TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG 
      QUANG
      
      PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH
      
      
      ENGLISH-VIETNAMESE
      
      
      SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
      
      
      THIỆN PHÚC
       PHỤ LỤC 
      (APPENDICES)
       
      
        
        
          
            | 
             Appendix E 
            Những Kinh 
            Quan Trọng Trong Phật Giáo Nguyên Thủy 
            Important 
            Sutras in the Theravadan Buddhism   | 
          
        
        
       
      
       
      
      Kinh Hạng 
      Cùng Ðinh—Vasala Sutra—Outcast 
      
       
      ---Tôi nghe 
      như vầy: 
      V o một 
      thuở nọ Ðức Thế Tôn đang ngự tại vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Ðộc, trong rừng Kỳ 
      Viên, gần th nh Xá Vệ. Sáng hôm ấy Ðức Thế Tôn đắp y chuẩn bị đi v o th nh 
      Xá Vệ trì bình khất thực—Thus, I have heard: On one occasion the ‘Thus 
      Come One’ was staying  at the monastery of Anathapindika, in Jeta Grove, 
      near Savatthi. One morning the ‘Thus Come One’ took his bowl and robe and 
      was about to enter Savatthi for alms.
      ---Lúc bấy 
      giờ trong nh  của Aggika Bharadvaja, một người theo đạo B -La-Môn, cũng 
      chuẩn bị để dâng cúng vật thực. Ðức Thế Tôn ôm bát đi từ nh  nầy sang nh  
      khác trong th nh Xá Vệ, v  đến gần nh  của vị B -La-Môn—At that time, in 
      the house of the Brahmin Aggika Bharadvaja, a fire was burning and an 
      offering was prepared. Then, the ‘Thus Come One’, going for alms from 
      house to house in Savatthi, approached the house of the BrahminAggika 
      Bharadvaja.
      ---Thấy Ðức 
      Phật từ xa đến, vị B  La Môn nói: “Hãy đứng lại nầy ông thầy tu! Hãy dừng 
      lại nầy ông đạo bần tiện đê hèn! Hãy đứng lại nầy người cùng đinh khốn 
      khổ!”—Upon seeing the Thus Come One coming at a distance, the Brahmin 
      said: “Stay there, O  shaveling! Stay there, O wretched monk! Stay there, 
      O miserable outcast!”
      ---Khi nghe 
      như vậy thì Ðức Thế Tôn ôn tồn nói: “Nầy ông B -La-Môn, ông có biết người 
      cùng đinh l  thế n o, hay cái gì l m cho người ta cùng đinh không?”—Upon 
      hearing this, the ‘Thus Come One’ addressed the Brahmin as follows: “Do 
      you know, O Brahmin, who an outcast is or the things that make an 
      outcast?”
      ---Không, 
      quả thật tôi không biết. Nầy ông Gotama, tôi không hiểu cùng đinh l  thế 
      n o v  những gì l m cho người ta l  cùng đinh. Xin ông hoan hỷ giải 
      thích—No, indeed, O Venerable Gotama. I do not know who an outcast is or 
      the things that make an outcast. Would you explain the doctrine to me so 
      that I may know who an outcast is and what things make an outcast!”
      ---Hãy nghe 
      đây, nầy ông B -La-Môn! Như Lai nói đây, v  hãy nhớ lấy nằm lòng.
      Hear then, 
      O brahmin! Bear it well in mind; I shall speak—Ông B -La-Môn trả lời: “Tốt 
      lắm, nầy Ðức Gotama, tôi nghe đây.”
      The Brahmin 
      replied: “Very good, Venerable One.”          
      ---Ðức Thế 
      Tôn mở lời tuyên ngôn như sau—The ‘Thus Come One’ spoke as follows:
      1)      
      Con người dễ nóng giận hay hiềm thù, có nhiều thói hư tật xấu, tánh 
      ưa phỉ báng dèm pha, người có quan kiến sai lầm v  bẩm tánh giả dối ưa gạt 
      gẫm lừa phỉnh, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—The man who is 
      irritable, rancorous, vicious, detractive, perverted in views and 
      deceitful, he is an outcast. 
      2)      
      Người n o trên thế gian nầy l m tổn thương những chúng sanh “sanh 
      một lần,” hay những chúng sanh “sanh hai lần,” người không có lòng bi mẫn 
      đối với chúng sanh, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever in this 
      world harms living beings (once-born or twice-born), in whom there is no 
      compassion for living beings, he is an outcast.
      3)      
      Người n o tiêu diệt, vây hãm thôn xóm v  được gọi l  người áp chế 
      chinh phục, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever destroys and 
      besieges villages and hamlets and is known as an oppressor, he is an 
      outcast.
      4)      
      Dầu trong xóm l ng hay trong rừng hoang, người n o trộm cắp hoặc 
      sang đoạt sở hữu của người khác, hãy biết rằng người ấy l  cùng 
      đinh—Whether he is in the village or in the forest, whoever steals or 
      appropriates (gains) by theft what belongs to others or what is not given, 
      he is an outcast.
      5)      
      Người n o mang nợ, bỏ trốn, v  khi được hỏi, lại nói ngược, “N o 
      tôi có thiếu nợ gì đâu?” Người ấy l  cùng đinh—Whoever, having really 
      taken a debt, flees when pressed saying: “There is no debt to you,” he is 
      an outcast.
      6)      
      Người n o vì lòng tham giết bạn đồng h nh để cướp giựt, hãy biết 
      rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever, desiring (wishing) some trifle, kills 
      a man going along on the road, and pillages others, he is an outcast.
      7)      
      Người n o được mời ra l m nhân chứng, nói lời giả dối vì lợi riêng 
      của mình hay vì lợi ích của ai khác, hoặc để thâu đoạt t i sản, hãy biết 
      người ấy l  cùng đinh—Who, for his own sake or for the sake of others, or 
      for the sake of wealth, utters lies when asked as a witness, he is an 
      outcast.
      8)      
      Người n o dùng áp lực hãm hiếp hay dụ dỗ vợ bạn hay họ h ng, hãy 
      biết người ấy l  cùng đinh—Whoever by force or with consent is seen 
      transgressing with the wives of relatives or friends, he is an outcast.
      9)      
      Người n o gi u có m  không phụng dưỡng cha mẹ gi  đã quá tuổi xuân 
      xanh, hãy biết người ấy l  cùng đinh—Whoever being rich but does not 
      support his aged parents who have passed their youth, he is an outcast.
      10)  
      Người n o đánh đập hay nói lời phiền nhiễu mẹ cha, anh chị, hay 
      nhạc mẫu nhạc phụ, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever strikes or 
      by speech annoys parents, brothers, sisters or parents-in-law, he is an 
      outcast.
      11)  
      Người n o m  khi được hỏi về điều phải, lại khuyên dạy l m điều sai 
      lầm, hoặc dạy m  còn dấu kín bí mật, hãy biết rằng người ấy l  cùng 
      đinh—Whoever, when questioned about what is good, counsels people what is 
      wrong (advise others wrongly) and teaches in concealing way, he is an 
      outcast.
      12)  
      Người n o đã l m điều ác m  muốn không ai biết, v  dấu nhẹm giữ 
      kín, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever, having done an evil 
      deed, wishes that it may not be known to others and conceals it with his 
      actions, he is an outcast.
      13)  
      Người n o khi đến nh  người được đãi đằng với những món ngon vật 
      lạ, đến lượt mình, khi khách đến nh  lại không tiếp đón phải lẽ, hãy biết 
      rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever, having gone to another’s house and 
      partaken of choice food, does  him in return when he comes, he is an 
      outcast.
      14)  
      Người n o giả dối lường gạt một vị B -La-Môn, một đạo sĩ ẩn dật, 
      hay một du Tăng khất sĩ, hãy biết rằng người ấy l  cùng đinh—Whoever 
      deceives by falsehood a Brahmana or ascetic or any other mendicant, he is 
      an outcast.
      15)  
      Người n o bằng lời nói, phiền nhiễu một vị B -La-Môn hay một đạo sĩ 
      ẩn dật v o lúc thọ thực, v  không dâng cúng dường vật thực, hãy biết rằng 
      người ấy l  cùng đinh—Whoever by speech annoys a Brahmana or ascetic, when 
      meal time has come and does not give alms, he is an outcast.
      16)  
      Người n o trên thế gian nầy bị mịt mù che lấp trong vô minh, lại 
      b y điều tiên đoán việc không có để cầu mong việc gì, hãy biết rằng người 
      ấy l  cùng đinh—Whoever in this world, shrouded in ignorance, predicts 
      what is not expected, he is an outcast.
      17)  
      Người n o tự tâng bốc mình, khinh rẻ người khác, v  trở nên đê hèn 
      vì tánh tự phụ của mình, hãy biết người ấy l  cùng đinh—Whoever exalts 
      himself and despises others and is debased by his pride, he is an outcast.
      18)  
      Người n o có tánh ưa khuấy nhiễu, tham lam quá độ, ham muốn đê hèn, 
      ích kỷ, lưu manh, không biết hỗ thẹn v  ghê sợ tội lỗi, hãy biết rằng 
      người ấy l  cùng đinh—Whoever is annoying, avaricious, of base desires, 
      selfish, deceitful, shameless and fearless in evil actions, he is an 
      outcast.
      19)  
      Người n o nguyền rủa,  mắng chưởi Ðức Phật hay một vị đệ tử của 
      Phật, dầu l  h ng xuất gia hay cư sĩ tại gia, hãy biết người ấy l  cùng 
      đinh—Whoever reviles the Buddha or one of his disciple, recluse or 
      householder, he is an outcast.
      20)  
      Người n o không phải l  một vị A-La-Hán m  mạo nhận tự xưng mình l  
      A-La-Hán, l  kẻ trộm của to n thể vũ trụ, người ấy l  hạng cùng đinh thấp 
      hèn nhất—Whoever, without being an Arahant claims to be an Arahant, is a 
      thief in the whole universe, he is the lowest outcast.              
      21)  
      Không phải do sanh trưởng l  cùng đinh, không phải do sanh trưởng 
      l  B -La-Môn. Do h nh vi l  cùng đinh, hay do h nh vi l  B -La-Môn—Not by 
      birth is one an outcast, not by birth is one a Brahmana but by deeds one 
      becomes an outcast, by deeds one becomes  a Brahmana.
      22)  
      Hãy biết như vậy do câu chuyện nầy: Thuở ấy có Matanga, một con 
      người cùng đinh, người nấu thịt chó—Know it as such by this illustration: 
      there was the son of an outcast, known as Matanga, a dog-cooker.
      23)  
      Người con tên Matanga nầy th nh đạt mức vinh quang tuyệt đỉnh rất 
      khó th nh đạt, v  được nhiều người thuộc giai cấp Sát Ðế Lợi v  B -La-Môn 
      hỗ trợ—This Matanga achieved the  highest glory, which is difficult to 
      obtain. Many wariors and Brahmins came to minister unto him.
      24)  
      Ði đến cảnh giới Phạm thiên bằng chiếc xe của Thiên đình. Trên con 
      đường xa lộ không dục vọng, Matanga hiện thân lên cảnh Phạm Thiên, lánh xa 
      mọi hình thức tham ái. Trạng thái sanh trưởng trong cảnh cùng đinh không 
      gây trở ngại cho sự tái sanh v o cảnh Phạm Thiên—Mounting the celestial 
      vehicle along the passionless highway, he soared the Brahma realm, having 
      discarded sense-desires. Though birth did not prevent him from being 
      reborn in the Brahma realm.
      25)  
      Có những vị Phạm Thiên tái sanh v o gia đình truyền giáo quen thuộc 
      với kinh kệ Vệ Ð . Những vị nầy lắm khi cũng có những h nh vi xấu xa tội 
      lỗi—There are Brahmins born in the family of preceptors, kinsmen of Veda 
      hymns. They too are frequently addicted to evil deeds.
      26)  
      Trong kiếp nầy các vị ấy bị khinh khi, kiếp sống tới họ sẽ lâm v o 
      cảnh khổ. Sanh trưởng không giúp họ tránh khỏi phải tái sanh v o khổ cảnh 
      hay gặt hái quả dữ—In this life, they are despised; in next life, they get 
      a woeful state. Birth does not preclude them from a woeful state or from 
      condemnation.
      27)  
      Do sanh trưởng người ta không trở th nh cùng đinh, do sanh trưởng 
      người ta không trở th nh B  La Môn. Trở th nh cùng đinh do h nh vi, trở 
      th nh B  La Môn cũng do h nh vi—By birth, one is not an outcast, by birth 
      one is not a Brahmana. But by deeds one is an outcast, by deeds one is a 
      Brahmana. 
      Khi Ðức Thế 
      Tôn dạy như vậy, vị B  La Môn Aggika Bharadvaja nói: L nh thay, Bạch Ðức 
      Gotama! L nh thay, bạch Ðức Gotama! Cũng như người kia dựng lại ngay ngắn 
      một vật đã bị lật đổ, hay khám phá ra một vật đã được dấu kín, hay vạch 
      đường chỉ lối cho người lạc bước, hay cầm đèn soi sáng trong đêm tối để 
      cho ai có mắt có thể trông thấy, giáo pháp m  Ðức Gotama giảng dạy bằng 
      nhiều phương cách cũng dường thế ấy. Bạch Ðức Thế Tôn, nay con xin quay về 
      nương tựa nơi Ðức Gotama, nơi Giáo Pháp v  nơi Giáo Hội các vị đệ tử của 
      Ng i. Kính xin Ðức Gotama từ bi chấp nhận con v o h ng môn đệ ngay từ ng y 
      nầy đến giờ phút cuối cùng của đời con.
      When this 
      was spoken, the Brahmin Vaggika Bharadvaja addressed the ‘Thus Come One’ 
      as follows:
      Excellent, 
      O Venerable Gotama. Excellent! It is as if, O Venerable Gotama, a man were 
      to set upright that which was overturned or were to reveal that which was 
      hidden or were to point out the way to one who has gone astray or were to 
      hold a lamp amidst the darkness, so that whoever has eyes may see, even so 
      has the doctrine been expounded in various ways by the Venerable Gotama.
      
      And I seek 
      refuge in the Venerable Gotama, the Doctrine, and the Order of Disciples. 
      May the Venerable Gotama receive me as a follower who has taken refuge 
      from this very day to life’s end.   
       
       
      
      Kinh Hạnh 
      Phúc—Mangala Sutta—Blessing
       
      Tôi nghe 
      như vầy:
      Thus, I 
      have heard: 
      ---Một 
      thuở nọ Ðức Thê Tôn ngụ tại vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Ðộc của Trưởng giả Cấp Cô 
      Ðộc, gần th nh Xá Vệ.
      On one 
      occasion the ‘Exalted One’ was dwelling at the monastery of Anathapindika, 
      in Jeta Grove, near Savatthi.
      ---Lúc 
      bấy giờ đêm đã về khuya, có một vị Trời  h o quang chiếu sáng to n khu Kỳ 
      Viên, đến hầu Phật, lại gần nơi Phật ngự, đảnh lễ Ðức Thế Tôn, rồi đứng 
      sang một bên. Khi đã đứng yên, vị Trời cung kính bạch với Ðức Thế Tôn bằng 
      lời kệ:
      Now when 
      the night was far spent, a certain deity, whose surpassing splendour 
      illuminated the entire Jeta Grove, came to the presence of the ‘Exalted 
      One’ and drawing near, respectfully saluted him and stood at one side. 
      Standing, he addressed the ‘Exalted One’ in verse:
      1)      
      Chư Thiên v  nhân loại đều cầu mong được an l nh v  ai cũng suy tìm 
      hạnh phúc. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i hoan hỷ chỉ dạy chúng con về 
      Phúc L nh Cao Thượng Nhất—Many deities and men, yearning after good, have 
      pondered on blessings. Pray and tell me the highest blessings.
      2)      
      Không kết giao với người ác, thân cận với bậc hiền trí, v  tôn kính 
      bậc đáng kính, l  phúc l nh cao thượng nhất—Not to associate with fools, 
      to  associate with the wise and to honour those who are worthy of honour, 
      this is the highest blessing.
      3)      
      Cư ngụ nơi thích nghi, đã có tạo công đức trong quá khứ, v  hướng 
      tâm về chánh đạo, l  hạnh phúc cao thượng—To reside in a suitable 
      locality, to have done meritorious actions in the past and to set oneself 
      in the right course, this is the highest blessing.
      4)      
      Học nhiều hiểu rộng, lão luyện tinh thông thủ công nghiệp, giới 
      hạnh thuần thục trang nghiêm, có lời nói thanh nhã, l  hạnh phúc cao 
      thượng—Vast learning, perfect handicraft, a highly trained discipline and 
      pleasant speech, this the highest blessing.
      5)      
      Hiếu thảo phụng dưỡng cha mẹ, thương yêu tiếp độ vợ con, v  h nh 
      nghề an lạc, l  hạnh phúc cao thượng—The support of father and mother, the 
      cherishing of a wife and children and peaceful occupations, this is the 
      highest blessing.
      6)      
      Rộng lượng bố thí, tâm tánh chánh trực, giúp đở họ h ng, v  tạo 
      nghiệp chân chánh, l  hạnh phúc cao thượng—Liberality (freedom), righteous 
      conduct, the helping of relatives and blameless actions, this is the 
      highest blessing.
      7)      
      Loại trừ v  ngăn ngừa nghiệp ác, thận trọng kiên cử các chất say, 
      vững v ng giữ gìn phẩm hạnh, l  hạnh phúc cao thượng—To cease and abstain 
      from evil, forbearance with respect to intoxicants and steadfastness in 
      virtue, this is the highest blessing.
      8)      
      Ðức hạnh biết tôn kính, khiêm tốn, biết đủ, biết nhớ ơn v  đúng 
      lúc, lắng nghe giáo pháp, l  hạnh phúc cao thượng—Reverence, humility, 
      contentment, gratitude and opportune hearing of the Dharma, this is the 
      highest blessing.
      9)      
      Nhẫn nhục, biết vâng lời, thường gặp gỡ bậc sa Môn, v  tùy thời 
      luận đ m giáo pháp, l  hạnh phúc cao thượng—Patience, obedience, sight of 
      Samanas and religious discussions at due season, this is the highest 
      blessing.
      10)   
      Tự kiểm soát, sống đời thánh thiện, quán tri Tứ Ðế, liễu ngộ Niết 
      B n, l  hạnh phúc cao thượng—Self-control, holy life, perception of the 
      Noble truths and the realization of Nivarna, this is the highest blessing.
      11)   
      Người m  tâm không giao động khi tiếp xúc với thế gian pháp, không 
      sầu muộn, vô nhiễm v  an to n, l  hạnh phúc cao thượng—He whose mind does 
      not flutter by contact with worldly contingencies, sorrowless (without 
      sorrow), stainless (without stain), and secure, this is the highest 
      blessing.
      12)   
      Ðối với những ai đã viên mãn ho n th nh các pháp trên, ở mọi nơi 
      đều không thể bị thất bại, đi khắp nơi đều được hạnh phúc, l  hạnh phúc 
      cao thượng—To them, fulfilling matters such as these, everywhere 
      invincible and in every way moving happily, these are the highest 
      blessings.
       
       
      
      Kinh Suy 
      Ðồi: Parabhava Sutta—Downfall 
      Tôi 
      nghe như vầy:
      Thus, 
      I have heard: 
      
      ---Một thuở Ðức Thế Tôn ngự tại vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Ðộc, gần th nh Xá Vệ—On 
      one occasion the ‘Exalted One’ was dwelling at the monastery of 
      Anathapindika, in Jeta Gorve, near Savatthi.
      
      ---Lúc bấy giờ đêm về khuya có một vị Trời h o quang chiếu sáng khắp cả 
      khu Kỳ Viên, đến hầu Phật, lại gần nơi Phật ngự, đảnh lễ Ðức Thế Tôn, rồi 
      đứng sang một bên. Khi đứng yên, vị Trời cung kính bạch với Ðức Thế Tôn 
      bằng lời kệ—Now when the night was far spent a certain deity, whose 
      surpassing splendour illuminated the whole Jeta Grove, came to the 
      presence of the ‘Exalted One’ and, drawing near, respectfully saluted him 
      and stood at one side. Standing, he addressed the ‘Exalted One’ in verse:
      1)      
      Con xin đến hầu Ðức Thế Tôn v  bạch hỏi Ng i về con người suy đồi. 
      Kính xin Ðức Thế Tôn mở lượng từ bi, hoan hỷ chỉ dạy chúng con vì nguyên 
      nhân n o người ta suy đồi—Having come to interrogate the ‘Exalted One,’ we 
      ask Your Honor about the falling man. Pray and tell us the cause of one’s 
      downfall.
      2)      
      Tình trạng tiến bộ dễ hiểu biết, tình trạng suy đồi dễ hiểu biết. 
      Người biết thương giáo pháp l  tiến bộ, kẻ ghét bỏ giáo pháp l  suy 
      đồi—Easily known is the progressive one, easily known is the declining 
      one. A lover of the Dharma is the progressive one. A hater of the Dharma 
      is the declining one.
      3)      
      Ðiều nầy như vậy, chúng con được học, l  nguyên nhân đầu tiên l m 
      cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân 
      thứ nhì đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the first 
      cause of one’s downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the second cause 
      of one’s downfall.
      4)      
      Thân thiện với kẻ hư hèn, không thấy gì tốt nơi người đạo đức, 
      người thật lòng vui thú với thói hư tật xấu, đó l  nguyên nhân l m cho con 
      người suy đồi—The vicious are dear to him though in the virtuous, he finds 
      nothing pleasing and favours the creeds of the vicious: this is the cause 
      of one’s downfall.
      5)      
      Ðiều nầy như vầy chúng con được học, l  nguyên nhân thứ nhì l m cho 
      con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân thứ 
      ba l m cho con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the second 
      cause of one’s downfall. Pray and O ‘Exalted One,’ tell us the third cause 
      of one’s downfall.
      6)      
      Người dễ duôi dã dượi, ham vui ở chỗ đông người, không chuyên cần, 
      biếng nhác v  nóng nảy, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—The 
      man who is drowsy, fond of society, not industrious, indolent, and who 
      expresses anger: this is the cause of one’s downfall.
      7)      
      Ðiều nầy như vậy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ ba l m cho 
      con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân thứ 
      tư đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn as the third cause 
      of one’s downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the fourth cause of 
      one’s downfall.
      8)      
      Người gi u có m  không cấp dưỡng cha mẹ gi  đã quá tuổi xuân xanh, 
      đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—Whoever, though being rich, 
      does not support his aged parents who have passed their youth: this is the 
      cause of one’s downfall.
      9)      
      Ðiều nầy như vầy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ tư l m cho 
      con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân thứ 
      năm đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the fourth cause 
      of one’s downfall. Pray, O Exalted One, tell us the fifth cause of one’s 
      downfall.
      10)   
      Người giả dối, gạt gẫm một vị B  La môn, một vị đạo sĩ ẩn dật du 
      phương khất sĩ, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—He who, by 
      falsehood,     deceives a Brahmana or an ascetic or        any other 
      mendicant:  this is the cause         of one’s downfall.
      11)   
      Ðiều nầy như vầy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ năm l m 
      cho người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân thứ 
      sáu đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the fifth cause 
      of one’s own downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the sixth cause of 
      one’s downfall.
      12)   
      Người có tiền của dồi d o, nhiều v ng bạc, lắm thực vật, nhưng chỉ 
      thọ hưởng riêng mình, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—The man 
      who owns much property, who has gold and food but enjoys alone his 
      delicacies: this is the cause of one’s downfall.
      13)   
      Ðiều nầy như vầy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ sáu l m 
      cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân 
      thứ bảy l m cho con người suy đồi—This then we learn is the sixth cause of 
      one’s downfal. Pray, O ‘Exalted One,’ and tell us the seventh cause of 
      one’s downfall.
      14)   
      Người kiêu căng, tự phụ với dòng dõi, với t i sản sự nghiệp hoặc 
      giai cấp mình v  khinh khi những người khác, đó l  nguyên nhân l m cho con 
      người suy đồi—The man who prides in birth or wealth or clan and despises 
      his own kinsmen: this is the cause of one’s downfall.
      15)   
      Ðiều như vầy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ bảy l m cho 
      con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân thứ 
      tám đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the seventh 
      cause of one’s downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the eighth cause 
      of one’s downfall.
      16)   
      Người trụy lạc, say sưa rượu chè, cờ bạc, v  phung phí t i sản, đó 
      l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—The man who is a debauchee, a 
      drunkard, a gambler and who squanders whatever he possesses: this is the 
      cause of one’s downfall.
      17)   
      Ðiều nầy như vầy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ tám l m 
      cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân 
      thứ chín đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the eighth 
      cause of one’s downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the ninth cause of 
      one’s downfall.
      18)   
      Không biết an phận với chính vợ nh , ăn ở với gái giang hồ v  vợ 
      người khác, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—Not contented with 
      one’s own wives, if one is seen amongst courtesans and the wives of 
      others: this is the cause of one’s downfall.
      19)   
      Ðiều nầy như vậy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ chín l m 
      cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân 
      thứ mười đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the ninth 
      cause of one’s downfall. Pray, O ‘Exalted One,’ tell us the tenth cause of 
      one’s downfall.
      20)   
      Người đã quá tuổi xuân xanh, cưới về b  vợ quá trẻ v  ăn ở sống 
      chung không phải vì tình thương chăm sóc, đó l  nguyên nhân l m cho con 
      người suy đồi—The man who, past his youth, brings a very young wife and 
      sleeps not for jealousy of her: this is the cause of one’s downfall.
      21)   
      Ðiều nầy như vậy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ mười l m 
      cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên nhân 
      thứ mười một đưa con người đến tình trạng suy đồi—This we learn is the 
      tenth cause of one’s downfall. Pray, O Exalted One, tell us the eleventh 
      cause of one’s downfall.
      22)   
      Người tự đặt mình dưới quyền một người đ n b  hay một người đ n ông 
      phung phí vô độ lượng, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy đồi—He who 
      places in authority an intemperate spend-thrift woman, or a man of similar 
      nature: this is the cause of one’s downfall.
      23)   
      Ðiều nầy như vậy, chúng con được học, l  nguyên nhân thứ mười một 
      l m cho con người suy đồi. Kính bạch Ðức Thế Tôn, xin Ng i chỉ dạy nguyên 
      nhân thứ mười hai đưa con người đến tình trạng suy đồi—Then this we learn 
      is the eleventh cause of one’s downfall. Pray, O Exalted One, tell us the 
      twelfth cause of one’s downfall.
      24)   
      Người có ít phương tiện m  nhiều tham vọng, dòng dõi chiến sĩ m  
      khao khát cầm quyền tối thượng, đó l  nguyên nhân l m cho con người suy 
      đồi—He, who of slender means but vast ambition or of warrior birth, 
      aspires to sovereignty: this is the cause of one’s downfall.
      25)   
      Thấu rõ những nguyên nhân đưa đến tình trạng suy đồi trên thế gian, 
      bậc Hiền Trí Cao Thượng sống với trí tuệ trong cảnh giới nh n lạc—Knowing 
      well these causes of downfall in the world, the Noble Sage, endowed with 
      insight, shares a happy realm.  
       
       
       
      
      Kinh Tam 
      Bảo—Ratana Sutta—Jewels
       
      1)
          Bất luận ai hội tụ nơi đây, hoặc chúng sanh trên địa cầu hoặc 
      chúng sanh ở cảnh trời, ngưỡng mong tất cả đều an l nh hạnh phúc! Tất cả 
      hãy chú tâm lắng nghe những lời nầy!—Whatever beings are assembled, 
      whether terrestrial or celestial, may every being be happy! Moreover, may 
      they be attentively listen to my words!
      2)
          Tất cả hãy chú tâm suy niệm; hãy biểu lộ lòng từ ái đối với 
      chúng sanh trong cảnh người, ng y đêm hằng dâng cúng. Hãy tận tình hộ trì 
      những người ấy—Accordingly, give good heed to all beings; show your love 
      to the humans who day and night bring offerings to you. Wherefore guard 
      them zealously.
      3)
          Dầu kho t ng quý giá n o trên đời hay trong một cảnh giới khác, 
      dầu châu báu trong những cảnh trời, không gì sánh bằng Ðức Thế Tôn. Ðúng 
      vậy, Ðức Phật l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an 
      l nh hạnh phúc!—Whatsoever treasure there be either here or in the world 
      beyond or whatever precious jewel in the heavens yet there is non 
      comparable with the ‘Accomplished One.’
       Truly, 
      in the Buddha, is this precious jewel. 
       By 
      this truth may there be happiness!
      4)
          Bậc Thiện trí  dòng Thích Ca đã viên mãn. Chấm dứt phiền não, 
      ly dục v  th nh đạt trạng thái vô sanh bất tử vô thượng. Không gì sánh 
      bằng giáo pháp.
      Ðúng 
      vậy, giáo pháp l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an 
      l nh hạnh phúc!—The tranquil Sage of the Sakya realized that cessation,   
      passion-free (free of passion), immortality supreme, there is no 
      comparable     with that of the Dharma. Truly, in the Dharma, is this  
      precious jewel. By this truth may there be happiness!
      5)      
      Cá bậc Thánh nhân m  Ðức Thế Tôn tán dương, được mô tả l  tâm an 
      trụ không gián đoạn. Không có gì như tâm an trụ ấy. Ðúng vậy, giáo pháp l  
      châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh hạnh 
      phúc!—That sanctity praised by the Buddha Supreme, is described as 
      “concentration without interruption.” There is nothing like that 
      concentration. Truly, in the Dharma, is this precious jewel. By this truth 
      may there be happiness!
      6)      
      Tám vị Thánh ấy hợp th nh bốn đôi, được bậc thiện tri thức tán 
      dương; các Ng i l  những bậc đáng được cúng dường, l  đệ tử của Ðấng Thiện 
      Thệ. Vật dâng cúng đến các Ng i sẽ đem lại quả phúc dồi d o. Ðúng vậy, 
      Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh 
      hạnh phúc—Those eight individuals, praised by the virtuous, constitute 
      four pairs. They, worthy of offerings, the disciples of the ‘Welcome One,’ 
      to these gifts given yield abundant fruit. 
      
                Truly, in the Sangha, is this precious jewel. By this truth may 
      there be happiness!
      7)      
      Với ý chí kiên trì vững chắc, sống trọn vẹn trong giáo huấn của Ðức 
      Gotama, không ái dục, các Ng i đã th nh đạt những gì cần th nh đạt v  thể 
      nhập quả vị Bất Tử, các Ng i an nh n thọ hưởng cảnh thanh bình an lạc. 
      Ðúng vậy, Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được 
      an l nh hạnh phúc!—With steadfast mind, applying themselves throroughly in 
      the dispensation (delivery) of the Gotama, exempt from passion, they have 
      attained to that which should be attained and plunging into the deathless, 
      they enjoy the peace obtained without price. Truly, in the Sangha is this 
      precious jewel. By this truth may there be happiness!
      8)      
      Như cột trụ chôn sâu trong lòng đất không thể bị gió bốn phương lay 
      chuyển, cùng thế ấy Như Lai tuyên ngôn, con người chánh trực đã chứng ngộ 
      Tứ Diệu Ðế lại cũng như vậy. Ðúng vậy, Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do 
      sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc!—Just as a firm post sunk 
      in the earth cannot be shaken by the four winds, so do I declare him to be 
      a righteous person, who thoroughly perceives the Noble Truths. Truly, in 
      the Sangha, is this precious jewel! By this truth may there be happiness!
      9)      
      Những bậc đã thấu đạt rõ r ng các Thánh Ðế m  bậc trí tuệ thậm thâm 
      đã giáo truyền, dầu dễ duôi phóng dật, vẫn không tái sanh đến lần thứ tám. 
      Ðúng vậy, Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được 
      an l nh hạnh phúc!—Those who comprehend clearly the Noble Truths, well 
      taught by him of deep wisdom (do not, however, exceeding hedless they may 
      be, undergo an eight birth). Truly, in the Sangha, is this precious jewel. 
      By this truth may there be happiness!
      10)   
      Người chứng ngộ minh sát, ba điều kiện nếu còn, sẽ được loại trừ, 
      đó l  thân kiến, ho i nghi v  giới cấm thủ. Không bao giờ sa đọa v o bốn 
      cảnh khổ v  không còn có thể vi phạm sáu trọng nghiệp bất thiện. Ðúng vậy, 
      Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh 
      hạnh phúc!—For him with the development of insight three conditions come 
      to none namely, illusion, doubt, and indulgence in wrong rites and 
      ceremonies, should there be any. From the four states of misery, he is now 
      absolutely freed and is incapable of committing the six heinous crimes.
      
      11)   
      Bất luận h nh động n o mình đã l m bằng thân, khẩu hay ý, bậc Thánh 
      nhân không thể giấu; bởi vì người đã thấy con đường không thể còn phạm 
      lỗi. Ðúng vậy, Tăng gi  l  châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong 
      được an l nh hạnh phúc!—Whatever evil deeds he does (whether by deeds, 
      word or thought), he is incapable of hiding it: for it had been said that 
      such an act is impossible for one who has seen the Path. 
      12)   
      Cũng dường như cây trong rừng đua nhau đâm chồi nẩy lộc khi mùa hè 
      bắt đầu ấm nóng. Giáo pháp tối thượng dẫn đến Niết B n đã được giáo truyền 
      vì lợi ích tối thượng cũng thế ấy. Ðúng vậy, Ðức Phật l  châu báu thù 
      diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc!—Like unto the 
      woodland groves with blossomed tree-tops in the first heat of the summer 
      season, had the sublime doctrine that leads to Nirvana been taught for the 
      highest good. Truly, in the Buddha, is this precious jewel. By this truth 
      may there be happiness!
      13)   
      Ðức Thế Tôn Vô Thượng, bậc To n Giác, bậc Thánh Nhân đã ban bố, bậc 
      đã đem đến v  giáo truyền Pháp cao siêu tối thượng. Ðúng vậy, Ðức Phật l  
      châu báu thù diệu. Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc!—The 
      Unrivalled (Unparalleled) Excellent One, the Knower, the giver, and 
      bringer of the Excellent has expounded the excellent Doctrine. Truly, in 
      the Buddha, is this precious jewel. By this truth may there be happiness!
      14)   
      Quá khứ đã chấm dứt, vị lai thì chưa đến, tâm không dính mắc trong 
      một kiếp tái sanh vị lai, tham ái không sanh khởi, các bậc trí tuệ ấy siêu 
      thoát như ngọn đèn kia chợt tắt. Ðúng vậy, Tăng gi  l  châu báu thù diệu. 
      Do sự thật nầy, ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc!—The past is extinct, 
      future has not yet come, their minds are not attached to a future birth, 
      their desires do not grow, those wise ones go out even as this lamp. 
      Truly, in the Sangha, is this precious jewel. By this truth may there be 
      happiness!   
      15)   
      Chúng ta tụ hội nơi đây, dầu l  chúng sanh ở địa cầu hay thiên 
      giới, hãy đảnh lễ Ðức Thế Tôn, bậc được chư Thiên v  nhân loại kính mộ tôn 
      vinh. Ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc—We, beings here assembled, 
      whether terrestrial or celestial, salute the accomplished Buddha, honoured 
      by gods and humans. May there be happiness!
      16)   
      Chúng ta tụ hội nơi đây, dầu l  chúng sanh địa cầu hay thiên giới, 
      hãy đảnh lễ Ðức Thế Tôn, bậc được chư thiên v  nhân loại kỉnh mộ tôn vinh. 
      Ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc—We, beings here assembled whether 
      terrestrial or celestial, salute the accomplished Buddha, honoured by gods 
      and humans. May there be happiness!
      17)   
      Chúng ta tụ hội nơi đây, dầu l  chúng sanh địa cầu hay thiên giới, 
      hãy đảnh lễ Ðức Thế Tôn, bậc được chư thiên v  nhân loại kỉnh mộ tôn vinh. 
      Ngưỡng mong được an l nh hạnh phúc—We, beings here assembled whether 
      terrestrial or celestial, salute the accomplished Buddha, honoured by gods 
      and humans. May there be happiness!     
       
       
      
      Kinh Từ 
      Bi—Metta Sutta—Loving-kindness 
      1)      
      Người khôn khéo mưu tìm lợi ích cho mình v  có ước nguyện th nh 
      đạt trạng thái vắng lặng nên có h nh động như thế nầy: Người ấy phải có 
      khả năng, hải chánh trực, ho n to n chánh trực,        phải biết lắng 
      nghe, v  phải khiêm tốn—He who skilled in his good and who wishes to 
      attain that state of calm should act as follows: he should be efficient, 
      upright, perfectly upright, obedient and humble. 
      2)      
      Tri túc cho người thiện tín dễ d ng hộ trì , ít bị r ng buộc, không 
      nhiều nhu cầu, thu thúc lục căn, kín đáo, tế nhị, không luyến ái gia 
      đình—Contented, easily supportable (fulfilled), with duties, of Right 
      Livelihood, controlled in senses, discreet, not impudent, not be greedily 
      attached to families.
      3)      
      Người ấy không nên vi phạm lỗi lầm nhỏ bé n o m  bậc thiện trí có 
      thể khiển trách. Ước mong tất cả chúng được an vui v  châu to n! Ước mong 
      tất cả đều có tâm ho n to n trong sạch—He should not commit any slight 
      wrong such that other wise men might censure him. May all beings be happy 
      and  secure! May their heart be wholesome! 
      4)      
      Bất luận chúng sanh ấy như thế n o: yếu đuối hay khỏe mạnh, cao lớn 
      mập mạp hay tầm vóc bình thường, lùn thấp bé nhỏ, hữu tình hay vô tình, 
      những chúng sanh ở gần hay những chúng sanh ở xa, những chúng sanh đã ra 
      đời hoặc những chúng sanh chưa ra đời. Ước mong tất cả chúng sanh, không 
      loại trừ bất luận ai, đều có tâm an l nh hạnh phúc—Whatsoever living 
      beings there be: feeble or strong, long, stout or medium, short, small or 
      large, seen or unseen, those dwelling far or near, those who are born and 
      those who are to be born—may all beings, without exception, be happy 
      minded!
      5)      
      Không ai l m cho ai thất vọng, không ai khinh bỉ ai, dầu người thế 
      n o hoặc ở nơi đâu. Trong cơn giận dữ hay lúc oán hờn, không nên mong điều 
      bất hạnh đến với người khác—Let none deceive another nor despise any 
      person whatsoever in any place. In anger or ill-will, let him not wish any 
      harm to another.
      6)      
      Cũng như từ mẫu hết lòng bảo vệ đứa con duy nhất, dầu nguy hiểm đến 
      tánh mạng, cùng thế ấy người kia trau dồi tâm Từ vô lượng vô biên, rải 
      khắp mọi chúng sanh—Just as a mother would protect her only child at the 
      risk of her own life, even so let him cultivate a boundless heart towards 
      all beings.
      7)      
      Hãy để những tư tưởng từ ái vô biên bao trùm to n thể thế gian, bên 
      trên, phía dưới, bốn phương tám hướng, không để cho điều gì l m trở ngại, 
      không mảy may nóng giận, không chút hiềm thù—Let his thoughts of boundless 
      love pervade the whole world—above, below and across, without any 
      obstruction, without any hatred, without any enemy. 
      8)      
      Dầu người ấy đi, đứng, nằm, ngồi, giây phút n o còn thức, đều nên 
      phát triển tâm niệm. Ðó l  hạnh phúc cao thượng nhất—Whether he walks, 
      stands, lies down or sits, as long as he is awake, he should develop this 
      mindfulness. This, they say, is the highest conduct here. 
      9)      
      Không để rơi v o những lầm lạc, đức hạnh trong sạch v  viên mãn 
      giác ngộ, người ấy lánh xa mọi hình thức ái dục. Ðúng thật vậy, người ấy 
      không còn trở lại v o b o thai—Not falling into error, virtuous and 
      endowed with insight, he discards attachment to sense-desires. Of a truth, 
      he does not come again for conception in a womb.   
       
      
      Châm Ngôn Tục Ngữ—Precepts 
      and Proverbs:  
      
      Người ta chỉ thấy sức khỏe l  quí khi bệnh tật đến với mình: Health is not 
      valued till sickness comes.  
      Gi u 
      chiều hôm, khó sớm mai: Rich today and poor tomorrow.  
      Gieo 
      gì gặt nấy: To reap as one has sown. 
       
      
      Châm Ngôn Tục Ngữ—Precepts 
      and Proverbs:  
      Ai 
      lo phận nấy: Everyman for himself.  
      Hứa 
      ít l m nhiều: Promise little but do much.  
      Hữu 
      chí cánh th nh: Where there is a will, there is a way.  
      Nói 
      l  bạc, im lặng l  v ng: Speak is silver but silence is gold. 
      Khẩu 
      Phật tâm x : A honey tongue, a heart of gall.  
      
      Người lạc quan thấy hy vọng trong khổ nạn; kẻ bi quan thấy khổ nạn trong 
      hy vọng: An optimist sees an opportunity in every calamity; a pessimist 
      sees a calamity in every opportunity.  
      
      Người nói nhiều thường l m ít: He who says big, does a little.  
      
      Người nói ít thường lại l  người biết nhiều nhất: Who knows most, speaks 
      least.  
      Ai 
      thích tán gẫu với anh sẽ tán gẫu về anh: Who chatters to you will chatter 
      of you.  
      Ai 
      kiên nhẫn sẽ đạt được ý nguyện: He that can have patience can have what he 
      will.  
      Khắc 
      phục được gian nan l  chuyển gian nan th nh cơ hội: Difficulties mastered 
      are opportunities won. 
      
      Không có sự thông minh n o bằng im lặng: No wisdom like silence. 
      
      Không nên xét đoán qua bề ngo i: One must not judge people by their 
      appearances.  
      Lòng 
      tham vô đáy: The more you have, the more you want.  
      Lời 
      nói tử tế l  điệu nhạc của thế gian: Kind words are the music of the 
      world.  
      Lợi 
      lộc lắm khi l m cho người ta quên mất cả nhân nghĩa: Kindness of heart is 
      forgotten where gain follows.  
      Trèo cao té nặng: The higher 
      up, the greater the fall.  
      Xem 
      bạn hiểu người: A man is known by his friends. 
      Họa 
      trung hữu phúc (trong rủi có may): Every cloud has a silver lining. 
       
       
      
       
      
      ---o0o---
      
      Phụ Lục 
      
      
       |
              A 
      
      | 
      B
      
      | C |
      D
      
      | E |
      F
      
      | G |
      H
      
      | I |
      J
      
      | K |
      L
      
      | M |
      N
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-18-2006