Kinh Nhập 
        Tức Xuất Tức Niệm-The 
        Anapanasatisuttam
        
         
        
        1)      
        Tôi nghe như vầy. Một thuở nọ Thế 
        Tôn ở Savatthi, tại Ðông Viên, giảng đường Lộc Mẫu, cùng với rất nhiều 
        vị Thượng Tọa có thời danh, có danh xưng, như Tôn giả Xá Lợi Phất, Tôn 
        giả Mục Kiền Liên, Tôn giả Ðại Ca Diếp, Tôn giả Ma Ha Ca Chiên Diên, Tôn 
        giả Ðại Câu Hy La, Tôn giả Ðại Kiếp Tân Na, Tôn giả Ðại Thuần Ð , Tôn 
        giả A Na Luật, Tôn giả Ly B  Ða, Tôn giả A Nan, cùng với nhiều bậc 
        Thượng Tọa đệ tử khác có thời danh, có danh xưng—Thus, I have heard. On 
        one occasion the Blessed One was living at Savatthi in the Eastern Park, 
        in the Palace of Migara’s Mother, together with many well-known elder 
        disciples, the venerable Sariputta, the venerable Maha-Moggallana, the 
        venerable Maha-Kassapa, the venerable Maha-Kaccana, the venerable 
        Maha-Kotthita, the venerable Maha-Kappina, the venerable Maha-Cunda, the 
        venerable Maha-Anuruddha, the venerable Revata, the venerable Ananda, 
        and other very well-known elder disciples.  
        
        2)      
        Lúc bấy giờ, các Thượng Tọa Tỳ Kheo 
        khuyến giáo, giảng dạy các tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ Kheo khuyến 
        giáo, giảng dạy mười tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng 
        dạy hai mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy ba 
        mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy bốn mươi tân 
        Tỳ Kheo. V  các tân Tỳ Kheo được các Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy ý 
        thức rõ r ng những quả vị cao diệu, tiệm thứ, thù thắng đã chứng đạt—Now 
        on that occasion elder Bhikkhus had been teaching and instructing new 
        Bhikkhus; some elder Bhikkhus had been teaching and instructing ten new 
        Bhikkhus, some elder Bhikkhus had been teaching and instructing twenty, 
        thirty, forty new Bhikkhus. And the new Bhikkhus, taught and instructed 
        by the elder Bhikkhus, had achieved successive stages of high 
        distinction. 
        
        3)      
        Lúc bấy giờ Thế Tôn, v o ng y Bố 
        Tát, ng y rằm, v o đêm trăng tròn sau ng y Tự Tứ, đang ngồi giữa trời 
        với chúng Tỳ Kheo chung quanh. Thế Tôn nhìn quanh chúng Tỳ Kheo đang yên 
        lặng, hết sức yên lặng, rồi bảo các Tỳ Kheo: On that occasion, the 
        Uposatha day of the fifteenth, on the full moon night of the Pavarana 
        ceremony, the Blessed One was seated in the open surrounded by the 
        Sangha of Bhikkhus. Then, surveying the silent Sangha of Bhikhus, he 
        addressed them thus: 
        
        4)      
        Ta được thỏa mãn, nầy các Tỳ Kheo, 
        với đạo lộ nầy. Tâm ta được thỏa mãn, nầy các Tỳ Kheo, với đạo lộ nầy. 
        Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, hãy tinh tấn hơn nữa, để chứng đạt những gì 
        chưa chứng đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những 
        gì chưa chứng ngộ. Ta sẽ ở đây, tại Savatthi cho đến tháng tư, lễ 
        Komudi—Bhikkhus, I am content with this progress. My mind is so content 
        with this progress. So arouse still more energy to attain the 
        unattained, to achieve the unachieved, to realize the unrealized, I 
        shall wait here at Savatthi for the Komudi full moon of the fourth 
        month. 
        
        5)      
        Những Tỳ Kheo địa phương được nghe: 
        “Thế Tôn sẽ ở đây, tại Savatthi, cho đến tháng tư, lễ Komudi.” Các Tỳ 
        Kheo địa phương tụ họp tại Savatthi để yết kiến Thế Tôn—The Bhikkhus of 
        the countryside heard: “The Blessed One will wait there at Savatthi for 
        the Komudi full moon of the fourth month.” And the Bhikkhus of the 
        countryside left in due course for Savatthi to see the Blessed One.
        
        
        6)      
        V  các Thượng Tọa Tỳ Kheo lại c ng 
        khuyến giáo, giảng dạy các tân Tỳ Kheo nhiều hơn nữa. Một số Thượng Tọa 
        Tỳ Kheo khuyến giáo, giảng dạy mười tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ 
        Kheo khuyến giáo, giảng dạy hai mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ 
        Kheo khuyến giáo, giảng dạy ba mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ 
        Kheo khuyến giáo, giảng dạy bốn mươi tân Tỳ Kheo.  V  những tân Tỳ Kheo 
        được các Thượng Tọa Tỳ Kheo khuyến giáo, giảng dạy ý thức rõ r ng những 
        quả vị cao diệu, tiệm thứ, thù thắng đã chứng đạt—And elder Bhikkhus 
        still more intensively taught and instructed new Bhikkhus; some elder 
        Bhikkhus taught and instructed ten new Bhikkhus, some elder Bhikkhus 
        taught and instructed twenty,  thirty and forty new Bhikkhus. And the 
        new Bhikkhus, taught and instructed by the elder Bhikkhus, achieved 
        successive  stages of high distinction. 
        
        7)      
        Lúc bấy giờ Thế Tôn v o ng y Bố Tát, 
        ng y rằm, v o đêm trăng tròn sau ng y Tự Tứ, đang ngồi giữa trời với 
        chúng Tỳ Kheo chung quanh. Rồi Thế Tôn nhìn quanh chúng Tỳ Kheo đang yên 
        lặng, hết sức yên lặng, rồi bảo các Tỳ Kheo—On that occasion, the 
        Uposatha day of the fifteenth, the full-moon night of the Komudi full 
        moon of the fourth month, the Blessed One was seated in the open 
        surounded by the Sangha of Bhikkhus. Then, surveying the silent Sangha 
        of Bhikkhus, he addressed them thus: 
        
        8)      
        Hội chúng nầy, nầy các Tỳ Kheo, 
        không có lời thừa thải. Hội chúng nầy, nầy các Tỳ Kheo, không có lời dư 
        thừa, đã được an trú trong lõi cây thanh tịnh. Chúng Tỳ Kheo như thế 
        nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo l  một hội 
        chúng đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, 
        đáng được chấp tay, l  phước điền vô thượng ở đời. Chúng Tỳ Kheo như thế 
        nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l  một hội 
        chúng bố thí ít, được phước báo nhiều, bố thí nhiều, c ng được phước báo 
        nhiều hơn nữa. Chúng Tỳ Kheo như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như 
        thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l  một hội chúng khó thấy ở đời. Chúng Tỳ Kheo 
        như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l  một hội chúng xứng đáng đi nhiều do 
        tuần với một bao lương thực trên vai để đến yết kiến. Chúng Tỳ Kheo nầy 
        l  như vậy, nầy các Tỳ Kheo; hội chúng nầy l  như vậy, nầy các Tỳ 
        Kheo—Bhikkhus, this assembly is free from prattle, this assembly is free 
        from chatter. It consists purely of heartwood. Such is this Sangha of 
        Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly as is worthy of gifts, 
        worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of reverential 
        salutation, an incomparable field of merit for the world, such is this 
        Sangha of Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly that a small 
        gift given to it becomes great and great gift greater, such is this 
        Sangha of Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly  as is rare 
        for the world to see, such is this Sangha of Bhikkhus, such is this 
        assembly. Such an assembly as would be worth journeying many leagues 
        with a travel-bag to see, such is this Sangha of Bhikkhus, such is this 
        assembly.  
        
        9)      
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo l  những A La Hán, các lậu hoặc đã đoạn trừ, phạm 
        hạnh đã th nh, các việc nên l m đã l m, gánh nặng đã đặt xuống, mục đích 
        đã th nh đạt, kiết sử đã đoạn tận, được giải thoát nhở chánh trí. Nầy 
        các Tỳ Kheo, có những bậc Tỳ Kheo như vậy trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who are 
        arahants with taints destroyed, who have lived the holy life, done what 
        had to be done, laid down the burden, reached the true goal, destroyed 
        the fetters of being, and are completely liberated through final 
        knowledge, such Bhikkhus are there in this sangha of Bhikkhus. 
        
        
        10)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ngũ hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ 
        ở đấy được nhập Niết B n, không còn phải trở lại đời nầy nữa. Các bậc Tỳ 
        Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus! 
        In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who, with destruction of 
        the five lower fetters, are due to reappear spontaneously in the Pure 
        Abodes and there attain final Nibbana, without ever returning from that 
        world, such Bhikkhus are there in this Sangha of Bhikkus. 
        
        11)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ba kiết sử, đã l m cho muội lược tham, 
        sân, si, l  bậc Nhất Lai, sau khi sanh v o đời nầy một lần nữa, sẽ đoạn 
        tận khổ đau. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, n y các Tỳ Kheo, có mặt trong 
        chúng Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are 
        Bhikkhus who, with the destruction of the three fetters and with the 
        attenuation of lust, hate, and delusion, are once-returners, returning 
        once to this world to make an end of suffering, such Bhikkhus are there  
        in this Sangha of Bhikkhus. 
        
        12)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ba kiết sử đã đoạn trừ ba kiết sử, l  
        bậc Dư Lưu, không còn đọa v o ác đạo, chắc chắn sẽ được giác ngộ. Các 
        bậc Tỳ Kheo như vậy, n y các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who, with 
        the destruction of the three fetters, are stream-enterers, no longer 
        subject to perdition, bound for deliverance, headed for enlightenment, 
        such Bhikkhus are there  in this Sangha of Bhikkhus. 
        
        13)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bốn 
        niệm xứ. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ 
        Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  
        những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bốn chánh cần. Các bậc Tỳ Kheo 
        như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ 
        Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên 
        tâm, chú tâm, tu tập bốn như ý túc. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ 
        Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ 
        Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập 
        ngũ căn. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ 
        Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  
        những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập ngũ lực. Các bậc Tỳ Kheo như 
        vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, 
        trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, 
        chú tâm, tu tập thất giác chi. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, 
        có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bát 
        chánh đạo. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng 
        Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who 
        abide devoted  to the development of the four foundations of 
        mindfulness, such Bhikkhus are there in this Sangha of Bhikkhus there 
        are Bhikkhus who abide devoted to the development of the four right 
        kinds of striving, of four bases of spiritual powers, of the five 
        faculties, of the five powers, of the seven enlightenment factors and of 
        the Eightfold Noble Path, such Bhikkhus are there in this Sangha of 
        Bhikkhus.
        
        14)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập từ 
        tâm. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ 
        Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  
        những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bi tâm. Các bậc Tỳ Kheo như 
        vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, 
        trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, 
        chú tâm, tu tập hỷ tâm. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt 
        trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có 
        những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập xả tâm. Các 
        bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. 
        Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị 
        sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bất tịnh. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy 
        các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong 
        chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú 
        tâm, tu tập vô thường tưởng. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, 
        có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo 
        nầy, có những Tỳ Kheo l  những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập Nhập 
        Tức Xuất Tức Niệm—In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who 
        abide devoted to the development of loving-kindness, of compassion, of 
        appreciative joy, of equanimity, of the meditation on foulnessand of the 
        perception of impermanence, such Bhikkhus are in this Sangha of 
        Bhikkhus. In this Sangha of Bhikkhus who abide devoted to the 
        development of mindfulness of breathing.  
        
        15)   
        Nhập Tức Xuất Tức Niệm, nầy các Tỳ 
        Kheo, được tu tập, được l m cho sung mãn, đưa đến quả lớn. Nhập Tức Xuất 
        Tức Niệm, nầy các Tỳ Kheo, được tu tập, được l m cho sung mãn, khiến cho 
        bốn niệm xứ được viên mãn. Bốn niệm xứ được tu tập, l m cho sung mãn, 
        khiến cho thất giác chi được viên mãn. Thất giác chi được tu tập, l m 
        cho sung mãn, khiến cho minh giải thoát được viên mãn—Bhikkhus! When 
        mindfulness of breathing is developed and cultivated, it is of great 
        fruit and great benefit. When mindfulness of breathing is developed and 
        cultivated, it fulfills the four foundations of mindfulness. When the 
        four foundations of mindfulness are developed and cultivated, they 
        fulfill the seven enlightenment factors. When the seven enlightenment 
        factors are developed and cultivated , they fulfill true knowledge and 
        deliverance (liberation).   
        
        16)   
         V  nầy các Tỳ Kheo, như thế n o l  
        tu tập Nhập Tức Xuất Tức Niệm? Như thế n o l m cho sung mãn? Như thế n o 
        l  quả lớn, công đức lớn?—And how, Bhikkhus, is mindfulness of breathing 
        developed and cultivated, so that it is of great fruit and great 
        benefit? 
        
        17)   
        Ở đây, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo đi 
        đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nh  trống, v  ngồi kiết 
        gi , lưng thẳng v  trú niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh 
        niệm vị ấy thở ra—Here a Bhikkhu, gone to the forest or to the root of a 
        tree or to an empty hut, sits down; having folded his legs crosswise, 
        set his body erect, and established mindfulness in front of him, ever 
        mindful he breathes in, mindful he breathes out. 
        
        18)   
        Thở vô d i, vị ấy biết mình đang thở 
        vô d i. Hay thở ra d i, vị ấy biết mình đang thở ra d i. Hay thở vô 
        ngắn, vị ấy biết mình đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết mình 
        đang thở ra ngắn. Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy 
        tập: “An tịnh to n thân tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “An tịnh to n thân, 
        tôi sẽ thở ra.”—Breathing in long, he understands: “I breathe in long;” 
        or breathing out long, he understands: “I breathe out long.”  Breathing 
        in short, he understands: “I breathe in short;” or breathing out short, 
        he understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe 
        in experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall 
        breathe out experiencing the whole body of breath.” He trains thus: “I 
        shall breathe in traqilizing the bodily formation;” he trains thus: “I 
        shall breathe out tranquilizing (quieting) the bodily formation.” 
        
        
        19)   
        Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ 
        thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm 
        giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở 
        ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác 
        tâm h nh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ 
        thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở ra.”—He 
        trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture;” he trains thus: 
        “I shall breathe out experiencing rapture.” He trains thus: “I shall 
        breathe in experiencing pleasure;” he trains thus: “I shall breathe out 
        experiencing pleasure.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing 
        the mental formation;” he trains this: “I shall breathe out experiencing 
        the mental formation.” He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing 
        the mental formation;” he trains thus: “I shall breathe out 
        tranquilizing the mental formation.” 
        
        20)   
        Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ 
        thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với 
        tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở 
        ra.” Vị ấy tập: “Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm 
        định tĩnh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở 
        vô.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I 
        shall breathe in experiencing the mind;” he trains thus: “I shall 
        breathe out experiencing the mind.” He trains thus: “I shall breathe in 
        gladdening the mind;” he trains thus: “I shall breathe out gladdening 
        the mind.” He trains thus: “I shall breathe in concentrating the mind;” 
        he trains thus: “I shall breathe out concentrating the mind.” He trains 
        thus: “I shall breathe in liberating the mind;” he trains thus: “I shall 
        breathe out liberating the mind.”
        
        21)   
        Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ 
        thở vô.” Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Quán ly 
        tham, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy 
        tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ 
        thở ra.” Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán đoạn 
        từ bỏ, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating 
        impermanence;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating 
        impermanence.” He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading 
        away;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.” 
        He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation;” he trains 
        thus: “I shall breathe out contemplating cessation.” He trains thus: “I 
        shall breathe in contemplating relinquishment;” he trains thus: “I shall 
        breathe out contemplating relinquishment.”
        
        22)   
        Nhập Tức Xuất Tức Niệm, nầy các Tỳ 
        Kheo, tu tập như vậy, l m cho sung mãn như vậy, được quả lớn, được công 
        đức lớn—Bhikkhus, that is how mindfulness of breathing is developed and 
        cultivated, so that it is of great fruit and great benefit. 
        
        23)   
        V  như thế n o, nầy các Tỳ Kheo, l  
        nhập tức xuất tức niệm được tu tập? Như thế n o l m cho sung mãn, khiến 
        bốn niệm xứ được viên mãn?—And how, Bhikkhus, does mindfulness of 
        breathing, developed and cultivated, fulfill the four foundations of 
        mindfulness? 
        
        24)   
        Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo 
        thở vô d i, vị ấy biết l  mình đang thở vô d i. Hay khi thở ra d i, vị 
        ấy biết l  mình đang thở ra d i. Hay thở vô ngắn, vị ấy biết l  mình 
        đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết l  mình đang thở ra ngắn. 
        Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác 
        to n thân, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở 
        vô.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở ra.” Trong khi tùy quán 
        thân thể trên thân thể, n y các Tỳ Kheo, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh 
        giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các 
        thân, Ta đây nói l  một, tức l  thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, 
        trong khi tùy quán thân thể trên thân thể, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, 
        tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—Bhikkhus, on whatever 
        occasion a Bhikkhu, breathing in long, understands: “I breathe in long;” 
        or breathe out long, understands: “I breathe out long;” breathing in 
        short, understands: “I breathe in short;” breathing out short, 
        understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe in 
        experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall breathe 
        out experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall 
        breathe in tranquilizing (quieting) the bodily formation;” he trains 
        thus: “I shall breathe out tranquilizing the bodily formation.” On that 
        occasion, a Bhikkhu abides contemplating the body as a body, ardent, 
        fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the 
        world. I say that this is a certain body among the bodies, namely, 
        in-breathing and out-breathing. That is why on that occasion a Bhikku 
        abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and 
        mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world. 
        
        
        25)   
        Khi n o, nầy các vị Tỳ Kheo, vị Tỳ 
        Kheo nghĩ:   Bhikkhus! On whatever occasion a Bhikkhu thinks this: 
        
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ 
        thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ 
        thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing rapture.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ 
        thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing pleasure.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ 
        thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing pleasure.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi 
        sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing the mental 
        formation.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi 
        sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing the 
        mental formation.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ 
        thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing the mental 
        formation.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ 
        thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the mental 
        formation.”
        
        Trong khi tùy quán thọ trên các thọ, nầy 
        các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự 
        tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các thọ, Ta đây nói l  một, tức 
        l  thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán thọ trên 
        các thọ, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự 
        tham ưu ở đời—On that occasion, a Bhikhu abides contemplating feelings 
        as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away 
        covetousness (envy) and grief for the world. I say that this is a this 
        is a certain feeling among the feelings, namely, giving close attention 
        to in-breathing and out-breathing. This is why on that occasion a 
        Bhikkhu abides contemplating feelings as feelings, ardent, fully aware, 
        and mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the 
        world.   
        
        26)   
        Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo 
        nghĩ: Bhikkhus, on whatever occasion.
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở 
        vô.” A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in experiencing the mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở 
        ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing the mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ 
        thở vô.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in gladdening the 
        mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ 
        thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out gladdening the 
        mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi 
        sẽ thở vô.”— A Bhikkhu trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall 
        breathe in gladdening the mind.”Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi sẽ 
        thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out concentrating the 
        mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi 
        sẽ thở vô.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in 
        liberating the mind.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi 
        sẽ thở ra.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out 
        liberating the mind.”
        
        Trong khi tùy quán tâm trên tâm, nầy các Tỳ 
        Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở 
        đời. Nầy các Tỳ Kheo, sự tu tập nhập tức xuất tức niệm không thể đến với 
        kẻ thất niệm, không có tỉnh giác. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy 
        quán tâm trên tâm, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để 
        chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating 
        mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put away 
        covetousness (envy) and grief for the world. I do not say that there is 
        the development of mindfulness of breathing for one who is forgetful, 
        who is not fully aware. That is why on that occasion a Bhikkhu abides 
        contemplating mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put 
        away covetousness (envy) and grief for the world. 
        
        27)   
        Khi n o nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo 
        nghĩ: Bhikkhu, on whatever occasion, a Bhikkhu thinks: 
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ 
        thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating 
        impermanence.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ 
        thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating 
        impermanence.”
        
         
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở 
        vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading away.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở 
        ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ 
        thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ 
        thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating cessation.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở 
        vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating relinquishment.”
        
        ·        
        Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở 
        ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating 
        relinquishment.”
        
        Trong khi tùy quán pháp trên pháp, nầy các 
        Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham 
        ưu ở đời. Vị ấy, do đoạn trừ tham ưu, sau khi thấy với trí tuệ, khéo 
        nhìn sự vật với niệm xả ly. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán 
        pháp trên các pháp, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để 
        chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating 
        mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and mindful, having 
        put away covetousness (envy) and grief for the world. Having seen the 
        wisdom the abandoning of covetousness (envy) and grief, he closely looks 
        on with equanimity. That is why on that occasion a Bhikkhu abides 
        contemplating mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and 
        mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world.
        
        28)   
        Nhập tứ xuất tức niệm, nầy các Tỳ 
        Kheo, được tu tập như vậy l m cho sung mãn như vậy, khiến cho bốn niệm 
        xứ được viên mãn—Bhikkhus, that is how mindfulness of breathing, 
        developed and cultivated, fulfills the four foundations of 
        mindfulness.   
        
        29)   
        V  Bốn niệm xứ, nầy các Tỳ Kheo, tu 
        tập như thế n o, l m cho sung mãn như thế n o, khiến cho thất giác chi 
        được viên mãn?—An how, Bhikkhus, do the four foundations of mindfulness, 
        developed and cultivated, fulfill the seven enlightenment factors? 
        
        
        30)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán 
        thân trên thân, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự 
        tham ưu ở đời, trong khi ấy, niệm không hôn mê của vị ấy được an trú. 
        Trong khi niệm không hôn mê của vị ấy cũng được an trú, nầy các Tỳ Kheo, 
        trong khi ấy niệm giác chi được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo, trong khi 
        ấy, Tỳ Kheo tu tập niệm giác chi. Trong khi ấy niệm giác chi được Tỳ 
        Kheo tu tập đi đến viên mãn—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu 
        abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and 
        mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world, on 
        that occasion unremitting mindfulness is established in him. On whatever 
        occasion unremitting mindfulness is established in a Bhikkhu, on that 
        occasion the mindfulness enlightenment factor is aroused in him, and he 
        develops it, and by development, it comes to fulfillment in him.  
        
        
        31)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với 
        chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp 
        ấy. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với 
        trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, trong khi ấy trạch pháp giác 
        chi  được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo. Trong khi ấy, Tỳ Kheo tu tập 
        trạch pháp giác chi. Trong khi ấy trạch pháp giác chi được Tỳ Kheo  tu 
        tập đi đến viên mãn—Abiding thus mindful, he investigates and examines 
        that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it. On 
        whatever occasion, abiding thus mindful, a Bhikkhu  investigates and 
        examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On 
        that occasion, the investigation-of-states enlightenment factor is 
        aroused in him, and he develops it, an by development it comes to 
        fulfillment in him.   
        
        32)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với 
        chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp 
        ấy, sự tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên với vị Tỳ Kheo. Nầy các 
        Tỳ Kheo, trong khi  Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp 
        ấy, sự tinh tấn không thụ động được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo ấy. 
        Trong khi ấy tinh tấn giác chi được Tỳ Kheo  tu tập đi đến viên mãn—In 
        one who investigates and examines that state with wisdom and embarks 
        upon a full inquiry into it, tireless energy is aroused. On whatever 
        occasion, tireless energy is aroused in a Bhikkhu who investigates and 
        examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On 
        that occasion, the energy enlightenment factor is aroused in him, and he 
        develops it, an by development it comes to fulfillment in him.
        
        33)   
        Hỷ không liên hệ đến vật chất được 
        khởi lên nơi vị tinh tấn tinh cần. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi hỷ không 
        liên hệ đến vật chất khởi lên nơi Tỳ Kheo tinh tấn tinh cần, trong khi 
        ấy hỷ giác chi  bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ Kheo. Trong khi ấy hỷ giác 
        chi được vị Tỳ Kheo tu tập đi đến viên mãn—In one who arouses energy, 
        worldly rapture arises. On whatever occasion, unworldly rapture arises 
        in a Bhikkhu who has aroused energy, on that occasion, the rapture 
        enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by 
        development it comes to fulfillment in him.
        
        34)   
        Thân của vị ấy  được tâm hoan hỷ trở 
        th nh khinh an, tâm cũng được khinh an. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ 
        Kheo với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi 
        ấy, khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy, khinh 
        an giác chi được Tỳ Kheo tu tập. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỳ 
        Kheo l m cho đi đến sung mãn—In one who is rapturous, the body and mind 
        become tranquil. On whatever occasion, the body and mind become tranquil 
        in a Bhikkhu who is rapturous, on that occasion, the tranquility 
        enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by 
        development it comes to fulfillment in him.
        
        35)   
        Một vị có thân khinh an, an lạc, tâm 
        vị ấy được định tĩnh. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo có thân khinh 
        an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu 
        khởi lên nơi vị Tỳ Kheo nầy. Trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo tu 
        tập. trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—In 
        one whose body is tranquil and who feels pleasure, the mind becomes 
        concentrated. On whatever occasion, the mind become concentrated in a 
        Bhikkhu who is tranquil and feels pleasure, on that occasion, the 
        concentration enlightenment factor is aroused in him, and he develops 
        it, an by development it comes to fulfillment in him.
        
        36)   
        Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy, 
        khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly. Nầy các Tỳ kheo, trong khi Tỳ Kheo 
        l m với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly, trong 
        khi ấy xả giác chi được Tỳ Kheo tu tập. trong khi ấy xả giác chi được vị 
        Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—He closely looks on with equanimity at 
        the mind thus. On whatever occasion, a Bhikkhu closely looks on with 
        equanimity at the mind thus, on that occasion, the equanimity 
        enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by 
        development it comes to fulfillment in him.
        
        37)   
        Nầy các Tỳ Kheo, trong khi quán thọ 
        trên các cảm thọ như trên, quán tâm trên tâm, quán pháp trên các pháp, 
        Tỳ Kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục 
        tham ưu ở đời, trong khi ấy niệm của vị ấy được an trú, không có hôn mê. 
        Nầy các Tỳ Kheo, trong khi niệm của Tỳ Kheo được an trú, không có hôn 
        mê, niệm giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên  trong vị Tỳ Kheo 
        nầy. Niệm giác chi trong khi ấy được vị Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến 
        sung mãn—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu abides contemplating 
        feelings as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away 
        covetousness (envy) and grief for the world, on that occasion 
        unremitting mindfulness is established in him. On whatever occasion 
        unremitting mindfulness is established in a Bhikkhu, on that occasion 
        the mindfulness enlightenment factor is aroused in him, and he develops 
        it, and by development, it comes to fulfillment in him.  
        
        38)   
        Vị ấy an trú  với chánh niệm như 
        vậy, suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Nầy các Tỳ Kheo, 
        trong khi an trú với chánh niệm như vậy, vị ấy suy tư, tư duy, thẩm sát 
        với trí tuệ. Trạch giác chi trong khi ấy bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ 
        Kheo. Trạch pháp giác chi trong khi ấy  được vị Tỳ Kheo tu tập để đi đến 
        sung mãn, tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy—Abiding 
        thus mindful, he investigates and examines that state with wisdom and 
        embarks upon a full inquiry into it. On whatever occasion, abiding thus 
        mindful, a Bhikkhu  investigates and examines that state with wisdom 
        embarks upon a full inquiry into it. On that occasion, the 
        investigation-of-states enlightenment factor is aroused in him, and he 
        develops it, an by development it comes to fulfillment in him. 
        
        
        39)   
        Nầy các Tỳ Kheo,trong khi Tỳ Kheo 
        suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ, v  tinh tấn không thụ động 
        bắt đầu khởi lên nơi vị Tỳ Kheo ấy, tinh tấn giác chi trong khi ấy bắt 
        đầu khởi lên  nơi vị Tỳ Kheo. Tinh tấn giác chi được Tỳ Kheo tu tập l m 
        cho đi đến sung mãn—Bhikkhus, while the Bhikkhu investigates and 
        examines that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it, 
        tireless energy is aroused I that Bhikkhu. On that occasion, the energy 
        enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by 
        development it comes to fulfillment in him.
        
        40)   
        Ðối với vị ấy tinh cần tinh tấn, hỷ 
        không liên hệ đến vật chất khởi lên. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo 
        tinh cần tinh tấn v  hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên, hỷ giác chi 
        khi ấy bắt đầu được khởi lên nơi Tỳ Kheo. Hỷ giác chi trong khi ấy được 
        Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến sung mãn—In one who arouses energy, 
        unworldly  rapture arises. On whatever occasion, unworldly rapture 
        arises in a Bhikkhu who has aroused energy, on that occasion, the 
        rapture enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an 
        by development it comes to fulfillment in him.
        
        41)   
        Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở 
        th nh khinh an, tâm cũng được khinh an. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ 
        Kheo nói với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong 
        khi ấy khinh an giác chi bắt đầu khởi lên  nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy 
        khinh an giác chi được vị Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến sung mãn—In one 
        who is rapturous, the body and mind become tranquil. On whatever 
        occasion, the body and mind become tranquil in a Bhikkhu who is 
        rapturous, on that occasion, the tranquility enlightenment factor is 
        aroused in him, and he develops it, an by development it comes to 
        fulfillment in him.
        
        42)   
        Một vị có tâm khinh an, an lạc, tâm 
        vị ấy được định tĩnh. Nầy các  Tỳ Kheo, trong khi vị ấy có thân khinh 
        an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu 
        khởi lên nơi vị Tỳ Kheo. Trong khi định giác chi được vị Tỳ Kheo tu tập 
        l m cho đi đến sung mãn—In one whose body is tranquil and who feels 
        pleasure, the mind becomes concentrated. Bhikkhus, on whatever occasion, 
        the mind become concentrated in a Bhikkhu who is tranquil and feels 
        pleasure, on that occasion, the concentration enlightenment factor is 
        aroused in him, and he develops it, an by development it comes to 
        fulfillment in him.
        
        43)   
        Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy, 
        khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo 
        với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly, trong khi 
        ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy xả giác chi 
        được vị Tỳ Kheo nầy tu tập l m cho đi đến sung mãn— With the 
        concentrated mind, a Bhikkhu closely looks on with equanimity. Bhikkhus! 
        On whatever occasion, a Bhikkhu closely looks on with equanimity at the 
        mind thus, on that occasion, the equanimity enlightenment factor is 
        aroused in him, and he develops it, an by development it comes to 
        fulfillment in him.
        
        40)    
        Nầy các Tỳ Kheo, bốn niệm xứ được tu 
        tập như vậy, được l m cho sung mãn như vậy khiến cho thất giác chi được 
        sung mãn—Bhkkhus, that is how the four foundations of mindfulness, 
        developed and cultivated, fulfill the seven enlightenment factors.
        
        
        41)    
        Nầy các Tỳ Kheo, thất giác chi tu 
        tập như thế n o, l m cho sung mãn như thế n o, , khiến cho minh giải 
        thoát được viên mãn—And how, Bhikhus, do the seven enlightenment 
        factors, developed and cultivated, fulfill the true knowledge and 
        deliverance. 
        
        42)    
        Ở đây, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo tu 
        tập niệm giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến 
        diệt, hướng đến xả ly, tu tập trạch pháp giác chi..., tu tập tinh tấn 
        giác chi..., tu tập hỷ giác chi..., tu tập khinh an giác chi..., tu tập 
        định giác chi..., tu tập xả giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến 
        ly tham, liên hệ đến diệt, hướng đến xả ly—Here, Bhikkhus, a Bhikkhu 
        develops the mindfulness enlightenment factor, which is supported by 
        seclusion, dispassion, and cessation, and ripens in relinquishment. He 
        develops the investigation-of-states enlightenment factor, the energy 
        enlightenment factor, the rapture enlightenment factor, the tranquility 
        enlightenment factor, the concentration enlightenment factor and the 
        equanimity enlightenment factor, which is supported by seclusion, 
        dispassion (lack of passion or free of passion), and cessation, and 
        ripens in relinquishment. 
        
        43)    
        Nầy các Tỳ Kheo, thất giác chi được 
        tu tập như vậy, được l m cho sung mãn như vậy, khiến cho minh giải thoát 
        được viên mãn. Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỳ Kheo ấy hoan hỷ tín 
        thọ lời Thế Tôn dạy—Bhikkhus, that is how the seven enlightenment 
        factors, developed and cultivated, fulfill true knowledge and 
        deliverance. That is what the Blessed One said. The Bhikkhus were 
        satisfied and delighted in the Blessed One’s words.