)     
        Danh hiệu tôn xưng cho hàng Ḥa Thượng: An honourable title for 
        most venerables. 
        
        Khai Sơn:
        
        1)     
        Mở núi: To pierce a mountain.
        
        2)     
        Sáng lập một tự viện hay tông phái: To establish a monastery, or 
        to found 
        
                a sect. 
        
        Khai Tam Hiển Nhất: Theo Kinh 
        Pháp Hoa, tông Thiên Thai “Khai Tam Hiển Nhất” bằng cách chỉ rơ “tam 
        thừa” là phương tiện của “nhất thừa.” Chỉ rơ Nhất Thừa là giáo cao nhất 
        để cứu độ chúng sanh—According to the Lotus Sutra, the T’ien-T’ai sect 
        utilizes this method to explain the three vehicles, and reveal the 
        reality of the one method of salvation, as found in the Lotus sutra. 
        
        
        Khai Tâm: Khai mở hay phát 
        triển tâm trí—To open the heart (mind); to develop the mind; to initiate 
        into truth.
        
        Khai Thác: To exploit. 
        
        Khai Thị: 
        
        1)     
        Khai thị cho ai: To enlighten someone.
        
        2)     
        Được ai khai thị: To be enlightened by someone. 
        
        Khai Thị Ngộ Nhập: Bốn lư do 
        Phật thị hiện nơi cơi Ta Bà (Kinh Pháp Hoa, phẩm Phương Tiện, Đức Phật 
        đă dạy: “Này ông Xá Lợi Phất, thế nào gọi là chư Phật Thế Tôn v́ đại sự 
        nhân duyên mà xuất hiện ở đời. Chư Phật Thế Tôn muốn chúng sanh giác ngộ 
        tri kiến Phật, khiến họ được thanh tịnh, nên đă xuất hiện ở đời. V́ muốn 
        chúng sanh thâm nhập vào tri kiến Phật, nên xuất hiện ở đời. Này ông Xá 
        Lợi Phất, đó là do chư Phật Thế Tôn có đại nhân duyên nên xuất hiện ở 
        đời.”)—The four reasons for a Buddha’s appearing in the world: 
        
        1)     
        Khai—Introduction: Khai mở tri kiến hay chân lư Phật, hay là mở 
        ra sự thấy biết của chư Phật cho chúng sanh y theo đó mà học hiểu, hầu 
        phân biệt rơ ràng được đâu đúng hay sai—To disclose, or to open up 
        treasury of truth, or to introduce and open the Buddhas’ views and 
        knowledge to sentient beings; so they can follow, learn, understand the 
        truths, and clearly distinguish right from wrong.  
        
        2)     
        Thị—Guidance: Chỉ bảo tri kiến Phật, giúp cho chúng sanh tu tập 
        theo những thấy biết chân chánh của chư Phật nhằm giúp họ y theo đó mà 
        học hiểu, hầu rơ được nẻo đúng đường sai, đâu phải, đâu trái để dứt bỏ 
        những sai lầm cố hữu—To display or to indicate the meanings of Buddhas’ 
        teachings, or to teach sentient beings to learn and patice the views and 
        knowledge introduced by Buddhas, to help them know clearly the proper 
        path from the inproper path, right from wrong, in order to eliminate the 
        various false views and knowledge. 
        
        3)     
        Ngộ—Awaken: Giác ngộ tri kiến Phật, tức là giác ngộ Phật pháp, xa 
        lánh tà pháp, để dứt ĺa những khổ đau sanh tử nơi tam đồ ác đạo như các 
        cơi địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, vân vân, để được sanh về các nẻo an vui 
        của cảnh trời người—Awaken means to realize or to cause men to apprehend 
        it, or to be awakened to the Buddha Dharmas, avoid false doctrines in 
        order to escape from sufferings of births and deaths in the three evil 
        paths of hell, hungry ghost, and animal, and be able to be reborn in the 
        more peaceful and happier realms of heaven and human.
        
        4)     
        Nhập—Penetration: Thâm nhập vào tri kiến Phật, hay thâm nhập vào 
        trong quả vị giải thoát của Thánh nhơn, hay là đắc đạo, vượt thoát ra 
        ngoài ṿng luân hồi sanh tử—To enter, or to lead them into it, or to 
        penetrate deeply into the enlightenment fruit of the saintly beings, 
        being able to transcend and to find liberation from the cycle of 
        rebirths.  
        
        Khai Thiên Lập Địa: The 
        beginning period of the formation of the world. 
        
        Khai Thông Mạch: To release 
        blockages in the energy system.
        
        Khai Thông Tâm Trí: To develop 
        the mind—To clear or remove ignorance in one’s mind. 
        
        Khai Tĩnh: Phá tan sự yên lặng 
        vào buổi sáng—Nhà chùa thường đánh mơ gỗ vào buổi sáng để đánh thức mọi 
        người (a. Tiểu Khai Tĩnh: cuối canh năm gơ mộc bản trước nhà kho để đánh 
        thức hành giả; b. Đại Khai Tĩnh: đến cuối canh năm gơ mộc bản khắp các 
        nơi cho mọi người trong chùa đều dậy)—To break the silence, i.e. rouse 
        from sleep. 
        
        Khai Tịnh: To break the 
        silence. 
        
        Khai Tố: Ngă mặn, được cho 
        phép trong trường hợp bệnh hoạn (trong trường hợp trên, người bệnh được 
        phép dùng gia vị và thịt, hoặc rượu để chữa bệnh)—To abandon 
        vegetarianism, as is permitted in case of sickness.
        
        Khai Tổ: Vị sơ tổ sáng lập ra 
        một tông phái—The founder of a sect, or clan. 
        
        Khai Trai: Chư Tăng Ni ăn sáng 
        (Luật Tỳ Ni nói lúc rạng sáng hay minh tướng (lúc mặt trời soi bóng vào 
        cây Diêm Phù) th́ khai trai—To break the fast, breakfast. 
        
        Khái Luận: General discussion.
        
        
        Khái Lược: Summary. 
        
        Khái Niệm: Notion.
        
        Khái Niệm Lầm Lẫn: Erroneous  
        notion.
        
        Khái Niệm Nhị Nguyên: 
        Dualistic conception. 
        
        Khái Niệm Về Không Chấp Trước Trong
        Nhà Thiền: The concept of 
        non-attachment in Zen Buddhism:
        ** Nhạn bay qua hồ,
             Hồ soi bóng nhạn,
             Nhạn không lưu 
        bóng ḿnh,
             Hồ cũng chẳng 
        buồn giữ  ảnh nhạn.
        ** Swallows fly in the 
        sky, 
             The water 
        reflects their images,
             The swallows 
        leave no traces,
             Nor does the 
        water retain their images.
        
        Khái Niệm Về Nghiệp: The 
        notion of karma 
        
        Khái Quát: To generalize. 
        
        Khái Thuyết: To preach 
        summarily. 
        
        Khải: 
        
        1)     
        Bắt đầu: To begin—To open.
        
        2)     
        Khải giáp: Áo giáp—Armour. 
        
        Khải Bạch: Cáo bạch sự việc 
        lên chư Phật và chư Bồ Tát—To inform or make clear, especially to inform 
        the Buddhas—See Biểu Bạch. 
        
        Khải Đạo: To open the way.
        
        Khải Đạo Viên: Counselor. 
        
        Khải Hành: To set out—To 
        start. 
        
        Khải Hoàn: Triumphant return.
        
        
        Khải Hoàn Môn: Triumphant 
        arch. 
        
        Khải Tường: Tên của một ngôi 
        chùa cổ tọa lạc trong thôn Tân Lộc, huyện B́nh Dương, tỉnh Gia Định, Nam 
        Việt Nam. Chùa được xây khoảng thế thứ 18, đến năm 1832 chùa được Vua 
        Minh Mạng cho trùng tu để kỷ niệm nơi sinh của ḿnh. Năm 1859, Tổng đốc 
        Nguyễn Tri Phương dùng chùa làm đồn lũy chống Pháp, đây cũng là nơi mà 
        viên đại úy thủy quân lục chiến Pháp tên Barbé bị quân ta phục kích giết 
        chết vào đêm 6 tháng 12 năm 1860. Chùa bị giặc Pháp phá hủy vào năm 
        1867. Năm 1804, chùa Quốc Ân Khải Tường được vua Gia Long dâng cúng pho 
        tượng Phật bằng gỗ mít thếp vàng. Tượng cao 2 mét 5, đế tượng cao 54 
        phân, bề ngang giữa hai đầu gói là 1 mét 2. Khi chùa bị Pháp phá hủy, 
        th́ tượng nầy đă được dời đi nhiều nơi nên đă bị hư hại nặng nề—Name of 
        an ancient temple located in Tân Lộc hamlet, B́nh Dương disrict, Gia 
        Định province, South Vietnam. The temple was built in the eighteenth 
        century. It was rebuilt by King Minh Mạng to memorize his birthplace. In 
        1859, Marshall Nguyễn Tri Phương used the temple as a military post 
        against the French colonists. It is also where Marine Captain Barbé fell 
        into an ambush and was killed on December 6, 1860. It was destroyed by 
        the French colonists in 1867.  In 1804, a statue of the Buddha, made of 
        jacktree wood and gilded, was offered for worshipping by King Gia Long 
        to Quốc Ân Khải Tường Pagoda. The statue is 2.50 meters high, the 
        pedestal itself is 0.54 meter high, the width between the two knees is 
        1.20 meters. When the pagoda was gone, the statue was moved to many 
        places so it was seriously damged.    
        
        Kham: 
        
        1)     
        Chịu đựng: To bear—To sustain. 
        
        2)     
        Đủ: To be adequate to. 
        
        3)     
        Nhà mộ: A shrine.
        
        4)     
        Quan tài cho vị Tăng: A coffin for a monk.
        
        Kham Khổ: To live in narrow 
        circumstances—Austere.
        
        Kham Năng: Ability to bear, or 
        to undertake. 
        
        Kham Nhẫn: Saha (skt)—Nhẫn 
        nhục chịu đựng khổ nạn—To bear—Patiently endure. 
        
        Kham Nhẫn Địa: Giai đoạn kham 
        nhẫn, sơ địa trong thập địa Bồ Tát (ở giai đoạn nầy Bồ Tát trên th́ thọ 
        tŕ Phật Pháp, dưới th́ cứu độ chúng sanh. Đối với sanh tử và Niết Bàn 
        đều tự tại. Theo Thường Đức th́ gọi là Bất Động Địa, theo Lạc Đức th́ 
        gọi là Kham Nhẫn Địa, theo Ngă Đức th́ gọi là Vô Úy Địa, theo Tịnh Đức 
        thông ba Đức trên để bước lên Hàng Địa)—The stage of endurance, the 
        first of the ten Bodhisattva stages. 
        
        Kham Nhẫn Thế Giới: tên của 
        thế giới Ta Bà. Chúng sanh ở thế giới nầy phải nhẫn nhục chịu đựng mọi 
        thứ xấu xa ô trược—The saha world of endurance of suffering; any world 
        of transmigration. 
        
        Kham Tháp: Tháp một trong 
        chùa—A  pagoda with shrines. 
        
        Khám: To investigate—To 
        examine. 
        
        Khám Biện: Thầy thử tŕnh độ 
        tiến bộ của học tṛ; ngược lại học tṛ cũng xem xét tà chính của thầy—To 
        examine and define. 
        
        Khám Nghiệm: To investigate 
        and examine. 
        
        Khám Phá: Revelation (n). 
        
        Khám Xét: To examine.
        
        Khan: 
        
        1)     
        Rare—Scarce.
        
        2)     
        To be hoarse (khan giọng). 
        
        3)     
        Xan tham hay bỏn xẻn: Lobha (skt)—Stingy—Avaricious. 
        
        Khan Hiếm: Scarceness. 
        
        Khan Pháp: Ḷng khan tham 
        không muốn chia sẻ chân lư đạo pháp cho người khác—Mean and grudging of 
        the Truth to others, unwillingness to part with it. 
        
        Khan Tâm: Tâm khan tiếc hèn 
        mọn—A grudging, mean heart. 
        
        Khan Tham: Ḷng đă nuối tiếc 
        vật chất nên không bố thí, mà bụng lại c̣n ham muốn của người—Grudging 
        and greed. 
        
        Khán: To see—To look—To watch 
        over. 
        
        Khán Bệnh: Nuôi bệnh—To nurse 
        the sick or to attend a patient medically. 
        
        Khán Kinh Đường: Pḥng Đọc 
        Kinh—Sutra Reading Hall. 
        
        Khán Phương Tiện: Để tâm chú 
        ư, thuật ngữ trong nhà Thiền—To fix the mind or attention, a Zen term.
        
        
        Khản Tiếng: To become hoarse.
        
        
        Khang: 
        
        1)     
        Dễ dàng: At ease. 
        
        2)     
        Khang ninh: Khỏe mạnh—Well.
        
        3)     
        Không bị trở ngại: Undisturbed. 
        
        Khang Kiện: Healthy
        
        Khang Ninh: To be in good 
        health. 
        
        Khang Phú: Healthy and rich.
        
        
        Khang Phục: To be (get) well 
        again.
        
        Khang Tăng Khải: Sanghavarman 
        (skt)—See Khương Tăng Hội. 
        
        Kháng: To proptest—To resist.
        
        
        Kháng Án: To appeal  to a 
        court against a decision. 
        
        Kháng Cáo: See Kháng Án. 
        
        Kháng Mệnh: To oppose an 
        order. 
        
        Kháng Nghịch: To struggle 
        against the enemy.
        
        Khảng Khái: Brave. 
        
        Khánh: 
        
        1)     
        Chuông hay khánh dùng trong nghi thức lễ lạc Phật Giáo: A little 
        bell for Buddhist ceremonies.
        
        2)     
        Đằng hắng (tằng hắng): To clear the throat. 
        
        3)     
        Nói nhỏ nhẹ: To speak softly. 
        
        4)     
        Vui vẻ hạnh phúc: Fecility—Felicitous. 
        
        Khánh Chúc: To congratulate.
        
        
        Khánh Chư Thiền Sư: Thạch 
        Sương Khánh Chư—Zen Master Shih-Shuang-Qing-Zhu—Thiền sư Khánh Chư sanh 
        năm 806 tại Tân Cam, Lô Lăng. Năm 13 tuổi sư xuất gia theo Thiền sư 
        Thiệu Loan, năm 23 tuổi sư thọ cụ túc giới, sau đó sư học Luật Tạng—Zen 
        master Qing-Zhu was born in 806 in Xin-kan near ancient Lu-Ling. At 13 
        he left home to follow Zen master Shao-Long and was fully ordained at 
        the age of 23. He then proceeded to study the Vinaya Pitaka.
        
        ·       
        Một hôm sư ở trong liêu sàng gạo, Qui Sơn (Linh Hựu) đến 
        bảo: “Vật của thí chủ chớ ném bỏ.” Sư thưa: “Chẳng dám ném bỏ.” Qui Sơn 
        lượm trên đất một hạt gạo, bảo: “Ngươi nói chẳng ném bỏ, cái nầy từ đâu 
        đến?” Sư không trả lời. Qui Sơn lại bảo: “Chớ khi một hạt gạo nầy, trăm 
        ngàn hạt gạo cũng đều từ hạt gạo nầy mà sanh ra.” Sư thưa: “Trăm ngàn 
        hạt gạo từ một hạt nầy sanh, chưa biết một hạt nầy từ chỗ nào sanh?” Qui 
        Sơn cười ha hả rồi trở về phương trượng. Đến chiều Qui Sơn thượng đường 
        bảo chúng: “Đại chúng! Trong gạo có sâu.”—Qing-Zhu went to Mount Kui, 
        where he served as a rice cook. Once when he was preparing the rice, 
        Kui-Shan said to him: “Don’t lose anything offered by our patrons.” 
        Qing-Zhu said: “I’m not losing anything.” Kui-Shan reached down and 
        picked up a single grain of rice which had fallen to the ground and 
        said: “You said you haven’t lost anything, but what’s this?” Qing-Zhu 
        didn’t answer. Kui-Shan said: “Don’t lightly regard this one grain, a 
        hundred thousand grains are born from this one.” Qing-Zhu said: “A 
        hundred thousand grains are born from this one, but from what place is 
        this one grain born?” Kui-Shan laughed, “Ha, ha,” and went back to his 
        room. That evening Kui-Shan entered the hall and addressed the monks, 
        saying: “Everyone! There’s an insect in the rice. You should all go and 
        see it.”
        
        ·       
        Sư đến tham vấn Đạo Ngộ, hỏi: “Thế nào chạm mắt là Bồ Đề?” 
        Đạo Ngộ gọi một vị sa di và vị sa di ấy đáp lời. Đạo Ngộ bèn bảo vị sa 
        di: “Thêm nước sạch (tịnh thủy) vào b́nh.” Sau một hồi im lặng, Đạo Ngộ 
        lại hỏi sư: “Ông vừa hỏi cái ǵ?” Sư thuật lại câu hỏi trước. Đạo Ngộ 
        đứng dậy đi. Sư nhơn đấy tỉnh giác—When Qing-Zhu met T’ao-Wu, he said: 
        “What is the transcendent wisdom that mees the eye?” T’ao-Wu called to 
        an attendant and the attendant respond. T’ao-Wu said to him: “Add some 
        clean water to the pitcher.” After a long pause, T’ao-Wu said to 
        Qing-Zhu: “What did you just come and ask me?” Qing-Zhu repeated his 
        previous question when T’ao-Wu got up and left the room. Qing-Zhu then 
        had a great realization.
        
        ·       
        Đạo Ngộ bảo chúng: “Ta đau gần muốn chết, bởi trong tâm có 
        một vật để lâu thành bệnh, người nào hăy v́ ta mà dẹp nó đi?” Sư thưa: 
        “Tâm vật đều không thật, dẹp bỏ lại thêm bệnh.” Đạo Ngộ khen: “Lành 
        thay! Lành thay!”—When T’ao-Wu was about to die, he said: “There’s 
        something in my mind. An old trouble. Who can get rid of it for me?” 
        Qing-Zhu said: “All things in your mind are unreal. Get rid of good and 
        bad?” T’ao-Wu said: “Worthy! Worthy!”
        
        ·       
        Làm Tăng mới được hai tuổi hạ, sư bèn ẩn trong dân gian, 
        vào xóm thợ gốm vùng Lưu Dương, Trường Sa, sáng sớm dạo đi, đến chiều 
        trở về, mọi người không biết được sư. Nhơn một vị Tăng từ Động Sơn đến, 
        sư hỏi: “Ḥa Thượng có lời ǵ dạy chúng?” Tăng đáp: “Hôm giải hạ, Ḥa 
        Thượng thượng đường dạy: “Đầu thu cuối hạ, huynh đệ hoặc đi Đông đi Tây, 
        đi nên đi thẳng đến chỗ muôn dặm không có một tấc cỏ, đi làm ǵ?” Sư 
        hỏi: “Có người đáp được chăng?” Tăng nói: “Không.” Sư bảo: “Sao chẳng 
        nói ‘Ra khỏi cửa liền là cỏ.’” Tăng trở về thuật lại cho Động Sơn nghe. 
        Động Sơn bảo: “Đây là lời nói của diệu trí thích hợp cho một vị trụ tŕ 
        với 1500 Tăng chúng (Ở Lưu Dương có cổ Phật).”—After being ordained for 
        two years, Qing-Zhu hid from the world. He lived in obscurity in 
        Liu-Yang as a potter’s assistant. In the morning he would go to work and 
        in the evening he would return home. No one knew him to be an adept. 
        T’ung-Shan-Liang-Zhie sent a monk to find him. Qing-Zhu asked the monk: 
        “What does T’ung-Shan say to provide instruction to his disciples?” The 
        monk said: “At the end of the summer practice period he said to the 
        monks, ‘the fall has begun and the summer  has ended. If you brethren go 
        traveling, you must go to the place where there isn’t a blade of grass 
        for ten thousand miles.’” “After a long pause, T’ung-Shan said: ‘How can 
        one go to a place where a single blade of grass isn’t found for ten 
        thousand miles?’” Qing-Zhu asked the monk: “Did anyone respond or not?” 
        The monk said: “No.” Qing-Zhu said: “Why didn’t someone say, ‘Going out 
        the door, there’s the grass.’” The monk went back and relayed what 
        Qing-Zhu said to T’ung-Shan. T’ung-Shan said: “This is the talk of 
        wonderful knowledge appropriate for an abbot of fifteen hundred people.” 
             
        
        Khánh Đản: Birthday.
        
        Khánh Độc: Nghi lễ khánh thành 
        chùa hay an vị tượng Phật—A service of felicitation, e.g. on the 
        dedication of an image, temple, etc. 
        
        Khánh Hỷ: Thiền Sư Khánh Hỷ 
        ((1066-1142)—Zen Master Khánh Hỷ—Thiền sư Việt Nam, quê ở Long Biên, Bắc 
        Việt. Ngài xuất gia và trở thành đệ tử của Thiền sư Bổn Tịch tại chùa 
        Chúc Thánh. Ngài là Pháp tử đời thứ 14 ḍng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Vua Lư 
        Thần Tông thỉnh ngài về triều và ban cho ngài chức vị cao nhất. Hầu hết 
        đời ngài, ngài chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ngài thị 
        tịch năm 1142, thọ 76 tuổi—A Vietnamese Zen master from Long Biên, North 
        Vietnam. He left home and became a disciple of Zen master Bổn Tịch at 
        Chúc Thánh Temple. He was the Dharma heir of the fourteenth generation 
        of the Vinitaruci Zen Sect. King Lư Thần Tông invited him to the capital 
        to offer him the highest position. He spent most of his life to revive 
        and expand Buddhism in North Vietnam. He passed away in 1142, at the age 
        of 76. 
        
        Khánh Kiệt: All 
        spent—Exhausted. 
        
        Khánh Long: Thiền sư Khánh 
        Long, quê ở Biên Ḥa, Nam Việt. Ngài khai sơn chùa Hội Sơn ở Biên Ḥa 
        vào cuối thế kỷ thứ 18 và hầu hết cuộc đời ngài hoằng hóa ở Nam Việt 
        Nam. Ngài đi đâu và thị tịch hồi nào không ai biết—A  Vietnamese Zen 
        Master from Biên Ḥa, South Vietnam. He was the founder of Hội Sơn 
        temple in Biên Ḥa, South Vietnam in the late eighteenth century. He 
        spent most of his life to expand the Buddha Dharma in South Vietnam. His 
        whereabout and when he passed away were unknown. 
        
        Khánh Nhỏ: Small hand bell.
        
        Khánh Quang: Tên một ngôi chùa 
        trong thành phố Cần Thơ, Tỉnh Cần Thơ, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng 
        năm 1969. Tên Khánh Quang được đặt ra để tưởng nhớ hai vị Ḥa Thượng 
        Khánh Anh và Huệ Quang—Name of a temple, located in Cần Thơ City, Cần 
        Thơ province, South Vietnam. Khánh Quang Temple was built in 1969 in 
        commemoration of Most Venerable Khánh Anh and Most Venerable Huệ Quang.
        
        
        Khánh Tận: Bankrupcy. 
        
        Khánh Thành: To inaugurate—To 
        open. 
        
        Khánh Thọ: To congratulate on 
        the occasion of a birthday. 
        
        Khánh Vân: Tên của một ngôi 
        chùa cổ ở làng Lưu Bảo, An Vân, Huế, Trung Việt. Khởi thủy chùa là am 
        Khánh Vân, do bà Nguyễn Thị Đạo, d́ của một chúa Nguyễn xây dựng vào 
        khoảng dưới triều chúa Nguyễn Phước Châu. Năm 1732, Ḥa Thượng Giác Thù 
        mua lại chùa từ tay bà Phạm Thị Lược. Ngài tái thiết chùa trên vị trí 
        cũ. Năm 1747, chúa Nguyễn Phước Hoạt  đă cấp ngạch sắc tứ với ngự bút 
        của chúa: “Sắc Tứ Khánh Vân Tự.” Năm 1805, Ḥa Thượng Khánh Đoan, một 
        môn đệ của Ḥa Thượng Giác Thù, đă trùng tu chùa. Dưới triều vua Minh 
        Mạng, Ḥa Thượng Tâm Trung lại tái thiết. Năm 1863, một đệ tử của ngài 
        Nhất Tư đă mở rộng qui mô của chùa và lợp lại mái ngói. Bộ Công đă vâng 
        chỉ sơn thếp lại biển vàng sắc tứ. Từ cuối thế kỷ thứ 19, chùa có vài 
        lần bị hư hỏng v́ gió băo lụt lội, nhưng không nặng nề. Nhưng sau đó 
        chùa bị cháy trong chiến tranh, rồi một phần cơ ngơi được tạm dựng lại 
        bị trận băo năm 1953 cuốn trôi hết. Vào cuối thập niên 70s chùa được tái 
        thiết trên nền cũ, nhưng đơn giản hơn. Tại chùa hiện c̣n giữ chiếc 
        chuông của chùa Bửu Sơn, thỉnh từ chùa Thiên Mụ, sau khi chùa Ngọc Sơn 
        bị giải thể—Name of an ancient temple in Lưu Bảo village, Huế, Central 
        Vietnam. The temple originated from a small thatched house named Khánh 
        Vân, built by a lady named Nguyễn Thị Đạo, probably during the reign of 
        Lord Nguyễn Phước Châu. In 1732, Venerable Giác Thù purchased this 
        temple from Mrs. Phạm Thị Lược. He reconstructed the temple on the same 
        site. In 1747, Lord Nguyễn Phước Hoạt gave recognition to the temple 
        with his autograph reading: “Sắc Tứ Khánh Vân Tự.” In 1805, Most 
        Venerable Khánh Đoan, a disciple of Most Venerable Giác Thù, rebuilt the 
        temple. During the reign of king Minh Mạng, Most Venerable Tâm Trung 
        rebuilt the temple again. In 1863, a disciple of Nhất Tư enlarged the 
        structure, installing tiled roofs. In 1871, the Ministry of Construction 
        received order to renew the gilted horizontal panel of the temple.   
        From the late nineteenth century, the temple was sometimes affected by 
        natural calamities, but damages were not very serious. However, during 
        the war with the French, the temple was burnt down. After its 
        reconstruction, it was swept away by the historic flood in 1953. In the 
        late 70s, the temple was rebuilt on the old site, but simpler. There 
        also remains a small bell of Bửu Sơn temple, transferred here from Thiên 
        Mụ temple after Ngọc Sơn temple was dismantled.  
        
        Khao Khát: To thirst for 
        something—To be desirous of something—Covetous—Desirous. 
        
        Khao Khát Ăn Ngon: Craving for 
        good food
        
        Khao Khát Dục Lạc: Craving 
        
        Khao Khát Đời Sống Vĩnh Cửu: 
        Craving for eternal life
        
        Khao Khát Làm Việc Ǵ: To be 
        eager to do something 
        
        Khao Khát Mặc Đẹp: Craving for 
        good clothes 
        
        Khao Khát Thú Vui: Craving for 
        pleasure
        
        Khao Khát Vật Chất: Craving 
        (to crave) for material things
        
        Khảo: See Nhị Khảo and Lục 
        Chủng Khảo.  
        
        1)     
        To examine.
        
        2)     
        To torture. 
        
        3)     
        Challenges.
        
        4)     
        Testing conditions. 
        
        Khảo Thí: To examine.
        
        Khảo Nghiệm: To examine 
        thoroughly.
        
        Khát: Trsna (skt)—To be 
        thirsty—Thirst. 
        
        Khát Ái: Tanha (p)—Trishna 
        (skt)—Craving—Thirst—See Ái Khát. 
        
        Khát Địa Ngục: Địa ngục nơi 
        tội nhân chịu khổ h́nh bằng cách nuốt những ḥn sắt nóng—The 
        thirst-hell, where red-hot iron pills are administered.  
        
        Khát Già: Khadga (skt)—Khư 
        Già—Kiết Già—Con tê giác—A rhinoceros. 
        
        Khát Lộc: Con nai lúc khát 
        nước trông thấy hơi nước bốc lên từ xa lại tưởng là nước, dùng để ví với 
        cái tâm vọng tưởng của con người—The thirsty deer which mistakes a 
        mirage for water, i.e. human illusion. 
        
        Khát Ngưỡng: Mong muốn như 
        người khát nước—To long for as one thirsts for water. 
        
        Khát Pháp: Khát vọng t́m cầu 
        chân lư hay Phật đạo—To thirst for the truth, or for the Buddha-way. 
        
        Khát Thọ La: Kharjura 
        (skt)—Tên một loại chà là của xứ Ba Tư—A date—The wild date—The Persian 
        date. 
        
        Khát Vọng: To aspire for—To 
        long for
        
        Khắc: 
        
        1)     
        Cắt: To cut.
        
        2)     
        Khắc chạm: To carve—To engrave. 
        
        3)     
        Khắc phục: To overcome—Successfully attain to. 
        
        4)     
        Mười lăm phút: A quarter of an hour.
        
        5)     
        Một khoảnh khắc: An instant. 
        
        Khắc Cần Phật Quả Thiền Sư: 
        Cũng được biết với tên Viên Ngộ Khắc Cần, người tỉnh Tứ Xuyên. Vốn ḍng 
        dơi nhà nho. Ngài là một cao Tăng đời nhà Tống, và là tác giả bộ sách 
        Bích Nham Lục nổi danh trong Thiền Giới. Từ tuổi ấu thơ ngài đă thuộc 
        ḷng kinh điển Khổng Giáo. Một hôm dạo chơi chùa Diệu Tịch, t́nh cờ đọc 
        được sách Phật, nghe như đang nhớ lại những kư ức xa xưa. Sư nghĩ: “Kiếp 
        trước chắc ḿnh là ông thầy tu.” Từ đó lúc nào ngài cũng cảm thấy bị 
        Phật Giáo thu hút nên đă vào một tu viện Phật Giáo để lao ḿnh vào việc 
        nghiên cứu kinh điển Phật. Sau một cơn bệnh thập tử nhứt sanh, ngài nhận 
        thấy rằng chỉ riêng sự thông thái về sách vở sẽ không bao giờ cho phép 
        ḿnh khám phá ra chơn lư sống động của Phật pháp, nghĩa là ‘Con đường 
        chân chánh dẫn đến Niết Bàn theo như chư Phật giảng dạy không nằm trong 
        văn cú. Muốn t́m thấy trong thanh và sắc, th́ chỉ c̣n cách chết mà 
        thôi.’ Đến khi b́nh phục, sư từ bỏ phương pháp cũ, đến tham học với 
        Thiền sư Chân Giác Thắng. Lối dạy của Thiền sư Chân Giác Thắng là lấy 
        dao chích vào cánh tay cho máu chảy rồi bảo mỗi giọt máu chảy ra tứ Tào 
        Khê (Tào Khê là nơi mà Lục Tổ Huệ Năng đă sáng lập ra tông tông phái của 
        ngài) và câu trên ám chỉ rằng phải đem sinh mệnh ra mà thủ đắc Thiền. 
        Được gợi hứng như thế, Khắc Cần Phật Quả bái phỏng rất nhiều Thiền sư. 
        Họ rất cảm khích bởi sự thành đạt của sư, có vị c̣n nghĩ rằng chính sư 
        sẽ là người dựng lên một tông phái đặc sắc mới trong pháp môn của ngài 
        Lâm Tế. Cuối cùng sư quyết định du phương t́m một vị thầy thiền đă đạt 
        được đại giác. Ngài du hành về phương nam Trung Quốc, gặp Ngũ Tổ Pháp 
        Diểăn, và ở lại làm thị giả cho Ngũ Tổ trong nhiều năm. Nhưng Pháp Diễn 
        không chịu ấn chứng kiến giải Thiền của sư. Sư nghĩ rằng Pháp Diễn cứ 
        một mực nói ngược lại với ḿnh, bèn thốt lên những lời vô lễ rồi bỏ đi. 
        Khi sư sắp sửa rời khỏi Pháp Diễn, th́ Pháp Diễn mới nói: “Đợi đến khi 
        bệnh ngặt, bấy giờ ông mới nhớ đến ta. Sư ở Kim Sơn, mắc chứng thương 
        hàn rất nặng, cố nhặt hết chỗ b́nh nhật bằng tất cả kinh nghiệm thiền đă 
        từng đạt được trước kia, nhưng chẳng giúp được ǵ. Sư bèn nhớ đến lời 
        của Pháp Diễn. Sau đó sư cảm thấy đở hơn nên trở lại với Thầy Pháp Diễn. 
        Thiền sư Pháp Diễn vui vẻ thấy đồ đệ đă ăn năn trở về lại. Từ đó sư ở 
        bên Thầy rất lâu. Ngay cả khi đă đạt được đại giác thâm sâu và đă được 
        ấn chứng xác nhận từ Ngũ Tổ, ngài vẫn tiếp tục ở lại bên thầy để rèn 
        luyện tâm linh—Ke-Ch’in-Fo-Kuo (1063-1135), also called Yuan-Wu Ko-Chin, 
        a native of Szechuan, was born in a Confucian family. He was one of the 
        famous monks in the Sung Dynasty and the author of a Zen text book known 
        as the ‘Pi-Yen-Lu.’ As a child he learned the Confucian classics by 
        heart. One day he went to Diệu Tịch monastery where he happened to read 
        Buddhist books, and felt as if he were recalling his old memories. He 
        thought to himself, “I must have been a monk in my previous life.” Since 
        then he was attracted to Buddhism and entered a Buddhist monastery, 
        where he devoted himself to the study of the sutras. After nearly dying 
        from an illness, he came to a conclusion that mere scholarly erudition 
        could not bring one to the living truth of the Buddha-dharma. It is to 
        say: “The right way to the attainment of Nirvana as taught by the 
        Buddhas is not to be found in words. I have been seeking it in sounds 
        and forms and no doubt I deserve death.”  When he recovered,  he quitted 
        his old method, and came to a Zen master named Chen-Chueh-Sheng. Master 
        Sheng’s instruction consisted in making his own arm bleed by sticking a 
        knife into it and remarking that each drop of the blood came from 
        T’sao-Ch’i (T’sao-Ch’i is where the Sixth Patriarch Hui-Neng founded his 
        school) which meant that Zen demanded one’s life for its mastery. Thus 
        inspired, Ke-Ch’in-Fo-Kuo visited many Zen masters. They were all well 
        impressed with his attainment, and some even thought that it was he who 
        would establish a new original school in teaching of Lin-Chi. Finally, 
        he set out to find an enlightened Zen master. He traveled to south 
        China, where he eventually found and stayed with Master Wu-Tsu-Fa-Yen, 
        whom he served as an attendant for many years. However, Fa-Yen refused 
        to confirm his view of Zen. He thought Fa-Yen was deliberately 
        contradicting him . Giving vent to his dissatisfaction in some 
        disrespectful terms, he was about to leave Fa-Yen, who simply said: 
        “Wait until you become seriously ill one day when you will remember me.” 
        While at Chin-Shan, Fo-Kuo contracted a fever from which suffered 
        terribly. He tried to cope with it with all his Zen experiences which he 
        attained before, but to no purpose whatever. He then remembered Fa’Yen’s 
        prophetic admonition. Therefore, as soon as he felt better, he went back 
        to Wu-Tsu monastery. Fa-Yen was pleased to have his repentant pupil 
        back. Since then he stayed at Wu-Tsu for a long time. Even after he had 
        realized profound enlightenment under Wu-Tsu and had received from him 
        the seal of confirmation, he stayed with him to train further until the 
        master's death.  
        
        ·       
        Thiền sư Khắc Cần Phật Quả sanh năm 1063. Thầy Thiền thuộc 
        ḍng Lâm Tế, là môn đồ và người nối Pháp của Ngũ Tổ Pháp Diễn. Ông là 
        thầy của Đại Tuệ Tông Cảo. Thuở thiếu thời sư tinh thông Nho học. Người 
        ta nói mỗi ngày sư viết trên ngàn chữ. Một dịp viếng chùa Diệu Tự, thấy 
        sách Phật, sư cảm thấy như bắt được vật cũ. Sau đó sư xuất gia và thọ cụ 
        túc giới với Luật Sư Tự Tỉnh. Khi sư đến tu viện Kim Sơn, mắc bệnh nặng, 
        nhớ đến lời dạy của thiền sư Diễn ở Ngũ Tổ, sư nguyện khi bệnh tạm bớt 
        sẽ trở lại tham học với Ngài—Zen master Ke-Xin-Fo-Kua was born in 1063, 
        a Chinese Zen Master of the lineage of Lin-Chi Zen. He was a student and 
        Dharma successor of Wu-Tsu Fa-Yen. He was the teacher of 
        Ta-Hui-Tsung-Kao. A gifted youth who thoroughly studid the Confucian 
        classics. He is said to have written one thousand words everyday. During 
        a visit to Miao-Tzu Monastery, he obseved some Buddhist scriptures and 
        was surprised by a strong feeling that he had previously possessed them. 
        He then left home and received full-ordination with Vinaya Master 
        Tzu-Shing. When he came to Jin-Shan, he became seriuosly ill. 
        Remembering Zen master WuTzu’s words, he pledged to return to study with 
        him when he recovered. 
        
        ·       
        Một hôm Pháp Diễn có khách, khách vốn là quan đề h́nh đă 
        treo ấn từ quan trở về. Khách hỏi về đạo lư Thiền, Pháp Diễn nói: “Quan 
        đề h́nh có biết một bài thơ tiêu diễm mà bọn Thiền chúng tôi nhớ mài mại 
        hai câu cuối không? Đó là—One day, a visitor whose official business 
        being over was to go back to the capital. Being asked by him as to the 
        teaching of Zen, Fa-Yen said: “Do you know a romantic poem whose last 
        two lines somewhat reminds us of Zen? The lines are: 
        Cô 
        nàng gọi măi những vô ích
        
        Chỉ thằng tốt mă nghe ra thôi.
        
        (Tần hô Tiểu Ngọc nguyên vô sự
        
        Chỉ yếu Đàng lang nhận đắc thanh).
        
        For the maid she calls, why so often, when there’s no special  work to 
        do?
        
        Only this, perchance her voice is overheard by her lover.”  
        
        ·       
        Nghe đọc xong, viên quan trẻ nói: “Vâng, vâng, thưa đại 
        sư.” Nhưng sư bảo ông đừng có nghe theo dễ dàng như thế—When this was 
        recited, the young officer said, “Yes, yes, master.” But he was told not 
        to take it too easily. 
        
        ·       
        Từ ngoài trở vào, vừa nghe cuộc đàm đạo nầy Phật Quả hỏi: 
        “Nghe nói Ḥa Thượng đọc bài thơ Tiêu diễm cho quan đề h́nh lúc tôi ra 
        ngoài, Đề h́nh có hiểu không?”—Fo-Kuo heard of this interview when he 
        came back from outside, and asked: “I am told you recite the romantic 
        poem for the young visitor while I was away. Did he understand?”
        
        ·       
        Pháp Diễn đáp: “Y nhận ra tiếng.”—Fa-Yen replied: “He 
        recognizes the voices.”
        
        ·       
        Phật Quả nói: “Câu thơ nói ‘Chỉ thằng tốt mă nghe ra thôi, 
        nếu như đề h́nh nghe ra tiếng’ y lầm lẫn ở chỗ nào?”—Fo-Kuo said: “As 
        long as the line says, ‘The thing is to have the lover overhear her 
        voice,’ and if the officer heard this voice, what is wrong with him?”
        
        ·       
        Không trả lời thẳng câu hỏi, Pháp Diễn bảo: “Ư Tổ sư Tây 
        lại là ǵ?” Cây bá trước sân. Thế là thế nào?” Tức th́ tầm mắt Phật Quả 
        mở ra mà thấy đạo lư của Thiền. Sư chuồn ra khỏi thất, chợt thấy một con 
        gà đang xóc cánh mà gáy. Sư nói: “Đấy há không phải là tiếng?” Rồi sư 
        làm bài kệ giác ngộ nổi tiếng sau đây để tŕnh lên thầy—Without directly 
        answering the question, the master abruptly said: "What is the 
        Patriarch's idea of coming from the West? The cypress-tree in the 
        court-yard. How is this?” This at once opened Fo-Kuo’s eye to the truth 
        of Zen. He rushed out of the room when he happened to see a cock on the 
        railing give a cry, fluttering its wings. He said: “Is this not the 
        voice?” His famous verse of enlightenment:
                       “Kim áp 
        hương tiêu cẩm tú vi,
                         Sảnh 
        ca tùng lư túy phù qui,
                         Thiếu 
        niên nhất đoạn phong lưu sự,
                         Chỉ 
        hứa giai nhơn độc tự tri.”
                       (Quạ 
        vàng hương kín túi gấm thêu,
                         Nhịp 
        ca tùng rậm say d́u về,
                         Một 
        đoạn phong lưu thuở thiếu niên,
                         Chỉ 
        nhận giai nhơn riêng tự hay.
                         Ḥa 
        Thượng Thích Thanh Từ dịch). 
        
         “The golden duck vanishes into the gilt 
        
            brocade.
        
           With a rustic song, the drunkard returns   
        
            in the woods.
        
           A youthful love affair.
        
            Is known only by the young beauty.”  
        
        ·       
        Pháp Diễn góp lời thêm: “Việc lớn một đời của Phật và Tổ, 
        chẳng phải người căn nhỏ chất kém mà có thể tạo nghệ được. Ta giúp vui 
        cho ngươi đó.”—Master Fa-Yen added: “he great affair of life that has 
        caused the Buddha and patriarchs to appear among us is not meant for 
        small characters and inferior vessels. I am glad that I have been a help 
        to your delight.”
        
        ·       
        Viên Ngộ là một trong những thiền sư xuất sắc nhất trong 
        thời của ngài. Nhờ có ngài và em trai của ngài (kém hơn ngài 20 tuổi) là 
        Vô Môn Khai Tuệ, cũng là môn môn đồ của ḍng Thiền Lâm Tế, mà Thiền Tông 
        Trung Quốc đă trải qua một thời phồn thịnh, trước khi các tổ truyền từ 
        “tâm truyền tâm.”—Yuan-Wu Ko-Chin was one of the most important Zen 
        masters of his time. With masters like him and the twenty-years-younger 
        brother, Wu-Men-Hui-K’ai, also in the lineage of Lin-Chi Zen, Chinese 
        Zen reached the last peak of its development in China before the dharma 
        transmitted by the patriarchs from heart-mind to heart-mind. 
        
        ·       
        Sau khi Ngũ Tổ Pháp Diễn thị tịch, Viên Ngộ trở về miền 
        bắc. Tại đây các quan trong triều và ngay cả Hoàng Đế Huệ Tông đă bổ 
        nhiệm ngài làm viện trưởng các tu viện Thiền lớn khác nhau. Khi người 
        Khuất Đan chinh phục miền bắc Trung Quốc, ngài đă trở lại miền nam. Tuy 
        nhiên, chẳng bao lâu sau, ngài đă lên đường trở về quê hương và hoằng 
        hóa ở đây cho đến lúc thị tịch—After Fa-Yen passed away, Yuan-Wu set out 
        for the north, where he was appointed by high state officials and 
        finally by Emperor Hui-Tsung himself to the abbacy of various large Zen 
        monasteries. When the Kitan conquested the north of China, Yuan-Wu 
        returned to the south. However, he soon returned to his home province 
        and was active there as a Zen master until his death.  
        
        ·       
        Cuối tháng tám năm 1135, có vẻ hơi nhuốm bệnh, sư ngồi 
        kiết già viết kệ để lại cho Tăng chúng. Đoạn sư ném bút thị tịch. Tháp 
        cốt của sư  bên cạnh chùa Chiêu Giác—Late in August in the year 1135, 
        Fo-Kua appeared to be slightly ill. He sat cross-legged and upright, 
        composed a farewell verse to the congregation. Then, putting down the 
        brush, he passed away. His cremated remains were placed in a stupa next 
        to Zhao-Zhue Temple.     
        
        Khắc Cần Viên Ngộ Thiền Sư: 
        See Khắc Cần Phật Quả Thiền Sư. 
        
        Khắc Chung: Chắc chắn sẽ đạt 
        được thành quả do sự tu tập—Successfully end, certainty of obtaining the 
        fruit of one’s action. 
        
        Khắc Chứng: Sự chắc chắn đạt 
        được chứng ngộ—The assurance of success in attaining enlightenment. 
        
        Khắc Cốt Ghi Tâm: To engrave 
        on one’s memory. 
        
        Khắc Phục: To control—To 
        master—To overcome—To subdue. 
        
        Khắc Khổ: To live a hard life.
        
        
        Khắc Nghiệt: 
        Stern—Strict—Severe.
        
        Khắc Phục: To overcome—To 
        subdue.
        
        Khắc Phục Hoài Nghi: To 
        overcome doubts. 
        
        Khắc Quả: Đạt thành quả vị 
        Phật, hay đắc quả—To attain the Buddhahood; to obtain the fruit of 
        endeavour; the fruit of effort, i.e. salvation. 
        
        Khắc Tạng: Khắc chạm kinh điển 
        (trên gỗ hay trên đá)—To engrave the canon (on wood or on stone). 
        
        Khắc Thánh: Sự chắc chắn đạt 
        được quả vị A La Hán—The certainty of attaining arhatship. 
        
        Khắc Thức: Sự hiểu biết tốt 
        xấu của con người—The certainty of the knowledge by the spirits, or 
        men’s good and evil. 
        
        Khắc Thực: T́m ra chân lư—To 
        discover the truth. 
        
        Khăng Khăng: Stubbornly. 
        
        Khăng Khăng Giữ Ư: To cling to 
        an opinion. 
        
        Khẳng Định: To affirm. 
        
        Khắp: All over. 
        
        Khắp Nơi: Everywhere. 
        
        Khắp Thế Giới: All over the 
        world. 
        
        Khắt Khe: 
        Severe—Stern—Austere. 
        
        Khâm Bái: To salute 
        respectfully
        
        Khâm Phục: To admire. 
        
        Khâm Sơn Văn Thúy: 
        Ch’in-Shan-Wen-Shui—See Văn Thúy Khâm Sơn Thiền Sư. 
        
        Khẩn Khoản: To insist.
        
        Khấn Vái: To pray.
        
        Khấn Vái Lầm Thầm: To mumble a 
        prayer. 
        
        Khẩn: 
        
        1)     
        Cột chặt lại: To tight—To bind tight—Pressing.
        
        2)     
        Khẩn cấp: Urgent. 
        
        Khẩn Chúc Ca: Kimsuka 
        (skt)—Chân Thúc Ca—Kiên Thúc Ca.
        
        1)     
        Tên của một loại đá quư (báu vật) màu hồng ngọc: Name of a 
        ruby-coloured precious stone.
        
        2)     
        Tên của một loại cây ở vùng bắc Ấn Độ: Name of a tree in northern 
        India.
        
        Khẩn Khoản: To insist. 
        
        Khẩn Na La: Kinnara (skt)—Chân 
        Đà La—Khẩn Đà La—Khẩn Nại La—Khẩn Nại Lạc—Một bộ chúng trong Thiên Long 
        Bát Bộ, là một loại chúng sanh có tài tấu nhạc ở cơi trời có ḿnh người 
        đầu thú. Chúng được diễn tả là nhân phi nhân. Con giống đực có tài ca 
        hát, trong khi con giống cái có tài nhảy múa—Kinnara, one of the devas, 
        nagas and others of the eight groups, a kind of mystical celestial  
        musicians of Kuvera or heavenly beings with human bodies and animal 
        (horses’) heads. They are described as “men yet not men.” The males 
        sing, and the females dance—See Kinnara in English-Vietnamese and 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Sections. 
        
        Khẩn Thiết: To be sincere. 
        
        Khẩn Thiết Chí Thành: In 
        extreme earnestness.
        
        Khẩn Yếu: Urgent and 
        important. 
        
        Khập Khiễng: To limp—To 
        cripple along—To hobble. 
        
        Khất: To ask for a delay. 
        
        Khất Cái: To beg. 
        
        Khất Nhăn Bà La Môn: Trong 
        tiền kiếp, có vị Bà La Môn đến xin mắt của ngài Xá Lợi Phất, rồi bỏ 
        xuống đất chà đạp là cho Xá Lợi Phất thối tâm không thể trở thành Bồ Tát 
        trong kiếp kế tiếp—The Brahman who begged one of Sariputra’s eye in a 
        former incarnation, the trampled on it, causing Sariputra to give up his 
        efforts to become a bodhisattva one more life time. 
        
        Khất Nợ: To ask for a delay to 
        pay one’s debts. 
        
        Khất Sĩ: A Bhiksu—A mendicant 
        scholar—A religious mendicant, an alm man, one who has left home, been 
        fully ordained, and depends on alms for a living.  
        
        Khất Thực: 
        
        (I)    
        Nghĩa chung của Khất Thực—General meanings of Mendicancy: Khất 
        thực của Tăng nhân. Nghĩa đen có nghĩa là “cầm bát.” Có nhiều h́nh thức 
        khất thực, nhưng các vị sư trong các tịnh xá của hệ phái Tăng Già Khất 
        Sĩ thường đi thành nhóm từ 10 đến 15 vị, đi thật chậm, chân không, và đi 
        từng bước một xuyên qua phố thị, các ngài thường nh́n xuống đất và không 
        nói chuyện. Khất thực là sống đúng theo chánh mạng của một nhà sư, ngược 
        lại với những vị sư mà c̣n đi làm th́ gọi là sống theo tà mạng. Ngoài ra 
        khất thực c̣n tạo cho chư Tăng phẩm chất khiêm cung từ tốn, cũng như 
        không trau tria cuộc sống—Religious mendicancy—To beg for food. 
        Literally “holding the bowl.” There are many forms of mendicancy, but  
        monks in monasteries of Sangha Bhiksu Sect usually do it in group of ten 
        or fifteen. As they walk very slowly (bare-footed and step by step) 
        through the streets of a town, face down, without speaking.  Mendicancy 
        is the right livelihood of a monk. To work for a living is an improper 
        life. In addition, mendicancy keeps a monk humble, and frees him from 
        cares of life.
        (II) Theo Kinh Duy Ma Cật—According to the 
        Vimalakirti Sutra: 
        
        a)     
        Duy Ma Cật nói với ngài Đại Ca Diếp về tối thượng nghĩa của Khất 
        Thực khi gặp ông nầy đi khất thực trong xóm nhà nghèo—Vimalakirti told 
        Maha-Kasyapa about the supreme meaning of “Mendicancy” when he saw 
        Maha-Kasyapa went begging for food in a village inhabited by poor 
        people: 
        
        ·        
        ‘Này ngài Đại Ca Diếp! Có ḷng từ bi mà không phổ cập là 
        bỏ nhà giàu mà đi đến nhà nghèo. Ngài Đại Ca Diếp! Ở Pháp b́nh đẳng nên 
        đi khất thực theo thứ lớp. V́ không ăn mà đi khất thực; v́ phá tướng ḥa 
        hiệp mà bốc cơm ăn; v́ không nhận mà nhận món ăn của người; v́ tưởng 
        không tụ mà vào làng xóm; có thấy sắc cũng như người đui; có nghe tiếng 
        cũng như vang; có ngửi mùi cũng như gió; lúc nếm vị không phân biệt; 
        chạm các vật như trí chứng; biết các Pháp tướng như huyễn, không có tự 
        tánh, không có tha tánh, trước vốn không sanh, nay cũng không 
        diệt—“Mahakasyapa, you are failing to make your kind and compassionate 
        mind all-embracing by begging from the poor while staying away from the 
        rich.  Mahakasyapa, in your practice of impartiality you should call on 
        your donors in succession (regardless of whether they are poor or 
        rich).  You should beg for food without the (ulterior) idea of eating 
        it.  To wipe out the concept of rolling (food into a ball in the hand) 
        you should take it by the hand (i.e. without the idea of how you take 
        it).  You should receive the food given without the idea of receiving 
        anything.  When entering a village you should regard it as void like 
        empty space.  When seeing a form you should remain indifferent to it.  
        When you hear a voice you should consider it (as meaningless as) an 
        echo.  When you smell an odor take it for the wind (which has no 
        smell).  When you eat, refrain from discerning the taste.  Regard all 
        touch as if you were realizing wisdom (which is free from feelings and 
        emotions).  You should know that all things are illusory, having neither 
        nature of their own nor that of something else, and that since 
        fundamentally they are not self-existent they cannot now be the subject 
        of annihilation.
        
        ·        
        Ngài Đại Ca Diếp! Nếu có thể không bỏ bát tà mà vào bát 
        giải thoát, dùng bát tướng mà vào Chánh Pháp, dùng một bữa ăn mà thí cho 
        tất cả, cúng dường chư Phật và các bực hiền thánh rồi sau mới ăn. Ăn như 
        thế, không phải có phiền năo, không phải rời phiền năo, không phải vào 
        định ư, không ra định ư, không phải ở thế gian, không phải ở Niết Bàn, 
        người thí không có phước lớn, không có phước nhỏ, không được lợi ích, 
        không bị tổn hại, đó chính là vào Phật đạo, không nương theo hạnh Thanh 
        Văn. Ngài Ca Diếp! Nếu ăn như thế là ăn đồ cúng thí của người không uổng 
        vậy—Mahakasyapa, if you can achieve all eight forms of  liberation 
        without keeping from the eight heterodox ways (of life), that is by 
        identifying heterodoxy with orthodoxy (both as emanating from the same 
        source), and if you can make an offering of your (own) food to all 
        living beings as well as to all Buddhas and all members of the Sangha, 
        then you can take the food.  Such a way of eating is beyond the troubles 
        (of the worldly man) and the absence of the troubles of Hinayana men); 
        above the state of stillness (in which Hinayana men abstain from eating) 
        and the absence of stillness (of Mahayana men who eat while in the state 
        of serenity); and beyond both dwelling in the worldly state or in 
        nirvana, while your donors reap neither great nor little merits, what 
        they give being neither beneficial nor harmful.  This is correct entry 
        upon the Buddha path without relying on the small way of sravakas.  
        Mahakasyapa, if you can so eat the food given you, your eating shall not 
        be in vain.” 
        
        b)      
        Duy Ma Cật nói với Tu Bồ Đề về tối thượng nghĩa của “Khất Thực” 
        khi ông nầy khất thực trước nhà của Duy Ma Cật. Lúc đó trưởng giả Duy Ma 
        Cật lấy cái bát của Tu Bồ Đề đựng đầy cơm rồi nói với ông ta như 
        sau—Vimalalakirti told Subhuti about the supreme meanings of 
        “Mendicancy” when Subhuti went to Vimalakirti’s house begging for food. 
        Vimalakirti took Subhuti’s bowl and filled it with rice, saying: 
        
        ·        
        “Thưa ngài Tu Bồ Đề! Đối với cơm b́nh đẳng, th́ các Pháp 
        cũng b́nh đẳng, các Pháp b́nh đẳng th́ cơm cũng b́nh đẳng, đi khất thực 
        như thế mới nên lănh món ăn. Như Tu Bồ Đề không trừ dâm nô si, cũng 
        không chung cùng với nó, không hoại thân mà theo một h́nh tướng, không 
        dứt si ái sanh ra giải thoát, ở tướng ngũ nghịch mà đặng giải thoát, 
        không mở cũng không buộc, không thấy tứ đế cũng không phải không đắc 
        quả, không phải phàm phu cũng không phải rời phàm phu, không phải Thánh 
        nhơn, không phải không Thánh nhơn, tuy làm nên tất cả các Pháp mà rời 
        tướng các Pháp, thế mới nên lấy món ăn. Như Tu Bồ Đề không thấy Phật, 
        không nghe Pháp, bọn lục sư ngoại đạo kia như Phú Lan Na Ca Diếp, Mạc Dà 
        Lê Câu Xa Lê Tử, San Xà Dạ Tỳ La Chi Tử, A Kỳ Đa Xư Xá Khâm Ba La, Ca La 
        Cưu Đà Ca Chiên Diên, Ni Kiền Đà Nhă Đề Tử là thầy của ngài. Ngài theo 
        bọn kia xuất gia, bọn lục sư kia đọa, ngài cũng đọa theo, mới nên lấy 
        món ăn—“Subhuti, if your mind set on eating is in the same state as when 
        confronting all (other) things, and if this uniformity as regards all 
        things equally applies to (the act of) eating, you can then beg for food 
        and eat it.  Subhuti, if without cutting off carnality, anger and 
        stupidity you can keep from these (three) evils: if you do not wait for 
        the death of your body to achieve the oneness of all things; if  you do 
        not wipe out stupidity and love in your quest of enlightenment and 
        liberation; if you can look into (the underlying nature of) the five 
        deadly sins to win liberation, with at the same time no idea of either 
        bondage or freedom; if you give rise to neither the four noble truths 
        nor their opposites; if you do not hold both the concept of winning and 
        not winning the holy fruit; if you do not regard yourself as a worldly 
        or unworldly man, as a saint or not as a saint; if you perfect all 
        Dharmas while keeping away from the concept of Dharmas, then can you 
        receive and eat the food.  Subhuti, if you neither see the Buddha nor 
        hear the Dharma; if the six heterodox teachers, Purana-kasyapa, 
        Maskari-gosaliputra, Yanjaya-vairatiputra, Ajita-kesakambala, 
        Kakuda-katyayana and Nirgrantha-jnatiputra are regarded impartially as 
        your own teachers and if, when they induce leavers of home into 
        heterodoxy, you also fall with the latter; then you can take away the 
        food and eat it.  
        
        ·        
        Tu Bồ Đề! Nếu ngài vào nơi tà kiến, không đến bờ giác, ở 
        nơi tám nạn, đồng với phiền năo, ĺa Pháp thanh tịnh, ngài được vô tránh 
        tam muội, tất cả chúng sanh cũng được tam muội ấy, những người thí cho 
        ngài chẳng gọi phước điền, những kẻ cúng dường cho ngàiđọa vào ba đường 
        ác, ngài cùng với ma nắm tay nhau làm bạn lữ, ngài cùng với các ma và 
        các trần lao như nhau không khác, đối với tất cả chúng sanh mà có ḷng 
        oán hận, khinh báng Phật, chê bai Pháp, không vào số chúng Tăng, hoàn 
        toàn không được diệt độ, nếu ngài được như thế mới nên lấy món ăn—If you 
        are (unprejudiced about) falling into heresy and regard yourself as not 
        reaching the other shore (of enlightenment); if you (are unprejudiced 
        about) the eight sad conditions and regard yourself as not free from 
        them; if you (are unprejudiced about) defilements and relinquish the 
        concept of pure living; if when you realize samadhi in which there is 
        absence of debate or disputation, all living beings also achieve it; if 
        your donors of food are not regarded (with partiality) as (cultivating) 
        the field of blessedness; if those making offerings to you (are 
        partially looked on as also) falling into the three evil realms of 
        existence; if you (impartially regard demons as your companions without 
        differentiating between them as well as between other forms of 
        defilement; if you are discontented with all living beings, defame the 
        Buddha, break the law (Dharma), do not attain the holy rank, and fail to 
        win liberation; then you can take away the food and eat it.
        
        (III) 
        Những lời Phật dạy về Khất Thực trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s 
        teachings on “Begging” in the Dharmapada Sutra:
        
        1)     
        Chỉ mang b́nh khất thực, đâu phải là Tỳ kheo! Chỉ làm nghi thức 
        tôn giáo, cũng chẳng Tỳ Kheo vậy!—A man who only asks others for alms is 
        not a mendicant! Not even if he has professed the whole Law (Dharmapada 
        266).
        
        2)     
        Bỏ thiện và bỏ ác, chuyên tu hạnh thanh tịnh, lấy “biết” mà ở 
        đời, mới thật là Tỳ Kheo—A man who has transcended both good and evil; 
        who follows the whole code of morality; who lives with understanding in 
        this world, is indeed called a bhikshu (Dharmapada 267).
        
        Khất Thực B́nh Đẳng: The 
        impartiality of alms-begging—See Khất Thực (B). 
        
        Khất Thực Quá Duyên: Along the 
        way to beg for food to create opportunities to convert the people. 
        
        Khất Thực Tứ Phân: Bốn phần 
        khất thực: cho bạn đồng tu, cho kẻ nghèo nàn, cho ma đói, và cho 
        ḿnh—The four division of the mendicant’s dole: to provide for fellow 
        religionists, the poor, the hungry spirits and self. 
        
        Khật Khùng: Rather 
        mad—Silly—Foolosh. 
        
        Khấu Đầu: To bow down to the 
        ground.
        
        Khấu Giảm: To diminish—To 
        deduct. 
        
        Khấu Tạ: To bow one’s thanks 
        to someone.  
        
        Khẩu: Mukkha (p)—Mukha 
        (skt)—Mouth (the organ of speech). 
        
        Khẩu  Ấn: The mouth sign.
        
        Khẩu Đầu Thiền: Đây là phương 
        pháp buông xả hơn là thiền, hành giả tùy thuộc vào sự hướng dẫn của 
        người khác chứ không có khả năng tự vào thiền—Mouth meditation is a mode 
        of relaxation rather than meditation, in which cultivator depends on the 
        leading of others, inability to enter into personal meditation. 
        
        Khẩu Ḥa: Harmony of mouths or 
        voices—Unanimous approval. 
        
        Khẩu Khí: Manner of speaking.
        
        
        Khẩu Luân: The wheel of the 
        mouth—Bánh xe chánh pháp hay những lời giáo huấn của Đức Phật truyền đi 
        khắp nơi phá tan phiền năo—The wheel of true teaching. Buddha’s teaching 
        rolling on everywhere, like a chariot-wheel, destroying misery.   
        
        Khẩu Mật: Khẩu mật là một 
        trong tam mật (thân, khẩu, ư)—The mystic of the mouth (secret or magical 
        words), one of the three mystics. The other two are the mystic of the 
        body and the mystic of the mind. 
        
        Khẩu Nghiệp: Vaca-kamman 
        (p)—Vaca-karman (skt)—An act performed by speech—Khẩu nghiệp là một 
        trong tam nghiệp. Hai nghiệp c̣n lại là thân nghiệp và ư nghiệp—Karma of 
        the mouth is one of the three karmas. The other two are karma of the 
        body and of the mind.  
        
        (A) 
        Nghĩa của khẩu nghiệp—The meanings of Karma of the mouth: Nghiệp 
        nơi miệng, một trong ba nghiệp. Hai nghiệp kia là thân nghiệp và ư 
        nghiệp. Theo lời Phật dạy th́ cái quả báo của khẩu nghiệp c̣n nhiều hơn 
        quả báo của thân nghiệp và ư nghiệp, v́ ư đă khởi lên nhưng chưa bày ra 
        ngoài, chứ c̣n lời vừa buông ra th́ liền được nghe biết ngay. Dùng thân 
        làm ác c̣n có khi bị ngăn cản, chỉ sợ cái miệng mở ra buông lời vọng 
        ngữ. Ư vừa khởi ác, thân chưa hành động trợ ác, mà miệng đă thốt ngay ra 
        lời hung ác rồi. Cái thân chưa giết hại người mà miệng đă thốt ra lời 
        hăm dọa. Ư vừa muốn chưởi rủa hay hủy báng, thân chưa lộ bày ra hành 
        động  cử chỉ hung hăng th́ cái miệng đă thốt ra lời nguyền rủa, dọa nạt 
        rồi. Miệng chính là cửa ngơ của tất cả oán họa, là tội báo nơi chốn a tỳ 
        địa ngục, là ḷ thiêu to lớn đốt cháy hết bao nhiêu công đức. Chính v́ 
        thế mà cổ nhân thường khuyên đời rằng: “Bệnh tùng khẩu nhập, họa tùng 
        khẩu xuất,” hay bệnh cũng từ nơi cửa miệng mà họa cũng từ nơi cửa miệng. 
        Nói lời ác, ắt sẽ bị ác báo; nói lời thiện, ắt sẽ được thiện báo. Nếu 
        bạn nói tốt người,bạn sẽ được người nói tốt; nếu bạn phỉ báng mạ lỵ 
        người, bạn sẽ bị người phỉ báng mạ lỵ, đó là lẽ tất nhiên, nhân nào quả 
        nấy. Chúng ta phải luôn nhớ rằng “nhân quả báo ứng không sai,” mà từ đó 
        can đảm nhận trách nhiệm sữa sai  những việc ḿnh làm bằng cách tu tập 
        hầu từ từ tiêu trừ nghiệp tội, chớ đừng bao giờ trách trời oán người—The 
        work of the mouth—Karma of the mouth (talk, speech)—One of the three 
        karma. The others are karma of the body (thân nghiệp) and karma of 
        thought (ư nghiệp). According to the Buddha’s teachings, the karmic 
        consequences of speech karma are much greater than the karmic 
        consequences of the mind and the body karma because when thoughts arise, 
        they are not yet apparent to everyone; however, as soon as words are 
        spoken, they will be heard immediately. Using the body to commit evil 
        can sometimes be impeded. The thing that should be feared  is false 
        words that come out of a mouth. As soon as a wicked thought arises, the 
        body has not supported the evil thought, but the speech had already 
        blurted out vicious slanders. The body hasn’t time to kill, but the mind 
        already made the threats, the mind just wanted to insult, belittle, or 
        ridicule someone, the body has not carried out any drastic actions, but 
        the speech is already rampant in its malicious verbal abuse, etc. The 
        mouth is the gate and door to all hatred and revenge; it is the karmic 
        retribution of of the Avichi Hell; it is also the great burning oven 
        destroying all of one's virtues and merits. Therefore, ancients always 
        reminded people: “Diseases are from the mouth, and calamities are also 
        from the mouth.” If wickedness is spoken, then one will suffer 
        unwholesome karmic retributions; if goodness is spoken, then one will 
        reap the wholesome karmic retributions. If you praise others, you shall 
        be praised. If you insult others, you shall be insulted. It’s natural 
        that what you sow is what you reap.  We should always remember that the 
        “theory of karmic retributions” is flawless, and then courageously take  
        responsibility by cultivating so karmic transgressions will be 
        eliminated gradually, and never blame Heaven nor blaming others.
        
        (B) 
        Cổ đức và Thánh nhân có dạy về chín loại nghiệp báo của khẩu 
        nghiệp như sau—Ancients and Saintly beings have taught about  nine kinds 
        of karma of the mouth as follows:
        
        1)     
        Miệng niệm hồng danh chư Phật cũng như nhả ra châu ngọc, sẽ quả 
        báo sanh về cơi Trời hay cơi Tịnh Độ của chư Phật: Mouth chanting Buddha 
        Recitation or any Buddha is like excreting precious jewels and gemstones 
        and will have the consequence of being born in Heaven or the Buddhas’ 
        Purelands.
        
        2)     
        Miệng nói ra lời lành cũng như phun ra mùi hương thơm, ắt sẽ được 
        quả báo ḿnh cũng được người nói tốt lành như vậy: Mouth speaking good 
        and wholesomely is like praying exquisite fragrances and one will attain 
        all that was said to people.
        
        3)     
        Miệng nói ra lời giáo hóa đúng theo chánh pháp, cũng như phóng ra 
        hào quang ánh sáng phá trừ được cái mê tối cho người và cho ḿnh: Mouth 
        encouraging, teaching, and aiding people is like emitting beautiful 
        lights, destroying the false and ignorant speech and dark minds for 
        others and for self. 
        
        4)     
        Miệng nói ra lời thành thật cũng như cấp cho người lạnh lụa tốt 
        cho họ được ấm áp thoải mái: Mouth speaking truths and honesty is like 
        using valuable velvets to give warmth to those who are cold.
        
        5)     
        Miệng nói ra lời vô ích cũng như nhai nhai mạt cưa, phí sức chứ 
        không ích lợi ǵ cho ḿnh cho người. Nói cách khác, cái ǵ không hay 
        không tốt cho người, tốt hơn là đừng nói: Mouth speaking without 
        benefits for self or others is like chewing on sawdust; it is like so 
        much better to be quiet and save energy. In other words, if you don’t 
        have anything nice to say, it is best not to say anything at all.
        
        6)     
        Miệng nói ra lời dối trá, cũng như lấy giấy che miệng giếng, ắt 
        sẽ làm hại người đi đường, bước lầm mà té xuống: Mouth lying to ridicule 
        others is like using paper as a cover for a well, killing travelers who 
        fall into the well because they were not aware, or setting traps to hurt 
        and murder others.
        
        7)     
        Miệng nói ra các lời trêu cợt bất nhă, cũng như cầm gươm đao quơ 
        múa loạn xă nơi kẻ chợ, thế nào cũng có người bị quơ trúng: Mouth joking 
        and poking fun is like using words and daggers to wave in the market 
        place, someone is bound to get hurt or die as a result.
        
        8)     
        Miệng nói ra lời độc ác cũng như phun ra hơi thúi, ắt sẽ bị quả 
        báo ḿnh cũng sẽ bị xấu ác y như các điều mà ḿnh đă thốt ra để làm tổn 
        hại người vậy: Mouth speaking wickedness, immorality, and evil is like 
        spitting foul odors and must endure evil consequences equal to what was 
        said.
        
        9)     
        Miệng nói ra các lời dơ dáy bẩn thỉu cũng như phun ra ḍi tửa, ắt 
        sẽ bị quả báo chịu khổ nơi hai đường ác đạo là địa ngục và súc sanh: 
        Mouth speaking vulgarly, crudely, and uncleanly is like spitting out 
        worms and maggots and will face the consequences of hell and animal 
        life.     
        
        (C) 
        Phật tử chơn thuần nên luôn nhớ và phát triển tâm biết sợ và ǵn 
        giữ khẩu nghiệp của ḿnh—Sincere Buddhists should always remember to 
        develop the mind to be frightened and then try to guard our 
        speech-karma:
        
        1)     
        Cùng một lời nói mà khiến cho người trọn đời yêu mến ḿnh; cũng 
        cùng một lời nói mà khiến cho người ghét hận, oán thù ḿnh trọn kiếp: A 
        saying can lead people to love and respect you for the rest of your 
        life; also a saying can lead people to hate, despite, and become an 
        enemy for an entire life. 
        
        2)     
        Cùng một lời nói mà khiến cho nên nhà nên cửa; cũng cùng một lời 
        nói mà khiến cho tán gia bại sản: A saying can lead to a prosperous  and 
        successful life; also a saying can lead to the loss of all wealth and 
        possessions. 
        
        3)     
        Cùng một lời nói mà khiến cho nên giang sơn sự nghiệp; cũng cùng 
        một lời nói mà khiến cho quốc phá gia vong: A saying can lead to a 
        greatly enduring nation; also a saying can lead to the loss and 
        devastation of a nation. 
        
        (D) 
        Theo Long Thơ Tịnh Độ, cư sĩ Long Thơ nói—According to the 
        Lung-Shu’s Pureland Buddhism Commentary, lay follower Lung Shu said:
        
        1)     
        Thiện khẩu nghiệp—Wholesome speech-karma:
        
        a)     
        Miệng niệm Phật, như nhả châu ngọc; sẽ được cái quả báo sanh về 
        cơi trời hay nước Phật (khẩu tụng Phật danh, như thổ châu ngọc; Thiên 
        đường, Phật quốc chi báo). Các bậc Thánh Hiền xưa, lời nói ra như phun 
        châu nhả ngọc, để tiếng thơm muôn đời. C̣n chúng ta ngày nay, nếu như 
        không nói ra được các lời tốt đẹp ấy, thà là làm thinh, quyết không nói 
        những lời ác độc và vô bổ: Mouth chanting Buddha Recitation is like 
        excreting precious jewels and gemstones and will have the consequence of 
        being born in Heavens or the Buddhas’ Purelands. The spoken words of 
        saints, sages, and enlightened beings of the past were like gems and 
        jewels, leaving behind much love, esteem, and respect from countless 
        people for thousands of years into the future. As for us nowadays, if we 
        cannot speak words like jewels and gems, then it is best to remain 
        quiet, be determined not to toss out words that are wicked and useless. 
        
        
        b)     
        Miệng nói ra việc lành như phun ra mùi hương thơm; sẽ được cùng 
        tốt y như điều ḿnh khen nói cho người vậy (khẩu thuyết thiện sự, như 
        phún thanh hương; xứng nhơn trường đồng): Mouth speaking good and 
        wholesomely is like spraying exquisite fragrances and one will attain 
        all that was said to people. 
        
        c)     
        Miệng thốt ra lời giáo hóa, dạy dỗ cho người, như  phóng ra ánh 
        sáng đẹp đẽ, phá trừ hết ngu si, tăm tối của tà ma ngoại đạo (khẩu tuyên 
        lưu giáo hóa, như phóng quang minh, phá nhơn mê ngữ): Mouth encouraging, 
        teaching, and aiding people is like emitting beautiful lights, 
        destroying the false and ignorant speech and dark minds of the devil and 
        false cultivators. 
        
        d)     
        Miệng thốt ra lời thành thật, như lấy vải lụa quư mà trải ra; bố 
        thí cho người dùng qua cơn lạnh lẽo thiếu thốn (khẩu ngữ thành thật, như 
        thơ bố bạch; thiệt tế nhơn dụng): Mouth speaking of truths and honesty 
        is like using valuable velvets to give warmth to those who are cold. 
        
        2)     
        Bất thiện khẩu nghiệp—Unwholesome speech-karma:
        
        a)     
        Miệng nói ra điều không đâu vô ích cho ḿnh và cho người, như 
        nhai mạc cưa, cây gỗ; chi bằng làm thinh để tỉnh dưỡng tinh thần; nghĩa 
        là khi không có điều hay lẽ thật để nói, th́ cách tốt nhất là đừng nên 
        nói ǵ cả (khẩu đàm vô ích, như tước mộc tiết; bất như mặc dỉ dưỡng 
        khí): Mouth speaking without benefits for self or others is like chewing 
        on sawdust; it is so much better to be quiet and save energy. It is to 
        say if you don’t have anything nice to say, it is best not to say 
        anything at all. 
        
        b)     
        Miệng nói lời dối trá, khinh người, như lấy giấy đậy trên miệng 
        giếng; hại kẻ đi đường không thấy té xuống chết. Điều nầy cũng giống như 
        giăng bẫy giết người vậy (khẩu ngôn khi trá, như mông hảm tỉnh; hành tắc 
        ngộ nhơn): Mouth lying to ridicule others is like using paper as a cover 
        for a well, killing travelers who fall into the well because they were 
        not aware. It is similar to setting traps to hurt and murder others. 
        
        c)     
        Miệng nói lời trêu ghẹo, trửng giởn, như múa đao kiếm nơi kẻ chợ, 
        thế nào cũng c̣ người bị thương hay chết (khẩu háo hí ngược, như trạo 
        đao kiếm; hữu thời thương nhơn): Mouth joking and poking fun is like 
        using swords and daggers to wave in the market place, someone is bound 
        to get hurt or die as the result. 
        
        d)     
        Miệng nói lời ác độc, vô luân, như phun hơi thúi; sẽ chịu quả báo 
        xấu ngang bằng với lời ḿnh đă nói cho người: Mouth speaking of 
        wickedness, immorality, and evil is like spitting foul odors and must 
        endure evil consequences equal to what was said. 
        
        e)     
        Miệng nói lời dơ dáy, bẩn thỉu, như phun ra ḍi tửa; sẽ bị quả 
        báo nơi tam đồ ác đạo từ địa ngục, ngạ quỷ, đến súc sanh (khẩu đạo uế 
        ngữ, như lưu thơ trùng; địa ngục súc sanh chi đạo):  Mouth speaking 
        vulgarly, foully, uncleanly is like spitting out worms and maggots and 
        will face the consequences of the three evil paths from hells, hungry 
        ghosts to animals.  
        
        Khẩu Nhẫn: Patience of the 
        mouth—Uttering no rebuke under insult or persecution—Một trong tam nhẫn. 
        Hai nhẫn kia là thân nhẫn và ư nhẫn—One of the three patiences. The 
        other two are patience of the body (thân nhẫn)  and patience of the mind 
        (ư nhẫn).
        
        Khẩu Phật Tâm Xà: Miệng th́ 
        nói lời của Phật mà tâm lại là tâm của loài rắn độc—A  Buddha’s mouth, 
        but a serpent’s heart—Good words but wicked heart. 
        
        Khẩu Tâm Như Nhứt: Sincere.
        
        Khẩu Thị Tâm Phi: Insincere.
        
        
        Khẩu Truyền: Oral 
        transmission. 
        
        Khẩu Tứ: The four evils of the 
        mouth (lying, double tongue, ill words and exaggeration). 
        
        Khẩu Xà Tâm Phật: Barking dogs 
        seldom bite. 
        
        Khẩu Xưng: Invocation. 
        
        Khẩu Xưng Tam Muội: Tam muội 
        với tâm an tỉnh niệm hồng danh Đức Phật A Di Đà hay bất cứ vị Phật 
        nào—The samadhi in which a quiet heart the individual repeats the name 
        of Amitabha or any Buddha—Samadhi attained by repetition of the name of 
        a Buddha.  
        
        Khe Khắt: 
        Austere—Severe—Strict—Stern 
        
        Khen: To congratulate—To 
        compliment—To praise. 
        
        Khen Chê: Praise and 
        Blame—Điều tự nhiên là ta hănh diện khi được khen và buồn phiền khi bị 
        chê—It is natural to be happy when praised and to be depressed when 
        blamed.
        
        (I)    
        Ư nghĩa của Khen và Chê—The meanings of Praise and Blame:
        
        1)     
        Khen—Praise:
        
        a)     
        Khen nếu đáng giá th́ nghe rất bùi tai. Nếu không đáng giá, như 
        trường hợp nịnh bợ, tuy thích thú mà thực chất là lừa bịp. Tuy nhiên, 
        chúng chỉ là những vang vọng, không tạo ảnh hưởng ǵ nếu chúng không đến 
        tai chúng ta:Praise, if worthy, is pleasing to the ears. If unworthy, as 
        in the case of flattery, though pleasing, it is deceptive. However, they 
        all are sounds which will produce no effect if they do not reach our 
        ears.   
        
        ·       
        Từ quan điểm trần thế, lời khen có thể đem lại đặc ân đặc 
        lợi hay đặc quyền: From a worldly standpoint, a word of praise may bring 
        forth special grace, special benefit, or special authority.
        
        ·       
        Tuy nhiên, bậc đại trượng phu không cần đến nịnh bợ, và 
        cũng không mong muốn được người khác nịnh bợ. Cái ǵ đáng khen, họ khen, 
        không đố kỵ. Cái ǵ đáng trách, họ trách không khinh thường mà v́ muốn 
        sửa đổi người: The wise man do not resort to flattery; nor do they wish 
        to be flattered by others. The praiseworthy, they praise without being 
        envious. The blameworthy, they blame not contemptuously but out of 
        compassion with the object of reforming others.
        
        b)     
        Tóm lại, những ǵ đáng tán tụng nên tán tụng một cách nghiêm 
        chỉnh—In summary, the praiseworthy, one should praise seriousnessly. 
        
        2)     
        Chê—Blame:
        
        a)     
        Đa phần phàm phu chỉ chực t́m cái xấu mà không bao giờ t́m cái 
        tốt và cái đẹp của người khác: Most of ordinary people are prone to seek 
        the ugliness in others but not the good and beautiful.
        
        b)     
        Đức Phật dạy: “Người nói nhiều bị chê, người nói ít bị chê, người 
        im lặng cũng bị chê. Trong thế giới nầy không ai là người không bị chê.” 
        Trên thế gian nầy, trừ Đức Phật ra, không có ai hoàn toàn tốt, mà cũng 
        không ai hoàn toàn xấu—The Buddha says: “Those who speak much are 
        blamed, those who speak little are blamed, and those who are silent are 
        also blamed. In this world there is none who is not blamed.”  In this 
        world, except the Buddha, nobody is perfectly good and nobody is totally 
        bad. 
        
        c)     
        Chê dường như là một di sản của con người, v́ con người ta có thể 
        phục vụ và tận t́nh giúp đở người khác bằng tất cả tấm ḷng; tuy nhiên 
        những người được giúp đở chẳng những lại quay sang t́m lỗi của người đă 
        từng mang công lănh nợ để cứu giúp ḿnh, mà c̣n vui mừng trước sự suy 
        sụp của người ấy. Một lần Đức Phật được một vị Bà La Môn mời đến nhà để 
        cúng dường. Khi Đức Phật đến, thay v́ làm cho Ngài vui, hắn đă thóa mạ 
        Đức Phật bằng những lời hết sức thô tục. Đức Phật hỏi: “Này ông Bà La 
        Môn, có phải khách đến thăm nhà ông không?” Người Bà La Môn trả lời: 
        “Phải.” Đức Phật nói: “Ông làm ǵ khi khách đến?” Người Bà La Môn nói: 
        “Ồ! Tôi sửa soạn một bữa tiệc thịnh soạn.” Đức Phật lại hỏi: “Nhưng nếu 
        khách không ăn được th́ ông phải làm sao với những thực vật ấy?” Người 
        Bà La Môn đáp: “Th́ chúng tôi phải vui vẻ chia nhau ăn.” Đức Phật nói: 
        “Tốt! Này ông bạn Bà La Môn, ông mời ta đến đây để cúng dường mà ông lại 
        đối xử với ta bằng những lời thóa mạ. Ta không nhận chút nào cả. Làm ơn 
        nhận lại.” Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy Đức Phật từ bi, không trả 
        thù trả oán. Ngài khuyến khích: “Hận thù không thể chấm dứt được hận thù 
        mà chỉ có t́nh thương mới chấm dứt được hận thù.”—Blame seems to be a 
        universal legacy of people, for one may serve and help others to the 
        best of one’s ability; however latter, those very persons whom one has 
        helped will not only find fault with him who once incurred debts or sold 
        property to save them; but they will also rejoice in his downfall. On 
        one occasion, the Budha was invited by a brahmin to his house for alms. 
        When the Buddha arrived at his house, instead of entertaining the 
        Buddha, he poured a torrent of abuse with the filthiest words. The 
        Buddha politely inquired, “Do visitors come to your house, good 
        Brahmin?” The brahmin said: “Yes.” The Buddha asked: “What do you do 
        when the visitors come?” The brahmin replied: “Oh, we prepare a 
        sumptuous feast.” If they don’t eat the food you serve, then what would 
        you do?” The brahmin said: “We gladly partake of it.” The Buddha then 
        said: “Well, good Brahmin, you have invited me for alms and you have 
        entertained me with abuse. I accept nothing. Please take it back.” 
        Through this story, we see that the Buddha did not retaliate. The Buddha 
        exhorts: “Hatreds do not cease through hatreds but through love alone 
        they cease.”     
        
        d)     
        Trong lịch sử, không có một vị đạo sư nào được hết sức khen ngợi 
        mà cũng bị kịch liệt công kích, chửi rủa và chê trách như Đức Phật. Khi 
        Đức Phật đến một xóm Bà La Môn để hóa duyên khất thực, Ngài đă bị buộc 
        tội giết một phụ nữ với sự giúp đở của các đệ tử của Ngài. Những người 
        không phải là Phật tử tố cáo và công kích Ngài đến nỗi ngài A Nan phải 
        thưa với Phật là nên dời đi làng khác. Nhân đó, Đức Phật bảo A Nan: “Này 
        A Nan! Nếu những người dân làng ấy cũng ngược đăi chúng ta th́ sao?” Ông 
        A Nan đáp: “Thưa Thế Tôn, th́ chúng ta lại di chuyển tới một làng khác 
        nữa.” Đức Phật bèn nhắc ngài A Nan: “Này A Nan! Nếu cứ làm như vậy th́ 
        tất cả xứ Ấn Độ này cũng không có chỗ cho chúng ta dung thân. Hăy kiên 
        nhẫn. Những ngược đăi, chửi mắng đó sẽ tự động chấm dứt.”—In history, 
        there was no teacher so highly praised as the Buddha and so severely 
        criticized, reviled and blamed as the Buddha. When the Buddha arrived at 
        a Brahman village to beg for alms, non-Buddhists accused the Buddha and 
        his disciples of murdering a woman, and they criticized the Buddha to 
        such an extent that the Venerable Ananda appealed to the Buddha to leave 
        for another village.  The Buddha said: “How, Ananda, if those villagers 
        also abuse us?” Ananda replied: “Well then, Lord, we will proceed to 
        another village.” The Buddha then reminded Ananda: “Then, Ananda, the 
        whole of India will have no place for us. Be patient. These abuses will 
        automatically cease.”   
        
        e)     
        Đức Phật dạy: “Người tự giữ được im lặng trước những lời tấn công 
        chửi bới và lạm dụng, người đó đang ở ngay tại Niết Bàn dù rằng chưa đạt 
        đượt Niết Bàn thực sư.”—The Buddha says: “He who can keep silent 
        himself  when attacked, insulted and abused, he is in the presence of 
        Nirvana although he has not yet attained Nirvana.”
        
        Khen Ngợi: See Khen. 
        
        Khen Tịnh Yếm Thiền: Khen Tịnh 
        Độ chê Thiền tông (đây là thái độ của người chấp vào chỉ một pháp 
        môn)—To praise the Pure Land, but degenerate Zen (this is the attitude 
        of someone who is so attached to one dharma-door or method).  
        
        Khéo: Skilful—Skilled. 
        
        Khéo Léo: See Khéo. 
        
        Khéo Nói: Good talker. 
        
        Khép: To close. 
        
        Khép Tội: To charge someone 
        with a crime. 
        
        Khế: Khế ước hay sự đồng ư—To 
        agree with. 
        
        Khế Hội: To meet—To rally 
        to—To unite in the right or middle path, and not in either extreme. 
        
        Khế Kinh: Kinh văn khế hợp với 
        căn cơ của con người, với cái lư của pháp (các khế kinh mà Phật thuyết 
        hợp với căn cơ của mọi hạng người, được ngài A Nan nhớ và trùng tuyên 
        lại trong lần kết tập kinh điển đầu tiên)—The sutras, because they tally 
        with the mind  of men and the laws of nature.  
        
        Khế Ngộ: Spiritual 
        connection—Trạng thái tu hành cao trong đó hành giả cảm ứng đạo giao với 
        chư Phật và chư Bồ Tát và ngộ được chơn tâm của ḿnh—A high state of 
        cultivation in which a cultivator is able to establish a special 
        connection with the Buddhas and Bodhisattvas, and to realize own True 
        Nature (which is the Buddha Nature all sentient beings possess). 
        
        Khế Phạm: The covenants and 
        rules, or standard contracts. , i.e. the sutras—See Khế Kinh. 
        
        Khế Tuyến: See Khế Kinh. 
        
        Khệ Nệ: To struggle with a 
        heavy thing. 
        
        Khi Cơi Hư Không Hết Th́ Nguyện Tôi Hết: 
        Đây là lời nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát—Samantabhadra Bodhisattva vowed: 
        “When the realm of empty space is exhausted, my vow will be exhausted.”
        
        
        Khi Dễ: To despite (scorn) 
        someone. 
        
        Khi Mạn: To scorn—To 
        contemn—To despite. 
        
        Khi Sướng Lúc Khổ: Happiness 
        and siffering. 
        
        Khi Vui Lúc Buồn: Joy and 
        sadness. 
        
        Khí: Khí cụ—A 
        vessel—Utensil—Tool. 
        
        Khí Giới:
        
        1)     
        Vũ Khí: Weapon.
        
        2)     
        Thế giới: 
        
        ·       
        Quốc độ là khí vật thế gian chứa đựng chúng sanh—The world 
        as a vessel containing countries and peoples.  
        
        ·       
        Thế giới vật chất—The material world.
        
        ·       
        Vạn hữu giới—A realm of things. 
        
        Khí Giới Thuyết: Như Lai dùng 
        thần lực bất khả tư ngh́ có thể thuyết pháp cho ngay cả thế giới của 
        loài cây cỏ nghe được diệu pháp (cây Bồ Đề làm Phật sự quan biểu tượng 
        giác ngộ)—The supernatural power of the Buddha to make the material 
        realm (trees and the like) proclaim his truth (Bodhi-tree has been doing 
        Buddha work by showing to all beings as a symbol of enlightenment). 
        
        Khí Lượng: Khả năng chứa 
        đựng—Capacity. 
        
        Khí Thế Gian: See Khí Giới 
        (2).
        
        Khí Thế Giới: See Khí Giới 
        (2). 
        
        Khía Cạnh: Aspect.
        
        Khía Cạnh Quan Trọng: 
        Important aspects.  
        
        Khích: Kẻ nứt—A crack. 
        
        Khích Bác: To find fault 
        with—To criticize.
        
        Khích Du Trần: C̣n gọi là Nhật 
        Quang Trần, hay là bụi trần bay trong không trung, mắt trần có thể nh́n 
        thấy được khi có tia nắng chiếu vào—Motes in a sunbeam—A minute 
        particle, visible to the physical eyes under the sunlight. 
        
        Khích Khí La: Khakkhara 
        (skt)—Cây tích trượng của nhà sư—A mendicant’s staff; a monk’s staff.
        
        
        Khích Lệ: To encourage—To 
        stimulate—To incite—To excite. 
        
        Khiêm Cung: Modest and 
        Respectful.  
        
        Khiêm Nhă: Humble and 
        courteous. 
        
        Khiêm Tốn: 
        Humble—Modest—Unpresumptuous—Humility—Khiêm tốn là một trong những cửa 
        ngơ quan trọng đi vào đại giác, v́ nhờ đó mà những cao ngạo cũng như các 
        tật xấu khác đều biến mất—Humility is one of the most important 
        entrances to the great enlightenment; for with it, haughtiness and all 
        other vicious ill will disappear.
        
        Khiếm: 
        
        1)     
        Thiếu nợ: To owe.
        
        2)     
        Nợ: Debt.
        
        Khiếm Diện: Absent. 
        
        Khiếm Khuyết: 
        Insufficient—deficient. 
        
        Khiếm Nhă: 
        Uncivil—Discourteous—Rude—Impolite—Immodest.
        
        Khiên: 
        
        1)     
        Ảnh hưởng: To influence—To implicate. 
        
        2)     
        Kéo đi—To drag—To haul.
        
        Khiên Dẫn Nhân: 
        Sarvatraga-hetu (skt)—Nhân ảnh hưởng tất cả mọi hành động, như tà 
        kiến—Omnipresent causes, like false views which affect every act. 
        
        Khiển: Điều khiển hay sai 
        khiển—To send, or to drive away. 
        
        Khiển Hoán: Vẫy chào (Đức Phật 
        A Di Đà vẫy chào Đức Thích Ca Mâu Ni khi ngài từ cơi Ta Bà cỡi thuyền 
        nguyện đi đến cơi Cực Lạc)—To send and to call (talk of Amitabha 
        Buddha’s welcome of Sakyamuni Buddha in the Pure Land). 
        
        Khiển Trách: To blame—To 
        reproach—To reprimand—To scold—To rebuke     
        
        Khiếp Nhược: Cowardice. 
        
        Khiếp Sợ: To be frightened—To 
        be afraid.
        
        Khiết: Tinh khiết—Pure—Clean.
        
        
        Khiết Trai: Thanh tịnh bằng 
        cách dứt bỏ ruợu thịt—To purify a monastery—To cleanse away all 
        immortality and impropriety—A pure establishment. 
        
        Khiêu Khích: To provoke 
        
        Khiếu: To call—To cry. 
        
        Khiếu Hoán: Raurava (skt). 
        
        1)     
        La khóc: To cry—To wail.
        
        2)     
        Khiếu Hoán Địa ngục: Lâm Cát—Đề Khốc Khiếu Hoán—Địa ngục thứ tư 
        và thứ năm (đại khiếu hoán) trong bát nhiệt địa ngục, nơi tội nhơn bị 
        cực khổ không chịu được nên kêu gào khóc lóc—The wailing hells, the 
        fourth and the fifth of the eight hot hells, where the inmates cry aloud 
        on account of pain.  
        
        Khiếu Nại: To complain. 
        
        Khinh: 
        
        1)     
        Khinh rẻ: To disdain—To scorn—To despite—To slight. 
        
        2)     
        Nhẹ: Light. 
        
        Khinh An: Prasrabdhi-bodhyanga 
        (skt).
        
        1)     
        Khinh an là một trong những cửa ngơ quan trọng đi vào đại giác, 
        v́ nhờ đó mà hành vi của chúng ta dễ dàng được kiểm soát—Not 
        oppressed—At ease—Entrustment is one of the most important entrances to 
        the great enlightenment; for with it, conduct is at ease already 
        managed. 
        
        2)     
        Một trong thất giác chi hay thất bồ đề phần: One of the seven 
        limbs of enlightenment, or bodhi-shares—For more information, please see 
        Thất Bồ Đề Phần (B) (4) in Vietnamese-English Section. 
        
        Khinh Bạc: 
        Thoughtless—Careless. 
        
        Khinh Bỉ: To despite—To 
        disdain—To scorn. 
        
        Khinh Chê: To disdain—To 
        scorn—To slander—To deprecate. 
        
        Khinh Khỉnh: 
        Disdainful—Scornful     
        
        Khinh Lờn: Disrespect and 
        over-familiarity. 
        
        Khinh Mạn: Xem rẻ người nào—To 
        slight—To look down—The pride of thinking lightly of others.  
        
        Khinh Mao: Các vị Bồ Tát ở 
        trong Thập Địa được ví nhẹ như chiếc lông. Các vị nầy trong Phật đạo lên 
        xuống trong các đường cứu độ chúng sanh không cố định—As light as a 
        hair, as unstable as a feather (talk of Bodhisattvas). 
        
        Khinh Miệt: To scorn—To 
        disdain—To despite—To slight.
        
        Khinh Suất: 
        Unattentive—Thoughtless—Unthinking. 
        
        Khinh Thân: Khả năng bay 
        bỗng—Levitation. 
        
        Khinh Thường: To feel contempt 
        for—Contemptuous of something. 
        
        Khinh Trọng: Nhẹ và nặng—Light 
        and heavy. 
        
        Khoù: Difficult. 
        
        Khó Bảo: Disobedient
        
        Khó Chịu: 
        Unendurable—Intolerable (conduct)—Insufferable (person)--Uncomfortable.
        
        
        Khó Coi: Shaking. 
        
        Khó Dạy: 
        Disobedient—Undisciplined—Unmanageable. 
        
        Khó Hiểu: 
        Incomprehensible—Difficult to understand.
        
        Khó Khăn: Difficulties.
        
        Khó Khăn Trong Cuộc Đời: 
        Life’s problems. 
        
        Khó Lắm: Very difficult. 
        
        Khó Ḷng: See Khó. 
        
        Khó Nghe: Difficult to hear.
        
        Khó Nhọc: Hard—Laborious.
        
        Khó Tả Nên Lời: It is 
        difficult to express in words. 
        
        Khó Tánh: Hard to please. 
        
        Khó Thể Nhập: Dup-pativijjho 
        (p)—Difficult to penetrate. 
        
        Khó Tin: Difficult to believe.
        
        
        Khoù
        Xử: To be in a dilemma. 
        
        Khoa: 
        
        1)     
        Bước ngang qua: To straddle—To Bestride—To pass over. 
        
        2)     
        Khoa thi: An examination.
        
        3)     
        Khoa trương: To boast about.
        
        4)     
        Lớp học, bài học, hay cuộc thi—A class, a lesson.  
        
        Khoa Đại: Khoa trương—To 
        brag—To boast about oneself—To show off. 
        Khoa Nghi: Phép 
        tắc của văn kinh (kinh văn được sắp đặt theo một thể loại nào đó cho dễ 
        đọc và dễ thâm nhập)—The rule of the lesson to make it easier for the 
        readers (to understand). 
        
        Khoa Tiết: Danh mục do tông 
        Thiên Thai thành lập, căn cứ theo ư của Kinh Pháp Hoa mà định các ư 
        trong các kinh khác—To interpret one sutra by another a T’ien-T’ai term, 
        e.g. interpreting all other sutras in the ligh of the Lotus sutra. 
        
        Khoa Văn: Phân chia một quyển 
        sách hay một bài học thành đoạn (Ngài Đạo An đời Tần đă áp dụng sự phân 
        chia nầy vào kinh điển)—A set portion of a book, a lesson (started from 
        T’ao-An).
        
        Khoác Lác: To brag—To boast 
        about. 
        
        Khoái: 
        
        1)     
        Vui sướng: Glad—Joyful.
        
        2)     
        Nhanh chóng: Quick. 
        
        Khoái Cảm: Pleasant feeling.
        
        
        Khoái Khẩu: Pleasant to taste.
        
        
        Khoái Lạc: 
        Pleasure—Delight—Glad—Joyful.
        
        Khoái Lạc Nhục Dục: Sensual 
        delight 
        
        Khoái Lạc Vương: Sudhira, the 
        quick-eyed king, highly intelligent, who could see through a wall 40 
        miles away, yet who took out his eyes to give alms. 
        
        Khoái Mục Vương: Sudhira 
        (skt)—Vị vua có cặp mắt lanh lợi, thật thông minh, có thể nh́n thấu 
        tường cách xa 40 dậm dù đă móc mắt ra bố thí—The quick-eyed king, or 
        highly intelligent, who could see through a wall of 40 miles away, yet 
        who took out his eyes to give as alms.
        
        Khoái Tâm: Pleased—Content.
        
        
        Khoái Ư: Satisfied. 
        
        Khoan Dung: To 
        tolerate—Tolerance (n)
        
        Khoan Thai: Slowly.
        
        Khoản Đăi: To entertain. 
        
        Khoáng: 
        
        1)     
        Khoáng chất: Minerals.
        
        2)     
        Khoáng dă: Wilderness—Wild—Prairie. 
        
        3)     
        Khoáng đăng: Vast—Immense—Spacious—Extensive. 
        
        4)     
        Lâu xa hay rất dài: Far—Long—Wide. 
        
        Khoáng Dă: See Khoáng (2). 
        
        Khoáng Đăng: See Khoáng (3).
        
        Khoáng Kiếp: Nhấn mạnh về độ 
        dài của một kiếp lâu xa về quá khứ (nhấn mạnh về độ dài của một kiếp lâu 
        xa về tương lai th́ gọi là “vĩnh kiếp”)—A past kalpa; the part of a 
        kalpa that is past. 
        
        Khoảnh Khắc Của Sự Sống: An 
        instance of life—Theo Tăng sĩ người Đức Nyanatiloka kể lại lời của 
        Visuddhi-Magga như sau: “Các thực thể chỉ có một khoảnh khắc rất ngắn để 
        sống, ngang với thời gian của một tia chớp. Khi thời gian đó kết thúc 
        th́ thực thể ấy tiêu tan. Thế là thực thể của quá khứ đă chết, không c̣n 
        đang sống và cũng không sống lại được trong hiện tại hay tương lai. Thực 
        thể trong hiện tại không sống trong quá khứ, nó đang sống trong khoảng 
        khắc hiện tại, nhưng cũng không sống trong tương lai không sống trong 
        quá khứ hay hiện tại, nó chỉ sống về sau nầy. Một thực thể trong tương 
        lai—A German monk named Nyanatiloka, reiterated the momentariness of 
        existence from Asuddhi-Magga as follows: “All beings have only a very 
        short instant to live, only so long as a moment of a slash of a 
        lightning. When this is extinguished, the being is also extinguished. 
        The beings of the last moment is now no longer living, and does not live 
        now or will not live again later. The being of the present moment did 
        not live previously, lives just now, but later will not live any more. 
        The being of the future has not lived yet in the past, does not yet 
        lived now, and will only live later.”  
        
        Khoát: 
        
        1)     
        Mở ra: To open.
        
        2)     
        Phóng khoáng (người): Well-off—Liberal. 
        
        3)     
        Rộng răi: Broad—Wide—Spacious. 
        
        4)     
        Thông minh: Intelligent. 
        
        Khoát Tất Đa: Khusta 
        (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Khoát Tất Đa là một 
        khu vực thuộc vương quốc cổ Tukhara, có lẽ bây giờ là miền nam của 
        Talikhan. Tuy nhiên, Khoát Tất Đa cũng có thể là vùng Khost ở A Phú Hăn, 
        thuộc tây nam Peshawar—According to Eitel in The Dictionary of 
        Chinese-English Buddhist Terms, Khusta, a district of ancient Tukhara, 
        probably the region south of Talikhan. However, it may be Khost in 
        Afghanistan, south-west of Peshawar. 
        
        Khóc: To shed tears—To weep. 
        
        
        Khóc Than: Weeping and 
        lamenting. 
        
        Khóc Thầm: To cry in silence
        
        
        Khoe Danh: To brag of one’s 
        honor 
        
        Khoe Tài: To brag of one’s 
        ability—To show off one’s ability
        
        Khỏe Mạnh: Healthy  
        
        Khởi: Utpada (skt). 
        
        1)     
        Khởi hành: Bắt đầu—To start—To begin. 
        
        2)     
        Khởi lên: To rise—Uprising. 
        
        Khởi Chỉ Xứ: Nơi đại tiểu 
        tiện—A latrine—Cesspool. 
        
        Khởi Dậy: To rise. 
        
        Khởi Diệt: Rise and 
        extinction—Birth and death—Beginning and end. 
        
        Khởi Giả: Người khởi lên suy 
        nghĩ rằng tự ḿnh khởi lên tội phúc (đây là một trong những ngă 
        kiến)—One who begins, or starts; one who thinks he creates his own 
        welfare or otherwise. 
        
        Khởi Hành: Bắt đầu cuộc sống 
        sắp tới (nghĩa là bắt đầu tu tập tạo thiện nghiệp cho đời sau)—To start 
        out for the life to come. 
        
        Khởi Lên: 
        
        ·       
        Khởi lên: Samutthahati (p)—To rise up.
        
        ·       
        Sự khởi lên: Samutthanam (p)—Rising. 
        
        Khởi Niệm Tà Kiến: To develop 
        a perverse thought. 
        
        Khởi Tận: Bắt đầu và chấm 
        dứt—Beginning and end. 
        
        Khởi Thi Quỷ: Quỷ nhập tràng, 
        tên một loài quỷ khi đọc chú Tỳ Đà La có khả năng dựng dậy thây ma mới 
        chết để làm hại hay giết chết người khác—To resurrect a corpse by 
        demonical influence and cause it to kill another person—To aise the 
        newly dead to slay an enemy. 
        
        Khởi Thỉnh: Thề sự thật, hay 
        đánh thức Thần Thánh hay Tam Bảo về chứng giám cho lời nói chân thực của 
        ḿnh (tuy nhiên khởi thỉnh ở đây có nghĩa là “thề nguyền” bị cấm kỵ 
        trong đạo Phật)—To call on the gods or the Buddhas (as witness to the 
        truth of one’s statements). 
        
        Khởi Tín: Khởi lên niềm 
        tin—The uprise or awakening of faith. 
        
        Khởi Tín Luận: 
        Sraddhhopada-Sastra (skt)—Tên gọi tắt của sách Đại Thừa Khởi Tín Luận do 
        ngài Mă Minh Bồ Tát biên soạn. Có hai bản dịch sang Hoa ngữ, thứ nhất là 
        bản dịch của ngài Chân Đế vào năm 554 sau Tây Lịch, bản thứ hai do ngài 
        Thực Xoa Nan Đà dịch vào năm 700 sau Tây Lịch. Bản thứ nhất có lẽ được 
        đại chúng chấp nhận hơn v́ Đại sư Trí Giả, vị tổ thứ tư của tông Thiên 
        Thai cũng là vị thơ kư cho ngài Chân Đế, và sau được ngài Pháp Tạng biên 
        soạn lời b́nh giải tiêu chuẩn, mặc dầu sau nầy chính ông đă giúp cho 
        ngài Thực Xoa Nan Đà dịch bản thứ nh́. Đại Thừa Khởi Tín Luận là tác 
        phẩm nói về cực lư của Đại Thừa, giúp cho người đọc nghe khởi lên trong 
        ḷng niềm tin chân chính đối với giáo pháp Đại Thừa. Bộ sách nầy đă được 
        ngài Teitaro Suzuki dịch sang Anh ngữ vào năm 1900—Awakening of Faith, 
        one of the earliest remaining Mahayana texts and is attributed to 
        Asvaghosa. Two translations have been made, one by Paramartha in 554 
        A.D., another by Siksananda, around 700 A.D. The first text is more 
        generally accepted, as Chih-I, the fourth patriarch of T’ien-T’ai was 
        Paramarth’s amanuensis, and Fa’Tsang made the standard commentary on it, 
        though he had assisted Siksananda in his translation. It gives the 
        fundamental principles of Mahayana, and was translated into English by 
        Teitaro Suzuki in 1900, also by T. Richard.   
        
        Khởi Tín Luận Nghĩa Kư: Những 
        bài luận do ngài Pháp tạng tuyển chọn từ bộ Đại Thừa Khởi Tín Luận vào 
        khoảng năm 700 sau Tây Lịch—Selections of essays on The Awakening of 
        Faith, composed by Fa-Tsang, around 700 A.D.
        
        Khởi Tín Nhị Môn: Bộ Đại Thừa 
        Khởi Tín Luận thuyết minh cái tâm của chúng sanh th́ chia ra “tâm chân 
        như môn” và “tâm sinh diệt môn.” Thuyết minh về bản thể nói về tâm chân 
        như, thuyết minh về sinh diệt nói về hiện tượng của tâm chúng sanh—Two 
        characteristics of mind in the Sraddhopada-sastra, as eternal and 
        phenomena. 
        
        Khởi Tử Nhân: See Khởi Thi 
        Quỷ.
        
        Khô: Decay—Wither. 
        
        Khô Mộc: 
        
        1)     
        Cây khô: Withered timber, decayed, dried-up trees.
        
        2)     
        Ám chỉ một số nhà tu khổ hạnh Phật giáo, chỉ ngồi thiền, chớ 
        không bao giờ nằm, nên người ta gọi là “thạch sương khô mộc 
        chúng”—Applied to a class of ascetic Buddhists, who sat in meditation, 
        never lying down, like petrified rocks and withered stumps. 
        
        Khô Mộc Đường: Pḥng thiền của 
        những nhà sư chẳng bao giờ nằm—The hall in which “never-lying down” 
        ascetic Buddhists sat in meditation. 
        
        Khô Mộc Thiền: See Khô Mộc 
        (2). 
        
        Khố: Kho—Treasury—Storehouse.
        
        
        Khố Luân: Khố Luân là một 
        trung tâm Lạt Ma Giáo tại Mông Cổ, một thành phố thiêng liêng (cách 
        Trường Thành chừng 600 dậm về phía bắc bên bờ sông Thổ Lạp. Dân cư tại 
        đây khoảng 30.000 mà hơn phân nửa là tín đồ của Lạt Ma Giáo. Tại đây có 
        một ṭa Phật Đường rất nguy nga tráng lệ. Vùng nầy được xếp hàng thứ nh́ 
        sau Lahsa ở Tây Tạng)—K’urun, Urga, the Lamaistic centre in Mongolia, 
        the sacred city. 
        
        Khổ: Duhkha (skt)—Đậu Khư—Nạp 
        Khư—Nhạ Khư—Trạng thái khổ năo bức bách thân tâm (tâm duyên vào đối 
        tượng vừa ư th́ cảm thấy vui, duyên vào đối tượng không vừa ư th́ cảm 
        thấy khổ). Đức Phật dạy khổ nằm trong nhân, khổ nằm trong quả, khổ bao 
        trùm cả thời gian, khổ bao trùm cả không gian, và khổ chi phối cả phàm 
        lẫn Thánh, nghĩa là khổ ở khắp nơi 
        nơi—Bitterness—Unhappiness—Suffering—Pain—Distress—Misery—Difficulty. 
        The Buddha teaches that suffering is everywhere, suffering is already 
        enclosed in the cause, suffering from the effect, suffering throughout 
        time, suffering pervades space, and suffering governs both philistine 
        and saint. 
        
        1)     
        Khổ nằm trong nhân—Suffering is already enclosed in the cause: Bồ 
        Tát sợ nhân chúng sanh sợ quả, nghĩa là chúng sanh v́ mê mờ nên chỉ khi 
        nào quả khổ tới mới lo sợ, khi đang gây nhân khổ th́ lại không nhận 
        thấy, mà vẫn cứ thản nhiên như không, nhiều khi lại cho là vui sướng—It 
        is said that the Bodhisattva fears the cause while the philistine fears 
        the effect. In fact, human beings do not care about the cause when doing 
        what they want. They only fear when they have to suffer from their 
        wrong-doings.  
        
        2)     
        Khổ nằm trong quả—Suffering from the effect: Gây nhân nào gặt quả 
        nấy, đó là định luật tự nhiên, thế nhưng trên đời có ít người công nhận 
        như vậy, ngược lại c̣n than trời trách đất cho những bất hạnh của họ—We 
        always reap what we have sown. This is a natural law, but some people do 
        not know it; instead they blame God or deities for their misfortune. 
        
        3)     
        Khổ bao trùm cả thời gian—Suffering throughout time: Từ vô thỉ 
        đến nay, cái khổ của chúng sanh chưa bao giờ dứt, đây là một phần của 
        định luật nhân quả luân hồi (cứ nhân tạo quả, rồi trong quả có nhân, cứ 
        thế măi không bao giờ ngừng nghỉ)—Humankind has suffered from  time 
        immemorial till now, because suffering never ceases; it is part of the 
        law of causality. 
        
        4)     
        Khổ bao trùm cả không gian—Suffering throughout space: Ở đâu có 
        vô minhth́ ở đó có khổ. Vô minh khônh những chỉ bao trùm trong thế giới 
        nầy mà nó c̣n trùm khắp vô lượng thế giới—Suffering goes together with 
        ignorance. Since ignorance is everywhere, in this world as well as in 
        the innumerable other worlds, sufering also follows it. 
        
        5)     
        Khổ chi phối cả phàm lẫn Thánh—Suffering governs both philistine 
        and saint: Chúng sanh ở địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, A tu la phải khổ sở 
        vô cùng. Loài người bị tham sân si chi phối cũng bị lặn ngụp trong biển 
        khổ. Chư Thiên cũng không tránh được khổ v́ ngũ suy tướng hiện. Cho đến 
        các hàng Thánh Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, Thanh Văn, Duyên Giác, 
        vân vân, v́ c̣n mê pháp, nên không tránh khỏi nỗi khổ biến dịch sinh tử. 
        Xem thế nỗi khổ lớn lao vô cùng. Riêng chỉ các vị Bồ Tát nhờ ḷng đại 
        bi, thường ra vào sinh tử, lấy pháp lục độ để cứu độ chúng sanh, mà vẫn 
        ở trong Niết Bàn tự tại—Those people who are damned in Hell, in the 
        realm of the starved ghosts, the animals, and Asura undergo all kinds of 
        suffering. Human beings driven by greed, anger, and ignorance are 
        condemned to suffer. Deities, when their bliss is over, suffer from 
        their decay body. All saints of Hinayana school, except the Arhats, 
        including the Stream Enterer, the Once-Returner, the Non-Returner who 
        are still infatuated with their so-called attainment, are subject to the 
        suffering from the cycle of birth and death. Only the Bodhisattvas are 
        exempt from suffering since they voluntarily engage themselves in the 
        cycle in order to save people with their six Noble Paramita Saving 
        Devices (see Lục Độ Ba La Mật).   
        **   For more 
        information, please see Nhị Khổ, 
               Tam Khổ, Tứ 
        Khổ, Ngũ Khổ và Bát Khổ.
        
        Khổ Ách: The obstruction 
        caused by pain, or suffering. 
        
        Khổ Ấm: Khổ Uẩn—Thân tâm của 
        chúng hữu t́nh là sự tập hợp của ngũ uẩn—The body with its five 
        skandhas.
        
        Khổ Bổn: Tham dục là gốc rễ 
        của khổ đau—The root of misery, i.e. desire.
        
        Khổ Bảnh: Miserable situation.
        
        
        Khổ Căn: See Khổ Bổn. 
        
        Khổ Chủ: Victim—Sufferer. 
        
        Khổ Công: To take great 
        pains—Hard work. 
        
        Khổ Cực: Hardship—Miserable.
        
        
        Khổ Dư: Một trong tam dư. 
        Người theo nhị thừa, đă ra khỏi sanh tử trong ba cơi, nhưng c̣n nỗi khổ 
        sinh tử biến dịch—The remains of suffering awaiting the Hinayana 
        disciple who escapes suffering in this world, but still meet it in 
        succeeding world, one of the three after-death remainders.
        ** For more 
        information, please see Tam Dư. 
        
        Khổ Đạo: Từ khổ đạo phiền năo 
        khởi lên, từ phiền năo nghiệp khởi lên, từ nghiệp khởi lên đau khổ, cứ 
        thế chuyển vần trong ṿng xấu xa—The resultant path of suffering—The 
        path of suffering; from illusion arises karma, from karma suffering, 
        from suffering illusion, in a vicious circle.
        
        Khổ Đau: Duhkha—Suffering 
        (n)—Unhappy—Wretched—Miserable—Hardship (n)—Sorrow. 
        
        Khổ Đau Không Chịu Nổi: 
        Unbearable suffering 
        
        Khổ Đau Không Dứt: Incessant 
        suffering.
        
        Khổ Đau Măi Măi: Eternal 
        damnation
        
        Khổ Đế: The truth of 
        suffering.
        ** For more 
        information, please see Tứ Diệu 
             Đế (1) and Tứ 
        Thánh Đế (1).
        
        Khổ Hà: Nỗi khổ sở sâu như 
        sông—Misery deep as a river. 
        
        Khổ Hải: Biển khổ vô biên—The 
        ocean of misery, or sea of troubles, its limitlessness. Great sea of 
        suffering—The great bitter sea—Bitter sea of mortality. 
        
        Khổ Hành: 
        
        1)     
        Undergoing difficulties.
        
        2)     
        Asceticism—To lead an austere life.
        
        Khổ Hạnh: Duskara-carya (skt).
        
        (I)    
        Nghĩa của Khổ Hạnh—The meanings of Duskara-carya: Chịu đựng những 
        khổ hạnh hay hành xác (ngoại đạo tu khổ hạnh để cầu sanh Thiên, đạo Phật 
        gọi khổ hạnh là “Đầu Đà”)—Ascetic practices—Undergoing difficulties, 
        hardships, or sufferings, i.e. burning, tormenting; hence religious 
        austerity, mortification. 
        
        (II) 
        Lời Phật dạy về Khổ Hạnh trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s 
        teachings on Ascetic practices in the Dharmapada Sutra:
        
        ·       
        Chẳng phải đi chân không, chẳng phải để tóc xù (bờm), 
        chẳng phải xoa tro đất vào ḿnh, chẳng phải tuyệt thực, chẳng nằm trên 
        đất, chẳng phải để thân ḿnh nhớp nhúa, cũng chẳng phải ngồi xổm mà 
        người ta có thể trở nên thanh tịnh, nếu không dứt trừ nghi hoặc—Neither 
        walking bare footed, nor matted locks, nor dirt, nor fasting, nor lying 
        on the bare ground, nor dust, nor squatting on the heels, can purify a 
        mortal who has not overcome his doubts (Dharmapada 141).
        
        Khổ Hạnh Lâm: Uruvilva 
        (skt)—Rừng khổ hạnh, nơi Ca Diếp, Thích Ca Mâu Ni cùng các người khác 
        thực hành khổ hạnh trước khi Phật thành chánh giác, v́ vậy rừng nầy có 
        tên là Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp—Papaya forest—The place near Gaya where 
        Kasyapa, Sakyamuni and others practised their austerities before the 
        latter’s enlightenment, hence the former is styled Uruvilva Kasyapa. 
        
        Khổ Khổ: Duhkha-duhkhata 
        (skt)—Một trong tam khổ, nỗi khổ sinh ra nơi thân tâm chúng sanh do đói 
        khát, bệnh tật, mưa gió, và những hạnh hạ khác—The pain or painfulness 
        of pain—Pain produced by misery or pain—Suffering arising from external 
        circumstances (famine, storm, sickness, torture), one of the three kinds 
        of sufferings.
        ** For more 
        information, please see Tam Khổ.  
        
        Khổ Không: Hai trong Tứ Hành 
        Tướng—Misery and unreality, or pain and emptiness, two of the four 
        disciplinary processes—See Tứ Hành Tướng (1) (2). 
        
        Khổ, Không, Vô Thường, Vô Ngă: 
        Suffering, Emptiness, Impermanence, No-self. 
        
        Khổ Lạc: Khổ đau và Hạnh 
        phúc—B́nh thường chúng ta chào đón hạnh phúc, nhưng không vui vẻ với sự 
        khổ đau phiền năo—Usualy we welcome happiness, but not sorrow. 
        
        1)     
        Khổ—Sorrow: Dukha (skt)—Cái ǵ mang lại khó khăn là đau khổ. Khổ 
        đau hay phiền năo đến trong nhiều lốt vỏ khác nhau—What is difficult to 
        bear is sorrow. Sorrow or suffering comes in different guises—See Bát 
        Khổ. 
        
        2)     
        Lạc—Happiness: Sukkha (skt)—Cái ǵ mang lại thoải mái là hạnh 
        phúc—What can be borne with ease is happiness—See Hạnh Phúc. 
        
        Khổ Loại Trí: 
        Duhkhe-nvaya-jnanam (skt)—Một trong tám trí, vô lậu trí hay chân trí 
        sáng suốt do quán “khổ đế” mà đắc được (thoát khỏi khổ đau phiền năo 
        trong luân hồi sanh tử) trong các cơi (dục, sắc và vô sắc)—The wisdom 
        which releases from suffering in all worlds, one of the eight forms of 
        understanding. 
        
        Khổ Loại Trí Nhẫn: Một trong 
        tám loại nhẫn khởi lên từ “khổ loại trí” quán. Khổ loại trí nhẫn là 
        nhân, khổ loại trí là quả—One of the eight forms of endurance arising 
        out of contemplation of “duhkhe-nvaya-jnanam.” The wisdom of endurance 
        is the cause, and Duhkhe-nvaya-jnanam is the fruit. 
        ** For more 
        information, please see Bát Trí. 
        
        Khổ Luân: Khổ quả sanh tử luân 
        chuyển không ngừng, quay măi như bánh xe—The wheel of suffering, i.e. 
        reincarnation. 
        
        Khổ Mệnh: Unhappy destiny.
        
        Khổ Nạn: Calamity.
        
        Khổ Năo: Misery and 
        trouble—Distress. 
        
        Khổ Nghiệp: Nghiệp khổ đau—The 
        karma of suffering.
        
        Khổ Ngôn: Lời khiển 
        trách—Bitter words—Words of rebuke.
        
        Khổ Nhân: The cause of 
        suffering, or pain.
        
        Khổ Nhọc Đắng Cay: Suffering 
        and vagaries of life. 
        
        Khổ Nhục: Severe bodily pain.
        
        
        Khổ Pháp Trí: Một trong Bát 
        Trí, do quán khổ đế ở cơi dục giới mà phát sanh trí huệ sáng suốt, chặt 
        đứt mê hoặc—The knowledge of the law  of suffering and the way of 
        release, one of the eight forms of understanding.
        ** For more 
        information, please see Bát Trí.  
        
        Khổ Phược: Hệ lụy của khổ 
        đau—The bond of suffering. 
        
        Khổ Quả: Quả báo do ác nghiệp 
        sinh ra làm cho thân tâm khổ (chủ yếu là do tiền kiếp để lại)—The 
        physical and mental suffering resulting from evil conduct (chiefly in 
        previous existences).
        
        Khổ Sai: Hard labored.
        
        Khổ Sở: Miserable—Affliction
        
        Khổ Tâm: Broken-hearted. 
        
        Khổ Tân: Bến khổ cần phải vượt 
        qua để đến  bên bờ giác ngộ—The deep ford or flood of misery which must 
        be crossed in order to reach enlightenment. 
        
        Khổ Tập: Samudaya (skt)—Huân 
        tập khổ đau, đế thứ nh́ trong Tứ Diệu Đế. Khổ đế càng tăng khi ham muốn 
        dục vọng tăng, đây lá nguyên nhân của luân hồi sanh tử—Arising, coming 
        together, collection, multitude. The second of the four axioms that of 
        “accumulation,” that misery is intensified by craving or desire and the 
        passions, which are the cause of reincarnation.  
        ** For more 
        information, please see Tứ Thánh 
             Đế. 
        
        Khổ Tập Diệt Đạo: Bốn chân lư, 
        khổ đế, tập đế, diệt đế, và đạo đế—The four axioms of truths, i.e 
        suffering or pain: duhkha, accumulation of suffering: samudaya, The 
        extinguishing of suffering (pain) and reincarnation: nirodha, Extinction 
        of suffering: marga.   
        ** For more 
        information, please see Tứ Thánh 
             Đế. 
        
        Khổ Tế: Dukkhssant (skt)—Giới 
        hạn cuối cùng của khổ là cửa vào Niết Bàn—The limit of suffering, i.e. 
        entrance to nirvana. 
        
        Khổ Thánh Đế: 
        Duhkha-arya-satyam (skt)—Cái khổ chỉ có các bậc Thánh mới liễu tri nên 
        gọi là Thánh Đế, một trong Tứ Thánh Đế—The dogma of suffering, the first 
        of the four dogmas.
        ** For more 
        information, please see Tứ Diệu 
             Đế (1) and Tứ 
        Thánh Đế (1).
        
        Khổ Thay: What a great pity !
        
        Khổ Tính: Theo Câu Xá Luận có 
        ba tánh khổ—According to the Kosa Sastra, there are three kinds of 
        nature of misery, or sorrowful spirit:
        
        1)     
        Khổ Khổ Tánh: Dukkha as ordinary sufferings.
        
        2)     
        Hành Khổ: Dukha as conditioned states.
        
        3)     
        Hoại Khổ: Dukkha as produced by change.
        ** For more 
        information, please see Tam Khổ. 
        
        Khổ Trí: Một trong mười trí, 
        cái trí hiểu biết được cái lư của khổ đế—The knowledge or understanding 
        of the axiom of suffering, one of the ten forms of understanding.
        ** For more 
        information, please see Thập Trí. 
        
        Khổ Uẩn: Ngũ ấm thạnh suy 
        khổ—The bundle of suffering, i.e. the body as composed of the five 
        skandhas. 
        ** For more 
        information, please see Bát Khổ 
             (8).
        
        Khổ Về Tinh Thần: Mental 
        suffering.
        
        Khổ Vơng: Lưới khổ—The net of 
        suffering. 
        
        Khổ Vui: Suffering (bitter) 
        and fortunate.
        
        Khổ Vực: Thế giới khổ, cơi Ta 
        bà hay bất cứ cơi nào c̣n luân hồi sanh tử là c̣n đầy dẫy khổ đau—The 
        region of misery (every realm of reincarnation).
        
        Khốc: Tragic—Terrible. 
        
        Khốc Hại: 
        Calamitous—Disastrous. 
        
        Khốc Liệt: 
        Fierce—Violent—Raging. 
        
        Khôi: 
        
        1)     
        Cừ khôi—Gigantic—Monstrous. 
        
        2)     
        Nửa người nửa quỷ: Part man part devil. 
        
        Khôi Hài: 
        
        1)     
        Humorous—Comic. 
        
        2)     
        To joke—To jest. 
        
        Khôi Lỗi Tử: Thằng bù nh́n—A 
        puppet. 
        
        Khôi Ngô: 
        Handsome—Good-looking. 
        
        Khôi Phục: To reconquer—To 
        restore. 
        
        Khốn: Poor and miserable. 
        
        Khốn Cùng: Extremely poor. 
        
        Khốn Cực: Utterly miserable.
        
        
        Khốn Đốn: To be in a very bad 
        situation.  
        
        Khốn Khổ: See Khốn cực. 
        
        Khốn Nạn: Miserable. 
        
        Khốn Nỗi: Unfortunately. 
        
        Không: 
        
        a)     
        Không dùng trong nghĩa phủ định: Makhada (p)—Do not—Not. 
        
        b)     
        Không có nghĩa là “Bất” hay “Phi,” thí dụ như Bất nhị, Phi không, 
        vân vân: A (p & skt)—Non, i.e., non-duality, non-empty, etc. 
        
        c)     
        Không có nghĩa là “Hư” hay “Vô,” thí dụ như Hư vân, Vô úy, vân 
        vân: Nis, Nih, Nir, or Ni (skt)—Im—Less, i.e., cloudless, fearless, 
        etc.  
        
        d)     
        Không có thật: Non-existent. 
        
        e)     
        Trống không: Sunyata or Sunya (skt)—Bare—Bald—Naked—Empty—Void 
        (absolute non-existence)—Hollow.
        
        f)       
        Không có thể tánh: Tất cả các sự vật trong tam giới đều không 
        phải là thật—Devoid of physical substance—The empty state (the state in 
        which reality is as it is)—The immaterial which is empty, or devoid of 
        physical substance (opposed to matter).
        
        g)     
        Sự trống rỗng không có ǵ. Phật Giáo Đại Thừa thường được đồng 
        nhất hóa với triết học “Không Tánh,” điều nầy đúng về mặt nó phủ nhận 
        cái lư thuyết về bản thể mà các trường phái  duy thực của Phật giáo chủ 
        trương, nhưng chúng ta phải nhớ rằng Đại Thừa có cái khía cạnh tích cực 
        của nó luôn luôn kèm theo với học thuyết Không Tánh của nó. Khía cạnh 
        tích cực nầy gọi là học thuyết như như hay như thị. Kinh Lăng Già luôn 
        cẩn thận làm cân bằng Tánh Không với Như Như, hay cẩn thận nhấn mạnh 
        rằng khi thế giới được nh́n như là “không,” th́ nó được người ta nắm bắt 
        về cái như như của nó. Dĩ nhiên một học thuyết như thế nầy vượt qua cái 
        nh́n luận lưđược đặt căn bản trên sự nhận biết suy diễn v́ nó thuộc phạm 
        vi của trực giác mà theo thuật ngữ của Kinh Lăng Già, nó là sự thể chứng 
        cái trí tuệ tối thượng trong tâm thức—Emptiness, void. Mahayana Buddhism 
        is popularly identified with Sunyata philosophy: that is right as far as 
        it concerns the denial of substance theory as held by the realistic 
        schools of Buddhism, but we must remember that the Mahayana has its 
        positive side which always goes along with its doctrine of Emptiness. 
        The positive side is known as the doctrine of Suchness or Thusness 
        (Tathata). The Lankavatara Sutra is always careful to balance Sunyata 
        and Tathata, or to insist that when the world is viewed as “sunya,” or 
        empty, it is grasped in its suchness. Naturally, such a doctrine as this 
        goes beyond the logical survey based on our discursive understanding as 
        it belongs to the realm of intuition, which is, to use the Lanka 
        terminology, the realization of supreme wisdom in the inmost 
        consciousness.   
        
        h)     
        Theo Tam Luận Tông trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo của Giáo 
        Sư Junjiro Takakusu—According to Prof. Junjiro Takakusu in the 
        Essentials of Buddhist Philosophy: 
        
        ·       
        Không hiểu theo Tam Luận Tông—Sunyata in San-Lun Tsung: Về 
        mặt tiêu cực, ‘Sunya’ có nghĩa là ‘Không,’ nhưng về mặt tích cực nó có 
        nghĩa là ‘Duyên Sinh,’ hay viễn ly thực tại tự hữu, hay viễn ly tự tánh 
        như thế “Sunyata” là vô thể đồng thời là duyên sinh, nghĩa là pháp chỉ 
        có duyên khởi. H́nh như quan niệm về duyên khởi nầy được truyền bá rất 
        mạnh ở Trung Quán Ấn Độ. Về phía Trung Hoa, Tam Luận Tông cũng vậy, chữ 
        ‘Duyên hội’ là đồng nghĩa với ‘Trung đạo,’ ‘vô tự tánh’ ‘pháp tự tánh’ 
        và ‘Không.’ Duyên khởi cũng được gọi là ‘tánh không.’ Danh từ ‘Không’ 
        không hoàn toàn thích hợp và thường bị lầm lẫn, nhưng nếu chúng ta t́m 
        một danh từ khác, th́ lại không có chữ nào đúng hơn. Rốt cuộc, không một 
        ư niệm nào được thiết lập bằng biện chứng pháp. Nó vô danh và vô tướng. 
        Đó chỉ là sự phủ định một thực tại tự hữu hay phủ định cá tính đặc hữu. 
        Ngoài sự phủ định, không có ǵ khác. Hệ thống Tam Luận Tông do đó là một 
        phủ định luận, lư thuyết về sự tiêu cực. Vạn hữu đều không có thực tại 
        tính tự hữu, nghĩa là chúng chỉ hiện hữu tương quan, hay tương quan tính 
        theo  nghĩa bất thực trên cứu cánh, nhưng lại thực ở hiện tượng—‘Sunya’ 
        negatively means ‘Void,’ but positively means ‘Relative,’ i.e., ‘devoid 
        of independent reality,’ or ‘devoid of specific character.’ Thus 
        ‘Sunyata’ is non-entity and at the same time ‘relativity,’ i.e., the 
        entity only as in causal relation. The idea of relativity seems to be 
        strongly presented in the Indian Madhyamika School. In the Chinese 
        Madhyamika School, too, they have the term 'causal union’ as a synonym 
        of the Middle Path, absence of nature (svabhava-abhava), dharma nature 
        (dharma-svabhava) and void. It is well known that the causal origination 
        is called ‘Sunyata.’ The word ‘void’ is not entirely fitting and is 
        often misleading, yet, if we look for another word, there will be none 
        better. It is, after all, an idea dialectically established. It is 
        nameless (akhyati) and characterless (alaksana). It is simply the 
        negation of an independent reality or negation of specific character. 
        Besides the negation there is nothing else. The Madhyamika system is on 
        that account a negativism, the theory of negation. All things are devoid 
        of independent reality, that is, they are only of relative existence, or 
        relativity in the sense of what is ultimately unreal but phenomenally 
        real.
        
        ·       
        Không hiểu theo Hữu Bộ—Sunyata in Sarvastivadins: Học 
        thuyết Không không phải không tán thành lư duyên khởi v́ hiện hữu ở tục 
        đế thuộc tổ hợp nhân quả, và nó cũng không loại bỏ nguyên lư luân hồi, 
        v́ cần phải có nó để giải thích trạng thái biến hành sinh động. Chúng ta 
        thấy rằng Hữu Bộ công nhận cả ba giới hệ của thời gian đều thực hữu và 
        tất cả các pháp cũng thực hữu trong mọi khoảnh khắc—The doctrine of Void 
        does not disavow the theory of the Chain of Causation, for our worldly 
        existence is of causal combination, nor does it reject the principle of 
        the stream of life (samsara), for it is necessary to explain the state 
        of dynamic becoming. We have seen already that the Realistic School 
        assumes that the three worlds of time are real and so are all dharmas at 
        any instant.
        
        ·       
        Không hiểu theo Thành Thật Tông—Sunyata in Satyasiddhi 
        school: Chống lại chủ trương nầy, Thành Thật luận chủ trương hư vô, thừa 
        nhận chỉ có hiện tại là thực hữu c̣n quá khứ và vị lai th́ vô thể. Như 
        tất cả các tông phái Đại Thừa khác, tông nầy thứa nhận cái Không của tất 
        cả các pháp (sarva-dharma-sunyata), kể cả ngă không (pudgala-sunyata). 
        Thêm nữa, nó thừa nhận có hai chân lư: chân đế và tục đế. Đây là lư do 
        chính yếu khiến Thành Thật tông trong một thời gian dài được xem là 
        thuộc Đại Thừa ở Trung Hoa. (for more information, please see Tam Chấp 
        Thủ, and Tứ Cú, and Tam Học)—Against this assertion, the nihilisctic 
        Satyasiddhi School contends that the present only is real while the past 
        and the future have no entity. The school asserts, as all the other 
        Mahayanistic schools do, the Void of all elements (sarva-dharma-sunyata) 
        as well as the Void of self (pudgala-sunyata). In addition, it 
        recognizes the two-fold truth, the supreme truth  and worldly truth. 
        These are chiefly the reasons for which this school had long been 
        treated as Mahayana in China. 
        
        i)       
        Theo Hán văn, ‘Sunyata’ có nghĩa là ‘Không,’ nó bao hàm tất cả 
        những giai đoạn thiết yếu của ư nghĩa—The Chinese equivalent of 
        ‘Sunyata’ is ‘K’ung,’ which connotes all the necessary phases of 
        meaning:
        
        ·       
        Đản không hay thiên không: Void in the sense of antithesis 
        of being.
        
        ·       
        Vô tự tánh, tự tánh không, hay vô tự tướng: 
        Svabhava-sunyata (skt)—Void in the state of beign devoid of specific 
        character.
        
        ·       
        Không trong ư nghĩa cao nhứt hay ‘không’ siêu việt: 
        Paramartha-sunyata (skt)—Void in the highest sense, or transcendental 
        void, i.e., all oppositions synthesized.
        
        ·       
        Thắng nghĩa ‘Không’: Atyanta-sunyata (skt)—Đệ nhứt nghĩa 
        đế ‘không’—The absolute void.   
        
        Không Ai Muốn: Undesirable.
        
        
        Không Ăn Sái Thời: 
        Vikala-bhojanad (virati)—Not to eat out of regulation hours.
        
        Không Ăn Thịt: 
        Vikalabhojana—Not to eat meat (flesh)—Part of the sixth of the ten 
        commandments against eating flesh.
        
        Không Bào Chữa Được: Not 
        justifiable 
        
        Không Bắt Kịp: Not to keep 
        abreast of 
        
        Không Bền Lâu: Impermanent (a)
        —Impermanence (n) 
        
        Không Biến Xứ: See Không Nhứt 
        Thiết Xứ. 
        
        Không Cầu Phước Báo Nhân Thiên Mà Chỉ Cầu 
        Làm Phật: Not to seek human or deva bless, but to seek to 
        become a Buddha. 
        
        Không Chấp: See Không Hữu Nhị 
        Chấp. 
        
        Không Chấp Nhận: To fail to 
        take account
        
        Không Chịu Đựng Được: 
        Unbearable—Unendurable. 
        
        Không Chóng Th́ Chầy: Sooner 
        or later .
        
        Không Có Quyền: To have no 
        right—We have no right to take what is not given: Chúng ta không có 
        quyền lấy cái không được cho.  
        
        Không Có Tạo Tác: Uncreated.
        
        Không Cư Thiên: Antarisavasina 
        (skt)—Chư Thiên cư ngụ tầng trời trên không—Devas dwell in space—The 
        heavenly regions—Heavens in space, i.e. the devalokas and rupalokas.
        
        Không Diễn Tả Quá Mức: Without 
        recourse to exaggeration 
        
        Không Dứt: 
        Endless—Ceaseless—Never-ending. 
        
        Không Đại: Space—Hư không, một 
        trong ngũ đại (đất, nước, lửa, gió, hư không)---One of the five elements 
        (earth, water, fire, wind, space). 
        
        Không Đáng: Unworthy. 
        
        Không Đâu: Not at all. 
        
        Không Đế: Một trong ba đế mà 
        tông Thiên Thai lập ra. Tất cả pháp thế gian, bất luận là hữu t́nh hay 
        vô t́nh, đều do nhân duyên sinh ra, tự thể không thực—The doctrine of 
        immateriality, one of the thre dogmas of T’ien-T’ai, that all things 
        animate and inanimate, seeing that they result from previous causes and 
        are without reality in themselves, are therefore or not material, but 
        spiritual. 
        
        Không Điểm: Điểm nằm trên chữ 
        “m” và “n” trong Phạn ngữ, biểu hiệu cho vạn vật trống không hay không 
        thật; được tông Chân Ngôn dùng với nhiều nghĩa—The dot over the “m” or 
        “n” in Sanskrit, symbolizing that all things are empty or unreal; used 
        by the Shingon sect with various meanings.  
        
        Không Điểu: Một loại chim kêu 
        “không-không,” ám chỉ người không biết diệu pháp mà lại nói huyên thuyên 
        về pháp—The bird that cries “kung-kung,” the cuckoo, i.e. one who, while 
        not knowing the wonderful law of true immateriality or spirituality, yet 
        prates about it. 
        
        Không Định: Sunnata-samadhi 
        (p)—Sunyata-samadhi (skt)—Thiền định quán không 
        tướng—Emptiness-samadhi—The meditation which dwells on the Void or the 
        Immaterial.
        
        1)     
        Không Định Nội Đạo: See Tam Tam Muội. 
        
        2)     
        Không Định Ngoại Đạo: Giới hạn trong tứ không định—Limited to the 
        four dhyanas, except the illusion that things have a reality in 
        themselves, as individuals—See Tứ Vô Sắc Định.
        
        Không Đo Lường Được: 
        Unmeasurable
        
        Không Động: Nis-cale 
        (skt)—Motionless—Immovable. 
        
        Không Đủ Sức: Incompetent. 
        
        Không Đủ Tài: See Không Đủ 
        Sức. 
        
        Không Được Người Tin: To be 
        disbelieved.
        
        Không Giả Trung: Ba đế mà tông 
        Thiên Thai đă dựng lênHệ thống ‘Tam Quán’ nầy dựa trên triết lư của ngài 
        Long Thọ, người đă sống ở Đông Nam Ấn Độ vào thế kỷ thứ hai—Three prongs 
        established by the T’ien-T’ai sect. The system of threefold observation 
        is based on the philosophy of Nagarjuna, who lived in south-eastern 
        India about the second century A.D. 
        
        1)     
        Không: Không dĩ pháp nhất thiết pháp (không để phá cái hoặc kiến 
        tư, nghĩa là phá tất cả các pháp quán sát cái tâm chẳng ở trong, chẳng ở 
        ngoài, chẳng ở giữa, tức là không có thật). ‘Không’ c̣n là sự phá bỏ ảo 
        tưởng của cảm quan và sự kiến tạo tri thức tối thượng 
        (prajna)—Unreality, that things do not exist in reality. Sunya  
        (universality) annihilates all relatives. The ‘Empty’ mode destroys the 
        illusion of sensuous perception and constructs supreme knowledge 
        (prajna). 
        
        2)     
        Giả: Giả dĩ lập nhất thiết pháp (Giả dùng để phá các hoặc trần sa 
        và để lập tất cả các pháp quán sát thấy cái tâm đó có đủ các pháp, các 
        pháp đều do tâm mà có, tức là giả tạm, không bền, vô thường). ‘Giả’ là 
        sự chấm dứt những lậu hoặc của trần thế và giải thoát khỏi các điều 
        xấu—Reality, things exist though  in “derived” or “borrowed” form, 
        consisting of elements which are permanent. Particularity establishes 
        all relativities. The ‘Hypothetical’ mode does away with the defilement 
        of the world and establishes salvation from all evils. 
        
        3)     
        Trung: Trung dĩ diệu nhất thiết pháp (Trung để phá cái hoặc vô 
        minh và thấy được sự huyền diệu tất cả các pháp, quán sát thấy cái tâm 
        chẳng phải không không, cũng chẳng phải giả tạm, vừa là không vừa là 
        giả, tức là trung Đạo). ‘Trung’ là sự phá bỏ ảo giác do vô minh mà ra và 
        có được một đầu óc giác ngộ—The “middle” doctrine of the Madhyamaka 
        School, which denies both positions in the interests of he 
        transcendental, or absolute. The middle path transcends and unites all 
        relativities.  The ‘Medial’ mode destroys hallucination arising from 
        ignorance (avidya) and establishes the enlightened mind.   
        
        Không Giải: Sự giải thích về 
        tánh không—The interpretation or doctrine of ultimate reality.
        
        Không Giải Thoát Môn: Một 
        trong ba giải thoát. Quán hết thảy các pháp đều do nhơn duyên ḥa hợp mà 
        sanh ra, không có tự tính (nếu thành đạt như vậy là ḿnh đang bước vào 
        cổng giải thoát)—The gate of salvation or deliverance by the realization 
        of the immaterial, i.e. that the ego and things are formed of elements 
        and have no reality in themselves; one of the three deliverances. 
        ** For more 
        information, please see Tam Giải 
             Thoát. 
        
        Không Giáo: Tông phái cho rằng 
        vạn hữu vi không. Pháp Tướng Tông lập ra ba thời giáo—The teaching that 
        all is unreal—Teaching of unreality. The Dharmalaksana School divided 
        Buddha’s teaching into three periods:
        
        1)     
        Pháp Hữu Giáo: Thời kỳ thuyết pháp đầu tiên của Đức Phật, coi tất 
        cả Tiểu Thừa là thuyết pháp Hữu Giáo—The first period of the Buddha’s 
        teaching;  the Hinayana period, teaching that things are real.
        
        2)     
        Pháp Không Giáo: Thời kỳ thuyết pháp thứ nh́ của Đức Phật; các bộ 
        kinh Bát Nhă là thuyết pháp Không giáo—The second period of the Buddha’s 
        teaching, the Prajna period, that things are unreal. 
        
        3)     
        Trung Đạo Giáo: Thời kỳ thuyết pháp thứ ba của Đức Phật, các kinh 
        như Hoa Nghiêm và Pháp Hoa huyết pháp Trung Đạo—The third period of the 
        Buddha’s teaching, the Hua-Yen and Lotus period of the middle or 
        transcendental doctrine.   
        
        Không Giết Hại: Not to 
        kill—Abstaining from killing. 
        
        Không Giới: Cơi hư không bao 
        trùm mọi vật, một trong sáu giới (đất, nướ, lửa, gió, hư không và 
        thức)—The realm of space—One of the six realms (earth, water, fire, 
        wind, space and knowledge). 
        
        Không Giới Sắc: Hư không có 
        thể nh́n thấy được qua mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ư—The visible realm of 
        space, the sky, beyond which is real space. 
        
        Không G̣ Bó: Spontaneously.
        
        Không Hải: 
        
        1)     
        Hư không và biển cả—Space and ocean—Sky and sea. 
        
        2)     
        Kukai (jap)—Một vị đại sư nổi tiếng người Nhật, vị khai tổ tông 
        Chân Ngôn Nhật Bản, cùng thời nhà Đường bên Trung Quốc. Không một tu sĩ 
        nào được biết đến nhiều hoặc được tôn kính nhiều qua các thời đại ở Nhật 
        Bản bằng Không Hải. Ông c̣n nổi tiếng hơn nữa trong số những “Hoằng Pháp 
        Đại Sư.” Là một tu sĩ Chân Ngôn tông, ông đă hệ thống hóa chủ thuyết của 
        tông phái nầy trong cuốn Thập Trụ Tâm Luận, nói về mười bậc trên đường 
        học đạo; và cuốn luận khác nói về sự khác biệt giữa Phật giáo Mật tông 
        và các tông phái khác. Ngoài ra, sự đóng góp của ông cho nền văn hóa 
        Nhật Bản trong các lănh vực nghệ thuật, giáo dục, và an sinh xă hội cũng 
        thật là đáng kể: A famous Japanese monk, the founder of the Japanese 
        Shingon Sect, at the same time with the T’ang dynasty in China. No other 
        monk has been more popular than Kukai among the Japanese nor regarded 
        with greater respect throughout the ages. He is even more famous among a 
        group of people known as the “Kobo Daishi.” As a monk of the Shingon 
        sect he systematized the doctrine of his sect by writing a treatise on 
        the ten stages of  the mind, a treatise on the distinction between 
        Tantric Buddhism and other sects.  Besides, his contribution to Japanese 
        culture in the field of the arts, education, and social welfare was 
        considerable. 
        
        Không Hành: Thực hành phép 
        quán không, ngă không và pháp không,  để đoạn tận phiền năo—The 
        discipline or practice of the immaterial or infinite, thus overcoming 
        the illusion that the ego and all phenomena are realities.   
        
        Không Hoa: Khapuspa (skt).
        
        1)     
        Hoa trong hư không: Flowers in space (the sky). 
        
        2)     
        Hoa đốm trước mắt hay trong hư không: Muscoe volitantes (l)—Spots 
        before the eyes, compared with flowers in the sky.
        
        3)     
        Ảo tưởng: Illusion.
        
        4)     
        Hoa Không Ngoại Đạo: Sunyapuspa (skt)—Đệ tử của ảo 
        tưởng—Sky-flower heretics, or followers of illusion.
        
        5)     
        Tiểu Thừa Ấn Độ tự xưng là Đại Thừa: The Indian Hinayanists style 
        Mahayanists. 
        
        Không Hoàn Toàn: 
        Incompleteness
        
        Không Hoạt Động Được: 
        Inability to function 
        
        Không Hối Tiếc: Without regret
        
        Không Huệ: Wisdom which 
        beholds spiritual truth.
        
        Không Hư: Nothingness.
        
        Không Hư Dối: Nirmythia 
        (skt)—Unfalse. 
        
        Không Hữu: 
        
        1)     
        Không thật và thật: Unreal and real. 
        
        2)     
        Không hiện hữu và hiện hữu: Non-existent and existent. 
        
        3)     
        Trừu tượng và cụ thể: Abstract and concrete.
        
        4)     
        Phủ nhận và thừa nhận: negative and positive. 
        
        5)     
        Tà kiến của kẻ không thừa nhận lư nghiệp quả và niết bàn: See 
        Không Kiến. 
        
        Không Hữu Nhị Chấp: Mê t́nh 
        của phàm phu chấp không chấp có—The two false tenets or views.
        
        1)     
        Chấp Không: Chấp rằng nghiệp và niết bàn là không thực—Beholding 
        that karma and nirvana are not real.
        
        2)     
        Chấp Hữu: Chấp rằng có thực ngă và thực pháp—Beholding that the 
        ego and phenomena are real—See Nhị Chấp.
        **   Những tà chấp nầy có thể khắc phục 
        được bằng cách quán tánh không thực của ngă và pháp, cũng như quán thực 
        tánh của nghiệp và niết bàn—These wrong views are overcome by the 
        meditating on the unreality of the ego and phenomena, and the reality of 
        karma and nirvana (see Không Hữu Nhị Quán). 
        
        Không Hữu Nhị Quán: Để khai 
        phá hai tà chấp không hữu nên quán tánh không thực của “ngă” và “pháp.” 
        Đồng thời quán thực tánh của nghiệp và niết bàn—Meditating on the 
        unreality of the ego and phenomena, and the reality of karma and 
        nirvana, which is used to practice to overcome the false tenets or views 
        of real and unreal.   
        
        Không Hữu Nhị Tông: Hai tông 
        “Không” và “Hữu”—The two schools of “Unreal” and “Real.”
        
        (A) 
        Tiểu Thừa Không Hữu—The two schols in Hinayana:
        
        1)     
        Tiểu Thừa Không Tông: Thành Thực Tông—Satyasiddhi Sect.
        
        2)     
        Tiểu Thừa Hữu Tông:  Câu Xá Tông—Kosa Sect.
        
        (B) 
        Đại Thừa Không Hữu—The two schools in Mahayana:
        
        1)     
        Đại Thừa Không Tông: Tam Luận Tông—Madhyamika School.
        
        2)     
        Đại Thừa Hữu Tông: Pháp Tướng Tông—Dharmalaksana School. 
        
        Không Hư Luận: Avikarsa 
        (skt)—Not talking vainly or idly. 
        
        Không Kể Siết: Incalculable.
        
        
        Không Khi Nào: Never. 
        
        Không Khởi: Anabhinirvritti 
        (skt)—Not rising.  
        
        Không Khổ Không Lạc: The tone 
        of indifference.
        
        Không Không: Khi tất cả được 
        xem như ảo tưởng hay không thật, ư tưởng trừu tượng của không thật tự nó 
        bị triệt tiêu—Unreality of unreality. When all has been regarded as 
        illusion, or unreal, the abstract idea of unreality itself must be 
        destroyed. 
        
        Không Không Tịch Tịch: Mọi vật 
        trong vũ trụ, sắc hay vô sắc, là không thật—Void and silent (everything 
        in the universe, with form or without form, is unreal and not to be 
        considered as real.  
        
        Không Kiên Nhẫn: Akshanti 
        (skt)—Impatience. 
        
        Không Kiến: Tà kiến của kẻ 
        không thừa nhận lư nghiệp quả (nhân quả, tội phúc, luân hồi), và niết 
        bàn—The heterodox view that karma and nirvana are not real. 
        
        Không Kiếp: Không kiếp, một 
        trong bốn kiếp—The empty kalpa, one of the four kalpas.
        ** For more 
        information, please see Tứ Kiếp. 
        
        Không Kinh: Kinh nói về tánh 
        không, như Kinh Bát Nhă Ba La Mật Đa—The sutras of unreality or 
        immateriality, i.e. the Prajnaparamita.  
        
        Không Lời: Avaca 
        (skt)—Wordless. 
        
        Không Lợi Ích Thiết Thực: With 
        no practical benefit.  
        
        Không Lộ Thiền Sư: Zen Master 
        Không Lộ (?-1119)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Hải Thanh, Bắc Việt. Ngài 
        xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Hà Trạch. Ngài là pháp tử đời thứ 9 ḍng 
        Thiền Vô Ngôn Thông. Ngài thị tịch năm 1119—A Vietnamese Zen master from 
        Hải Thanh, North Vietnam. He left home and became a disciple of Zen 
        master Hà Trạch. He was the dharma heir of the ninth generation of the 
        Wu-Yun-T’ung Zen Sect. He passed away in 1119. 
        
        Không Luân: 
        
        1)     
        Không Đại: Một trong ngũ đại (đất, nước, lửa, gió, hư 
        không)—Space, one of the five great elements (earth, water, fire, wind, 
        space). 
        
        2)     
        Bánh xe hư không: The wheel of space.
        
        3)     
        Cơi hư không thấp nhất của thế giới nầy—The wheel of space below 
        the water and wind wheels of a world. The element space is called the 
        wheel of space.  
        
        Không Lư: Lư không của ngă và 
        pháp—The sunya principle or law—The doctrine of Emptiness (the unreality 
        of the ego and phenomena). 
        
        Không Lư Luận Xét Đoán: 
        Avitakko (p)—Non reasoning and judgment.  
        
        Không Ma: Tà kiến ma chướng 
        khởi lên từ tâm cho rằng nghiệp quả không có thật—The demons who arouse 
        in the heart the false belief that karma is not real. 
        
        Không Mê Ḷa: Clear-sighted.
        
        
        Không Môn: 
        
        1)     
        Sunyata school—Pháp môn không tướng hay trường phái dạy về tánh 
        không thực của vạn pháp, phá bỏ kiến chấp thường hữu, ngă không, pháp 
        không, hữu vi không, vô vi không, một trong bốn tông phái Thiên Thai—The 
        teaching which regards everything as unreal or immaterial, which also 
        denies that there can be any static existence, one of the four divisions 
        made by T’ien-T’ai.
        
        2)     
        Cửa vào Niết Bàn: The door to nirvana.
        
        3)     
        Tên gọi chung cho Phật Giáo: A general name for Buddhism.
        
        Không Môn Tử: Vị Tăng—Buddhist 
        monks. 
        
        Không Nằm Giường Cao Rộng: 
        Anuccasayanamaha-sayana—Not to sit on a high, broad, large bed.
        
        Không Nên Câu Chấp:
        
        1)     
        Should not be inflexible.
        
        2)     
        Should not be attached to anything.
        
        Không Nghi Ngờ Ǵ Cả: 
        Undoubtedly 
        
        Không Nghi Ngờ Là Con Vật Bị Giết Để Làm 
        Đồ Ăn Cho Ḿnh: Not in doubt that the creature has been 
        killed to feed us.
        
        Không Ngoảnh Mặt Dửng Dưng Với Chúng Sanh: 
        Be never indifferent toward sentient beings. 
        
        Không Ngờ: Accisdental. 
        
        Không Ngớt: See Không ngừng 
        nghỉ.
        
        Không Ngôn Thuyết: Anabhilapya 
        (skt)—To be inexpressible. 
        
        Không Ngừng Nghỉ: 
        Endlessly—Continuously.
        
        Không Nhàn Đàm Hư Luận: To 
        refrain from gossiping. 
        
        Không Nhàn Xứ: Aranya (skt)—A 
        Lan Nhă—Một khu rừng hay một nơi an cư cách nhà dân từ 300 đến 600 bước, 
        thích hợp cho chư Tăng Ni tu hành—A forest or a retired place, 300 to 
        600 steps away from human habitation suitable for the religious 
        practices of monks and nuns. 
        
        Không Nhẫn: Nhẫn đạt được khi 
        xem những khổ đau phiền năo là không thật—Patience attained by regarding 
        suffering as unreal. 
        
        Không Nhúc Nhích: To stand 
        still. 
        
        Không Như Lai Tạng: Như Lai 
        Tạng là  anh của chân như. Thể tính của chân như là không tịch và thanh 
        tịnh (như trong chiếc gương sáng, không có một thực chất nào nên gọi là 
        không, chứ không phải gọi cái thể của chân như là không)—The 
        Bhutatathata in its purity—Absoluteness.
        
        Không Nhứt Thiết Xứ: Không 
        Biến Xứ—Biến nhất thiết xứ định hay là một loại thiền định có thể loại 
        bỏ tất cả những giới hạn trong hư không—The samadhi which removes all 
        limitations of space—Universal emptiness—Space.
        
        Không Nói: Avakha 
        (skt)—Speechless. 
        
        Không Nói Chuyện Tạp Vô Ích: 
        To refrain from useless chatting. 
        
        Không Nói Dối: Mrsavadaviratih 
        (skt)—Not to lie—No lying—Not to lie because if we lie, nobody would 
        believe—Not to lie will help us become truthful and trustful—See Bất 
        Vọng Ngữ. 
        
        Không Phai: Unfaded. 
        
        Không Pháp: 
        
        1)     
        Theo Kinh Bát Nhă, Không Pháp là quán về lư không của các pháp  
        như ngă không, pháp không, hữu vi không, vô vi không, vân vân—According 
        to the Prajna Sutra, Dharma of void which  regards everything (things, 
        ego, dynamics) as unreal.
        
        2)     
        Theo Kinh Pháp Hoa, Phẩm Thí Dụ, với Tiểu Thừa Không Pháp có 
        nghĩa là Niết Bàn—According to the Lotus Sutra, Chapter Parable, Dharma 
        of Void means the nirvana of Hinayana.  
        
        Không Phân Biệt: Avikalpa 
        (skt)—The indivisible—Non-discriminating—The middle way (Trung đạo).
        
        Không Phân Biệt Trí: See Vô 
        Phân Biệt Trí. 
        
        Không Quả: Quả giải thoát khỏi 
        tất cả phiền năo v́ chấp vào pháp và ngă—Empty fruit—Fruit of freedom 
        from all illusions that things and the ego are real. 
        
        Không Quán: Sunnatanupassana 
        (p)—Contemplation of emptiness—Giả quán hay quán sát mọi vật đều 
        không—Contemplation of all things as void or immaterial—The meditation 
        on the void, in comparison with the meditation on the relative truth 
        (giả quán) with the idea of illusory existence.
        ** For more 
        information, please see Không 
             Hữu Nhị Chấp. 
        
        Không Quen: Unaccustomed to.
        
        
        Không Quyền: Riktamusti 
        (skt)—Quả đấm vào hư không, như gạt một đứa trẻ với một nắm tay không, 
        đây không phải là những ǵ Phật dạy—Empty fist, i.e. deceiving a child 
        by pretending to have something for it in the closed hand; not the 
        Budha’s method. 
        
        Không Quyết Định: To be 
        undetermined.
        
        Không Rung Động: Alola 
        (skt)—Unagitated. 
        
        Không Sanh: 
        
        1)     
        Tu Bồ Đề: Subhuti (skt)—Một trong mười đại đệ tử của Phật, người 
        có biệt tài thuyết giảng về tánh không—One of the ten great pupils of 
        the Buddha—One who expounded vacuity or immateriality—Who was said to be 
        foremost in understanding of Sunyata.
        
        2)     
        Trạng thái giống như sự trống rỗng: Sunyata (skt)—The state that 
        is like emptiness—Born emptiness. 
        
        Không Sát Sanh: 
        Pranatipataviratih (skt)—Pranatipatad-vairamani (p)—Không sát sanh là 
        không giết hại v́ ḷng từ bi mẫn chúng. Đây là giới luật đầu tiên dành 
        cho cả xuất gia lẫn tại gia, không sát sanh bao gồm không giết, không 
        bảo người giết, không hoan hỷ khi thấy giết, không nghĩ đến giết hại bất 
        cứ lúc nào, không tự vận, không tán thán sự giết hay sự chết bằng cách 
        nói: “Ông/bà thà chết đi c̣n sướng hơn sống.” Không sát sanh cũng bao 
        gồm không giết hại thú vật. Không sát sanh cũng bao gồm không giết thú 
        làm thịt, v́ làm như vậy, chúng ta chẳng những cắt ngắn đời sống mà c̣n 
        gây đau đớn và khổ sở cho chúng nữa (ba lư do trọng yếu để ngăn chặn sát 
        sanh: 
        a) Nghiệp báo nhơn 
        quả: sát nghiệp bị sát báo, tức là giết người sẽ bị người giết lại. Đức 
        Phật dạy: “Tất cả các loài hữu t́nh chúng sanh loài nào cũng quư trọng 
        thân mạng, đều tham sống sợ chết. Tất cả già trẻ đều lo tiếc giữ thân 
        mạng, thậm chí đến lúc già gần chết đến nơi vẫn c̣n sợ chết. V́ quư 
        trọng sự sống, nên khi bị gia hại là họ căm thù trọn kiếp. Lúc gần chết 
        lại oán ghét nhau, lấy oán để trả oán, oán không bao giờ chấm dứt.” b) 
        Sát sanh cùng với tâm cứu hộ trái nhau. c) Bồi dưỡng thân tâm: Phật giáo 
        cấm Phật tử đích thân giết hại, cố ư giết hại, nhơn giết, duyên giết; 
        không cho phép Phật tử chế tạo và bán các dụng cụ sát sanh như cung tên, 
        đao gươm, súng đạn, vân vân)—Not to kill—No killing—Not to kill out of 
        the pity of others—Not to kill will help us become kind and full of 
        pity. This is the first Buddhist precept, binding upon clergy and laity, 
        not to kill and this includes not to kill, not to ask other people to 
        kill, not to be joyful seeing  killing, not to think of killing at any 
        time, not to kill  oneself (commit suicide), not to praise killing or 
        death by saying “it’s better death for someone than life.”  Not to kill 
        is also including not to slaughtering animals for food because by doing 
        this, you do not only cut short the lives of other beings, but you also 
        cause pain and suffering for them—See Bất Sát sanh.  
        
        Không Sắc: 
        
        1)     
        Không dục lạc thế gian: Ni-raga (skt)—Free from worldly pleasure.
        
        
        2)     
        Không sắc và sắc: Formless and with form.
        
        3)     
        Lư và sự: Noumena and phenomena. 
        
        Không Sợ Hăi: Nir-bhaya 
        (skt)—Fearless—See Vô Úy. 
        
        Không Tà Dâm: 
        Kamamithyacaradviratih (skt)—Không tà hạnh v́ chúng ta không muốn làm 
        người xấu trong xă hội. Không tà dâm giúp cho thân tâm chúng ta thanh 
        bạch và lương thiện (Giới nầy chia làm hai loại, tại gia và xuất gia. 
        Không tà dâm chỉ dành cho người tại gia thọ tŕ năm giới cấm, nghĩa là 
        vợ chồng không chính thức cưới hỏi, phi thời, phi xứ, đều thuộc tà dâm. 
        Giới cấm nầy chẳng những giúp ta tránh được quả báo, mà c̣n đặc biệt ǵn 
        giữ và trưởng dưỡng thân tâm không cho chạy theo t́nh dục phi thời phi 
        pháp. Về phần Tăng chúng xuất gia, với ư chí cầu phạm hạnh, giới nầy đ̣i 
        hỏi Tăng chúng đoạn tuyệt với tất cả mọi hành vi dâm dục, cho đến khởi 
        tâm động niệm đều là phạm giới)—Not to have adultery—No adultery—Not to 
        have unchaste because we don’t want to be a bad person in the society. 
        Not to have unchaste will help us become pure and good—See Bất Dâm Dục.
        
        
        Không Tả Nổi: Inexpressible.
        
        
        Không Tách Rời Được: 
        Inseparable—In Buddhism, moral precepts and intellectual enlightenment 
        are inseparable: Trong đạo Phật, tŕ giới và tinh thần giác ngộ không 
        bao giờ tách rời nhau được. 
        
        Không Tam Muội: Asakrt samadhi 
        (skt)—Phép Tam Muội Không hay quán tưởng lẽ không, một trong ba phép Tam 
        Muội (thấy ngũ uẩn không có ta, không có cái của ta)—The samadhi which 
        regards the  ego and things as unreal, one of the three samadhis.
        ** For more 
        information, please see Tam Tam 
             Muội. 
        
        Không Tạng Bồ Tát: Akasagarbha 
        Bodhisattva—Empty Store Bodhisattva.
        
        Không Tánh: Sunyata (skt)—The 
        nature of the Void or immaterial—The Bhutatathata.  
        
        Không Tâm: Acitta 
        (skt)—No-mind—Not an object of thought—Inconceivable—Unnoticed—Tâm quán 
        không hay tâm không c̣n vướng víu vào nhân quả—An empty mind or heart—A 
        mind meditating on the void or infinite—A mind not entangled in cause 
        and effect—A mind detached from the phenomenal. 
        Không Tận Hữu 
        Vi Không Trụ Vô Vi: Not exhausting the mundane state—Theo 
        Kinh Duy Ma Cật, phẩm mười một, Bồ Tát Hạnh, Phật bảo các Bồ Tát rằng: 
        “Có pháp môn ‘Tận, Vô Tận Giải Thoát’ các ông nên học. Sao gọi là Tận? 
        Nghĩa là pháp hữu vi. Sao gọi là Vô Tận? Nghĩa là pháp vô vi. Như Bồ Tát 
        thời không tận hữu vi, cũng không trụ vô vi.” Lại v́ đủ các phước đức mà 
        không trụ vô vi; v́ đủ cả trí tuệ mà không tận hữu vi; vĩ đại từ bi mà 
        không trụ vô vi; v́ măn bổn nguyện mà không tận hữu vi; v́ nhóm thuốc 
        pháp mà không tận hữu vi; v́ tùy bệnh cho thuốc mà không tận hữu vi; v́ 
        biết bệnh chúng sanh mà không trụ vô vi; v́ dứt trừ bệnh chúng sanh mà 
        không tận hữu vi. Các Bồ Tát chánh sĩ tu tập pháp nầy thời không tận hữu 
        vi, không trụ vô vi, đó gọi là pháp môn Tận, Vô Tận Giải Thoát mà các 
        ông cần phải học—According to the Vimalakirti Sutra, chapter eleven, the 
        Bodhisattva Conduct, the Buddha said to the Bodhisattvas: “There are the 
        exhaustible and the inexhaustible Dharmas which you should study.  What 
        is the exhaustible?  It is the active (yu wei or mundane) Dharma.  What 
        is the inexhaustible?  It is the non-active (wu wei or supramundane) 
        Dharma.  As Bodhisattvas, you should not exhaust (or put an end to) the 
        mundane (state); nor should you stay in the supramundane (state). 
        Further, to win merits, a Bodhisattva does not stay in the supramundane, 
        and to realize wisdom he does not exhaust the mundane.  Because of his 
        great kindness and compassion, he does not remain in the supramundane, 
        and in order to fullfil all his vows, he does not exhaust the mundane.  
        To gather the Dharma medicines he does not stay in the supramundane, and 
        to administer remedies he does not exhaust the mundane.  Since he knows 
        the illnesses of all living beings he does not stay in the supramundane, 
        and since he wants to cure their illnesses, he does not exhaust the 
        mundane. Virtuous Ones, a Bodhisattva practicing this Dharma neither 
        exhausts the mundane nor stays in the supramundane.  This is called the 
        exhaustible and inexhaustible Dharma doors to liberation which you 
        should study.
        
        (A)  
        Sao gọi là Không Tận Hữu Vi? Nghĩa là không ĺa đại từ, không bỏ 
        đại bi, sâu phát tâm cầu nhứt thiết trí mà không khinh bỏ, giáo hóa 
        chúng sanh quyết không nhàm chán; đối pháp tứ nhiếp thường nghĩ làm theo 
        , giữ ǵn chánh pháp không tiếc thân mạng, làm các việc lành không hề 
        nhàm mỏi, chí thường để nơi phương tiện hồi hướng, cầu pháp không biếng 
        trễ, nói pháp không lẫn tiếc, siêng cúng dường chư Phật, cố vào trong 
        sanh tử mà không sợ sệt, đối việc vinh nhục ḷng không lo không mừng, 
        không khinh người chưa học, kỉnh người học như Phật, người bị phiền năo 
        làm cho phát niệm chánh, cái vui xa ĺa không cho là quư, không đắm việc 
        vui của ḿnh mà mừng việc vui của người, ở trong thiền định tưởng như 
        địa ngục, ở trong sanh tử tưởng như vườn nhà, thấy người đến cầu pháp 
        tưởng như thầy lành, bỏ tất cả vật sở hữu tưởng đủ nhứt thiết trí, thấy 
        người phá giới tâm nghĩ cứu giúp, các pháp Ba La Mật tưởng là cha mẹ, 
        các pháp đạo phẩm tưởng là quyến thuộc, làm việc lành không có hạn 
        lượng, đem các việc nghiêm sức ở các cơi Tịnh Độ trau dồi cơi Phật của 
        ḿnh, thực hành bố thí vô hạn, đầy đủ tướng tốt, trừ tất cả điều xấu, 
        trong sạch thân khẩu ư, nhiều số kiếp sanh tử mà ḷng vẫn mạnh mẽ, nghe 
        các Đức Phật quyết chí không mỏi, dùng gươm trí tuệ phá giặc phiền năo, 
        ra khỏi ấm giới nhập, gánh vác chúng sanh để được hoàn toàn giải thoát, 
        dùng sức đại tinh tấn phá dẹp ma quân, thường cầu vô niệm, thực tướng 
        trí huệ, thực hành ít muốn biết đủ mà chẳng bỏ việc đời, không sái oai 
        nghi mà thuận theo thế tục, khởi tuệ thần thông dẫn dắt chúng sanh, đặng 
        niệm tổng tŕ đă nghe thời không quên, khéo biết căn cơ dứt ḷng nghi 
        của chúng sanh, dùng nhạo thuyết biện tài diễn nói pháp vô ngại, thanh 
        tịnh mười nghiệp lành hưởng thọ phước trời người, tu bốn món vô lượng mở 
        đường Phạm Thiên, khuyến thỉnh nói pháp, tùy hỷ ngợi khen điều lành, 
        đặng tiếng tốt của Phật, thân khẩu ư trọn lành, đặng oai nghi của Phật, 
        công phu tu tập pháp lành  sâu dầy càng tiến nhiều lên, đem pháp Dặi 
        thừa giáo hóa thành tựu Bồ Tát Tăng, ḷng không buông lung, không mất 
        các điều lành. Làm các pháp như thế gọi là Bồ Tát không tận hữu vi—“What 
        is meant by not exhausting the mundane (state)?  It means not discarding 
        great benevolence; not abandoning great compassion; developing a 
        profound mind set on the quest of all-knowledge (sarvajna) or Buddha 
        knowledge) without relaxing for even an instant; indefatigable teaching 
        and converting living beings; constant practice of the four Bodhisattva 
        winning methods; upholding the right Dharma even at the risk of one’s 
        body and life; unwearied planting of all excellent roots; unceasing 
        application of expedient devices (upaya) and dedication (parinamana); 
        never-ending quest of the Dharma; unsparing preaching of it; diligent 
        worship of all Buddhas; hence fearlessness when entering the stream of 
        birth and death; absence of joy in honour and of sadness in disgrace; 
        refraining from slighting non-practisers of the Dharma; respecting 
        practisers of Dharma as if they were Buddhas; helping those suffering 
        from klesa to develop the right thought; keeping away from (desire and) 
        pleasure with no idea of prizing such a high conduct; no preference for 
        one’s happiness but joy at that of others; regarding one’s experience in 
        the state of samadhi as similar to that in a hell; considering one’s 
        stay in samsara (i.e. state of birth and death) as similar to a stroll 
        in a park; giving rise to the thought of being a good teacher of Dharma 
        when meeting those seeking it; giving away all possessions to realize 
        all-knowledge (sarvajna); giving rise to the thought of salvation when 
        seeing those breaking the precepts; thinking of the (six) perfections 
        (paramitas) as dear as one’s parents; thinking of the (thirty-seven) 
        conditions contributory to enlightenment as if they were one’s helpful 
        relatives; planting all excellent roots without any restrictions; 
        gathering the glorious adornments of all pure lands to set up one’s own 
        Buddha land; unrestricted bestowal of Dharma to win all the excellent 
        physical marks (of the Buddha); wiping out all evils to purify one’s 
        body, mouth and mind; developing undiminished bravery while 
        transmigrating through samsara in countless aeons; untiring 
        determination to listen to (an account of) the Buddha’s countless 
        merits; using the sword of wisdom to destroy the bandit of klesa 
        (temptation) to take living beings out of (the realm of the five) 
        aggregates (skandhas) and (twelve) entrances (ayatana) so as to liberate 
        them for ever; using firm devotion to destroy the army of demons; 
        unceasing search for the thought-free wisdom of reality; content with 
        few desires while not running away from the world in order to continue 
        the Bodhisattva work of salvation; not infringing the rules of 
        respect-inspiring deportment while entering the world )to deliver living 
        beings); use of the transcendental power derived from wisdom to guide 
        and lead all living beings; controlling (dharani) the thinking process 
        in order never to forget the Dharma; being aware of the roots of all 
        living beings in order to cut off their doubts and suspicions (about 
        their underlying nature); use of the power of speech to preach the 
        Dharma without impediment; perfecting the ten good (deeds) to win the 
        blessings of men and devas (in order to be reborn among them to spread 
        the Dharma); practicing the four infinite minds (kindness, pity, joy and 
        indifference) to teach the Brahma heavens; rejoicing at being invited to 
        expound and extol the Dharma in order to win the Buddha’s (skillful) 
        method of preaching; realizing excellence of body, mouth and mind to win 
        the Buddha’s respect-inspiring deportment; profound practice of good 
        Dharma to make one’s deeds unsurpassed; practicing Mahayana to become a 
        Bodhisattva monk; and developing a never-receding mind in order not to 
        miss all excellent merits. 
        
        “This is the Bodhisattva not exhausting the mundane state.
        
        (B)   
        Sao gọi là không trụ vô vi? Nghĩa là tu học môn Không; không lấy 
        không làm chỗ tu chứng; tu học môn vô tướng, vô tác, không lấy vô tướng, 
        vô tác làm chỗ tu chứng; tu học pháp Vô Sanh không lấy Vô Sanh làm chỗ 
        tu chứng; quán Vô Thường mà không nhàm việc lành (lợi hành); quán Thế 
        Gian Khổ mà không ghét sanh tử; quán Vô Ngă mà dạy dỗ người không nhàm 
        mỏi; quán Tịch Diệt mà không tịch diệt hẳn; quán xa ĺa (buông bỏ) mà 
        thân tâm tu các pháp lành; quán Không Chỗ Về (không quy túc) mà vẫn về 
        theo pháp lành; quán Vô Sanh mà dùng pháp sanh (nương theo hữu sanh) để 
        gánh vác tất cả; quán Vô Lậu mà không đoạn các lậu; quán không chỗ làm 
        (vô hành) mà dùng việc làm (hành động) để giáo hóa chúng sanh; quán 
        Không Vô mà không bỏ đại bi; quán Chánh Pháp Vị (chỗ chứng) mà không 
        theo Tiểu thừa; quán các pháp hư vọng, không bền chắc, không nhân, không 
        chủ, không tướng, bổn nguyện chưa măn mà không bỏ phước đức thiền định 
        trí tuệ. Tu các pháp như thế gọi là Bồ Tát không trụ vô vi—“What is the 
        bodhisattva not staying in the supra-mundane state (nirvana)?  It means 
        studying and practicing the immaterial but without abiding in voidness; 
        studying and practicing formlessness and inaction but without abiding in 
        them; studying and practicing that which is beyond causes but without 
        discarding the roots of good causation; looking into suffering in the 
        world without hating birth and death (i.e. samsara); looking into the 
        absence of the ego while continuing to teach all living beings 
        indefatigably; looking into nirvana with no intention of dwelling in it 
        permanently; looking into the relinquishment (of nirvana) while one’s 
        body and mind are set on the practice of all good deeds; looking into 
        the (non-existing) destinations of all things while the mind is set on 
        practicing excellent actions (as true destinations); looking into the 
        unborn (i.e. the uncreate) while abiding in (the illusion of) life to 
        shoulder responsibility (to save others); looking into passionlessness 
        without cutting off the passion-stream (in order to stay in the world to 
        liberate others); looking into the state of non-action while carrying 
        out the Dharma to teach and convert living beings; looking into 
        nothingness without forgetting about great compassion; looking into the 
        right position (of nirvana) without following the Hinayana habit (of 
        staying in it); looking into the unreality of all phenomena which are 
        neither firm nor have an independent nature, and are egoless and 
        formless, but since one’s own fundamental vows are not entirely 
        fulfilled, one should not regard merits, serenity and wisdom as unreal 
        and so cease practicing them. 
        
        “This is the Bodhisattva not staying in the non-active (wu wei) state.
        
        
        Không Tế: Thực Tế—Vùng phi vật 
        chất hay niết bàn—The region of immateriality, or nirvana.
        
        Không Tên: No name—Unonymous.
        
        Không Thánh: Vị Thánh hữu danh 
        vô thực—A saint who bears the name without possessing the character. 
        
        Không Thấy E Ngại: Without 
        paranoia 
        
        Không Thấy Lỗi Người: Not to 
        look for people’s mistakes.
        
        1)     
        Phật dạy: “Khi nào chúng ta không c̣n thấy lỗi người hay chỉ thấy 
        cái hay của chính ḿnh, chừng đó chúng ta sẽ được các bậc trưởng lăo nễ 
        v́ và hậu bối kính ngưỡng—The Buddha taught: “When we do not see others’ 
        mistakes or see only our own rightness, we are naturally respected by 
        seniors and admired by juniors.”
        
        2)     
        Theo Kinh Pháp Cú, câu 50, Đức Phật dạy—According to the 
        Dharmapada, sentence 50, the Buddha taught: “Chớ nên ḍm ngó lỗi người, 
        chớ nên ḍm coi họ đă làm ǵ hay không làm ǵ, chỉ nên ngó lại hành động 
        của ḿnh, thử đă làm được ǵ và chưa làm được ǵ—Let not one look on the 
        faults of others, nor  things left done and undone by others; but one’s 
        own deeds done and undone.”
        
        Không Thể Chê Trách Được: 
        Blamelessly
        
        Không Thể Diễn Tả Đúng Được: 
        Cannot be exactly described. 
        
        Không Thể Nghĩ Bàn: Vượt ra 
        ngoài sự hiểu biết, trí thông minh và tŕ huệ  của con 
        người—Unimaginable—Beyond the comprehensive level of human knowledge, 
        intelligence and wisdom.
        
        Không Thể Tránh Được: 
        Inevitably.
        
        Không Thể Truyền Đạt Được: 
        Cannot be communicated
        
        Không Thích Đáng: 
        Irrelevant—Inappropriate.  
        
        Không Thích Hợp: See Không 
        thích đáng. 
        
        Không Thích Nghi: To have no 
        relevance to.  
        
        Không Thích Thú: Unpleasant.
        
        
        Không Thủy Pháp: Đại Thừa Thủy 
        Giáo. Giáo thứ hai trong năm giáo mà tông Hoa Nghiêm dựng lên. Thủy giáo 
        Hoa Nghiêm chia làm hai phần là Không Thủy, thuyết minh về lư các pháp 
        đều không như trong các kinh Bát Nhă và Tam Luận, vân vân. Tướng thủy 
        giáo xây dựng mọi pháp trong kinh Thâm Mật và Du Già Luận—The initial 
        teaching of the undeveloped Mahayana doctrines is the second of the five 
        periods of Sakyamuni’s teaching as defined by the Hua-Yen School. His 
        consists of two parts: The initial doctrine of Sunya, the texts for 
        which are the Prajna and the Madhyamika schools, etc; the initial 
        doctrine of the essential nature as held by he esoterics, in the 
        Yogacara texts.  
        
        Không Thực Chất: Ephemeral—See 
        Vô Thường. 
        
        Không Thực Chất Tính: 
        Nihsvabhava-sunya (skt)—Non-substantiality. 
        
        Không Thực Tế: Not practical.
        
        Không Tịch: Sunyta-sama (skt).
        
        ·       
        Không tịch: Emptiness of calmness or tranquility. 
        
        ·       
        Trạng thái không tịch, trạng thái của niết 
        bàn—Immaterial—A condition beyond disturbance, the condition of nirvana.
        
        Không Tiền Khoáng Hậu: 
        Unprecedent—Unique.
        
        Không Tinh Tấn: Aceshta 
        (skt)—Effortless—Motionless. 
        
        Không Tính: Sunyata 
        (skt)—Thuấn Nhă Đa—Tên khác của chân như, thoát ly chấp ngă và chấp pháp 
        th́ thực thể của chân như hiển hiện—The nature of void or immaterial—The 
        Bhutatathata, the universal substance, which is not ego and things. But 
        while not Void is of the Void-nature.   
        
        Không Tông: Tông lấy lư không 
        (ngă không và pháp không) làm tông chỉ  (Tiểu Thừa Thành Thực tông, Đại 
        Thừa Tam Luận tông)—The Sunya sect, i.e. those which make the unreality 
        of the ego and things their fundamental tenet.  
        
        Không Tránh Khỏi: Unavoidable.
        
        Không Trần: Không Kiến Trần—Sự 
        quán không của phái ngoại đạo cho rằng phi vật chất là một thực thể, do 
        đó cho rằng tâm thức hay ngă có thật—Sunya as sub-material, ghostly, or 
        spiritual, as having diaphanous form, a non-Buddhist view of the 
        immaterial as an entity, hence the false view of a soul or ego that is 
        real. 
        
        Không Trộm Cắp: 
        Adinnadana-veramani (skt).
        
        (A) 
        Nghĩa của “Không Trộm Cắp”—The meanings of “Adninnadana-veramani:
        
        1)     
        Không trộm cắp là giới thứ nh́ trong ngũ giới. Chúng ta không có 
        quyền lấy bất cứ thứ ǵ mà người ta không cho. Không trộm cắp giúp cho 
        chúng ta trở nên lương thiện hơn (bất cứ vật ǵ của người không cho mà 
        ḿnh cố ư lấy, th́ gọi là thâu đạo hay trộm cắp. Ư nghĩa ngăn cản trộm 
        cắp là để diệt trừ nghiệp báo, nhơn quả ở ngoài, chủ yếu là trừ tâm niệm 
        tham và diệt hẳn ngă chấp, ái dục mạnh th́ khởi tâm tham cầu, tham cầu 
        không được th́ sanh ra trộm cắp. Một khi chấp ngă, nghĩa là chấp có ta, 
        th́ có của ḿnh mà không có của người, chỉ nghĩ đến sở hữu của ta, không 
        nghĩ đến sở hữu của người. Ngăn ngừa trộm cướp tức là chận đứng ḷng 
        tham và chấp ngă)—Not to steal—No stealing—The second of the ten 
        commandments—Not to steal because we have no right to take what is not 
        given. Not to steal will help us becom honest.
        
        (B) 
        Kết quả của việc không trộm cắp—The consequences of “Not to 
        steal”
        
        ·       
        Tăng ḷng quảng đại: To increase one’s generosity.
        
        ·       
        Tăng ḷng thành tín nơi người: To increase trust in other 
        people. 
        
        ·       
        Tăng ḷng thành thật: To increase one’s honesty.
        
        ·       
        Không khốn khổ: Life without sufferings.
        
        ·       
        Không thất vọng: Life without disappointment. 
        
        Không Tụ: 
        
        1)     
        Một nơi trống trải: An empty a bode or place.
        
        2)     
        Thân nầy là sự hội tụ của ngũ uẩn, giả hợp và không có tự 
        tánh—The body as composed of the six skandhas, which is a temporary 
        assemblage without underlying reality. 
        
        Không Tuệ: Trí tuệ quán chân 
        lư hay lư không—The wisdom which beholds spiritual truth. 
        
        Không Tư Duy Biện Luận: 
        Avicara (p)—Non discursive thinking. 
        
        Không Từ Bỏ: Unimpeded. 
        
        Không Tự Dối Ḿnh: No 
        self-deception—Không tự dối ḿnh là một trong những cửa ngơ đi vào đại 
        giác, v́ nhờ đó mà chúng ta không tự khen ḿnh và chê người—No 
        self-deception is one of the most important entrances to the great 
        enlightenment; for with it, we do not praise ourselves and blame others.
        
        
        Không Tự Tánh: Nihsvabhava 
        (skt)—Without self-nature. 
        
        Không Tức Thị Sắc, Sắc Tức Thị Không: 
        Sunyata is rupa—Không bất dị sắc, sắc bất dị không (không tức là sắc, 
        sắc tức là không; không không khác sắc, sắc không khác không)—The 
        immaterial is the material (matter), and vice versa. 
        
        Không Tướng: Animitta 
        (skt)—Voidness—Idle fancies—Emptiness—Space—Formless—No-form—Devoid of 
        appearances—Tướng trạng của các pháp đều là không, pháp do nhân duyên 
        sanh ra không có tự tính. Tính không nầy không thể nào được diễn tả bằng 
        lời (chỉ có Đức Phật mới thấu triệt được cái không tướng)—The 
        characteristic of all things is unreality, i.e. they are composed of 
        elements which disintegrate. Immaterial which cannot be expressed in the 
        terms of material. 
        
        Không Tưởng: 
        
        1)     
        Nghĩ tưởng viễn vông: Vainly thinking or desiring.
        
        2)     
        Nghĩ tưởng về tánh phi vật chất (không): Thinking of 
        immateriality.
        
        Không Tưởng Tượng Nổi: Can 
        scarcely imagine
        
        Không Tựu: See Không Tụ. 
        
        Không Uống Chất Cay Độc: Not 
        to drink intoxicated sunstances.
        
        Không Uống Rượu: 
        Madyapanaviratih (skt)—Sura-maireya-madya (p)—Không uống rượu v́ uống 
        rượu sẽ làm cho tánh người cuồng loạn, rượu là cội gốc của buông lung 
        (Rượu làm cho thân tâm sanh nhiều thứ bệnh, người uống rượu thường ưa 
        đấu tranh, mất dần trí huệ, v́ uống rượu mà dẫn đến tội ác. Khi uống 
        rượu say rồi, người ấy có thể phạm các giới khác và làm các việc ác khác 
        rất là dễ dàng. Đức Phật cấm không cho Phật tử uống rượu là v́ muốn cho 
        họ giữ ǵn thân tâm thanh tịnh, và tăng trưởng đạo niệm)—Not to drink 
        liquor. Not to drink liquor because it leads to carelessness and loss of 
        all senses. Not to drink will help us to become careful with all clear 
        senses—The fifth of the ten commandments against alcohol.
        
        Không Vọng Ngữ: 
        Musavada-veramani—The fourth commandment of not to lie or not to speak 
        false speaking—See Bất Vọng Ngữ.
        
        Không Vô: Tất cả sự vật đều 
        không có tự tính—Unreality, or immateriality, of things, which is 
        defined as nothing existing of independent or self-contained nature.
        
        Không Vô Biên Xứ: 
        Akasanantyayatana (skt)—Tầng trời thứ nhất của cơi vô sắc giới (chán các 
        thân h́nh sắc, mong cái không vô biên)—The state or heaven of boundless 
        (infinite) space in the formless realm—The abode of the infinite space, 
        the formless, or immaterial world. The first of the Arupaloka heavens, 
        one of the four Brahmalokas.   
        
        Không Vô Biên Xứ Định: 
        Aksanantyayatana-dhyana (skt)—Thiền định liên hệ tới cơi không vô biên 
        xứ. Khi phát định trong cơi nầy th́ hành giả chỉ c̣n cảnh giới là không 
        vô biên xứ, chứ không c̣n biết cũng không c̣n hiểu—The dhyana, or 
        meditation connected with the abode of the infinite space (the formless 
        or immaterial), in which all thought of form is suppressed. 
        
        Không Vô Ngă: Không và vô 
        ngă—Unreal and without ego.
        
        Không Vương: 
        Bhismagarjitasvara raja (skt).
        
        1)     
        Tên gọi khác của Đức Phật—The king of immateriality—Buddha—Lord 
        of all things—King of Majestic Voice.
        
        2)     
        Vị Phật đầu tiên hiện ra trong Không Kiếp trong Kinh Diệu Pháp 
        Liên Hoa—The first Buddha to appear in the Kalpa of Emptiness in the 
        Lotus Sutra.
        
        Không Vương Phật: 
        Dharmagahanabhyudgata-raja (skt)—Theo Kinh Pháp Hoa th́ Không Vương Phật 
        là tên của một vị Phật ở thời quá khứ, ngài đă dạy về trí tuệ tánh không 
        hay trí tuệ tuyệt đối—According to the Lotus Sutra, Buddha who is said 
        to have taught absolute intelligence, or knowledge of the absolute.
        
        Không Xâm Phạm Người Khác: Not 
        to infringe upon others. 
        
        Không Xứ: Akasanantyayatana 
        (skt)—See Không Vô Biên Xứ. 
        
        Khổng: 
        
        1)     
        Cái lổ: A hole.
        
        2)     
        Họ của Đức Khổng Phu Tử: Surname of Confucius.
        
        3)     
        Khổng lồ: Great—Very. 
        
        Khổng Đạo: Confucianism—Hệ 
        thống luân lư đạo đức thoát thai từ giáo lư của Đức Khổng Phu Tử, nhấn 
        mạnh về ḷng hiếu, để, trung, lễ, tín,  công bằng, liêm sĩ. Khổng Tử 
        sanh vào khoảng năm 557-479 trước Tây lịch, người nước Lỗ. Ông sống vào 
        thời luân lư và văn hóa của Nhà Châu đang suy vi, nên đă cố gắng t́m 
        cách chấn hưng; ông dạy 3.000 đệ tử về thi, sử, lễ và nhạc. Ông là nhà 
        giáo dục vĩ đại của Trung quốc và được người hiện đời gọi ông là “Vạn 
        Thế Sư Biểu.” Tuy nhiên, đạo Khổng và đạo Phật hoàn toàn khác biệt nhau. 
        Đạo Khổng chỉ nặng về gia đ́nh và xă hội, con cái lớn lên lập gia đ́nh, 
        lấy vợ gả chồng, rồi sanh con đẻ cháu nối dơi tông đường, thờ vua giúp 
        nước, vân vân. Ngược lại, đạo Phật th́ chủ trương việc xuất gia, rời bỏ 
        gia đ́nh cha mẹ, vợ con, và lục thân quyến thuộc mà đi tu. Cho nên lúc 
        khởi đầu các học giả Khổng học, khi chưa hiểu thấu suốt về đạo Phật, cho 
        rằng đạo Phật là tà giáo ngoại đạo, bỏ cha mẹ, vợ con, phá hoại nền tảng 
        gia đ́nh và xă hội, bất trung bất hiếu. V́ thế mà khi đạo Phật mới được 
        đưa vào Trung Quốc đă bị các học giả Khổng giáo quyết liệt chống đối—The 
        system of morality growing out of the teachings of the Chinese 
        philosopher Confucius, which stressed on filiality, respect for the 
        elderly, loyality, propriety, faith, justice, decency and shame. 
        Confucius (557-479)  was born in the state of Lu. He lived in the time 
        when the moral and cultural tradition of Chou were in rapid decline. In 
        attempting to uphold the Chou culture, he taught poetry, history, 
        ceremonies and music to about 3,000 diciples. He was the first Chinese 
        Great Educator that Chinese people still give him the title “Master of 
        Ten Thousand Years.” However, Confucianism and Buddhism are totally 
        different. Confucianism emphasizes on the ideas of family and society. 
        Confucianism emphasizes on teaching children to grow up, to get married, 
        to bear children and grandchildren, to continue the family line, to be a 
        productive member in society.  In contrast, Buddhism is founded on the 
        essence of ‘abandoning worldly ways,’ to leave home, to detach from 
        family, parents, wife, husband, children, relatives, friends, etc. 
        Therefore, Confucian scholars considered Buddhism as wicked and false 
        teachings. That was why when Buddhism was first introduced into China, 
        it was strongly opposed by Confucian scholars.    
        
        Khổng Giáo: See Khổng Đạo. 
        
        Khổng Mạnh: Confucius and 
        Mencius 
        
        Khổng Tử: Confucius.
        
        Khổng Tước: Mayura 
        (skt)—Peacocks.
        
        Khổng Tước Minh Vương: Phật 
        Mẫu Đại Kim Diệu Khổng Tước Minh Vương—Tiền thân của Phật Thích Ca, khi 
        c̣n là chim khổng tước, ngài đă từng nút lấy nước từ đá để làm thần dược 
        trị bệnh; bây giờ là một đại minh vương Bồ Tát một đầu bốn tay, cưỡi 
        chim khổng tước—Peacock king—A former incarnation of Sakyamuni, when as 
        a peacock he sucked from a rock water of miraculous healing power; now 
        one of the maharaja bodhisattva, with four arms, who rides on a peacock.
        
        Khổng Tước Thành: 
        Mathura—Krsnapura (skt)—Một thành phố hay vương quốc cổ của Ấn Độ, nơi 
        có rất nhiều tháp—An ancient city and kingdom of India, famous for its 
        stupas, reputed birthplace of Krisna. 
        
        Khổng Tước Vương: Peacock 
        king—See Khổng Tước Minh Vương. 
        
        Khơø: Stupid—Brainless—Unwise.
        
        
        Khởi: To begin—To start. 
        
        Khởi Đầu: To commence—To 
        start. 
        
        Khởi Điểm: Initial 
        point—Starting point. 
        
        Khởi Hành: To start off—To 
        start away. 
        
        Khởi Sự: See Khởi Đầu. 
        
        Khởi Tín Luận: Awakening of 
        Faith.
        
        Khởi Xướng: To take the 
        initiative. 
        
        Khu: Đuổi—To drive out or 
        away—To expel. 
        
        Khu Long: Người đuổi độc long, 
        từ dùng để chỉ vị a la hán có phẩm chất và năng lực cao, có thể trừ khử 
        được loài độc long—Dragon-expeller, a term for an arhat of high 
        character and powers, who can drive away evil nagas. 
        
        Khu Ô: 
        
        1)     
        Đuổi quạ—To drive away crows—Scarecrow.
        
        2)      
        See Khu Ô Sa Di.
        
        Khu Ô Sa Di: Một tu sĩ trẻ, 
        tuổi từ 13 đến 18, có người nói tuổi từ 7 đến 13, là tuổi c̣n nhỏ nhưng 
        đủ lớn để đuổi quạ trong những khu đất quanh chùa—A novice monk who is 
        from 13 to 18 years of age, some says from seven to thirteen, he being 
        old enough to drive away crows.
        
        Khù Khờ: Idiot—Stupid. 
        
        Khuất: 
        
        1)     
        Bị che khuất: Hidden.
        
        2)     
        Cóp xuống: To bend.
        
        3)     
        Khuất phục: Oppression.
        
        4)     
        Sai lạc: Wrong. 
        
        Khuất Chi: Kutche or Kutcha 
        (skt)—Khuất Từ—Khố Xa—Quy Tư—Khưu Tư—Một vương quốc cổ thuộc Turkestan, 
        đông bắc Kashgar—An ancient kingdom and city in Turkestan, north-east of 
        Kashgar. 
        
        Khuất Đà Ca A Hàm: 
        Khuddakagama (p)—Bộ thứ năm trong năm bộ A Hàm, chỉ hết thảy tạp kinh 
        chưa kể trong tứ A Hàm kia như Kinh Pháp Cú, Bổn Sanh Kinh (Tiền Thân 
        Đức Phật), Bổn Sự Kinh (những chuyện xăy ra trong quá khứ)—The fifth of 
        the Agamas, containing fifteen or fourteen works, including such as the 
        Dharmapada, Itivrttaka, Jataka, Buddhavamsa, etc. 
        ** For more 
        information, please see 
             Khuddaka-Nikaya 
        in Sanskrit/Pali-
             Vietnamese 
        Section. 
        
        Khuất Khuất Sá Ba Đà: 
        Kukkutapadagiri (skt)—Núi Chân Gà, ở xứ Ma Kiệt Đà, khoảng 100 dậm về 
        phía đông cây Bồ Đề. Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, núi 
        nầy nằm cách Gaya khoảng 7 dậm về phía đông nam nơi ngài Ca Diếp nhập 
        Niết Bàn—Cock’s foot, a mountain said to be 100 miles east of the bodhi 
        tree, and, by Eitel, in The Dictionary of Chinese-English Buddhist 
        Terms, it is 7 miles south-east of Gaya, where Kasyapa entered into 
        nirvana. 
        
        Khuất Khuất Sá A Lạm Ma: See 
        Khuất Sá A Lạm Ma. 
        
        Khuất Lăng Na: Kuran 
        (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill, 
        Khuất Lăng Na là tên của một vương quốc cổ thuộc Tokhara, bây giờ là 
        Garana, nơi có nhiều mỏ ngọc bích—According to Eitel in The Dictionary 
        of Chinese-English Buddhist Terms, this is an ancient kingdom in 
        Tokhara, the modern Garana, with mines of lapis lazuli.  
        
        Khuất Lộ Đa: 
        
        1)     
        Một vương quốc cổ nằm về phía bắc Ấn Độ, nổi tiếng v́ có nhiều 
        đền đài xây dựng bằng đá: Kuluta (skt)—An ancient kingdom in north 
        India, famous for its rock temples.
        
        2)     
        Một vùng nằm về phía bắc Kangra: A region north of Kangra.  
        
        Khuất Ma La: Khuất Măn La—Nụ 
        sen hay búp sen chưa nở (trong các thứ hoa, hoa sen là đẹp nhất, búp sen 
        chưa nở gọi là khuất-ma-la, khi sen nở x̣e gọi là phân-đà-lợi hay 
        pundarika, khi hoa sắp tàn gọi là ca-ma-la hay kamala)—A lotus bud. 
        
        Khuất Phục: To yield—To give 
        in. 
        
        Khuất Sá A Lạm Ma: 
        Kukkuta-arama (skt)—Tịnh xá được vua A Dục xây trên núi Chân Gà (theo 
        Tây Vực Kư, vua Vô Ưu tức A Dục Vương đă xây chùa Kê Viên trên núi Chân 
        Gà, chùa cổ đă bị đỗ nát nhưng nền cũ vẫn c̣n)—A monastery built on the 
        Cock’s Foot Mountain by king Asoka. 
        
        Khuất Sương Nhĩ Ca: Kashanian 
        (skt)—Một vùng gần Kermina—A region near Kermina. 
        
        Khuây Khỏa: To relieve the 
        time. 
        
        Khuấy Rối: To harass. 
        
        Khúc: 
        
        1)     
        Cong: Bent—Crooked.
        
        2)     
        Gù lưng: Humpbacked.
        
        Khúc Lục: Ghế tựa trong nhà 
        chùa (làm bằng cách đục gỗ mà thành)—A bent chair used in monasteries.
        
        Khúc Nữ Thành: Thành của những 
        người đàn bà lung gù. Người ta nói đây là thành Kanyakubja, một vương 
        quốc thời cổ và là kinh đô của Trung Ấn. Theo truyền thuyết trong Tây 
        Vực Kư của ngài Huyền Trang th́ v́ từ chối không kết hôn với Mahavrksa 
        mà 99 nàng công chúa con vua Brahmadatta đều bị Mahavrksa làm cho gù 
        lưng—The city of hunchback women, said to be Kanyakubja, an ancient 
        kingdom and capital of central India. The legend in the Hsuan-Tsang’s 
        Records of Western Lands is that ninety-nine of King Brahmadatta’s 
        daughters were thus deformed by the rsi Mahavrksa whom they refused to 
        marry.
        
        Khúc Xỉ: Kutadanti or 
        Malakutadanti (skt)—Tên của một loài La Sát Nữ—Name of a Raksasi.
        
        Khuê Phong Tông Mật: 
        Kuei-Fong-Tsung-Mi—Một thiền sư uyên bác đời nhà Đường—A Zen master of 
        great learning during the T’ang dynasty.  
        
        Khuể: Sân 
        giận—Hate—Anger—Rage. 
        
        Khuể Kết: Sự trói buộc của sân 
        hận là một trong cửu kết trói buộc chúng sanh trong luân hồi sanh tử 
        (chúng sanh do làm việc bất thiện sân hận thù oán, nên chuốc lấy cái khổ 
        sống chết luân chuyển không ngừng, không sao thoát ra được ba cơi)—One 
        of the nine bonds that bind men to mortality, the fetter of hatred 
        binding to transmigration—See Cửu Kết. 
        
        Khuể Nộ: Sân hận và phẫn nộ, 
        một trong tam độc—One of the three poisons, hate and anger—See Tam Độc.
        
        Khum Lưng: To curve one’s 
        back.
        
        Khúm Núm: To cower before 
        someone. 
        
        Khùng: Crazy—Cracked. 
        
        Khủng Bố: Persecution.
        
        Khủng Khiếp: Dreadful.
        
        Khuôn Không: Culasunnatasuttam 
        (skt)—Bài Kinh Tiểu Không trong hệ phái Nguyên Thủy. Kinh dạy về những 
        nguyên tắc thiền quán căn bản—The Lesser Discourse on Emptiness Sutra of 
        Theravadan Buddhism, which teaches basic meditation principles. 
        
        Khuôn Mẫu: 
        Example—Model—Pattern
        
        Khuôn Phép: Discipline.
        
        Khuông Việt: Thiền Sư Khuông 
        Việt (933-1011)—Zen Master Khuông Việt—Thiền sư Khuông Việt, đời thứ tư 
        ḍng Vô Ngôn Thông, quê ở Cát Lợi, quận Thường Lạc. Ông là một trong 
        những đệ tử xuất sắc nhất của Thiền sư Vân Phong. Khi ông được 40 tuổi 
        th́ danh tiếng ông đă truyền đi khắp nơi. Vua Đinh Tiên Hoàng thường mời 
        ông vào triều bàn việc chính trị và ngoại giao. Vua c̣n phong cho ông 
        tước vị “Khuông Việt Đại Sư.” Về già, sư dời về núi Du Hư cất chùa Phật 
        Đà để chấn hưng và hoằng dương Phật pháp; tuy nhiên, ngài vẫn tiếp tục 
        phục vụ nhà Đinh cho đến khi thị tịch vào năm 1011, lúc ấy sư đă 79 
        tuổi—Zen Master Khuông Việt, the fourth dharma heir lineage of the 
        Wu-Yun-T’ung Sect, a Vietnamese Zen master from Cát Lợi, Thường Lạc 
        district. He was one of the most outstanding disciples of Zen Master Vân 
        Phong. When he was 40 years old, his reputation spread all over the 
        place. King Đinh Tiên Hoàng always invited him to the Royal Palace to 
        discuss the national political and foreign affairs. King Đinh Tiên Hoàng 
        honoured him with the title of “Khuông Việt Great Master.” When he was 
        old, he moved to Mount Du Hư to build Phật Đà Temple and stayed there to 
        revive and expand Buddhism; however, he continued to help the Đinh 
        Dynasty until he died in 1011, at the age of 79.    
        
        Khuy Cơ: Ksi-Ki—Một vị Tăng 
        nổi tiếng vào thời nhà Đường, một đệ tử xuất sắc của Huyền Trang. Dường 
        như ông là người độc nhất truyền thừa học thuyết Duy Thức. Pháp Tướng 
        tông quả nhiên là do Khuy Cơ hệ thống hóa và chính yếu sáng lập nên. Hai 
        sáng tác quan trọng của Khuy Cơ là Đại Thừa Pháp Uyển Nghĩa Lâm Chương, 
        và Thành Duy Thức Luận Thuật Kư, nghĩa là căn bản của tông phái nầy—A 
        noted monk during the T’ang Dynasty, an outstanding pupil of 
        Hsuan-Tsang. Ksi-Ki seems to have monopolized the transmission of the 
        idealistic doctrine. The Fa-Hsiang School was actually systematized and 
        founded chiefly by Ksi-Ki. His two important works: Fa-Yuan-I-Lin-Chang 
        and Wei-Shih-Shu-Chi, are the fundamental texts of this school.   
        
        Khuyên Bảo: To counsel—To 
        advise—To give advice—To recommend.
        
        Khuyên Can: To dissuade—To 
        advise against—To dissuade someone from something. 
        
        Khuyên Giải: To console—To 
        comfort. 
        
        Khuyên Ngăn: To advise 
        against—To dissuade. 
        
        Khuyến: Khuyến tấn—To 
        persuade—To amonish—To exhort. 
        
        Khuyến Cáo: To recommend
        
        Khuyến Chuyển: Lần chuyển Pháp 
        Luân thứ nh́ trong ba lần chuyển Pháp Luân của Phật trong vườn Lộc Uyển. 
        Con người phải hiểu rơ nghĩa và nguyên nhân của khổ đau phiền năo, phải 
        đoạn tận khổ tập, và phải tu tập theo Bát Chánh Đạo để thành Chánh 
        quả—The second, or exhortation turn of the Buddha’s wheel in the Deer 
        Park, one of the three turns of the law-wheel when the Buddha preached 
        in the deer Park. Men must know the meaning and cause of suffering, cut 
        off its accumulation, realize that it may be extinguished, and follow 
        the eightfold noble path to attainment of enlightenment. 
        
        Khuyến Dụ: To counsel—To 
        admonish.
        
        Khuyến Giới: Dạy làm điều 
        thiện gọi là “khuyến,” ngăn cấm làm điều ác gọi là “giới.” Giáo pháp của 
        Phật đầy đủ hai môn Khuyến Giới (như chư ác mạc tác thuộc về Giới Môn, 
        c̣n chúng thiện phụng hành thuộc về Khuyến Môn)—Exhortation and 
        prohibition; to exhort and admonish; exhort to be good and forbid the 
        doing of evil. 
        
        Khuyến Hóa: Khuyến tấn người 
        chuyển hóa—To exhort to conversion, to convert. 
        
        Khuyến Học: To encourage 
        learning. 
        
        Khuyến Khích: To encourage—To 
        stimulate—To hearten. 
        
        Khuyến Lệ: See Khuyến khích.
        
        
        Khuyến Môn: Pháp môn khuyến 
        tấn con người làm việc thiện, đối lại với “Giới Môn” (ngăn cấm con người 
        làm việc ác)—The method of exhortation or persuation, in contrast with 
        prohibition or command. 
        
        Khuyến Phát: Khuyến tấn ai bắt 
        đầu sống tu theo Phật—To exhort to start the the Buddhist way. 
        
        Khuyến Tán: To advise and to 
        help. 
        
        Khuyến Tấn: To advise and to 
        push.
        
        Khuyến Thiện: To encourage 
        someone in well-doing. 
        
        Khuyến Tu: To encourage 
        everyone to cultivate the Way.
        
        Khuyết: 
        
        1)     
        Bể ra: Broken. 
        
        2)     
        Cửa ngách trong thành: A city gate. 
        
        3)     
        Khiếm khuyết: Không đủ—Insufficient—Deficient—Wanting—Lacking.
        
        Khuyết Điểm: 
        Defective—Imperfect—Deficient. 
        
        Khuyết Lậu: Người tu giữ giới 
        như bờ đê ngăn nước lũ. Không giữ giới gọi là khuyết; không giữ giới mà 
        để sai sót lộ ra ngoài gọi là lậu—A breach and leakage, a breach of the 
        discipline.
        
        Khuynh Đảo: To overthrow—To 
        subvert—To topple.
        
        Khuynh Hướng: Tendency—Trend.
        
        Khuynh Hướng Xấu: Daushthulya 
        (skt)—Evil tendency—Cái tâm thức phân biệt vốn đă bị khuynh hướng xấu 
        hay tập khí vốn có trong mê lầm lấn phá từ thời vô thỉ—The 
        discriminating consciousness that is found infested since beginningless 
        time by the evil tendency or habit-energyinherent in the delusion.  
         
        
        Khưù: To go away—To depart—To 
        leave—To remove—To dismiss.  
        
        Khứ Lai: Đi và đến—Go and 
        Come. 
        
        Khứ Lai Kim: Quá khứ, vị lai 
        và hiện tại—Past, future, present.            
        
        Khứ Lai Thực Hữu Tông: Một 
        trong mười sáu tông phái ngoại đạo chấp rằng quá khứ vị lai và hiện đều 
        là thực hữu—One of the sixteen heretical sects, which believed in the 
        reality of past and future as well as present.
        
        Khứ Thức Xoa Ca La Ni: 
        Siksakarani (skt)—Đột Kiết La. 
        
        1)     
        Một vị Bà La Môn trẻ c̣n đang ṭng học: A young brahman studying 
        with his preceptor.
        
        2)     
        Một chương trong Luật Tạng gọi là “Thức Xoa” gồm 100 điều luật 
        cho người mới xuất gia tu học: A section of the Vinaya called 
        Siksakarani consisting of 100 regulations with reference to the conduct 
        of novices. 
        
        Khử Độc: To decontaminate. 
        
        
        Khử Trừ: To eliminate. 
        
        Khước: Khước từ—To reject—To 
        decline.  
        
        Khước Nhập Sanh Tử: Từ bỏ cuộc 
        sống đi trong sanh tử luân hồi của một vị Bồ Tát—To leave his perfect 
        life to enter into the round of births and deaths as a Bodhisattva does.
        
        Khương: Cây gừng—Ginger. 
        
        Khương Kiết La: Kankara 
        (skt)—Con số lớn—A high number. 
        
        Khương Tăng Hội: Sanghavarman 
        or Sanghapala (skt).
        
        1)     
        Khương Tăng Hội là tên của một nhà sư người Thiên Trúc, ḍng dơi 
        Tây Tạng, nhưng lại có một vị sư khác cũng tên Khương Tăng Hội, người đă 
        dịch bộ Kinh Vô Lượng Thọ tại thành Lạc Dương vào năm 252 sau Tây 
        Lịch—An Indian monk supposed to be of Tibetan descent; but Sanghapala is 
        described as the eldest son of the prime minister of Soghdiana, and is 
        porbably a different person. Sanghavarman was the one who conducted 
        translation of The Indefinite Life Sutra in Lo-Yang in 252 A.D.
        
        2)     
        Khương Tăng Hội, người nước Khương Cư, cha mẹ sang đất Giao Châu 
        làm ăn buôn bán kiếm sống. Ngài mồ côi cha từ lúc mới lên mười. Sau đó 
        ngài xuất gia và trở thành một nhà sư nổi tiếng thời bấy giờ. Ngài thông 
        hiểu Tam Tạng kinh điển. Ngài sang Đông Ngô (bây giờ là miền Trung nước 
        Tàu) để hoằng dương Phật Pháp. Ngài dịch nhiều kinh điển từ chữ Phạn ra 
        chữ Hán như Kinh Vô Lượng Thọ và Kinh An Ban Thủ Ư, vân vân. Ngài thị 
        tịch khoảng năm 280 sau Tây Lịch—Sanghapala, a native of Sogdiane, now 
        belongs to China. His parents came to North Vietnam to do business to 
        earn a living. His father passed away when he was only ten years old.  
        After that he left home and became a very famous monk at that time. He 
        thoroughly understood the Tripitaka. He went to Tung-Wu (now Central 
        China) to expand the Buddha Dharma. He also translated many sutras from 
        Sanskrit into Chinese such as the Infinite Life Sutra, the Anapanasati 
        Sutra, etc. He passed away in around 280 A.D.
        
        Khưu: 
        
        1)     
        G̣ đất: A mound—A plot.
        
        2)     
        Tên riêng của Đức Khổng Phu Tử: Personal name of Confucius.
        
        Khưu Tĩnh: Một cái giếng khô 
        trên đỉnh đồi, biểu trưng cho tuổi già—A  dry well on a hill top, 
        symbolical of old age.  
        
        Kleang: Tên một ngôi chùa tọa 
        lạc trong thị xă Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Nam Việt Nam. Chùa được xây 
        cất từ năm 1533 và được trùng tu nhiều lần. Ngôi chánh điện được trùng 
        tu cách đây 80 năm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nổi tiếng của 
        thị xă Sóc Trăng—Name of a temple, located in Sóc Trăng town, Sóc Trăng 
        province, South Vietnam. The temple was built in 1533 and has been 
        restored many times. The main hall was restored 80 years ago. This is 
        one of the most ancient famous temples of Soc Trăng town. 
         
        
        ---o0o---
         
        
        Mục Lục 
        Tự điển Phật Học 
        
        Việt-Anh
        
        |
        
        A |
        
        Ba |
        
        Be |
        
        Bi |
        
        Bo |
        
        Bu |
        
        Ca |
        
        Ch 
        |
        
        Co |
        
        Cu | 
        
        D |
        
        
        Đa |
        
        Đe |
        
        Đi |
        
        Đo |
        
        Đu |
        
        |
        
        E |
        
        
        G |
        
        Ha |
        
        He |
        
        Hi |
        
        Ho |
        
        Hy | 
        
        I | 
        K | 
        La |
        
        Le |
        
        Li |
        
        Lo |
        
        Lu |
        
        Ly | 
        
        | 
        
        
        Ma |
        
        Me |
        
        Mi |
        
        Mo |
        
        Mu, My |Na
        |
        
        Ne |
        
        Ng |
        
        Nh
        |
        
        Ni |
        
        No 
        |
        
        Nu |
        
         |
        
        O | 
        Pha |
        
        Phe
        |
        
        Phi |
        
        Pho |
        
        Phu | 
        Q |
        
        R |
        
        S |
        
        Ta |
        
        Te |Tha 
        |
        
        Thă, Thâ | 
        
        |
        
        The |
        
        Thi |
        
        Tho |
        
        Thu |
        
        Ti |
        
        To |
        
        Tr |
        
        Tu |
        
        Ty | 
        
        U |
        
        V | 
        X | 
        Y|
         
        
        ---o0o---
        
        
        
        Mục Lục |
        
        Việt-Anh |
        
        Anh -Việt |
        
        Phạn/Pali-Việt |
        
        Phụ Lục
        
        ---o0o---
        
        
        Tŕnh 
        bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp
        
        Cập nhật: 
        3-24-2006