TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
        
        PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
        
        
        BUDDHIST DICTIONARY
        
        
        VIETNAMESE-ENGLISH
        
        
        THIỆN PHÚC
         
        
        D
         
         
        Da Bà: Yava (skt)—Một 
        đơn vị đo lường tương đương với một phần 2.688.000—Barley—Barleycorn, a 
        unit of measurement which is equivalent to the 2,688,000th part of a 
        yojana.  
        Da Bà Lô Cát Đế: 
        Avalokitesvara (skt)—See Quán Thế Âm in Vietnamese-English Section, and 
        Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Da Bọc Xương: 
        Nothing but skin and bones.
        Da Du Đà La: 
        See Yasodhara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Da Thịt: Skin 
        and flesh—Có da có thịt: To gain weigh. 
        Da Xá: Yasas (skt)—Có 
        hai Tỳ Kheo mang cùng tên nầy—There were three persons of this same 
        name:
        
        1)     
        Người thứ nhất là đệ tử thứ sáu của Đức Phật: The first person 
        was the sixth disciple of the Buddha—See Yasas in English-Vietnamese 
        Section. 
        
        2)     
        Người thứ nh́ là đệ tử của Ngài A Nan: The second person was a 
        disciple of Ananda.
        
        3)     
        Người thứ ba, sanh sau khi Đức Phật Thích nhập diệt chừng 100 năm, 
        người đă khuyến khích vua A Dục xây 8 vạn bốn ngàn tháp Phật ở miền Bắc 
        Ấn Độ, triệu tập 700 vị Thánh Tăng, và liên hệ đến việc kết tập kinh 
        điển lần thứ hai: The third person, who was born about 100 years after 
        the Buddha’s nirvana, is said to encourage king Asoka to build 84,000 
        Buddha stupas in northern India, convene (summon) 700 arhat saints 
        (monks), and play an important  part in connection with the second 
        synod. 
        Da Xá Đà: 
        Yasoja (skt)—See Da Xá. 
        Dă: Hoang dă—The 
        country—Wilderness—Wild—Rustic—Uncultivated—Rude. 
        Dă Bàn Tăng: 
        Một vị du Tăng rày đây mai đó, không có nơi trụ xứ nhất định—A roaming 
        monk without fixed abode. 
        Dă Bố Thí: Cúng 
        các âm hồn ngạ quỷ tại nhà mồ—To scatter offerings at the grave to 
        satisfy hungry ghosts. 
        Dă Can: Srgala 
        (skt)—Một loài thú giống như chồn, hay kêu la về đêm—Jackal, or an 
        animal ressembling a fox which cries at night. 
        Dă Dượi: 
        Tired—Worn out. 
        Dă Độc: To 
        neutralize (counteract) a poison. 
        Dă Hồ: Một loại 
        chồn hoang—A wild fox, a fos sprite. 
        Dă Hồ Thiền: 
        Thiền gia coi thiền ngoại đạo là “Dă Hồ Thiền” (theo Tứ Gia Huyền Lục, 
        có một cụ già đến nghe Bách Trượng Đại Trí thuyết pháp. Cụ già nói: xưa 
        tôi là Tăng trụ tŕ ở núi nầy, có người đến hỏi, là một nhà đại tu hành 
        nhân gian th́ có c̣n rơi vào ṿng nhân quả nữa không? Tôi nói: Không rơi 
        vào ṿng nhân quả nữa. Thế là tôi phải đọa làm thân dă hồ. Xin Ḥa 
        Thượng cho một lời chuyển ngữ. Bách Trượng nói: Cụ cứ hỏi tiếp đi. Cụ 
        già lại hỏi thêm. Cuối cùng sư nói: Cụ già đă hiểu được lẽ nhân quả rồi 
        đấy. Cụ già chợt tỉnh ngộ nói: nay thoát kiếp dă hồ. Xin nhờ đại sư 
        chiều lại ghé qua sau núi cho hỏa táng theo lệ vong Tăng. Chiều lại Bách 
        Trượng đi ṿng sau núi, quả nhiên thấy trong hang có một xác dă hồ, ngài 
        bèn cho mang về chùa hỏa táng theo lệ vong Tăng cho nó thoát kiếp)—Wild-fox 
        meditators, i.e. non-Buddhist ascetics, heterodoxy in general—See Bách 
        Trượng Hoài Hải. 
        Dă Man: 
        Barbarous—Savage—Barbaric.
        Dă Nhân: 
        Gorilla. 
        Dă Sử: 
        Unofficial history. 
        Dă Táng: See 
        Lâm Táng. 
        Dă Tâm: Bad 
        ambition. 
        Dă Thọ B́ Đà: 
        Một trong bốn bộ Kinh Vệ Đà—One of the four Vedas. 
        Dă Thố H́nh Thần: 
        Sasi—The spirit with marks or form like a hare.
        Dă Thú: Wild 
        beast. 
        Dạ: Ban đêm—Night.
        
        Dạ Hành: Night 
        trip (journey). 
        Dạ Ma: See Yama 
        in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Dạ Ma Giới: See 
        Yamaloka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Dạ Ma Lô Ca: 
        Yamaloka (skt)—Dạ Ma Lư Ca—Cơi thế giới của Diêm Ma Vương—The realm of 
        Yama, the third devaloka. 
        Dạ Ma Lư Ca: 
        See Dạ Ma Lô Ca. 
        Dạ Ma Sứ: Sứ 
        giả của Diêm Vương—The messengers of Yama King. 
        Dạ Ma Thiên: Tu 
        Dạ Ma—Tô Dạ Ma—Thời Phân—Thiện Thời Phân—Dạ Ma Thiên là cơi trời dục 
        giới thứ ba, được giải thích như là nơi luôn có thời gian và mùa màng 
        lương hảo—Yama deva; the third devaloka, interpreted as the place where 
        the times, or seasons, are always good.
        Dạ Ma Vương Sảnh: 
        Sảnh đường của Diêm Vương, nơi phán quyết tội nhân—Yama’s judgment hall.
        
        Dạ Mẫu Na: 
        Yamuna (skt)—Sông Dạ Mẫu Na ở vùng bắc Ấn Độ—The River Jumna in northern 
        India. 
        Dạ Minh Châu: 
        Precious stone shining brightly at night. 
        Dạ Tha Bạt: 
        Yathavat (skt).
        
        1)     
        Thích hợp: Suitably.
        
        2)     
        Chính xác: Exactly. 
        
        3)     
        Rắn chắc: Solid.
        
        4)     
        Thực sự: Really. 
        Dạ Thù: 
        Yajurveda (skt)—Nghi thức tế lễ Vệ Đà của Bà La Môn giáo—The sacrificial 
        veda of the Brahmans; the liturgy associated with Brahmanical 
        sacrificial services. 
        Dạ Tọa: Thời 
        tọa thiền ban đêm sau 9 giờ, là giờ ngủ trong các thiền viện—Meditation 
        done after 9:00 PM, the usual bedtime hour in the Zen monastery. 
        Dạ Xoa: See 
        Yaksa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
        Dai Dẳng: Long 
        lasting—To last a long time. 
        Dài Ḍng Văn Tự: 
        Wordy—Lengthy.
        Dại Dột: 
        Stupid—Foolish. 
        Dám: To dare—To 
        venture to do something. 
        Dạm: To offer.
        
        Dạm Hỏi: To 
        offer marriage. 
        Dạm Mua: Offer 
        of purchase. 
        Dan: To extend.
        
        Dan Díu: To be 
        in love with someone.
        Dàn: See Chùa 
        Dàn. 
        Dạn Dĩ: 
        Fearless. 
        Dạn Mặt: 
        Shameless. 
        Dang Dở: 
        Unfinished—Uncompleted. 
        Dáng Cao Thượng: 
        A noble figure.
        Dáng Điệu: 
        Appearance—Look.
        Danh: 
        
        ·       
        Tên gọi: Nama (skt)—Name—Noun—Term—Famous. 
        
        ·       
        Danh sắc: Naman (skt)—Rupa-form. 
        Danh Biệt Nghĩa 
        Thông: Different in name but of the same meaning. 
        Danh Bút: 
        Famous writer.
        Danh Dự: 
        Honor—Honorary. 
        Danh Đức: A 
        notable virtue. 
        Danh Gia: 
        Famous family. 
        Danh Giá: 
        Honour—Reputation. 
        Danh Giả: Một 
        trong tam giả, tên tự nó không có thật—Name unreal, one of the three 
        unrealities—See Tam Giả.
        Danh Hiền: 
        Famous sage. 
        Danh Hiệu: 
        Samabhidha (skt).
        
        ·       
        Tên: Name.
        
        ·       
        Tước hiệu: An appelation—A title or a name. 
        Danh Lam: 
        Famous temple.
        Danh Lam Cổ Tự Việt 
        Nam: Theo Việt Nam Danh Lam Cổ Tự của Vơ Văn Tường, trên toàn quốc 
        Việt Nam từ Bắc chí Nam có 247 ngôi danh lam cổ tự. Ḥa Thượng Tiến Sĩ 
        Thích Minh Châu đă viết trong lời giới thiệu: “Một đặc trưng nổi bật của 
        kiến trúc Phật Giáo Việt Nam là không có những công tŕnh lớn lao đồ sộ, 
        trái lại, các chùa tháp đều có tầm cở trung b́nh, nhưng xinh xắn, nhẹ 
        nhàng, thậm chí có khi nhỏ bằng như những am cốc của các vị ẩn sĩ độc cư. 
        Chùa không lớn nhưng chùa rất nhiều, điều nầy tưởng cũng có thể nói lên 
        một khía cạnh tích cực của tâm lư người Việt, và chính v́ thế mà khắp 
        giang sơn hầu như được tô điểm bằng cái tinh thần thanh tịnh, hiền ḥa 
        của đạo lư Đức Thích Ca.”—According to Vo Van Tuong in Vietnam’s Famous 
        Ancient Pagodas, there are two hundred forty-seven ancient pagodas in 
        Viet Nam from North to South. Most Venerable Doctor Thich Minh Chau 
        wrote in the Preface: “A remarkable characteristic of Vietnamese 
        Buddhist architecture is that there are not any gigantic, magnificient 
        construction. Instead, there are pagodas and stupas, moderate in shape, 
        pretty and refined in style, and even little in structure like the huts 
        of the recluses secluding from the world. Vietnam’s pagodas are 
        diminutive but abundant. This probably relates to an active aspect of 
        Vietnamese psychology. Therefore, the whole country is decorated with 
        the pure, gentle spirit of sakyamuni Budha’s Teaching”
        
        I.       
        Tỉnh Hà Bắc—Hà Bắc Province:
        
        1)     
        Chùa Dâu: Dâu Pagoda.
        
        2)     
        Chùa Dàn: Dàn Pagoda.
        
        3)     
        Chùa Bút Tháp: Bút Tháp Pagoda.
        
        4)     
        Chùa Đức La: Đức La Pagoda.
        
        5)     
        Chùa Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.
        
        6)     
        Chùa Đồng Ky: Đồng Ky Pagoda.
        
        7)     
        Chùa Hàm Long: Hàm Long Pagoda.
        
        8)     
        Chùa Cổ Mễ: Cổ Mễ Pagoda.
        
        9)     
        Chùa Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.
        
        10) 
        Chùa Quang Phục: Quang Phục Pagoda.
        
        11) 
        Chùa Vân Cốc: Vân Cốc Pagoda.
        
        12) 
        Chùa Phả Lại: Phả Lại Pagoda.
        
        13) 
        Chùa Thôn Xuân: Thôn Xuân Pagoda.
        
        14) 
        Chùa Lái: Lái Pagoda.
        
        15) 
        Chùa Phật Tích: Phật Tích Pagoda.
        
        16) 
        Chùa Linh Ứng: Linh Ứng Pagoda.
        
        17) 
        Chùa Phấn Động: Phấn Động Pagoda.
        
        18) 
        Chùa Ngô Xá: Ngô Xá Pagoda.
        
        19) 
        Chùa Diên Phúc: Diên Phúc Pagoda. 
        
         
        
        II.    
        Hà Nội—Hanoi City:
        
        20) 
        Chùa Một Cột: Một Cột Pagoda.
        
        21) 
        Chùa Láng: Láng Pagoda.
        
        22) 
        Chùa Trấn Quốc: Trấn Quốc Pagoda.
        
        23) 
        Chùa Liên Phái: Liên Phái Pagoda.
        
        24) 
        Chùa Kim Liên: Kim Liên Pagoda.
        
        25) 
        Chùa Bộc: Bộc Pagoda.
        
        26) 
        Chùa Kim Sơn: Kim Sơn Pagoda.
        
        27) 
        Chùa Vũ Thạch: Vũ Thạch Pagoda.
        
        28) 
        Chùa Ḥa Mă: Ḥa Mă Pagoda.
        
        29) 
        Chùa Yên Phú: Yên Phú Pagoda.
        
        30) 
        Chùa Tự Khoát: Tự Khoát Pagoda.
        
        31) 
        Chùa Sở: Sở Pagoda.
        
        32) 
        Chùa Phụng Thánh: Phụng Thánh Pagoda.
        
        33) 
        Chùa Thiên Phúc: Thiên Phúc Pagoda.
        
        34) 
        Chùa Thanh Nhàn: Thanh Nhàn Pagoda.
        
        35) 
        Chùa Nành: Nành Pagoda.
        
        36) 
        Chùa Phú Thị: Phú Thị Pagoda.
        
        37) 
        Chùa Bắc Biên: Bắc Biên Pagoda.
        
        38) 
        Chùa Đại Lan: Đại Lan Pagoda.
        
        39) 
        Chùa Thanh Ninh: Thanh Ninh Pagoda.
        
        40) 
        Chùa Vân Hồ: Vân Hồ Pagoda.
        
        41) 
        Chùa Mật Dụng: Mật Dụng Pagoda.
        
        42) 
        Chùa Kim Giang: Kim Giang Pagoda.
        
        43) 
        Chùa Thanh Lâm: Thanh Lâm Pagoda.
        
        44) 
        Chúa Thánh Chúa: Thánh Chúa Pagoda.
        
        45) 
        Chùa Ḥe Nhai: Ḥe Nhai Pagoda.
        
        46) 
        Chùa Huỳnh Cung: Huỳnh Cung Pagoda.
        
        47) 
        Chùa Bát Tháp: Bát Tháp Pagoda.
        
        48) 
        Chùa Duệ: Duệ Pagoda.
        
        49) 
        Chùa Lại Đà: Lại Đà Pagoda.
        
        50) 
        Chùa Cầu Đông: Cầu Đông Pagoda.
        
        51) 
        Chùa Quỳnh Đô: Quỳnh Đô Pagoda.
        
        52) 
        Chùa Thiền Quang: Thiền Quang Pagoda.
        
        53) 
        Chùa Bà Nành: Bà Nành Pagoda.
        
        54) 
        Chùa Kiến Sơ: Kiến Sơ Pagoda.
        
        III.  
        Tỉnh Hải Hưng—Hải Hưng Province:
        
        55) 
        Chùa Côn Sơn: Côn Sơn Pagoda.
        
        56) 
        Chùa Thái Lạc: Thái Lạc Pagoda.
        
        57) 
        Chùa Đông Cạo: Đông Cạo Pagoda.
        
        58) 
        Chùa Cập Nhất: Cập Nhất Pagoda.
        
        59) 
        Chùa Hương Lăng: Hương Lăng Pagoda.
        
        60) 
        Chùa Giám: Giám Pagoda.
        
        61) 
        Chùa Mễ Sở: Mễ Sở Pagoda.
        
        62) 
        Chùa Lạc Thủy: Lạc Thủy Pagoda.
        
        63) 
        Chùa Phú Thị: Phú Thị Pagoda.
        
         
        
        IV. 
        Tỉnh Hà Tây—Hà Tây Province:
        
        64) 
        Chùa Hương Trai: Hương Trai Pagoda.
        
        65) 
        Chùa Tây Phương: Tây Phương Pagoda.
        
        66) 
        Chùa Trầm: Trầm Pagoda.
        
        67) 
        Chùa Trăm Gian: Trăm Gian Pagoda.
        
        68) 
        Chùa Mía: Mía pagoda.
        
        69) 
        Chùa Hữu Bằng: Hữu Bằng Pagoda.
        
        70) 
        Chùa Thiệu Long: Thiệu Long Pagoda.
        
        71) 
        Chùa Ngăi Cầu: Ngăi Cầu Pagoda.
        
        72) 
        Chùa Kim Hoa: Kim Hoa Pagoda.
        
        73) 
        Chùa Thầy: Thầy Pagoda.
        
        74) 
        Chùa Hương Tích: Hương Tích Pagoda.
        
        75) 
        Chùa Đậu: Đậu Pagoda.
        
        76) 
        Chùa Xâm Động: Xâm Động Pagoda.
        
        77) 
        Chùa Sở: Sở Pagoda.
        
        78) 
        Chùa Từ Châu: Từ Châu Pagoda.
        
        79) 
        Chùa Quảng Nguyên: Quảng Nguyên Pagoda.
        
        80) 
        Chùa Văn Phú: Văn Phú Pagoda.
        
        81) 
        Chùa Đại Bi: Đại Bi Pagoda.
        
        82) 
        Chùa Lâm Dương: Lâm Dương Pagoda.
        
        83) 
        Chùa Thanh Lăm: Thanh Lăm Pagoda.
        
        84) 
        Chùa Trường Xuân: Trường Xuân Pagoda.
        
        85) 
        Chùa Ngọc Đ́nh: Ngọc Đ́nh Pagoda.
        
        86) 
        Chùa La Phù: La Phù Pagoda.
        
        87) 
        Chùa Diên Khánh: Diên Khánh Pagoda.
        
        88) 
        Chùa Phúc Khê: Phúc Khê Pagoda.
        
        89) 
        Chùa Bối Khê: Bối Khê Pagoda.
        
        90) 
        Chùa Phương Trung: Phương Trung Pagoda.
        
        91) 
        Chùa Khê Tang: Khê Tang Pagoda. 
        
        92) 
        Chùa Thiên Trù: Thiên Trù Pagoda.
        
         
        
        V.    
        Thành Phố Hải Pḥng—Hải Pḥng City:
        
        93) 
        Chùa Dư Hàng: Dư Hàng Pagoda.
        
         
        
        VI. 
        Tỉnh Nam Hà—Nam Hà Province:
        
        94) 
        Chùa Keo: Keo Pagoda.
        
        95) 
        Chùa Đại Bi: Đại Bi Pagoda.
        
        96) 
        Chùa Cổ Lễ: Cổ Lễ Pagoda.
        
        97) 
        Chùa Phổ Minh: Phổ Minh Pagoda.
        
        98) 
        Chùa Đệ Tứ: Đệ Tứ Pagoda.
        
        99) 
        Chùa Vọng Cung: Vọng Cung Pagoda.
        
         
        
        VII.           
        Tỉnh Ninh B́nh—Ninh B́nh Province:
        
        100)         
        Chùa Non Nước: Non Nước Pagoda.
        
        101)         
        Chùa Bích Động: Bích Động Pagoda.
        
         
        
        VIII.Tỉnh Quảng Ninh—Quang Ninh Province:
        
        102)         
        Chùa Yên Tử: Yên Tử Pagoda.
        
         
        
        VIII.Tỉnh Thái B́nh—Thái B́nh Province:
        
        103)         
        Chùa Keo: Keo Pagoda.
        
        104)         
        Chùa Hội: Hội Pagoda.
        
        105)         
        Chùa La Vân: La Vân Pagoda.
        
        106)         
        Chùa Cổng: Cổng Pagoda.
        
         
        
        VIII.        
        Tỉnh Vĩnh Phú—Vĩnh Phú Province:
        
        107)         
        Chùa Xuân Lũng: Xuân Lũng Pagoda.
        
        IX.             
        Tỉnh Thanh Hóa—Thanh Hóa Province:
        
        108)         
        Chùa Mật Đa: Mật Đa Pagoda.
        
         
        
        X.                
        Tỉnh Hà Tĩnh—Hà Tĩnh Province:
        
        109)         
        Chùa Hợp Tự: Hợp Tự Pagoda.
        
         
        
        XI.             
        Tỉnh Quảng Trị—Quảng trị Province:
        
        110)         
        Chùa Sắc Tứ Tịnh Quang: Sắc Tứ Tịnh Quang Pagoda.
        
        XII.           
        Cố Đô Huế—Huế Citadel:
        
        111)         
        Chùa Thiên Mụ: Thiên Mụ Pagoda.
        
        112)         
        Chùa Thánh Duyên: Thánh Duyên Pagoda.
        
        113)         
        Chùa Diệu Đế: Diệu Đế Pagoda.
        
        114)         
        Chùa Sắc Tứ Quốc Ân: Sắc Tứ Quốc Ân Pagoda.
        
        115)         
        Chùa Báo Quốc: Báo Quốc Pagoda.
        
        116)         
        Chùa Từ Đàm: Từ Đàm Pagoda.
        
        117)         
        Chùa Thuyền Tôn: Thuyền Tôn Pagoda.
        
        118)         
        Chùa Đông Thuyền: Đông Thuyền Pagoda.
        
        119)         
        Chùa Từ Hiếu: Từ Hiếu Pagoda.
        
        120)         
        Chùa Tường Vân: Tường Vân Pagoda.
        
        121)         
        Chùa Vạn Phước: Vạn Phước Pagoda.
        
        122)         
        Chùa Ba La Mật: Ba La Mật Pagoda.
        
        123)         
        Chùa Tây Thiên Di Đà: Tây Thiên Di Đà Pagoda.
        
        124)         
        Chùa Trúc Lâm: Trúc Lâm Pagoda.
        
        125)         
        Chùa Trà Am: Trà Am Pagoda.
        
        126)         
        Chùa Diệu Đức: Diệu Đức Pagoda.
        
         
        
        XIII.        
        Tỉnh Quảng Nam-Đà Nẳng—Quảng  Nam Đà Nẳng Province:
        
        127)         
        Chùa Linh Ứng: Linh Ứng Pagoda.
        
        128)         
        Chùa Tam Thai: Tam Thai Pagoda.
        
        129)         
        Chùa Chúc Thánh: Chúc Thánh Pagoda.
        
        130)         
        Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.
        
        131)         
        Chùa Phổ Đà: Phổ Đà Pagoda.
        
        132)         
        Chùa Pháp Lâm: Pháp Lâm Pagoda.
        
         
        
        XIV.        
        Tỉnh Quảng Ngăi—Quảng Ngăi Province:
        
        133)         
        Chùa Thiên Ấn: Thiên Ấn Pagoda.
        
        134)         
        Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
        
        135)         
        Chùa Phật Giáo: Phật Giáo Pagoda.
        
         
        
        XV.          
        Tỉnh B́nh Định—B́nh Định Province:
        
        136)         
        Chùa Thập Tháp Di Đà: Thập Tháp Di Đà Pagoda.
        
        137)         
        Chùa Long Khánh: Long Khánh Pagoda.
        
         
        
        XVI.        
        Tỉnh Phú Yên—Phú Yên Province:
        
        138)         
        Chùa Bảo Tịnh: Bảo Tịnh Pagoda.
        
         
        
        XVII.     
        Tỉnh Khánh Ḥa—Khánh Ḥa Province:
        
        139)         
        Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
        
        140)         
        Chùa Kim Sơn: Kim Sơn Pagoda.
        
        141)         
        Chùa Hải Đức: Hải Đức Pagoda.
        
        142)         
        Chùa Long Sơn: Long Sơn Pagoda.
        
         
        
        XVIII.   
        Tỉnh Ninh Thuận—Ninh Thuận Province:
        
        143)         
        Chùa Phật Giáo Phan Rang: Phật Giáo Phan Rang Pagoda.
        
        144)         
        Chùa Phật Quang: Phật Quang Pagoda.
        
         
        
        XIX.        
        Tỉnh Lâm Đồng—Lâm Đồng Province:
        
        145)         
        Chùa Linh Quang: Linh Quang Pagoda.
        
        146)         
        Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
        
        147)         
        Chùa Linh Phong: Linh Phong Pagoda.
        
        148)         
        Chùa Thiên Vương Cổ Sát: Thiên Vương Cổ Sát Pagoda.
        
         
        
        XX.          
        Tỉnh Đắc Lắc—Đắc Lắc Province:
        
        149)         
        Chùa Khải Đoan: Khải Đoan Pagoda.
        
        150)         
        Tịnh Xá Ngọc Ban: Ngọc Ban Monastery.
        
         
        
        XXI.        
        Thành Phố Sài G̣n—Sai G̣n City:
        
        151)         
        Chùa Giác Lâm: Giác Lâm Pagoda.
        
        152)         
        Chùa Từ Ân: Từ Ân Pagoda.
        
        153)         
        Chùa Hội Sơn: Hội Sơn Pagoda.
        
        154)         
        Chùa Phước Tường: Phước Tường Pagoda.
        
        155)         
        Chùa Long Nhiễu: Long Nhiễu Pagoda.
        
        156)         
        Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.
        
        157)         
        Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.
        
        158)         
        Chùa Tập Phước: Tập Phước Pagoda.
        
        159)         
        Chùa Trường Thọ: Trường Thọ Pagoda.
        
        160)         
        Chùa Long Huê: Long Huê Pagoda.
        
        161)         
        Chùa Long Thạnh: Long Thạnh Pagoda.
        
        162)         
        Chùa Giác Viên: Giác Viên Pagoda.
        
        163)         
        Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
        
        164)         
        Chùa Phụng Sơn: Phụng Sơn Pagoda.
        
        165)         
        Chùa Giác Hải: Giác Hải Pagoda.
        
        166)         
        Chùa Phước Hải: Phước Hải Pagoda.
        
        167)         
        Chùa Quán Thế Âm: Quán Thế Âm Pagoda.
        
        168)         
        Chùa Pháp Hoa: Pháp Hoa Pagoda.
        
        169)         
        Chùa Phước Ḥa: Phước Ḥa Pagoda.
        
        170)         
        Chùa Minh Tự: Minh Tự Pagoda.
        
        171)         
        Chùa Tân Hưng Long: Tân Hưng Long Pagoda.
        
        172)         
        Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.
        
        173)         
        Chùa Pháp Hội: Pháp Hội Pagoda.
        
        174)         
        Chùa Ấn Quang: Ấn Quang Pagoda.
        
        175)         
        Chùa Từ Nghiêm: Từ Nghiêm Pagoda.
        
        176)         
        Chùa Kỳ Viên: Kỳ Viên Pagoda.
        
        177)         
        Chùa Nam Phổ Đà: Nam Phổ Đà Pagoda.
        
        178)         
        Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.
        
        179)         
        Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.
        
        180)         
        Chùa Xá Lợi: Xá Lợi Pagoda.
        
        181)         
        Từ Ân Thiền Tự: Từ Ân Thiền Tự Pagoda.
        
        182)         
        Tu viện Quảng Hương: Quảng Hương Già Lam Pagoda.
        
        183)         
        Tịnh Xá Ngọc Phương: Ngọc Phương Monastery.
        
        184)         
        Bát Bửu Phật Đài: Bát Bửu Phật Đài Pagoda.
        
        185)         
        Chùa Vạn Phật: Vạn Phật Pagoda.
        
        186)         
        Nam Thiên Nhất Trụ: Nam Thiên Nhất Trụ Pagoda.
        
        187)         
        Chùa Huệ Nghiêm: Huệ Nghiêm Pagoda.
        
        188)         
        Chùa Vĩnh Nghiêm: Vĩnh Nghiêm Pagoda.
        
        189)         
        Tịnh Xá Trung Tâm: Headquarters (Central) Monastery.
        
        190)         
        Chùa Phật Bảo: Phật Bảo Pagoda.
        
        191)         
        Thiền Viện Vạn Hạnh: Vạn Hạnh Meditation Center (Zen Institute).
        
         
        
        XXII.     
        Tỉnh Đồng Nai—Đồng Nai Province:
        
        192)         
        Chùa Bửu Phong: Bửu Phong Pagoda.
        
        193)         
        Chùa Long Thiền: Long Thiền Pagoda.
        
        194)         
        Chùa Đại Giác: Đại Giác Pagoda.
        
        195)         
        Phật Tích Ṭng Lâm: Phật Tích Pagoda.
        
        196)         
        Thiền Viện Thường Chiếu: Thường Chiếu Meditation Center (Zen 
        Institute).
        
         
        
        XXIII.   
        Thị Xă Vũng Tàu—Vũng Tàu City:
        
        197)         
        Chùa Đại Ṭng Lâm: Đại Ṭng Lâm Pagoda.
        
        198)         
        Chùa Huê Lâm: Huê Lâm Pagoda.
        
        199)         
        Chùa Long Ḥa: Long Ḥa Pagoda.
        
        200)         
        Chùa Thiên Thai: Thiên Thai Pagoda.
        
        201)         
        Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.
        
        202)         
        Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.
        
        203)         
        Thích Ca Phật Đài: Sakyamuni Buddha Monument.
        
        204)         
        Tịnh Xá Niết Bàn: Nirvana Monastery. 
        
         
        
        XXIV.  
        Tỉnh Sông Bé—Sông Bé Province:
        
        205)         
        Chùa Hội Khánh: Hội Khánh Pagoda.
        
        206)         
        Chùa Núi Châu Thới: Núi Châu Thới Pagoda.
        
        207)         
        Chùa Long Hưng: Long Hưng Pagoda.
        
         
        
        XXV.     
        Tỉnh Tây Ninh—Tây Ninh Province:
        
        208)         
        Linh Sơn Tiên Thạch: Linh Sơn Tiên Thạch Pagoda.
        
        209)         
        Chùa Phước Lưu: Phước Lưu Pagoda.
        
         
        
        XXVI.  
        Tỉnh Long An—Long An Province:
        
        210)         
        Chùa Tôn Thạnh: Tôn Thạnh Pagoda.
        
        211)         
        Chùa Kim cang: Kim Cang Pagoda.
        
         
        
        XXVII.
        Tỉnh Mỹ Tho—Mỹ Tho Province:
        
        212)         
        Chùa Linh Thứu: Linh Thứu Pagoda.
        
        213)         
        Chùa Hội Thọ: Hội Thọ Pagoda.
        
        214)         
        Chùa Bửu Lâm: Bửu Lâm Pagoda.
        
        215)         
        Chùa Thanh Trước: Thanh Trước Pagoda.
        
        216)         
        Chùa Vĩnh Tràng: Vĩnh Tràng Pagoda.
        
         
        
        XXVIII.
        Tỉnh Bến Tre—Bến Tre Province:
        
        217)         
        Chùa Hội Tôn: Hội Tôn Pagoda.
        
        218)         
        Chùa Huệ Quang: Huệ Quang Pagoda.
        
        219)         
        Chùa Tuyên Linh: Tuyên Linh Pagoda.
        
        220)         
        Chùa Viên Minh: Viên Minh Pagoda.
        
         
        
        XXIX.  
        Tỉnh Cao Lănh & Mộc Hóa & Sa Đéc—Cao Lănh & Mộc Hóa & Sa Đéc 
        Provinces:
        
        221)         
        Chùa Bửu Hưng: Bửu Hưng Pagoda.
        
        222)         
        Chùa Phước Hưng: Phước Hưng Pagoda.
        
        223)         
        Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.
        
        224)         
        Chùa Hoa Lâm: Hoa Lâm Pagoda.
        
        225)         
        Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.
        
         
        
        XXX.     
        Tỉnh Vĩnh Long—Vĩnh Long Province:
        
        226)         
        Chùa Tiên Châu: Tiên Châu Pagoda.
        
        227)         
        Chùa Giác Thiên: Giác Thiên Pagoda.
        
        228)         
        Tịnh Xá Ngọc Viên: Ngọc Viên Monastery.
        
         
        
        XXXI.  
        Tỉnh Trà Vinh—Trà Vinh Province:
        
        229)         
        Chùa Vũng Liêm: Vũng Liêm Pagoda.
        
        230)         
        Chùa Ông Mẹk: Ông Mẹk Pagoda.
        
        231)         
        Chùa Sam Rông Ek: Sam Rông Ek Pagoda.
        
        232)         
        Chùa Quy Nông: Quy Nông Pagoda.
        
         
        
        XXXII.
        Tỉnh Cần Thơ—Cần Thơ Province:
        
        233)         
        Chùa Hội Linh: Hội Linh Pagoda.
        
        234)         
        Chùa Khánh Quang: Khánh Quang Pagoda.
        
         
        
        XXXIII.
        Tỉnh Sóc Trăng—Sóc Trăng Province:
        
        235)         
        Chùa Kleang: Kleang Pagoda.
        
         
        
        XXXIV.
        Tỉnh An Giang—An Giang Province:
        
        236)         
        Chùa Xà Tón: Xà Tón Pagoda.
        
        237)         
        Chùa Tây An: Tây An Pagoda.
        
        238)         
        Chùa Phước Điền (Chùa Hang): Phước Điền Pagoda.
        
        239)         
        Chùa Giồng Thành: Giồng Thành Pagoda.
        
        240)         
        Chùa Phi Lai: Phi Lai Pagoda.
        
         
        
        XXXV.Tỉnh Kiên Giang—Kiên Giang Province:
        
        241)         
        Chùa Sùng Hưng: Sùng Hưng Pagoda.
        
        242)         
        Chùa Thập Phương: Thập Phương Pagoda.
        
        243)         
        Chùa Phổ Minh: Phổ Minh Pagoda.
        
        244)         
        Chùa Tam Bảo: Tam Bảo Pagoda.
        
        XXXVI.
        Tỉnh Bạc Liêu & Cà Mau—Bạc Liêu & Cà Mau Provinces:
        
        245)         
        Chùa Quan Âm: Quan Âm Pagoda.
        
        246)         
        Hưng Quảng Tự: Hưng Quảng Pagoda.
        
        247)         
        Chùa Vĩnh Ḥa: Vĩnh Ḥa Pagoda.
        Danh Lam Thắng Cảnh: 
        Beautiful landscapes. 
        Danh Lợi: Fame 
        and wealth—Fame and gain. 
        Danh Môn: Danh 
        gia—Famous family.
        Danh Mục: A 
        name or descriptive title. 
        Danh Nghĩa: 
        Name and meaning.
        Danh Nghĩa Bất Ly: 
        Name and meaning are not apart or differing. 
        Danh Ngôn: 
        Famous words.
        Danh Nhân: 
        Celebrity—Famous man—Great name.
        Danh Nho: 
        Famous scholar. 
        Danh Phẩm: 
        Famous literary work. 
        Danh Phận: 
        Honor and position.
        Danh Sắc: 
        Namarupa (skt). Name and form. 
        
        1)     
        Danh (gồm thọ, tưởng, hành, thức) và sắc đều không thật, nhưng 
        lại có khả năng khởi lên phiền năo—Name (feeling, perception, volition, 
        and consciousness) and form (both are unreal and give rise to delusion).
        
        
        2)     
        Tên của ông Tu Bồ Đề khi thành Phật—Name under which Subhuti will 
        be reborn as Buddha. 
        
        3)     
        Một trong mười hai nhân duyên—One of the twelve nidanas—See Thập 
        Nhị Nhân Duyên. 
        Danh Sĩ: Famous 
        scholar. 
        Danh Sư: Famous 
        teacher. 
        Danh Tài: A 
        person with famous talent. 
        Danh Thể: Cái 
        dùng để gọi cái thể—Name and embodiment (The identity of name and 
        substance). 
        Danh Thiếp: 
        Visiting card. 
        Danh Thơm: Good 
        reputation. 
        Danh Tiếng: 
        Foremost—Renowned—Famous.
        Danh Tiết: Good 
        reputation on moral integrity. 
        Danh Tự: Name 
        and description.
        Danh Tự Bồ Tát: 
        A nominal bodhisattva.
        Danh Tự Sa Di: 
        Sa Di ở tuổi 20 hay lớn hơn (tuổi có thể trở thành Tỳ Kheo)—A novice 
        with the age of 20 or over (one of an age to be a monk). 
        Danh Tự Tỳ Khưu: 
        A monk in name but not in reality. 
        Danh Tướng: Một 
        trong ngũ pháp, mọi sự vật đều có danh có tướng—Name and appearance. One 
        of the five laws or categories, everything has a name and an 
        appearance—Visible. 
        Danh Văn: 
        Renown. 
        Danh Vi: Tên là—Its 
        name is. 
        Danh Vọng: 
        Celebrity—Reputation—Fame and glory.  
        Danh Y: Famous 
        physician.
        Dành Dụm: To 
        economize—To save. 
        Dao: Ḥn ngọc 
        lóng lánh—Jasper green crystal. 
        Dao Động: To 
        swing—To oscillate. 
        Dạo: To take a 
        walk—To go for a walk. 
        Dạo Ấy: At that 
        time. 
        Dày Công: Many 
        efforts—With great efforts.
        Dăy Núi: A 
        chain of mountains. 
        Dạy: To 
        teach—To instruct—To train. 
        Dạy Bảo: To 
        rear—To bring up. 
        Dằn Ḷng: To 
        hold oneself—To control one’s temper.
        Dặn Bảo: To 
        advise—To recommend—To counsel.
        Dặn Đi Dặn Lại: 
        To recommend over and over again. 
        Dắt: To 
        guide—To conduct—To lead—To bring someone by the hand. 
        Dâm: Giới thứ 
        ba trong ngũ giới cho hàng tại gia, cấm ham muốn nhiều về sắc dục hay tà 
        hạnh với người không phải là vợ chồng của ḿnh. Giới thứ ba trong mười 
        giới trọng cho hàng xuất gia trong Kinh Phạm Vơng, cắt đứt mọi ham muốn 
        về sắc dục. Người xuất gia phạm giới dâm dục tức là phạm một trong tứ 
        đọa, phải bị trục xuất khỏi giáo đoàn vĩnh viễn—Lewd—Sexual misconduct— 
        Licentious—Fornication—Adultery—Lascivious—The third commandment of the 
        five basic commandments for lay people, and the third precept of the ten 
        major precepts for monks and nuns in the Brahma Net Sutra. Monks or nuns 
        who commit this offence will be expelled from the Order forever—See Ngũ 
        Giới, and Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Vơng.
        Dâm Bôn: To 
        commit adultery. 
        Dâm Dục: Ham 
        muốn sắc dục—Desire for sex—Lustful—Debauched—Sexual desire—Sexual 
        passion.
        Dâm Dục Bệnh: 
        Bệnh (tâm thần) gây ra bởi sự ham muốn sắc dục—The (spiritual) disease 
        caused by sexual passion.  
        Dâm Dục Hỏa: 
        Lửa của sự ham muốn về sắc dục—The fire or the burning of sexual 
        desire.  
        Dâm Đăng: 
        Lascivious—Lustful. 
        Dâm Giới: Giới 
        cấm dâm dục, một trong mười trọng giới của Hiển Giáo trong Kinh Phạm 
        Vơng—The commandments against adultery, one of the ten major 
        commandments or precepts in the Brahma Net Sutra. 
        ** For more 
        information, please Mười Giới 
             Trọng Của Chư Bồ 
        Tát Trong Kinh Phạm 
             Vơng. 
        Dâm Hỏa: Lửa 
        của sự ham muốn sắc dục—The fire of sexual passion—See Dâm Dục Hỏa. 
        Dâm La Vơng: 
        Lưới ham muốn sắc dục—The net of sexual desire. 
        Dâm Loạn: 
        Incest.
        Dâm Nộ Si: See 
        Nhiễm Khuể Si. 
        Dâm Ô: 
        Obscene—Lewd.
        Dâm Phụ: 
        Adulteress. 
        Dâm Thang: Mễ 
        Thang—Cháo nấu bằng gạo—A kind of rice soup, or gruel. 
        Dầm Mưa Dăi Nắng: 
        Expose to the rain and the sun. 
        Dầm Sương: To 
        expose to the dew 
        Dầm Sương Dăy Nắng: 
        Đi sớm về muộn—Arises early and retires late. 
        Dân Chủ: 
        Democratically.
        Dân Lành: 
        Peaceful inhabitant. 
        Dân Quê: 
        Country people. 
        Dân Tâm: The 
        mind of the people.
        Dân T́nh: 
        Situation of the people. 
        Dân Trí: 
        Intellectual standard of the people. 
        Dân Vọng: 
        Aspiration of the people. 
        Dân Ư: Will of 
        the people. 
        Dần Dần: 
        Gradually—Little by little.
        Dẫn: To lead—To 
        bring in or on—To conduct—To stretch—To draw. 
        Dẫn Chứng: To 
        cite with proof. 
        Dẫn Đạo: 
        
        1)     
        Đưa người vào chân lư—To lead people into Buddha-truth.
        
        2)     
        Dẫn dắt linh hồn người chết về thế giới khác—A phrase used at 
        funerals implying the leading of the dead soul to the other world, 
        possibly arising from setting alight the funeral pyre.   
        Dẫn Đầu: To 
        precede.
        Dẫn Đường: To 
        guide.
        Dẫn Giải: To 
        explain and comment.
        Dẫn Hóa: To 
        initiate and instruct.  
        Dẫn Nghiệp: Dẫn 
        nhân—Tổng báo nghiệp, hay nghiệp chủ yếu dẫn đến quả báo phải tái sanh 
        vào cơi nào, trời, người, hay súc sanh, vân vân—The principle or 
        integral direction of karma, which determines types of reincarnation, 
        i.e. deva, man, or animal, etc. 
        Dẫn Nhập: To 
        introduce—To initiate. 
        Dẫn Nhiếp: Tiếp 
        dẫn—Trong lời nguyện thứ 19 của Phật A Di Đà, Ngài nguyện sẽ tiếp dẫn 
        những ai gọi đến hồng danh Ngài—To accept—To receive—To welcome (as a 
        Buddha does on who call on him as stated in the nineteenth vow of 
        Amitabha). 
        Dẫn Quả: Giai 
        đoạn quả báo thưởng phạt tổng báo, ngược lại với biệt báo—The general 
        stage of fruition, such as reward or punishment in the genus, as 
        contrasted with the differentiated species or stages, such as for each 
        organ or variety of condition. 
        Dẫn Tọa: Từ ngữ 
        dùng để chỉ người dẫn ai lên ṭa để thuyết pháp trong thiền lâm—A phrase 
        used by one who ushers a preacher into  a “pulpit” to expound the law.
        
        Dẫn Tới Khổ Đau 
        Không Tránh Được: To lead to inevitable sufferings. 
        Dẫn Xuất Phật Tính: 
        The Buddha-nature in all the living to be developed by proper processes. 
        One of the three kinds of Buddha-nature—See Tam Phật Tánh. 
        Dâng Hoa: To 
        offer incense. 
        Dâng Hương: To 
        offer flowers.
        Dập D́u: To 
        come in great number.
        Dập Tắt: 
        Extinction
        Dập Vùi: To 
        maltreat—To ill-treat. 
        Dật: 
        
        1)     
        Dâm dật: Lustful. 
        
        2)     
        Dễ chịu: To be at ease. 
        
        3)     
        Phóng dật: To get away from—Indulgence.
        Dật Dục: 
        Sensual. 
        Dật Đa: See 
        Ajita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Dâu: Tên của 
        một ngôi chùa, c̣n gọi là Thiền Định, Duyên Ứng và Pháp Vân. Chùa tọa 
        lạc tại ấp Dâu, xă Thanh Khương, quận Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, Bắc Việt 
        Nam. Chùa cách Hà Nội 17 dậm. Xưa đă từng là trung tâm của cố đô Luy Lâu. 
        Đây là một trong những ngôi chùa đầu tiên của Việt Nam được xây dựng vào 
        thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch. Từ những thế kỷ đầu của kỷ nguyên Thiên Chúa, 
        vùng Dâu đă là một trung tâm Phật Giáo nổi tiếng cả trong lẫn ngoài nước. 
        Vào đời nhà Tùy, những thế kỷ thứ sáu và thứ bảy, chùa Dâu là nơi tu tŕ 
        và đạo tràng thuyết pháp, là nơi truyền bá Phật Giáo quan trọng của các 
        danh Tăng như Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Pháp Hiền, và Quan Duyên, vân vân. Vào 
        thời nầy Sư Lưu Khương, theo lệnh vua Tùy Văn Đế, đă xây tháp Ḥa Phong 
        chín tầng ở ngay trước sân chùa để thờ xá lợi Phật, nhưng về sau đă bị 
        đổ nát. Tháp được xây lại vào năm 1738 nhưng chỉ c̣n ba tầng. Vào các 
        năm 1073, 1169, 1434, và 1448, các vua Lư Nhân Tông, Lư Anh Tông, Lê 
        Thái Tông, và Lê Nhân Tông đă từng tổ chức lễ cầu đảo tại chùa Dâu. Các 
        vị vua khác th́ cho đến chùa rước tôn tượng Đức Phật về Hà Nội để làm lễ.  
        Vào thế kỷ 14, Mạc Đỉnh Chi được chiếu chỉ nhà vua cho đứng ra hưng công 
        xây dựng lại chùa Dâu. Từ đó về sau nầy chùa đă được trùng tu nhiều lần—Name 
        of a temple, also called Thiền Định, Duyên Ứng and Pháp Vân, located in 
        Dâu hamlet, Thanh Khương village, Thuận Thành district, Hà Bắc province, 
        North Vietnam. It is about 17 miles from Hanoi. It used to be Luy Lâu 
        ancient citadel. This is one of Vietnam’s earliest temples built in the 
        third century A.D. Since the beginning of the Christian era. The Dâu 
        area has been a famous Buddhist center for both home and abroad. In the 
        Sui dynasty, around the sixth and seventh centuries A.D., Dâu Temple 
        functioned as the Buddhist monks’ monastery, the place of Buddhist 
        preaching and the famous center where Buddha’s Dharma was propagated by 
        the well-known monks as Vinitaruci, Pháp Hiền, Quan Duyên, etc. At that 
        time, king Sui-Wen-Ti ordered Liou-K’ang to build a stupa for Buddha’s 
        relics. Placed in the yard of the temple. Hoa Phong stupa which used to 
        have nine storeys was in ruin. A new three-storeyed stupa was rebuilt in 
        1738. In the years of 1073, 1169, 1434, and 1448, successive Kings Lư 
        Nhân Tông, Lư Anh Tông, Lê Thái Tổ, and Lê Nhân Tông organized a prayer 
        at the temple. Other kings had Dâu Temple’s Buddha statue brought to Báo 
        Thiên Temple in Hanoi for their worship prayer. It was Madarin Mạc Đỉnh 
        Chi who was in charge of rebuilding Dâu Temple in the fourteenth 
        century. Since that time, the temple has been rebuilt many other times.
        
        Dấu Chân: 
        Hoof—Footprint—footmark—Footstep—Imprint of the foot. 
        Dấu Hiệu Văng Sanh 
        Về Đâu: Signs of places of rebirth—See Những Điểm Nóng Tối Hậu, and 
        Sanh Về Cơi Nào? 
        Dấu Tích: 
        Trace—Vestige.
        Dầu: Oil.  
        Dầu Bát: Một 
        bát dầu—A boil of oil—Tŕ Dầu Bát (cẩn thận như đang mang bát dầu đầy 
        trên tay)—As careful as carrying a bowl of oil. 
        Dầu Vậy: In 
        spite of. 
        Dẫu: Althought—Though—In 
        spite of—Even if—Even though. 
        Dẫu Xây Chín Bậc 
        Phù Đồ, Không Bằng Làm Phước Cứu Cho Một Người: Saving one life 
        earns more credit than building a temple of nine stupas (stories).  
        Dây Dưa: To 
        drag on.
        Dè Xẻn: To save 
        little by little. 
        Dễ Bảo: 
        Obedient—Docile. 
        Dễ Cảm: Nhạy 
        cảm—Emotional. 
        Dễ Chịu: 
        Comfortable. 
        Dễ Dăi: 
        Easy-going.
        Dễ Dạy: Easily 
        taught. 
        Dễ Hiểu: Easy 
        to understand. 
        Dễ Ngươi: To 
        disregard. 
        Dễ Như Chơi: 
        Easy as ABC. 
        Dễ Nói: Easy to 
        say—Đạo Phật dễ nói nhưng không dễ làm: Buddha teaching is eay to say, 
        but not easy to do or to practice.
        Dễ Ợt: Very 
        easy. 
        Dễ Thối Chuyển: 
        Easily prone to retrogression. 
        Dễ Thương: 
        Pleasant—Lovely—Lovable. 
        Dễ Tinh Tấn: 
        Capable of great vigor. 
        Dẹp Bỏ: To 
        dispel. 
        Di: 
        
        1)     
        Dời đi: To remove—To convey.
        
        2)     
        Đi khắp nơi: To reach everywhere. 
        
        3)     
        Một loại khỉ mặt đỏ: Markata (skt)—A red-faced monkey. 
        
        4)     
        Rơi xót lại: To leave behind. 
        Di Ca: Meka 
        (skt)—Người ta nói đây là tên của người con gái đă đến dâng sữa trâu lên 
        Đức Phật khi Ngài vừa mới thành đạo—Said to be the name of the girl who 
        gave milk congee to Sakyamuni immediately after his enlightenment; 
        seemingly the same as Sujata, Sena, or Nanda. 
        Di Ca La: 
        Mekhala (skt).
        
        1)     
        Ṿng đai: A girdle.
        
        2)     
        Tên của một vị trưởng lăo: Name of an elder.  
        Di Chuyển: 
        Movement. 
        Di Đà: Amitabha 
        (skt)—See A Di Đà in Vietnamese-English Section, and Amitabha in 
        Sanskrit-Pali-Vietnamese Section. 
        Di Đà Bổn Tánh Tịnh 
        Độ Duy Tâm: 
        
        1)     
        Theo Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn 
        Luận, sự nhiếp cơ của Tịnh Độ quả là rộng lớn, không thể nghĩ bàn, nhưng 
        chúng ta thường nghe nói “Di Đà Bổn Tánh Tịnh Độ Duy Tâm.” Nghĩa lư của 
        câu nầy thế nào? Tịnh Độ là miền Cực Lạc ngoài mười muôn ức cơi Phật, Di 
        Đà là vị giáo chủ của Tây Phương Cực Lạc. Ư nói chân tâm của chúng sanh 
        rộng răi và sáng suốt vô cùng—According to Most Venerable Thích Thiền 
        Tâm in The Pure Land Buddhism, the gathering power of the Pure Land 
        method is trully all-embracing and unconceivable. However, we always 
        hear such expression as “Self-Nature Amitabha, Mind-Only Pure Land.” 
        What is the meaning of this expression? The Pure Land is the land of 
        Ultimate Bliss, ten billion Buddha lands from here, and Amitabha Buddha 
        is the teacher of that land. It means that the True Mind of sentient 
        beings is all-extensive and all-illuminating. 
        
        2)     
        Kinh Lăng Nghiêm nói: “Những non sông, đất liền cho đến hư không 
        ở ngoài sắc thân ta, đều là cảnh vật trong chân tâm mầu sáng. Các pháp 
        sanh hóa, đều là hiện cảnh của duy tâm.” Như thế th́ đâu có cơi Phật nào 
        ngoài tâm ta. Cho nên ư nghĩa của Tịnh Độ duy tâm là nói cơi Tịnh Độ ở 
        trong chân tâm của ta, như biển cả nổi lên vô lượng bóng bọt, mà không 
        có bóng bọt nào ở ngoài biển cả. Lại như những hạt bụi nơi đất liền, 
        không có hạt bụi nào chẳng phải là đất; cũng như không có cơi Phật nào 
        chẳng phải là tâm. Thế nên cổ đức có nói: “Chỉ một tâm nầy có đủ bốn 
        cơi: Phàm Thánh đồng cư, Phương tiện hữu dư, Thật báo vô chướng ngại, và 
        Thường tịch quang—The Surangama Sutra states: “The various mountains, 
        rivers and continents, even the empty space outside our physical body, 
        are all realms and phenomena within the wonderful, bright True Mind. 
        Phenomena which are born, they are all manifestations of Mind-Only.”  
        Therefore, where can you find a Buddha land outside the Mind? Thus, the 
        concept of Mind-Only Pure Land refers to the Pure Land within our True 
        Mind. This is no different from the ocean, from which springs an untold 
        number of bubbles, none of which is outside the wide ocean. It is also 
        like the specks of dust in the soil, none of which is not soil. 
        Likewise, there is no Buddha land which is not Mind. Therefore, ancient 
        sages and saints have said: “This single mind encompasses the four kinds 
        of lands in their totality: the Land of Common Residence of beings and 
        saints, the Land of Expediency, the Land of True Reward, and the Land of 
        Eternally Tranquil Light. 
        **    See Bốn Cơi Tịnh 
        Độ and Bốn Cơi Duy 
                Tâm.      
        Di Đà Sơn: 
        Mitrasanta (skt)—Tên của một vị sư vùng Tukhara—Name of a monk from 
        Tukhara.
        Di Đà Tam Tôn: 
        Di Đà Tam Thánh—See Tam Tôn (B). 
        Di Để: Miti 
        (skt).
        
        1)     
        Đo lường: Measure.
        
        2)     
        Sự hiểu biết chính xác: Accurate knowledge.  
        Di Đệ: Đệ tử 
        của một vị thầy đă quá văng—The disciples left behind by a deceased 
        master. 
        Di Động: 
        Mobile. 
        Di Già: Megha 
        (skt).
        
        1)     
        Vân: Mây.
        
        2)     
        Tên của Bồ Tát Di Già, nổi tiếng là một lương y hay người kiểm 
        soát mây để làm mưa: Name of one of the bodhisattva as a healer, or as a 
        cloud-controller for producing rain. 
        Di Già Ca: 
        Miccaka or Mikkaka (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (6). 
        Di Giáo: See Di 
        Huấn. 
        Di Hài: Remains 
        of the dead body. 
        Di Hầu: Markata 
        (skt).
        
        1)     
        Loài khỉ lớn tánh t́nh nóng nảy, lật đật không yên, giống như dục 
        vọng của chúng sanh luôn trổi dậy: The larger monkey, mischievous, 
        restless, like the passions.  
        
        2)     
        Tâm Viên: Tâm phiền năo muốn bốc trăng ra khỏi nước—A monkey, 
        typical of the mind of illusion, pictured as trying to pluck the moon 
        out of the water. 
        
        3)     
        Tâm mê mờ: The mind of foolishness.
        
        4)     
        Tâm phóng dật: The mind of restlessness. 
        Di Hầu Giang: 
        Một nơi trong thành Tỳ Xá Lê nơi Đức Phật giảng kinh—A place in Vaisali 
        where Buddha preached.  
        Di H́nh: Xá lợi 
        của Đức Phật—Relics of the Buddha.
        Di Hóa: See Di 
        Huấn. 
        Di Họa: To 
        bring about disastrous consequences. 
        Di Huấn: Giáo 
        pháp cuối cùng truyền lại khi Phật sắp nhập diệt—Doctrine or 
        transforming teaching , handed down or bequeathed by a Buddha. 
        Di Kham: Lễ “di 
        kham” là lễ dời quan tài người chết ra chánh điện để làm lễ ba ngày sau 
        lễ tẩn liệm—To remove the coffin to the hall for the masses for the dead 
        on the third day after encoffinment. 
        Di Lan: Vua Di 
        Lan—King Milinda—See Milindapanha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, 
        and Di Lan Đà in Vietnamese-English Section. 
        Di Lan Đà: 
        Milinda or Menander (skt)—Di Lan Đà là vị vua Ấn Độ gốc Hy Lạp. Những 
        vùng đất do ông chiếm cứ và cai trị bao gồm Peshawar, Kabul, Punjab, 
        Sindh, Kathiawar, và miền tây Uttar-Pradesh. Di Lan Đà là một học giả 
        uyên bác và là một nhà lư luận sắc bén. Ông tinh thông nhiều ngành học 
        thuật và có biệt tài tranh luận. Lúc đầu ông mang nặng những băn khoăn 
        thắc mắc về giáo lư của Đức Phật. Ông rất buồn ḷng v́ không ai giải tỏa 
        được cho ông, ông than thở: “Chao ôi, cả nước Ấn Độ là một sự trống 
        không! Tất cả chỉ được tài khoác lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh 
        hay một Bà La Môn nào có thể tranh luận với ta và giải tỏa những mối 
        nghi ngờ của ta.” Một ngày kia, do một duyên may, ông gặp được một tu sĩ 
        Phật giáo tên là Na Tiên đang trên đường đi khất thực, dáng vẻ trầm tĩnh 
        và thanh thản của vị hiền nhân đă có một ảnh hưởng thầm lặng nhưng mạnh 
        mẽ trong ḷng nhà vua. Ngày hôm sau, vua cùng một đoàn năm trăm người 
        Yonaka đi đến tu viện Sankheya tại Sagal, là nơi cư ngụ của Na Tiên. Họ 
        có một cuộc tṛ chuyện mà theo yêu cầu của nhà vua, sau đó sẽ được tiếp 
        tục trong hoàng cung. Vị tu sĩ vốn chẳng phải tầm thường, đă nói với nhà 
        vua rằng ông muốn cuộc thảo luận diễn ra theo kiểu t́m học chứ không 
        phải theo kiểu vương giả. Nhà vua đồng ư và lần lượt nêu  lên những khó 
        khăn của ḿnh ra với đạo sư, ông nầy giải đáp thỏa măn tất cả. Nhưng về 
        sau nầy khi những mối hoài nghi băn khoăn nầy được Ḥa Thượng Nagasena 
        giải tỏa, Milinda trở thành một đại thí chủ, một nhà bảo trợ lớn của đạo 
        Phật, một ông vua Phật tử hết ḷng truyền bá đạo Phật. Trong hai thế kỷ 
        theo sau sự suy yếu của triều đại Mauryas , những kẻ xâm lăng ngươiø Hy 
        Lạp đă nắm quyền bá chủ trên vùng tây bắc Ấn Độ  và A Phú Hăn. Trong 
        thời gian nầy có đến ba mươi vị vua nối tiếp nhau, trong đó chỉ có hoàng 
        đế Di Lan Đà là người đă để lại một ấn tượng lâu dài trong ḷng người 
        dân Ấn Độ. Điều nầy rơ ràng là do ông đă gắn bó chặt chẽ với đạo Phật. 
        Vua Di Lan Đà là một trong những nhân vật quan trọng trong cuốn 
        Milindapanha với Những câu hỏi của Vua Di Lan Đà (Milanda). Đây là tác 
        phẩm chính ngoài giáo điển của trường phái Theravada nói về những đối 
        thoại của thầy Nagasena và vua Di Lan Đà (vua Hy lạp xâm lăng và chiếm 
        cứ vùng Bắc Ấn vào thế kỷ thứ I trước Tây lịch). Những câu hỏi của vua 
        Di Lan Đà liên quan trực tiếp với những ư niệm căn bản trong Phật giáo 
        về luân hồi, vô ngă, và luật nhân quả. Trong quyển Milindapanha, vua Di 
        Lan Đà được mô tả là vị vua thuộc ḍng dơi Yonakas tại vùng đất Yona. 
        Các vùng đất Yona và Kamboja được người Ấn Độ biết đến vào thế kỷ thứ 
        sáu trước Tây Lịch, như được xác nhận trong bài kinh Assalayana của Kinh 
        Trung Bộ, nói rằng dân ở các vùng nầy chỉ có hai giai cấp xă hội là Arya 
        và Dasa, thay v́ bốn như ở Ấn Độ (see Tứ Giai Cấp Ấn Độ). Một điều mà ai 
        cũng biết là sau cuộc kết tập kinh điển lần thứ ba tại thành Hoa Thị, 
        th́ vua A Dục đă gửi nhiều phái đoàn truyền giáo đến các vùng đất xa xôi 
        như Yona, Syria, và Macedonia. Cũng dưới vua A Dục, một vị Tỳ Kheo người 
        Hy Lạp tên là Dhammarakkhita-Yona Dhammarakhita đă được cử đến xứ 
        Aparantaka để thuyết giảng Chánh Pháp. Như vậy rơ ràng giáo lư của Đức 
        Phật đă gợi mở tâm trí người Hy Lạp trước thời vua Di Lan Đà. Theo sách 
        Na Tiên-Di Lan Đà Vấn Đáp, vua Di Lan Đà đă trao vương quyền lại cho con 
        ḿnh, từ bỏ mọi chuyện thế sự và từ trần như một tu sĩ. Theo Phật giáo 
        Nguyên Thủy th́ vua Di Lan Đà đă chứng quả A La Hán. Theo Plutarch, một 
        sử gia Hy Lạp, vua Di Lan Đà qua đời trong một lều nhỏ. Đă có nhiều 
        thành phố tranh chấp về việc giữ tro cốt của ông. Tuy nhiên, phần tro 
        sau nầy được chia đều và mỗi thành phố đều dựng tượng đài kỷ niệm dành 
        cho ông. Điều đáng nói là các đồng tiền của vua Di Lan Đà đều có in h́nh 
        bánh xe Chánh Pháp (Dharmacakra). Đây là một dấu hiệu không thể nhầm lẫn 
        cho thấy nhà vua là một Phật tử sùng đạo. Chữ khắc Shinkot cho thấy rơ 
        ràng rằng nhà vua đă có nhiều công  lao trong việc truyền bá đạo Phật 
        trong vùng giữa Hindukush và Sindh. Plutarch nói rằng trong khi trị v́, 
        vua Di Lan Đà đă có ư thức công lư rất phân minh, nên được thần dân vô 
        cùng yêu mến. Dù rằng quyền lực của ông tại Ấn Độ không c̣n nữa, những 
        kư ức về vị vua công bằng sáng suốt nầy vẫn măi măi c̣n trong các trang 
        sách của quyển Milnda-panha cũng như những đồng tiền mang dấu Pháp Luân 
        của ông—Milinda, the Indo-Greek king. He dominated and ruled over the 
        following areas: Peshawar, the upper Kabul valley, Punjab, Sindh, 
        Kathiawar, and western Uttar-Pradesh.  Milinda was a well-informed 
        scholar and a keen debater. He was well versed in various branches of 
        learning and expert in argument. He was first obsessed with doubts and 
        dilemmas about the teachings of the Buddha, but was so disappointed 
        because no one could be able to eliminate his doubts. He exclaimed: 
        “Empty, alas, is all India. All Indiais but vain gossip. There is no 
        ascetic or Brahmin who is capable of disputing with me and solving my 
        doubts.” It was by a fortunate chance that one day he saw a Buddhist 
        monk named Nagasena going on his begging round. The calm and serene 
        personality of the sage had a silent but powerful influence on the 
        king’s mind. Next day, in the company of five hundred Yonakas , he went 
        to the Sankheya monastery at Segal where the monk was staying at that 
        time. They had a conversation which, at the request of the king, was 
        later resumed at the palace. The monk who was no ordinary teacher told 
        the king that he was agreeable to a discussion only if it was held in 
        the scholastic way and not in the royal way. The king paid homage to the 
        teacher in a fitting manner and put his difficulties one by one before 
        the sage who ably solved them all to the king’s entire satisfaction. But 
        later when his doubts and misgivings had been removed by Most Venerable 
        Nagasena, he became a great patron and supporter, a devout Buddhist 
        ruler propagating the teachings of the Buddhist religion. During the two 
        centuries that followed the decline of the power of the imperial 
        Mauryas, the Greek invaders invaded over north western India and 
        Afghanistan. Some thirty rulers flourished during this period, of whom 
        only King Milinda has left a permanent impression on the Indian mind. 
        This is evidently due to his association with Buddhism. King Milinda was 
        one of the most important characters in the Pali book named 
        Milindapanda, which includes  questions of King Milanda. This is one of 
        the  most important noncanonical works of the Theravada school, 
        dialogues between the Monk Nagasena and King Milinda (a Greek king who 
        invaded and conquered northern India in the 1st century B.C.). King 
        Milinda’s questions concern the basic teachings of Buddhism, especially 
        the doctrines of rebirth, non-egoism, and the law of karma. King 
        Milinda. In the Milindapanha, Milinda has been described as the king of 
        the Yonakas from Yonas. The lands of the Yonas and Kambojas were known 
        to Indians in the sixth century B.C. as is evidenced by the Assalayana 
        suttanta of the Majjhima-nikaya which states that the people of these 
        regions had only two social classes of Arya and Dasa instead of the four 
        classes of Indian society. It is a well-known fact that after the third 
        Buddhist Council held Pataliputra, Buddhist missionaries were sent by 
        King Asoka to distant areas including Yona, Syria, and Macedonia. Also 
        under the reign of king Asoka, a Greek Bhikshu named Dhammarakkhita-Yona 
        Dhammarakkhita was sent to Aparantaka to preach the Dharma there. It is 
        thus clear that the blessed teachings of the Buddha had begun to appeal 
        to the Greek even before the time of king Milinda. According to the 
        Milinda-panha, king Milinda died as a Buddhist monk, having retired from 
        the world after handing over his kingdom to his son. King Milanda is 
        also said to have attained to Arhatship which is the last stage of 
        sanctification according to Theravada Buddhism. Plutarch, the Greek 
        historian, says that Milinda’s death occurred in a camp and there was a 
        dispute among several cities for the possession of his ashes, but later 
        his ashes were divided and each city has its own memorial monument to 
        worship him.  It is also significant that the coins of Milinda bear the 
        Buddhist wheel (Dharmacakra). This is an unmistakable sign that he was a 
        devout Buddhist. The Shinkot inscription proves beyond a doubt that the 
        Greek king helped in the propagation of Buddhism in the region between 
        the Hindukush and Sindh. Plutarch says that as a ruler , Milinda had a 
        keen sense of justice and was dearly loved by his people. Though the 
        power he had established in India disappeared with his death, the memory 
        of this just and wise Buddhist ruler will forever remain enshrined in 
        the pages of the Milinda-panha as in his own coins bearing the 
        Dharmacakra.     
        Di Lan Đà Vấn Đạo: 
        Milinda-panha (skt)—Những câu hỏi đạo của vua Di Lan Đà—Questions of 
        King Milinda—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, 
        theo tài liệu Pali c̣n lưu lại th́ cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo 
        (Milinda-panha)  có lẽ do đại trưởng lăo Na Tiên biên soạn, được xem là 
        cuốn sách đáng tin cậy nhất. Quyển sách nầy hoặc được viết trong thời 
        vua Di Lan Đà hay sau thời của ông, nhưng phải trước ngài Phật Âm, v́ 
        thường thấy ông nầy trích dẫn cuốn sách nầy, xem như một tư liệu đáng 
        tin cậy. Có nghĩa là cuốn sách nầy được viết vào khoảng từ năm 150 trước 
        Tây Lịch đến năm 400 sau Tây Lịch. Nhiều người cho rằng quyển Di Lan Đà 
        Vấn Đạo không phải là một cuốn sách đồng nhất. Các chương được viết theo 
        nhiều phong cách khác nhau. Do đó, có thể rằng một số chương đă được 
        thêm vào  sau nầy. Tuy nhiên, bằng chứng cụ thể nhất là cuốn sách nầy đă 
        được dịch ra chữ Hán vào khoảng từ năm 317 đến 420 sau Tây Lịch với tên 
        là Kinh Na Tiên, chỉ có ba chương đầu của cuốn Milinda-panha mà thôi. Từ 
        đó người ta cho rằng bốn chương c̣n lại là phần thêm vào sau nầy. Một sự 
        kiện nữa hậu thuẫn cho quan điểm trên là cuối chương ba, sách đă nói 
        rằng các câu hỏi của vua Di Lan Đà  đă hết, c̣n chương bốn trông giống 
        như một sự khởi đầu mới. Dù sao đi nữa, chúng ta cũng không thể gạt bỏ 
        ra ngoài giả thuyết cho rằng chính Na Tiên hay một tác giả nào đó đă 
        viết nên toàn bộ cuốn sách như chúng ta thấy ngày nay. Rất có thể dịch 
        giả Trung Hoa chỉ giới hạn bản dịch của ḿnh trong ba chương mà thôi. 
        Cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo như hiện nay gồm có bảy chương. Trong bảy chương 
        nầy th́ chương đầu ghi lại con người và lịch sử, c̣n các chương kia toàn 
        là giáo lư. Điều lạ lùng là trong khi Tỳ Kheo Na Tiên tốn nhiều công 
        phu  kể với chúng ta về cuộc đời quá khứ của ông và của vua Di Lan Đà, 
        ông lại chẳng nói ǵ về cuộc đời hiện tại của ông. Khiêm tốn đến mức xóa 
        mờ ḿnh là đặc điểm thường gặp của các tác giả thời xưa. Vào thời ấy vua 
        Di Lan Đà đă không thỏa măn với các luận sư tôn giáo đương thời, nỗi 
        khoắc khoải của ông được bộc lộ trong câu nói sau đây: “Chao ôi, cả cơi 
        Diêm Phù Đề chỉ là một sự trống không! Diêm Phủ Đề chỉ là cái lỗ trống. 
        Tất cả chỉ được tài khoác lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh hay một 
        Bà La Môn nào có thể tranh luận với ta và giải tỏa những mối nghi ngờ 
        của ta.” Thế nhưng với trưởng lăo Na Tiên, nhà vua đă hoàn toàn bị chinh 
        phục, không những bằng những kiến thức cao siêu, mà cả cách ăn nói đầy 
        ấn tượng và có sức thuyết phục. Người ta kể lại rằng sau lời chào hỏi 
        thông thường, nhà vua nói: “Thưa tôn ông, xin tôn ông cho biết phương 
        danh quí tánh. Người ta gọi tôn ông như thế nào?” Na Tiên đáp: “Tâu bệ 
        hạ, các đạo hữu của tôi gọi tôi là Na Tiên, cha mẹ th́ đặt tên cho tôi 
        là Na Tiên, nhưng gọi thế cho tiện thôi. Sự thực th́ không có một người 
        như thế đâu.”  Chính câu nói nầy của trưởng lăo dă khai thông mọi 
        chuyện, tiếp theo là hàng loạt các câu hỏi và những câu trả lời, trong 
        đó có sự minh họa nổi tiếng về chiếc xe ngựa, theo đó, cũng giống như 
        các bộ phận của chiếc xe khi được lắp ghép chúng lại th́ sẽ tạo thành 
        chiếc xe, ngoài các thứ ấy ra chẳng có chiếc xe nào cả. Tương tự, các bộ 
        phận khác nhau của một người tạo nên con người, ngoài các bộ phận ấy ra 
        th́ chẳng có con người ấy. Thật vậy, ngoại trừ Thánh điển ra, không thể 
        t́m được một câu nói nào về thuyết vô ngă lại sâu sắc hơn và hay hơn 
        những lời nói trên của Tỳ Kheo Na Tiên. Do đó, Di Lan Đà Vấn Đạo là một 
        cuốn sách được tŕnh bày dễ hiểu, không chỉ về các lư thuyết cao siêu 
        của Đức Phật, mà cả những nguyên tắc đạo đức và tâm lư của Phật giáo. 
        Như thế, đây chính là một cuốn sách không thể thiếu đối với các Tăng 
        sinh Phật giáo. Ngoài tầm quan trọng của một văn bản Phật giáo, Di Lan 
        Đà Vấn Đạo c̣n có giá trị của một tư liệu lịch sử và là một công tŕnh 
        văn học xuất sắc. Cuốn sách cung cấp cho chúng ta một chứng liệu nổi bậc 
        về văn xuôi Ấn Độ trong thế kỷ thứ nhất. Di Lan Đà Vấn Đạo có một vị trí 
        đặc biệt trong văn học Ấn Độ, dù xét về mặt lư luận, văn chương, lịch 
        sử, hay địa lư. Về thời kỳ hậu giáo điển, không có một luận thư Phật 
        giáo nào sánh ngang được với quyển Di Lan Đà Vấn Đạo—According to Prof. 
        Bapat in The Twenty-Five Hundred Years Of Buddhism, after the Pali 
        scriptures, the Questions of King Milinda (Milinda-panha) supposed to 
        have been compiled by Mahathera Nagasena, is considered almost as 
        authoritative a text. It is certain that the Milinda-panha must have 
        been written either at the time of king Milinda or after him, but surely 
        before the time of Buddhsghosa, who has so often quoted Nagasena’s 
        Milinda-panha as an authority. That is to say, the book must have been 
        written between 150 B.C. and 400 A.D. It has been suggested that the 
        Milinda-panha is not a unitary text for different chapters are written 
        in more than one style. Hence it is probable that some chapters are 
        later additions. A strong proof of the above theory, however, is the 
        fact that the book was translated into Chinese between 317 and 420 A.D. 
        and that its Chinese version, known as the Nagasena Sutra, contains only 
        the first three chapters of the Milinda-panha. From this it has been 
        concluded that the remaining four chapters of the Milinda-panha are 
        later additions. Still another fact that supports the above view is 
        that, at the end of the third chapter, it is stated that the questions 
        of King Milinda have come to an end, and the fourth chapter looks like a 
        new beginning. No matter what has happened, we are probably not 
        altogether justified in setting aside the assumption that Nagasena, or 
        whoever he author may have been, wrote the whle of the book as it has 
        come down to us today. For it is not impossible that the Chinese 
        translator himself preferred to limit his translation only to the first 
        three chapters. The Milinda-panha, as it stands at present, contains 
        seven chapters. Out of these seven, the first one is largely personal 
        and historical while the others are all doctrinal. It is strange that 
        while Nagasena took so much time  to tell us about his past life and 
        that of king Milinda, he does not give us much information about his 
        present  life. Humility bordering on self-effacement  has been a general 
        characteristic of all our ancient writers. At that time, king Milinda 
        was not satisfied with the contemporary religious teachers, and his 
        arrogance found expression in the following statements: “Jambudvipa is 
        empty, Jambudvipa is hollow. Jambudvipa is devoid of any Sramanah or 
        Brahmin who could argue with me to help me solve all my doubts.” In the 
        elder Nagasena, however, king Milinda met one  who completely subdued 
        him not only with his superior intellect, but also with his impressive 
        and persuasive diction. It is said that as soon as they had exchanged 
        formal greetings, the King said: “Sir, what is your name? How are you 
        known?” Nagasena replied: “Maharaja, I am known as Nagasena. My brother 
        bhikshus address me thus. My parents call their son Nagasena, but all 
        this is just usage. In reality, there does not exist any individual as 
        such.” This statement of the Elder Nagasena set the ball rolling and 
        there followed a series of questions and answers, including the famous 
        chariot illustration which maintained that just as the parts of a 
        chariot put together make a chariot, and there is no chariot  apart from 
        them, similarly the different components of an individual make an 
        individual and that the individual does not exist aprt from them. No 
        more profound or appealing statement of the doctrine of Anatmavada  can 
        be found than the above enunciation of the Elder Nagasena in the whole 
        Buddhist literature, with the exception of the scriptures. Thus 
        Milinda-panha is a comprehensive exposition not only of Buddhist 
        metaphysics, but also of Buddhist ethics and psychology. As such, it is 
        indispensable  for the student of Buddhism. Apart from its importance  
        as a Buddhist text, the Milinda-panha is also to be valued as a 
        historical document and a literary achievement  of great eminence. The 
        Milinda-panha provides an unsurpassed testimony to Indian prose 
        literature of the first century. In short, the Milinda-panha occupies a 
        unique position in Indian letters, whether looked at from the point of 
        view of metaphysics, or literature, or history, or knowledge of 
        geography. It is an indisputable fact hat in post-canonical literature, 
        no other treatise on Buddhism equals the Milinda-panha.    
        Di Lặc: See 
        Maitreya in the Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Di Lặc Bồ Tát: 
        Từ Thị—Di Lặc Bồ Tát hay vị Phật tương lai của cơi Ta Bà (vị Bồ Tát sẽ 
        thành Phật vị lai hướng dẫn chúng sanh giải thoát khỏi phiền 
        trược)—Great Loving One—Maitreya Bodhisattva—The future Buddha of this 
        saha world (the Bodhisattva who will become a full Buddha in the next 
        world cycle to lead men to liberation from self-bondage).
        ** For more 
        information, please see Maitreya 
             in 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Di Lâu: Meru 
        (skt)—Cao Sơn—Quang Sơn.
        
        1)     
        Cao ngất: Lofty.
        
        2)     
        Núi Tu Di: Ở đây chỉ núi Hy Mă Lạp Sơn—Meru also refers to the 
        mountains represented by the Himalayas, in this not differing from 
        Sumeru.  
        Di Lệ Xa: 
        Mleccha (skt). 
        
        1)     
        Người man rợ, hung dữ: Barbarian, foreigner, wicked.
        
        2)     
        Vẻ mặt hung hăng: Defined as ill-looking.
        
        3)     
        Một từ dùng để chỉ những bộ tộc hay giống người ngoại đạo: A term 
        for non-Buddhist tribe or people. 
        Di Mẫu: 
        Mother’s sister. 
        Di Ngôn: Di 
        giáo—The last words—Wishes.
        Di Pháp: See Di 
        Huấn. 
        Di Quan: Di 
        chuyển quan tài từ giữa nhà ra để làm lễ di quan trong ngày thứ ba—To 
        remove the coffin to the hall for the masses for the dead on the third 
        day after the encoffinment. 
        Di Sa Tắc: 
        Mahisasaka (skt)—Di sa tắc Luật, một trong năm bộ luật của Đại Chúng Bộ 
        (sau khi Đức Phật nhập diệt chừng 100 năm, tổ thứ tư là Ưu Ba Cúc Đa có 
        năm vị đệ tử, diễn giảng Luật Tạng thành năm bộ phái khác nhau, gọi là 
        Ngũ Bộ Luật, Di sa Tắc là một trong năm bộ luật nầy)—The Mahasasaka 
        Vinaya, one of the five divisions of the Sarvastivadah school
        Di Sản: 
        Hertage—Inherited property. 
        Di Sơn: Dời non 
        lấp biển—To remove mountains. 
        Di Tích: 
        Tracks—Evidences—Vestiges—Remains—Trace—Examples left behind. 
        Di Truyền: 
        Heredity.
        D́ Phước: 
        Sister of mercy.
        Dĩ: 
        
        1)     
        Đă rồi: Already. 
        
        2)     
        Quá khứ: Past. 
        
        3)     
        Cuối cùng: End. 
        
        4)     
        Chấm dứt: Cease. 
        Dĩ  Ân Báo Oán: 
        To return good for evil. 
        Dĩ Đạt Đại Đức:
        
        
        1)     
        Bậc cao Tăng đạo cao đức trọng: A monk far advanced in religion.
        
        2)     
        Vị A La Hán: An Arhat.  
        Dĩ Hoàn: Đă trở 
        lại—Bắt đầu một chu kỳ—Already returned—The recommencement of a cycle.
        
        Dĩ Huyết Tẩy Huyết: 
        Lấy máu rửa máu, máu càng lan rộng (lấy máu rửa máu hay lấy oán báo oán, 
        chúng ta sẽ rơi hết từ tội lỗi nầy sang tội lỗi khác)—To wash out blood 
        with blood, from one sin to fall into another.  
        Dĩ Kim Đương: 
        Tam thế—Three times.
        
        1)     
        Quá Khứ: Past.
        
        2)     
        Hiện Tại: Present. 
        
        3)     
        Vị Lai: Future. 
        Dĩ Kim Đương Văng 
        Sanh: Những vị văng sanh về Tịnh Độ, trong quá khứ, trong hiện tại, 
        và vị lai—Those born into the future life of the Pure Land, in the past, 
        in the prsent, and to be born in the future. 
        Dĩ Ly Dục Giả: 
        Người đă từ bỏ dục giới, có hai loại—Those who have abandoned the 
        desire-realm, divided into two classes:
        
        1)     
        Dị Sanh: Phàm phu đă ĺa dục vọng, nhưng vẫn c̣n luân hồi trong 
        lục đạo—Ordinary people who have left desire, but will be born into the 
        six gati.
        
        2)     
        Thánh Giả: Những vị Thánh không c̣n luân hồi trong dục giới, cho 
        cả Phật tử và không Phật tử—The saints, who will not be reborn into the 
        desire-realm, for both Non-Buddhists and Buddhists.  
        Dĩ Nhiên: Of 
        course—Naturally. 
        Dĩ Oán Báo Oán: 
        To return evil for evil. 
        Dĩ Sa Thí Phật: 
        Theo truyền thuyết th́ tiền kiếp vua A Dục khi là một đứa nhỏ lúc c̣n 
        thơ ấu đă lấy nắm cát trong tay mà cúng dường cho Phật, nên về sau nầy 
        được tái sanh làm vua—The legend of Asoka when a child giving a handful 
        of gravel as alms to the Buddha in a previous incarnation, hence his 
        rebirth as a king. 
        Dĩ Sanh: Bhuta 
        (skt)—Dĩ  Sanh—Lúc  hiện hữu hay ngay trong hiện tại—Become—The moment 
        just come into existence, the present moment. 
        Dĩ Tâm Học Tâm: 
        With the mind learning the mind. 
        Dĩ Tâm Truyền Tâm: 
        Truyền thẳng từ tâm qua tâm bằng trực giác, đối lại với lấy văn tự mà 
        truyền pháp—Direct transmission from mind to mind (the intuitive 
        principle of the Zen or Intuitive school)—With the mind transmitting the 
        mind, as contrasted with the written word.
        Dĩ Tri Căn: 
        Ajnendriya (skt)—Một trong ba căn vô lậu—Người đă biết rơ căn cội thiện 
        lành đều phát khởi từ những chân lư (ư, lạc, hỷ, xả, tín, tấn, niệm, 
        định, huệ) mà ra—The second of the three passionless roots—One who 
        already knows the Indriya or roots that arise from the practical stage 
        associated with the four dogmas (purpose, joy, pleasure, renunciation, 
        faith, zeal, memory, abstract meditation, wisdom). 
        Dĩ Văơng: The 
        former time—The past. 
        Dĩ Vi: Coi 
        như—To take to be—To consider as. 
        Dị: 
        
        1)     
        Dị thường: Extraordinary. 
        
        2)     
        Dung Dị: Dễ dàng—Easy. 
        
        3)     
        Sự khác biệt: Prthak 
        (skt)—Different—Unlike—Separate—Diverse—Diversity—Not the 
        same—Diversity—Change—Strange—Heterodox.
        Dị Bẩm: 
        Extraordinary nature. 
        Dị Biến: Thay 
        đổi—To change. 
        Dị Bộ: 
        Different class, or sect; heterodox schools, etc. 
        Dị Chấp: Cố 
        chấp với cái lư khác với chánh lư—A different tenet—To hold to 
        heterodoxy.
        Dị Chủng: 
        Foreign race. 
        Dị Dạng: 
        Strange form. 
        Dị Duyên: 
        Alambana-pratyaya (skt)—Những yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng đến sự chăm 
        chú, hay tập trung tư tưởng—Things distracting the attention, 
        distracting thoughts; the action of external objects conditioning 
        consciousness. 
        Dị Đoan: 
        Superstition—Heterodoxy.
        Dị Đồng: 
        Different. 
        Dị Giải: Lối 
        giải thích theo dị giáo—A different, or heterodox, interpretation. 
        Dị Giáo: 
        Heresy.
        Dị Hành: Dễ 
        làm—Easy to do—Easy progress. 
        Dị H́nh: 
        Strange shape. 
        Dị Học:
        
        1)     
        Những nghiên cứu khác: Different studies. 
        
        2)     
        Học thuyết của tà giáo: Heterodoxy. 
        Dị Huệ: Trí tuệ 
        của kẻ theo tà giáo—Heterodox wisdom. 
        Dị Khẩu Đồng Âm: 
        Nhiều ư kiến khác nhau, nhưng lại đồng tâm nhứt trí—Different or many 
        mouths, but the same response—Unanimous. 
        Dị Kiến: 
        Different view, heterodoxy.
        Dị Nhân: 
        
        1)     
        Người dị thường: An Extraordinary man—A different person.
        
        2)     
        Nhân khác: A different cause. 
        Dị Phẩm: Phẩm 
        loại tương phản hay khác nhau—Of different order, or class. 
        Dị Phương Tiện: 
        Phương tiện đặc thù mà Phật dùng để xiển dương Nhất Nghĩa 
        Đế—Extraordinary, or unusual adaptations, devices, or means. 
        Dị Sinh: 
        Prthagjana, Balaprthagjana (skt)—Tên gọi khác của phàm phu. Phàm phu 
        được dịch là “dị sinh” v́ do vô minh mà theo tà nghiệp chịu quả báo, 
        không được tự tại, rơi vào các đường dữ—An ordinary person unenlightened 
        by Buddhism, an unbeliever, sinner; childish, ignorant, foolish; the 
        lower orders. 
        Dị Sinh Đê Dương 
        Tâm: Cái ngu của phàm phu được ví như con dê đực (Đê Dương) chỉ nghĩ 
        tới ăn uống và dâm dục—Common “butting goat,” or animal, propensities 
        for food and lust. 
        Dị Sinh Tánh Chướng: 
        The common illusions of the unenlightened—Taking seeming for real. 
        Dị Sự: 
        Extraordinary fact. 
        Dị Tài: 
        Extraordinary talent. 
        Dị Tâm: 
        
        1)     
        Tâm khác: Different mind.
        
        2)     
        Tâm chứa chấp tà thuyết: Heterodox mind. 
        Dị Thục: Vipaka 
        (skt)—Quả báo nương theo thiện ác của quá khứ mà có được, cái quả khác 
        với tính chất của cái nhân, như thiện nghiệp th́ cảm lạc quả, ác nghiệp 
        th́ cảm khổ quả, cả hai lạc quả và khổ quả không c̣n mang tính chất 
        thiện ác nữa, mà là vô kư (neutral), nên gọi là dị thục tức là cái nhân 
        khi chín lại khác—Differing from the cause, different when cooked, or 
        matured, i.e. the effect differing from the cause, pleasure differing 
        from goodness its cause, and pain from evil. Maturing or producing its 
        effects in another life. 
        Dị Thục Đẳng Ngũ 
        Quả: Năm quả dị thục, hay năm quả được sản sanh bởi sáu nhân—The 
        five fruits of karma. Pancaphalani, or effects produced by one or more 
        of the six hetus or causes. 
        
        1)     
        Dị Thục Quả: Vipaka-phala (skt)—See Dị Thục Quả.
        
        2)     
        Đẳng Lưu Quả: Nisyanda-phala (skt)—Uniformly continuous 
        effect—See Đẳng Lưu Quả.
        
        3)     
        Sĩ Dụng Quả: Purusakara-phala (skt)—Simultaneous effect produced 
        by the sahabhu-hetu and the samprayukta-hetu—See Sĩ Dụng Quả.
        
        4)     
        Tăng Thượng Quả: Adhipati-phala (skt)—Aggregate effect produced 
        by the karma-hetu—See Tăng Thượng Quả.
        
        5)     
        Ly Hệ Quả: Visamyoga-phala (skt)—Emancipated effect produced by 
        all six causes—See Ly Hệ Quả. 
        Dị Thục Nhân: 
        Vipakahetu (skt)—Nhân sanh ra quả khác với chính nó, thí dụ như thiện 
        nhân không sanh ra thiện quả mà lại sanh ra lạc quả; ác nhân không sanh 
        ra ác quả, mà lại sanh ra khổ quả (lạc quả và khổ quả đều là vô kư, chứ 
        không phải là thiện ác)—Heterogeneous cause, i.e. a cause producing a 
        different effect, known as neutral, or not ethical, e.g. goodness 
        resulting in pleasure, evil in pain. 
        Dị Thục Nhơn Dị 
        Thục Quả: Differently ripening causes produce differently ripening 
        effects—Every developed cause produce its developed effect.   
        Dị Thục Quả: 
        Quả báo khác thời mà chín, như trong một kiếp tái sanh nào đó th́ do cái 
        nhân đời trước mà ngũ căn đời nầy sẽ xấu, đẹp, thông minh, ngu độn (chứ 
        không phải là thiện ác nữa, do đó mới gọi là dị thục quả)—Fruit ripening 
        differently, or heterogeneous effect produced by heterogeneous cause, 
        i.e. in another incarnation, or life, e.g. the condition of the eye and 
        other organs now resulting from specific sins or otherwise in previous 
        existence.  
        Dị Thục Sinh: 
        Sự phân biệt của Đại Thừa về sự khác biệt giữa “dị thục” và “dị thục 
        sinh.” Dị thục sinh là sáu thức (dị thục của sáu thức do A Lại Da thức 
        sanh ra)—A diference is made in Mahayana between Alaya-vijnana and the 
        six senses which produced from the Alaya-vijnana.  
        Dị Thuyết: Giáo 
        thuyết của dị giáo—A  different, or heterodox explanation; or strange 
        doctrine. 
        Dị Thường: 
        Extraordinary—Exceptional—Unnatural—Fantastic.  
        Dị Tộc: 
        Different race. 
        Dị Tướng: 
        
        1)     
        Một trong tứ tướng, sự thay đổi: One of the four states of all 
        phenomena, difference or differentiation—See Tứ Tướng (3).
        
        2)     
        Phẩm chất đặc biệt, tướng mạo lạ thường: Particular qualities, 
        strange physiognomy. 
        Dịch: To 
        translate. 
        Dịch Thoát: To 
        translate freely. 
        Dịch Từng Chữ: 
        To translate word by word. 
        Diệc: 
        
        1)     
        Vừa: Also.
        
        2)     
        Hơn nữa: Moreover. 
        Diệc Hữu Diệc Không 
        Môn: 
        
        1)         
        Trường phái Trung Đạo: Madhyamika (skt)—The middle school.
        
        2)         
        Pháp môn vừa hữu vừa không hay pháp môn song chiếu hữu 
        không—Trung Đạo—Both reality and unreality—Relative and 
        absolute—Phenomenal and non-phenomenal. 
        Diêm: 
        
        1)     
        Cổng làng: A gate—Border-gate—Hamlet.
        
        2)     
        Nói xàm—Nói không ăn nhập vào đâu—Incoherent talk. 
        Diêm Bà Độ: 
        Loại chim trong địa ngục, lớn như voi, có nhiệm vụ gấp những kẻ độc ác, 
        bay đi rồi ném xuống cho rớt ra từng mảnh—A bird in purgatory as large 
        as an elephant, who picks up the wicked, flies and drops them, when they 
        are broken to pieces. 
        Diêm Đài: 
        Hells—Hades. 
        Diêm La: Yama 
        (skt)—See Diêm Vương. 
        Diêm Ma: Yama 
        (skt)—See Diêm Vương. 
        Diêm Ma Na Châu 
        Quốc: Yavana or Yamana (skt)—Đảo quốc Java nơi mà hai ngài Pháp Hiền 
        và Huyền Trang đă đến viếng—The island nation of Java, visited by 
        Fa-Hsien and Hsuan-Tsang. 
        Diêm Ma Vương: 
        Yama (skt)—The King of the Under World—See Diêm Vương. 
        Diêm Mạn Đức Ca: 
        Yamataka (skt)—Diêm Ma Đức Ca Tôn—Diêm Mạn Uy Nộ Vương—Đại Uy Đức Minh 
        Vương—Hàng Diêm Ma Tôn—Lục Túc Tôn—Một trong năm vị Đại Minh Vương, vị 
        tôn ở Tây Phương có sáu chân ( cũng là giáo lệnh luân thân của Đức Phật 
        Vô Lượng Thọ)—The destroyer; Siva, Yama’s destroyer, one of the 
        Ming-Wang represented with six legs, guardian of the West. 
        Diêm Mâu Na: 
        Yamuna (skt)—Lam Mâu Ni Na—Dao Vưu Na—Bây giờ là sông Jamna, một nhánh 
        của sông Hằng (hợp lưu với sông Hằng tại Bát La Da Già)—The modern river 
        Jamna, a branch of the Ganges (meets with the Ganges at Allahabad). 
        Diêm Phù: Jambu 
        (skt)—Thiệm Bộ—Xà Phù Thụ hay Uế Thụ, loại cây được tả là cao ngất mà 
        châu Diêm Phù Đề, một trong bảy châu lớn bọc quanh núi Tu Di, đă mang 
        tên của loại cây nầy—The rose-apple, described as a lofty tree giving 
        its name to Jambudvipa, one of the seven continents or rather large 
        islands surrounding the Mountain Meru.  
        Diêm Phù Đàn Kim: 
        Jambunada-suvarna (skt)—Diêm Phù Na Đề (Đà) Kim—Tên một loại vàng ở sông 
        Diêm Phù Đàn (mé dưới rừng cây Diêm Phù có một ḍng sông tên là Diêm Phù 
        Đàn, ở đáy sông có một loại vàng màu sẫm pha chút sắc tím gọi là Diêm 
        Phù Đàn Kim)—Jambud-river gold, the golden sand of the Jambu. 
        Diêm Phù Đề: 
        Jambudvipa (skt).
        
        1)     
        Châu nầy được đặt tên Diêm Phù Đề có thể là v́ trên châu nầy mọc 
        nhiều cây Diêm Phù, hoặc giả từ trên cây Diêm Phù khổng lồ trên núi Tu 
        Di có thể nh́n thấy toàn châu: It is so named (Jambudvipa) either from 
        the Jambu trees abounding in it, or from an enormous Jambud tree on 
        Mount Meru visible like a standard to the whole continent.
        
        2)     
        Thế giới mà chúng ta đang sống. Diêm Phù đề chỉ là một phần nhỏ 
        của thế giới Ta Bà, nằm về phía nam của núi Tu Di, theo vũ trụ học cổ Ấn 
        Độ, đây là nơi sinh sống của con người, là thế giới Ta Bà của Đức Phật 
        Thích Ca—The human world—The world in which we are living—Jambudvipa is 
        a small part of Saha World, the continent south of Mount Sumeru on 
        which, according to ancient Indian cosmology, human beings live. In 
        Buddhism, it is the realm of Sakyamuni Buddha.
        Diêm Phủ: See 
        Diêm Đài. 
        Diêm Vương: 
        Yama-raja (skt)—King of hell—God Yama—C̣n gọi là Diêm La, Diêm Ma Vương, 
        Diêm Ma La, Diêm Lăo, hay Diêm La Vương.
        
        1)     
        Theo thần thoại Phật giáo và Ấn Độ giáo, tất cả mọi người chết 
        phải đến trước một vị chúa tể hay phán quan của thần chết để được phán 
        xử. Bằng cách dựa vào tấm gương phản chiếu thiện ác nghiệp, trong ấy 
        những hành vi tốt xấu của người chết đều hiện lên. Diêm Vương cân nhắc 
        tội nặng nhẹ mà thưởng phạt, hoặc đưa người ấy về cơi hạnh phúc, hoặc 
        nếu hành vi xấu ác của người chết nặng th́ Diêm Vương bắt y phải chịu 
        những tra tấn hay nhục h́nh khủng khiếp, như nuốt ḥn sắt cháy đỏ—In 
        Buddhist and Hindu mythology, the Lord of Judge of the Death before whom 
        all who die must come for judgment. Yam-raja holds up his Mirror of 
        Karma, wherein are reflected the good and evil deeds of the deceased, 
        and the latter consigns himself either to a happy realm or, where his 
        deeds have been preponderantly evil, to frightful tortures, such as 
        swallowing a red-hot iron ball.  
        
        2)     
        Theo Kinh Vệ Đà th́ Diêm Vương là Thần Chết, tất cả người chết 
        phải về chỗ của ông ta. Ông là con trai của Mặt Trời, ông c̣n có một 
        người em gái tên là Diêm Ma Nữ hay Diêm Mâu Na (người anh là nam phán 
        quan xét việc nam giới, người em là nữ phán quan xét việc nữ giới): In 
        the Veda, Yama means the god of the dead, with whom the spirits of the 
        departed dwell. He was son of the Sun and had a twin sister Yami or 
        Yamuna.
        **   See Yama in 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese 
               Section, and 
        Diêm Mâu Na in 
               
        Vietnamese-English Section. 
        Diễm: 
        
        1)     
        Bén nhọn: Pointed—Sharp. 
        
        2)     
        Chuốt cho bén: To sharpen. 
        
        3)     
        Diễm Lệ: Beautiful.
        
        4)     
        Ngọn Lửa: A flame—A blaze. 
        Diễm Khẩu: 
        Ulka-mukha (skt)—See Diệm Khẩu. 
        Diễm Lệ: 
        Charming—Lovely.
        Diễm Phù: 
        Jambudvipa (skt)—See Diêm Phù Đề in Vietnamese-English Section, and 
        Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Diễm Phúc: 
        Happiness—Felicity.
        Diễm Sắc: Great 
        beauty. 
        Diễm T́nh: 
        Love. 
        Diễm tuyệt: 
        Very beautiful (pretty). 
        Diệm: 
        
        1)     
        Viêm: Ngọn lửa—Flame—Blaze. 
        
        2)     
        Niết Bàn: Nirvana. 
        Diệm Huệ Địa: 
        Giai đoạn thứ tư của Bồ Tát, trí tuệ của Bồ Tát sáng lên tột bực và hiểu 
        biết đầy đủ—The stage of flaming wisdom, the fourth of the ten 
        bodhisattva stages. 
        ** For more 
        information, please see Thập Địa Phật Thừa (4). 
        Diệm Khẩu: 
        Ulka-mukha (skt)—Tên một loài quỷ đói, miệng phun lửa  đă hiện ra trước 
        mặt ngài A Nan (nói với ngài A Nan rằng ba ngày nữa ông sẽ mệnh chung và 
        đầu thai làm quỷ đói trừ phi nào ông bố thí cho trăm ngh́n con quỷ đói 
        mỗi đứa một hạt cơm. A Nan bèn bạch với Phật, nên nhân đó Phật thuyết 
        kinh Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Kinh hay Kinh Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ 
        Quỷ Đà La Ni)—Flaming mouth, a hungry ghost  or preta, that is 
        represented as appearing to Ananda.  
        Diệm Ma Đại Hỏa 
        Tiên: Một trong bảy vị cổ Tiên—Jamadagni, one of the seven ancient 
        sage-rsis. 
        Diệm Ma Thiên: 
        Yamadevaloka (skt)—Yama (p)—Tu Diệm Ma—Tên của Dục Giới Thiên, tầng trời 
        thứ ba—The third of the desire-heavens, above the Trayastrimsas—The 
        realm of Deva Yama is a realm of great happiness presided over by their 
        ruler, the divine king Suyama or Yama—Cảnh Trời Đại Hạnh được trị v́ bởi 
        Diệm Ma Vương.  
        Diệm Thai: Ánh 
        sáng vây bọc quanh ḿnh  như trong Thai Tạng giới—The flaming womb, the 
        gabhadhatu which surrounds with light. 
        Diệm Tuệ Địa: 
        See Diệm Huệ Địa. 
        Diệm Vơng: Ánh 
        sáng của Phật xen kẻ lớp lớp như mắt lưới ngọc châu của vua Trời Đế 
        Thích—The flaming, or shining net of Buddha, the glory of Buddha, which 
        encloses everything like the net of Indra. 
        Diệm Vương Quang 
        Phật: Đức Phật thứ năm trong 12 vị Quang Phật (tất cả 12 danh hiệu 
        nầy đều được dùng để tán thán Đức Vô Lượng Thọ Như Lai)—The fifth of the 
        twelve shining Buddhas.
        Diên: Kéo 
        dài—To prolong. 
        Diên Khánh Tự: 
        Chùa Diên Khánh nơi có pḥng giảng khi xưa của tông Thiên Thai ở Tứ Minh 
        Sơn, thuộc tỉnh Triết Giang—Yen-Ch’ing-Ssu, the monastery in which there 
        is an ancient lecture hall of T’ien-T’ai at Ssu-Ming-Shan in Chekiang.
        
        Diên Mệnh: Cuộc 
        sống kéo dài—Prolonged life. 
        Diên Mệnh Bồ Tát: 
        Những vị Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài cuộc sống. Những vị nầy gồm 
        Phổ Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—The life-prolonging bodhisattvas to 
        increase length of life. These bodhisattvas are Samantabhadra, 
        Ksitigarbha, and Avalokitesvara. 
        Diên Mệnh Địa Tạng 
        Bồ Tát: Ngài Địa Tạng Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài được tuổi 
        thọ—The Life-Prolonging  Ksitigarbha Bodhisattva. 
        Diên Mệnh Pháp: 
        Phép tu kéo dài tuổi thọ bằng cách tu theo hạnh các vị Diên Thọ Bồ Tát 
        như Phổ Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—Methods of worship of the 
        life-prolonging bodhisattvas such as Universal Virtue (Samantabhadra), 
        Earth-Store (Ksitigarbha), and Avalokitesvara, etc., to increase length 
        of life.   
        Diên Mệnh Phổ Hiền 
        Bồ Tát: Ngài Phổ Hiền có phép tu và đức kéo dài tuôi thọ—The 
        Life-Prolonging Samantabhadra Bodhisattva. 
        Diên Mệnh Quán Âm 
        Bồ Tát: Ngài Quán Âm có phép tu và đức kéo dài cuộc sống—The 
        Life-Prolonging Avalokitesvara Bodhisattva. 
        Diên Niên Chuyển 
        Thọ: Prolonged years and returning anniversaries. 
        Diên Thọ: Kéo 
        dài tuổi thọ:  To prolong—To lengthen (life). 
        Diên Thọ Đại Sư: 
        Yen-Shou—Tên của một vị sư nổi tiếng ở Hàng Châu vào thời nhà Tống. Theo 
        Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ th́ ngài là Lục 
        Tổ Tịnh Độ của Trung Quốc. Ngài tự là Xung Huyền, họ Vương, quê quán ở 
        Tiền Đường. Ngài quy y với Thúy Nham Thiền Sư ở đất Tứ Minh. Kế lại tham 
        học với Thiền Quốc Sư ở Thiên Thai, tỏ ngộ tâm yếu, được quốc sư ấn khả. 
        Ngài từng tu Pháp Hoa Sám Pháp ở chùa Quốc Thanh. Trong khi thiền quán, 
        thấy Đức Quán Thế Âm Bồ Tát rưới nước cam lồ vào miệng, từ đó ngài được 
        biện tài vô ngại. Do túc nguyện muốn chuyên chú về Thiền hoặc Tịnh Độ mà 
        chưa quyết định nên ngài đến Thiền viện của Trí Giả Đại Sư làm ra hai lá 
        thăm: một lá đề “Nhất tâm thiền định,” lá kia đề “Trang nghiêm Tịnh Độ.” 
        Kế đó ngài lại chí tâm đảnh lễ Tam Bảo, sám hối cầu xin gia bị. Đến khi 
        rút thăm, luôn bảy lần đều nhằm lá “Trang nghiêm Tịnh Độ.” Kể từ đây  
        ngài chuyên ư nhứt tâm ṛng rặc tu môn tịnh nghiệp. Năm Kiến Long thứ 
        hai đời nhà Tống, vua Trung Ư Vương thỉnh ngài về trụ tŕ chùa Vĩnh 
        Minh, tôn hiệu ngài là Trí Giác Thiền Sư. Ngài ở đây 15 năm, độ được 
        1.700 vị Tăng. Đại sư lập công khóa mỗi ngày đêm hành tŕ 108 điều. Hai 
        điều đặc biệt nhứt trong đó là Một ngày tụng một bộ kinh Pháp Hoa và 
        niệm 100.000 câu niệm Phật. Ban đêm khi ngài đi qua gộp núi khác niệm 
        Phật, những người ở gần đều nghe có tiếng loa pháp và tiếng thiên nhạc 
        trầm bỗng du dương. Về kinh Pháp Hoa, trong đời ngài tụng được 13.000 
        lần. Đại sư thường truyền giới Bồ Tát, mua chim cá phóng sanh, thí thực 
        cho quỷ thần, tất cả các công đức chi ngài đều hồi hướng về Tịnh Độ. 
        Ngài có trước tác 100 quyển Tông Cảnh Lục, chỉ rơ dị đồng của ba tông: 
        Hoa Nghiêm, Pháp Hoa và Duy Thức. Đại sư lại soạn ra tập sách Vạn Thiện 
        Đồng Quy, chỉ rơ về Pháp Môn Tịnh Độ. Đại sư lại thấy người đương thời 
        c̣n đang bị phân vân, ngờ vực giữa Thiền Tông và Tịnh Độ, chưa biết phải 
        tu môn nào để được kết quả chắc chắn, nên ngài làm bài kệ “Tứ Liệu Giản” 
        để so sánh (see Tứ Liệu Giản). Niên hiệu Khai Bảo thứ 8, vào buổi sáng 
        sớm ngày 26 tháng 2, ngài họp tứ chúng lên chánh điện đốt hương lễ Phật, 
        lễ xong ngài dặn ḍ, khuyên bảo, sách tấn tứ chúng tinh tấn tu hành, rồi 
        ngồi kiết già ngay ngắn trên pháp ṭa mà viên tịch. Ngài thọ 72 
        tuổi—Yen-Shou, name of a famous monk in Hang-Chou during the Sung 
        dynasty. According to Most Venerable in The Thirteen Patriarchs of 
        Pureland Buddhism, Yen-Shou was the Sixth Patriarch of Chinese Pureland 
        Buddhism. His given name is Xung Huyền, his family name is Wang. He was 
        born in Tsien-T’ang District. He first came to Zen Master Thúy Nham of 
        Tsu-Ming region and asked to become a disciple. Next, he studied with 
        Master T’ien-T’ai, the Nation’s Master, at T’ien-T’ai. There he realized 
        the true nature or Buddha nature and his realization was recognized by 
        the Nation’s Master. He often cultivated the “Dharma Flower Sutra’s 
        Repentance Practices” at Kuo-Ch’ing Temple. One day while engaging in 
        Zen Meditation, he saw Avalokitesvara Maha-Bodhisattva sprinkle droplets 
        of holy water into his mouth. From that point, he was able to explain, 
        clarify, and elucidate the Buddha Dharma without limitation. Because of 
        the residual vow in his former life, he was still uncertain whether he 
        should choose Zen or Pureland to focus his practice. Thus, he came to 
        the Zen Monastery founded by Zen Master Chih-I and prepared two prayer 
        sticks: one was written “One Mind Zen Meditation,” and the other was 
        written “Adorning the Pureland.” Next, he sincerely prostrated to the 
        Triple Jewels, repented, and asked for protection and guidance. When he 
        drew for the sticks, all seven times he drew the stick “Adorning the 
        Pureland.” Thereafter, he devoted his time and energy to cultivate 
        Pureland Buddhism diligently and vigorously with one mind. In the second 
        year of Kiến-Long reign period of the Sung Dynasty, Emperor 
        Wang-Chung-Yi cordially invited him to be the headmaster at Yung-Ming 
        Temple, honoring him with the title Zen Master Enlightenment Wisdom. He 
        lived there for fifteen years as he helped and guided 1,700 Bhiksus. He 
        established praying periods, each day and night practicing 108 ways. 
        Among these, two outstood as the most significant: Chanting a volume of 
        Dharma Flower Sutra daily, and reciting Amitabha Buddha’s name 100,000 
        times daily. At night, when he sat on a great boulder to practice Buddha 
        Recitation, people in the surrounding area would hear the enchanting 
        sounds of the  Dharma as well as the magnificence of the heavenly 
        symphony playing. In his lifetime, he chanted the Dharma Flower Sutra 
        thirteen thousand times. He often granted Bodhisattva Precepts to those 
        who wished to maintain. He also often purchased captive birds and fish 
        to set them free, donated meals to deity, hungry ghosts, and demons. 
        With all the merits and virtues he obtained, he dedicated them to the 
        Pureland praying to gain rebirth there. He wrote 100 texts called “Tống 
        Cảnh Lục” to point out similarities and differences of the three Dharma 
        Doors: Avatamsaka, Dharma Flower and Mind Only or Zen School. He also 
        authored a collection of Buddhist texts called “Vạn Thiện Đồng Quy.”  
        Moreover, he also observed during that time, many Buddhists were 
        skeptical and unclear about the differences between Zen and Pureland, 
        not knowing which tradition to practice to obtain guaranteed results; 
        therefore, he wrote a poem entitled “Four Clarifications” to make 
        comparisons. At the early morning hours of February 26th in the eighth 
        year of Khai Bảo reign period, he when to the prayer hall to light 
        incense to prostrate to the Buddha. Thereafter, he gathered the great 
        assembly to instruct  and encourage them to cultivate diligently 
        according to the teachings and then he sat in the lotus position on top 
        of the Dharma throne and passed away into Nirvana. He was 72 years 
        old.          
        Diên Thọ Đường: 
        Tĩnh Hành Đường—Niết Bàn Đường—Pḥng nơi người sắp chết được đưa vào để 
        cầu an (người sắp chết lắm khi tâm thần bấn loạn nên đem ḷng tham luyến 
        pḥng ở, y bát, đồ dùng hành đạo, nên đem họ đến đây nghe kinh kệ để 
        thấy rằng mọi sự vật đều là vô thường, không có ǵ để cho ta luyến ái 
        trước khi họ thị tịch) —The hall or room into which a dying person is 
        taken to enter upon his “long life.” The nirvana hall—See Niết Bàn 
        Đường. 
        Diên Thọ Môn Đà La 
        Ni: Thần chú của Phật nói cho Ngài Kim Cương Thủ về phép tu huyền 
        diệu kéo dài tuổi thọ—The gate of Life-Prolonging Dharani, or dharani 
        which the Buddha told Vajrapani Bodhisattva methods of prolonging life 
        of cultivation. 
        Diên Thọ Vĩnh Minh: 
        See Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư. 
        Diên Xúc Kiếp Trí: 
        Trí huệ Phật, trùm lên tất cả mọi kiếp kéo dài hay rút 
        ngắn—Buddha-wisdom, which surmounts all extending or shrinking kalpas.
        
        ** For more 
        information, please see Kiếp. 
        Diễn: 
        
        1)     
        Bày ra: Show—To extend.
        
        2)     
        Diễn giảng: To expound—To perform—To act. 
        Diễn Dịch: 
        Deductive—To expound and make clear. 
        Diễn Dịch Pháp: 
        Deductive method. 
        Diễn Đàn: 
        Platform. 
        Diễn Đạt: To 
        express.
        Diễn Giả: 
        Speaker—Orator.
        Diễn Giải: To 
        explain. 
        Diễn Nhă Đạt Đa: 
        Yajnadatta (skt)—Dịch là Từ Thụ, có nghĩa là nhờ tế thần mà được trao 
        cho—Obtained from sacrifice. 
        Diễn Nhă Đạt Đa Chi 
        Đầu: Chuyện về cái đầu của Diễn Nhă Đạt Đa. Tại thành Thất La có 
        người cuồng tên Diễn Nhă Đạt Đa. Một buổi nọ ông lấy gương soi mặt, nh́n 
        thấy lông mi và mắt hiện ra trong gương, nhưng lại không thấy được lông 
        mi và mắt trên đầu của ḿnh nên hoảng sợ bỏ chạy một cách điên cuồng. Ở 
        đây mắt và đầu ví với chân tính, tất cả những ǵ hiện ra trong gương đều 
        là vọng tưởng (Diễn Nhă Đạt Đa mừng khi thấy đầu trong gương ví với việc 
        chúng sanh chấp vọng làm chân, cố chấp không bỏ. Không thấy ḿnh vốn có 
        đầu, trên đầu vốn có lông mi và mắt thật, được ví với chân tính)—The 
        head of Yajnadatta—Yajnadatta, a crazy man who saw his eyebrows and eyes 
        in a mirror but not seeing them in his own head thought himself 
        bedevilled; the eyes and head are a symbol of reality. Those in the 
        mirror of unreality.  
        Diễn Tả: To 
        describe. 
        Diễn Thuyết:
        
        
        1)     
        Đọc diễn từ: To make (deliver) a speech. 
        
        2)     
        Giảng giải nghĩa lư: To expound—To dilate upon—To discourse.  
        Diễn Tiến: To 
        progress—To evolve. 
        Diễn Viên: 
        Actor—Actress. 
        Diễn Văn: 
        Speech—Address. 
        Diện: 
        
        1)     
        Ăn mặc bảnh bao: Well-dressed.
        
        2)     
        Cái mặt: Face. 
        Diện Bích: Tọa 
        thiền mặt xoay vào tường, như Tổ Bồ Đề Đạt Ma đă 9 năm diện bích mà 
        không nói một lời—To sit in meditation with the face to a wall, as did 
        Bodhidharma for nine years, without uttering a word—See Bồ Đề Đạt Ma.
        
        Diện Kiến: To 
        see in person.
        Diện Môn: 
        
        1)     
        Trán: Forehead.
        
        2)     
        Miệng: Mouth.
        
        3)     
        Đường dọc phân chia môi trên làm hai: The line across the upper 
        lip. 
        Diện Mục: Mặt 
        và mắt, ư nói dáng vẻ bề ngoài—Appearance—Face and  eyes—Physiognomy.
        
        Diện Ngộ: To 
        meet. 
        Diện Sắc: 
        Countenance. 
        Diện Thụ: Trực 
        tiếp chỉ giáo—Personal or face-to-face instruction. 
        Diệp: Pattra, 
        or Parna (skt)—Lá—Leaf—Leaves. 
        Diệp Cái: Nón 
        làm bằng lá cây—A leaf-hat, or cover made of leaves. 
        Diệp Y Quán Âm: 
        tên gọi tắt của Bị Diệp Y Quán Âm, hay Đức Quán Âm mặc áo cánh hoa sen, 
        ví với tám vạn bốn ngàn công đức—A  form of Kuan-Yin clad in leaves to 
        represent the 84,000 merits. 
        Diệt: Nirodha, 
        Nirdha (skt)—Ni Lâu Đà.
        
        1)     
        Niết Bàn: Cái thể của Niết Bàn là vô vi tịch diệt—To exterminate, 
        to destroy, to annihilate, translation of Nirodha of Nirvana. Dead, 
        extinguished, blown out, perfect rest, highest felicity. 
        
        2)     
        Diệt Đế: Một trong Tứ Diệu Đế, thông với nhân quả từ khổ, tập, 
        diệt, đạo hay con đường diệt khổ—Nirodha is the third of the four 
        axioms: pain, its focusing, its cessation or cure, the way of such cure.
        
        
        3)     
        Tỳ Ni: Vinaya (skt)—Giới hạnh diệt trừ chư ác hay hữu sở diệt, 
        diệt trừ những nguyên nhân của khổ đau dẫn đến luân hồi sanh 
        tử—Annihilation or extinction of the passions as the cause of pain which 
        leads to the extinction of existence, or of rebirth and mortal 
        existence.   
        Diệt Bệnh: Một 
        trong bốn bệnh mà Kinh Viên Giác đă nói đến, là căn bệnh trụ vào tịch 
        diệt tướng của chư pháp. Một phương pháp mà Phật Giáo Tiểu Thừa đă dùng 
        để diệt trừ không cho sót lại chút phiền năo nào—One of the four 
        ailments or faulty ways of seeking perfection, mentioned in the Complete 
        Enlightenment Sutra. The Hinayana method of endeavouring to extinguish 
        all perturbing passions so that nothing of them remains.
        **For more 
        information, please see Tứ Bệnh.  
        Diệt Chủng: 
        
        1)     
        Tận diệt một chủng tộc: To exterminate (wipe out) a race.
        
        2)     
        Diệt bỏ hạt giống vô lậu và Phật tính (vĩnh viễn không thể thành 
        Phật): To destroy one’s seed of Buddhahood. 
        Diệt Đạo: 
        
        1)     
        Con đường dẫn đến tận diệt khổ đau phiền năo: Extinction of 
        suffering and the way of extinction. 
        
        2)     
        Diệt Đế và Đạo Đế: Nirodha and marga—See Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh 
        Đế in Vietnamese-English Section. 
        Diệt Đế: 
        Nirodha-aryasatya (skt)—Chân lư về sự diệt khổ, đế thứ ba trong Tứ Diệu 
        Đế—The Truth of the end of suffering—The extinction of suffering, which 
        is rooted in reincarnation, the third of the four axioms (dogmas).
        
        **   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in 
        Vietnamese-English Section. 
        Diệt Định: See 
        Diệt Tận Định. 
        Diệt Định Trí Thông: 
        Thần Thông Trí đạt được trong cảnh giới vô vi Niết Bàn—The freedom or 
        supernatural power of the wisdom attained in nirvana, or perfect 
        passivity. 
        Diệt Độ: 
        Nirvana (skt)—Bát Niết Bàn Na—Sự tận diệt luân hồi sanh tử và thoát 
        khổ—Extinction of reincarnation and escape from suffering. 
        Diệt Hậu: Sau 
        khi Đức Phật nhật Niết Bàn—After the nirvana, after the Buddha’s death.
        
        Diệt Kiếp: 
        Samvarta kalpa (skt)—Hoại Kiếp—World destruction. 
        Diệt Lư: Niết 
        Bàn là chân lư tịch diệt (diệt khổ dứt phiền năo để đi vào cảnh giới 
        hoàn toàn tịch tịnh)—The principle or law of extinction, i.e. nirvana.
        
        Diệt Môn: 
        Nirvana (skt)—Niết Bàn—In contrasted with Samsara (transmigration) Lưu 
        chuyển môn. 
        Diệt Nghiệp: 
        Nghiệp đưa đến tận diệt khổ đau phiền năo, hay nghiệp đưa đến Niết 
        Bàn—The work or karma of nirodha, the karma resulting from the 
        extinction of suffering, i.e. nirvana. 
        Diệt Pháp: Pháp 
        Vô Vi (dùng để diệt bỏ hết chư tướng. Thân tâm đối với cảnh không c̣n 
        cảm động, không ưa, không ghét, không ham, không chán, không vui, không 
        buồn, không mừng, không giận)—The unconditioned dharma, the ultimate 
        inertia from which all forms come, the noumenal source of all 
        phenomenal. 
        Diệt Pháp Nhẫn: 
        See Diệt Pháp Trí Nhẫn. 
        Diệt Pháp Quả: 
        Quả vị tịnh tịch tuyệt đối—The realm of the absolute, of perfect 
        quiescence. 
        Diệt Pháp Trí: 
        Trí soi chiếu Diệt Đế của Dục giới hay trí giải thoát khỏi dục vọng và 
        luân hồi sanh tử—The knowledge or wisdom of the dogma of extinction of 
        passion and reincarnation. 
        Diệt Pháp Trí Nhẫn: 
        Diệt Pháp Nhẫn hay nhẫn nhục đạt được nhờ có Diệt Pháp Trí (nhờ Diệt 
        Pháp Trí mà sanh ra loại nhẫn nhục có thể đoạn trừ dục vọng và luân hồi 
        sanh tử)—One of the eight kinds of endurance, the endurance and patience 
        associated with the knowledge or wisdom of the dogma of extinction of 
        passion and reincarnation. 
        Diệt Quả: 
        Nirvana (skt)—Niết Bàn là đạo quả tận diệt dục vọng, đế thứ ba trong tứ 
        đế—Nirvana as the fruit of extinction of desire, the third of the four 
        axioms. 
        **For more 
        information, please see Tứ Diệu 
            Đế and Tứ Thánh 
        Đế.
        Diệt Quán: Quán 
        sát về sự dập tắt: hủy diệt si mê bằng cách chấm dứt nghiệp sanh, lăo, 
        bịnh, tử—The contemplation of extinction: the destruction of ignorance 
        followed by the annihilation of karma, birth, old age and death. 
        Diệt Sấn: Tên 
        một tội danh trong Luật Tạng. Tỳ kheo phạm trọng tội mà không phát lồ 
        sám hối th́ bị xóa tên trong sổ Tăng tịch và bị đuổi đi (tội nầy tương 
        đương với tội tử h́nh ngoài đời)—Blotting out the name and the expulsion 
        of a monk who has committed a grievous sin without repentance.  
        Diệt Tận Định: 
        See Diệt Thọ Tưởng Định. 
        Diệt Tận Tam Muội: 
        See Diệt Thọ Tưởng Định. 
        Diệt Thọ Tưởng Định: 
        Diệt Tận Định—Định Tam muội, làm cho tâm và tâm sở của Lục Thức dập tắt 
        hoàn toàn những cảm thọ và suy tưởng. Đây là một trong những phương thức 
        thiền cao nhất dẫn tới định tâm (tâm ư không nhiễm không nương vào một 
        cảnh nào, không tương ứng với một pháp nào. Đây là phép định của bậc 
        Thánh. Khi vào phép nầy th́ tâm trí vượt tới cơi vô sắc giới, truớc khi 
        đi vào cơi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Định, rồi đắc quả Phật và nhập Niết 
        Bàn)—A  samadhi in which there is complete extinction of sensation and 
        thought, one of the highest form of meditation (kenosis), resulting from 
        concentration.  
        ** For more 
        information, please see Tứ Không 
             Xứ. 
        Diệt Trí: Cái 
        trí chiếu rơ đạo lư Diệt Đế, dứt khổ trừ phiền năo—The knowledge or 
        wisdom, of the third axiom, nirodha or the extinction of suffering. 
        
        **   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in 
        Vietnamese-English Section.  
        Diệt Trừ: To 
        destroy.
        Diệt Trường: 
        Nơi mà hành giả đạt được tận diệt dục vọng, hay niết bàn—The plot or 
        arena where the extinction of the passions is attained; the place of 
        perfect repose, or nirvana. 
        Diệt Tuyệt: To 
        destroy completely.
        Diệt Tướng: 
        
        1)     
        Một trong bốn pháp hữu vi được nói đến trong Kinh Kim Cang. Pháp 
        hữu vi khi hiện pháp trong hiện tại bị diệt đi th́ nhập vào pháp quá 
        khứ: One of the four states of all phenomena, mentioned in the Diamond 
        Sutra. The extinction, as when the present passes into the past—See Tứ 
        Tướng.
        
        2)     
        Một trong tam tướng chân như. Chân như tịch diệt (không c̣n hai 
        tướng sanh tử): One of the three forms or positions of Bhutatathata. The 
        absolute and unconditioned aspect of Bhutatathata—See Tam Tướng. 
        Diệt Vong: To 
        perish. 
        Diệt Yết Ma:
        
        
        1)     
        Diệt Nghiệp: The extinguishing karma—See Diệt Nghiệp.
        
        2)     
        Loại trừ một vị Tăng phạm tội mà không phát lồ sám hối ra khỏi 
        Tăng đoàn: The blotting out of the name of a monk and his expulsion from 
        the order—See Diệt Sấn. 
        Diệu: Manju or 
        suksma (skt)—Tát Tô—Huyền diệu không thể nghĩ bàn hay bất khả tư 
        ngh́—Marvelous—Wonderful—Profound—Subtle—Supernatural—Mystic—Mysterious—Beyond 
        thought or discussion.
        
        ·       
        Bất Khả Tư Ngh́: Beyond thought or discussion.
        
        ·       
        Sáng chói: Brilliant—Shining—See Thất Diệu. 
        
        ·       
        Tuyệt Đối: Special—Outstanding.
        
        ·       
        Vô Tỷ: Incomparable.
        
        ·       
        Tinh Tế Thậm Thâm: Subtle and profound. 
        Diệu Âm: Âm 
        thanh thù diệu—Wonderful sound. 
        Diệu Âm Biến Măn: 
        Manjna-sabdabhigarjita (skt). 
        
        1)     
        Âm thanh thù diệu tỏa khắp nơi nơi: Universal wonderful sound.
        
        2)     
        Thời kỳ mà Đức A Nan thành Phật với danh hiệu Diệu Âm Biến Măn 
        Như Lai—The kalpa of Ananda as a Buddha with the title 
        Manojna-Sabdabhigarjita Buddha. 
        Diệu Âm Bồ Tát:
        
        
        1)     
        Diệu Âm Đại Sĩ—Vị Đại Sĩ, trụ trên cơi Đông Độ của Đức Tỳ Lô Giá 
        Na, đă chứng được mười bảy sắc thân tam muội (Ngài cũng v́ nhiều nhân 
        duyên ở cơi Ta Bà này thường thị hiện thành Đế Thích, Phạm Vương, Tự Tại 
        Thiên hay Tỳ Sa Môn, Tỳ Kheo để hóa độ chúng sanh)—A Bodhisattva, master 
        of seventeen degrees of samadhi, residing Vairocana-rasmi-pratimandita.
        
        
        2)     
        Thủy Thiên Đức Phật: Vị Phật thứ 743 trong hiện kiếp, người cai 
        quản hết thảy nước trong vũ trụ—A Buddha like Varuna controlling the 
        waters, the 743rd Buddha of the present kalpa.
        
        3)     
        Sughosa, một người em gái của Quán Âm Đại Sĩ: Sughosa, a sister 
        of Kuan-Yin Bodhisattva. 
        
        4)     
        Ghosa, vị A La Hán, nổi tiếng v́ khả năng biện biệt giải thích. 
        Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, chính Ghosa đă phục hồi thị 
        giác cho Dharmavivardhana bằng cách rửa mắt với nước mắt của những người 
        đă từng cảm động v́ tài hùng biện của Ngài—Ghosa, according to Eitel in 
        The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, an arhat, famous for 
        exegesis, who restored the eyesight of Dharmavivardhana by washing his 
        eyes with the tears of people who were moved by his eloquence.     
        Diệu Âm Đại Sĩ: 
        See Diệu Âm Bồ Tát. 
        Diệu Âm Điểu: 
        Ca Lăng Tần Già, chim Diệu Âm, là loại chim quư ở Ấn Độ, có tiếng kêu êm 
        ái thanh nhă (người ta ví giọng nói của Đức Phật như tiếng chim nầy)—The 
        wonderful-voice bird, the Kalavinka.
        Diệu Âm Nhạc Thiên 
        Nữ: Sarasvati (skt)—Diệu Âm Nhạc Thiên Nữ hay Biện Tài Thiên Nữ—The 
        goddess of music and poetry or goddess of eloquence. The goddess of 
        speech and learning; also called the goddess of rhetoric.  She is 
        represented in two forms:
        
        1)     
        Vị có hai tay và một ống sáo: One with two arms and a lute.
        
        2)     
        Vị có tám tay: One with eight arms. 
        Diệu Âm Phật Mẫu: 
        See Diệu Âm Nhạc Thiên. 
        Diệu Âm Thiên: 
        Sarasvati (skt)—See Diệu Âm Nhạc Thiên. 
        Diệu Cao Sơn: 
        The wonderful high mountain.
        Diệu Cao Sơn Vương: 
        Núi Tu Di, dăy núi  cao và thù diệu nhất—King of the Wonderful High 
        Mountain—Mount Sumeru. 
        Diệu Cát Tường:
        
        
        1)     
        Kỳ diệu và cát tường: Wonderful and auspicious.
        
        2)     
        Ngài Văn Thù Sư Lợi: Manjusri (skt). 
        
        ·       
        Diệu: Manju (skt).
        
        ·       
        Cát Tường: Sri (skt). 
        Diệu Chân Như : 
        Fundamental nature of all things—Totality. 
        Diệu Chân Như Tính: 
        Chân như là thực tướng của muôn pháp—The profound nature of the 
        Bhutatathata—The totality or fundamental nature of all things. 
        Diệu Dụng: 
        Wonderful application. 
        Diệu Đế: Tên 
        của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Sau khi lên ngôi, vua Thiệu Trị 
        cho xây dựng chùa Diệu Đế vào năm 1844 ngay trên nền nhà cũ của ḿnh. 
        Qui mô của chùa ban đầu rất đồ sộ, nhưng đến năm 1953, chùa được trùng 
        tu lại với qui mô thu gọn như hiện nay—Name of an ancient temple in Huế, 
        Central Vietnam. After he assumed the throne, in 1844 king Thiệu Trị had 
        Diệu Đế temple built on the ground of his old living place. The temple 
        in the early time had an immense structure, but in 1953, the temple was 
        rebuilt in the shape as it has nowadays.  
        Diệu Điển: Kinh 
        điển nói về pháp huyền vi mầu nhiệm (Đại Thừa)—The classics of the 
        wonderful dharma (Mahayana).
        Diệu Độ: Quốc 
        độ vi diệu, báo độ của Đức Phật hay là Tây Phương Cực Lạc của Phật A Di 
        Đà—The wonderful land—A Buddha’s reward land, especialy the Western 
        Paradise of Amitabha.   
        Diệu Đức: 
        
        1)     
        Diệu Đức là nghĩa của thành Ca Tỳ La Vệ: The meaning of 
        Kapilavastu.
        
        2)     
        Diệu Đức c̣n có nghĩa là tên của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi—Wonderful 
        virtue (title of Manjusri). 
        
        3)     
        Tên của một ngôi chùa ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào năm 
        1932 với một qui mô khiêm tốn, gồm hai ngôi ni xá bằng tranh và một nhà 
        giảng tạm. Năm 1936, chùa mới xây chánh điện, đúc chuông, tượng. Năm 
        1948 xây hậu liêu. Năm 1971 dựng cổng tam quan—Name of a temple in Huế, 
        Central Vietnam. The temple was built in 1932 in a small structure with 
        two thatched staff houses and a temporary auditorium. It was not until 
        1936 that the main hall was built and bells and statues founded. In 
        1948, the back house was added. In 1971, the three-entrance gate was 
        erected.  
        Diệu Giả: Thâm 
        nghĩa của vạn vật trong tam đế viên dung của Thiên Thai Viên Giáo, như 
        nước và sóng, để đối lại với quan điểm “tam đế cách biệt” của Biệt 
        Giáo—The profound meaning of phenomenal of T’ien-T’ai, that they are the 
        bhutatathata, i.e. water and wave, as distinguished from the view of the 
        Differentiated Teaching. 
        Diệu Giác: 
        
        1)     
        Diệu giác trong Phật giáo Đại thừa gồm tự giác, giác tha, giác 
        hạnh viên măn (tự ḿnh giác ngộ, giúp người giác ngộ, giác ngộ tṛn 
        đầy)—Đây là quả vị thứ 52, cũng là quả vị cuối cùng của một vị Bồ Tát 
        trước khi thành Phật—The fine state of truth—The wonderful enlightenment 
        of Mahayana Buddhism, consisting of self-enlightenment to enlighten 
        others and Enlightenment of Buddhahood—The fifty-second and the last 
        stage of a bodhisattva before becoming Buddha.
        
        2)     
        Ḥa Thượng Diệu Giác Hải Thuận, một trong những đại đệ tử của Ḥa 
        Thượng Nhất Định, tăng cang chùa Diệu Đế—Most Venerable Diệu Giác Hải 
        Thuận, one of the most outstanding disciples of Most Venerable Nhất 
        Định. He was also a royal-recognized monk at Diệu Đế Temple (see Tăng 
        Cang). 
        Diệu Giác Địa: 
        Quả vị Diệu Giác hay quả vị Phật—The stage of wonderful 
        enlightenment—Buddhahood. 
        ** For more 
        information, please see Diệu Giác
        Diệu Giác Tính: 
        Tính chất hay bản chất thậm thâm của quả vị Phật—The profound 
        enlightened nature of the Buddha. 
        Diệu Giác Vị: 
        The Buddha-stage—The fruition of holiness—See Lục Tức Phật (6).
        Diệu Giáo: Giáo 
        lư thậm thâm kỳ diệu của Pháp Hoa—Admirable, profound teaching (Lotus 
        sutra). 
        Diệu Hành: Hành 
        động thâm diệu mà một thiện nghiệp được tạo ra—The profound act by which 
        a good karma is produced.  
        Diệu Hiền: 
        Subhadra (skt)—Vị Tăng nổi tiếng được nói đến trong Tây Phương Du Kư—A 
        famous monk mentioned in the Records of Western Lands. 
        Diệu Hiển Sơn: 
        Núi Tu Di, có dáng vẻ thù diệu—The mountain of marvellous appearance 
        (Sumeru).
        Diệu Huệ: 
        Sukshmamati (skt)—Trí huệ tinh diệu—Exquisite knowledge. 
        Diệu Huyền: 
        Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa—Kỳ diệu thậm thâm—Wonderful and 
        profound—See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú.
        Diệu Hữu: Cái 
        “hữu” tuyệt đối (cái hữu phi hữu, cái có mà không phải là có), đối lại 
        với cái hiện hữu giả hợp của vạn pháp—The absolute reality—Supernatural 
        existence—Incomprehensible entity, as contrasted with the superficial 
        reality of phenomena.
        ** For more 
        information, please see Chân 
             Không. 
        Diệu Hữu Tức Chân 
        Không: Existence is Emptiness—Diệu hữu tức chân không c̣n có nghĩa 
        là Sự tức Lư, hay trong Sự đă có sẵn Lư rồi—Existence is Emptiness means 
        Practice is Theory or in Practice there already exists Theory—See Lư Sự 
        Viên Dung, and Tứ Pháp Giới (3). 
        Diệu Hỷ Quốc: 
        The Happy Land. 
        Diệu Hỷ Thế Giới: 
        The realm of profound joy.
        Diệu Hỷ Túc Thiên: 
        The heaven full of wonderful joy.
        Diệu Kiến: 
        
        1)     
        Cảnh kỳ diệu: The beautiful sight.
        
        2)     
        Tên của bảy ngôi sao thuộc cḥm sao Bắc Đẩu, được cai trị 
        bởi—Ursa Major ruled by:
        
        ·      
        Chư Bồ Tát: Bodhisattvas.
        
        ·      
        Chư Phật: Buddhas. 
        
        ·      
        Có người nói Đức Thích Ca ngự trị ở đó: Some say Sakyamuni 
        who rules there.
        
        ·      
        Người khác lại cho rằng Bồ Tát Quán Âm: Others say 
        Kuan-Yin.
        
        ·      
        Người khác lại cho là Phật Dược Sư:  Others say Bhaisajya 
        Buddha.
        
        ·      
        Người khác nữa lại cho là Bảy vị Phật: Others say the 
        seven Buddhas.
        Diệu Lạc: 
        
        1)     
        Âm nhạc kỳ diệu nơi cơi Tịnh Độ: Wonderful music in the Pure 
        Land.
        
        2)     
        Niềm vui sướng kỳ diệu nơi cơi Tịnh Độ hay Niết Bàn: Wonderful 
        joy in the Pure Land or Nirvana.
        
        3)     
        Lục Tổ Thiên Thai: The sixth T’ien-T’ai patriarch. 
        Diệu Liên Hoa: 
        Liên Hoa Kỳ Diệu biểu hiện cho trí tuệ sáng suốt thấu triệt chân lư của 
        Phật, dù gần nơi thế giới nhiễm tạp cũng không bị hoen ố—The wonderful 
        lotus, symbol of the pure wisdom of Buddha, unsullied in the midst of 
        the impurity of the world—See Diệu Pháp Liên Hoa. 
        Diệu Minh: Cái 
        tâm chân thực trong sáng tuyệt diệu hay trí tuệ chân chính vô lậu đưa 
        chúng sanh đến chỗ chấm dứt luân hồi sanh tử—Profoundly enlightened mind 
        or heart (the knowledge of the finality of the stream of reincarnation).
        
        Diệu Môn: Pháp 
        môn thù diệu hay cửa vào Niết Bàn—The wonderful of the dharma—The door 
        to the Nirvana.
        ** For more 
        information, please see Lục Diệu 
             Môn.
        Diệu Ngữ Tạng: 
        Chân ngôn Đà La Ni—The storehouse of miraculous words, mantras, 
        dharanis, or magic spells of Shingon. 
        Diệu Nhạc: 
        Wonderful music in the Pure Land.
        Diệu Nhân: Nhân 
        kỳ diệu—Giới luật của Bồ Tát (lục Ba La Mật) như là những nhân đưa đến 
        quả vị Phật—The profound cause—The discipline of the bodhisattva 
        (charity and the six paramitas, etc)  as producing the Buddha-fruit. 
        Diệu Nhân Ni Sư: 
        Nun Diệu Nhân (1041-1113)—Một Ni sư nổi tiếng đất Thăng Long, Bắc Việt. 
        Theo sách Thiền Uyển Tập Anh, Ni sư tên là Ngọc Kiều, là trưởng nữ của 
        Phùng Loát Vương, được vua Lư Thánh Tông nuôi nấng  trong cung từ lúc 
        c̣n nhỏ, sau gả cho cho người họ Lê, một viên quan Châu Mục ở Chân Đằng. 
        Khi chồng chết, bà xuất gia làm đệ tử của Thiền Sư Chân Không ở Phù 
        Đổng, pháp tử đời thứ 17 ḍng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Bà trụ tại Ni viện 
        Hương Hải ở Tiên Du để hoằng hóa cho đến khi thị tịch vào năm 1113, thọ 
        72 tuổi. Ni viện Hương Hải là Ni viện Phật Giáo đầu tiên ở Việt Nam vào 
        thời nhà Lư, Ni sư Diệu Nhân đă từng trụ tŕ và hoằng hóa tại đây—A 
        Vietnamese famous nun from Thăng Long, North Vietnam. According to 
        “Thiền Uyển Tập Anh,” her worldly name was Ngọc Kiều. She was the eldest 
        daughter of Phùng Loát Vương. King Lư Thánh Tông adopted and raised her 
        in the royal court since she was young. When growing up she got married 
        to a man whose last name was Le, an official of Châu Mục rank in Chân 
        Đằng. After her husband’s death, she left home and became a disciple of 
        Zen Master Chân Không in Phù Đổng. She became the Dharma heir of the 
        seventeenth generation of the Vinitaruci Zen Sect. She stayed at nunnery 
        Hương Hải in Tiên Du to expand Buddhism until she passed away in 1113, 
        at the age of 72.  It should be noted that Hương Hải nunnery was 
        considered the first Buddhist Institute for nuns in the Lư Dynasty. 
        Bhikkhuni Diệu Nhân was once Head of the nunnery.  
        Diệu Pháp: 
        Saddharma (skt)—Pháp thù thắng đệ nhất không thể nghĩ bàn—The wonderful 
        law or truth (Lotus sutra)—The Wonderful Dharma—Wonderful Law which is 
        beyond thought or discussion.  
        Diệu Pháp Cung: 
        Cung Diệu Pháp, nơi Đức Phật thường trụ—The palace of the wonderful law 
        in which the Buddha ever dwells. 
        Diệu Pháp Đăng: 
        Ánh sáng Diệu Pháp soi rọi bóng tối vô minh—The lamp of the wonderful 
        law shinning into the darkness of ignorance.  
        Diệu Pháp Đường: 
        Diệu Thiện Pháp Đường, tọa lạc tại góc tây nam trên cung Trới Đao Lợi 
        (ba mươi ba tầng Trời), nơi ba mươi ba vị Trời họp bàn xem việc nào là 
        chánh pháp, việc nào không phải là chánh pháp—The hall of wonderful 
        dharma, situated in the south-west corner of Trayastrimsas heaven, where 
        the thirty-three devas discuss whether affairs are according to law or 
        truth or the contrary. 
        Diệu Pháp Hoa: 
        See Diệu Pháp Liên Hoa. 
        Diệu Pháp Liên Hoa: 
        Diệu Pháp được Phật thuyết giảng trong kinh Pháp Hoa, được xem như là 
        một đại luân, được giải thích như là nhân của “Nhất Thừa,” bao gồm toàn 
        bộ chân lư Phật pháp, so với phần giáo hay phương tiện thuyết mà Đức 
        Phật đă nói trước; tuy nhiên cả hai đều bao gồm trong trong “Toàn Chân 
        Giáo” của Đức Phật—Wonderful Law Lotus Flower Sutra—The Sutra of the 
        Lotus Flower of the Wonderful Law—The Lotus of the True Law, or the 
        Budha’s doctrine regarded as a great cakra or wheel—The wonderful truth 
        as found in the Lotus Sutra, the One Vehicle Sutra, which is said to 
        contain Buddha’s complete truth as compared with his previous partial, 
        or expedient teaching, but both are included  in this perfect truth.
        ** For more 
        information, please see Kinh      
             Diệu Pháp Liên 
        Hoa and Diệu Pháp Liên 
             Hoa Phẩm Phổ Môn 
        in Appendix A (3).
        Diệu Pháp Liên Hoa 
        Kinh: Saddharmapundarika (skt)—Bồ Vân Phân Đà Lợi Kinh—See Kinh Diệu 
        Pháp Liên Hoa. 
        Diệu Pháp Liên Hoa 
        Kinh Huyền Nghĩa: See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú. 
        Diệu Pháp Liên Hoa 
        Kinh Văn Cú: Ngài Trí Giả đời Tùy giải thích chính văn của Kinh Liên 
        Hoa—The commentaries and treatises on the Suddharmapundarika Sutra, 
        which composed and explained by master T’ien-T’ai Chih-I.  
        Diệu Pháp Luân: 
        Bánh xe Diệu Pháp, hay giáo pháp do Phật khởi chuyển được xem như là một 
        đại luân kỳ diệu không thể nghĩ bàn—The wheel of the wonderful law, 
        Buddha’s doctrine regarded as a great cakra or wheel, which is beyond 
        thought and discussion.
        Diệu Pháp Nhứt Thừa: 
        Một thừa duy nhứt của Diệu Pháp hay Toàn Giáo Đại Thừa—The one vehicle 
        of the Wonderful dharma, or perfect Mahayana. 
        Diệu Pháp Tạng: 
        The treasury of the wonderful law.
        Diệu Pháp Thuyền: 
        Thuyền Diệu pháp, có khả năng chuyển người vượt qua biển đời sanh tử để 
        đi đến Niết bàn—The bark or boat of wonderful dharma, capable of 
        transporting  men over the sea of life into nirvana. 
        Diệu Quả: Kết 
        quả kỳ diệu, như Bồ Đề và Niết Bàn—Wonderful fruit, i.e bodhi, or 
        enlightenment, or nirvana. 
        Diệu Quán: Sự 
        quán chiếu kỳ diệu (tam quán viên dung của Viên Giáo)—The wonderful 
        contemplation, the wonderful system of the three T’ien-T’ai 
        meditations—See Tam Quán.
        Diệu Quang: 
        Varaprabha (skt).
        
        1)     
        Ánh sáng kỳ diệu: Wonderful Light. 
        
        2)     
        Một kiếp tái sanh hồi xa xưa của Ngài Văn Thù: An ancient 
        incarnation of Manjusri.
        Diệu Quang Phật: 
        Vị Phật thứ 930 trong một ngàn vị Phật hiện kiếp—Suryarasmi, the 930th 
        Buddha of the present kalpa. 
        Diệu Sắc: 
        Surupa—Tô Lâu Ba—Sắc tướng báo thân báo độ của Phật là tuyệt diệu không 
        thể nghĩ bàn—The wonderful form or body (Buddha’s sambhogakaya and his 
        Buddha-land).
        Diệu Sắc Thân Như 
        Lai: Surupakaya Tathagata (skt)—Đức Phật A Súc ở phương Đông đuợc kể 
        đến khi làm phép bố thí cho ngạ quỷ—Aksobhya, the Buddha of the East, 
        who is thus addressed when offerings are made to the hungry ghosts. 
        Diệu Tàng: 
        Bodhisattva Ruciraketu (skt)—Tên của một vị Bồ Tát—Name of a 
        Bodhisattva.
        Diệu Tàng Tướng Tam 
        Muội: Dhvajagrakeyura (skt)—The ring on the top of a standard—A 
        degree of ecstatic meditation (mentioned in Lotus sutra).
        Diệu Tâm: Diệu 
        tâm là tâm thể tuyệt diệu không thể nghĩ bàn, nó vượt ra ngoài sự suy 
        tưởng của nhân thiên, không c̣n vướng mắc bởi có không,  trong đó tất cả 
        những ảo tưởng tà vạy đều bị loại bỏ. Theo Thiên Thai Biệt Giáo, th́ đây 
        chỉ giới hạn vào tâm Phật, trong khi Thiên Thai Viên Giáo lại cho rằng 
        đây là tâm của ngay cả những người chưa giác ngộ—The wonderful and 
        profound mind or heart which is beyond human thought. The mind which 
        clings to neither to nothingness nor to actuality—The mind in which all 
        erronuous imaginings have been removed. According to to the 
        Differentiated Teaching of the T’ien-T’ai school, limited this to the 
        mind of the Buddha, while the Perfect teaching universalized it to 
        include the unenlightened heart of all men.    
        Diệu Thiện Công 
        Chúa: Công Chúa Diệu Thiện, con gái thứ ba của vua Trang Nghiêm, là 
        hiện thân của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát—The princess of wonderful goodness, 
        name of Kuan-Yin as third daughter of King Chuang-Yen.
        Diệu Thiện Pháp 
        Đường: See Diệu Pháp Đường. 
        Diệu Thiện Thế Giới:
        
        
        1)     
        Thế giới thâm hỷ: The realm of profound joy.
        
        2)     
        Xứ sở của Ngài Duy Ma Cật, người mà người ta tin là đồng thời với 
        Đức Phật: The country of Vimalakirti, who has stated to have been a 
        contemporary of sakyamuni.
        Diệu Thiện Túc 
        Thiên: Cung Trời Đâu Suất, nơi có đầy niềm vui kỳ diệu—Tushita, the 
        heaven full of wonderful joy
        Diệu Thú: Cơi 
        thú kỳ diệu, như được sanh ra làm người và được tu theo giáo lư Đại 
        Thừa—The wonderful destiny or metempsychosis, i.e. that of Mahayana. 
        
        Diệu Thừa: The 
        Wonderful Yana—See Đại Thừa. 
        Diệu Tí Bồ Tát: 
        Subaku-kumara (skt)—Tô Bà Hô Đồng Tử—Vị Bồ Tát có cánh tay kỳ diệu—The 
        Bodhisattva of the wonderful arm. 
        Diệu Tí Bồ Tát Kinh: 
        Subahku-kumara Sutra (skt)—Kinh nói về Tô Bà Hô Đồng Tử—The sutra 
        mentioned about Subaku Bodhisattva.  
        Diệu Tông: Tông 
        phái huyền diệu thậm thâm, ư nói Liên Hoa Tông—Profound principles (The 
        Lotus sect). 
        Diệu Trang Nghiêm 
        Vương: Subhavyuha (skt)—Diệu Trang Vương, người nổi tiếng v́ là cha 
        của Quán Âm (Trung Quốc), người đă giết Quán Âm Diệu Thiện, nhưng lưỡi 
        kiếm của đao phủ bị gẫy nên không làm tổn hại được nàng. Hồn nàng Diệu 
        Thiện đi xuống địa phủ, nhưng địa phủ lập tức biến thành thiên đường. Để 
        cứu văn địa ngục của ông ta, Diêm Vương đưa nàng trở lại trần thế trên 
        một hoa sen—Who is reputed to be the father of Kuan-yin (China), who had 
        killed her by “stifling” because the sword of the executioner broke 
        without hurting her. Her spirit went to hell, but hell changed to 
        paradise. Yama sent her back to life to save his hell, when she was 
        miraculously transported on a Lotus flower to the island of P’u-T’o. 
        Diệu Trang Nghiêm 
        Vương Bản Sự Phẩm: Subhavyuha Sutra (skt)—Tên phẩm thứ 27 trong 28 
        phẩm kinh Pháp Hoa, nói về Vua Diệu Trang Nghiêm—The king who is the 
        subject and title of the twenty-seventh chapter in the 29 chapters of 
        the Lotus Sutra. 
        ** For more 
        information, please see Diệu 
             Trang Nghiêm 
        Vương. 
        Diệu Trí: Diệu 
        trí của chư Phật—The wonderful Buddha-wisdom. 
        Diệu Trung: 
        Viên Giáo Diệu Trung hay chân như diễn tả sự hợp nhất của vạn vật, để 
        phân biệt với “Diệu Trung” của Thiên Thai Biệt Giáo, nhấn mạnh đến tánh 
        “không” và “giả hợp” của vạn vật—The profound medium (madhya); the 
        universal life essence, the absolute, the bhutatathata which expresses 
        the unity of all things, i.e. the doctrine held by T’ien-T’ai as 
        distinguished from the Differentiated Teaching which holds the madhya 
        dotrine but emphasizes the dichotomy of the transcendental (không) and 
        phenomenal (giả).  
        Diệu Tú: Cḥm 
        sao thất hùng—These seven and the constellations, the celestial orbs.
        
        Diệu Tuyệt: 
        Excellent—Admirable. 
        Diệu Tướng: 
        Excellent appearance. 
        Diệu Ứng: Sự 
        đáp ứng kỳ diệu hay sự thị hiện của chư Phật và chư Bồ Tát—The 
        miraculous response—Self-manifestation of Buddhas or bodhisattvas. 
        Diệu Viên: Tên 
        của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào thế kỷ thứ 18, 
        tọa lạc ở phía đông kinh thành Huế, dựa lưng vào dăy núi Ngũ Phong. Năm 
        1926, pḥng họp được xây thêm. Năm 1963, chùa lại được trùng tu và xây 
        thêm tiền đường, thiền đường và hậu liêu—Name of an ancient temple in 
        Huế, Central Vietnam. The temple was built in the eighteenth century, 
        located on Mount Ngũ Phong, east of Huế Citadel. In 1926, a tiled roof 
        was built instead of a thatched one. In 1953, the temple was rebuilt, 
        ameeting house was added. In 1963, the temple was rebuilt again and 
        added with an antechambre, a meditation hall and a back house. 
        Diệu Vợi: 
        
        1)     
        Far away.
        
        2)     
        Difficult—Complicated. 
        Diệu Vô: Asat 
        (skt)—Sự kỳ diệu của sự “không hiện hữu.”—The mystery of non-existence.
        
        Diệu Xa: Cỗ xe 
        kỳ diệu, được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa—The wonderful vehicles 
        (in Lotus Sutra).
        Diệu Ư Bồ Tát: 
        Manavaka—Tiền kiếp Phật Thích Ca, đệ tử của Ngài Nhiên Đăng Cổ 
        Phật—Sakyamuni in a previous incarnation as disciple of Dipankara –Nhiên 
        Đăng Phật. 
        Dịu Giọng: To 
        lower one’s voice—To lower one’s tone.  
        Dinh Thự: 
        Palace. 
        Dính Chặt: 
        Alagati (skt)—Bám chặt vào—To adhere to—To cling to.
        Dính Dáng: 
        Concerned in—Connected. 
        Dính Khắn: To 
        adhere to. 
        Dính Líu: To 
        involve—To concern.
        Dĩnh Ngộ: 
        Intelligent. 
        Dịp: 
        Occasion—Chance—Opportunity.
        Dịp May: 
        Chance—Opportunity.
        D́u Dắt: To 
        guide—To lead—To conduct. 
        D́u Dịu: To 
        calm down. 
        Dịu: 
        Soft—Sweet.
        Dịu Dàng: 
        Graceful—Sweet. 
        Dịu Giọng: To 
        lower one’s voice.
        Do: 
        
        1)     
        Con cù lần: A kind of monkey. 
        
        2)     
        Do bởi: From—By.
        
        3)     
        Do dự: Doubtful. 
        
        4)     
        Nguyên Do: A cause—A motive.
        Do Bởi: 
        Affected by.
        Do Dự: To 
        hesitate—To be reclutant.
        Do Người Khác Tŕnh 
        Bày: Shown by others.
        Do Nơi: To be 
        due to.
        Do Thái: 
        Israel. 
        Do Thái Giáo: 
        Judaism.
        Do Tuần: Yojana 
        (skt).
        
        1)     
        Ngày tuần hành của binh lính vương triều thời xưa: Described as 
        anciently a royal day’s march for the army.
        
        2)     
        Du Thiện Na: Du Xả Na—Du Diên Na—Du Kiện Đà La—Đơn vị đo lường 
        thời cổ tương đương với 8 câu xá lư (tương đương với 18 dậm Anh hay 60 
        dậm Tàu)—An ancient measurement unit which equal to 8 krosas (which is 
        equivalent to 18 English miles, or 60 Chinese miles).
        
        ·       
        Một do tuần thời cổ tương đương với 40 dậm: Ancient Yojana 
        is equal to 40 miles.
        
        ·       
        Do tuần của Ấn Độ tương đương với 30 dậm: An Indian Yojana 
        is equivalent with 30 miles.
        
        ·       
        Theo Thánh Điển th́ một do tuần tương đương với 16 dậm: 
        According to the scriptures, a yojana is equivalen to 16 miles. 
        Do Vị Định: Vẫn 
        chưa định tĩnh—Still unsettled—Uncertain. 
        Ḍ hỏi: To seek 
        information. 
        Ḍ la: To get 
        (obtain) information. 
        Ḍ thăm: To 
        make an inquiry about.
        Dọa: To 
        threaten—To menace. 
        Doăn Kham: Một 
        Danh Tăng đời Tống—A famous monk of the Sung dynasty. 
        Doăn Nhược: Một 
        Danh Tăng đời nhà Nguyên—A famous monk of the Yuan dynasty. 
        Dóc: To lie.
        
        Dọc Đường: On 
        the way. 
        Ḍm Chừng: To 
        watch. 
        Ḍm Lén: To 
        look furtively. 
        Ḍm Ngó: To 
        look at. 
        Dọn Đường: To 
        open up (clear)  a path. 
        Dọn Ra: To move 
        out. 
        Dọn Sạch: To 
        clean up.
        Dọn Vào: To 
        move in. 
        Ḍng Dơi: 
        Lineage.
        Ḍng Dơi Hoàng Tộc: 
        Royal lineage. 
        Ḍng Họ: 
        Family. 
        Ḍng Tâm: 
        Citta-dhara (skt)—Flow of mind or thoughts. 
        Dơng Dạc: 
        Sedately.
        Dỗ Ngọt: To 
        begule by sweet promises. 
        Dốc Chí: To do 
        one’s utmost—To do with all one’s heart.
        Dốc Đứng: Steep 
        slope. 
        Dốc Lên: Upward 
        slope. 
        Dốc Xuống: 
        Downward slope. 
        Dối Trá: 
        Deceitful—False. 
        Dồi Dào: 
        Abundant—Plentiful—Exuberant.
        Dội Ngược: To 
        bounce back. 
        Dồn: To 
        accummulate—To cummulate—To gather. 
        Dông Dài: 
        Lengthy—Wordy. 
        Dông Tố: 
        Stormy. 
        Dốt: 
        Ignorant—unlettered—Illiterate—Uninstructed. 
        Dốt Đặc: 
        Completely ignorant.
        Dột: To leak.
        Dơ: 
        Dirty—Unclean—Filthy—Foul.
        Dơ Bẩn: 
        Unclean—Dirty. 
        Dơ Mắt: 
        Unpleasant to the eyes.
        Dơû: Bad.
        Dở Chừng: See 
        Dở dang. 
        Dở Dang: 
        Unfinished—Uncompleted—Half-done.
        Dời Đổi: To 
        move—To change. 
        Dời Lại: To 
        postpone—To put off. 
        Du: 
        
        1)     
        Bơi lội: To swim. 
        
        2)     
        Dẫn tới—To draw out. 
        
        3)     
        Du lịch: Bhramyati (skt)—To travel.
        
        4)     
        Leo vuợt qua: To pass over—To go beyond—To exceed. 
        
        5)     
        Ngọc lóng lánh: Lustre of gems—A beautiful stone. 
        Du Đa La Tăng Già: 
        Uttarasanga (skt)—See U Đa La Tăng Già. 
        Du Già: See 
        Yoga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
        Du Già A Xà Lê: 
        Yogacara (skt)—Vị thầy dạy giáo thuyết của trường phái Du Già (của cải 
        của một vị sư Du Già gồm một cây gậy linh, một bầu nước, một mảnh da để 
        trải ngồi và nằm. Luôn giữ tịnh giới, tuyệt không dâm dục, chỉ ăn lúc 
        mặt trời lặn, và chỉ ăn phần ăn vừa để trọn trong ḷng bàn tay, mỗi 
        tháng cạo râu tóc một lần, sống bằng cách khất thực. Sư Du Già coi mọi 
        chúng sanh như nhau, xa lánh thế sự, ǵn giữ giác quan, diệt tận sân 
        hận, tham lam và dâm dục, dứt bỏ mọi phiền năo)—A  teacher, or master 
        of, or of Vijnanavada Sect.  
        Du Già Chi La: 
        Ukkacela (skt)—Một nơi không ai biết—A place unknown. 
        Du Già Chỉ: 
        Yogin (skt)—See Du Già Kỳ. 
        Du Già Kỳ: 
        Yogin (skt)—Hành giả tu theo pháp Du Già—One who practises yoga. 
        Du Già Sư: See 
        Du Già A Xà Lê. 
        Du Già Sư Địa Luận: 
        Yogacaryabhumi-sastra (skt)—Người ta nói Bồ Tát Di Lặc đă đọc cho ngài 
        Vô Trước chép lại trên cơi trời Đâu Suất, ngài Huyền Trang đă dịch sang 
        Hoa Ngữ. Đây là giáo thuyết của trường phái Du Già (giáo thuyết chính 
        của Du Già cho rằng đối tượng khách quan chỉ là hiện tượng giả hiện của 
        thức A Lại Da là tâm thức căn bản của con người. Cần phải xa ĺa quan 
        niệm đối lập hữu vô, tồn tại và phi tồn tại, th́ mới có thể ngộ nhập 
        được trung đạo)—The work of Asanga, said to have been dictated to him in 
        or from the Tusita heaven by Maitreya, translated by Hsuan-Tsang, is the 
        foundation text  of this school. 
        Du Già Sư Địa Luận 
        Thích: Bộ sách giải thích và phê b́nh bộ Du Già Sư Địa Luận, do ngài 
        Tối Thắng Tử Bồ Tát soạn, ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ—A 
        commentary on the Yogacaryabhmi-sastra, composed by Jinaputra, 
        translated into Chinese by Hsuan-Tsang. 
        Du Già Tam Mật: 
        Ba phương cách tu tŕ của phái Du Già. Du Già nghĩa là tương ứng, tam 
        mật là ba nghiệp thân, khẩu, ư. Tay kết ấn, miệng đọc thần chú chân 
        ngôn, ư tưởng niệm bổn tôn Đức Đại Nhật Như Lai—The three esoteric means 
        of Yoga. The older practice of meditation as a means obtaining spiritual 
        or magical power as distorted in Tantrism to exorcism, sorcery, and 
        juggling in general. These are mutual relations of hand, mouth, and mind 
        referring to manifestation, incantation, and mental operation thinking 
        of the original Vairocana Buddha. 
        Du Già Tông: 
        Yogacara or Vijnanavada (skt). 
        
        (A)  
        Lịch sử thành lập Du Già tông—The history of formation of the 
        Yogacara school: Trường phái Duy Thứ Du Già là một nhánh quan trọng khác 
        của phái Đại Thừa. Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, c̣n gọi 
        là Du Già phái, tên gọi chung của Mật giáo. Giáo thuyết Du Già do ngài 
        Pantajali sáng lập vào thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch, sau đó được ngài 
        Vô trước thành lập tông phái Du Già vào thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch. Ngài 
        Huyền Trang là một đệ tử và một người bênh vực triệt để cho tông phái 
        nầy (ông đă dịch bộ Du Già Sư Địa Luận của ngài Tối Thắng Tử Bồ Tát). 
        Nhưng theo Giáo sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Du Già 
        tông được ngài Maitreya hay Maitreyanatha sáng lập vào thế kỷ thứ ba sau 
        Tây Lịch—The Yogacara school is another important branch of the 
        Mahayana. According to Keith in the Chinese-English Buddhist Terms, 
        tantric or esoteric sect, the principles of Yoga are accredited to 
        Pantajali in second century B.C., later founded as a school in Buddhism 
        by Asanga in the fourth century A.D. Hsuan-Tsang became a disciple and 
        advocate of this school. However, according to Prof. Bapat in the 
        Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the Yogacara school was founded 
        by Maitreya or Maitreyanatha in the third century A.D.
        
        (B)  
        Giáo thuyết và thực hành của Du Già tông—Theory and practice of 
        the Yogacara school: 
        
        a)     
        Phái Duy Thức Du Già thừa nhận ba cấp độ kiến thức—The Yogacara 
        recognizes three degrees of knowledge—See Ba Cấp Độ Kiến Thức. 
        
        b)     
        Trường phái nầy có tên là Duy Thức Du Già (Yogacara) v́ chú trọng 
        vào việc luyện tập thiền làm phương pháp hữu hiệu nhất để đạt đến chân 
        lư tối cao (bodhi). Phải đi qua ‘Thập Địa’ của quả vị Bồ Tát mới đạt đến 
        Bồ Đề: The Yogacara was so called because it emphasized the practice of 
        meditation (yoga) as the most effective method for the attainment of the 
        highest truth or bodhi. All the ten stages of spiritual progress (dasa 
        bhumi) of Bodhisatvahod had to be passed through before bodhi could be 
        attained. 
        
        c)     
        Trường phái nầy c̣n có tên là Duy Thức v́ chủ trương rằng không 
        có ǵ ngoài ư thức và ư thức là thực tại cuối cùng. Tóm lại, trường phái 
        nầy dạy cho người ta chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nghĩa là chỉ có ư tưởng 
        là có thật: The school is also known as the Vijnanavada on account of 
        the fact that it holds nothing but consciousness (vijnaptimatra) to be 
        the ultimate reality. In short, it teaches subjective idealism, or that 
        thought alone is real.
        
        d)     
        Tên Du Già (Yogacara) cho thấy rơ khía cạnh thực hành của triết 
        lư nầy, c̣n tên Duy Thức (Vijnanavada) làm nổi bậc các đặc điểm lư 
        thuyết kinh Lăng Già (Lankavatara Sutra), một cuốn sách quan trọng của 
        trường  phái nầy, cho rằng chỉ có tâm ư (cittamatra) là có thực, c̣n 
        những vật thể bên ngoài th́ không. Những vật thể nầy không có thực, 
        chúng như là mộng mơ ảo ảnh. Tâm ư ở đây khác với A Lại Da thức, vốn chỉ 
        là kho chứa đựng ư thức, tạo đối tượng cho sự đối ngẫu chủ thể và đối 
        tượng: The Yogacara brings out the practical side of philosophy, while 
        the Vijnanavada brings out its speculative features. The Lankavatara 
        Sutra, an important work of this school, maintains that only the mind 
        (cittamatra) is real, while external objects are not. They are unreal 
        like dreams, mirages and ‘sky-flowers.’ Cittamatra, in this case, is 
        different from alayavijnana which is the repository of consciousness 
        underlying the subject-object duality. 
        
        e)     
        Cuốn Duy Thức Học của ngài Thế Thân là cuốn sách cơ bản của hệ tư 
        tưởng nầy.  Sách bác bỏ mọi sự tin tưởng vào thực tại của thế giới khách 
        quan, cho rằng chỉ có tâm (citta) hay thức (vijnana) mới là thực tại duy 
        nhất, c̣n trong thức a-lại-da th́ có chứa mầm mống các hiện tượng, cả 
        chủ quan và khách quan. Giống như một ḍng nước chảy, thức a-lại-da là 
        một ḍng ư thức luôn biến động. Khi đă chứng đắc Phật quả th́ ḍng chảy 
        kia sẽ ngưng lại. Theo Sthiramati, nhà b́nh giải các tác phẩm của Thế 
        Thân, th́ a-lại-da chứa đựng chủng tử của vạn pháp, bao gồm cả các pháp 
        tạo ra bất tịnh. Nói cách khác, vạn pháp hiện hữu trong a-lại-da thức 
        dưới trạng thái tiềm tàng. Các nhà Duy Thức Du Già c̣n nói rằng người 
        tinh thông tất sẽ hiểu được sự ‘không hiện hữu của ngă thể’ 
        (pudgala-nairatmya) và sự ‘không hiện hữu của vạn vật thế gian’ 
        (dharma-nairatmya). Sự không hiện hữu của ngă thể sẽ được thực hiện qua 
        sự xóa bỏ ham muốn (klesavarana), và sự không hiện hữu của vạn vật thế 
        gian sẽ được thực hiện qua sự cắt bỏ bức màn che phủ chân kiến thức 
        (jneyavarana). Cả hai kiểu không thực tại nầy (Nairatmya) đều rất cần 
        thiết để đi đến giải thoát:  Vasubandhu’s Vijnaptimatrata-siddhi is the 
        basic work of this system. It repudiates all belief in the reality of 
        the objective world, maintaining that citta or vijnana is the only 
        reality, while the alyavijnana contains the seeds of phenomena, both 
        subjective and objective. Like flowing water, alayavijnana is a 
        constantly changing stream of consciousness. With the realization of 
        Buddhahood, its course stops at once. According to Sthiramati, the 
        commentator on Vasubandhu’s works, alya contains the seeds of all 
        dharmas including those which produce impurities. In other words, all 
        dharma exist in alayavijnana in a potential state. The Yogacarins 
        further state that an adept should comprehend the non-existence of self 
        (pudgala-nairatmya), and the non-existence of things of the world 
        (dharma-nairatmya). The former is realized through the removal of 
        passions (klesavarana), and the latter by the removal of the veil that 
        covers the true knowledge (jneyavarana). Both these nairatmyas are 
        necessary for the attainment of emancipation.    
        
        (C)  
        Sự phát triển của Du Già tông—The development of the Yogacara 
        school: Các luận sư nổi tiếng của trường phái nầy là Vô Trước là Vô 
        Trước và Thế Thân vào thế kỷ thứ tư, An Huệ và Trần Na vào thế kỷ thứ 
        năm, Pháp tŕ và Pháp Xứng vào thế kỷ thứ bảy, Tịch Hộ và Liên Hoa Giới 
        vào thế kỷ thứ tám, vân vân tiếp tục sự nghiệp của người sáng lập bằng 
        những tách phẩm của họ và đă đưa trường phái nầy đến một tŕnh độ 
        caoTrường phái nầy đạt đến đỉnh cao ảnh hưởng trong thời kỳ của Vô Trước 
        và Thế Thân. Tên gọi Du Già Hành Tông là do Vô Trước đặt, c̣n tên Duy 
        Thức th́ được Thế Thân xử dụng—Noted teachers in the school such as 
        Asanga and Vasubandhu in the fourth century, Sthiramti and Dinnaga in 
        the fifth century, Dharmapala and Dharmakirti in the seventh century, 
        Santaraksita and Kamalasila in the eighth century, etc. These famous 
        monks continued the work of the founder by their writings and raised the 
        school to a high level. The school reached its summit of its power and 
        influence in the days of Asanga and Vasubandhu. The appellation Yogacara 
        was given by Asanga, while the term Vijnanavada was used by 
        Vasubandhu.     
        Du Hành: To 
        travel—To roam—To wander.
        Du Hóa: Du hành 
        khắp chốn để giáo hóa chúng sanh—To go about teaching and converting 
        sentient beings. 
        Du Hư Không Thiên:
        
        
        1)     
        Du hành trong hư không, như các Nhật Thần, Nguyệt Thần, hay Tinh 
        Tú Thần: To roam in space, as do the devas of the sun, moon, stars, etc.
        
        
        2)     
        Tứ Thiền Thiên: The four upper devalokas.  
        Du Hư: 
        Vikridita (skt)—Nguyên nghĩa là đi t́m niềm vui. Đây là một khái niệm 
        quan trọng miêu tả cuộc sống của một vị Bồ Tát thoát khỏi mọi h́nh thức  
        câu thúc và cưỡng ép. Nó giống như đời sống của loài thiên nga trên 
        không trung và của loài hoa huệ ngoài đồng. Tuy vật, ngài lại có một tấm 
        ḷng từ bi rộng lớn luôn vận hành một cách tự tại và viên măn—Literally 
        means sportive (to entertain play, or sport, to amuse, or to roam for 
        pleasure). This is an important conception describing the life of a 
        Bodhisattva, which is  free from every form of constraint and restraint. 
        It is like that of the swans in the air and the lilies of the field. And 
        yet there is in him a great compassionate heart functioning all the time 
        freely and self-sufficiently. 
        Du Hư Tam Muội: 
        Chuyên tâm của chư Phật và chư Bồ Tát là cứu độ chúng anh thoát khổ—The 
        resolve of Buddhas and Bodhisattvas is to save sentient beings. 
        Du Hư Thần Thông: 
        Chư Phật và chư Bồ Tát dùng thần thông giáo hóa chúng sanh thoát khổ—The 
        supernatural powers in which Buddhas and Bodhisattvas indulge, or take 
        their pleasure. 
        Du Khách: 
        Tourist. 
        Du Kiện Đà La: 
        Yugandhara (skt)—See Du Kiện Đạt La. 
        Du Kiện Đạt La: 
        Yugandhara (skt)—Du Xà Na.
        
        1)     
        See Do Tuần in Vietnamese-English Section, and Yojana in 
        Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        
        2)     
        Tên một ngọn núi ở bắc Thiên Trúc (trên đỉnh có hai mô tṛn giống 
        như hai vết bánh xe nên có tên như vậy): Name of a mountain in north 
        India. 
        
        3)     
        Ṿng núi đầu tiên trong bảy ṿng núi bao quanh núi Tu Di: The 
        first of the seven concentric circles around Meru. 
        Du Mục: 
        Normadic life.
        Du Ngoạn: To 
        make an excursion.
        Du Nhập: To 
        import.
        Du Phương: Đi 
        từ nơi nầy đến nơi khác (để hoằng hóa), chứ không dừng trụ lại nơi 
        nào—To wander from place to place. 
        Du Sơn: Du hành 
        từ tự viện nầy sang tự viện khác, chứ không trụ tŕ một chỗ cố định—To 
        go from monastery to monastery; ramble about the hills. 
        Du Tăng Địa Ngục: 
        Mười sáu địa ngục phụ của mỗi Bát Nhiệt Địa Ngục (trong Bát Nhiệt Địa 
        Ngục, th́ từng địa ngục lớn lại có 16 địa ngục nhỏ. Ngoài mỗi bên thành 
        địa ngục nóng lớn có bốn nơi gọi là lô ổi tăng, thi phẩn tăng, phong 
        nhận tăng, và liệt hà tăng, như vậy bốn bên có 16, và tổng cộng tám địa 
        ngục lớn có 128 “du tăng địa ngục.” Sở dĩ gọi là “du tăng” v́ đi từ nơi 
        nầy qua nơi kế tiếp th́ h́nh phạt ngày càng tăng)—The sixteen subsidiary 
        hells of each of the eight hot hells. 
        Du Tâm Pháp Giới: 
        Để cho tâm tự tại chu du trong pháp giới như trong hư không mà không bị 
        vướng mắc, để thấy rơ thiên sai vạn biệt, ấy là tâm giải thoát—A mind 
        free to wander in the realm of all things; that realm as the realm of 
        liberated mind. 
        Du Thời: Vượt 
        quá mức thời gian ấn định—To exceed the time. 
        Du Thuyết: To 
        go about to talk or to preach a doctrine. 
        Du Tuần: Yojana 
        (skt)—See Do Tuần. 
        Du Việt: Vượt 
        qua—To pass over. 
        Dù: 
        Anyway—Anyhow—No matter what. 
        Dù Tu Thiền Hay 
        Tịnh Độ, Người Tu Không Nên An Hưởng Trên Phước Báo Nhơn Thiên, Mà Phải 
        Quyết Chí Giác Ngộ Để Thành Phật: No matter what Dharma-door you are 
        practicing, Zen or the Pure Land, you should not enjoy the human or deva 
        bless, but try hard to enter enlightenment and to become a Buddha.  
        Dụ: 
        
        1)     
        Một trong ba điều suy luận, lấy thí dụ làm điều suy luận: One of 
        the three branches in stating a syllogism, the example or drstanta in a 
        syllogism—See Tông Nhân Dụ.
        
        2)     
        Thí dụ—An example—An illustrate. 
        Dụ Dỗ: To 
        entice—To seduce. 
        Dụ Y: Phép dụ 
        của Nhân Minh Luận, chia dụ ra làm hai nghĩa, dụ y và dụ thể. Lấy vật 
        thể làm chỗ dựa vào của dụ th́ gọi là “dụ y,” như cái b́nh, cái chay; 
        đối lại với việc lấy nghĩa lư của việc muốn dụ là “dụ thể,” như cái b́nh 
        vô thường hay không vĩnh cửu—The subject of the example, e.g. a vase, a 
        botle; as contrasted with the predicate, e.g. the vase is not eternal.
        
        Dua Nịnh: To 
        flatter
        Dục: 
        
        (I)    
        Nghĩa của “dục”—The meanings of “desire”
        
        1)     
        Ḷng ham muốn hay sự nhiễm ái trần: Rajas 
        (skt)—Passion—Desire—Love—Inordinate desire—Lust. Interpreted as 
        “tainted with the dust or dirt of love, or lust. 
        
        2)     
        Nuôi dưỡng: To rear—To nurture. 
        
        3)     
        Tắm: To bathe—To wash. 
        
        (II) 
        Phân loại “dục”—Categories of “desire”
        
        (A) 
        Tam Dục—The three desires:
        
        1)     
        H́nh mạo dục: Desire for beauty.
        
        2)     
        Uy nghi tư thái dục: Desire for demeanour.
        
        3)     
        Tế xúc dục: Desire for softness.
        
        (B) 
        Ngũ Dục—The five desires:
        
        1)     
        Sắc dục: Desire for colour.
        
        2)     
        Thanh dục: Desire for  sound.
        
        3)     
        Hương dục: Desire for smell.
        
        4)     
        Vị dục: desire for taste.
        
        5)     
        Xúc dục: Desire for touch. 
        ** For more 
        information, please see Ngũ Dục.
        (C) Lục Dục: The six 
        desires—See Lục Dục. 
        Dục Ái: Phàm 
        phu tham ái với cảnh ngũ dục hay ái dục thường t́nh khởi phát từ dục 
        vọng, ngược lại với Pháp ái—To hanker after—Desire—Ordinary human love 
        springing from desire, in contrast with religious love (Pháp 
        ái)—Passion-love—Love inspired by desire through any of the five 
        senses—Love in the passion realm.
        ** For more 
        information, please see Pháp Ái. 
        Dục Ái Trụ Địa: 
        Một trong năm trụ địa (trong các tư hoặc, ái là quan trọng nhất)—One of 
        the five fundamental conditions of the passions.
        ** For more 
        information, please see Ngũ Trụ 
             Địa. 
        Dục Anh: To 
        bring up children. 
        Dục Câu: Lưỡi 
        câu ái dục mà chư Bồ tát dùng để hấp dẫn chúng sanh, để rồi sau đó đưa 
        họ vào con đường tu tập giác ngộ—The hook of desire; the bodhisattva 
        attracts men through desire, and then draws them to the enlightenment of 
        Buddha. 
        Dục Cổ: 
        
        1)     
        Trống báo nghi lễ “mộc dục” hay việc tắm Phật trong tự viện: The 
        bathing-drum, announcing the time for the ceremony of “washing the 
        Buddha image.”
        
        2)     
        Trống nầy cũng dùng để báo hiệu giờ tắm trong thiền lâm: This is 
        also the bathing-drum for announcing the time for washing in the Ch’an 
        monasteries. 
        Dục Cúc: See 
        Dục Anh. 
        Dục Đa Bà Đề: 
        Yukta-bodhi (skt)—Những bước đạt đến trí huệ trong Thiền Yoga—Steps in 
        Yoga wisdom. 
        Dục Đầu: Vị sư 
        phụ trách nhà tắm trong tự viện—Bath-controller in a monastery. 
        Dục Để: Yukti 
        (skt). 
        
        1)     
        Ách: Yoking. 
        
        2)     
        Phối hợp: Joining—Combination—Plan. 
        Dục Đức: To 
        nourish one’s virtue
        Dục Giác: Sự 
        tỉnh thức về ḷng tham—The consciousness of 
        desire—Passion-consciousness. 
        Dục Giới: 
        Kamadhatu (skt).
        
        (I)    
        Nghĩa của Dục Giới—The meaning of “Kamadhatu”
        
        1)     
        Dục giới là một trong tam giới, nơi đó có đầy dẫy những thứ ham 
        muốn—Realm of desire or sensual realm—Human world—Desire world—Passion 
        world—Passions. One of the three realms. Realm of desire is a realm 
        where there exists all kinds of desires:
        
        a)     
        Sắc Dục: Desire for sex.
        
        b)     
        Thực Dục: Desire for food.
        
        c)     
        Thùy Dục: Desire for sleep.
        
        d)     
        Danh Dục: Desire for fame.
        
        e)     
        Tài Dục: Desire for talents.
        
        (II) 
        Phân loại Dục Giới. Dục giới được chia thành 20 khu vực khác 
        nhau. Gọi là chúng sanh trong cơi dục giới v́ chúng sanh trong cơi nầy 
        luôn bị dục vọng chế ngự—Categories of “Kamadhatu.” The realm of desire 
        is divided into 20 different regions. Beings in the realm of desire (so 
        called because the beings in these states are dominated by desire): 
        
        (A) 
        Chư Thiên trong sáu cơi trời dục giới: Kamadeva (skt)—Devas in 
        the six heavens of desire.
        
        1)     
        Cơi Dạ Ma Thiên: Yamah—See Dạ Ma Thiên. 
        
        2)     
        Cơi Tứ Thiên Vương Thiên: Caturmaharajakayika.
        
        a)     
        Tŕ Quốc Thiên Vương: Đông Thiên Vương—Dhrtarastra, in the east.
        
        b)     
        Tăng Trưởng Thiên: Nam Thiên Vương—Virudhaka, in the south.
        
        c)     
        Quảng Mục Thiên Vương: Tây Thiên Vương—Virupaksa, in the west.
        
        d)     
        Đa Văn Thiên Vương: Bắc Thiên Vương—Vaisramana (Dhanada), in the 
        north.
        **   For more 
        information, please see Tứ 
               Thiên Vương.
        
        
        3)     
        Cơi Đao Lợi Thiên: Trayastrimsah—See Đao Lợi Thiên.
        
        4)     
        Cơi Đâu Suất Thiên: Tusita—See Đâu Suất.
        
        5)     
        Cơi Hóa Lạc Thiên: Nirmanarati—See Hóa Lạc Thiên. 
        
        6)     
        Cơi Tha Hóa Tự Tại Thiên: Paranirmitavasavartin—See Tha Hóa Tự 
        Tại Thiên.  
        
        (B) 
        Nhân gian trong Tứ Châu—Beings in the four continents—See Tứ 
        Châu. 
        
        (C) 
        Súc Sanh: Tiryagyoni (skt)—See Súc Sanh and Súc Sanh Thú. 
        
        (D) 
        Ngạ Quỷ: Preta-gati (skt)—Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ.
        
        (E)  
        Địa Ngục: Naraka (skt)—See Địa Ngục. 
        Dục Giới Thiên: 
        Heavens of desire. There are several in this realm—See Dục Giới (C). 
        Dục Hà: Ḍng 
        sông dục vọng, nhận ch́m chúng sanh—The river of desire or lust (which 
        drowns). 
        Dục Hải: Biển 
        dục vọng  thâm sâu và bao la, không đáy và vô bờ bến—The ocean (sea) of 
        desires, so called because of its extent and depth.
        Dục Hoa: Yukta 
        (skt)—Một loại Thiên hoa—A kind of celestial flower. 
        Dục Hỏa: Lửa 
        dục—The fire of desire. 
        Dục Hữu: Một 
        trong tam hữu—The realm of desire, one of the three kinds of existence.
        ** For more 
        information, please see Tam Hữu.
        Dục Hữu Kiến Vô 
        Minh: Bốn phần tử gây nên khổ đau phiền năo, hay kết thành lậu 
        hoặc—The four constituents which produce affliction (distress or pain) 
        or make up the contents of evil outflow (asvrava). 
        
        (A) 
        Dục: Kama (skt)—See Dục. 
        
        (B) 
        Hữu: Bhava (skt)—See Hữu, and Tam Hữu.
        
        (C) 
        Kiến: Drsti (skt)—See Kiến.
        
        (D) 
        Vô Minh: Avidya (skt)—See Vô Minh. 
        Dục Khí: Ảnh 
        hưởng của dục vọng—Desire-breath, passion-influence, the spirit or 
        influence of desire, lust. 
        Dục Khổ: 
        
        1)     
        Sự khổ đau gây ra bởi ḷng tham dục: The sufferings of desire.
        
        2)     
        Sự khổ đau trong dục giới: The sufferings in desire-realms.
        Dục Kim Cang: 
        See Dục Tiển (2). 
        Dục Lạc: Lạc 
        thú ngũ dục—Sensual pleasures—Joy of the five desires
        Dục Lạc Trần Tục: 
        Common desire.
        Dục Lậu: Ḍng 
        luân hồi sanh tử bị khuấy lên bởi tham dục, tà kiến, và tà tư—The stream 
        or flow of existence, evoked by desire interpenetrated by unenlightened 
        views and thoughts (these stimulating desires produce karma which in 
        turn produces reincarnation). 
        ** For more 
        information, please see Tam Lậu 
             Hoặc. 
        Dục Lưu: 
        
        1)     
        Ḍng thác tham dục, một trong tứ lưu, như tư hoặc, tham, sân, si, 
        vân vân, giữ măi cá nhân trong ṿng dục giới—The stream of the passion, 
        one of the four currents that carry the thinking along, i.e. the 
        illusions of cupidity, anger, etc., which keep the individual in the 
        realm of desire.
        
        2)     
        Việc sống chết trong ḍng luân hồi sanh tử (ba cơi) trong dục 
        giới: The stream of transmigration, which results from desire.
        Dục Ma: Ma tham 
        dục—The evil demon of lust. 
        Dục Nê: Vũng 
        bùn dục vọng—The mire of desire, or lust. 
        Dục Nhiễm: Sự 
        nhiễm trược của dục vọng—The tainting, or contaminating influence of 
        desire.
        ** For more 
        information, please see Ngũ Dục.  
        Dục Phật: Lễ 
        tắm Phật vào ngày Phật Đản, rằm tháng tư—To wash the image of the 
        Buddha; this is a ceremony on his birthday, 15th of the fourth month.  
        
        Dục Sắc: 
        
        1)     
        Dục và sắc: The passion and the sensuous. 
        
        2)     
        Dục Sắc Nhị Giới: Dục giới và Sắc giới trong tam giới: The two 
        realms of desire and form.
        Dục Sắc Nhị Giới: 
        See Dục Sắc (2). 
        Dục Tà Hạnh: Tà 
        dâm hay tà hạnh là giới cấm trong ngũ giới—Adultrous conduct, which is 
        prohibited in the five basic commandments. 
        Dục Tâm: Tâm 
        tham dục—A desirous, covetous, passionate, or lustful heart.
        Dục Tham: 
        Craving. 
        
        1)     
        Dục vọng và ham muốn: Desire and coveting.
        
        2)     
        Ham muốn là kết quả của dục vọng: Coveting as the result of 
        passion. 
        Dục Thành: To 
        bring forth—To create. 
        Dục Thất: Nhà 
        tắm trong tự viện—A bath-house in a monastery. 
        Dục Thích: 
        Những mũi kim nhọn của ḷng tham dục—The sharp point of desire. 
        Dục Thiên: 
        Kamadhatu (skt)—Lục Dục Thiên của cơi Dục Giới—The six heavens of desire 
        or passion. 
        ** For more 
        information, please see Dục Giới 
             (C).
        Dục Thiên Ngũ Dâm: 
        Năm loại giao cấu trong cơi trời dục giới—The five methods of sexual 
        intercourse in the heavens of desire. 
        
        1)     
        Chúng sanh trong cơi Tứ Thiên Vương và Đao Lợi Thiên th́ việc dâm 
        dục không khác ǵ ở thế giới nhân gian: The methods (of sexual 
        intercourse) of beings in the heavens of the Four Great Kings and 
        Trayastrimsas the method is the same as on earth.
        
        2)     
        Chúng sanh trong cơi trời Dạ Ma chỉ cần ôm nhau là đủ: The 
        methods (of sexual intercourse) of beings in the Yamadevaloka a mere 
        embrace is sufficient.
        
        3)     
        Chúng sanh trong cơi trời Đâu Suất chỉ cần nắm tay nhau: The 
        methods (of sexual intercourse) of beings in the Tusita heaven, holding 
        hands.
        
        4)     
        Chúng sanh trong cơi trời Hóa Lạc chỉ cần cười với nhau: The 
        methods (of sexual intercourse) of beings in the nirmanarati heaven, 
        mutual smiles.
        
        5)     
        Chúng sanh trong cơi trời Tha Hóa chỉ cần nh́n nhau: The methods 
        (of sexual intercourse) of beings in the other heavens of 
        transformation, regarding each other.  
        Dục Tiển: 
        
        1)     
        Những mũi tên của ḷng tham dục—The arrows of desire, or lust.
        
        
        2)     
        Dục Kim Cang: Những mũi tên Kim Cang của Bồ Tát, dùng để câu móc 
        và lôi kéo chúng sanh về với Phật—The darts of the Bodhisattva, who 
        hooks and draws all beings to Buddha.
        Dục Tính: The 
        lust—Desire-nature.
        Dục T́nh: 
        Passion.
        Dục Tốc Bất Đạt: 
        The more you hurry, the less progress you will make. 
        Dục Trần: Năm 
        dục làm bẩn thân tâm như bụi trần—The dust or dirt, or the infection of 
        the passions. 
        
        (A) 
        Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.
        
        (B) 
        Ngũ Trần: Five gunas (dusts)—See Ngũ Trần. 
        Dục Tri: 
        Wanting to know. 
        Dục Tượng: See 
        Dục Phật. 
        Dục Vọng: 
        
        (I)    
        Nghĩa của “Dục Vọng”—The meanings of “Dục Vọng”
        
        Ham muốn—Passion—Desire—Lust—Kềm chế dục vọng: To command one’s 
        passions—To bridle on one’s passions. 
        
        (II) Những lời Phật dạy về “Dục Vọng” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s 
        teachings on “Passion” in the Dharmapada Sutra:
        
        1)     
        Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc, không chịu nhiếp hộ 
        các căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, họ là người dễ bị ma 
        nhiếp phục như cành mềm trước cơn gió—Those who only want to live with 
        pleasant things, with senses unrestrained, in  food immoderate, 
        indolent, inactive, are quickly overthrown by the mara as a weak tree 
        breaks before a big wind (Dharmapada 7). 
        
        2)     
        Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp 
        hộ các căn, uống ăn tiết độ, vững tin và siêng năng, ma không dễ ǵ 
        thắng họ, như gió thổi núi đá—Those who contemplate “impurities,” with 
        senses restrained, moderate in food, faithful and active, mara cannot 
        overthrow him as it’s impossible for the  wind to overthrow a rocky 
        mountain (Dharmapada 8). 
        Dục Vọng Căn Bản: 
        Base passion. 
        Dụm: Dành 
        dụm—To economize—To save. 
        Dung: 
        
        1)     
        Dung chứa: To conain—To bear.
        
        2)     
        Dung dị: Dễ dàng—Easy. 
        
        3)     
        Dung mạo: Looks—Appearance. 
        
        4)     
        Dung túng: To allow. 
        
        5)     
        Nấu cho tan chảy ra—Melting—Blending—Combining.
        Dung Dị: Easy.
        
        Dung Dịch: 
        Solution. 
        Dung Ḥa: To 
        harmonize.
        Dung Hứa: To 
        allow—To permit. 
        Dung Hữu Thích: 
        Giải thích kinh điển, dù không phải là nghĩa trực tiếp nhưng có thể chấp 
        nhận được v́ chứa đựng chánh nghĩa của kinh điển—An admissable though 
        indirect interpretation; containing that meaning. 
        Dung Lượng: 
        Content—Capacity. 
        Dung Mạo: 
        Countenance—Figure--Face. 
        Dung Nạp: To 
        accept—To admit.
        Dung Ngôn: 
        Trivial words. 
        Dung Nhan: 
        Appearance—Countenance.
        Dung Thân: To 
        take refuge in—Dung thân nơi cửa Phật: To take refuge in the temple. 
        Dung Thông: 
        Trộn cái này với cái kia cho ḥa hợp nhau không c̣n sai biệt—To blend—To 
        combine—To mix—To assemble—To unite. 
        Dung Thứ: To 
        forgive—To pardon—To excuse. 
        Dung Túng: To 
        tolerate evil doings. 
        Dùng: To use—To 
        employ. 
        Dùng Dằng: 
        Hesitant—Undecided. 
        Dùng Sức: To 
        use force. 
        Dũng: 
        
        1)     
        Dũng cảm: Courageous—Brave—Bold—Fearless. 
        
        2)     
        Dũng xuất: To spring up—To spring forth—See Tùng Địa Dơng Xuất, 
        and Tùng Địa Dơng Xuất Bồ Tát in Vietnamese-English Section. 
        Dũng Cảm: 
        Courageous—Bold—Brave. 
        Dũng Khí: Dũng 
        cảm—Courage.
        Dũng Lực: 
        Vigourous force. 
        Dũng Mănh: 
        Brave and strong.
        Dũng Mănh Tinh Tấn: 
        Bold advance, or progress. 
        Dũng Sĩ: 
        Viliant man. 
        Dũng Tâm: 
        Bravery—Courage. 
        Dũng Thí Bồ Tát: 
        Pradhanasura (skt)—Một vị Bồ Tát trong quyến thuộc của Đức Phật Thích 
        Ca—A Bodhisattva now in Sakyamuni’s retinue.  
        Dũng Tuyền: 
        Kinh điển như ḍng suối cam lồ phúng lên làm tư nhuận chúng sanh—The 
        springing fountain, i.e. the sutras. 
        Dũng Xuất: See 
        Dũng (2). 
        Dụng: To use—To 
        employ—To function. 
        Dụng Công:
        
        1)     
        To cultivate (practice) steadily.
        
        2)     
        To work steadily. 
        Dụng Công Tu Hành: 
        To practice or cultivate steadily. 
        Dụng Diệt: Tác 
        dụng của các pháp diệt (nhưng thể của chúng chẳng diệt, thể luôn thường 
        trụ hằng hữu)—Function or activity ceasing; however, matter or the body 
        does not cease to exist, but only its varying functions or activities 
        cease. 
        Dụng Đại: Thể 
        của chân như có đại tác dụng sinh ra nhân quả thiện ác của tất cả các 
        pháp—Great in function or the universal activity of the bhutatathata.
        
        Dụng Lực: To 
        use force.
        Dụng Quyền: To 
        use one’s authority. 
        Dụng Tâm: 
        Intentional—deliberate. 
        Dụng Vơ: See 
        Dụng Lực. 
        Dụng Ư: 
        Intentionally—Purposely—Deliberately. 
        Duy: 
        
        1)     
        Cột lại với nhau: To tie or hold together.
        
        2)     
        Duy chỉ: But—Only. 
        
        3)     
        Duy nhất: Chỉ có một ḿnh—Sole—Only.
        
        4)     
        Khẳng định: Eva (skt)—Yes—Affirmative.
        
        5)     
        Liên hệ: To connect. 
        
        6)     
        Lưới: A net. 
        
        7)     
        Phương hướng: Cardinal points.
        
        8)     
        Tư duy: To reflect on.  
        Duy Cảm Chủ Nghĩa: 
        Sensualism.
        Duy Cảnh Vô Thức: 
        Duy vật thuận thế ngoại đạo cho rằng tứ đại là cực vi tế, thường chân 
        thực và lập ra nghĩa “Duy Cảnh Vô Thức”, để đối lại với cái nghĩa “duy 
        thức vô cảnh”—Realism, as opposed to Idealism (Duy thức vô cảnh—Implying 
        that the four elements are real and permanent). 
        Duy Chiếu Bảo Phong: 
        Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong quê ở Giản Châu (bây giờ là Giản Dương 
        thuộc tỉnh Tứ Xuyên)—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng’s home town was in 
        ancient Jian-Chou (now is Jian-Yang in Si-Chuan province).
        
        ·       
        Một hôm đọc sách, ông giật ḿnh với câu, “Tánh tương cận 
        dă, tập tương viễn dă.”  Sư nói: “Phàm Thánh vốn một thể, do tập nên sai 
        khác, tôi biết đó rồi.” Liền đó sư đến Thành Đô làm đệ tử Sư Thanh Thới 
        ở Lộc Uyển. Sư thọ cụ túc giới năm mười chín tuổi—One day while reading 
        a book, he was startled by the phrase, “One’s self-nature is near, but 
        realizing it is remote.” He then said: “The mundane and the sacred are 
        of one body, but because of habit and circumstances they are 
        differentiated. I know this to be true.” He then hastened to the city of 
        Cheng-Tu and studied under the teacher Shing-T’ai in Lu-Yuan, receiving 
        full ordaination at the age of nineteen.
        
        ·       
        Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Phật xưa nói, ‘Khi 
        ta mới thành Chánh Giác chính thấy chúng sanh trên đại địa thảy đều 
        thành Chánh Giác.’ Sau Ngài lại nói, ‘Sâu thẳm xa xôi không người biết 
        nổi.’ Kẻ không kiến thức, khéo đầu rồng đuôi rắn.” Sư liền xuống ṭa—One 
        day Bao-feng entered the hall and addressed the monks, saying: "A“ 
        ancient Buddha said, 'W‘en I first gained complete awakening I 
        personally saw that all beings of the great earth are each fully endowed 
        with complete and perfect enlightenment.’ And later he said, ‘It’s a 
        great mystery. No one can fathom it.’ I don’t see anyone who understands 
        this. Just some blowhards.” He then got down from the seat.
        
        ·       
        Sư thượng đường thuyết pháp: “Chư Phật quá khứ đă nhập 
        Niết Bàn rồi, cả thảy các ngươi không nên quá tưởng nhớ; chư Phật vị lai 
        chưa ra đời, cả thảy các ngươi không nên vọng tưởng; chính hiện ngày nay 
        ngươi là người ǵ? Hăy tự xét lấy!.”—Bao-Feng entered the hall and 
        addressed the monks, saying: “All the Buddhas of bygone have already 
        entered nirvana. You people! Don’t be nostalgic about them. The Buddhas 
        of the future have not yet appeared in the world. All of you, don’t be 
        deluded! On this very day who are you? Study this!  
        
        ·       
        Một lần khác sư thượng đường thuyết pháp: “Xưa tự chẳng 
        sanh, nay cũng chẳng diệt, là chết chẳng được mẫu mực. Nơi đây xuất sanh 
        chốn nầy diệt hết, là hàm sanh chịu quy củ. Bậc đại trượng phu cần phải 
        ở trong ḍng sanh tử, nằm trong rừng gai gốc, cúi ngước co duỗi tùy cơ 
        lập bày, hay như thế đó là dùng vô lượng phương tiện trang nghiêm tam 
        muội, cửa đại giải thoát liền mở rộng thênh thang. Nếu chưa như thế, vô 
        lượng phiền năo tất cả trần lao đứng sựng trước mặt bít lấp đường 
        xưa.”—Another time, Bao-Feng entered the hall addressed the monks, 
        saying: “The fundamental self is unborn, nor is it annihilated in the 
        present. It is undying. But to be born in a certain place, and to die 
        someplace else, is the rule of being born in a life. Great persons must 
        position themselves in this flow of life and death. They must lie down 
        in the thorny forest. They must be pliable and able to act according to 
        circumstances. If they are thus, then immeasurable expedients, grand 
        samadhis, and great liberation gates are instantly opened. But if they 
        are not yet this way, then defilements, all toilsome dust, and mountains 
        loom before them and block the ancient road.”
        
        ·       
        Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong thị tịch năm 1128. Xá lợi của 
        sư lóng lánh như bảo châu ngọc bích. Lưỡi và răng của sư không bị lửa 
        đốt cháy. Tháp thờ xá lợi của sư hiện vẫn c̣n, bên đỉnh phía tây của tự 
        viện—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng died in 1128. His cremated remains 
        were like jewels and blue pearls. His tongue and teeth were undamaged by 
        the flames. His stupa was placed on the western peak near the temple. 
        
        Duy Da Ly: See 
        Vaisali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
        Duy Danh: 
        Namamatra (skt)—Name only. 
        Duy Danh Luận: 
        Nominalism.
        Duy Giả Thiết Danh: 
        Prajnaptinamamatreyam  (skt)—Theo suy nghĩ thông thường th́ có một ngă 
        thể; tuy nhiên, đối với giáo lư nhà Phật nó chỉ là giả danh chứ không 
        hiện hữu—In accordance with to the thinking of ordinary people or 
        worldly way of thiniking, there is  an ego-substance, which, however, to 
        Buddhist theory, it is only an artificial name, not a real existence.
        
        Duy Khẩu Thực: 
        Một trong bốn tà mệnh thực, chỉ việc Tỳ Kheo học các loại chú thuật bói 
        toán để kiếm sống—Improper means of existence by spells, 
        fortune-telling, etc. One of the four  cardinal improper ways of earning 
        a livelihood. 
        ** For more 
        information, please see Tứ Chủng 
             Tà Mệnh in 
        Vietnamese-English Section. 
        Duy Kỷ: Duy 
        ngă—Egoism—Selfish.
        Duy Linh Luận: 
        Spiritualism.
        Duy Lư Luận: 
        rationalism.
        Duy Ma: See 
        Vimalakirti, and Vimalakirti Sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
        
        Duy Ma Cật Tử Sở 
        Vấn Kinh: Đại Thừa Đảnh Vương Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra. 
        Duy Mỹ Chủ Nghĩa: 
        Aestheticism.
        Duy Na: 
        Karmadana (skt)—Vị sư phân phối và giám sát công việc trong tự viện. Một 
        trong sáu vị sư chính trong tự viện—The duty-distributor, or arranger of 
        duties, a supervisor of monks in a monastery. One of the six main monks.
        
        ** For more 
        information, please see Tam 
             Cương (B) (3).
        
        Duy Ngă: I 
        alone. 
        Duy Ngă Độc Tôn: 
        Trên trời, dưới trời, chỉ có ta là đáng kính trọng—Above Heaven and 
        under Heaven I am alone and worthy of honor (Sakyamuni). 
        Duy Nghiễm Dược Sơn: 
        Wei-Yen-Yueh-Shan—See Dược Sơn Duy Nghiễm. 
        Duy Nhứt: 
        Only—Sole—Unique.
        Duy Sắc: Sắc 
        tâm không hai, do vậy vạn pháp duy tâm cũng lại là duy sắc (dựa vào duy 
        thức  vô cảnh do ngài Hộ Pháp lập ra, và duy cảnh vô thức do ngài Thanh 
        Biện lập ra)—All things are matter because mind and matter are 
        identical, for matter is mind. 
        Duy Tâm: 
        Cittamatra (skt)—Mind-only or mind itself—Hết thảy chư pháp đều ở bên 
        trong cái tâm, không có pháp nào ở ngoài tâm (tâm có nghĩa là nhóm khởi 
        lên các pháp; thức có nghĩa là phân biệt các pháp). Giống như ư niệm Duy 
        Thức trong Kinh Lăng Già—Idealism—Mind only—The theory that the only 
        reality is mental, that of the mind—Nothing exists apart from mind. 
        Similar to “Only Mind,” or “Only Consciousness” in the Lamkavatara 
        Sutra. 
        Duy Tâm Kệ: Bài 
        kệ tám câu tóm lược cái ư nghĩa về thực tướng đầy đủ và viên dung với 
        nhau (trong Cựu Kinh Hoa Nghiêm, tâm như ông thợ vẽ, tạo vô số ngũ ấm. 
        Tất thảy trong thế gian, không pháp nào không tạo. Cả tâm Phật cũng vậy, 
        như Phật và chúng sanh. Tâm Phật và chúng sanh, là ba không sai 
        biệt)—The eight-line verse of the older sutra, which summarizes the 
        idealistic idea. 
        Duy Tâm Sở Kiến: 
        Cittamatradrisya (skt)—Cái được nh́n thấy từ tâm—There is only what is 
        seen of the Mind—Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy: “Những ai bị ràng 
        buộc vào ư niệm nhị biên, có đối tượng và chủ thể, sẽ không bao giờ hiểu 
        được rằng chỉ có cái được nh́n thấy do từ tâm.”—In the Lankavatara 
        Sutra, the Buddha taught: “Those who are attached to the notion of 
        duality, object and subject, fail to understand that there is only what 
        is seen of the Mind.” 
        Duy Tâm Tịnh Độ: 
        The Pure Land is in your mind, or the Pureland within the Mind.
        
        (A) 
        Có người hỏi Diên Thọ Đại Sư rằng cảnh “Duy Tâm Tịnh Độ” đầy khắp 
        cả mười phương sao không hướng nhập mà lại khởi ḷng thủ xả cầu về Cực 
        Lạc, để tọa trên liên đài, như vậy đâu có khế hợp với lư vô sanh. Đă có 
        tâm chán uế ưa tịnh như vậy th́ đâu thành b́nh đẳng?: Someone asked 
        Great Master Dien-Shu that if the realm of “Pureland within the Mind” is 
        ubiquitous throughout the ten directions, why not try to penetrate it 
        instead of wanting the Pureland and abandoning the Impure Land praying 
        to gain rebirth to the Ultimate Bliss World and sit on the lotus throne. 
        Doing so not seem to be consistent with the theory of “No Birth.” If one 
        has the mind of being tired of impurity but is fond of purity then that 
        is not the mind of equality and non-discrimination?
        
        (B) 
        Đại Sư đáp—The Great Master replied:
        
        a)     
        Sanh “Duy Tâm Tịnh Độ” là phần của các bậc đă liễu ngộ tự tâm, đă 
        chứng được pháp thân vô tướng. Tuy nhiên, theo kinh Như Lai Bất Tư Ngh́ 
        Cảnh Giới, th́ những bậc Bồ Tát chứng được Sơ Địa hay Hoan Hỷ Địa vào 
        Duy Tâm Độ cũng nguyện xả thân để mau sanh về Cực Lạc. V́ thế phải biết 
        rằng “Ngoài Tâm Không Pháp.” Vậy th́ cảnh Cực Lạc đâu thể ở ngoài tâm: 
        Pureland within the Mind is a state achieved only by those who have seen 
        and penetrated the true nature and have attained the Non-Form Dharma 
        Body. Despite this, according to the Buddha’s Inconceivable 
        (Unimaginable) World Sutra, those Bodhisattvas who have attained the 
        First Ground Maha-Bodhisattva or Rejoicing Ground to enter the world of 
        “Everything within the Mind,” still vow to abandon their bodies to be 
        born quickly to the Ultimate Bliss World. Thus, it is necessary to 
        understand”No Dharma exists outside the Mind.” If this is the case, then 
        the Ultimate Bliss World is not outside the realm of the Mind.
        
        b)     
        Về phần lư Vô Sanh và Tâm B́nh Đẳng, dĩ nhiên lư thuyết là như 
        vậy. Tuy nhiên, những kẻ đạo lực chưa đủ, trí cạn, tâm thô, tạp nhiễm 
        nặng, lại gặp các cảnh ngũ dục cùng trần duyên lôi cuốn mạnh mẽ, dễ ǵ 
        chứng nhập vào được. Cho nên những kẻ ấy cần phải cầu sanh Cực Lạc, để 
        nhờ vào nơi cảnh duyên thắng diệu ở đó, mới mau chứng vào cảnh “Tịnh Độ 
        Duy Tâm” và thực hành Bồ Tát đạo được: As for the theory of no-birth and 
        the mind of equality and non-discrimination, of course, in theory this 
        is true. However, for those who still do not have enough spiritual 
        power, have shallow wisdom, impure minds, are bound by heavy karma and 
        afflictions; moreover when tempted with the five desires and the forces 
        of life, how many actually will be able to attain and penetrate this 
        theory. Therefore, these people, most sentient beings of this Dharma 
        Ending Age, need to pray to gain rebirth to the Ultimate Bliss World so 
        they can rely on the extraordinary and favorable conditions of that 
        world in order to be able to enter quickly the realm of Pureland within 
        the Mind and to practice the Bodhisattva’s Conducts.
        
        c)     
        Hơn nữa, Thập Nghi Luận có dạy—Moreover, the book of commentary 
        “Ten Doubts of Pureland Buddhism” taught: 
        
        ·       
        Bậc trí tuy đă liễu đạt được Duy Tâm song vẫn hăng hái cầu 
        về Tịnh Độ, v́ thấu suốt sanh thể như huyễn không thể cầu t́m được. Đó 
        mới gọi là chân thật vô sanh: Those who have wisdom and have already 
        attained the theory of “Everything is within the Mind,” yet are still 
        motivated to pray for rebirth to the Pureland because they have 
        penetrated completely the true nature of non-birth is illusory. Only 
        then can it be called the “true nature of non-birth.”
        
        ·       
        C̣n các kẻ ngu si, người vô trí, không hiểu được lư đó, 
        cho nên bị cái nghĩa “Sanh” ràng buộc, v́ vậy khi nghe nói “Sanh” th́ 
        nghĩ rằng thật có cái tướng “Sanh.” Khi nghe nói “Vô Sanh” th́ lại lầm 
        hiểu là không sanh về đâu cả. Bởi vậy cho nên mới khởi sanh ra các niệm 
        thị phi, chê bai, phỉ báng lẫn nhau, gây ra những nghiệp tà kiến, báng 
        pháp. Những người như vậy, thật đáng nên thương xót!—As for the 
        ignorant, those who lack wisdom and are incapable of comprehending such 
        a theory; therefore, they are trapped by the meaning of the world 
        “Birth.” Thus, when they hear of birth, they automatically think  and 
        conceptualize the form characteristics of birth actually exist, when in 
        fact nothing exists because everything is an illusion. When they hear 
        “Non-Birth,” they then mistakenly think of “Nothing being born 
        anywhere!” Given this misconception, they begin to generate a mixture of 
        gossip, criticism, and mockery; thus create various false views and then 
        degrade the Dharma. Such people truly deserve much pity!
        Duy Tân: To 
        reform.
        Duy Tha Chủ Nghĩa: 
        Altruism.
        Duy Thức: 
        Vijnanamatra or Vada or Cittamatra (skt)—See Duy tâm. 
        Duy Thức Gia: 
        See Duy Thức Tông. 
        Duy Thức Học: 
        Giáo điển dạy Tâm Lư Học, về tám thức (nhăn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ư, 
        Mạt na và A Lại Da). Những thức nầy giúp chúng sanh phân biệt phải 
        trái—The doctrine which teaches the psychology of the eight 
        consciousnesses (sight, hearing, smell, taste, touch, mind, Mana and 
        Alaya). These consciousnesses enable sentient beings to discriminate  
        between right and wrong of all dahrmas (thoughts, feelings, physical 
        things, etc). 
        Duy Thức Học Cương 
        Yếu: General Teaching of Consciousness—The finer point of  the 
        Teaching of Consciousness—See Duy Thức Học.
        Duy Thức Luận: 
        Vijnaptimatrasiddhi-sastra. 
        Duy Thức Quán: 
        Ba đối tượng trong Duy Thức quán—The three subjects of idealistic 
        reflection:
        
        1)     
        Biến Kế Sở Chấp Tính: Quán thật tánh của ngă và chư pháp—Ego and 
        things are realities.
        
        2)     
        Y Tha Khởi Tính: Quán chư pháp được sanh ra bởi nhân duyên—Things 
        are produced by caused and circumstance.
        
        3)     
        Viên Thành Thực Tính: Quán chỉ có Chân như là hiện 
        thực—Bhutatathata is the only reality.
        Duy Thức Tam Thập 
        Tụng: Vijnaptimatrata-trimsika (skt)—See Tam Thập Tụng Duy Thức. 
         
        Duy Thức Tam Tính 
        Quán: See Duy Thức Quán. 
        Duy Thức Tâm Định: 
        See Duy Thức Quán. 
        Duy Thức Tông: 
        Vijnanavada (skt)—C̣n gọi là Duy Thức Gia hay Pháp Tướng tông. Học 
        thuyết của Duy Thức tông chú trọng đến tướng của tất cả các pháp; dựa 
        trên đó, luận thuyết về Duy Thức Học được lập nên để minh giải rằng ly 
        thức vô biệt pháp hay không có pháp nào tách biệt khỏi thức được. Mặc dù 
        tông nầy thường được biểu lộ bằng cách nói rằng tất cả các pháp đều chỉ 
        là thức, hay rằng không có ǵ ngoài thức; thực ra ư nghĩa chân chính của 
        nó lại khác biệt. Nói duy thức, chỉ v́ tất cả các pháp bằng cách nầy hay 
        cách khác luôn luôn liên hệ với thức. Thuyết nầy dựa vào những lời dạy 
        của Đức Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, theo đó tam giới chỉ hiện hữu trong 
        thức. Theo đó thế giới ngoại tại không hiện hữu, nhưng nội thức phát 
        hiện giả tướng của nó như là thế giới ngoại tại. Toàn thể thế giới do đó 
        là tạo nên do ảo tưởng hay do nhân duyên, và không có thực tại thường 
        tồn nào cả. Tại Ấn Độ, tông phái nầy chuyên chú vào việc nghiên cứu Duy 
        Thức Luận và các kinh sách cùng loại, nên có tên là Duy Thức Tướng Giáo. 
        Tác giả các bộ sách nầy là Vô Trước và Thiện Thân, họ từng có một đệ tử 
        xuất sắc là Giới Hiền, một người Ấn Độ, sống trong tu viện Na Lan Đà. 
        Giới Hiền là người đă lập ra Duy Thức Tông tại Ấn Độ và có nhiều công 
        lao trong việc sắp xếp các kinh điển Phật Giáo. Tại Trung Quốc, sau khi 
        Huyền Trang được Giới Hiền trao cho bộ luận, đă lập nên tông phái nầy. 
        Về sau, tông nầy cũng có tên là Pháp Tướng Tông và do một đồ đề của 
        Huyền Trang là Khuy Cơ dẫn dắt—Dharmalaksana sect, which holds that all 
        is mind in its ultimate nature. The doctrine of Idealism School concerns 
        chiefly with the facts or specific characters (lakshana) of all elements 
        on which the theory of idealism was built in order to elucidate that no 
        element is separate from ideation. Although it is usually expressed by 
        saying that all dharmas are mere ideation or that there is nothing but 
        ideation, the real sense is quite different. It is idealistic because 
        all elements are in some way or other always connected with ideation. 
        This doctrine was based on the teaching of the Buddha in the Avatamsaka 
        Sutra, that the three worlds exist only in ideation. According to 
        Ideation Theory, the outer world does not exist but the internal 
        ideation presents appearance as if it were an outer world. The whole 
        world is therefore of either illusory or causal nature and no permanent 
        reality can be found. In India, two famous monks named Wu-Ch’o and 
        T’ien-Ts’in wrote some sastras on Vijnana. They had an outstanding 
        disciple named Chieh-Hsien, an Indian monk living at Nalanda monastery. 
        Later, Chieh-Hsien established the Vijnanavada school and contributed 
        much to the arrangement of the Buddhist canons. In China, Hsuan-Tsang, 
        to whom Chieh-Hsien handed over the sastra, founded this school in his 
        native land. Later, the school was also called Dharmalaksana 
        (Fa-Tsiang-Tsung) and was led by Kwei-Chi, a great disciple of 
        Hsuan-Tsang. 
        Duy Thức Trung Đạo: 
        Theo Pháp Tướng Tông th́ chư pháp duy tâm tạo, chứ không thật mà cũng 
        không giả—The madhya, or medial doctrine of idealism as held by the 
        Dharmalaksana school (Pháp Tướng Tông), that all things are of 
        mind-evolution, and are neither in themselves real or unreal. 
        Duy Thức Tu Đạo Ngũ 
        Vị: See Ngũ Vị (C).
        Duy Thức Viên Giáo: 
        Một trong ba giáo  do ngài Đạo Tuyên Nam Sơn lập ra, là thâm giáo của 
        Phật giáo Đại thừa—The perfect doctrine of idealism, the third of the 
        three main divisions of the Buddha’s teaching defined by T’ao-Hsuan of 
        Nan-Shan, the perfect doctrine of idealism—See Tam Giáo (B). 
        Duy Thức Vô Cảnh: 
        Idealism—See Duy Cảnh Vô Thức. 
        Duy Tŕ: To 
        maintain—To remain.
        Duy Tŕ Giác Ngộ: 
        To remain awakened. 
        Duy Tự Tâm Sở Hiện: 
        Svacittadrisyamatra (skt)—Tất cả chẳng ǵ khác hơn là sự biểu hiện của 
        chính tâm ḿnh—All is no other than the manifestation of one’s own 
        mind—See Tam Giới Duy Nhất Tâm. 
        Duy Vật: 
        Materialism.
        Duy Việt: 
        Avaivartika (skt)—See A Bệ Bạt Trí in Vietnamese-English Section. 
        Duyên: Pratyaya 
        (skt).
        
        1)     
        Có duyên: Charm—Grace—Charming—Graceful.
        
        2)     
        Có điều kiện: Conditioned. 
        
        3)     
        Phan duyên: A co-operating cause, the concurrent occasion of an 
        event as distinguished from its proximate cause. 
        
        4)     
        Nhân phụ, hoàn cảnh hay điều kiện bên ngoài, đối lại với nhân 
        chính hay chủng tử. Nhân (Hetu) là hạt, trong khi duyên (Pratyaya) là 
        đất, mưa, nắng, vân vân : The circumstantial, conditioning, or secondary 
        cause, in contrast with the Hetu, the direct or fundamental cause. Hetu 
        is the seed, Pratyaya is the soil, rain, sunshine, etc.   
        
        5)     
        Năng Duyên: Tâm có thể lư luận—The mind can reason. 
        
        6)     
        Sở Duyên: Đối tượng của lư luận là sở duyên—The objective. 
        
        7)     
        Năng Duyên Sở Duyên: Duyên là tác dụng của Tâm với Cảnh (Tâm và 
        đối tượng tiếp xúc với nhau tạo ra tiến tŕnh lư luận hay “Duyên.”)—When 
        the mind is in contact with the objective we have the reasoning process.
        Duyên Chân Như 
        Thiền: Tathatalambanam (skt)—Đây là thiền định dựa vào như như, 
        thiền định thứ ba trong tứ thiền định được mô tả trong Kinh Lăng Già. 
        Đối tượng của sự tu tập là thể chứng cái như như của chân lư bằng cách 
        giữ các tư tưởng vượt lên trên cái nhị biên của hữu và phi hữu, và cũng 
        vượt lên trên hai ư niệm về vô ngă—This is the dhyana depending upon 
        suchness. This is the third of the four Dhyanas described in The 
        Lankavatara Sura. The object of the discipline is to realize the 
        suchness of truth by keeping thoughts above the dualism of being and 
        non-being and also aboe the twofold notion of egolessness.  
        Duyên Chính:
        
        
        a)     
        Chính Nhân Phật Tánh: Fundamental Buddha-nature or Bhutatathata.
        
        
        b)     
        Duyên Nhân Phật Tánh: Những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài 
        giúp Phật tánh trải qua các thời kỳ phát triển—Conditioned  
        Buddha-nature in all undergoing development. 
        Duyên Cơ: Nhân 
        và duyên đưa đến Phật quả—Conditions opportune—Favourable 
        circumstances—Cause and conditions cooperating for achieving Buddhahood.
        
        Duyên Cớ: 
        Cause—Reason.
        Duyên Dáng: 
        Charm—Grace—Charming—Cute.
        Duyên Do: See 
        Duyên cớ. 
        Duyên Duyên: 
        Adhipati-pratyaya (skt)—Sở Duyên Duyên—Cái duyên của sở duyên hay tâm 
        thức đối với cảnh giới như mắt đối với sắc  (tâm thức gọi là năng duyên, 
        cảnh giới gọi là sở duyên)—Conditioned condition—The reasoning mind, or 
        the mind reasoning—Intelligence in contact with its object—The 
        relationship being like that of form or colour to the eye. The influence 
        of one factor in causing others. 
        
        ·       
        Sở Duyên: The object.
        
        ·       
        Duyên: Mind. 
        Duyên Giác: 
        Pratyeka-buddha (skt). 
        
        1)     
        Pratyeka nghĩa là riêng tư, cá biêt, đơn độc. Chữ 
        Pratyeka-buddha  dùng để chỉ một cá nhân đơn độc, không có bất kỳ sự 
        giúp đở nào của ngoại tại nhưng có thể đạt đến cảnh giới A La hán—The 
        word ‘Pratyeka’ means ‘private,’ ‘individual,’ ‘single,’ or ‘solitary.’ 
        Pratyeka-buddha is one who is in ‘solitary singleness,’ in independence 
        of all external support, attains Arhatship.   
        
        2)     
        Nhân Duyên Giác: Bích Chi Phật—Nhờ thiền quán theo pháp nhân 
        duyên (pháp quán mười hai nhân duyên để đạt được giác ngộ của Phật giáo) 
        mà giác ngộ thành Phật Bích Chi. Không như Phật toàn giác, Thanh văn 
        Duyên giác chỉ tự giác chứ không giác tha. Bậc Độc Giác không chia xẻ 
        với kẻ khác sự hiểu biết mà ḿnh đă gia công t́m kiếm về những phương 
        tiện để đạt tới Niết Bàn. Bậc Độc Giác tin rằng, những người khác, khi 
        bị thực tế khắc nghiệt của những khổ đau trên trần thế thúc đẩy, cũng sẽ 
        đi vào con đường thánh thiện, nhưng Duyên Giác không bận tâm tới việc 
        dạy bảo hoặc giác ngộ chúng sanh. Các bậc nầy cho rằng sự giác ngộ là 
        một thành tựu về phương diện cá nhân chứ không phải về phương diện xă 
        hội hay vũ trụ—Pratyeka Buddhas (skt)—Who become fully enlightened  by 
        meditating on the principle of causality (the Buddhist enlightenment 
        arises from pondering over the twelve nidanas). Unlike the Perfect 
        Buddhas, however, they do not exert themselves to teach and help others. 
        Pratyekabuddha does not share with others his hard-won knowledge of the 
        means for the attainment of Nirvana. He believes that others too, driven 
        by the stern reality of the miseries of life, may some day take to the 
        holy path, but does not bother to teach or enlighten them. They consider 
        enlightenment as an individual not a social or cosmic achievement. 
        
        3)     
        Bích Chi Ca La Phật hay Độc Giác Phật: C̣n gọi là Bích Chi, Bích 
        Chi Ca Phật, Duyên Giác, hay Độc Giác, là người tự tu tự giác ngộ và 
        nhập Niết bàn trong thời không có bậc Chánh Đẳng Chánh giác, cũng giúp 
        người giác ngộ, nhưng chỉ trong giới hạn nào mà thôi. Duyên Giác chẳng 
        có khả năng nói rơ về chân lư cho người khác như Phật Toàn Giác—Those 
        enlightened to conditions—A person who realizes Nirvana by himself or 
        herself at a time when there is no Samyaksambuddha in the world. He or 
        she also renders services to others, but in a limited way. He or she is 
        not capable of revealing the Truth to others as a Samyak-sambuddha, a 
        fully enlightened does.  
        
        4)     
        Độc Giác Phật hay Bát Lạt Ê Già Phật Đà: Người tự tu tự ngộ hay 
        những người sống tu cách biệt khỏi nhân quần xă hội và tự đạt được giác 
        ngộ, đối lại với nguyên tắc vị tha của Bồ Tát—Individual 
        enlightenment—One who lives apart from others and attains enlightenment 
        alone, or for himselfcontrast with the alturism of the bodhisattva 
        principle.
        
        5)     
        Danh từ Duyên Giác không hạn chế trong Phật giáo, nhưng nó bao 
        hàm những vị sống đời cách biệt, tự ḿnh quán sát về ư nghĩa của cuộc 
        đời, nh́n hoa rơi lá rụng mà giác ngộ—The term Pratyeka-buddha is not 
        limited to the Buddhists, but is a general term for those who attain 
        enlightenment by living in isolation (recluses), pondering alone over 
        the meaning of life, observing the “flying flowers and falling 
        leaves.”     
        Duyên Giác Bồ Đề: 
        Một trong ba loại Bồ Đề, bậc tu theo Duyên Giác phát tâm Bồ Đề nhưng 
        không giáo hóa cho chúng sanh khác mà chỉ muốn một ḿnh giải thoát—The 
        pratyeka-buddha form of enlightenment or enlightenment for self, not 
        revealing the truth to others. This is one of the three form of 
        enlightenment (Sravakas, Pratyeka-buddhas, Bodhisattvas). 
        Duyên Giác Pháp 
        Giới: Một trong những pháp giới mà tông Thiên Thai đă đặt ra về bản 
        thể của chúng sanh và chư Phật—The pratyeka-buddha realm, one of the 
        T’ien-T’ai categories of intelligent beings. 
        Duyên Giác Phật: 
        Pratyeka-buddha (skt)—See Duyên Giác in Vietnamese-English Section. 
        Duyên Giác Thân: 
        The pratyeka-buddha or personal appearing of the Buddha. 
        Duyên Giác Thừa:
        
        
        1)     
        Giai đoạn của trung thừa được biểu thị là Duyên Giác, là bậc giác 
        nhờ quán sát pháp nhân duyên. Duyên Giác Thừa được coi như sự tiến bộ 
        cao trong phái Tiểu Thừa, nhưng vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn vị tha của 
        Bồ Tát trong Đại Thừa—The “middle conveyance” period, characterized as 
        that of the pratyeka-buddha, who is enlightened by the twelve nidanas. 
        It is consider as an advance on the Hinayana, but not yet the standard 
        of the altruistic bodhisatva-vehicle or the Mahayana. 
        
        2)     
        Một trong ba thừa trong Phật Giáo—One of the three vehicles in 
        Buddhism:
        
        a)     
        Thanh Văn Thừa: Sravaka-Vehicle.
        
        b)     
        Duyên Giác Thừa: Pratyeka-buddha-Vehicle.
        
        c)     
        Bồ Tát Thừa: Bodhisattva-Vehicle.
        Duyên Hóa: Biến 
        cải những người chịu ảnh hưởng của ḿnh—To convert or instruct those 
        under influence. 
        Duyên Khởi: 
        Pratityasamutpada (skt)—The theory of causation. 
        
        (I)    
        Ư nghĩa của Duyên Khởi—The meanings of Causation: 
        
        (A) 
        Những định nghĩa nầy căn cứ trên sự giải thích về Duyên Khởi của 
        Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—These 
        definitions are based on the interpretation of Prof. Junjiro Takakusu in 
        The Essentials of Buddhist Philosophy.
        
        1)     
        Sự vật chờ duyên mà nẩy sinh, đối lại với tánh giác hay chân 
        như—Conditioned arising—Arising from the secondary causes, in contrast 
        with arising from the primal nature or bhutatatha (Tánh giác). 
        
        2)     
        Vạn sự vạn vật hay các pháp hữu vi đều từ duyên mà khởi lên, chứ 
        không có tự tánh—Everything arises from conditions and not being 
        spontaneous and self-contained has no separate and independent nature.
        
        
        3)     
        Phật giáo không coi trọng ư niệm về nguyên lư căn nhân hay nguyên 
        nhân đệ nhất như ta thường thấy trong các hệ thống triết học khác; và 
        cũng không bàn đến ư niệm về vũ trụ luận. Tất nhiên, triết học về Thần 
        học không thể nào phát triển trong Phật giáo. Đừng ai mong có cuộc thảo 
        luận về Thần học nơi một triết gia Phật giáo. Đối với vấn đề sáng thế, 
        đạo Phật có thể chấp nhận bất cứ học thuyết nào mà khoa học có thể tiến 
        hành, v́ đạo Phật không thừa nhận có một xung đột nào giữa tôn giáo và 
        khoa học: Buddhism does not give importance to the idea of the 
        Root-Principle or the First Cause as other systems of philosophy often 
        do; nor does it discuss the idea of cosmology . Naturally such a branch 
        of philosophy as theology did not  have grounds to develop in Buddhism. 
        One should not expect any discussion of theology from a Buddhist 
        philosopher. As for the problem of creation, Budhism is ready to accept 
        any theory that science may advance, for Buddhism does not recognize any 
        conflict between religion and science. 
        
        4)     
        Theo đạo Phật, nhân loại và các loài hữu t́nh đều tự tạo, hoặc 
        chủ động hoặc thụ động. Vũ trụ không phải là quy tâm độc nhất; nó là môi 
        trường cọng sinh của vạn hữu. Phật giáo không tin rằng vạn hữu đến từ 
        một nguyên nhân độc nhất, nhưng cho rằng mọi vật nhất định phải được tạo 
        thành ít nhất là hai nguyên nhân. Những sáng hóa hay biến thành của các 
        nguyên nhân đi trước nối tiếp trong liên tục thời gian, quá khứ, hiện 
        tại và vị lai, như một chuỗi dây xích. Chuỗi xích nầy được chia thành 12 
        bộ phận, gọi là 12 khoen nhân duyên v́ mỗi bộ phận liên quan nhau với 
        công thức như sau “Cái nầy có nên cái kia có; cái nầy sinh nên cái kia 
        sinh. Cái nầy không nên cái kia không; cái nầy diệt nên cái kia 
        diệt.”—According to Buddhism, human beings and all living things are 
        self-created or self-creating. The universe is not homocentric; it is a 
        co-creation of all beings. Buddhism does not believe that all things 
        came from one cause, but holds that everything is inevitably created out 
        of more than two causes. The creations or becomings of the antecedent 
        causes continue in time-series, past, present and future, like a chain. 
        This chain is divided into twelve divisions and is called the Twelve 
        Divisioned Cycle of Causation and Becomings. Since these divisions are 
        interdependent, the process is called Dependent Production or Chain of 
        causation. The formula of this theory is as follows: From the existence 
        of this, that becomes; from the happening of this, that happens. From 
        the non-existence of this, that does not become; from the non-happening 
        of this, that does not happen. 
        
        (B) 
        Theo Triết Học Trung Quán, thuyết Duyên Khởi  là một học thuyết 
        vô cùng  trọng yếu trong Phật Giáo. Nó là luật nhân quả của vũ trụ và 
        mỗi một sinh mạng của cá nhân. Nó quan trọng v́ hai điểm. Thứ nhất, nó 
        đưa ra một khái niệm rất rơ ràng về bản chất vô thường và hữu hạn của 
        mọi hiện tượng. Thứ hai, nó cho thấy sanh, lăo, bệnh, tử và tất cả những 
        thống khổ của hiện tượng sinh tồn tùy thuộc vào những điều kiện như thế 
        nào và tất cả những thống khổ nầy sẽ chấm dứt như thế nào khi vắng mặt 
        các điều kiện đó. Trung Quán lấy sự sanh và diệt của các thành tố của sự 
        tồn tại để giải thích duyên khởi là điều kiện không chính xác. Theo 
        Trung Quán, duyên khởi không có nghĩa là nguyên lư của một tiến tŕnh 
        ngắn ngủi, mà là nguyên lư về sự lệ thuộc vào nhau một cách thiết yếu 
        của các sự vật. Nói gọn, duyên khởi là nguyên lư của tương đối tánh. 
        Tương đối tánh là một khám phá vô cùng quan trọng của khoa học hiện đại. 
        Những ǵ mà ngày nay khoa học khám phá th́ Đức Phật đă phát hiện từ hơn 
        hai ngàn năm trăm năm về trước. Khi giải thích duyên khởi như là sự lệ 
        thuộc lẫn nhau một cách thiết yếu hoặc là tánh tương đối của mọi sự vật, 
        phái Trung Quán đă bác bỏ một tín điều khác của Phật giáo Nguyên Thủy. 
        Phật giáo Nguyên Thủy đă phân tích mọi hiện tượng thành những thành tố, 
        và cho rằng những thành tố nầy  đều có một thực tại riêng biệt. Trung 
        Quán cho rằng chính thuyết Duyên Khởi đă tuyên bố rơ là tất cả các pháp 
        đều tương đối, chúng không có cái gọi là ‘thực tánh’ riêng biệt của 
        chính ḿnh. Vô tự tánh hay tương đối tánh đồng nghĩa với ‘Không Tánh,’ 
        nghĩa là không có sự tồn tại đích thực và độc lập. Các hiện tượng không 
        có thực tại độc lập. Sự quan trọng hàng đầu của Duyên Khởi là vạch ra 
        rằng sự tồn tại của tất cả mọi hiện tượng  và của tất cả thực thể trên 
        thế gian nầy đều hữu hạn, chúng không có sự tồn tại đích thực độc lập. 
        Tất cả đều tùy thuộc vào tác động hỗ tương của vô số duyên hay điều kiện 
        hạn định. Ngài Long Thọ đă sơ lược về Duyên Khởi như sau: “Bởi v́ không 
        có yếu tố nào của sự sinh tồn được thể  hiện mà không có các điều kiện, 
        cho nên không có pháp nào là chẳng ‘Không,’ nghĩa là không có sự tồn tại 
        độc lập đích thực.”—According to the Madhyamaka philosophy, the doctrine 
        of causal law (Pratityasamutpada) is exceedingly important in Buddhism. 
        It is the causal law both of the universe and the lives of individuals. 
        It is important from two points of view. Firstly, it gives a very clear 
        idea of the impermanent and conditioned nature of all phenomena. 
        Secondly, it shows how birth, old age, death and all the miseries of 
        phenomenal existence arise in dependence upon conditions, and how all 
        the miseries cease in the absence of these conditions. The rise and 
        subsidence of the elements of existence is not the correct 
        interpretation of the causal law. According to the Madhyamaka 
        philosophy, the causal law (pratityasamutpada) does not mean the 
        principle of temporal sequence, but the principle of essential 
        dependence of things on each other. In one word, it is the principle of 
        relativity. Relativity is the most important discovery of modern 
        science. What science has discovered today, the Buddha had discovered 
        more than two thousand five hundred years before. In interpreting the 
        causal law as essential dependence of things on each other or relativity 
        of things, the Madhyamaka means to controvert another doctrine of the 
        Hinayanists. The Hinayanists had analyzed all phenomena into elements 
        (dharmas) and believed that these elements had a separate reality of 
        their own. The Madhyamika says that the very doctrine of the causal law 
        declares that all the dharmas are relative, they have no separate 
        reality of their own. Without a separate reality is synonymous with 
        devoid of real (sunyata), or independent existence. Phenomena are devoid 
        of independent reality.  The most importance of the causal law lies in 
        its teaching that all phenomenal existence, all entities in the world 
        are conditioned, are devoid of real (sunya), independent existence 
        (svabhava). There is no real, dependent existence of entities. All the 
        concrete content belongs to the interplay of countless conditions.   
        Nagarjuna sums up his teaching about the causal law in the following 
        words: “Since there is no elements of existence (dharma) which comes 
        into manifestation without conditions, therefore there is no dharma 
        which is not ‘sunya,’ or devoid of real independent existence.”    
        
        (II) 
        Phân loại Duyên Khởi—Categories of Causation:
        
        1)     
        Nghiệp Cảm Duyên Khởi—Causation by Action-influence: Nghiệp cảm 
        duyên khởi được dùng để miêu tả bánh xe sinh hóa—Causation by 
        action-influence is depicted in the Wheel of Life. 
        
        a)     
        Trong sự tiến hành của nhân và quả, phải có định luật và trật tự. 
        Đó là lư thuyết về nghiệp cảm. Trong 12 chi duyên khởi, không thể nêu ra 
        một chi nào để nói là nguyên nhân tối sơ. Bởi v́, cả 12 chi tạo thành 
        một ṿng tṛn liên tục mà người ta gọi là “Bánh Xe Sinh Hóa,” hay bánh 
        xe luân hồi (see Thập Nhị Nhân Duyên)—There is law and order in the 
        progress of cause and effect. This is the theory of causal Sequence. In 
        the Twelve Divisioned Cycle of Causations and Becomings, it is 
        impossible to point out which one is the first cause, because the twelve 
        make a continuous circle which is called the Wheel of Life (see Thập Nhị 
        Nhân Duyên).  
        
        b)     
        Người ta có thói quen coi sự tiến hành của thời gian như một 
        đường thẳng từ quá khứ vô cùng ngang qua hiện tại đến vị lai vô tận. Thế 
        nhưng đạo Phật lại coi thời gian như là một ṿng tṛn không có khởi đầu, 
        không có chấm dứt. Thời gian tương đối: People are accustomed to regard 
        time as progressing in a straight line from the infinite past through 
        present to infinite future. Budhism, however, regards time as a circle 
        with no beginning or end. Time is relative. 
        
        c)     
        Một sinh vật chết đi không là chấm dứt; ngay đó, một đời sống 
        khác bắt đầu trải qua một quá tŕnh sống chết tương tự, và cứ lập lại 
        như vậy thành một ṿng tṛn sinh hóa bất tận. Theo đó một sinh vật khi 
        được nh́n trong liên hệ thời gian, nó tạo thành một ḍng tương tục không 
        gián đoạn. Không thể xác định sinh vật đó là thứ ǵ, v́ nó luôn luôn 
        biến đổi và tiến hóa qua 12 giai đoạn của đời sống. Phải đặt toàn bộ các 
        giai đoạn nầy trong toàn thể của chúng coi như là đang biểu hiện cho một 
        sinh thể cá biệt. Cũng vậy, khi một sinh vật được nh́n trong tương quan 
        không gian, nó tạo thành một tập hợp phức tạp gồm năm yếu tố hay ngũ 
        uẩn. Bánh xe sinh hóa là lối tŕnh bày khá sáng sủa của quan điểm Phật 
        giáo và một sinh vật trong liên hệ với thời gian và không gian: The 
        death of a living being is not the end; at once another life begins to 
        go through a similar process of birth and death, and thus repeats the 
        round of life over and over again. In this way a living being, when 
        considered in relation to time, forms an endless continuum. It is 
        impossible to define what a living  being is, for it is always changing 
        and progressing through the Divisions or Stages of Life. The whole 
        series of stages must be taken in their  entirety as representing the 
        one individual being. Thus, a living being, when regarded in relation to 
        space, forms a complex of five elements. The Wheel of Life is a clever 
        representation of the Buddhis conception of a living being in relation 
        to both space and time.  
        
        d)     
        Bánh xe sinh hóa là một ṿng tṛn không khởi điểm, nhưng thông 
        thường người ta tŕnh bày nó bắt đầu từ vô minh, một trạng thái vô ư 
        thức, mù quáng. Kỳ thật, vô minh chỉ là một tiếp diễn của sự chết. Lúc 
        chết, thân thể bị hủy hoại nhưng vô minh vẫn tồn tại như là kết tinh các 
        hiệu quả của các hành động được tạo ra trong suốt cuộc sống. Đừng nên 
        coi vô minh như là phản nghĩa của tri kiến; phải biết nó bao gồm cả tri, 
        sự mù quáng hay tâm trí u tối, vô ư thức: The Wheel of Life is a circle 
        with no beginning, but it is customary to begin its exposition at 
        Blindness (unconscious state). Blindness is only a continuation of 
        Death. At death the body is abandoned, but Blindness remains as the 
        crystalization of the effects of the actions performed during life. This 
        Blidness is often termed Ignorance; but this ignorance should not be 
        thought of as the antonym of knowing; it must include in its meaning 
        both knowing and not knowing, blindness or blind mind, unconsciousness. 
        
        
        e)     
        Vô minh dẫn tới hành động u tối, mù quáng. Hành, năng lực, hay 
        kết quả của hành vi mù quáng đó, là giai đoạn kế tiếp. Nó là động lực, 
        hay ư chí muốn sống. Ư chí muốn sống không phải là loại ư chí mà ta 
        thường dùng trong ư nghĩa như “tự do ư chí;” thực sự, nó là một động lực 
        mù quáng hướng tới sự sống hay khát vọng mù quáng muốn sống. Vô Minh và 
        Hành được coi là hai nhân duyên thuộc quá khứ. Chúng là những nguyên 
        nhân khi nh́n chủ quan từ hiện tại; nhưng khi nh́n khách quan đời sống 
        trong quá khứ là một đời sống toàn diện giống hệt như đời sống hiện tại: 
        Blindness leads to blind activity. The energy or the effect of this 
        blind activity is the next stage, Motive or Will to Live. This Will to 
        Live is not the kind of will which is used in the term “free will;” it 
        is rather a blind motive toward life or the blind desire to live. 
        Blindness and Will to Live are called the Two Causes of the pst. They 
        are causes when regarded subjectively from the present; but objectively 
        regarded, the life in the past is a whole life just as much as is the 
        life of the present.
        
        2)     
        A Lại Da Duyên Khởi: Alaya-vijnana (skt)—Causation by the 
        Ideation-Store:  A Lại Da Duyên Khởi để giải thích căn nguyên của 
        nghiệp—Causation by the Ideation-store is used to explain the origin of 
        action. 
        
        a)     
        Nghiệp được chia thành ba nhóm, chẳng hạn như nghiệp nơi thân, 
        nơi khẩu và nơi ư. Nếu khởi tâm tạo tác, phải chịu trách nhiệm việc làm 
        đó và sẽ chịu báo ứng, bởi v́ ư lực là một hành động của tâm ngay dù nó 
        không phát biểu ra lời nói hay bộc lộ trong hành động của thân. Nhưng 
        tâm là cứ điểm căn để nhất của tất cả mọi hành động luật duyên sinh phải 
        được đặt vào kho tàng tâm ư, tức Tàng Thức hay A Lại Da thứ 
        (Alaya-vijnana): Actions or karma are divided into three groups, i.e., 
        those by the body, those by speech and those by volition. When one makes 
        up one’s mind to do something, one is responsible for it and is liable 
        to retribution, because volition is a mind-action even if it is not 
        expressed in speech or manifested in physical action. But the mind being 
        the inmost recess of all actions, the causation ought to be attributed 
        to the mind-store or Ideation-store. 
        
        b)     
        Lư thuyết ư thể của đạo Phật, tức học thuyết Duy Thức, chia thức 
        thành tám công năng, như nhăn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân 
        thức, ư thức, mạt na thức, và a lại da thức. Trong tám thức nầy, thức 
        thứ bảy và thứ tám cần phải giải thích: The Buddhist ideation theory 
        divides the mind into eight faculties, i.e., the eye-sense, the 
        ear-sense, the nose-sense, the tongue-sense, the body-sense, the 
        co-ordinating sense-center or the sixth mano-vijnana, the 
        individualizing thought-center of egotism or the seventh manas-vijnana, 
        and the storing-center of ideation or the eighth alaya-vjnana, or 
        Ideation-store. Of these eight faculties, the seventh and the eighth 
        require explanation.  
        
        ·       
        Thức thứ bảy là trung tâm cá biệt hóa của ngă tính, là 
        trung tâm hiện khởi của các ư tưởng vị ngă, ích kỹ, kiêu mạn, tự ái, ảo 
        tưởng và mê hoặc—The seventh, the Individualizing Center of Egotism is 
        the center where all the selfish ideas, egotistic, opinions, arrogance, 
        self-love, illusions, and delusions arise. 
        
        ·       
        Thức thứ tám là trung tâm tích tập của ư thể, là nơi chứa 
        nhóm các ‘hạt giống’ hay chủng tử của tất cả mọi hiện khởi và chúng được 
        bộc lộ trong các hiện khởi đó. Đạo Phật chủ trương rằng nguyên khởi của 
        vạn hữu và vạn tượng là hiệu quả của ư thể. Mỗi chủng tử tồn tại trong 
        tàng thức và khi nó trào vọt vào thế giới khách quan, nó sẽ được phản 
        ảnh để trở thành một hạt giống mới. Nghĩa là tâm vươn ra thế giới ngoại 
        tại và khi tiếp nhận các đối tượng nó đặt những ư tưởng mới vào trong 
        tàng thức. Lại nữa, hạt giống mới đó sẽ trào vọt để phản ảnh trở lại 
        thành một hạt giống mới mẻ khác nữa. Như thế, các hạt giớng hay các 
        chủng tử tụ tập lại và tất cả được chứa nhóm ở đây. Khi chúng tiềm ẩn, 
        chúng ta gọi chúng là những chủng tử. Nhưng khi chúng hoạt động, chúng 
        ta gọi chúng là những hiện hành. Những chủng tử cố hữu, những hiện hành, 
        và những chủng tử mới hỗ tương phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một ṿng 
        tṛn măi măi tái diễn tiến tŕnh trước sau như nhất. Đây gọi là A Lại Da 
        Duyên Khởi: The eighth, the Storing Center of Ideation, is where the 
        ‘seeds’ of all manifestations are deposited and later expressed in 
        manifestations. Buddhism holds that the origin of all things and events 
        is the effect of ideation. Every seed lies in the Storing Center and 
        when it sprouts out into the object-world a reflection returns as a new 
        seed. That is, the mind reahces  out into the outer world and, 
        perceiving objects, puts new ideas into the mind-store. Again, this new 
        seed sprouts out to reflect back a still newer seed. Thus the seeds 
        accumulate and all are stored there together. When they are latent, we 
        call them seeds, but when active we call them manifestations. The old 
        seeds, the manifestations and the new seeds are mutually dependent upon 
        each other, forming a cycle  which forever repeats the same process. 
        This is called the Chain of Causation by Ideation.  
        
        c)     
        Cái làm cho chủng tử hay vô thức tâm phát khởi thành hiện hành, 
        nghĩa là động lực tạo ra ḍng vận động của duyên khởi, chính là ư thể, 
        nghĩa là thức. Có thể thấy một cách dễ dàng, theo thuyết A Lại Da Duyên 
        Khởi nầy, rằng Hoặc, Nghiệp và Khổ khởi nguyên từ nghiệp thức, hay ư 
        thể. Tàng thức lưu chuyển tái sinh để quyết định một h́nh thái của đời 
        sống kế tiếp. Có thể coi tàng thức giống như một linh hồn trong các tôn 
        giáo khác. Tuy nhiên, theo học thuyết của đạo Phật, cái tái sanh không 
        phải là linh hồn, mà là kết quả của các hành động được thi hành trong 
        đời sống trước. Trong đạo Phật, người ta không nhận có hiện hữu của linh 
        hồn: That which makes the seed or subconscious thought sprout out into 
        actual manifestation, that is, the motive force which makes the chain of 
        causation move, is nothing but ideation. It is easy to see from this 
        theory of Causation by Ideation that Delusion, Action and Suffering 
        originate from mind-action, or ideation. The Storing Center of Ideation 
        is carried across rebirth to determine what the next form of life will 
        be. This Storing Center might be regarded as similar to the soul in 
        other forms of religion. According to the Buddhist doctrine, however, 
        what is reborn is not the soul, but is the result of the actions 
        performed in the preceding life. In Buddhism the existence of the soul 
        is denied. 
        
        3)     
        Chân Như Duyên Khởi—Causation By Thusness: Chân Như Duyên Khởi, 
        để giải thích căn nguyên của tàng thức. Tàng thức của một người được quy 
        định bởi bản tính của người đó và bản tánh nầy là h́nh thái động của 
        chân như. Không nên hỏi chân như hay Như Lai tạng khởi lên từ đâu, bởi 
        v́ nó là thể tánh, là chân như cứu cánh không thể diễn đạt—Causation by 
        Thusness is used to explain the origin of theideation-store. The 
        ideation-store of a human being is determined by his nature as a human 
        being and this nature is a particular dynamic form of Thusness. One 
        should not ask where Thusness or Matrix of Thus-come originates, because 
        it is the noumenon, the ultimate indescribable Thusness.  
        
        a)     
        Chân như là từ ngữ duy nhất có thể dùng để diễn tả thực tại cứu 
        cánh vượt ngoài định danh và định nghĩa. C̣n được gọi là Như Lai Tạng. 
        Như Lai Tạng là Phật tánh ẩn tàng trong bản tánh của phàm phu. Như Lai 
        là một biểu hiệu được Phật tự dùng để thay cho các danh xưng như “Tôi” 
        hay “Chúng ta,” nhưng không phải là không có một ư nghĩa đặc biệt. Sau 
        khi Ngài thành đạo, Đức Phật gặp năm anh em Kiều Trần Như hay năm nhà 
        khổ hạnh mà trước kia đă từng sống chung với Ngài trong đời sống khổ 
        hạnh trong rừng. Năm nhà khổ hạnh nầy gọi Ngài là “Bạn Gotama.” Phật 
        khiển trách họ, bảo rằng, đừng gọi Như Lai như là bạn và ngang hàng với 
        ḿnh, bởi v́ Ngài bấy giờ đă là Đấng Giác Ngộ, Đấng Tối Thắng, Đấng Nhất 
        Thiết Trí. Khi Ngài “đến như vậy” trong tư thế hiện tại của Ngài với tư 
        cách là vị đạo sư của trời và người, họ phải coi Ngài là Đấng Trọn Lành 
        chứ không phải là một nguời bạn cố tri: Thusness or suchness, is the 
        only term which can be used to express the ultimate indefinable reality. 
        It is otherwise called the Matrix of Thus-come. Thus-come is 
        Buddha-nature hidden in ordinary human nature. “Thus-come” is a 
        designation of the Buddha employed by himself instead of  “I”or “we,” 
        but not without special meaning. After he had attained Enlightenment, he 
        met the five ascetics with whom he had formerly shared his forest life. 
        These five ascetics addressed him saying “Friend Gotama.” The Buddha 
        admonished them, sayingthat they ought not treat the Thus-come (thus 
        enlightened I come) as their friend and their equal, because he was now 
        the Enlightened One, the Victorious, All-wise One. When he had ‘thus 
        come’ in his present position as the instructor of all men and even of 
        devas, they should treat him as the Blesed One and not as an old friend.
        
        
        b)     
        Lại nữa, khi Đức Phật trở về thành Ca Tỳ La Vệ, quê cũ của Ngài, 
        Ngài không đi đến cung điện của phụ vương mà lại ở trong khu vườn xoài ở 
        ngoại thành, và theo thường lệ là đi khất thực mỗi ngày. Vua Tịnh Phạn, 
        phụ vương cuả Ngài, không thể chấp nhận con ḿnh, một hoàng tử , lại đi 
        xin ăn trên các đường phố thành Ca Tỳ La Vệ. Lúc đó, vua đến viếng Đức 
        Phật tại khu vườn, và thỉnh cầu Ngài trở về cung điện. Phật trả lời vua 
        bằng những lời lẽ như sau: “Nếu tôi vẫn c̣n là người thừa kế của Ngài, 
        tôi phải trở về cung điện để cùng chung lạc thú với Ngài, nhưng gia tộc 
        của tôi đă đổi. Bây giờ tôi là một người thừa kế các Đức Phật trong quá 
        khứ, các ngài đă “đến như vậy” như tôi đang đến như vậy ngày nay, cùng 
        sống trong các khu rừng, và cùng khất thực. Vậy Bệ Hạ hăy bỏ qua những 
        ǵ mà ngài đă nói.” Đức vua hiểu rơ những lời đó, và tức th́ trở thành 
        một người đệ tử của Đức Phật: Again, when the Buddha went back to 
        Kapilavastu, his former home, he did not go to the palace of his father, 
        but lived in the banyan grove outside the town, and as usual went out to 
        beg daily. Suddhodana, his king-father, could not bear  the idea of his 
        own son, the prince, begging on the streets of Kapilavastu. At once, the 
        king visited the Buddha in the grove and entreated him to return to the 
        palace. The Buddha  answered him in the following words: “If I were 
        still your heir, I should return to the palace to share the comfort with 
        you, but my lineage has changed. I am now a successor to the Buddhas of 
        the past, all of whom have ‘thus gone’ (Tathagata) as I am doing at 
        present, living in the woods and begging. So your Majesty must excuse 
        me.” The king understood the words perfectly and became a pupil of the 
        Buddha at once.  
        
        c)     
        Như Lai, đến như vậy hay đi như vậy, trên thực tế, cùng có ư 
        nghĩa như nhau. Phật dùng cả hai  và thường dùng chúng trong h́nh thức 
        số nhiều. Đôi khi các chữ đó được dùng cho một chúng sinh đă đến như 
        vậy, nghĩa là, đến trong con đường thế gian. Đến như vậy và đi như vậy 
        do đó có thể được dùng  với hai nghĩa: “Vị đă giác ngộ nhưng đến trong 
        con đường thế gian,” hay “vị đến trong con đường thế gian một cách đơn 
        giản.”—Thus come and thus gone have practically the same meaning. The 
        Buddha used them both and usually in their plural forms. Sometimes the 
        words were used for a sentient being who thus come, i.e., comes in the 
        contrary way. Thus-come and Thus-gone can therefore be used in two 
        senses: ‘The one who is enlightened but comes in an ordinary way’  or 
        ‘The one who comes in an ordinary way simply.’ 
        
        d)     
        Bấy giờ, Chân như hay Như Lai tạng chỉ cho trạng thái chân thật 
        của vạn hữu trong vũ trụ, cội nguồn của một đấng giác ngộ. Khi tĩnh, nó 
        là tự thân của Giác Ngộ, không liên hệ ǵ đến thời gian và không gian; 
        nhưng khi động, nó xuất hiện trong h́nh thức loài người  chấp nhận một 
        đường lối thế gian và sắc thái của đời sống. Trên thực tế, Chân như hay 
        Như Lai tạng là một, và như nhau: chân lư cứu cánh. Trong Đại Thừa, chân 
        lư cứu cánh được gọi là Chân như hay Như thực: Now, Thusness or the 
        Matrix of Thus-come or Thus-gone means the true state of all things in 
        the universe, the source of an Enlightened One, the basis of 
        enlightenment. When static, it is Enlightenment itself, with no relation 
        to time or space; but, when dynamic, it is in human form assuming an 
        ordinary way  and feature of life. Thusness and the Matrix of Thus-come 
        are practically one and the same, the ultimate truth. In Mahayana the 
        ultimate truth is called Suchness or Thusness.  
        
        e)     
        Chân như trong ư nghĩa tĩnh của nó th́ phi thời gian, b́nh đẳng, 
        vô thủy vô chung, vô tướng, không sắc, bởi v́ bản thân sự vật mà không 
        có sự biểu lộ của nó th́ không thể có ư nghĩa và không bộc lộ. Chân như 
        trong ư nghĩa động của nó có thể xuất hiện dưới bất cứ h́nh thức nào. 
        Khi được điều động bởi một nguyên nhân thuần tịnh, nó mang h́nh thức 
        thanh thoát; khi được điều động bởi một nguyên nhân ô nhiễm, nó mang 
        h́nh thức hủ bại. Do đó chân như có hai trạng thái: tự thân chân như, và 
        những biểu lộ của nó trong ṿng sống và chết: We are now in a position 
        to explain the Theory of Causation by Thusness. Thusness in its static 
        sense is spaceless, timeless, all-equal, without beginning or end, 
        formless, colorless, because the thing itself without its manifestation 
        cannot be sensed or described. Thusness in its dynamic sense can assume 
        any form ; when driven by a pure cause it takes a lofty form; when 
        driven by a tainted cause it takes a depraved form. Thusness, therefore, 
        is of two states. The one is the Thusness itself; the other is its 
        manifestation, its state of life and death.      
        
        4)     
        Pháp Giới Duyên Khởi—Causation by the Universal Principle:
        
        a)     
        Pháp giới (Dharmadhatu) có nghĩa là những yếu tố của nguyên lư và 
        có hai sắc thái—Dharmadhatu means the elements of the principle and has 
        two aspects: 
        
        ·       
        Trạng thái chân như hay thể tánh: The state of Thusness or 
        noumenon.
        
        ·       
        Thế giới hiện tượng: The world of phenomenal 
        manifestation. 
        
        b)     
        Tuy nhiên trong Pháp Giới Duyên Khởi, người ta thường dùng theo 
        nghĩa thứ hai, nhưng khi nói về thế giới lư tưởng sở chứng, người ta 
        thường dùng nghĩa thứ nhất: In this causation theory it is usually used 
        in the latter sense, but in speaking of the odeal world as realized, the 
        former sense is to be applied. 
        
        c)     
        Đạo Phật chủ trương rằng không có cái được tạo độc nhất và riêng 
        rẻ. Vạn hữu trong vũ trụ, tâm và vật, khởi lên đồng thời; vạn hữu trong 
        vũ trụ nương tựa lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, và do đó tạo ra một bản 
        đại ḥa tấu vũ trụ của toàn thể điệu. Nếu thiếu một, vũ trụ sẽ không 
        toàn vẹn; nếu không có tất cả, cái một cũng không. Khi toàn thể vũ trụ 
        tiến tới một bản ḥa âm toàn hảo, nó được gọi là nhất chân pháp giới, vũ 
        trụ của cái “Một” hay cái “Thực,” hay “Liên Hoa Tạng.” Trong vũ trụ lư 
        tưởng đó, vạn hữu sẽ tồn tại trong ḥa điệu toàn diện, mỗi hữu không 
        chướng ngại hiện hữu và hoạt động của các hữu khác: Buddhism holds that 
        nothing was created singly or individually. All things in the universe, 
        matter and mind, arose simultaneously, all things in it depending upon 
        one another, the influence of each mutually permeating and thereby 
        making a universal symphony of harmonious totality. If one item were 
        lacking, the universe would not be complete; without  the rest, one item 
        cannot be. When the whole cosmos arrives at a harmony of perfection, it 
        is called the ‘Universe One and True,’ or the ‘Lotus Store.’ In this 
        ideal universe all beings will be in perfect harmony, each finding  no 
        obstruction in the existence and activity of another.   
        
        d)     
        Mặc dù quan niệm viên dung và đồng khởi là vũ trụ, nó là một 
        thuyết Pháp Giới Duyên Khởi, bản tính của hiện khởi là vũ trụ, nó là một 
        thứ triết lư về toàn thể tính của tất cả hiện hữu, hơn là triết học về 
        nguyên khởi: Although the idea of the interdependence and simultaneous 
        rise of all things is called the Theory of Universal Causation, the 
        nature of the rise being universal, it is rather  a philosophy of the 
        totality of all existence than a philosophy of origination. 
        
        ·       
        See Bốn Loại Vũ Trụ.
        
        ·       
        See Mười Lư Do Vạn Hữu Ḥa Điệu Trong Pháp Giới Duyên 
        Khởi. 
        **   For more 
        information, please see Tứ         
               Duyên Sanh. 
        Duyên Khởi Chư 
        Pháp, Căn Bản Vi 
        Tâm Pháp: Duyên 
        Khởi Chư Pháp Chi căn Bổn Giả Vi Tâm Pháp—Chư pháp tùng tâm khởi. Hai 
        trường phái Hiển và Mật giáo có những giải thích khác nhau—The root of 
        all phenomena is mind. The exoteric and esoteric schools differ in their 
        interpretation:  
        
        1)     
        Hiển giáo cho rằng Tâm pháp là vô sắc vô h́nh—The exoterics hold 
        that mental ideas or things are unsubstantial and invisible.
        
        2)     
        Mật giáo lại cho rằng Tâm Pháp hữu sắc hữu h́nh—The esoterics 
        hold that mental ideas have both substance and form. 
        **  For more 
        information, please see 
              Tâm Pháp.  
        Duyên Khởi Kệ: 
        Duyên Khởi Pháp Tụng—Bài kệ văn của ba trong bốn đế hay giáo lư căn bản 
        của đạo Phật, theo Trí Độ Luận (bài kệ nầy thường được đặt dưới các nền 
        chùa hay bên trong h́nh tượng Phật)—The gatha of three of the four 
        dogmas of Buddhism according to the Sastra on the Prajna Sutra (usually 
        placed in the foundations of pagodas and inside of images of Budhas):
        
        
        a)     
        Khổ Đế: All is suffering.
        
        b)     
        Tập Đế: Suffering is intensified by desire.
        
        c)     
        Diệt Đế: Extinction of desire is practicable. 
        Duyên Khởi Pháp: 
        Pratitya-samutpada (skt)—The twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân Duyên. 
        Duyên Khởi Pháp 
        Tụng: See Duyên Khởi Kệ. 
        Duyên Kiếp: 
        Predestined affinity.
        Duyên Lự Tâm: 
        Lự Trí Tâm—Tâm dính líu vào cảnh giới, suy nghĩ về sự vật hay tám loại 
        tâm thức (nhăn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ư, ư căn, a lại da)—The rational 
        cogitating mind or eight kinds of  consciousness (eye, ear, tongue, 
        body, mind, mana, alaya, etc).
        Duyên Lực: 
        Pratyaya-bala (skt)—Sức trợ duyên từ những điều kiện hay hoàn cảnh bên 
        ngoài, đối lại với nhân lực hay nguyên nhân trực tiếp—The environmental 
        or secondary force (the power of the conditioning cause, circumstance, 
        or contributing environement),  in contrasted with the causal force or 
        direct cause (nhân lực). 
        Duyên Lư: 
        
        1)     
        Quan niệm hay lư luận về chân lư: To reason on fundamental 
        principles.
        
        2)     
        Quán tưởng về chân lư tối thượng: To contemplate ultimate 
        reality. 
        ** For more 
        information, please see Duyên Sự
        Duyên Lư Bồ Đề Tâm: 
        Tâm toàn giác về chân lư tối thượng (tất cả các pháp vốn là tịch diệt) 
        nên phát tâm  “thượng cầu Bồ Đề, hạ hóa chúng sanh.” Đây cũng là tâm Bồ 
        Đề tối thượng—A mind that has a perfect understanding of the ultimate 
        reality; therefore, start out a vow “Above to seek bodhi, below to save 
        beings.” This is also the supreme bodhi-mind.  
        Duyên Lư Đoạn Cửu: 
        Suy xét chỉ Phật giới, c̣n th́ đoạn ĺa phiền năo của chín giới kia—By 
        the consideration of the tenth realm only, i.e. the Buddha-realm, to cut 
        off the illusion of the nine other realms of time and sense.  
        ** For more 
        information, please see Thập 
             Giới. 
        Duyên Nghiệp: 
        Karma-cause—Karma circumstances/condition resulting from karma.
        Duyên Nhân: 
        Những trợ duyên hay duyên phát triển do những điều kiện bên ngoài (tất 
        cả gốc thiện, công đức giúp đở cho cái nhân, làm nảy sinh cái tính của 
        cái nhân chân chính)—A contributory or developing cause, i.e. 
        development of the fundamental Buddha-nature; as compared with direct or 
        true cause.
        ** For more 
        information, please see Nhị Nhân.
        Duyên Nhân Phật 
        Tánh: Những trợ duyên hay sự phát triển bên ngoài giúp phát triển 
        Phật tánh, đối lại với Chính Nhân Phật Tánh hay chân như hay Phật tánh 
        tự nó—Contributory or developing cause of all undergoing development of 
        the Buddha-nature, in contrast with the Buddha-nature or Bhutatathata 
        itself. 
        Duyên Nhật: 
        Ngày có duyên với cơi Ta Bà của mỗi Đức Phật—The day of the month on 
        which a particular Buddha or Bodhisattva is worshipped, he is being in 
        special charge of mundane affairs on that day (lunar calendar):
        
        1)     
        Định Quang Phật: Ngày mồng một trong tháng—Dhyana-Light Buddha on 
        the first day of the month. 
        
        2)     
        Nhiên Đăng Phật: Ngày mồng hai trong tháng—Dipankara Buddha on 
        the second day of the month. 
        
        3)     
        Đa Bảo Phật: Ngày mồng ba trong tháng—Prabhutaratna on the third 
        day of the month. 
        
        4)     
        A Súc Bệ Phật: Ngày mồng bốn trong tháng—Aksobhya Buddha on the 
        fourth day of the month. 
        
        5)     
        Di Lặc Bồ tát: Ngày mồng năm trong tháng—Maitreya Bodhisattva on 
        the fifth of the month.
        
        6)     
        Nhị Vạn Đăng Phật: Ngày mồng sáu trong tháng—Twenty Thousand-Lamp 
        Buddha on the sixth day of the month. 
        
        7)     
        Tam Vạn Đăng Phật: Ngày mồng bảy trong tháng—Thirty Thousand-Lamp 
        Buddha on the seventh day of the month. 
        
        8)     
        Dược Sư Phật: Ngày mồng tám trong tháng—Bhaisajyaraja-Samudgata 
        Buddha on the eighth day of the month. 
        
        9)     
        Đại Thông Trí Thắng Phật: Ngày mồng chín trong 
        tháng—Mahabhijna-Jnanabhibhu Buddha on the ninth day of the month. 
        
        10) 
        Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật: Ngày mồng mười trong 
        tháng—Candra-Surya-Pradipa Buddha on the tenth day of the month. 
        
        11) 
        Hoan Hỷ Phật: Ngày mười một trong tháng—Delightful Buddha—The 
        eleventh day of the month. 
        
        12) 
        Nan Thắng Phật: Ngày mười hai trong tháng—Unconquerable Buddha on 
        the twelfth day of the month. 
        
        13) 
        Hư Không Tạng Bồ Tát: Ngày mười ba trong tháng—Akasagarbha 
        Bodhisattva (Bodhisattva of Space) on the thirteenth day of the month.
        
        
        14) 
        Phổ Hiền Bồ Tát: Ngày mười bốn trong tháng—Samantabhadra 
        Bodhisattva—The fourteenth day of the month. 
        
        15) 
        A Di Đà Phật: Ngày rằm trong tháng—Amitabha Buddha on the 
        fifteenth of the month. 
        
        16) 
        Đà La Ni Bồ Tát: Ngày mười sáu trong tháng—Dharani Bodhisattva on 
        the sixteenth of the month. 
        
        17) 
        Long Thọ Bồ Tát: Ngày mười bảy trong tháng—Nagarjuna Bodhisattva 
        on the seventeenth of the month.
        
        18) 
        Quán Thế Âm Bồ Tát: Ngày mười tám trong tháng—Kuan-Yin or 
        Avalokitesvara Bodhisattva on the eighteenth of the month. 
        
        19) 
        Nhật Quang Bồ Tát: Ngày mười chín trong tháng—The Sun-Light 
        Bodhisattva on the nineteenth of the month. 
        
        20) 
        Nguyệt Quang Bồ Tát: Ngày hai mươi trong tháng—The Moon-Light 
        Bodhisattva on the twentieth of the month.  
        
        21) 
        Vô Tận Ư Bồ Tát: Ngày hai mươi mốt trong tháng—Infinite Resolve 
        Bodhisattva on the twenty-first day of the month. 
        
        22) 
        Thí Vô Úy Bồ Tát: Ngày hai mươi hai trong tháng—Abhayandada 
        Bodhisattva on the twenty-second day of the month. 
        
        23) 
        Đắc Đại Thế Chí Bồ Tát: Ngày hai mươi ba trong 
        tháng—Mahasthamaprapta Bodhisattva on the twenty-third day of the month.
        
        
        24) 
        Địa Tạng Bồ Tát: Ngày hai mươi bốn trong tháng—Earth-Store 
        Bodhisattva on the twenty-fourth of the month.
        
        25) 
        Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Ngày hai mươi lăm trong tháng—Manjusri 
        Bodhisattva on the twenty-fifth of the month.
        
        26) 
        Dược Thượng Bồ Tát: Ngày hai mươi sáu trong tháng—Supreme 
        Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-sixth day of the 
        month. 
        
        27) 
        Lư Già Na Phật: Ngày hai mươi bảy trong tháng—Vairocana Buddha on 
        the twenty-seventh day of the month (same as in #28). 
        
        28) 
        Đại Nhật Như Lai: Ngày hai mươi tám trong tháng—Vairocana Buddha 
        on the twenty-eighth of the month (same as in #27). 
        
        29) 
        Dược Vương Bồ Tát: Ngày hai mươi chín trong 
        tháng—Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-ninth day of the 
        month. 
        
        30) 
        Thích Ca Mâu Ni Phật: Ngày ba mươi trong tháng—Sakyamuni Buddha 
        on the thirtieth of the month. 
        Duyên Niệm: 
        Duyên Tưởng—Tư tưởng khởi lên từ ngoại cảnh—Thoughts arising from 
        environment. 
        Duyên Nợ: See 
        Duyên Phận. 
        Duyên Phá Hoại: 
        Destructive conditions. 
        Duyên Phận: 
        Karma of previous lives have brought two persons together. 
        Duyên Phật: 
        Thân nhân hay bằng hữu quá cố th́ gọi là duyên Phật—A  deceased relative 
        or friend.
        Duyên Quán: 
        
        1)     
        Sự và lư: The phenomenal and noumenal.
        
        2)     
        Vật được quán sát và sự quán sát: The observed and the observing.
        
        3)     
        Khách và chủ thể: The object and the subject. 
        Duyên Sinh: 
        Pratiyasamutpada (skt)—Paticcasamuppada (p)—Duyên Khởi (lấy nhân mà gọi 
        tên—which are named by the causes)—Tất cả các pháp hữu vi đều do duyên 
        hay điều kiện mà sanh ra (lấy quả mà gọi tên)—All things are produced by 
        causal conditions (or conditional causation which are name by the 
        effects, or following from anything as necessary result).
        ** For more 
        information, please see Tứ Duyên  
              Sinh and Duyên 
        Khởi. 
        Duyên Sự: Cái 
        tâm duyên (nương) theo sự tướng, đối lại với duyên lư (tin vào sự tướng 
        nhân quả báo ứng là duyên sự; tin vào diệu lư của pháp tính phi nhân phi 
        quả là duyên lư); như thiền quán về hóa thân và báo thân đối lại với 
        pháp thân—To lay hold of, or study things or phenomena, in contrast to 
        principles or noumena; or meditation on the Buddha’s nirmanakaya, and 
        sambhogakaya, in contrast with the dharmakaya. 
        Duyên Sự Bồ Đề Tâm: 
        Tâm Bồ Đề nguyện lấy Tứ Hoằng Thệ Nguyện làm chính bổn nguyện của ḿnh 
        để cứu độ chúng sanh—A mind that vows to take the four universal vows of 
        a Buddha or a Bodhisattva to be one’s own original vows to save all 
        sentient beings—See Tứ Hoằng Thệ Nguyện. 
        Duyên Tâm: Cái 
        tâm nương duyên vào sự vật—The conditioned mind or the mind held by the 
        phenomenal. 
        Duyên Thành: 
        Bất cứ thứ ǵ cũng do duyên mà h́nh thành chứ không có tự tính—The 
        phenomenal, whatever is produced by causal conditions. 
        Duyên Thuận: 
        Favorable conditions. 
        Duyên Trần: 
        Gunas (skt)—The qualities or sense-data which cause the six sensations 
        of form, sound, odour, taste, touch, and thought. 
        Duyên Trung: 
        Cảnh trí hay ư tưởng mà tâm nương theo hay tập trung vào—The place or 
        idea on which the mind is centralized. 
        Duyên Tướng: 
        Tâm—Trạng thái của tâm duyên vào cảnh giới—Mentality—Reasoning—The Mind.
        
        Duyên Tưởng: 
        See Duyên Niệm. 
        Duyên Vô Gián: 
        An immediate cause—A  cause without interval.
        Duyệt: 
        
        1)     
        Duyệt xét: To examine—To review—To inspect—To look over.
        
        2)     
        Vui vẻ: Please—Pleased.  
        Duyệt Chúng:
        
        
        1)     
        Làm cho mọi người vui vẻ vừa ḷng: To please all.
        
        2)     
        Tri Sự: Karmadana (skt)—Tên của vị tri sự trong tự viện—Name for 
        the manager of affairs in a monastery—See Tri Sự.  
        Duyệt Đầu Đàn: 
        Suddhodana (skt)—Thủ Đô Đà Na—Tịnh Phạn Vương (the father of Gautama 
        Siddhartha—vua cha của Đức Phật).
        Duyệt Lạc: 
        Pleasant. 
        Duyệt Lăm: To 
        read over. 
        Duyệt Mục: 
        Pleasant to (see) the eyes.
        Duyệt Nhĩ: 
        Pleasant to (hear) the ears. 
        Duyệt Tạng: 
        Khảo cứu hết thảy kinh điển hay thư viện—To examine (and dust) the 
        scriptures or library. 
        Duyệt Tâm: 
        Content—Satisfied. 
        Duyệt Xoa: See 
        Yaksa. 
        Duyệt Y: To 
        review and approve.
        Dư: Dư 
        thừa—Superfluous—Spare—Residual—Remains—Remainder—The rest—Surplus—The 
        other. 
        Dư Âm: Echo.
        Dư Cam Tử: 
        Amraphala (skt)—Quả Am Ma Lạc Ca, mọc nhiều ở Quảng Châu và Ấn Độ, dùng 
        làm xà bông gội đầu—The fruit of amraphala, grown in Kuang-Chou and 
        India, used as a shampoo. 
        Dư Giả: 
        Plentiful. 
        Dư Hàng: Tên 
        khác của Phúc Lâm Tự, tọa lạc tại phường Hồ Nam, quận Lê Chân, tỉnh Hải 
        Pḥng, Bắc Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu Phật giáo tin rằng chùa được 
        xây dựng về đời nhà Trần vào cuối thế kỷ thứ 13. Năm 1672 quan Đô Úy 
        Nguyễn Đ́nh Sách từ quan về trùng tu và tu tại chùa nầy. Đến đời vua  
        Thành Thái, Ḥa Thượng Thông Hạnh trùng tu và xây tháp chuông năm 1899. 
        Năm 1917, chùa được trùng tu lần nữa. Trong chùa có nhiều pho tượng lớn 
        và đẹp, với nhiều câu đối chạm khắc công phu nghệ thuật Nguyễn Triều. 
        Chùa c̣n giữ được nhiều di vật quư như đỉnh đồng, khánh đồng. Ngoài vườn 
        chùa có chín tháp mộ, trong đó có nhóm tháp “Trúc Lâm Tam Tổ.”—Another 
        name for Phúc Lâm Tự, located Hồ Nam quarter, Lê Chân district, Hải 
        Pḥng province. Some Buddhist researchers believed it was built in the 
        late thirteenth century in the Trần dynasty. In 1672, Madarin Nguyễn 
        Đ́nh Sách, resigned from his post, rebuilt Dư Hàng Temple, and stayed 
        there to practise Buddha’s Dharma for the rest of his life. In the Thành 
        Thái dynasty, Most Venerable Thông Hạnh rebuilt the temple and built the 
        bell tower in 1899. In 1917 it was rebuilt one more time. In the temple, 
        there are many big, beautiful statues and a lot of symmetrical sentences 
        (câu đối) painstakingly carved, following the art style of the Nguyễn 
        dynasty. One can also find a lot of precious vestiges like caudrons, 
        gongs all made of bronze. In the temple garden stand nine tomb stupas, 
        including a group of stupas named “The Three Trúc Lâm Patriarchs.” 
        Dư Hưởng: Last 
        echo. 
        Dư Khoản: 
        Surplus of money. 
        Dư Luận: Public 
        opinion.
        Dư Lực: Excess 
        of strength.
        Dư Niệm: Tán 
        niệm hay niệm không tập trung—Divided thoughts—Inattentive. 
        Dư Niên: 
        Declining years of one’s life. 
        Dư Tập: Dư 
        Khí—Tàn Tập—Tập Khí—Dù đă dứt hẳn dục vọng phiền năo nhưng tàn dư tập 
        khí hay thói quen vẫn c̣n, chỉ có Phật mới có khả năng dứt sạch chúng mà 
        thôi (theo Đại Trí Độ Luận, các vị A La Hán, Bích Chi, Duyên Giác, tuy 
        đă phá được ba món độc, nhưng phần tập khí của chúng c̣n chưa hết, ví 
        như hương ở trong ḷ, tuy đă cháy hết rồi nhưng khói vẫn c̣n lại, hay 
        củi dù đă cháy hết nhưng vẫn c̣n tro than chưa nguội. Ba món độc chỉ có 
        Đức Phật mới vĩnh viễn dứt trừ hết sạch, không c̣n tàn dư)—The remnants 
        of habits which persist after passion has been subdued, only the Buddha 
        can eliminate or uproot them all. 
        Dư Thừa: See Dư 
        Tông. 
        Dư Thặng: 
        Superfluous. 
        Dư Tông: Các 
        tông phái khác với tông phái của chính ḿnh—Other schools; other 
        vehicles, i.e. other than one’s own. 
        Dư Vật: 
        Rest—Remnant—Superfluous.
        Dư Vị: 
        After-taste.
        Dữ: 
        Wicked—Fierce—Wild.
        Dữ Dội: 
        Violent—Terrible. 
        Dữ Kiện: Data.
        Dữ Tợn: 
        Cruel—Fierce—Ferocious. 
        Dự: 
        
        1)     
        Dự pḥng: Provided for—Beforehand.
        
        2)     
        Sắp xếp: Arranged. 
        Dự Án: Draft.
        
        Dự Bị: 
        Preparatory—To make ready.
        Dự Di Quốc: 
        Yami (skt)—Thế giới của ma vương, nơi không có Phật—The land or state of 
        Yama, where is no Buddha. 
        Dự Đoán: Dự 
        liệu—To predict—To forecast—To foresee. 
        Dự Giác: 
        Forewarning—Consciousness. 
        Dự Khuyết: 
        Substitute.
        Dự Kiến: 
        Preconceived idea. 
        Dự Liệu: To 
        forecast—To foresee. 
        Dự Luật: Bill.
        Dự Lưu: Stream 
        entry—Stream-winner—C̣n gọi là Tu Đà Hườn, Nhập Lưu, Thốt Lộ Đa A Bán 
        Na—Quả thứ nhất trong Tiểu Thừa tứ Thánh Quả, hàng Thanh Văn thừa đă dứt 
        bỏ hết kiến hoặc của tam giới th́ gọi là “Dự Lưu”—According with the 
        streamof holy living, the srota-apanna disciple of the sravaka stage, 
        who has overcome the illusion of the seeming, the first stage in 
        Hinayana—See Srota-apanna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Dư Lưu 
        Thánh Đệ Tử in Vietnamese-English Section.
        Dự Lưu Thánh Đệ Tử: 
        Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Veludvara, Phật đă dạy về Dự Lưu Thánh Đệ 
        Tử—In The Connected Discourses of the Buddha, Chapter Veludvara, the 
        Buddha taught about a noble stream-enterer: “Vị Thánh đệ tử đă thành tựu 
        bốn pháp là vị “dự lưu,” không c̣n bị thoái đọa, quyết chắc chứng quả 
        giác ngộ—A noble disciple who possesses four things is a stream-enterer, 
        no longer bound to the nether world, fixed in destiny, with 
        enlightenment at his destination.”
        
        1)     
        Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin bất động đối với Đức Phật: He 
        possesses confirmed confidence in the Buddha.
        
        2)     
        Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin với Pháp: He possesses 
        confirmed confidence in the Dharma.
        
        3)     
        Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin nơi Tăng: He possesses 
        confirmed confidence in the Sangha.
        
        4)     
        Vị ấy sống ở gia đ́nh, với tâm gột sạch mọi cấu uế xan tham. Vị 
        ấy luôn bố thí, bàn tay rộng mở, ưa thích từ bỏ, thích được nhờ cậy, 
        thích thú chia xẻ vật được bố thí: Whatever there is in his family that 
        is suitable for giving, all that he shares universally among those who 
        are virtuous and of good character.  
        Dự Mưu: Scheme 
        conceived beforehand. 
        Dự Ngôn: 
        Prediction—Prophecy. 
        Dự Phần: To 
        have a share—To participate in.
        Dự Pḥng: To 
        prevent—To take preventive measures. 
        Dự Thảo: To 
        draft.
        Dự Thi: To take 
        the exam. 
        Dự Thính: To 
        attend a lecture. 
        Dự Tính: To 
        plan—To project—To calculate. 
        Dự Trù: To 
        provide for.
        Dự Trữ: To 
        stock. 
        Dự Ước: 
        Preliminary agreement. 
        Dự Vào: To take 
        part—To participate. 
        Dựa Trên: To 
        found on. 
        Dựa Vào: To 
        lean on.  
        Dực: Cái cánh—A 
        wing. 
        Dưng: To offer.
        
        Dừng: Trong 
        triết lư nhà Phật, th́ ḍng tâm thức tuôn chảy không thể bị ngừng hay bị 
        cản trong ḍng suy tưởng. Hăy để cho tâm không trụ vào đâu. Lư tưởng 
        nhứt là đi trên mọi  chướng ngại—To stop—To halt—Stopping—In Buddhist 
        philosophy, the mind must forever flow and never be “stopped” or 
        “blocked” in a thought. Let the mind abide nowhere. The ideal is to walk 
        on through all problems and situations. 
        Dừng Bút: To 
        stop writing.
        Dửng Dưng: To 
        be indifferent.
        Dựng Đứng Câu 
        Chuyện: To make up (raise up or fabricate) a story.
        Dựng Tóc Gáy: 
        To make one’s hair stand on end.
        Dược: 
        Thuốc—Medicine—Chemicals. 
        Dược An Sơn Quốc 
        Thiền Sư: Yueh-An-Shan-Kuo Zen master 1079-1152.
        
        ·       
        Thiền sư thuộc ḍng Dương Kỳ phái Lâm Tế, là môn đồ và 
        người kế vị Pháp với Đạo Ninh Thiền Sư—Yueh-An-Shan-Kuo, Chinese Zen 
        master of the Yogi lineage of Linn-Chih Zen, a student and Dharma 
        successor of T’ao-Ning.  
        
        ·       
        Tên của Dược An được biết đến qua thí dụ thứ tám trong Vô 
        Môn Quan—Master Yueh-An was known in example 8 of the Wu-Men-Kuan.  
        Dược Châu Thiền Sư: 
        Yueh-Chou Zen Master.
        
        ·       
        Thiền sư đời Đường, môn đồ và người kế vị Pháp của Thiền 
        sư Động Sơn Lương Giới—Yueh-Chou, Chinese Zen master of the T’ang 
        dynasty, a student and Dharma successor of T’ung-Shan-Liang-Chieh.
        
        ·       
        Tên của ngài được nhắc đến trong thí dụ thứ 48 của Vô Môn 
        Quan—Yueh-Chou was known in example 48 of the Wu-Men-Kuan.  
        Dược Lâm Thiền Sư: 
        Yueh-Lin 1143-1217—Dược Lâm thuộc ḍng Dương Kỳ của phái Lâm Tế, thầy 
        của Vô Môn Tuệ Khai—Yueh-Lin, Chinese Zen master of the Yogi lineage of 
        Lin-Chih, master of Wu-Men-Hui-K’ai. 
        Dược Sơn Duy Nghiễm: 
        Dược Sơn Duy Nghiễm (745-828 hay 750-834), quê ở Ráng Châu, nay thuộc 
        tỉnh Sơn Tây—Yueh-Shan-Wei-Yen 745-828 or 750-834. He came from ancient 
        Jiang-Chou, now is in Shan-Xi province.  
        
        ·       
        Thiền sư Dược Sơn Duy Nghiễm, môn đồ và là người kế vị 
        Pháp với Thiền sư Thạch Đầu Hy Thiên, thầy của Đạo Ngộ Viên Trí và Vân 
        Nham Đàm Thạnh—Chinese Zen master, a student and Dharma successor of 
        Shih-T’ou-Hsi-T’ien, master of Tao-Wu-Yuan-Chih and Yun-Yen-Tan-Sheng.
        
        ·       
        Theo Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, Dược Sơn rời gia đ́nh cha 
        mẹ lúc 17 tuổi. Ngài được thọ cụ cúc giới năm 774 với Luật Sư Hy Tháo. 
        Ngài là một trong những đệ tử xuất sắc nhất mà Thạch Đầu Thiền Sư đă gửi 
        tới Mă Tổ Đạo Nhất. Là một đệ tử tinh cần, Dược Sơn tinh thông Kinh 
        Luận, và nghiêm tŕ giới luật—According to the Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, 
        Yueh-Shan left home at the age of seventeen and was fully ordained by 
        Vinaya master Hsi-Ts’ao in 774. He was one of the most prominent 
        disciples referred to Ma-Tsu T’ao-I by Shih-T’ou. As an earnest 
        disciple, Yueh-Shan mastered the sutras and sastras and strictly adhered 
        to the Vinaya.   
        
        ·       
        Sau đó sư t́m đến gặp Hy Thiên Thạch Đầu và hỏi: “Đối Tam 
        thừa thập nhị kinh, con c̣n hiểu biết thô sơ, đến như thường nghe phương 
        nam nói ‘chỉ thẳng tâm người, thấy tánh thành Phật,’ thật con mù tịt. V́ 
        thế con đến cúi mong Ḥa Thượng từ bi chỉ dạy”—Later, Yueh-Shan went to 
        Shih-T’ou Hsi-T’ien’s place. He asked: “I have a general understanding 
        of the three vehicles and the twelve divisions of scriptures. Now I want 
        to find out about ‘the southern teaching of pointing directly at mind, 
        seeing self-nature, and becoming a Buddha.’  Truly, I am not clear about 
        this teaching and therefore, I come and ask for the master’s 
        compassionate instruction.” 
        
        ·       
        Thiền sư Hy Thiên bảo: “Thế ấy cũng chẳng được, không thế 
        ấy cũng chẳng được, thế ấy không thế ấy đều chẳng được, ngươi làm 
        sao?”—Shih-T’ou said: “You can’t attain it this way. You can’t attain it 
        not this way. Trying to attain it this way or not this way, it can’t be 
        attained. So what will you do?”
        
        ·       
        Thiền sư Hy Thiên lại bảo thêm: “Khi con nói, ‘đây là cái 
        nầy, con đă đứng sang một bên rồi.’ Là cái nầy hay không phải cái nầy, 
        bao giờ con cũng đứng về một bên. Có phải thế không?”—Shih-T’ou added: 
        “When you say, ‘It is this, then you miss it.’ This and not-this, both 
        miss it. What do you think?” 
        
        ·       
        Dược Sơn mờ mịt không hiểu—Yueh-Shan was confused.
        
        ·       
        Thạch Đầu bảo: “Nhơn duyên của ngươi không phải ở đây, hăy 
        đến chỗ Mă Tổ Đạo Nhất.”—Shih-T’ou then said: “Your affinity is not at 
        this place. Go to Master Ma-Tsu-T’ao-I’s place.” 
        
        ·       
        Dược Sơn vâng lệnh đến yết kiến Mă Tổ. Sư thưa lại câu đă 
        thưa với Thạch Đầu—Yueh-Shan went and paid his respects to Ma-Tsu in 
        accordance with Shih-T’ou’s instructions. He then posed the same 
        question to Ma-Tsu that he had previously presented to Shih-T’ou.
        
        ·       
        Mă Tổ bảo: “Ta có khi dạy y nhướng mày chớp mắt, có khi 
        không dạy y nhướng mày chớp mắt; có khi nhướng mày chớp mắt là phải, có 
        khi nhướng mày chớp mắt là không phải, ngươi làm sao?”—Ma-Tsu said: 
        “Sometimes I teach it by raising my eyebrows and blinking my eyes. 
        Sometimes I don’t teach it by raising my eyebrows and blinking my eyes. 
        Sometimes raising my eyebrows and blinking my eyes is it, sometimes 
        raising my eyebrows and blinking my eyes isn't it. So what will you do?”
        
        ·       
        Ngay câu nói nầy, Dược Sơn liền khế ngộ, bèn lễ bái—At 
        these words, Yueh-Shan was enlightened. He then bowed to Ma-Tsu.
        
        ·       
        Mă Tổ lại hỏi: “Ngươi lấy đạo lư ǵ lễ bái?”—Ma-Tsu asked: 
        “What principle have you observed that makes you bow?”
        
        ·       
        Dược Sơn thưa: “Con ở chỗ Thạch Đầu như con muỗi đậu trên 
        trâu sắt.”—Yueh-Shan said: “When I was at Shih-T’ou’s place, it was like 
        a mosquito on an iron bull.”
        
        ·       
        Mă Tổ bảo: “Ngươi đă biết như thế, tự khéo ǵn 
        giữ.”—Ma-Tsu said: “Since you are thus, uphold and sustain it well.”
        
        ·       
        Dược Sơn ở đây hầu Mă Tổ ba năm—Yueh-Shan stayed there to 
        serve as Ma-Tsu’s attendant for three years. 
        
        ·       
        Một hôm Mă Tổ hỏi Dược Sơn: “Ngày gần đây chỗ thấy của 
        ngươi thế nào?”—One day Ma-Tsu asked Yueh-Shan: “What have you seen 
        lately?”
        
        ·       
        Dược Sơn thưa: “Da mỏng da dầy đều rớt sạch, chỉ có một 
        chơn thật.”—Yueh-Shan said: “Shedding the skin completely, leaving only 
        the true body.”
        
        ·       
        Mă Tổ bảo: “Sở đắc của ngươi đă hợp với tâm thể, khắp hết 
        tứ chi. Đă được như thế, nên đem ba cật tre cột da bụng, tùy chỗ ở núi 
        đi.”—Ma-Tsu said: “Your attainment can be said to be in accord with the 
        mind-body, spreading through its four limbs. Since it’s like this, you 
        should bind your things to your stomach and go traveling to other 
        mountains.”
        
        ·       
        Dược Sơn thưa: “Con là người ǵ dám nói ở núi?”—Yueh-Shan 
        said: “Who am I to speak of being head of a Zen mountain?”
        
        ·       
        Mă Tổ bảo: “Chẳng phải vậy, chưa có thường đi mà chẳng 
        đứng, chưa có thường đứng mà chẳng đi, muốn lợi ích không chỗ lợi ích, 
        muốn làm không chỗ làm, nên tạo thuyền bè, không nên ở đây lâu.”—Ma-Tsu 
        said: “That’s not what I mean. Those who haven’t gone on a long 
        pilgrimage can’t reside as an abbot. There’s no advantage to seeking 
        advantage. Nothing is accomplished by seeking something. You should go 
        on a journey and not remain in this place.”
        
        ·       
        Dược Sơn từ giả Mă Tổ trở về Thạch Đầu—Yueh-Shan then left 
        Ma-Tsu and returned to Shih-T’ou. 
        
        ·       
        Một hôm sư ngồi trên tảng đá, Thạch Đầu trông thấy bèn 
        hỏi: “Ngươi ở đây làm ǵ?” Sư thưa: “Tất cả chẳng làm.” Thạch Đầu lại 
        hỏi: “Tại sao ngồi nhàn ở đây?” Sư thưa: “Ngồi nhàn rỗi tức làm.” Thạch 
        Đầu lại hỏi: “Ngươi nói chẳng làm, là chẳng làm cái ǵ?” Sư thưa: “Ngàn 
        Thánh cũng không biết.” Thạch Đầu dùng kệ khen: 
        
        Tùng lai cộng trụ bất tri danh
        
        Nhậm vận tương tương chỉ ma hành
        Tự 
        cổ thượng hiền du bất thức
        
        Tạo thứ phàm lưu khởi khả minh
        
        (Chung ở từ lâu chẳng biết chi
        
        Lặng lẽ theo nhau chỉ thế đi
        
        Thượng hiền từ trước c̣n chẳng biết
        
        Huống bọn phàm phu đâu dễ tri).
        
        One day, as Yueh-Shan was sitting, Shih-T’ou asked him: “What are you 
        doing here?” Yueh-Shan said: “I am not doing a thing.” Shih-T’ou said: 
        “Then you’re just sitting leisurely.” Yueh-Shan said: “If I were sitting 
        leisurely, I’d be doing something.”  Shih-T’ou said: “You say you’re not 
        doing anything. What is it that you’re not doing?” Yueh-Shan said: “A 
        thousand sages don’t know.” Shih-T’ou then wrote a verse of praise that 
        said: 
        
        Long abiding together, not knowing its 
        
        name,
        
        Just going on, practicing like this,
        
        Since ancient times the sages don’t 
        
        know. 
        
        Will searching everywhere now make 
        
        it known.
        
        ·       
        Thạch Đầu dạy: “Nói năng động dụng chớ giao thiệp.” Sư 
        thưa: “Chẳng nói năng động dụng cũng chớ giao thiệp.” Thạch Đầu nói: “Ta 
        trong ấy mũi kim mảnh bụi chẳng lọt vào.” Sư thưa: “Con trong ấy như 
        trồng hoa trên đá.” Thạch Đầu ấn khả—Later Shih-T’ou offered an 
        instruction, saying, “Words do not encroach upon it.” Yueh-Shan said, 
        “No words does not encroach upon it.” Shih-T’ou said, “Here, I can stick 
        a needle to it.” Yueh-Shan said, “Here, is like I am growing flowers on 
        a bare rock.” Shih-T’ou approved Yueh-Shan’s answer. 
        
        ·       
        Về sau sư đến ở chỗ Dược Sơn Lễ Châu, đồ chúng theo học 
        rất đông—Later the masterlived on Mount Yueh Li-Chou, and a sea of 
        disciples assembled there.
        
        ·       
        Ngày kia một ông viện chủ thỉnh sư thượng đường thuyết 
        pháp. Tăng chúng hội đông đủ. Sư im lặng giây lâu rồi hạ đường, trở vào 
        phương trượng đóng cửa lại. Viện chủ vào hỏi: “Ḥa Thượng hứa nói pháp 
        sao bây giờ vào phương trượng?” Dược Sơn nói: “Viện chủ, kinh th́ có ông 
        thầy kinh, luận th́ có ông thầy luận, luật th́ có ông thầy luật. C̣n 
        trách lăo Tăng nỗi ǵ?”—One day when Yueh-Shan was asked to give a 
        lecture, he did not say a word, but instead came down from the pulpit 
        and went off to his room. The abbot came to his room and asked: “Master, 
        you promised to preach, why you are in your room?” Yueh-Shan said: 
        “Abbot, in the temple, when talking about sutras, you have the acarya; 
        talking about commentaries, you have an Abhidharma  specialist; talking 
        about the law, you have a Vinaya specialist. Why do you blame on me?” 
        
        
        ·       
        Vào tháng hai năm 834, khi sắp thị tịch, sư kêu to: “Pháp 
        đường ngă! Pháp đường ngă!” Đại chúng đều mang cột đến chống đở. Sư 
        khoát tay bảo: “Các ngươi không hiểu ư ta.” Sư bèn từ giả chúng thị 
        tịch, thọ 84 tuổi, 60 tuổi hạ. Đồ chúng xây tháp thờ sư bên phía đông tự 
        viện. Vua sắc phong là Hoàng Đạo Đại Sư, tháp hiệu Hóa Thành—In the 
        second month of the year 834, Zen master Yueh-Shan called out, “The 
        Dharma hall is collapsing! The Dharma hall is collapsing!” The monks 
        grabbed poles and tried to prop up the Dharma hall. Yueh-Shan lifted his 
        hand and said, “You don’t understand what I mean,” and passed away. The 
        master was eighty-four years old and had been a monk for sixty years. 
        His disciples built his memorial stupa on the east side of the hall. He 
        received the posthumous name “Great Teacher Vast Way.” His stupa was 
        named “Transforming City.”     
        Dược Sư: See 
        Dược Sư Phật and Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức in Appendix A (4). 
        Dược Sư Phật: 
        Bhaisajya-Guru-vaidurya-prabhasa (skt)—Bề Sát Xă Lũ Lô—Dược Sư Lưu Ly 
        Quang Như Lai—Đại Y Vương Phật—Y Vương Thiện Thệ—Phật Dược Sư Lưu Ly 
        Quang, giáo chủ của nước Tịnh Lưu Ly ở phương đông, có khả năng chữa 
        lành bá bệnh cho chúng sanh, kể cả bệnh vô minh hay ngu si (theo Kinh 
        Dược Sư, Đức Phật Thích Ca bảo Ngài Văn Thù Sư Lợi rằng từ đây đi sang 
        phương đông qua mười muôn cơi Phật, có một thế giới gọi là Tịnh Lưu Ly, 
        có Đức Phật hiệu là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, nầy Văn Thù Sư Lợi, 
        khi Đức Phật Dược Sư c̣n là vị Bồ Tát, ngài đă phát 12 đại nguyện lớn, 
        khiến cho các loại hữu t́nh cầu sao được vậy). H́nh tượng của Ngài 
        thường được đặt bên trái của Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Xuất xứ của Ngài 
        chưa được biết rơ, nhưng có nhiều kinh liên hệ tới ngài—The Buddha of 
        Medicine, who heals all diseases, including the disease of ignorance. 
        His image is often at the left of Sakyamuni Buddha’s, and he is 
        associated with the east. The history of this personification is not yet 
        known, but there are several sutras relating to him.  When he was a 
        Bodhisattva, he initiated 12 great vows to cause living beings to obtain 
        what they wish. 
        Dược Sư Tam Tôn: 
        Gồm ba vị tôn quư, Phật Dược Sư ở giữa, bên trái (tả trợ) là Nhật Quang 
        Biến Chiếu Bồ Tát, bên phải (hữu trợ) là Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ 
        Tát—The three honoured doctors, with Yao-Shih in the middle, assistant 
        on his left is the Bodhisattva Sunlight Everywhere-Shining, assistant on 
        his is the Bodhisattva Moonlight Everywhere-Shining.    
        Dược Sư Thập Nhị 
        Nguyện: Bhaishajya-Guru’s Twelve Vows—See Mười Hai Lời Nguyện Của 
        Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.
        Dược Sư Thập Nhị 
        Thần Tướng: See Thập Nhị Thần Minh Vương. 
        Dược Sư Thập Nhị 
        Thệ Nguyện: See Mười Hai Lời Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in 
        Vietnamese-English Section. 
        Dược Thảo: 
        Medicine—Herbs—Medicine plants.
        Dược Thụ Vương Thân: 
        Bồ Tát Dược Vương (ứng hiện trong lục đạo) để cứu độ chúng sanh—The body 
        of form which is taken by Bhaisajyaraja Bodhisattva at any time for 
        healing the sick.
        Dược Thượng Bồ Tát: 
        See Dược Vương Bồ Tát. 
        Dược Tửu: 
        Medicinal wine.
        Dược Vương: 
        Bhaisajyaraja (skt). 
        Dược Vương Bồ Tát: 
        Bhaisajyaraja-samudgata (skt)—Hai anh em Bồ Tát Dược Vương Bồ Tát và 
        Dược Thượng Bồ Tát (Tinh Túc Quang và Điện Quang Minh) chuyên tŕ hạnh 
        cứu chữa bệnh cho chúng sanh (Dược Vương về sau thành Phật hiệu là Tịnh 
        Nhăn Như Lai, Dược Thượng Bồ Tát về sau cũng thành Phật hiệu là Tịnh 
        Tạng Như Lai, có thể là Tịnh Nhăn lo phần chẩn bệnh và Tịnh Tạng lo phần 
        trị bệnh). Dược Vương Bồ Tát cũng chính là vị đă dùng tay làm dầu đốt 
        cúng dường cho Phật—Bodhisattva of healing, he whose office together 
        with his brother , is to heal the sick. He is described as the younger 
        of the two brothers, the elder of whom is the Bhaisajyaraja (the elder 
        of the two brothers, who was the first to decide on his career as 
        Bodhisattva of healing and led his younger brother to adopt the same 
        course). They are also styled Pure-eyed and Pure-treasury, which may 
        indicate diagnose and treatment. He is referred to the Lotus sutra as 
        offering his arms a a burnt sacrifice to his Buddha.   
        Dược Vương Thụ: 
        Dược Thụ Vương—The king of healing herbs and trees. 
        Dược Xoa: See 
        Dạ Xoa. 
        Dưới Đất: Under 
        the ground.
        Dưới Gốc Cây: 
        At the foot of a tree.
        Dưới Đáy Biển: 
        At the bottom of the sea.
        Dưới Nước: 
        Under the water.
        Dưới Sông: In 
        the river.
        Dương: Avi 
        (skt). 
        
        1)     
        Con dê: A sheep—A goat—A ram. 
        
        2)     
        Dương gian: This life. 
        
        3)     
        Dương liễu (cây): Willow—Poplar. 
        
        4)     
        Dương mai (bệnh): Syphilis. 
        
        5)     
        Dương tính: Positive—Masculine. 
        
        6)     
        Sức nóng: Heat. 
        
        7)     
        Về phía mặt trời: The side on which the sun shines.
        Dương Chi: 
        Nhành dương liễu, ngày xưa được dùng để làm sạch răng bằng cách nhai hay 
        chà xát—Willow branch, or twigs used as dantakastha, i.e. cleansing the 
        teeth by chewing or rubbing. 
        Dương Diệp: Lá 
        cây dương liễu. Nếu trẻ khóc th́ lấy lá vàng của cây dương mà dỗ, ví với 
        các pháp môn phương tiện của Phật (chiếc lá dương không phải là vàng 
        thật, cũng như pháp môn phương tiện của Phật chỉ là phương tiện đưa 
        chúng sanh đến cứu cánh chứ không phải là cứu cánh)—Willow-leaves, e.g. 
        yellow willow leaves given to a child as golden leaves to stop its 
        crying, a parallel to the Buddha’s opportune methods of teaching. 
        Dương Giác: 
        Sừng dê được dùng để  ám chỉ dục vọng và phiền năo trên đời—A ram’s horn 
        is used for the passions and delusions of life. 
        Dương Gian: 
        Dương thế—The world.
        Dương Kỳ Phương Hội 
        Phái: Yang-Qi-Fang-Hui Sect—Phái Thiền có nguồn gốc từ Thiền Sư 
        Trung Quốc tên Dương Kỳ Phương Hội. Đây là nhánh quan trọng nhất trong 
        hai nhánh thiền thoát thai từ thiền Lâm Tế sau khi Thiền sư Thạch Sương 
        Sở Viện thị tịch. Trong truyền thống thiền Lâm Tế người ta gọi nó là Lâm 
        Tế Dương Kỳ. Phái Dương Kỳ có nhiều thiền sư quan trọng, trong đó có Vô 
        Môn Tuệ Khai, người sưu tập bộ Vô Môn Quan. Sau nầy các môn đệ của Vô 
        Môn, nhất là Kakushin, đă du nhập vào Nhật Bản ḍng thiền Lâm Tế Dương 
        Kỳ, hiện vẫn c̣n tồn tại. Vào cuối thời nhà Tống, khi Thiền tông bất đầu 
        suy thoái, ḍng Lâm Tế Dương Kỳ trở thành nơi dung hợp cho tất cả các 
        phái Thiền khác cũng đang suy yếu và biến mất. Dưới thời nhà Minh, Thiền 
        ḥa lẫn với Tịnh Độ nên mất đi tính chất riêng của nó, không c̣n tinh 
        thần “tâm truyền tâm” nữa—Yang-Qi-Fang-Hui, a school of Zen originating 
        with the Chinese Ch’an master  Yang-Qi-Fang-Hui. It is one of the two 
        most important lineages into which the Lin-Chih split after Shih-Shuang 
        Ch’u-Yuan. As a traditional lineage of Lin-Chih Zen, it is also called 
        the Lin-Chih-Yang-Qi lineage. TheYang-Qi school produced important Zen 
        masters like Wu-Men-Hui-K’ai, the compiler of the Wu-Men-Kuan, and his 
        Dharma successor, Kakushin, who brought the Ch’an of Lin-Chih-Yang-Qi 
        lineage to Japan, where as Zen it still flourishes today. As Ch’an 
        gradually declined in China after the end of Sung period, the 
        Lin-Chih-Yang-Qi school became the catchment basin for all the other 
        Ch'an schools, which increasingly lost importance and finally vanished. 
        After becoming mixed with the Pure Land school of Buddhism, in the Ming 
        period Ch’an lost its distinctive character and ceased to exist as an 
        authentic lineage of transmission of the Buddha-dharma “from heart-minf 
        to heart-mind.”
        ** For more 
        information, please see Phương 
             Hội Dương Kỳ 
        Thiền Sư. 
        Dương Kỳ Phương Hội 
        Thiền Sư: Zen master  Yang-Qi-Fan-Hui—See Phương Hội Dương Kỳ Thiền 
        Sư.  
        Dương Liễu Quán Âm: 
        Một trong 33 vị Quán Âm, vị Quán Âm dùng nhành dương liễu làm h́nh tam 
        muội da (ư nói lấy sự mềm mại, nhu thuận mà cứu độ chúng sanh)—One of 
        the thirty-three Kuan-Yins, Kuan-Yin with the willow branch. 
        Dương Mao Trần:
        
        
        1)     
        Hạt bụi trên đầu lông dê: The minute speck of dust that can rest 
        on the tip of the sheep’s hair.
        
        2)     
        Số lượng bụi ở trên đầu lông dê bảy lần ít hơn số lượng bụi ở 
        trên đầu lông trâu—The amount of dust that can rest on the top of a 
        goat’s hair is seven times less than that of a cow’s hair. 
        Dương Quang:
        
        
        1)     
        Ánh sáng mặt trời: The sun’s light.
        
        2)     
        Tia nóng mặt trời, tạo thành hoa đốm: Sun flames, or heat, i.e. 
        the mirage causing the illusion of lakes.
        Dương Thạch: 
        Chữ viết tắt của Yết Ma—An abbreviation for karma, from the radical of 
        the two words. 
        Dương Úc Cư Sĩ: 
        See Đại Niên Cư Sĩ. 
        Dương Xa: Dương 
        Thặng—Xe Dê—Theo Kinh Pháp Hoa, phẩm Thí Dụ về nhà lửa đang cháy, đây là 
        một trong tam xa—According to the Lotus Sutra, chapter of Parables, in 
        the parable of the burning house, this is the inferior, or sravaka, one 
        of the three forms of Buddhism.  
        Dương Viêm: See 
        Nhiệt Thời Viêm. 
        Dưỡng: 
        
        1)     
        Nuôi dưỡng: To nourish—To rear—To support. 
        
        2)     
        Ngứa ngái: To itch. 
        Dưỡng Dục: To 
        bring up—To rear—To educate.
        Dưỡng Đường: 
        Clinic—Hospital. 
        Dưỡng Ḥa Tử: 
        Cây dùng để găy lưng, một từ dùng để chỉ bùa “như ư”—A back-scratcher, a 
        term for a ceremonial sceptre, or a talisman. 
        Dưỡng Lăo: To 
        spend one’s remaining days. 
        Dưỡng Mẫu: 
        Foster mother. 
        Dưỡng Phụ: 
        Foster father. 
        Dưỡng Thân: To 
        nourish one’s parents. 
        Dưỡng Tử: 
        Foster son. 
        Dứt: To 
        cease—To end. 
        Dứt Bịnh: To be 
        cured—To recover. 
        Dứt Bỏ Thị Phi: 
        To get rid of the mind distinghing of right and wrong. 
        Dứt Khoát: To 
        settle a problem once and for all.
        Dứt T́nh: To 
        break off relationship with.  
         
        
        ---o0o---
         
        
        Mục Lục 
        Tự điển Phật Học 
        
        Việt-Anh
        
        |
        
        A |
        
        Ba |
        
        Be |
        
        Bi |
        
        Bo |
        
        Bu |
        
        Ca |
        
        Ch 
        |
        
        Co |
        
        Cu | 
        
        D |
        
        
        Đa |
        
        Đe |
        
        Đi |
        
        Đo |
        
        Đu |
        
        |
        
        E |
        
        
        G |
        
        Ha |
        
        He |
        
        Hi |
        
        Ho |
        
        Hy | 
        
        I | 
        K | 
        La |
        
        Le |
        
        Li |
        
        Lo |
        
        Lu |
        
        Ly | 
        
        | 
        
        
        Ma |
        
        Me |
        
        Mi |
        
        Mo |
        
        Mu, My |Na
        |
        
        Ne |
        
        Ng |
        
        Nh
        |
        
        Ni |
        
        No 
        |
        
        Nu |
        
         |
        
        O | 
        Pha |
        
        Phe
        |
        
        Phi |
        
        Pho |
        
        Phu | 
        Q |
        
        R |
        
        S |
        
        Ta |
        
        Te |Tha 
        |
        
        Thă, Thâ | 
        
        |
        
        The |
        
        Thi |
        
        Tho |
        
        Thu |
        
        Ti |
        
        To |
        
        Tr |
        
        Tu |
        
        Ty | 
        
        U |
        
        V | 
        X | 
        Y|
         
        
        ---o0o---
        
        
        
        Mục Lục |
        
        Việt-Anh |
        
        Anh -Việt |
        
        Phạn/Pali-Việt |
        
        Phụ Lục
        
        ---o0o---
        
        
        Tŕnh 
        bày: 
Minh Hạnh
& Thiện Pháp
        
        Cập nhật: 
        3-24-2006