Nissaggiya Pacittiya


PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG XẢ

 

Part One: The Bowl Chapter


Chương Một: Chương B́nh bát

 

1. Should any bhikkhuni make a bowl-hoard (have more than one bowl in her possession), it is to be forfeited and confessed. [See Bhikkhus' NP 21]


1. Vị tỳ khưu ni nào thực hiện việc tích trữ b́nh bát th́ (b́nh bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1, tkni.)[See Bhikkhus' NP 21]

 

2. Should any bhikkhuni, having determined an out-of-season cloth to be an in-season cloth, distribute it, it is to be forfeited and confessed. (§¶) 1


2. 2. Vị tỳ khưu ni nào xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (§¶) 1

 

3. Should any bhikkhuni, having exchanged robe-cloth with another bhikkhuni, later say to her, "Here, lady. This is your robe-cloth. Bring me that robe-cloth of mine. What was yours is still yours. What was mine is still mine. Bring me that one of mine. Take yours back," and then snatch it back or have it snatched back, it is to be forfeited and confessed.


3. Vị tỳ khưu ni nào khi đă trao đổi y với tỳ khưu ni sau đó lại nói như vầy: “Này ni sư, hăy nhận lấy y của cô. Y này là của tôi. Y nào của cô là của chính cô, y nào của tôi là của chính tôi. Hăy đưa đây, y này là của tôi. Hăy mang đi y của ḿnh” rồi giật lại hoặc bảo giật lại th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

4. Should any bhikkhuni, having had one thing asked for, (then send it back and) have another thing asked for, it is to be forfeited and confessed.


4. Vị tỳ khưu ni nào sau khi yêu cầu vật khác lại yêu cầu vật khác nữa th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

5. Should any bhikkhuni, having had one thing bought, (then send it back and) have another thing bought, it is to be forfeited and confessed.


5. Vị tỳ khưu ni nào sau khi bảo sắm vật khác lại bảo sắm vật khác nữa th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

6. Should any bhikkhuni, using a fund intended for one purpose, dedicated to one purpose for the Community, have something else bought, it is to be forfeited and confessed.(§)


6. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

7. Should any bhikkhuni, having herself asked for a fund intended for one purpose, dedicated to one purpose for the Community, use it to have something else bought, it is to be forfeited and confessed. (§) 2


7. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). . (§) 2

 

8. Should any bhikkhuni, using a fund intended for one purpose, dedicated to one purpose for a group, have something else bought, it is to be forfeited and confessed. (§)


8. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

9. Should any bhikkhuni, having herself asked for a fund intended for one purpose, dedicated to one purpose for a group, use it to have something else bought, it is to be forfeited and confessed. (§)


9. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

10. Should any bhikkhuni, having herself asked for a fund intended for one purpose, dedicated to one purpose for an individual, use it to have something else bought, it is to be forfeited and confessed. (§)


10. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).


Part Two: The Robe-cloth Chapter


Phần hai: Chương Y Phục

 

11. When a bhikkhuni is asking for a heavy cloth, one worth four "bronzes" at most may be asked for. If she asks for more than that, it is to be forfeited and confessed.


11. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày, nên bảo sắm tối đa là bốn kaṃsa. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

12. When a bhikkhuni is asking for a light cloth, one worth two and a half "bronzes" at most may be asked for. If she asks for more than that, it is to be forfeited and confessed.


12. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ, nên bảo sắm tối đa là hai kaṃsa rưỡi. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

13 [1].When a bhikkhuni has finished her robe-making and the frame is destroyed (her kathina privileges are in abeyance), she is to keep an extra robe-cloth ten days at most. Beyond that, it is to be forfeited and confessed.


13 [1].Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày. Vượt quá hạn ấy th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).”

 

14 [2].When a bhikkhuni has finished her robe-making and the frame is destroyed (her kathina privileges are in abeyance): If she dwells apart from (any of) her five robes even for one night — unless authorized by the bhikkhunis — it is to be forfeited and confessed.


14 [2]. Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, nếu vị tỳ khưu ni xa ĺa năm y dầu chỉ một đêm th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có sự đồng ư của các tỳ khưu ni.

 

15 [3].When a bhikkhuni has finished her robe-making and the frame is destroyed (her kathina privileges are in abeyance): If out-of-season robe-cloth accrues to her, she may accept it if she so desires. Once she accepts it, she is to make it up immediately (into a cloth requisite). If it should not be enough, she may lay it aside for a month at most if she has an expectation for filling the lack. Should she keep it beyond that, even when there is an expectation (for further cloth), it is to be forfeited and confessed.


15 [3].Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni đang mong muốn th́ nên thọ lănh. Sau khi thọ lănh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ th́ vị tỳ khưu ni ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

16 [6].Should any bhikkhuni ask for robe-cloth from a man or woman householder unrelated to her, except at the proper occasion, it is to be forfeited and confessed. Here the proper occasion is this: The bhikkhuni's robe has been stolen or destroyed. This is the proper occasion in this case.


16 [6].Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu ni có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này.

 

17 [7].If that unrelated man or woman householder presents the bhikkhuni with many robes (pieces of robe-cloth), she is to accept at most (enough for) an upper and an under robe. If she accepts more than that, it is to be forfeited and confessed.


17 [7].Nếu có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu vị ni ấy để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ni ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

18 [8]. In case a man or woman householder prepares a robe fund for the sake of an unrelated bhikkhuni, thinking. "Having purchased a robe with this robe fund, I will supply the bhikkhuni named so-and-so with a robe:" If the bhikkhuni, not previously invited, approaching (the householder) should make a stipulation with regard to the robe, saying, "It would be good indeed, sir, if you supplied me (with a robe), having purchased a robe of such-and-such a sort with this robe fund" — out of a desire for something fine — it is to be forfeited and confessed.


18 [8].Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đă được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hăy mua y có h́nh thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;” v́ sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

19 [9].In case two householders — men or women — prepare separate robe funds for the sake of a bhikkhuni unrelated to them, thinking, "Having purchased separate robes with these separate robe funds of ours, we will supply the bhikkhuni named so-and-so with robes": If the bhikkhuni, not previously invited, approaching (them) should make a stipulation with regard to the robe, saying, "It would be good indeed, sirs, if you supplied me (with a robe), having purchased a robe of such-and-such a sort with these separate robe funds, the two (funds) together for one (robe)" — out of a desire for something fine — it is to be forfeited and confessed.


19 [9].Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai nam gia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đă được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quư ông cả hai nhập thành một rồi hăy mua y có h́nh thức như vầy và như vầy rồi hăy dâng cho tôi;” v́ sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

20 [10].In case a king, a royal official, a brahmin or a householder sends a robe fund for the sake of a bhikkhuni via a messenger (saying), "Having purchased a robe with this robe fund, supply the bhikkhuni named so-and-so with a robe": If the messenger, approaching the bhikkhuni, should say, "This is a robe fund being delivered for the sake of the lady. May the lady accept this robe fund," then the bhikkhuni is to tell the messenger: "We do not accept robe funds, my friend. We accept robes (robe-cloth) as are proper according to season."


20 [10].Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đ́nh, hoặc bà-la-môn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni (nói rằng): “Hăy mua y với số tiền mua y này rồi hăy dâng đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy và nói như vầy: “Thưa ni sư, số tiền mua y này được dành riêng cho ni sư đă được mang lại. Xin ni sư hăy nhận lănh tiền mua y.” Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lănh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lănh y đúng phép vào lúc hợp thời.”

 

If the messenger should say to the bhikkhuni, "Does the lady have a steward?" then, bhikkhunis, if the bhikkhuni desires a robe, she may indicate a steward — either a monastery attendant or a lay follower — (saying), "That, sir, is the bhikkhunis' steward."


Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ni ấy như vầy: “Vậy có ai là người phục vụ cho ni sư không?” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: “Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu ni.”

 

If the messenger, having instructed the steward and going to the bhikkhuni, should say, "I have instructed the steward the lady indicated. May the lady go (to her) and she will supply you with a robe in season," then the bhikkhuni, desiring a robe and approaching the steward, may prompt and remind her two or three times, "I have need of a robe." Should (the steward) produce the robe after being prompted and reminded two or three times, that is good.


Nếu người sứ giả ấy sau khi đă dặn ḍ người phục vụ ấy rồi đă đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Thưa ni sư, người phục vụ mà ni sư đă chỉ ra đă được tôi dặn ḍ. Ni sư hăy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ni sư.” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: “Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.” Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp;

 

If she does not produce the robe, (the bhikkhuni) should stand in silence four times, five times, six times at most for that purpose. Should (the steward) produce the robe after (the bhikkhuni) has stood in silence for the purpose four, five, six times at most, that is good.


Nếu không đạt được th́ nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp;

 

If she should not produce the robe (at that point), should she then produce the robe after (the bhikkhuni) has endeavored further than that, it is to be forfeited and confessed.


Nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy th́ (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 

If she should not produce (the robe), then the bhikkhuni herself should go to the place from which the robe fund was brought, or a messenger should be sent (to say), "The robe fund that you, venerable sirs, sent for the sake of the bhikkhuni has given no benefit to the bhikkhuni at all. May the you be united with what is yours. May what is yours not be lost." This is the proper course here.


Nếu không đạt được th́ tiền mua y đă được mang lại là của nơi nào th́ nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): “Này quư vị, các người đă gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni nào, số tiền ấy không có được chút ǵ lợi ích cho vị tỳ khưu ni ấy. Quư vị hăy thâu hồi lại vật của ḿnh, chớ để vật của quư vị bị mất mát.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

 

Part Three: The Gold and Silver Chapter


Phần ba: Chương Vàng và Bạc

 

21 [18].Should any bhikkhuni take gold and silver, or have it taken, or consent to its being deposited (near her), it is to be forfeited and confessed.


21 [18]. Vị tỳ khưu ni nào nhận lấy hoặc bảo nhận lấy vàng bạc hoặc ưng thuận (vàng bạc) đă được mang đến th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

22 [19].Should any bhikkhuni engage in various types of monetary exchange, it (the income) is to be forfeited and confessed.


22 [19].Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc trao đổi bằng vàng bạc dưới nhiều h́nh thức th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

23 [20].Should any bhikkhuni engage in various types of trade, (the article obtained) is to be forfeited and confessed.


23 [20].Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mua bán dưới nhiều h́nh thức th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

24 [22]. Should a bhikkhuni with an alms bowl having less than five mends ask for another new bowl, it is to be forfeited and confessed. The bowl is to be forfeited by the bhikkhuni to the company of bhikkhunis. That company of bhikkhunis' final bowl should be presented to the bhikkhuni, (saying,) "This, bhikkhuni, is your bowl. It is to be kept until broken." This is the proper procedure here.


24 [22].Vị tỳ khưu ni nào với b́nh bát chưa đủ năm miếng vá mà kiếm thêm b́nh bát mới khác th́ (b́nh bát mới ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Vị tỳ khưu ni ấy nên xả bỏ b́nh bát ấy đến tập thể các tỳ khưu ni. Và cái nào là b́nh bát cuối cùng của tập thể các tỳ khưu ni ấy, cái ấy nên trao đến vị tỳ khưu ni ấy: “Này tỳ khưu ni, đây là b́nh bát của cô, nên giữ lấy cho đến khi bể.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

25 [23].There are these tonics to be taken by sick bhikkhunis: ghee, fresh butter, oil, honey, sugar/molasses. Having been received, they are to be used from storage seven days at most. Beyond that, they are to be forfeited and confessed.


25 [23].Các loại dược phẩm nào được dùng cho các tỳ khưu ni bị bệnh như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía. Các thứ ấy sau khi thọ lănh nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày. Vượt quá hạn ấy th́ nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

26 [25].Should any bhikkhuni, having herself given a robe-cloth to (another) bhikkhuni, and then being angered and displeased, snatch it back or have it snatched back, it is to be forfeited and confessed.


26 [25].Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự ḿnh cho y đến vị tỳ khưu ni lại nổi giận, bất b́nh, rồi giật lại, hoặc bảo giật lại th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

27 [26].Should any bhikkhuni, having requested thread, have a robe woven by weavers, it is to be forfeited and confessed.


27 [26].Vị tỳ khưu ni nào tự ḿnh yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

28 [27].In case a man or woman householder unrelated to a bhikkhuni has weavers weave robe-cloth for her sake, and if the bhikkhuni, not previously invited (by the householder), having approached the weavers, should make stipulations with regard to the cloth, saying, "This cloth, friends, is to be woven for my sake. Make it long, make it broad, make it tightly woven, well woven, well spread, well scraped, well smoothed, and perhaps I may reward you with a little something;" and should the bhikkhuni, having said that, reward them with a little something, even as much as alms food, it (the cloth) is to be forfeited and confessed.


28 [27].Trường hợp có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến bảo các thợ dệt dệt thành y dành riêng cho vị tỳ khưu ni. Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các thợ dệt và đưa ra sự căn dặn về y: “Này đạo hữu, y này được dệt dành riêng cho tôi. Hăy làm (y ấy) dài, rộng, chắc chắn, hăy dệt cho khéo, dệt cho đều đặn, khéo cào, khéo chải. Có lẽ chúng tôi có thể biếu xén các ông vật ǵ đó.” Và sau khi nói như vậy, nếu vị tỳ khưu ni ấy biếu xén vật ǵ dó dầu chỉ là đồ ăn khất thực th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị)

29 [28].Ten days prior to the third-month Kattika full moon, should robe-cloth offered in urgency accrue to a bhikkhuni, she is to accept it if she regards it as offered in urgency. Once she has accepted it, she may keep it throughout the robe season. Beyond that, it is to be forfeited and confessed.


29 [28].Khi c̣n mười ngày là đến ngày rằm Kattika của ba tháng,[9] trường hợp vị tỳ khưu ni có y đặc biệt phát sanh, vị tỳ khưu ni nghĩ rằng là (y) đặc biệt rồi nên thọ lănh, sau khi thọ lănh nên để riêng cho đến hết thời hạn về y. Nếu để riêng vượt quá hạn ấy th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

30 [30].Should any bhikkhuni knowingly divert to herself gains that had been intended for a Community, they are to be forfeited and confessed.


30 [30]. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đă được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |