A treasure

"And what is the treasure of generosity? There is the case of a disciple of the noble ones, his awareness cleansed of the stain of stinginess, living at home, freely generous, openhanded, delighting in being magnanimous, responsive to requests, delighting in the distribution of alms. This is called the treasure of generosity."

AN 7.6


Tài Sản rộng thuyết

"Thế nào là tuệ tài?, Thánh đệ tử với tâm từ bỏ cấu uế của xan tham, sống tại gia phóng xả, với bàn tay rộng mở, ưa thích xả bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, ưa thích san sẻ vật bố thí. Này các Ty`-kheo, đây gọi là thí tài.."

AN 7.6

A requisite for spiritual progress

"Without abandoning these five qualities, one is incapable of entering & remaining in the first jhana... the second jhana... the third jhana... the fourth jhana; incapable of realizing the fruit of stream-entry... the fruit of once-returning... the fruit of non-returning... arahantship. Which five? Stinginess as to one's monastery [lodgings], stinginess as to one's family [of supporters], stinginess as to one's gains, stinginess as to one's status, and ingratitude. Without abandoning these five qualities, one is incapable of entering & remaining in the second jhana... the third jhana... the fourth jhana; one is incapable realizing the fruit of stream-entry... the fruit of once-returning... the fruit of non-returning... arahantship.

"With the abandoning of these five qualities, one is capable of entering & remaining in the second jhana... the third jhana... the fourth jhana; capable of realizing the fruit of stream-entry... the fruit of once-returning... the fruit of non-returning... arahantship..."

AN 5.258-259

Điều kiện tất yếu cho sự phát triển tôn giáo (tinh thần)

"Do không đoạn tận năm pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể chứng đạt và an trú Sơ Thiền, jhana... Thiền thứ hai...Thiền thứ ba...Thiền thứ tư...không thể có giác ngộ Dự lưu quả. Dự lưu quả... Nhất lai quả... Bất lai quả... A-la-hán quả. Thế nào là năm? Xan tham trú xứ, xan tham gia đ́nh, xan tham lợi dưỡng, xan tham tán thán, xan tham pháp. Do không đoạn tận năm pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể chứng đạt và an trú Thiền thứ hai...Thiền thứ ba...Thiền thứ tư...không thể có giác ngộ Dự lưu quả...Nhất lai quả...Bất lai quả...A-la-hán quả. Thế nào là năm?3. Do đoạn tận năm pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể chứng đạt và an trú Thiền thứ hai...Thiền thứ ba...Thiền thứ tư...có thể chứng ngộ Dự lưu quả...Nhất lai...Bất lai...A-la-hán quả. . "Do đoạn tận năm pháp này, này các Ty` Kheo, có thể chứng đạt và an trú Thiền thứ hai...Thiền thứ ba...Thiền thứ tư... thể có giác ngộ Dự lưu quả...Nhất lai quả...Bất lai quả...A-la-hán quả."

AN 5.258-259

The rewards of giving

"These are the five rewards of generosity: One is dear and appealing to people at large, one is admired by good people, one's good name is spread about, one does not stray from the rightful duties of the householder, and with the break-up of the body at death, one reappears in a good destination, in the heavenly worlds."

— AN 5.35

[The Buddha:] "Then there is the case where a certain person refrains from taking life, refrains from taking what is not given, refrains from sensual misconduct, refrains from false speech, refrains from divisive speech, refrains from abusive speech, refrains from idle chatter, is not covetous, bears no ill will, and has right views. And he gives food, drink, cloth, vehicles, garlands, scents, creams, bed, lodging, & lamps to priests & contemplatives. With the break-up of the body, after death, he reappears in the company of human beings. There he experiences the five strings of human sensuality [delightful sights, sounds, smells, tastes, tactile sensations]. It's because he refrained from taking what is not given, refrained from sensual misconduct, refrained from false speech, refrained from divisive speech, refrained from abusive speech, refrained from idle chatter, was not covetous, bore no ill will, and had right views that he reappears in the company of human beings. And it's because he gave food, drink, cloth, vehicles, garlands, scents, creams, bed, lodging, & lamps to priests & contemplatives that he experiences the five strings of human sensuality.

[Similarly for the case of rebirth in the company of devas] "...It's because he refrained from taking what is not given... and had right views that he reappears in the company of devas. And it's because he gave food, drink, cloth, vehicles, garlands, scents, creams, bed, lodging, & lamps to priests & contemplatives that he experiences the five strings of divine sensuality. But at any rate, brahman, the donor does not go without reward."

[The brahman Janussonin:] "It's amazing, Master Gotama, it's astounding, how it's enough to make one want to give a gift, enough to make one want to make an offering, where the donor does not go without reward."

"That's the way it is, brahman. That's the way it is. The donor does not go without reward."

AN 10.177

Lợi Ích Của Sự Bố Thí

" Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này của bố thí. Thế nào là năm? Được nhiều người ái mộ, ưa thích; được bậc Thiện nhân, Châu nhân thân cận; tiếng đồn tốt đẹp được truyền đi; không có sai lệch pháp của người gia chủ; khi thân hoại mạng chung được sanh lêncơi lành, Thiên giới."
—Bản dịch của HT Thích Minh Châu - AN V.35 Tăng Chi Bộ Kinh
[Đức Phật:] "từ bỏ tham ái, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến. Người ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các món ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các ṿng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với loài Người. Tại đấy, vị ấy được năm loại dục công đức sai khác, thuộc về loài Người. V́ rằng, này Bà-la-môn, vị ấy từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham ái, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh cộng trú với loài Người. V́ rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các ṿng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, các trú xứ, đèn đuốc ; do vậy, ở đấy vị ấy được năm dục công đức của loài Người. .
[Người ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên. ] "...Vị ấy tại đấy được năm loại dục công đức của chư Thiên. V́ rằng ở đây có từ bỏ sát sanh... có chánh kiến, cho nên sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh cộng trú với chư Thiên. V́ rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các ṿng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Do vậy, tại đấy vị ấy được năm dục công đức của chư Thiên. Tuy nhiên, này Bà-la-môn, người bố thí không phải không có kết quả. ."
[Bà La Môn Janussonin: ] "Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama ! Thật hy hữu thay, Tôn giả Gotama ! Cho đến như thế này, thưa Tôn giả Gotama, là vừa đủ để bố thí, là vừa đủ để tổ chức các tín thí. V́ rằng, ở đấy, người bố thí không phải không có kết quả (như đă được nói). ."
"Như vậy, này Bà-la-môn, người bố thí này không phải không có kết quả. ."

AN 10.177

Never underestimate the power of small gifts

"Even if a person throws the rinsings of a bowl or a cup into a village pool or pond, thinking, 'May whatever animals live here feed on this,' that would be a source of merit."

AN 3.57

Không bao giờ đánh giá thấp năng lực của những món quà nhỏ

"Này Vaccha, ta nói như sau : "Những ai đổ đồ phế thải trên mâm bàn, hay đồ rửa chén bát vào hố phân hay hố rác rưởi (với ư nghĩ) để các loài hữu t́nh trong ấy nhờ đấy được ăn để sống". Do nhân duyên ấy, này Vaccha, ta nói có đem lại công đức, c̣n nói ǵ đối với loài người. ."

AN 3.57

What isn't given is lost


So when the world is on fire
with aging and death,
one should salvage [one's wealth] by giving:
	what's given is well salvaged.

What's given bears fruit as pleasure.
What isn't given does not:
	thieves take it away, or kings;
	it gets burnt by fire or lost.

SN 1.41

Những ǵ không cho th́ bị mất

Cũng vậy trong đời này,
Bị già chết thiêu cháy,
Hăy đem ra, bằng thí,
Vật thí, khéo đem ra.

Có thí, có lạc quả,
Không thí, không như vậy.
Kẻ trộm, vua cướp đoạt,
Lửa thiêu đốt hủy hoại

SN 1.41

Overcoming miserliness


Conquer anger
	with lack of anger;
bad, with good;
stinginess, with a gift;
a liar, with truth.

Dhp 223

Overcoming miserliness

Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chơn thắng hư ngụy.

Dhp 223


What the miser fears,
that keeps him from giving,
is the very danger that comes
when he doesn't give.

SN I.32

Cái gi` người keo kiệt sợ,
Cái ấy giữ hắn từ không cho
nguy hiểm tới
khi hắn không cho

SN I.32


No misers go
to the world of the devas.
Those who don't praise giving
	       are fools.
The enlightened
express their approval for giving
	and so find ease
	in the world beyond.

Dhp 177

Keo kiết không sanh thiên, Kẻ ngu ghét bố thí, Người trí thích bố thí, Đời sau, được hưởng lạc.

Dhp 177

Giving even one's last meal

"If beings knew, as I know, the results of giving & sharing, they would not eat without having given, nor would the stain of miserliness overcome their minds. Even if it were their last bite, their last mouthful, they would not eat without having shared, if there were someone to receive their gift. But because beings do not know, as I know, the results of giving & sharing, they eat without having given. The stain of miserliness overcomes their minds."

Iti 26

Chia sẻ dù là bữa ăn cuối

""Nếu các chúng sanh có thể biết như Ta đă biết, quả dị thục của sự san sẽ bố thí họ sẽ không thụ hưởng nếu họ không bố thí và uế nhiễm xan tham không có ám ảnh tâm của họ và an trú. Dầu là miếng cuối cùng của họ, dầu là miếng ăn tối hậu, họ sẽ không thọ hưởng nếu họ không san sẻ, khi có người nhận của họ. Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu các chúng sanh không biết như Ta đă biết quả dị thục của san sẻ bố thí họ sẽ thọ hưởng, không có bố thí, và uế nhiễm xan tham ám ảnh tâm của họ và an trú." ."

Iti 26

Giving at the proper time


In the proper season they give  —  
	those with discernment,
	responsive, free from stinginess.
Having been given in proper season,
with hearts inspired by the Noble Ones
	—  straightened, Such  —  
their offering bears an abundance.
Those who rejoice in that gift
	or give assistance,
they, too, have a share of the merit,
	and the offering isn't depleted by that.
So, with an unhesitant mind,
one should give where the gift bears great fruit.
	Merit is what establishes
	living beings in the next life.

AN 5.36

Cho đúng thời

Có trí, thí đúng thời,
Lời từ ái, không tham,
Đúng thời, thí bậc thánh,
Bậc Chánh trực, Thế Tôn.
Cúng dường vậy to lớn,
Đưa đến ḷng tịnh tín,
Ở đây người tùy hỷ,
Cùng người làm nghiệp vụ.
Không ai thiếu cúng dường,
Họ san sẻ công đức,
Do vậy hăy bố thí,
Với tâm không hạn chế.
Chỗ nào với bố thí,
Đưa đến kết quả lớn,
Đối với các hữu h́nh,
Công đức được an lập,
Cho đến trong đời sau

AN 5.36

To reap the highest rewards, to whom should we give?

As he was sitting to one side, King Pasenadi Kosala said to the Blessed One: "Where, lord, should a gift be given?"

"Wherever the mind feels confidence, great king."

"But a gift given where, lord, bears great fruit?"

"This [question] is one thing, great king — 'Where should a gift be given?' — while this — 'A gift given where bears great fruit?' — is something else entirely. What is given to a virtuous person — rather than to an unvirtuous one — bears great fruit."

SN 3.24

Chúng ta phải cúng dường ai để gặt hái quả báo lớn

Ngồi xuống một bên, vua Pasenadi nước Kosala bạch Thế Tôn:
-- Chỗ nào, bạch Thế Tôn, bố thí cần phải đem cho?
Thưa Đại vương, tại chỗ nào, tâm được hoan hỷ.
Bạch Thế Tôn, chỗ nào cho được quả lớn?
Thưa Đại vương, câu : "Chỗ nào bố thí cần phải đem cho" khác với câu: "Chỗ nào cho được quả lớn". Thưa Đại vương, cho người tŕ giới được quả báo lớn. Cho người không giữ giới không được như vậy.

SN 3.24

How a person of integrity gives a gift

"These five are a person of integrity's gifts. Which five? A person of integrity gives a gift with a sense of conviction. A person of integrity gives a gift attentively. A person of integrity gives a gift in season. A person of integrity gives a gift with an empathetic heart. A person of integrity gives a gift without adversely affecting himself or others.

AN 5.148

Bố thí xứng bậc Chân Nhân

"có năm loại bố thí này xứng bậc Chân nhân. Thế nào là năm? .Bố thí có ḷng tin, bố thí có kính trọng, bố thí đúng thời, bố thí với tâm không gượng ép, bố thí không làm thương tổn ḿnh và người..

AN 5.148

Many fruits

[General Siha:] "Is it possible, lord, to point out a fruit of generosity visible in the here & now?"

[The Buddha:] "It is possible, Siha. One who gives, who is a master of giving, is dear & charming to people at large. And the fact that who gives, who is a master of giving, is dear & charming to people at large: this is a fruit of generosity visible in the here & now.

"Furthermore, good people, people of integrity, admire one who gives, who is a master of giving. And the fact that good people, people of integrity, admire one who gives, who is a master of giving: this, too, is a fruit of generosity visible in the here & now.

"Furthermore, the fine reputation of one who gives, who is a master of giving, is spread far & wide. And the fact that the fine reputation of one who gives, who is a master of giving, is spread far & wide: this, too, is a fruit of generosity visible in the here & now.

"Furthermore, when one who gives, who is a master of giving, approaches any assembly of people — noble warriors, brahmans, householders, or contemplatives — he/she does so confidently & without embarrassment. And the fact that when one who gives, who is a master of giving, approaches any assembly of people — noble warriors, brahmans, householders, or contemplatives — he/she does so confidently & without embarrassment: this, too, is a fruit of generosity visible in the here & now.

"Furthermore, at the break-up of the body, after death, one who gives, who is a master of giving, reappears in a good destination, the heavenly world. And the fact that at the break-up of the body, after death, one who gives, who is a master of giving, reappears in a good destination, the heavenly world: this is a fruit of generosity in the next life."

When this was said, General Siha said to the Blessed One: "As for the four fruits of generosity visible in the here & now that have been pointed out by the Blessed One, it's not the case that I go by conviction in the Blessed One with regard to them. I know them, too. I am one who gives, a master of giving, dear & charming to people at large. I am one who gives, a master of giving; good people, people of integrity, admire me. I am one who gives, a master of giving, and my fine reputation is spread far & wide: 'Siha is generous, a doer, a supporter of the Sangha.' I am one who gives, a master of giving, and when I approach any assembly of people — noble warriors, brahmans, householders, or contemplatives — I do so confidently & without embarrassment.

"But when the Blessed One says to me, 'At the break-up of the body, after death, one who gives, who is a master of giving, reappears in a good destination, the heavenly world,' that I do not know. That is where I go by conviction in the Blessed One."

"So it is, Siha. So it is. At the break-up of the body, after death, one who gives, who is a master of giving, reappears in a good destination, the heavenly world."

AN 5.34

Thành quả rất nhiều

[General Siha:] "- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể tŕnh bày cho con về quả thiết thực hiện tại của bố thí??"

[The Buddha:] "Có thể được, này Śha! Người bố thí, này Śha, người thí chủ được quần chúng ái mộ và ưa thích. Này Śha, người bố thí, người thí chủ được quần chúng ái mộ và ưa thích, đây quả bố thí thiết thực hiện tại.

"Lại nữa, này Śha! Bậc thiện, bậc Chân nhân thân cận người bố thí, người thí chủ. Này Śha, bậc Thiện, bậc Chân nhân, thân cận người bố thí, người thí chủ. Này Śha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại..

"Lại nữa, này Śha! Người bố thí, người thí chủ được đồn tốt đẹp truyền đi. Này Śha, người bố thí, người thí chủ được tiếng đồn tốt đẹp truyền đi. Này Śha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại..

"Lại nữa, này Śha, người bố thí, người thí chủ đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn. Vị ấy đi đến với tự tín, không có do dự hoang mang. Này Śha, người bố thí, người thí đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát Đế Lỵ, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn; vị ấy đi đến với tự tín, không có do dự hoang mang. Này Śha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại..

"Lại nữa, Śha! Người bố thí, người thí chủ, sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên cơi lành, Thiên giớiNgười bố thí, người thí chủ, này Śha, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên cơi lành, Thiên giới: Này Śha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại."

Được nói vậy, tướng quân Śha bạch Thế Tôn: "- Bốn quả bố thí thiết thực hiện tại này, bạch Thế Tôn, được Thế Tôn nói đến, con không nhờ chúng đi đến ḷng tin Thế Tôn. Con biết được chúng. Bạch Thế Tôn, con là người bố thí, là thí chủ được quần chúng ái mộ ưa thích. Bạch Thế Tôn, con là người bố thí, người thí chủ được bậc thiện, bậc Chân nhân thân cận với con. Bạch Thế Tôn, con là người bồ thí, người thí chủ. Tiếng đồn tốt đẹp được truyền đi về con: "Tướng quân Śha là người bố thí, là người làm việc, là người hộ tŕ chúng Tăng." Bạch Thế Tôn, con là người bố thí, là người thí chủ. Con đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng Gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn. Con đi đến với ḷng tự tín, không do dự hoang mang. Bốn quả bố thí hiện tại này, bạch Thế Tôn, được Thế Tôn nói đến, con không nhờ chúng đi đến ḷng tin Thế Tôn, con biết được chúng..

"Nhưng bạch Thế Tôn, khi Thế Tôn nói với con: "Người bố thí, này Śha, người thí chủ sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên cơi lành, Thiên giới." Điều này con không được biết, ở đây con đi đến ḷng tin Thế Tôn.."

"- Sự kiện là vậy, này Śha! Sự kiện là vậy, này Śha! Người bố thí, người thí chủ, sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên thiện thú, Thiên giới. ."

AN 5.34

Many motives, many fruits

"Sariputta, there is the case where a person gives a gift seeking his own profit, with a mind attached [to the reward], seeking to store up for himself [with the thought], 'I'll enjoy this after death.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"


"Yes, lord."

"Having given this gift seeking his own profit — with a mind attached [to the reward], seeking to store up for himself, [with the thought], 'I'll enjoy this after death' — on the break-up of the body, after death, reappears in the company of the Four Great Kings. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


"Then there is the case of a person who gives a gift not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I'll enjoy this after death.' Instead, he gives a gift with the thought, 'Giving is good.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"

"Yes, lord."

"Having given this gift with the thought, 'Giving is good,' on the break-up of the body, after death, reappears in the company of the Devas of the Thirty-three. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.

"Or, instead of thinking, 'Giving is good,' he gives a gift with the thought, 'This was given in the past, done in the past, by my father & grandfather. It would not be right for me to let this old family custom be discontinued'... on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Devas of the Hours. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


"Or, instead... he gives a gift with the thought, 'I am well-off. These are not well-off. It would not be right for me, being well-off, not to give a gift to those who are not well-off'... on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Contented Devas. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.

"Or, instead... he gives a gift with the thought, 'Just as there were the great sacrifices of the sages of the past — Atthaka, Vamaka, Vamadeva, Vessamitta, Yamataggi, Angirasa, Bharadvaja, Vasettha, Kassapa, & Bhagu — in the same way will this be my distribution of gifts'... on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the devas who delight in creation. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


"Or, instead... he gives a gift with the thought, 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise'... on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the devas who have power over the creations of others. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


"Or, instead of thinking, 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise,' he gives a gift with the thought, 'This is an ornament for the mind, a support for the mind.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"

"Yes, lord."

"Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I'll enjoy this after death,'

" — nor with the thought, 'Giving is good,'

" — nor with the thought, 'This was given in the past, done in the past, by my father & grandfather. It would not be right for me to let this old family custom be discontinued,'

" — nor with the thought, 'I am well-off. These are not well-off. It would not be right for me, being well-off, not to give a gift to those who are not well-off,' nor with the thought, 'Just as there were the great sacrifices of the sages of the past — Atthaka, Vamaka, Vamadeva, Vessamitta, Yamataggi, Angirasa, Bharadvaja, Vasettha, Kassapa, & Bhagu — in the same way this will be my distribution of gifts,'

" — nor with the thought, 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise,'

" — but with the thought, 'This is an ornament for the mind, a support for the mind' — on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of Brahma's Retinue. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a non-returner. He does not come back to this world.

"This, Sariputta, is the cause, this is the reason, why a person gives a gift of a certain sort and it does not bear great fruit or great benefit, whereas another person gives a gift of the same sort and it bears great fruit and great benefit."

AN 7.49

Nhiều động lực, nhiều quả

"- Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm mong cầu, bố thí với tâm trói buộc (về kết quả), bố thí với tâm mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Tôi sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau". Vị ấy bố thí như vậy cho các Sa-môn, Bà-la-môn, bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, những trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây có thể có hạng người bố thí như vậy không?"

"- Thưa có, bạch Thế Tôn."

"- Ở đây, này Sàriputta, có hạng người bố thí với tâm mong cầu, bố thí với tâm trói buộc, bố thí với tâm mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Ta sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau". Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở Bốn Thiên Vương. Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm không mong cầu, bố thí với tâm trói buộc, bố thí với tâm mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Ta sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau", nhưng bố thí với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí" đối với Sa-môn hay Bà-la-môn, vị ấy bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây, có hạng người có thể bố thí như vậy không?"

"- Thưa có, bạch Thế Tôn.."

"Bố thí với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí" khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với 33 tầng Chư Thiên (Devas of the Thirty-three). Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Hoặc bố thí với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí" người ấy bố thí với ư nghĩ, "Cái này đă được cho trong quá khứ, đă được tổ tiên làm trong quá khứ, ta không nên để truyền thống gia đ́nh này bị bỏ quên" khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với Chư Thiên của thời gian (Devas of the Hours). Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Hoặc người ấy bố thí với ư nghĩ, "ta là người sung túc. Chúng nó không sung túc. Thật là không đúng cho ta là một người sung túc, không bố thí cho những người không sung túc....khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với Măn Nguyện Chư Thiên (Contented Devas). Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Hoặc người ấy bố thí với ư nghĩ, "Như các vị ẩn sĩ thời xưa có những tế đàn lớn như Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anǵrasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu; cũng vậy, ta sẽ là người san sẻ các vật bố thí"... khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với Chư Thiên vui thích trong các hành xử (devas who delight in creation). Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Hoặc người ấy bố thí với ư nghĩ : "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín. Hỷ duyệt khởi lên"... khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với Chư Thiên có hoan hỷ với việc thiện của người khác (devas who have power over the creations of others). Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

"Vị ấy bố thí, không với ư nghĩ: "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín, hỷ duyệt khởi lên". nhưng vị ấy bố thí với ư nghĩ để trang nghiêm tâm, để trang bị tâm. Và đối với Sa-môn hay Bà-la-môn, vị ấy bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây, có hạng người có thể bố thí như vậy không?"

" Thưa có, bạch Thế Tôn."

"Ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Ta sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau".,'

" Bố thí không với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí",'

" Bố thí không với ư nghĩ: "Cái này đă được cho trong đời quá khứ, đă được tổ tiên làm trong quá khứ, ta không nên để truyền thống gia đ́nh này bị bỏ quên",'

" Bố thí không với ư nghĩ: "Ta sung túc, các người này không sung túc. Thật là không đúng cho ta là người sung túc, lại không bố thí cho người không sung túc", bố thí không với ư nghĩ: "Như các vị ẩn sĩ thời xưa có những tế đàn lớn như Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anǵrasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu; cũng vậy, ta sẽ là người san sẻ các vật bố thí..."' " Bố thí không với ư nghĩ: "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín, hỷ duyệt khởi lên". Nhưng vị ấy bố thí với ư nghĩ để trang nghiêm tâm, để trang bị tâm.. Do vị ấy bố thí như vậy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở Phạm chúng thiên (Brahma's Retinue). Và khi vị ấy, nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành vị Bất lai, không trở lui trạng thái này. .

"Này Sàriputta, đây là nhân, đây là duyên, khiến cho ở đây, một hạng người bố thí như vậy, không được quả lớn, không được lợi ích lớn. Này Sàriputta, nhưng đây cũng là nhân, là duyên khiến cho ở đây, có hạng người bố thí như vậy, được quả lớn, được lợi ích lớn."

AN 7.49

The greatest gift


A gift of Dhamma conquers all gifts

Dhp 354

Bố thí lớn nhất

Pháp thí, thắng mọi thí

Dhp 354

See also:

Coi thêm tại:

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |