TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Đo
      Đọa: 
      
      1)     
      Rơi rớt: To fall. 
      
      2)     
      Rơi rớt từ cao xuống thấp, từ nơi tốt xuống nơi xấu: To fall from a 
      higher to a lower place or condition.
      Đọa Đ y: To 
      maltreat—To ill-treat. 
      Đọa La Bát Để: 
      Dvarapati or Dvaravati (skt)—Một vương quốc cổ nằm trên cao nguyên vùng 
      Irawaddy—An ancient kingdom on the upper Irawaddy. 
      Đọa Lạc: Decadent.
      Đoái Ho i: To think 
      of—To remember.
      Đoái Thương: To 
      have mercy (pity) on. 
      Đoái Tưởng: To 
      think of someone. 
      Đoan: 
      
      1)     
      Bắt đầu: Beginning—Coming forth—Elementary principles—A point 
      either beginning or end. 
      
      2)     
      Đoan chính: Proper—Straight.
      
      3)     
      See Đoan Trang. 
      Đoan Chính: 
      Proper—Properly—Ordered—Rectitude—Integrity. 
      Đoan Nghiêm: In 
      strict propriety. 
      Đoan Tâm Chính Ý: 
      Tâm đoan chính ý, không l m việc ác—With a proper mind and regulated will, 
      doing no evil. 
      Đoan Tọa: Ngồi 
      thẳng v  đúng cách (tọa thiền)—To sit straight and proper. 
      Đoan Trang: 
      Dignity—Decent (a). 
      Đoán Án: To judge.
      
      Đoán Đúng: To guess 
      right. 
      Đoán Sai: To guess 
      wrong. 
      Đoán Trước: To 
      foretell—To foresee.
      Đo n: 
      
      1)     
      Băng (nhạc): Band.
      
      2)     
      Một khối: A mass—A lump. 
      
      3)     
      Một nhóm: A group—A company. 
      
      4)     
      Quả cầu: A ball.
      
      5)     
      Tròn: Round. 
      Đo n Bái: Mọi người 
      cùng quỳ lạy với nhau—To kneel, or worship altogether as a company.  
      Đo n Thực: See 
      Suyển Thực. 
      Đo n Tu Khổ Hạnh: A 
      band of ascetics.
      Đo n Tụ: To 
      reunion—To bring together.
      Đoản Trường: Short 
      and long. 
      Đoạn: 
      
      1)     
      Cắt đứt: Uccheda (skt)—To cut off—To get rid of—To cause to cease.
      
      
      2)     
      Một đoạn, một phần: A section.
      
      3)     
      Một đoạn văn: A paragraph. 
      
      4)     
      Một miếng: A piece.
      Đoạn Ác: Cắt đứt 
      mọi ác nghiệp—To cut off evil, or wickedness. 
      Đoạn Dâm: Cutting 
      off lust—See Tứ Giới (D) (1). 
      Đoạn Diệt: 
      
      ·       
      Đoạn diệt: Ucchindati (p)—Ucchinatti (skt)—To annihilate—To 
      extirpate—To destroy utterly. 
      
      ·       
      Sự đoạn diệt: Uccheda (p & 
      skt)—Annihilation—Annihilationism—Destruction—Extirpation. 
      
      1)     
      Khi chúng ta đoạn diệt hết lòng tham v  dục vọng, thì sự khổ đau sẽ 
      chấm dứt—Eliminate—Eradicate—Remove—Extinct—When we remove all craving and 
      desire from our mind, suffering will come to an end.
      
      2)     
      Giáo thuyết ngoại đạo chối bỏ luật nhơn quả của nghiệp: The 
      heterodox teaching which denies the law of cause and effect, i.e. karma.
      Đoạn Diệt Kiến: 
      Uccheda-drsti (skt)—Đây l  quan điểm của nhóm theo duy vật quyết định chủ 
      nghĩa—View of extinction—The standpoint of materialistic determinism. 
      Đoạn Diệt Thuyết: 
      Ucchedavada (p & skt)—Đoạn diệt thuyết đối lại với Thường hằng 
      thuyết—Negativism or Nihilism opposed to eternalism—See Lục Sư Ngoại Đạo.
      
      Đoạn Đạo: 
      
      1)     
      Giai đoạn phát triển khi phiền não đoạn tận—The stage in 
      development when illusion is cut off. 
      
      2)     
      Cutting off stealing—See Tứ Giới (D) (3). 
      Đoạn Đầu Tội: Bốn 
      tội dâm dục, trộm cắp, sát sanh, v  vọng ngữ l  những tội Ba La Di 
      (parajika), tức l  tội chém đầu. Tỳ Kheo phạm tội nầy l  mất hết tư cách 
      trong giáo đo n, tựa như đã bị chém đầu, không thể sống lại được vậy—The 
      “top off the head” sins, i.e. adultery, stealing, killing, lying, sins 
      which entail immediate exclusion from the order. 
      Đoạn Đồ: Trong các 
      dịp lễ, cấm không được sát sanh thú vật—To prohibit butchering of animals, 
      on special occasions.
      Đoạn Đức: Đoạn tận 
      phiền não dục vọng v  chứng nhập niết b n vô thượng, một trong ba đức của 
      Như Lai—The merit of cutting off all illusion and perfecting of supreme 
      nirvana, one of the Buddha’s three kinds of virtue—See Tam Đức (B) (2).
      Đoạn Hòa: Quyết 
      định b n cãi v  đi đến hòa hợp (Tăng chúng)—To decide a dispute and cause 
      harmony.  
      Đoạn Hoặc: Dứt bỏ 
      mê lầm vọng hoặc (bằng chân trí)—To bring illusion to an end. 
      Đoạn Hoặc Phổ: 
      Universal cutting off of delusions.
      Đoạn Kết: Cắt đứt 
      sự trói buộc của phiền não dục vọng—To cut off the bonds, i.e. of passion.
      
      Đoạn Kiến: 
      Ucchedaditthi (p)—Ucchedadarsana (skt)—Annihilation-illusion or 
      Annihilation-view—Phủ nhận sự hiện hữu của hiện tượng v  bám v o chủ nghĩa 
      ho n to n hủy diệt, nghĩa l  khi chết l  chấm dứt tất cả, đối lại với chủ 
      trương cho rằng thân tâm l  thường trụ bất diệt; cả hai đều l  t  
      kiến—Nihilism—Holding to the view of total annihilation, or the view that 
      death ends life, or world-extinction and the end of causation, in contrast 
      with the view that body and soul are eternal, both views being 
      heterodox—The philosophic doctrine that denies a substantial reality to 
      the phenomenal universe—Holding to the view of total annihilation. 
      Đoạn Mạt Ma: 
      Marmacchid (skt)—Nỗi đau đớn cùng cực lúc lâm chung vì  tử huyệt bị tổn 
      hại (nỗi đau nầy chỉ có trong dục giới chứ không có trong sắc giới v  vô 
      sắc giới)—To cut through wound, or reach vital parts; cause to die. 
      Đoạn Nhục: 
      Mamsa-bhak-sana-vinivrtta (skt)—Cấm ăn thịt.  Tiểu Thừa không cấm dùng 
      thịt (tam tịnh, ngũ tịnh, hay cửu tịnh nhục), còn trong luật Đại Thừa Bồ 
      Tát đạo, lấy tâm đại bi l m gốc nên nghiêm cấm việc ăn thịt (trong Kinh 
      Đại Bát Niết B n, Ng i Ca Diếp hỏi Đức Thế Tôn: “Vì sao m  Thế Tôn lại 
      không cho ăn thịt?” Đức Thế Tôn bảo: “Ăn thịt l  l m mất đi hạt giống từ 
      bi.”)—To forbid flesh; meat was permitted by the Buddha under the Hinayana 
      cult, but forbidden in Mahayana under the Bodhisattva cult. 
      Đoạn Phục: Cắt đứt 
      v  chế ngự hay khuất phục (không cho phiền não v  ma quân ẩn núp trong 
      thân tâm)—To cut off and overcome (passion and illusion). 
      Đoạn Quả: Nirvana.
      
      Đoạn Sát: Cutting 
      off killing—See Tứ Giới (D) (2). 
      Đoạn Tận Ác Nghiệp: 
      To annihilate evil karma. 
      Đoạn Thất: Thất thứ 
      bảy hay thất cuối cùng của bảy thất—The final seventh, i.e. forty-ninth 
      day of obsequies for the dead. 
      Đoạn Thiện Căn: Cắt 
      đứt v  đoạn tận thiện căn—To cut off or destroy, roots of goodness.  
      Đoạn Thiện Xiển Đề:
      
      
      1)     
      Loại cực ác đã dứt bỏ hết mọi thiện căn, nên không bao giờ th nh 
      Phật được: The icchanti, or outcast, who cannot attain Buddhahood, i.e. a 
      man of great wickedness.
      
      2)     
      Vị Bồ Tát đại bi không muốn th nh Phật vì muốn lưu chuyển trong cõi 
      Ta B  để cứu độ chúng sanh: A bodhisattva who separates himself from 
      Buddhahood to save all beings. 
      Đoạn Thực: 
      
      1)     
      Ăn kiêng hay ăn chay: To fast.
      
      2)     
      Tự nhịn đói: To starve oneself voluntarily. 
      Đoạn Thường: 
      
      1)     
      Chấm dứt v  tiếp tục: End and continuance.
      
      2)     
      Đoạn kiến v  thường kiến:  Annihilation and Permanence.
      
      3)     
      Tử v  bất tử: Death and immortality. 
      Đoạn Thường Nhị Kiến: 
      See Đoạn Thường. 
      Đoạn Trừ Chướng Ngại: 
      To overcome hindrances (illusion, karma and suffering). 
      Đoạn Trường: 
      Painful. 
      Đoạn Tuyệt: 
      Severance. 
      Đoạn Vọng: Cutting 
      off lying—See Tứ Giới (D) (4). 
      Đoạt: See Đoạt Lấy.
      Đoạt Hồn Quỷ: Loại 
      quỷ đi thu hồn người sắp chết (còn hai loại quỷ nữa l  “đoạt tinh quỷ” v  
      “phược phách quỷ”)—A demon that carries off the soul. 
      Đoạt Tinh Quỷ: Loại 
      quỷ đi thu tinh linh của người sắp chết—A demon that carries off the vital 
      breath of the dying. 
      Đoạt Lấy: Giựt lấy 
      bằng vũ lực—To take by force—To snatch—To seize. 
      Đọc: To read. 
      Đọc Kinh: To recite 
      one’s prayers—To read the scriptures. 
      Đọc Kinh M  Không Liễu 
      Nghĩa Kinh Chẳng Khác Chi Đếm Tiền Cho Kẻ Khác M  Mình Vẫn Nghèo N n: 
      To recite sutras without thoroughly understanding the meaning is the same 
      as counting other people’s money while we are still remaining poor and 
      destitute ourselves.  
      Đọc Sư: A reader to 
      an assembly.
      Đọc Thầm: To read 
      to oneself. 
      Đọc Tụng: Reading 
      and reciting. 
      Đói Khát: To be 
      hungry and thirsty. 
      Đón Rước: To 
      welcome—To receive someone with a warm reception. 
      Đong: To measure.
      
      Đóng: 
      
      1)     
      To close—To shut.
      
      2)     
      To build. 
      Đóng Cặn: To form a 
      deposit. 
      Đóng Cửa: To close 
      the door. 
      Đóng Trăng: To 
      fetter. 
      Đô: 
      
      1)     
      Đô thị—Metropolis, imperial city or domain.
      
      2)     
      Tất cả: All.  
      Đô Giám Tự: Còn gọi 
      l  Đô Tổng, tên gọi khác của chức Đô Tổng—The director  or second in 
      command of a monastery. 
      Đô Hóa La: Tukhara 
      (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đô Hóa La còn gọi l  
      nước Nguyệt Chi, gọi theo từ địa lý học thì đây l  xứ sở của băng tuyết, 
      vùng m  bây giờ gọi l  Badakchan, v  các nh  địa lý Ả Rập vẫn còn gọi l  
      Tokharestan. Theo nhân chủng thì đây vùng của dân tộc Tocharoi hay 
      Indo-Scythians (người Trung Quốc gọi l  Tocharoi Tartars), bị người Hung 
      Nô đuổi chạy về phương nam, chiếm vùng Trans-oxania, tiêu diệt vương quốc 
      Đại Hạ v o năm 126 trước Tây Lịch, v  cuối cùng chiếm vùng Punjab, 
      Cashmere, v  phần lớn lãnh thổ Ấn Độ. Vị vua nổi tiếng của xứ nầy l  
      Kanichka—According to Eitel in Chinese-English Buddhist Terms, Tukhara, 
      the Yueh-Chih country, a topographical term designating a country of ice 
      and frost (tukhara), and corresponding to the present Badakchan which Arab 
      geographers still call Tokharestan. An ethnographical term used by the 
      Greeks to designate the Tocharoi or Indo-Scythians, and likewise by 
      Chinese writers applied to the Tochari Tartars who driven on by the Huns 
      (180 B.C.) conquered Trans-Oxania, destroyed the Bactrian kingdom in 126 
      B.C., and finally conquered the Punjab, Cashmere, and the greater part of 
      India. Their greatest king was Kanichka.   
      Đô Suất Thiên: 
      Tusita (skt)—See Tushita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Đâu Suất 
      in Vietnamese-English Section. 
      Đô Sử Đa: Còn gọi 
      l  Đâu Sắt Đa, Đâu Sử Đa, Đổ Sử Đa, tên gọi cũ của Đâu Suất Thiên—The 
      Tusita Heaven. 
      Đô Thị Vương: Vị 
      thứ tám trong 10 vị Diêm Vương, trông coi Đại Nhiệt Địa Ngục (ngục nầy 
      rộng 500 do tuần, trong đó có 16 địa ngục nhỏ.  Tội nhân mãn ngục nầy thì 
      được giải v o điện thứ 9)—The ruler of the eighth hot hell. 
      Đô Tổng: See Đô 
      Giám Tự. 
      Đô Tra Ca: Tutaka 
      (skt)—Còn gọi l  Đốt Tra Ca.
      
      1)     
      Sự vui mừng—Joyful sound, united voice; derivation uncertain. 
      
      2)     
      Tên của một lo i chim: Name of a bird. 
      Đố Bất Nam: 
      Irsyapandaka (skt)—Bất lực, một trong năm loại “thái giám”—Impotent except 
      when aroused by jealousy, one of the five classes of "“eunuchs."
      Đố Kỵ: 
      Envy—Jealous.
      Đồ: 
      
      1)     
      Bản đồ: A map—A plan.
      
      2)     
      Con đường: A road—Way. 
      
      3)     
      Đồ án: Phương cách—Method. 
      
      4)     
      Đồ đệ: A follower—A disciple. 
      
      5)     
      Sát hại—To butcher—To kill.
      
      6)     
      Sơn phết hay ch  xát: To smear or rub.  
      Đồ Cát: Xoa hương 
      v o tay, v  cắt đứt tay l  hai thái cực biểu lộ thương v  ghét (Phật lấy 
      hai hình ảnh nầy để ví với hai loại nhân duyên ân oán)—To anoint the hand, 
      or cut it off, instances of love and hatred. 
      Đồ Cát Ni: Dakini 
      (skt)—Còn gọi l  Đồ Chỉ Ni, Nã Cát Nhĩ, hay Xá Chỉ Ni,Dạ Xoa hay quỷ nói 
      chung, nhưng đặc biệt l  loại quỷ chuyên moi móc tim gan người để luyện ma 
      thuật t  thuật—Yaksas or demons in general, but especially those which eat 
      a man’s vitals; they are invoked in witchcraft to obtain power. 
      Đồ Chúng: The 
      company of disciples. 
      Đồ Cô: Hai hạng đồ 
      tể v  bán h ng rong. Chiên Đ  La l  tên gọi của người thuộc giai cấp thấp 
      nhất trong xã hội thời Đức Phật còn tại thế—Butcher and huckster. Candala 
      is the “generic name for a man of lowest and most despite tribe in  Indian 
      society during the Buddha’s time.”
      Đồ Đệ: 
      Disciple—Follower. 
      Đồ Độc Cổ: Trống có 
      trét thuốc độc khiến người nghe phải chết ngay—A drum smeared with poison 
      to destroy those who hear it. 
      Đồ Hôi Ngoại Đạo: 
      Pamsupatas, or Pasupatas (skt)—Đồ đệ của phái ngoại đạo bôi tro—Followers 
      of Siva, Saiva ascetics; a class of heretics who smeared themselves with 
      ashes. 
      Đồ Hương: Xoa hương 
      lễ Phật—To rub the body with incense or scent to worship Buddha. 
      Đồ Lăng Huyện, Úc Sơn 
      Chủ: Tu-Ling-Huen-Yu (?-1049).
      
      ·       
      Đồ Lăng Huyện, Úc sơn chủ l  đệ tử của Dương kỳ, thường cúng 
      thực cho các Thiền Tăng trên đường h nh cước mỗi khi ngang qua chùa của 
      sư. Một hôm sư tiếp đón một thầy Tăng từ Dương Kỳ đến v  hỏi tông chỉ 
      Thiền của Tổ sư của Thầy Tăng l  gì? Thầy Tăng nói: “Sư tổ của tôi thường 
      hay hỏi môn đồ như sau, ‘có một thầy Tăng hỏi Pháp Đăng trăm thước đầu gậy 
      l m sao bước tới?’ Pháp Đăng bảo, ‘Á!’” Khi Đồ Lăng Huyện Úc nghe chuyện 
      nầy, suy nghĩ rất nhiều. Một hôm được mời ra ngo i, Đồ Lăng cưỡi một con 
      lừa khập khiểng, khi băng qua một cây cầu, con lừa bị kẹt chân v o một cái 
      lỗ, khiến sư bị té nh o. Sư la lên “Á!” Hốt nhiên tiếng la đánh thức cái ý 
      bị che khuất của mình, v  sư tỏ ngộ. Sư l m b i kệ giải b y: 
                  “Ngã hữu thần 
      châu nhất lõa
      Cửu bị 
      trần lao cơ tỏa
      Kim triêu 
      trần tận quang minh
      Chiếu 
      kiến sơn h  vạn đóa.
      (Ta có 
      thần châu một hạt
      Lâu bị 
      bụi mờ che khuất
      Ng y nay 
      sạch bụi sáng trưng
      Soi thấy 
      nghìn trùng non nước).
              Tu-Ling-Hsuen-Yu, 
      a disciple of Yang-Chi, used to feed Zen monks on pilgrimage, who passed 
      by his temple. One day he entertained a monk from Yang-Chi and asked what 
      his master’s teaching of Zen was. The monk said: “My master would usually 
      ask his pupils the following: A monk came to Fa-Têng and asked, ‘How 
      should one advance a step when he comes to the end of a pole one hundred 
      feet long?’ Fa-Têng said: ‘Oh’” When Tu-Ling Hsuen-Yu was told of this 
      story, it made him think a great deal. One day being invited out, Tu-Ling 
      rode on a lame donkey, and when he was crossing a bridge the donkey got 
      one of its legs caught in a hole, and this at once overthrew the rider on 
      the ground. He loudly exclaimed ‘Oh!’ and evidently the exclamation waked 
      up his hidden consciousness to a state of enlightenment. The verse gives 
      vent to his experience:
                “I have one 
      jewel shining bright,
      Long buried it was 
      underneath worldly worries
               This morning the 
      dusty veil is off, 
                And restored its 
      lustre,
                Illuminating the 
      blue mountains in 
                
      endlessundulations. 
      Đồ Lô Đ n Na: 
      Dronodana (skt)—See Hộc Phạn Vương. 
      Đồ Túc Dầu: Phái 
      ngoại đạo xoa dầu dưới chân để tránh bệnh hoạn—Oil rubbed on the feet to 
      avoid disease. 
      Đồ Tỳ: Còn gọi l  
      Tr  Tỳ—Cremation. 
      Đổ Đồng: On an 
      average. 
      Đổ H o Quang: To 
      see stars. 
      Đổ Khùng: To lose 
      one’s temper.
      Đổ Lỗi: To blame on 
      someone—To blame something on someone.  
      Đổ Quạu: To get 
      angry.
      Đổ Thừa Oan: To 
      accuse falsely. 
      Đỗ: 
      
      1)     
      Ngừng lại—To stop.
      
      2)     
      Trông thấy: To look at—To see. 
      Đỗ Đa: See Đầu Đ .
      
      Đỗ Hóa La: Tukhara 
      (skt)—Nước Hữu Chi, bây giờ l  Badakchan m  các nh  địa lý Ả Rập vẫn còn 
      gọi l  Đỗ Hóa La (Tokharestan)—The present Badakchan which Arab 
      geographers still call Tokharestan.
      Đỗ Khẩu: Im 
      miệng—To shut the mouth—To render speechless. 
      Đỗ Lỗ: Turuska 
      olibanum (skt). 
      
      1)     
      Một loại nhang thơm của Ấn Độ—Indian incense.
      
      2)     
      Một loại nhựa dùng l m nhang thơm. Người ta nói cây của nó giống 
      như cây đ o, mọc trong vùng Atali, Trung Á, nhựa của nó chảy đầy trên 
      cát—Gum used for incense. It is said to resemble peach resin and grow in 
      Atali of Central Asia. Its gum flow out on to the sands. 
      Đỗ Sử Đa Thiên: The 
      Tusita heaven—See Tushita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Độ: Paramita 
      (skt)—Ba La Mật.
      
      (I)    
      Nghĩa của “Độ”—The meanings of “Paramita.”
      
      1)     
      Dịch l  vượt qua. Sanh tử ví như biển, niết b n l  vượt qua biển 
      sanh tử qua bờ bên kia l —Interpreted by “to ferry over,” or “save.” The 
      mortal life of reincarnations is the sea; nirvana is the other shore.  
      
      
      2)     
      Độ còn có nghĩa l  xuất gia như chư Tăng Ni: It also means to leave 
      the world as a monk or nun.
      
      (II) 
      Phân loại “Độ”—Categories of Paramitas.
      
      1)     
      Ngũ Độ: Five paramitas—See Ngũ Độ. 
      
      2)     
      Lục Độ: Six paramitas—See Lục Độ Ba La Mật.
      
      3)     
      Thập Độ: Ten paramitas—See Thập Độ. 
      Độ Khoa: Chư Tăng 
      mới xuất gia phải l u thông một phần n o đó trong tam tạng kinh điển để 
      chuẩn bị thi “Độ Tăng.” Lệ nầy bắt đầu từ đời Đường Trung Tông bên Trung 
      Quốc—The portion of the sutras supposed to be learned by religious novices 
      as preparation for leaving the world as monks. 
      Độ Lạc Xoa: 
      1,000,000—One million. 
      Độ Lượng: Generous.
      Độ Người: To take 
      someone across-
      
      ·       
      Đã độ: Has been taken across.
      
      ·       
      Đương độ: Are being taken across.
      
      ·       
      Chưa độ (sẽ độ): Will be taken across.
      Độ Nhất Thiết Thế Gian 
      Khổ Não: Sarvaloka-dhatu-padravodvega-pratyuttirna (skt)—Theo Eitel 
      trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, thì đây l  vị cứu vớt tất cả con người 
      từ thế giới khổ não. Đây l  một vị Phật giả tưởng cư ngụ về phương tây của 
      vũ trụ chúng ta, l  tiền thân của người con thứ mười của Phật Đại Thông 
      Trí Thắng—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist 
      Terms, this one who redeems men from the misery of all worlds. A 
      fictitious Buddha who dwelled west of our universe, an incarnation of the 
      tenth son of Mahabhijnajnana-bhibhu.  
      Độ Ốc Tiêu: Danh 
      hiệu của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, người cứu độ chúng sanh khỏi bị đốt 
      cháy bởi lửa dục vọng của chính họ, giống như đá cháy trong biển bên trên 
      địa ngục vậy—An epithet of Sakyamuni Buddha who rescues all the living 
      from being consumed by their desires, which resemble the burning rock in 
      the ocean above purgatory.  
      Độ Sanh: Tế độ hay 
      độ thoát chúng sanh thoát khỏi mê đồ tăm tối để đến bến bờ giác 
      ngộ—Salvation—rescue all beings or help others liberate or free from 
      delusions.
      Độ Thân: To earn a 
      living.
      Độ Thế: Cứu độ 
      chúng sanh—To help mankind—To get through life; to pass safely through 
      this life. Also to save the world.
      Độ Thị Vương: The 
      ruler of the Hot Hell. 
      Độ Thoát: Độ người 
      thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử—Saving—Taking across—Rescuing—To give 
      release from the wheel of transmigration; enlightenment.
      Độ Thoát Chúng Sanh: 
      To save sentient beings—Theo Kinh Duy Ma Cật, khi đến thăm bệnh cư sĩ Duy 
      Ma Cật, Duy Ma Cật có nói với ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát về “Độ Thoát Cúng 
      Sanh” nư sau—According to the Vimalakirti Sutra, when Manjusri Bodhisattva 
      called to enquire after Vimalakirti’s health, Vimalakirti told Manjusri 
      about “saving sentient beings” as follows:
      
      ·        
      Văn Thù lại hỏi Duy Ma Cật: “Muốn độ chúng sanh, Bồ Tát phải 
      trừ những gì?”—Manjusri asked: “What should a Bodhisattva wipe out in 
      order to liberate living beings?”
      
      ·       
      Duy Ma Cật đáp: “Muốn độ thoát chúng sanh trước nhất phải 
      trừ phiền não của họ.”—Vimalakirti replied: “When liberating living 
      beings, a Bodhisattva  should first wipe out their klesa (troubles and 
      causes of troubles)?”
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Muốn trừ phiền não, phải thực h nh những 
      gì?”—Manjusri asked: “What should he do to wipe out klesa?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Phải thực h nh chánh niệm.”—Vimalakirti 
      replied: “He should uphold right mindfulness.” 
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Thế n o l  thực h nh chánh niệm?”—Manjusri 
      asked: “What should he do to uphold right mindfulness?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: Phải thực h nh pháp không sanh không diệt: 
      Vimalakirti replied: “He should advocate the unborn and the undying.”
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Pháp gì không sanh, pháp gì không diệt? 
      “Manjusri asked: “What is the unborn and what is the undying?”
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Pháp bất thiện không sanh, pháp thiện không 
      diệt.”: Vimalakirti replied: “The unborn is evil that does not arise and 
      the undying is good that does not end.”
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Pháp thiện v  pháp bất thiện lấy gì l m 
      gốc?”—Manjusri asked: “What is the root of good and evil?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Lấy thân l m gốc.”—Vimalakirti replied: 
      “The body is the root of good and evil.” 
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Thân lấy gì l m gốc?”—Manjusri asked: “What is 
      the root of the body?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Lấy tham dục l m gốc.”—Vimalakirti replied: 
      “Craving is the root of the body.”
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Tham dục lấy gì l m gốc?”—Manjusri asked: 
      “What is the root of craving?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Lấy hư vọng phân biệt l m gốc.”—Vimalakirti 
      replied: “Baseless discrimination is the root of craving.” 
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Hư vọng phân biệt lấy gì l m gốc?”—Manjusri 
      asked: “What is the root of baseless discrimination?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Lấy tưởng điên đảo l m gốc.”—Vimalakirti 
      replied: “Inverted thinking is the root of discrimination.” 
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Tưởng điên đảo lấy gì l m gốc?”—Manjusri 
      asked: “What is the root of inverted thinking?” 
      
      ·        
      Duy Ma Cật đáp: “Lấy không trụ l m gốc.”—Vimalakirti 
      replied: “Non-abiding is the root of inverted thinking.” 
      
      ·        
      Văn Thù hỏi: “Không trụ lấy gì l m gốc?”—Manjusri asked: 
      “What is the root of non-abiding?” 
      
      ·       
      Duy Ma Cật đáp: “Không trụ thì không gốc. Thưa ng i Văn Thù, 
      ở nơi gốc không trụ m  lập tất cả pháp.”—Vimalakirti replied: “Non-abiding 
      is rootless. Manjusri, from this non-abiding root all things arise.”
      Độ Trì: To help—To 
      assist. 
      Độ Vong: To conduct 
      a requiem mass. 
      Độ Vô Cực: Paramita 
      (skt)—Tiếng Phạn Ba La Mật Đa (dịch cũ l  Độ Vô Cực, dịch mới l  Đáo Bỉ 
      Ngạn)—To ferry across, or save, without limit—See Paramitas in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
      Đốc Thúc: To 
      encourage. 
      Độc: 
      
      1)     
      Độc Nhất: Only—Sole. 
      
      2)     
      Đơn Độc: Lẽ loi—Solitary. 
      
      3)     
      Chất Độc: Poison.  
      
      4)     
      Trâu hay bò con: Vatsa (skt)—A calf—Young animal.
      
      5)     
      Đứa trẻ: A child. 
      Độc Ảnh Cảnh: Những 
      điều kiện tưởng tượng hay phân biệt t  vọng nhất thời, ảo tưởng v  không 
      thật—Imaginary or illusory conditions, ideal and unsubstantial. 
      Độc Bụng: 
      Wicked—Cruel. 
      Độc Chiếm: To 
      monopolize.
      Độc Cô Lạc Ca: 
      Dukula (skt)—A Loại vải mịn hay một loại nỉ—Fine cloth or a kind of linen.
      Độc Cổ Chữ: Kim 
      Cang một tay—The single-arm vajra. 
      Độc Cư: Sống đơn 
      độc như một ẩn sĩ—Dwelling alone as a hermit. 
      Độc Dược: 
      
      1)     
      Chất độc: Poison.
      
      2)     
      Những người con trai uống chất độc của cha trong phẩm Phổ Môn Kinh 
      Pháp Hoa: The sons who drank their father’s poisons in the Lotus Sutra, 
      Chapter Universal Door. 
      Độc Đắc: First 
      prize. 
      Độc Đoán: 
      Arbitrary—Dogmatic.
      Độc Đoán Luận: 
      Dogmatism.
      Độc Giả: 
      Reader—Audience. 
      Độc Giác: 
      Independently awakened, or alone (lonely) enlightenment—See Độc Giác Phật 
      in Vietnamese-English Section, and Pratyeka-buddha in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Độc Giác Phật: 
      Pratyeka-buddha (skt)—Bích Chi Phật—Trong thời không có Phật, người tự 
      quán sát mười hai nhân duyên m  tu h nh giác ngộ thì gọi l  Độc Giác Phật, 
      tuy nhiên chỉ giải thoát v  giác ngộ cho cá nhân mình m  thôi (Lân Giác Dụ 
      l  những người tu tập một mình; Bộ H nh Dụ l  những người tu h nh cùng với 
      thiện tri thức)—Who are enlightened in the twelve nidanas (Thập nhị nhân 
      duyên); however, the objective is personal salvation or own enlightenment.
      ** For more information, 
      please see Duyên 
           Giác. 
      Độc Giác Tiên Nhân: 
      Ekasrnga or Unicorn rsi (skt)—Nhất Giác Tiên Nhân—Người tiên một sừng—The 
      ascetic who fell through the wiles of a woman. 
      Độc Hại: Harmful.
      
      Độc Kế: Wicked plot 
      (scheme).
      Độc Kha Đa: Duskrta 
      (skt)—Tội—Offence. 
      Độc Khí: 
      
      1)     
      Hơi độc tỏa ra từ ba chất độc tham, sân, si: Poison vapour, emitted 
      by the three poisons (desire, hatred and ignorance). 
      
      2)     
      Ví thân người như một nơi chứa chất độc: The poison vessel, the 
      body.  
      Độc Không: Cái lý 
      không của vạn hữu chỉ l  một (chúng ta tùy theo sự duyên m  nói về cái 
      không của các pháp)—The one immaterial reality behind all phenomena. 
      Độc Lập: 
      Independent. 
      Độc Long: Theo Đại 
      Trí Độ Luận, đây l  con rồng độc, đã chấp nhận giới pháp v  thoát khỏi 
      hình rồng, như Đức Phật Thích Ca Mâu Ni trong tiền kiếp—According to the 
      Maha-Paramita Sastra, this is a poisonous dragon, who accepted the 
      commandments and thus escaped from his dragon form, i.e. Sakyamuni in a 
      former incarnation. 
      Độc Nhất Pháp Giới: 
      Nhất Chân Pháp Giới (Hiển Giáo)—Theo Mật giáo thì Độc Nhất Pháp Giới l  
      hết thảy pháp giới l  nhất pháp (lấy một pháp m  thu được muôn 
      pháp)—According to the esoteric schools, this is the one and only 
      universal dharma-realm, or reality, behind all phenomena. 
      Độc Nhất Vô Nhị: 
      Peerless
      Độc Phụ: Wicked 
      woman.
      Độc Quyền: Sole 
      right—Copy right. 
      Độc Sinh Độc Tử Độc Khứ 
      Độc Lai: Chúng ta sinh tử hay đến đi một mình—Alone we are born and 
      die, or come and go.
      Độc T i: 
      Dictatorial.
      Độc Tâm: Malignity.
      Độc Tham: Cuộc gặp 
      gỡ riêng của đệ tử v  thầy trong phòng của thầy—A private consultation of 
      a disciple with his master in the master’s chamber. There are three types:
      
      1)     
      Thính Tham: Lắng nghe các b i giảng chung của thầy về thiền tập, 
      thường l  từng nhóm. Thính Tham có tính cách bắt buộc với những người mới 
      bắt đầu tu—Listening to the master geneal lecturs on Zen pactice, usually 
      in a group. This is mandatory for all beginners. 
      
      2)     
      Độc Tham: Gặp gỡ một mình với thầy v o những lúc đã định trước. Độc 
      Tham không bắt buộc—Meeting singly with the master at given periods. This 
      is optional.
      
      3)     
      Đặc Tham: Gặp gỡ thầy một cách bí mật bất cứ lúc n o, ng y hay đêm, 
      khi có những tình huống đặc biệt—Visiting secretly at any time, day or 
      night, when special circumstances warrant it.  
      Độc Thảo: Venomous 
      plants.
      Độc Thân: 
      Single—Unmarried. 
      Độc Thần Giáo: 
      Monotheism.
      Độc Thiên Nhị Cổ: 
      Hai loại trống tiêu biểu cho Phật tánh có thể tiêu diệt những điều quấy 
      ác—The two kinds of drums, representing the Buddha-nature which can slay 
      all evil:
      
      1)     
      Độc Cổ: Poison-drum.
      
      ·       
      Lời nói đắng cay để trấn ác điều ác: Harsh or stern words 
      for repressing evil.
      
      ·       
      Nghịch Pháp: Pháp trái duyên—Misleading teaching. 
      
      2)   
      Thiên Cổ: Deva-drum.
      
      ·       
      Lời nói hòa dịu sanh ra điều thiện: Gentle words for 
      producing good.
      
      ·       
      Chánh Pháp: Giáo pháp thuận duyên—Correct teaching. 
      Độc Thụ: 
      
      1)     
      Một loại cây độc: A poison tree. 
      
      2)     
      Một vị Ác Tăng: An evil monk. 
      Độc Tiển: Mũi tên 
      độc, ví với phiền não—Poison arrow, i.e. illusion. 
      Độc Tính: 
      Toxicity—Poisonousness. 
      Độc Tố: Toxin.
      Độc Tôn:
      
      1)     
      Vị duy nhất đáng tôn kính—The alone honoured one. 
      
      2)     
      Phật: Buddha. 
      Độc Trùng: 
      Venomous. 
      Độc Tử: 
      Vatsa (skt)—Người sáng lập ra Độc Tử Bộ. theo Eitel trong Trung Anh Phật 
      Học Từ Điển, Độc Tử (có thuyết nói lúc ông sống ở núi rừng vắng vẻ đã tạp 
      giao với trâu cái m  sanh ra con trai nối dõi đến ng y nay) nguyên l  
      ngoại đạo, về sau quy y đầu Phật, v  l  người đã sáng lập ra Độc Tử Bộ, 
      một trong những bộ phái chánh Nhất Thiết Hữu Bộ; lập ra thuyết “phi tứ phi 
      ly chi ngã,” nghĩa l  cái ngã không gắn liền cũng không rời ngũ uẩn, nên 
      họ chẳng giữ giới luật, trái lại với ý chỉ m  Đức Phật đã lập ra—According 
      to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vatsa is the 
      founder of the Vatsiputriyas., one of the main divisions of the 
      Sarvastivada (Vaibhasika)  school; they were considered schismatics 
      through their insistence on the reality of the ego; their failure in 
      points of discipline,” etc.; the Vinaya as taught by this school has never 
      reached China.”   
      Độc Tử Bộ: 
      Vatsiputriya (skt)—Độc Tử Bộ vốn l  một bộ phái của Chánh Lượng Bộ 
      (Sammitiya), nổi lên trong số các bộ phái Phật giáo  vì họ chủ trương 
      thuyết ‘một thực thể vĩnh cửu trong một con người’ (pudgala), v  quả quyết 
      rằng nếu không có pudgala thì cũng không có sự tái sinh. Thế Thân trong 
      cuốn A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận đã cố tìm cách bắt chẹt quan điểm nầy. Theo 
      Độc Tử Bộ thì  ‘pudgala’ không đồng nhất, cũng không khác biệt với ngũ 
      uẩn. Cũng giống như Hữu Bộ, họ cho rằng một A La Hán vẫn có thể bị thối 
      chuyển, v  người ngoại đạo cũng có thể đạt đến quyền lực siêu nhiên. Cũng 
      giống như Chánh Lượng Bộ, họ cho rằng chư Thiên không thể có cuộc sống 
      phạm hạnh. Họ cũng tin l  có thân trung ấm. Cũng như Hóa Địa Bộ, họ chỉ 
      tin v o năm mục của Bát Thánh Đạo. Theo truyền thuyết thì dưới triều vua 
      Harsa, trường phái nầy được người em gái của nh  vua l  Rajyasri bảo 
      trợ—The Vatsiputriyas was the sub-ect of the Sammitiyas. They believed in 
      ‘the permanent substance of an individual.’ This school took its stand on 
      passages in sacred texts which contain the word ‘pudgala’ and contended 
      that, without the existence of such a pudgala, rebirth could not be 
      contemplated. Vasubandhu in his Abhidharma-kosa tried, in a special 
      chapter at the end of the book, to refute this view. The pudgala, 
      according to Vatsiputriyas, was neither the same as nor different from the 
      skandhas. Like the Sarvastivadins, they believed that an Arhat could fall 
      and that heretics could also attain miraculous powers. A god, according to 
      their sub-sect, the Sammitiyas, could not practise the holy life. They 
      also believed in antara-bhava and, like the followers of the Abhidharma, 
      believed in a stage, between the first and second trance of the 
      Sautrantikas, where vitarka, the first application of thought, disappears, 
      but a vicara, or continued reflection, remains. Like the Mahisasaka, they 
      believed in the five factors of the Noble Path. It is said that during the 
      reign of Harsha, this school was patronized  by his sister Rajasrit.  
      Độc Tử Đạo Nhân: 
      Ngoại đạo phụ v o Phật pháp trong Tiểu Thừa chấp v o lý “không 
      kiến”—Heretical followers of Hinayana, who hold a false doctrine of the 
      Void, teaching it as total non-existence or nihilism.  
      Độc Viên: See 
      Anathapindika and Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên. 
      Độc X : 
      
      1)     
      Rắn độc: A poisonous snake.
      
      2)     
      Ýù nói tứ đại đất, nước, lửa, gió có thể l m tổn hại con người: The 
      four elements of the body, earth, water, fire and wind which harm a man by 
      their variation, i.e. increase and decrease.
      
      3)     
      V ng: Gold.  
      Đôi: Một đống—A 
      heap—A pile. 
      Đôi Áp Địa Ngục: 
      Tên gọi khác của Chúng Hợp Địa Ngục, trong địa ngục có núi Đại Thạch đè 
      nát thân thể tội nhân—The hell of crushing, the third great hell in which 
      sinners are crushed to death. 
      Đối: 
      
      1)     
      Đối diện: To face—Opposite. 
      
      2)     
      Đối đáp: To reply—To respond. 
      
      3)     
      Song đối: Pair. 
      
      4)     
      Tỷ đối: To compare.  
      Đối Cáo Chúng: 
      Người l m trung gian (đặt ra những câu hỏi) cho Phật thuyết pháp cho tứ 
      chúng, đặc biệt l  Ng i A Nan—The intermediary for the Buddha’s address to 
      the assembly, especially Ananda.  
      Đối Chất: To 
      confront—To bring to face-to-face. 
      Đối Chiếu: 
      Contrast.
      Đối Cơ: 
      Đối đáp tùy theo căn cơ của người nghe—To respond to the opportunity, or 
      the capacity of hearers.  
      Đối Diện: 
      To face—To confront. 
      Đối Dương: 
      One who drew out remarks or sermons from the Buddha. 
      Đối Đãi: 
      Đãi đối—Relationship—In relation with (one thing associated with another).
      
      Đối Đ m: 
      To converse. 
      Đối Đáp: 
      Questions and answers. 
      Đối Đầu: 
      To face—To confront with someone.
      Đối Đầu Với Sự Thật: 
      To face realities.
      Đối Kháng: To 
      resist—To stand up against. 
      Đối Lập: Apavada 
      (skt).
      
      ·       
      To oppose. 
      
      ·       
      Refutation. 
      Đối Ngạn: Bỉ 
      ngạn—The other shore—The opposite bank.  
      Đối Pháp: 
      Abhidharma (skt)—Pháp đối quán hay đối hướng, nghĩa l  dùng trí huệ của 
      bậc Thánh đạo vô lậu để đối quán cái lý của tứ đế Niết B n—The 
      corresponding law, the philosophy in the Buddha’s teaching, the 
      abhidharma; comparison of cause and effect—See Abhidharma in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      Đối Pháp Luận: Tên 
      khác của A Tỳ Đạt Ma Luận—Another name for Abhidharma sastra. 
      Đối Pháp Tạng: Luận 
      Tạng, tạng thứ ba trong tam tạng kinh điển—The third section of the 
      Tripitaka, the sastra, or Abhidharma. 
      Đối Pháp Tông: Tông 
      phái theo A Tỳ Đạt Ma Luận—The Abhidharma sect. 
      Đối Phó: To face—To 
      deal with. 
      Đối Thoại Nội Tâm: 
      Inner dialogue. 
      Đối Thủ: Phát lồ 
      sám hối bằng cách mặt đối mặt với vị Y Chỉ Sư—Face to face confession. 
      Đối Trị: Pratipaksa 
      (skt)—Đoạn trừ phiền não bằng cách đối đầu v  chế ngự—To eliminate 
      afflictions—To subdue afflictions by responding or facing up to and 
      controlling them.  
      Đối Tượng Của Sự Hoại 
      Diệt: Đối tượng của của sự hoại diệt l  vô thường, khổ v  bất 
      tịnh—Subject to destruction—Impermanence, suffering and impurity are 
      subject to destruction. 
      Đối Tượng Nhận Biết: 
      An object of experience.
      Đối Tượng Nhìn Thấy: 
      Visible objects.
      Đối Tượng Xúc Chạm: 
      Tangible objects.
      Đối Xúc Lễ: Thờ 
      phượng tôn kính bằng mặt đối mặt—To worship, or pay respects, face to 
      face.   
      Đối Xứng: 
      Symmetrical.  
      Đồi Bại: 
      Corrupt—Debauched—Immoral—Depraved.
      Đồi Phong: Depraved 
      customs. 
      Đổi Chủ: To change 
      hands—To pass into someone else’s possession. 
      Đổi Giọng: To 
      change one’s voice. 
      Đổi Hướng: 
      Turnabout.
      Đổi Hướng Ho n To n: 
      A complete turn about.
      Đổi Tánh: To change 
      one’s character. 
      Đổi Ý: To change 
      one’s mind.
      Đội  n: To be 
      grateful. 
      Đôn: 
      
      1)     
      Đôn đốc: To urge.
      
      2)     
      Đôn hậu (hiền l nh lương thiện)—Honest—Staunch. 
      Đôn Đốc: To push—To 
      urge—To hurry.
      Đôn Ho ng: Tên một 
      th nh phố trong th nh Kansu, gần đó có Vạn Phật Động—The city in Kansu 
      near which are the Cave-temples of thousand Buddhas—See Đôn Ho ng Thạch 
      Thất.
      Đôn Ho ng Thạch Thất: 
      Còn gọi l  Đôn Ho ng Thạch Quật, hay Hang Động Đôn Ho ng (nằm về phía đông 
      nam huyện Đôn Ho ng thuộc tỉnh Cam Túc, có ngọn núi Minh Sa, dưới chân núi 
      có chùa Tam Giới, quanh chùa có h ng ng n hang động. Trước kia gọi l  động 
      Nghìn Phật vì xung quanh vách đá đều có chạm trổ hình tượng Phật). V o nam 
      1900 có một vị Tăng quét dọn cát bụi trong chùa, từ chỗ tường vở tình cờ 
      nhìn thấy một căn phòng trong đó chứa đầy kinh sách. Khi mở sách ra thấy 
      những sách nầy được chép từ thế kỷ thứ năm đến thế kỷ thứ 10 (trong khoảng 
      triều đại nh  Đường. Có lẽ v o thời Tây Hạ loạn lạc nên người ta đem cất 
      sách v o đây). Một người Anh Sir Aurel Stein l  người đầu tiên đã mang một 
      số sách nầy ra ngo i—Cave-temples of the thousand Buddhas; where a monk in 
      1900 A.D. , sweeping away the collected sand, broke through a partition 
      and found a room full of sutras, ranging in date from the beginning of the 
      5th to the end of the 10th century, together with block prints and 
      paintings, first brought to light by Sir Aurel Stein. 
      Đốn: 
      
      1)     
      Ngã dập đầu—To fall headlong—To prostrate. 
      
      2)     
      Tức thì: Ngay tức khắc, đối lại với “tiệm” hay từ từ—At one time—At 
      once—Suddenly—Immediate; make ready; used chiefly in contrast with 
      “gradually”. 
      Đốn Chỉ: Ý chỉ đốn 
      ngộ—The will or aim of immediate attainment. 
      Đốn Cơ: căn cơ tức 
      thì giác ngộ—The capacity or opportunity for immediate elightenment. 
      Đốn Đại: Đốn giáo 
      Đại Thừa, chỉ Kinh Hoa Nghiêm l  bộ kinh khi Đức Phật mới th nh đạo, đốn 
      thuyết Đại Thừa giáo cho các vị Bồ Tát đốn nhập—The Immediate school and 
      sutra of the Mahayana, i.e. the Hua-Yen. 
      Đốn Định: V o thiền 
      định v  tập trung tư tưởng tức thì—To enter  dhyana with immediate 
      concentration—To concentrate immediately.
      Đốn Đoạn: Cắt đứt 
      ngay tức khắc tất cả mọi phiền não—To cut off at once stroke all the 
      passions.
      Đốn Đốn Viên: 
      Thuyết tức thì giác ngộ của tông Hoa Nghiêm, từ được Ng i Trừng Quán dùng 
      khi ng i bỏ tông Pháp Hoa để qua tông Hoa Nghiêm—Instantaneous perfect 
      enlightenment of the Hua-Yen, a term used by Ch’êng-Kuan, who left the 
      Lotus for the Hua-Yen. 
      Đốn Giáo: Đốn ngộ 
      l  giáo pháp tối thượng thừa có công năng giúp giác ngộ tức thì. Giáo pháp 
      nầy liên hệ với trường phái Hoa Nghiêm v  Thiền. Đốn ngộ giảng về thực 
      chứng chân lý tức thì không tùy thuộc v o những thời giảng thuyết bằng lời 
      hay qua những giai đoạn khác nhau—Perfect sudden teaching, sudden 
      teaching, perfect and immediate teaching, a supreme teaching which enables 
      ones to attain enlightenment immediately, or the doctrine that 
      enlightenment or Buddhahood may be attained at once, or immediate teaching 
      of the higher truth without preliminary stages. It is usually associated 
      with the Avatamsaka and Zen schools—Sudden teaching expounds the abrupt 
      realization of the iltimate truth without relying upon verbal explanations 
      or progression through various stages of practice. 
      Đốn Kinh: Chép lại 
      Kinh Pháp Hoa chỉ trong vòng một ng y—To copy the Lotus Sutra at one 
      sitting.
      Đốn Ngộ: Lý thuyết 
      giác ngộ bất thần do Thiền Nam Tông chủ trương, ngược lại với Thiền Bắc 
      Tông hay phái đại giác tuần tự của Tiểu Thừa. Trường phái nầy do Lục tổ 
      Huệ Năng, tổ thứ sáu của dòng Thiền trung Hoa chủ xướng. Đốn ngộ d nh cho 
      những bậc thượng căn thượng trí—The doctrine of “sudden” enlighenment 
      (instantly to apprehend, or attain to Buddha-enlightenment) associated 
      with the Southern school of Zen in China, in contrast with the Northern 
      school of “gradual” enlightenment, or Hinayana or other methods of gradual 
      attainment. This school was founded by the sixth patriarch Hui-Neng.  
      Immediate awakening or Immediate teaching or practice for awakening for 
      the advanced—See Đốn Giáo. 
      Đốn Ngộ Bồ Tát: Vị 
      Bồ tát có khả năng đạt th nh đạo quả tức thì m  không phải trải qua những 
      giai đoạn khác—A bodhisattva who attains immediately without passing 
      through the various stages. 
      Đốn Ngộ Nhất Thời: 
      Momentariness—Sự Chứng ngộ diễn ra một cách đường đột; v  đó l  một kinh 
      nghiệm trong nhất thời. Thực sự, không phải l  đường đột v  nhất thời, thì 
      không phải l  ngộ. Đốn l  đặc điểm của dòng Thiền Huệ Năng, kể từ khởi 
      nguyên của nó v o cuối thế kỷ thứ bảy. Đối thủ của Ng i l  Thần Tú, nhấn 
      mạnh trên sự khai triển tuần tự của tâm thức. Như vậy các đồ đệ của Huệ 
      Năng hiển nhiên l  những người tích cực chủ trương giáo lý đốn ngộ. Kinh 
      nghiệm đốn ngộ nầy mở ra một nhãn giới ho n to n mới mẻ ngay trong một 
      khoảnh khắc (ekamuhurtena) v  to n thể đời sống  bấy giờ được đánh giá từ 
      một quan điểm mới mẻ hẳn—Enlightenment comes upon one abruptly and is a 
      momentary experience. In fact, if it is not abrupt and momentary, it is 
      not enlightenment. This abruptness is what characterizes the Hui-Neng 
      school of Zen ever since its proclamation late in the seventh century. His 
      opponent Shen-Hsiu was insistent on a gradual unfoldment of Zen 
      consciousness. Hui-Neng’s followers were thus distinguished as strong 
      upholders of the doctrine of abruptness. This abrupt experience of 
      enlightenment, then, opens up in one moment (ekamuhurtena) an altogehter 
      new vista, and the whole existence appraised from quite a new angle of 
      observation. 
      Đốn Pháp: Tức thì 
      hiểu biết v  giác ngộ, đối lại với tiệm pháp—Immediate apprehension or 
      enlightenment as opposed to gradual development.  
      Đốn Tả: See Đốn 
      Kinh. 
      Đốn Th nh Chư H nh: 
      Tức thì ho n th nh tất cả các h nh—The immediate fulfilment of all acts, 
      processes, or disciplines by the fulfilment of one. 
      Đốn Tiệm: 
      
      (I)    
      Nghĩa của Đốn Tiệm—The meanings of Sudden and Gradual Teaching: Đốn 
      giáo đối lại với tiệm giáo. Đốn giáo v  Tiệm giáo l  hai trường phái, cùng 
      tiêu biểu cho giáo lý nh  Phật, thích hợp với chúng sanh tùy căn cơ trình 
      độ. Vì vậy đề cao giáo pháp nầy v  phỉ báng giáo pháp kia l  sự chấp trước 
      điên dại, không thích hợp với người Phật tử—Immediate, or sudden, 
      attainment, in contrast with gradualness. The two schools of Zen, the 
      Gradual and the Sudden, represent different facets of the same teaching 
      adapted to different types of people in different location. To praise one 
      school while disparaging the other is therefore a form of crazy 
      attachment, not appropriate for any Buddhists. 
      
      (II) 
      “Đốn Tiệm” theo quan điểm của Lục Tổ Huệ Năng trong Kinh Pháp Bảo 
      Đ n, Phẩm thứ Tư—“Sudden and Gradual Teachings” according to the Sixth 
      Patriarch’s point of view in the Dharma Jewel Platform Sutra, Chapter 
      Four: Tổ dạy chúng rằng: “Nầy thiện tri thức! Xưa nay chánh giáo không có 
      đốn tiệm, tánh người tự có lợi độn, người mê thì lần lần khế hợp, người 
      ngộ thời chóng tu, tự biết bổn tâm, tự thấy bổn tánh, tức l  không có sai 
      biệt, do đó nên lập ra giả danh đốn tiệm. Nầy thiện tri thức! Pháp môn của 
      ta đây từ trước đến nay, trước lập vô niệm l m tông, vô tướng l m thể, vô 
      trụ l m bổn. Vô tướng l  đối với tướng m  lìa tướng; vô niệm l  đối với 
      niệm m  không niệm; vô trụ l  bản tánh của người. Ở thế gian  n o l  thiện 
      ác, tốt xấu, cho đến những việc oán cùng với thân, ngôn ngữ xúc chạm, hư 
      dối tranh đua, vân vân, thảy đều đem về không; không nghĩ trả thù hại lại, 
      trong mỗi niệm không nghĩ cảnh trước, nếu niệm trước, niệm hiện tại, niệm 
      sau, trong mỗi niệm tương tục không dứt gọi l  hệ phược. Đối trên các pháp 
      mỗi niệm không trụ, tức l  không phược, đây l  lấy vô trụ l m gốc. Nầy 
      thiện tri thức! Ngo i lìa tất cả tướng gọi l  vô tướng, hay lìa nơi tướng, 
      tức l  pháp thể thanh tịnh, đây l  lấy vô tướng l m thể. Nầy thiện tri 
      thức! Đối trên các cảnh, tâm không nhiễm, gọi l  vô niệm. Đối trên niệm 
      thường lìa cảnh, chẳng ở trên cảnh m  sanh tâm. Nếu chỉ trăm vật chẳng 
      nghĩ, niệm phải trừ hết, một niệm dứt tức l  chết, rồi sẽ sanh nơi khác, 
      ấy l  lầm to. Người học đạo suy nghĩ đó, nếu không biết cái  ý của pháp 
      thì tự tâm lầm còn có thể, lại dạy người khác, tự mê không thấy lại còn 
      chê bai kinh Phật, vì thế nên lập vô niệm l m tông. Nầy thiện tri thức! 
      Thế n o l  lập vô niệm l m tông? Chỉ vì miệng nói thấy tánh, người mê ở 
      trên cảnh có niệm, trên niệm lại khởi t  kiến, tất cả trần lao vọng tưởng 
      từ đây m  sanh. Tự tánh vốn không một pháp có thể được, nếu có sở đắc, 
      vọng nói họa phước tức l  trần lao t  kiến, nên pháp môn nầy lập vô niệm 
      l m tông. Nầy thiện tri thức! Vô l  vô việc gì? Niệm l  niệm vật n o? Vô 
      đó l  không có hai tướng, không có các tâm trần lao; niệm l  niệm chân như 
      bản tánh. Chân tức l  thể của niệm, niệm tức l  dụng của chân như, chân 
      như tự tánh khởi niệm, không phải mắt tai mũi lưỡi hay khởi niệm, chân như 
      có tánh cho nên khởi niệm, chân như nếu không có tánh thì mắt tai sắc 
      thanh chính khi ấy liền hoại. Nầy thiện tri thức! Chân như tự tánh khởi 
      niệm, sáu căn tuy có thấy nghe hiểu biết m  không nhiễm muôn cảnh, m  chơn 
      tánh thường tự tại nên kinh nói: “Hay khéo phân biệt các pháp tướng m  đối 
      với nghĩa đệ nhất không có động.”—The Master instructed the assembly: 
      “Good Knowing Advisors, the right teaching is basically without a division 
      into ‘sudden’ and ‘gradual.’ People’s natures themselves are sharp or 
      dull. When the confused person who gradually cultivates and the 
      enlightened person who suddenly connects each recognize the original mind 
      and see the original nature, they are no different. Therefore, the terms 
      sudden and gradual are shown to be false names. Good Knowing Advisors, 
      this Dharma-door of mine, from the past onwards, has been established the 
      first with no-thought as its doctrine, no-mark as its substance, and 
      no-dwelling as its basis. No-mark means to be apart from marks while in 
      the midst of marks. No-thought means to be without thought while in the 
      midst of thought.  No-dwelling is the basic nature of human beings. In the 
      world of good and evil, attractiveness and ugliness, friendliness and 
      hostility, when faced with language which is offensive, critical, or 
      argumentative, you should treat it all as empty and have no thought of 
      revenge. In every thought, do not think of former states. If past, 
      present, and future thoughts succeed one another without interruption, it 
      is bondage. Not to dwell in dharmas from thought to thought is to be free 
      from bondage. That is to take no-dwelling as the basis. Good Knowing 
      Advisors, to be separate from all outward marks is called ‘no-mark.’ The 
      ability to be separate from marks is the purity of the Dharma’s substance. 
      It is to take no-mark as the substance. Good Knowing Advisors, the 
      non-defilement of the mind in all states is called ‘no-thought.’ In your 
      thoughts you should always be separate from states; do not give rise to 
      thought about them. If you merely do not think of hundred things, and so 
      completely rid yourself of thought, then as the last thought ceases, you 
      die and undergo rebirth in another place. That is a great mistake, of 
      which students of the Way should take heed. To misinterpret the Dharma and 
      make a mistake yourself might be acceptable but to exhort others to do the 
      same is unacceptable. In your own confusion you do not see, and, moreover, 
      you slander the Buddha's Sutras. Therefore, no-thought is to be 
      established as the doctrine. Good Knowing Advisors, why is no-thought 
      established as the doctrine? Because there are confused people who speak 
      of seeing their own nature, and yet they produce thought with regard to 
      states. Their thoughts cause deviant views to arise, and from that, all 
      defilement and false thinking are created. Originally, not one single 
      dharma can be obtained in the self-nature. If there is something to 
      attain, or false talk of misfortune and blessing, that is just defilement 
      and deviant views. Therefore, this Dharma-door establishes no-thought as 
      its doctrine. Good Knowing Advisors, ‘No’ means no what? ‘Thought’ means 
      thought of what? ‘No’ means two marks, no thought of defilement. ‘Thought’ 
      means thought of the original nature of True Suchness. True Suchness is 
      the substance of thought and thought is the function of True Suchness. The 
      True Suchness self-nature gives rise to thought. It is not the eye, ear, 
      nose, or tongue which can think. The True Suchness possesses a nature and 
      therefore gives rise to thought. Without True Suchness, the eye, ear, 
      forms, and sounds immediately go bad. Good Knowing Advisors, the True 
      Suchness self-nature gives rise to thought, and the six faculties, 
      although they see, hear, feel, and know, are not defiled by the ten 
      thousand states. Your true nature is eternally independent. Therefore, the 
      Vimalakirti Sutra says, '‘If one is well able to discriminate all dharma 
      marks, then, in the primary meaning, one does not move.’”  
      Đốn Tiệm Tu H nh: 
      Two views of realization:
      
      1)     
      Đốn ngộ: Ngộ tức thì hoặc ngay lúc thực tập—Sudden or Instantaneous 
      realization—Realization occurs at the time of practice.
      
      2)     
      Tiệm ngộ: Chứng ngộ từ từ theo tiến trình tu tập—Gradual 
      realization—Realization occurs gradually as a process continuing over a 
      period of long line of moments.
      Đốn Viên: Đốn giáo 
      v  Viên giáo, hay con đường đi đến giác ngộ của tông Thiên Thai, trường 
      phái Pháp Hoa—The immediate and complete way of enlightenment of the 
      T’ien-T’ai Lotus School. 
      Đồn Đãi: To spread 
      a rumour.
      Đồn Nhãm: To spread 
      a false rumour.
      Độn:
      
      1)     
      Ẩn trốn: To retire—To vanish. 
      
      2)     
      Ngu dốt: Blunt—Dull—Stupid—See Độn Căn. 
      Độn Căn: Dull—Of 
      dull capacity—Unable to receive Buddha-truth.
      Độn Cơ: See Độn 
      Căn. 
      Độn Sử: Năm sứ giả 
      của sự ngu độn hay mê chấp v o cái hoặc của sự, đối lại với ngũ lợi sử—The 
      five envoys of stupidity, i.e. of the lower passions, in contrast with the 
      five higher wholesome deeds—See Ngũ Độn Sử, and Ngũ Lợi Sử.
      Độn Thế: Tránh xa 
      thế tục để trở th nh Tăng sĩ hay ẩn sĩ—To retire from the world and become 
      a monk, or to withdraw from the community and become a hermit. 
      Độn Thổ: To vanish 
      under ground. 
      Đông: 
      
      1)     
      Mùa Đông: Hima or Hemanta (skt)—Winter.
      
      2)     
      Hướng Đông: Purva (skt)—East. 
      
      3)     
      Đông đúc: Crowded—Numerous. 
      Đông Am: The 
      eastern hall of a monastery. 
      Đông An Cư: Cũng 
      giống như Hạ An Cư, nhưng mùa Đông An Cư bắt đầu từ 16 tháng 10 đến 15 
      tháng giêng—The winter retreat, from 16th of the 10th month to 15 of the 
      1st month. 
      Đông Chí: Winter 
      solstice. 
      Đông Dạ: Đêm trước 
      hôm Đông Chí—The night before the winter soltice.
      Đông Địa: See Đông 
      Độ in Vietnamese-English Section. 
      Đông Độ: 
      
      1)     
      Nước T u: The eastern land (China).  
      
      2)     
      Đông Tịnh Độ của Đức Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật: The Eastern Paradise 
      which is presided by Maitreya, the Coming Buddha.  
      Đông Độ Cửu Tổ: See 
      Thiên Thai Cửu Tổ. 
      Đông Độ Đại Sư: See 
      Thiên Thai Đại Sư. 
      Đông Lâm Thập Bát Đại 
      Hiền: Mười tám bậc Thượng Thủ trong số 123 bậc Hiền của Bạch Liên 
      Xã—Eighteen highest virtues among 123 high virtues of the White Lotus 
      Congregation.
      
      1)     
      Huệ Viễn Đại Sư: Great Master Hui-Yuan.
      
      2)     
      Huệ Vĩnh Đại Sư: Great Master Hui-Vinh.
      
      3)     
      Huệ Trì Pháp Sư: Dharma Master Hui-Tsi.
      
      4)     
      Đạo Sanh Pháp Sư: Dharma Master Tao-Sinh. 
      
      5)     
      Phật Đ  Da Xá Tôn giả: Great Venerable Buddhayasas. 
      
      6)     
      Phật Đ  Bạt Đ  La Tôn giả: Great Venerable Buddhabhadra. 
      
      7)     
      Huệ Duệ Pháp Sư: Dharma Master Hui-Due. 
      
      8)     
      Đ m Thuận Pháp Sư: Dharma Master Tan-Shuan. 
      
      9)     
      Đạo Kính Pháp Sư: Dharma Master Tao-Ching. 
      
      10) 
      Đ m Hằng Pháp Sư: Dharma Master Tan-Hung. 
      
      11) 
      Đạo Bính Pháp Sư: Dharma Master Tao-Bing. 
      
      12) 
      Đ m Tiên Pháp Sư: Dharma Master Tan-Tsien.
      
      13) 
      Danh sĩ Lưu Di Dân: Famed Scholar Liu-Di-Ming. 
      
      14) 
      Danh sĩ Lôi Thứ Tôn: Famed Scholar Lui-Tsi-Tsun. 
      
      15) 
      Danh sĩ Vương Dã: Famed Scholar Wang-De. 
      
      16) 
      Danh sĩ Vương Thuyên: Famed Scholar Wang Tsuyen. 
      
      17) 
      Danh sĩ Tôn Bính: Famed Scholar Tsun Bing.
      
      18) 
      Danh sĩ Châu Tục Chi: Famed Scholar Tsu-Ji. 
      **   For more information, 
      please see Huệ 
             Viễn.  
      Đông Mạn Đ  La: Mạn 
      Đ  La về phía đông của Thai Tạng Giói—The eastern mandala, that of 
      Garbhadhatu. 
      Đông Mật: Mật giáo 
      tại Nhật Bản, đối lại với Mật giáo của tông Thiên Thai (Đông Mật cho rằng 
      Đức Đại Nhật v  Thích Ca l  khác thể, còn Tây Mật cho rằng Đức Đại Nhật v  
      Thích Ca l  đồng thể)—The eastern esoteric or Shingon Sect of Japan, in 
      contrast with the T’ien-T’ai esoteric sect. 
      Đông Ngục: 
      
      1)     
      Đỉnh Thái Sơn thuộc tỉnh Đông Sơn, một trong năm đỉnh núi thiêng 
      liêng ở Trung Quốc: The Eastern Peak T’ai-Shan in Shan-Tung, one of the 
      five sacred peaks in China.
      
      2)     
      Vị Thần tại đỉnh Đông Ngục, bảo hộ khắp Trung Hoa: The god or 
      spirit of this peak, whose protection is claimed all over China.  
      Đông Phương: The 
      east—Eastern region.
      Đông Phương Huyền Bí: 
      Mysterious East. 
      Đông Sơn: 
      
      1)     
      Núi Đông: An eastern hill.
      
      2)     
      Đông Sơn Tự: An Eastern Hill Monastery.  
      Đông Sơn Bộ: 
      Purvasailah (skt)—Phật Bát Thế La Bộ—Một trong năm hệ phái của Đại Chúng 
      Bộ—One of the five divisions of the Mahasamghikah school—See Tây Sơn Trụ 
      Bộ.  
      Đông Sơn Pháp Môn: 
      Pháp môn của Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn, trụ trì tại Ho ng Mai Đông Viện (chùa về 
      phía đông của núi Ho ng Mai)—The Dharma Door (Intuitive School) from the 
      fifth patriarch Hung-Jen, who resided at Huang-Mei eastern monastery.
      Đông Sơn Trụ Bộ: 
      Purvasailah (skt)—See Tây Sơn Trụ Bộ.  
      Đông Sơn Tự: 
      Purvasaila-samgharama (skt)—Tự viện nằm về phía đông của núi Dhanakataka—A 
      monastery east of Dhanakataka. 
      Đông Tây Nhị Ban: 
      See Tri Sự Đầu Thủ. 
      Đông Thắng Thần Châu: 
      Purvavideha (skt)—Phật B  Đề—Phật B  Tỳ Đề Ha—See Tứ Châu (4).
      Đông Thuyền: Tên 
      của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Tên hiệu đầy đủ của chùa l  Linh 
      Sơn Đông Thuyền Tự, tọa lạc trên một đỉnh đồi thoáng đãng tại ấp Cư Sĩ, 
      l ng Dương Xuân Thượng. Chùa vốn do Hòa Thượng Tế Vỹ, một trong những cao 
      túc của Tổ Liễu Quán khai sơn v o khoảng giữa thế kỷ thứ 18. Ban đầu chùa 
      chỉ l  một thảo am. Sau khi Hòa Thượng Tế Vỹ thị tịch, sư Đại Quang Tuệ 
      Chiếu kế tục trụ tri, nhưng trải qua những biến động v o cuối thế kỷ thứ 
      18, chùa trở th nh hoang phế. Hơn mười năm sau, khi vua Gia Long đã lên 
      ngôi, để tưởng nhớ đến dấu tích của một cao túc của tổ Liễu Quán, Hòa 
      Thượng Đạo Tâm Trung Hậu bên chùa Thuyền Tôn đã dựng lại thảo am. Năm 
      1838, ho ng nữ thứ 13 của vua Gia Long l  Nguyễn Phước Ngọc Cơ, sau khi 
      chồng con mất sớm, đã xuống tóc thọ giới Sa Di với Hòa Thượng Tánh Không, 
      đã xây dựng một từ đường phía sau chùa l m nơi thờ tự chồng con mât sớm, 
      họ h ng của b , v  cho chính b  về sau nầy. Đến năm 1842, b  ngọc Cơ với 
      tư cách l  Hội Chủ của chùa, đã cùng với những b  con trong ho ng tộc đứng 
      ra đảm trách việc trùng tu chùa. Qui mô trùng tu gồm chánh điện vuông một 
      gian hai chái, phương trượng, Tăng xá, thiền đường, hậu liêu hơn mười 
      phòng. Đồng thời đúc một tượng Tam Thế Phật, Phật Quán Âm bằng đồng, cũng 
      như các tượng khác v  các pháp khí trong chùa, cùng đại hồng chung nặng 
      nặng 398 cân. Sau khi việc trùng tu ho n tất, Hòa Thượng Tế Chính Bổn 
      Giác, tăng cang chùa Giác Ho ng đã sang để chứng minh trong cùng năm ấy. 
      Sau khi b  Ngọc Cơ thị tịch, chùa Đông Thuyền được giao cho các vị thừa tự 
      thuộc hai thôn Dương Xuân Thượng v  Hạ trông coi, lưu truyền được ba đời. 
      Đến năm 1978, vị thừa tự cuối cùng đã hiến chùa lại cho giáo hội, sư b  
      Diệu Không đảm nhận việc trụ trì v  trùng tu chùa, đã cử Ni sư Diệu Đạt từ 
      chùa Hồng Ân ra trông coi. Năm 1987 v  1989, tôn tạo lại từ đường Công 
      chúa, xây dựng hậu liêu, tịnh tr , cũng như cổng tam quan. Ng y nay chùa 
      Đông Thuyền vẫn còn giữ được nét cổ kính với kiểu kiến trúc buổi đầu triều 
      Nguyễn—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The full name is 
      Linh Sơn Đông Thuyền Tự, situated on an open hill at Cư Sĩ hamlet, Dương 
      Xuân Thượng village. The temple was built in the middle of the eighteenth 
      century by Most Venerable Tế Vỹ, one of the highly enlightened disciples 
      of Patriarch Liễu Quán. From the beginning, the temple was only a thatched 
      house. After the the death of Most Venerable Tế Vỹ, Venerable Đại Quang 
      Tuệ Chiếu took over. However, after the crises in the late eighteenth 
      century, the temple was left in ruins. More than ten years later, when 
      king Gia Long already ascended the throne. Most Venerable Đạo Tâm Trung 
      Hậu from Thuyền Tôn temple rebuilt the thatched house as a dedication to 
      the relic of the living place of one of Patriarch Liễu Quán’s best 
      disciples. In 1838, the thirteenth princess of king Gia Long, Nguyễn Phước 
      Ngọc Cơ, who left home and became a novice with Most Venerable Tánh Không 
      after her husband and children passed away in their young age, built a 
      worship house in the back of the temple to worship her husband and 
      children, her dead relatives, as well as for her worship after her death. 
      In 1842, as head of the congregation, she together with her realtives in 
      the royal family undertook the reconstruction of the temple. The new 
      structure consisted of a square main hall with two side-rooms, the 
      headmonk’s residence, houses for staff, meditation hall, and a back house 
      with more than ten rooms. The set of statues of Past, Present and Future 
      Buddhas and a statue of Avalokitesvara Bodhisattva in bronze were cast, 
      and a great-size bell, 398 pounds, and most of other statues in the temple 
      were made this time. After the reconstruction was completed, Most 
      Venerable Tế Chính Bổn Giác, a royal-recognized monk from Giác Ho ng 
      temple, inaugurated the new temple in the same year.  After the princess’ 
      death, Đông Thuyền temple was entrusted to the heirs in the princess’ 
      family in Dương Xuân Thượng and Hạ hamlets. The worship was thus carried 
      on for three generations. The in 1978, the last heir of the family 
      submitted the temple to the Buddhist official authority. Most venerable 
      Nun Diệu Không assigned Nun Diệu Đạt from Hồng Ân temple to take charge of 
      the temple. In 1987 and 1989, Bhikkhuni Diệu Đạt rebuilt the princess’ 
      worship house, the back house, tea house, and a three-entrance gate. Đông 
      Thuyền nowadays still keeps its antique appearance in the architectural 
      style of the earliest times of the Nguyễn Dynasty.   
      Đông Tịnh: Nh  xí 
      trong tự viện—The pivy in a monastery. 
      Đông Triều: Sáng 
      sớm ng y Đông Chí—The morning of the winter soltice.
      Đồng: 
      
      1)     
      Cùng nhau: Together—Mutual—Same. 
      
      2)     
      Đồng trinh: A virgin. 
      
      3)     
      Đứa trẻ: A youth—A boy—A girl.
      
      4)     
      Kim loại bằng đồng: Tamra (skt)—Brass—Copper. 
      Đồng Bịnh: To have 
      the same illness.
      Đồng Bịnh Tương Lân: 
      Birds of the same feather flock together. 
      Đồng Chân: Từ để 
      gọi các vị Sa Di, bản tánh đơn giản như trẻ con—A term for a monk, who 
      should have the child-nature of simplicity. 
      Đồng Chân Trụ: Trụ 
      thứ tám trong thập trụ, sơ sinh ở nh  Phật—The stage of youth in 
      Buddhahood, the eighth of the ten grounds. 
      Đồng Chủng: People 
      of the same race. 
      Đồng Cư Phật Độ: 
      The realm where common beings and saints dwell together.
      Đồng Danh Thiên: Vị 
      trời có cùng tên với vị m  vị ấy che chở bảo hộ—The deva who has the same 
      name as the one he protects.
      Đồng Đạo: Of the 
      same religion. 
      Đồng Đều: Equal.
      
      Đồng Điệu: Harmony.
      Đồng Giáo: The 
      unitary school—See Biệt Giáo. 
      Đồng H nh: Cùng 
      nhau thực tập hay cùng nhau tu h nh—To go together—To go in company—To 
      practice religion together.
      Đồng Hóa: To 
      assimilate.
      Đồng Học: 
      
      1)     
      Bạn cùng lớp hay cùng trường: 
      Fellow-student—School-mate—Class-mate.
      
      2)     
      Cùng chung học với nhau: To learn or study together.  
      Đồng Hương: 
      Fellow-countryman. 
      Đồng Không Mông Quạnh: 
      Desert place.
      Đồng La: Phèng la 
      dùng trong nghi lễ—A  gong. 
      Đồng Liêu: Bạn đồng 
      học—Fellow-student. 
      Đồng Loại: (People) 
      of the same race, class or order.
      Đồng Loạt: 
      Unanimously—With one voice—In chorus. 
      Đồng Lòng: 
      Unanimous. 
      Đồng Lung Ma: Druma 
      (skt).
      
      1)     
      Tên của loại cây: A tree in general.
      
      2)     
      Vua của lo i Khẩn Na La hay các vị nhạc trời: A king of the 
      Kinnaras, or Gandharvas, the celestial musicians. 
      Đồng Môn: 
      Schoolfellow. 
      Đồng Nghĩa Với: To 
      be synonymous with.
      Đồng Nghiệp: Of the 
      same profession—Co-worker—Colleague. 
      Đồng Nhứt: 
      Identical—The very same. 
      Đồng Phẩm: See Đồng 
      Loại. 
      Đồng Sanh Thần: The 
      guardian spirit.
      Đồng Sanh thiên: Vị 
      trời bảo hộ, sanh ra cùng lúc với người m  vị ấy bảo hộ che chở (mỗi người 
      ngay từ lúc sanh ra đã có hai vị Đồng Sanh Thiên v  Đồng Danh Thiên bảo hộ 
      che chở)—The guardian deva, who is born or produced simultaneously with 
      the person he protects. 
      Đồng Sự: 
      Samanarthata (skt)—Working together—See Tứ Nhiếp Pháp (4).
      Đồng Thanh: 
      Unanimously—With one voice—In chorus. 
      Đồng Thanh Tương Ứng, 
      Đồng Khí Tương Cầu: Birds of the same feather flock together.
      Đồng Thể: Có cùng 
      một tánh chất như nước v  sóng—Of the same body or nature, as water and 
      wave.
      Đồng Thể Từ Bi: 
      Look on all sympathetically as of the same nature as one (fellow-feeling 
      and compassion).  
      Đồng Thính Dị Văn: 
      Theo tông Thiên Thai, cùng nghe một thứ pháp tại cùng một tòa, nhưng lại 
      hiểu khác nhau—According to the T’ien-T’ai sect, this means to hear the 
      same words, but understand differently. 
      Đồng Thời: At the 
      same time—Simultaneously—Contemporarily. 
      Đồng Tiền: Tiền 
      bằng đồng—Copper money, or cash. 
      Đồng Tử: Kamura 
      (skt)—Cưu Ma La—Cưu Ma La Ca. 
      
      1)     
      Tên gọi chung trẻ con—A boy—Youth—A child.
      
      2)     
      Vị Bồ Tát được coi như l  con của Như Lai: A Bodhisattva as son of 
      the Tathagata. 
      
      3)     
      Vị Thái Tử: A prince.
      
      4)     
      Đồng tử biệu thị cho sự thanh tịnh v  vô tư lự v  l  hóa thân của 
      những đại Bồ Tát: Young children symbolize purity and innocence and are 
      the transformation bodies of Maha-Bodhisattvas.  
      Đồng Tướng: All 
      things, pure or impure, are fundamentally of the same universal. 
      Đồng Ý: To agree—To 
      concur—To agree with someone’s opinion—To be in agreement with someone.
      Động: 
      
      1)     
      Chuyển động: Tự tính của gió gây ra sự chuyển động (của các đại 
      khác)—Move—Motion—Mutable—Movement arises from the nature of wind which is 
      the cause of motion. 
      
      2)     
      Hang động: A hole—A cave. 
      Động Bất Động Pháp: 
      Các pháp trong dục giới vô thường nhanh chóng gọi l  động pháp; các pháp 
      trên hai cõi sắc v  vô sắc giới vĩnh cửu bất động nên gọi l  bất động 
      pháp—The mutable and immutable, the changing and the unchanging, the 
      Kamadhatu, or realms of metempsychosis and the two higher realms, 
      Rupadhatu and Arupadhatu.  
      Động Cơ Thúc Đẩy: 
      Motivation.
      Động Gia: See T o 
      Động. 
      Động Hạ: See T o 
      Động. 
      Động Lòng: 
      Touched—Moved—Affected. 
      Động Lòng Từ: To be 
      moved or touched by one’s compassion. 
      Động Lực: Motive 
      power. 
      Động Sơn: See Lương 
      Giới Động Sơn Thiền Sư. 
      Động Sơn Lương Giới: 
      Tung-Shan-Lieng-Chieh—Ông sanh năm 807 sau Tây Lịch, l  tổ thứ nhất của 
      phái T o Động Trung Quốc v  người đã thiết định Năm Vị hay Ngũ Sơn T o 
      Động. Động Sơn đến với Thư Sơn Huệ Siêu. Huệ Siêu hỏi: “Ông đã trụ tại một 
      phương, nay đến đây l m gì?” Động Sơn nói: “Tôi bị d y vò bởi một mối ngờ, 
      không biết phải l m sao nên đến đây.” Huệ Siêu gọi lớn: “Lương Giới! (tên 
      thật của Động Sơn)” Động Sơn cất tiếng: “Dạ!” Huệ Siêu hỏi: “Cái gì thế?” 
      Động Sơn không biết trả lời ra sao, v  Huệ Siêu nói ngay: “Phật đẹp quá, 
      chỉ hiềm không có lửa sáng!” Theo Truyền Đăng Lục, vì không có lửa sáng 
      nên sự vô trí không được thắp sáng, khi biết được điều nầy, sẽ có sự thắp 
      sáng. Ông tịch năm 869 sau Tây Lịch—He was born in 807 A.D. He was the 
      first Patriarch of the T’ao-Tung Sect and formulator of the Five Degrees. 
      Tung-Shan came to see Hui-chao of Shu-Shan, and the latter asked: “You re 
      already master of a monastery, and what do you want here?” Tung-Shan said: 
      “I am distressed with a doubt and do not know what to do, hence my coming 
      here.” The master called out: “O Liang-Chieh!” which was Tung-Shan’s real 
      name, and Liang Chieh replied at once, “Yes, sir.” Hui-Chao asked: “What 
      is that?” Chieh failed to answer, and Hui-Chao gave this judgment, “Fine 
      Buddha no doubt, and what a pity he has no flames.” According to the 
      Transmision of the Lamps, as he has no flames, his ignorance is not 
      illuminating. When he becomes conscious of the fact, there is 
      enlightenment.    He died in 869 A.D. 
      ** Please see Lương Giới 
      Động Sơn Thiền Sư.
      Động Sơn Ngũ Vị: 
      Năm cấp bậc chứng ngộ do Động Sơn Lương Giới thiết lập. Giống như 10 b i 
      kệ chăn trâu, đây l  các mức độ khác nhau về sự th nh tựu trong nh  
      Thiền—Five degrees of Tung-Shan-Liang-Chieh—Like the Ten Osherding Verses, 
      these are different levels or degrees of Zen realization formulated by Zen 
      master Tung-Shan-Liang-Chieh:
      
      1)     
      Chánh Trung Thiên:  Ngôi vị thứ nhất nhận thức về thế giới hiện 
      tượng ngự trị, nhưng nó được nhận thức như l  chiều kích của ngã tuyệt 
      đối—The first level in which realization of the world of phenomena is 
      dominant, but it is perceived as a dimension of the absolute  self.
      
      2)     
      Thiên Trung Chánh: Giai đoạn thứ nhì nầy hình thái vô phân biệt đến 
      với giai đoạn trước một cách mãnh liệt v  sự phân biệt bị đẩy lùi v o phía 
      sau—The second level or second stage the undifferentiated aspect comes 
      strongly to the fore and diversity recedes into background. 
      
      3)     
      Chánh Trung Lai: Giai đoạn thứ ba l  ngôi vị trong ấy không còn ý 
      thức về thân hay tâm. Cả hai đã được xả bỏ ho n to n—The third grade is a 
      level of realization wherein no awareness of body or mind remains; both 
      “drop away” completely. 
      
      4)     
      Thiên Trung Chí: Giai đoạn thứ tư, với ngôi vị nầy, tính duy nhất 
      của mỗi sự vật được nhận thức ở mức độ độc nhất. Bây giờ núi l  núi, sông 
      l  sông; chứ không còn núi đẹp sông buồn nữa—The fourth grade is the 
      singularity of each object is perceived at its highest degree of 
      uniqueness. Now mountain is mountain, river is river; ther is no such a 
      beautiful or loving mountain or a boring river. 
      
      5)     
      Kiêm Trung Đáo: Ở vị thứ năm hay l  mức cao nhất, sắc v  không 
      tương tức tương nhập đến độ không còn ý thức cả hai, các ý niệm ngộ mê đều 
      biến mất, đây l  giai đoạn của tự do nội tại trọn vẹn—In the fifth and 
      highest grade, form and emptiness mutually penetrate to such a degree that 
      no longer is ther consciousness of either. Ideas of enlightenment or 
      delusion entirely vanish. This is the stage of perfect inner freedom. 
      Động Thượng: See 
      T o Động. 
      Đốt Hương: To burn 
      incense. 
      Đốt Nhang: See Đốt 
      Hương. 
      Đột: 
      
      1)     
      Đột nhiên: Suddenly—Abruptly—Unexpectedly. 
      
      2)     
      Nhô ra: To protrude.  
      Đột B : Dhupa 
      (skt)—Nhang thơm—Incense—Frankincense—Fragrant gum. 
      Đột Biến: To 
      transform suddenly. 
      Đột Ca: Durga, 
      Bhima, or Marici  (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đột 
      Ca l  vợ của Ma Hê Thủ La Thiên, người m  mỗi năm v o mùa thu người ta đều 
      phải dâng cúng thịt người—According to Eitel in The Dictionary of 
      Chinese-English Buddhist Terms, Durga is the wife of Mahesvara, to whom 
      human flesh was offered once a year in autumn. 
      Đột Cát La: Duskrta 
      (skt)—Dukkata (p)—Đột Cát Lật Đa—Đột Sắt Kỷ Lý Đa—Ác tác nơi thân nghiệp 
      v  khẩu nghiệp (còn gọi l  thức-xoa-gi -la-ni)—Wrong-doing—Evil 
      action—Misdeed—Sin—External sins of body and mouth, i.e. deed and words.
      
      Đột Khởi: To break 
      out suddenly. 
      Đột Lộ Nã: Drona 
      (skt)—Tên một vị B  La Môn, người đã lãnh phần chia đều xá lợi của Phật để 
      ngăn chận sự tranh chấp của các quốc vương thái tử—A Brahman who is said 
      to have divided the cremation remains of the Buddha to prevent strife for 
      them among contending princes. 
      Đột Ngộ: To awake 
      suddenly.  
      Đột Nhập: To break 
      into—To burst into. 
      Đột Nhiên: See Đột.
      
      Đột Sắt Kỷ Lý Đa: 
      Duskrta (skt)—See Đột Cát La. 
      Đột Tất Cát Lật Đa: 
      Duskrta (skt)—Tên đầy đủ của Đột Cát La—A complete name for Duskrta—See 
      Đột Cát La. 
      Đờ Người: Dumb with 
      amazement. 
      Đời: Life.
      Đời Bất Hạnh: A 
      wretched life.
      Đời Đời: 
      Forever—Eternally—Perpetually.
      Đời N o: Never. 
      Đời Người: Man’s 
      life.
      Lời Phật dạy về “Đời 
      Người” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings of “Man’s life” in the 
      Dharmapada Sutra:
      
      1)     
      Người kia vì không hiểu rằng:  “Chúng ta sắp bị hủy diệt, nên mới 
      phí sức tranh luận hơn thua. Nếu họ hiểu rõ điều đó, thì chẳng còn tranh 
      luận nữa.”—Some never sees that everybody perishes in any argument. Those 
      who realize this, do not argue (Dharmapada 6). 
      
      2)     
      Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc, không chịu nhiếp hộ các 
      căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, họ l  người dễ bị ma nhiếp 
      phục như c nh mềm trước cơn gió—Those who only want to live with pleasant 
      things, with senses unrestrained, in food immoderate, indolent, inactive, 
      are quickly overthrown by the mara as a weak tree breaks before a big wind 
      (Dharmapada 7). 
      
      3)     
      Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp hộ 
      các căn, uống ăn tiết độ, vững tin v  siêng năng, ma không dễ gì thắng họ, 
      như gió thổi núi đá—Those who contemplate “impurities,” with senses 
      restrained, moderate in food, faithful and active, mara cannot overthrow 
      him as it’s impossible for the  wind to overthrow a rocky mountain 
      (Dharmapada 8). 
      
      4)     
      Ngươi nay đã giống ngọn lá héo khô; Diêm ma sứ giả (tử thần) ở sát 
      bên mình. Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ đồ ngươi thiếu 
      hẳn tư lương—You are like a withered leaf now. The messenger of death is 
      waiting for you. You are standing at the threshold of your departure, but 
      you have no provision for your journey (Dharmapada 235). 
      
      5)     
      Ngươi hãy tự tạo cho mình một hòn đảo an to n, gấp rút tinh cần l m 
      kẻ khôn ngoan, gột sạch bao nhiêu phiền não trần cấu, để bước lên Thánh 
      cảnh của h ng chư thiên—Make yourself an island. Be wise to strive 
      quickly! When you cleanse your impurities, you will enter into the 
      heavenly world of the Ariyas (gods) (Dharmapada 236).  
      
      6)     
      Đời sống ngươi nay sắp lụn t n, ngươi đang dịch bước gần Diêm 
      vương, giữa đường đã không nơi ngơi nghỉ, bước lữ h nh ngươi cũng thiếu 
      hẳn tư lương—Your life has come to an end now. You stand in death 
      presence. There is no resting place for you on the way, but you have no 
      provision (are not prepared) for your journey (Dharmapada 237).  
      
      7)     
      Ngươi hãy tạo lấy cho mình một hòn đảo an to n, gấp rút tinh cần 
      l m kẻ khôn ngoan, gột sạch bao nhiêu phiền não trần cấu, chớ trở lui 
      đường sanh lão nguy nan—Make an island for yourself. Be wise to strive 
      quickly! When you cleanse your impurities, you will not come back again to 
      birth and old age (Dharmapada 238). 
      Đời Người L  Một Cây 
      Nến Đang Cháy: Man’s life is a burning candle.
      Đời Sau: Future 
      generations. 
      Đời Sống: Life.
      Đời Sống Cao Đẹp: A 
      life of beauty.
      Đời Sống Đạo Lý: 
      Religious life.
      Đời Sống Thanh Tịnh V  Bình 
      Dị: A pure simple 
      life. 
      Đời Sống Vật Chất: 
      Material life.
      Đời Tư: Private 
      life. 
      Đời Xưa: Ancient 
      times.
      Đợi Chờ: To expect.
      
      Đợi Thời: To wait 
      for an opportunity. 
      Đơn: 
      
      1)     
      Đơn lẻ: Single—Alone.
      
      2)     
      Hóa đơn: A bill—A cheque. 
      
      3)     
      Một: One. 
      
      4)     
      Số lẻ: Odd numbers. 
      Đơn Âm: 
      Monosyllabic. 
      Đơn Điền: Udana 
      (skt)—Điểm khoảng một tất dưới rún, l  nơi chứa đựng những nguyên lý tất 
      yếu, có thể l m biến đổi sự luân lưu của dòng bất tử—A spot about an inch 
      below the navel where lies the reservoir of vital principle which can be 
      transmuted unto the Elexir of Immortality. 
      Đơn Độc: 
      Solitary—Alone—Isolated. 
      Đơn Giản: Simple.
      
      Đơn H  Tử Thuần: 
      Thiền sư Đơn H  Tử Thuần sanh năm 1064 tại tỉnh Tứ Xuyên, l  một trong 
      những đại đệ tử của Thiền sư Phù Dung. Ông thọ cụ túc giới v o năm hai 
      mươi tuổi. Sư trụ tại núi Đơn H , thuộc tỉnh Tứ Xuyên—Zen master 
      Dan-Xia-Zhi-Chun was born in 1064 in Si-Chuan province, one of the great 
      disciples of Zen master Fu-Rong. He was ordained at the age of twenty. He 
      resided at Mount Dan-Xia.  
      
      ·       
      Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Trong c n khôn giữa vũ 
      trụ, ở trong có một hòn ngọc ẩn tại hình sơn. Triệu Pháp Sư nói vậy, chỉ 
      có thể chỉ v o dấu v  nói về vết, chứ không thể cầm lấy m  chỉ b y cho 
      người. Ng y nay Đơn H  mở toát vũ trụ đập nát hình núi, cầm lấy m  chỉ b y 
      cho mọi người quan sát. Những người có tuệ nhãn có thể thấy được.” Đơn H  
      cầm gậy dọng xuống s n nói: “Có thấy không? Cò trắng trên tuyết sắc vẫn 
      khác, Trăng sáng hoa lau chẳng giống nhau.”—One day he entered the hall 
      and addressed the monk, saying, “Within the cosmos, inside the universe, 
      at the very center, there is a jewel concealed in form mountain. Dharma 
      master Zhao says that you can only point at tracks and speak of traces of 
      this jewel, and that you cannot hold it up for others to see. But today I 
      split open the universe, break apart form mountain and hold it forth for 
      all of you to observe. Those with the eye of wisdom will see it.” Dan-Xia 
      hit the floor with his staff and said, “Do you see? A white egret stands 
      in the snow, but its color is different. It doesn’t resemble the clear 
      moon or the water reeds!” 
      
      ·       
      Sư thượng đường, nhắc lại Đức Sơn dạy chúng nói: “Tông ta 
      không ngữ cú, không một pháp cho người.” Đức Sơn nói thoại thế ấy, đáng 
      gọi l  chỉ biết v o cỏ tìm người, bất chợt to n thân bùn nước. Chín chắn 
      xem ra, chỉ đủ một con mắt. Nếu l  Đơn H  thì không thế. Tông ta có ngữ cú 
      đao v ng cắt chẳng mở, sâu xa chỉ huyền diệu, ngọc nữ đêm mang 
      thai—Dan-Xia entered the hall and said, De-Shan spoke as follows: “My 
      doctrine is without words and phrases, and truthfully, I have no Dharma to 
      impart to people.” You can say De-Shan knew how to go into the grass to 
      save people. But he didn’t soak the whole body in muddy water. If you look 
      carefully you see he has just one eye. But as for me, my doctrine has 
      words and phrases, and a golden knife can’t cut it open. It is deep, 
      mysterious, and sublime. A jade woman conceives in the night.”
      
      ·       
      Sư thượng đường: “Dừng dừng đúng ngọ còn thiếu nửa, lặng 
      lặng canh ba vẫn chửa tròn, sáu cửa chẳng từng biết hơi ấm, lại qua thường 
      ở trước trăng trong.”—Dan-Xia entered the hall and said, “At high noon is 
      still lacks half. In the quiet night it is still not complete. Households 
      haven’t known the intimate purpose, always going and coming before the 
      clear moon.”
      
      ·       
      Sư thượng đường thuyết: “Trăng sáng chiếu soi đầm trong b y 
      bóng, nước không có ý thấm trăng, trăng không có tâm soi nước, trăng nước 
      cả hai đều quên mới đáng gọi l  đoạn. Vì thế nói: Việc lên trời cần phải 
      thổi mất, việc thập th nh cần phải dẹp mất, ném v ng vang tiếng chẳng cần 
      xoay nhìn. Nếu hay như thế mới hiểu nhằm trong dị loại m  đi. Quý vị đến 
      trong ấy lại thấu hiểu chăng? Sư im lặng một lúc lại nói: Thường đi chẳng 
      cất nhân gian bước, mang lông đội sừng lẫn đất bùn.”—Dan-Xia entered the 
      hall said, “The precious moon streams its shining light, spreading out 
      vast and clear. The water reflects, but does not absorb its essence, nor 
      does the moon rend its shining mind. When water and moon are both 
      forgotten, this may be called cut-off. Therefore, it is said: Things 
      rising to heaven must fall back to earth. What is fully completed is 
      inevitably lacking. Cast off the desire for reputation and don’ look back. 
      If you can do this, you can then walk in the fantastic diversity. And when 
      you have reached this place, have you seen it all? After a long pause 
      Dan-Xia said: If you are not devoted to walking among people, then you 
      fall into the dirt and mud wearing feathers and horns.” 
      
      ·       
      Thiền Sư Đơn H  thị tịch v o mùa xuân năm 1117. Tháp cốt của 
      sư được dựng lên ở phía nam Hồng Sơn, bây giờ l  th nh phố Vũ Hán, tỉnh Hồ 
      Bắc—Dan-Xia died in the spring of the year 1117. A monment and the 
      master’s complete remains were placed in a stupa south of Mount Hong, now 
      is Wu-Han city, Hubei province.   
      Đơn Ma: Trước khi 
      Phật th nh đạo, trong khi còn tu khổ hạnh, Ng i chỉ ăn mỗi ng y một hạt 
      mè—A single hempseed a dayto which the Buddha reduced his food before his 
      enlightenment. 
      Đơn Na: Putana 
      (skt)—A female demon—See Bố Đát Na and Phú Đơn Na. 
      Đơn Sơ: See Đơn 
      giản. 
      Đơn Thuần: 
      Unmixed—Pure—Not containing any other substance. 
      Đơn Vị: 
      
      1)     
      Chỗ ngồi đã được ghi v o danh sách: A listed position, or seat. 
      
      2)     
      Chỗ ngồi một người: A single seat.
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006