Thus have I heard:


Như vậy tôi nghe

 

1. On one occasion, the Buddha1 was living near the town of Rajagaha2 at a spot in the Bamboo Grove called the Squirrel's Feeding Place.

Một thời Thế Tôn sống ở Ràjagaha (Vương Xá thành), tại Veluvana (Trúc Lâm), Kalandakanivàpa (chỗ t́m ăn của loài sóc).

 

At that time a young householder named Sigalaka arose early and set out from Rajagaha with freshly washed clothes and hair.3 With palms together held up in reverence,4 he was paying respect towards the six directions:5 that is east, south, west, north, lower and upper.

Lúc bấy giờ, Singàlaka (Thi-ca-la-việt), gia chủ tử, dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ các phương hướng, hướng Đông, hướng Nam, hướng Tây, hướng Bắc, hướng Hạ, hướng Thượng.

 

2. Meanwhile the Buddha dressed himself in the early morning, took his bowl and robe and went in to Rajagaha on alms round. On the way, he saw Sigalaka worshipping the six directions. Seeing this, the Buddha said to him:

2. Rồi Thế Tôn buổi sáng đắp y, cầm y bát vào thành Vương Xá khất thực. Thế Tôn thấy Singàlaka, gia chủ tử, dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ các phương hướng, hướng Đông, hướng Nam, hướng Tây, hướng Bắc, hướng Hạ, hướng Thượng. Thấy vậy Ngài nói với Singàlaka, gia chủ tử:

 

"Wherefore do you, young householder, rising early in the morning, departing from Rajagaha, with wet clothes and wet hair, worship, with joined hands these various quarters — the East, the South, the West, the North, the Nadir, and the Zenith?"

Này Gia chủ tử, v́ sao Ngươi dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm ướt, với tóc thấm ướt chấp tay đảnh lễ các phương hướng, hướng Đông... hướng Thượng?

 

"My father, Lord, while dying, said to me: The six quarters, dear son, you shall worship. And I, Lord, respecting, revering, reverencing and honoring my father's word, rise early in the morning, and leaving Rajagaha, with wet clothes and wet hair, worship with joined hands, these six quarters."

Bạch Thế Tôn, thân phụ con khi gần chết có dặn con: "Này con thân yêu, hăy đảnh lễ các phương hướng". Bạch Thế Tôn, con kính tín, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ lời nói của thân phụ con, buổi sáng dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm ướt, với tóc thấm ướt, chấp tay đảnh lễ các phương hướng, hướng Đông... hướng Thượng.

 

"It is not thus, young householder, the six quarters should be worshipped in the discipline of the noble."

Này Gia chủ tử, trong luật pháp của bậc Thánh, lễ bái sáu phương không phải như vậy.

 

"How then, Lord, should the six quarters be worshipped in the discipline of the noble? It is well, Lord, if the Exalted One would teach the doctrine to me showing how the six quarters should be worshipped in the discipline of the noble."

- Bạch Thế Tôn, trong luật pháp của bậc Thánh, thế nào là lễ bái sáu phương? Bạch Thế Tôn, trong luật pháp của bậc Thánh, đảnh lễ sáu phương phải như thế nào? Lành thay! Thế Tôn hăy giảng pháp ấy cho con!

 

"Well, young householder, listen and bear it well in mind; I shall speak." — "Very good, Lord," responded young Sigala.

- Này Gia chủ tử, hăy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng.

 

And the Exalted One spoke as follows:

Singàlaka, gia chủ tử vâng lời Thế Tôn. Thế Tôn giảng như sau:

 

3. "Young man, by abandoning the four impure actions, a noble disciple refrains from harmful deeds rooted in four causes and avoids the six ways of squandering wealth. So, these fourteen harmful things are removed. The noble disciple, now with the six directions protected, has entered upon a path for conquering both worlds, firmly grounded in this world and the next. At the dissolution of the body after death, a good rebirth occurs in a heavenly world.

3. - Này Gia chủ tử, đối với vị Thánh đệ tử, bốn nghiệp phiền năo được diệt trừ, không làm ác nghiệp theo bốn lư do, không theo sáu nguyên nhân để phung phí tài sản. Vị này, nhờ từ bỏ mười bốn ác pháp, trở thành vị che chở sáu phương; vị này đă thực hành để chiến thắng hai đời, vị này đă chiến thắng đời này và đời sau. Sau khi thân hoại mạng chung, vị này sanh ở thiện thú, Thiên giới.

 

"What four impure actions are abandoned? The harming of living beings is an impure action, taking what is not given is an impure action, sexual misconduct is an impure action, and false speech is an impure action.6 These four are abandoned."

Thế nào là bốn nghiệp phiền năo đă được diệt trừ? Này Gia chủ tử, đó là nghiệp phiền năo sát sanh, nghiệp phiền năo trộm cắp, nghiệp phiền năo tà dâm, nghiệp phiền năo nói láo. Bốn nghiệp phiền năo này đă được trừ diệt.

4

Thus spoke the Exalted One. And when the Master had thus spoken, he spoke yet again:

Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
4. Thiện thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

 

Summing up in verse, the sublime teacher said:

"Harming living beings, taking what is not given,
False speech, and pursuing the loved one of another:
These the wise surely do not praise."

Sát sanh và trộm cắp,
Nói láo, lấy vợ người,
Kẻ trí không tán thán,
Những hạnh nghiệp như vậy.

 

5. "What are the four causes of harmful deeds? Going astray through desire, hatred, delusion, or fear, the noble disciple does harmful deeds. But, young man, not going astray through desire, hatred, delusion, or fear, the noble disciple does not perform harmful deeds."

5. Thế nào là không làm ác nghiệp theo bốn lư do? Ác nghiệp làm do tham dục, ác nghiệp làm do sân hận, ác nghiệp làm do ngu si, ác nghiệp làm do sợ hăi. Này Gia chủ tử, v́ vị Thánh đệ tử không tham dục, không sân hận, không ngu si, không sợ hăi, nên không làm ác nghiệp theo bốn lư do.

 

That is what the Buddha said.

Đức Phật đă giảng như vậy

 

6. Summing up in verse, the sublime teacher said:

"Desire, hatred, delusion, or fear:
Whoever transgresses the Dhamma by these,
Has a reputation that comes to ruin,
Like the moon in the waning fortnight.

Desire, hatred, delusion, or fear:
Whoever transgresses not the Dhamma by these,
Has a reputation that comes to fullness,
Like the moon in the waxing fortnight."

6. Thiện Thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

Ai phản lại Chánh pháp,
V́ tham, sân, bố, si,
Thanh danh bị sứt mẻ
Như mặt trăng đêm khuyết.
Ai không phản Chánh pháp,
V́ tham, sân, bố, si,
Thanh danh được tṛn đủ,
Như mặt trăng đêm đầy.

 

7. "And what six ways of squandering wealth are to be avoided? Young man, heedlessness caused by intoxication, roaming the streets at inappropriate times, habitual partying, compulsive gambling, bad companionship, and laziness are the six ways of squandering wealth.

7. Thế nào là không theo sáu nguyên nhân phung phí tài sản? Này Gia chủ tử, đam mê các loại rượu là nguyên nhân phung phí tài sản. Du hành đường phố phi thời là nguyên nhân phung phí tài sản. La cà đ́nh đám hí viện là nguyên nhân phung phí tài sản. Đam mê cờ bạc là nguyên nhân phung phí tài sản. Giao du ác hữu là nguyên nhân phung phí tài sản. Quen thói lười biếng là nguyên nhân phung phí tài sản.

 

8. "These are the six dangers inherent in heedlessness caused by intoxication: loss of immediate wealth, increased quarreling, susceptibility to illness, disrepute, indecent exposure, and weakened insight.

8. Này Gia chủ tử, đam mê các loại rượu có sáu nguy hiểm: Tài sản hiện tại bị tổn thất, đấu tranh tăng trưởng, bệnh tật dễ xâm nhập, thương tổn danh dự, để lộ âm tàng, và thứ sáu là trí lực tổn hại. Này Gia chủ tử, đam mê các loại rượu có sau nguy hiểm như vậy.

 

9. "These are the six dangers inherent in roaming the streets at inappropriate times: oneself, one's family, and one's property are all left unguarded and unprotected; one is suspected of crimes; then rumors spread; and one is subjected to many miseries.

9. Này Gia chủ tử, du hành đường phố phi thời có sáu nguy hiểm: Tự ḿnh không được che chở hộ tŕ, vợ con không được che chở hộ tŕ, tài sản không được che chở hộ tŕ, bị t́nh nghi là tác giả các ác sự, nạn nhân các tin đồn thất thiệt, tự rước vào thân nhiều khổ năo. Này Gia chủ tử, du hành đường phố phi thời có sáu nguy hiểm như vậy.

 

10. "These are the six dangers inherent in habitual partying: You constantly seek, 'Where's the dancing? Where's the singing? Where's the music? Where are the stories? Where's the applause? Where's the drumming?'

10. Này Gia chủ tử, la cà đ́nh đám hư viện có sáu nguy hiểm: Luôn luôn t́m xem chỗ nào có múa, chỗ nào có ca, chỗ nào có nhạc, chỗ nào có tán tụng, chỗ nào có nhạc tay, chỗ nào có trống. Này Gia chủ tử, la cà đ́nh đám hư viện có sáu nguy hiểm như vậy.

 

11. "These are the six dangers inherent in compulsive gambling: winning breeds resentment; the loser mourns lost property; savings are lost; one's word carries no weight in a public forum; friends and colleagues display their contempt; and one is not sought after for marriage, since a gambler cannot adequately support a family.

11. Này Gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm: Nếu thắng th́ sanh oán thù, nếu thua th́ tâm sanh sầu muộn, tài sản hiện tại bị tổn thất, tại hội trường (pháp đ́nh) lời nói không hiệu lực, bằng hữu đồng liêu khinh miệt, vấn đề cưới gả không được tín nhiệm v́ người đam mê cờ bạc không xứng để có vợ. Này Gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm như vậy.

 

12. "These are the six dangers inherent in bad companionship: any rogue, drunkard, addict, cheat, swindler, or thug becomes a friend and colleague.

12. Này Gia chủ tử, thân cận các ác hữu có sáu nguy hiểm: Những kẻ cờ bạc, loạn hành, nghiện rượu, những kẻ trá ngụy, lường gạt, bạo động là những người bạn, là những thân hữu của người ấy. Này Gia chủ tử, thân cận ác hữu có sáu nguy hiểm như vậy.

 

13. "These are the six dangers inherent in laziness: saying, 'It's too cold,' one does not work; saying, 'It's too hot,' one does not work; saying, 'It's too late,' one does not work; saying, 'It's too early,' one does not work; saying, 'I'm too hungry,' one does not work; saying, 'I'm too full,' one does not work. With an abundance of excuses for not working, new wealth does not accrue and existing wealth goes to waste."

13. Này Gia chủ tử, quen thói lười biếng có sáu nguy hiểm: "quá lạnh", không làm việc; "quá nóng", không làm việc; "quá trễ" không làm việc; "quá sớm", không làm việc; "tôi đói quá", không làm việc; "tôi quá no", không làm việc. Trong khi những công việc phải làm lại không làm. Tài sản chưa có không xây dựng lên, tài sản có rồi bị tiêu thất. Này Gia chủ tử, quen thói lười biếng có sáu nguy hiểm như vậy. Thế Tôn thuyết giảng như vậy.

 

That is what the Buddha said.

Đức Phật đă giảng như vậy

 

14. Summing up in verse, the sublime teacher said:

"Some are drinking buddies,
Some say, 'Dear friend! Dear friend!'.
But whoever in hardship stands close by,
That one truly is a friend.

Sleeping late, adultery,
Hostility, meaninglessness,
Harmful friends, utter stinginess:
These six things destroy a person.

Bad friends, bad companions,
Bad practices — spending time in evil ways,
By these, one brings oneself to ruin,
In this world and the next.

Seduction, gambling, drinking, singing, dancing,
Sleeping by day, wandering all around untimely,
Harmful friends, utter stinginess:
These things destroy a person.

They play with dice; they drink spirits;
They consort with lovers dear to others.
Associating with low-life and not the esteemed,
They come to ruin like the waning moon.

Whoever is a drunkard, broke, and destitute,
Dragged by thirst from bar to bar,
Sinking into debt like a stone in water
Into bewilderment quickly plunges.

When sleeping late becomes a habit
And night is seen as time to rise,
For one perpetually intoxicated,
A home life cannot be maintained.

'Too cold! Too hot!
Too late!': they say.
Having wasted work time this way,
The young miss out on opportunities.

For one regarding cold and hot
As not more than blades of grass,
Doing whatever should be done,
Happiness will not be a stranger."

14. Thiện Thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

Có bạn gọi bạn rượu,
Có bạn, bạn bằng mồm,
Bạn lúc thật hữu sự,
Mới xứng danh bạn bè.
Ngủ ngày, thông vợ người,
Ưa đấu tranh, làm hại,
Thân ác hữu, xan tham,
Sáu sự năo hại người.
Ác hữu, ác bạn lữ,
Ác hạnh, hành ác xứ,
Đời này cả đời sau,
Hai đời, người bị hại.
Cờ bạc và đàn bà,
Rượu chè, múa và hát
Ngủ ngày, đi phi thời
Thân ác hữu, xan tham,
Sáu sự năo hại người.
Chơi xúc xắc, uống rượu
Theo đuổi đàn bà người,
Lẽ sống của người khác,
Thân cận kẻ hạ tiện,
Không thân cận bậc trí,
Người ấy tự héo ṃn,
Như trăng trong mùa khuyết.
Rượu chè không tiền của,
Khao khát, t́m tửu điếm,
Bị ch́m trong nợ nần,
Như ch́m trong bồn nước,
Mau chóng tự hại ḿnh,
Như kẻ mất gia đ́nh.
Ai quen thói ngủ ngày,
Thức trọn suốt đêm trường,
Luôn luôn say sướt mướt,
Không thể sống gia đ́nh.
Ở đây ai hay than:
Ôi quá lạnh, quá nóng,
Quá chiều, quá trễ giờ,
Sẽ bỏ bê công việc.
Lợi ích, điều tốt lành,
Bị trôi dạt một bên.
Ai xem lạnh và nóng,
Nhẹ nhàng hơn cỏ lau,
Làm mọi công chuyện ḿnh,
Hạnh phúc không từ bỏ.

 

15. "Young man, be aware of these four enemies disguised as friends: the taker, the talker, the flatterer, and the reckless companion.

15 Này Gia chủ từ, có bốn hạng người phải xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn: Người vật ǵ cũng lấy phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn; người chỉ biết nói giỏi phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn; người khéo nịnh hót phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn; người tiêu pha xa xỉ phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn.

 

16. "The taker can be identified by four things: by only taking, asking for a lot while giving little, performing duty out of fear, and offering service in order to gain something.

16. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp người vật ǵ cũng lấy phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn: Người vật ǵ cũng lấy, cho ít xin nhiều, v́ sợ mà làm, làm v́ mưu lợi cho ḿnh. Này Gia chủ tử, như vậy là bốn trường hợp người vật ǵ cũng lấy phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn.

 

17. "The talker can be identified by four things: by reminding of past generosity, promising future generosity, mouthing empty words of kindness, and protesting personal misfortune when called on to help.

17. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người chỉ biết nói giỏi phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn: Tỏ lộ thân t́nh việc đă qua; tỏ lộ thân t́nh việc chưa đến; mua chuộc cảm t́nh bằng sáo ngữ; khi có công việc, tự tỏ sự bất lực của ḿnh. Này Gia chủ tử, như vậy là bốn trường hợp, người chỉ biết nói giỏi phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn.

 

18. "The flatterer can be identified by four things: by supporting both bad and good behavior indiscriminately, praising you to your face, and putting you down behind your back.

18. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, kẻ nịnh hót phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn: Đồng ư các việc ác; không đồng ư các việc thiện; trước mặt tán thán; sau lưng chỉ trích. Này Gia chủ tử, như vậy là bốn trường hợp kẻ nịnh hót phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn.

 

19. "The reckless companion can be identified by four things: by accompanying you in drinking, roaming around at night, partying, and gambling."

19. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người tiêu pha xa xỉ phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn: Là bạn khi ḿnh đam mê các loại rượu; là bạn khi ḿnh du hành đường phố phi thời; là bạn khi ḿnh la cà đ́nh đám hư viện; là bạn khi ḿnh đam mê cờ bạc. Này Gia chủ tử, như vậy có bốn trường hợp, người tiêu pha xa xỉ phải được xem không phải bạn, dầu tự cho là bạn.

 

That is what the Buddha said.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy.

 

20. Summing up in verse, the sublime teacher said:

"The friend who is all take,
The friend of empty words,
The friend full of flattery,
And the reckless friend;

These four are not friends, but enemies;
The wise understand this
And keep them at a distance
As they would a dangerous path."

20. Thiện Thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

Người bạn ǵ cũng lấy,
Người bạn chỉ nói giỏi,
Người nói lời nịnh hót,
Người tiêu pha xa xỉ.
Cả bốn, không phải bạn,
Biết vậy, người trí tránh,
Như đường đầy sợ hăi.

 

21. "Young man, be aware of these four good-hearted friends: the helper, the friend who endures in good times and bad, the mentor, and the compassionate friend.

21. Này Gia chủ tử, bốn loại bạn này phải được xem là bạn chân thật: Người bạn giúp đỡ phải được xem là bạn chân thật; người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong vui phải được xem là bạn chân thật; người bạn khuyên điều lợi ích phải được xem là bạn chân thật; người bạn có ḷng thương tưởng phải được xem là bạn chân thật.

 

22. "The helper can be identified by four things: by protecting you when you are vulnerable, and likewise your wealth, being a refuge when you are afraid, and in various tasks providing double what is requested.

22. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn giúp đỡ phải được xem là bạn chân thật: Che chở cho bạn khi bạn vô ư phóng dật, che chở của cải cho bạn khi bạn vô ư phóng dật, là chỗ nương tựa cho bạn khi bạn sợ hăi, khi bạn có công việc sẽ giúp đỡ cho bạn của cải gấp hai lần những ǵ bạn thiếu. Này Gia chủ tử, như vậy có bốn trường hợp, người bạn giúp đỡ phải được xem là người bạn chân thật.

 

23. "The enduring friend can be identified by four things: by telling you secrets, guarding your own secrets closely, not abandoning you in misfortune, and even dying for you.

23. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong vui phải được xem là người bạn chân thật: Nói cho bạn biết điều bí mật của ḿnh; giữ ǵn kín điều bí mật của bạn; không bỏ bạn khi bạn gặp khó khăn; dám hy sinh thân mạng v́ bạn. Này Gia chủ tử, như vậy có bốn trường hợp, người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong vui phải được xem là người bạn chân thật.

 

24. "The mentor can be identified by four things: by restraining you from wrongdoing, guiding you towards good actions, telling you what you ought to know, and showing you the path to heaven.

24. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn khuyên điều lợi ích phải được xem là người bạn chân thật: Ngăn chận bạn không làm điều ác; khuyến khích bạn làm điều thiện; cho bạn nghe điều bạn chưa nghe; cho bạn biết con đường lên cơi chư Thiên. Này Gia chủ tử, như vậy có bốn trường hợp, người bạn khuyên điều lợi ích phải được xem là người bạn chân thật.

 

25. "The compassionate friend can be identified by four things: by not rejoicing in your misfortune, delighting in your good fortune, preventing others from speaking ill of you, and encouraging others who praise your good qualities."

25. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn thương tưởng phải được xem là người bạn chân thật: Không hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn; hoan hỷ khi bạn gặp may mắn; ngăn chận những ai nói xấu bạn; khuyến khích những ai tán thán bạn. Này Gia chủ tử, như vậy có bốn trường hợp, người bạn thương tưởng phải được xem là người bạn chân thật.

 

That is what the Buddha said.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy.

 

26. Summing up in verse, the sublime teacher said:

"The friend who is a helper,
The friend through thick and thin,
The friend who gives good counsel,
And the compassionate friend;

These four are friends indeed,
The wise understand this
And attend on them carefully,
Like a mother her own child.

The wise endowed with virtue
Shine forth like a burning fire,
Gathering wealth as bees do honey
And heaping it up like an ant hill.
Once wealth is accumulated,
Family and household life may follow.

By dividing wealth into four parts,
True friendships are bound;
One part should be enjoyed;
Two parts invested in business;
And the fourth set aside
Against future misfortunes."

26. Thiện thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

Bạn sẵn sàng giúp đỡ,
Bạn chung thủy khổ vui,
Bạn khuyến khích lợi ích,
Bạn có ḷng thương tưởng.
Biết rơ bốn bạn này,
Người trí phục vụ họ,
Như mẹ đối con ruột.
Người trí giữ giới luật,
Sáng như lửa đồi cao.
Người tích trữ tài sản,
Như cử chỉ con ong.
Tài sản được chồng chất,
Như ụ mối đùn cao,
Người cư xử như vậy,
Chất chứa các tài sản,
Vừa đủ để lợi ích
Cho chính gia đ́nh ḿnh.
Tài sản cần chia bốn
Để kết hợp bạn bè:
Một phần ḿnh an hưởng,
Hai phần dành công việc,
Phần tư, phần để dành,
Pḥng khó khăn hoạn nạn.

 

27. "And how, young man, does the noble disciple protect the six directions? These six directions should be known: mother and father as the east, teachers as the south, spouse and family as the west, friends and colleagues as the north, workers and servants as the lower direction, and ascetics and Brahmans as the upper direction.

27. Này Gia chủ tử, vị Thánh đệ tử hộ tŕ sáu phương như thế nào? Này Gia chủ tử, sáu phương này cần được hiểu như sau: Phương Đông cần được hiểu là cha mẹ. Phương Nam cần được hiểu là sư trưởng. Phương Tây cần được hiểu là vợ con. Phương Bắc cần được hiểu là bạn bè. Phương Dưới cần được hiểu là tôi tớ, lao công. Phương Trên cần được hiểu là Sa-môn, Bà-la-môn.

 

28. "In five ways should a mother and father as the eastern direction be respected by a child: 'I will support them who supported me; I will do my duty to them; I will maintain the family lineage and tradition; I will be worthy of my inheritance; and I will make donations on behalf of dead ancestors.'

28. Này Gia chủ tử, có bốn trường hợp, người con phải phụng dưỡng cha mẹ như phương Đông: "Được nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ; tôi sẽ làm bổn phận đối với cha mẹ; tôi sẽ ǵn giữ gia đ́nh và truyền thống; tôi bảo vệ tài sản thừa tự; tôi sẽ làm tang lễ khi cha mẹ qua đời". Này Gia chủ tử, được con phụng dưỡng như phương Đông, theo năm cách như vậy, cha mẹ có ḷng thương tưởng đến con theo năm cách: Ngăn chận con làm điều ác; khuyến khích con làm điều thiện; dạy con nghề nghiệp, cưới vợ xứng đáng cho con; đúng thời trao của thừa tự cho con.

 

"And, the mother and father so respected reciprocate with compassion in five ways: by restraining you from wrongdoing, guiding you towards good actions, training you in a profession, supporting the choice of a suitable spouse, and in due time, handing over the inheritance.

"In this way, the eastern direction is protected and made peaceful and secure.

Này Gia chủ tử, như vậy là cha mẹ được con phụng dưỡng như phương Đông theo năm cách và cha mẹ có ḷng thương tưởng con theo năm cách. Như vậy phương Đông được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

29. "In five ways should teachers as the southern direction be respected by a student: by rising for them, regularly attending lessons, eagerly desiring to learn, duly serving them, and receiving instruction.

"And, teachers so respected reciprocate with compassion in five ways: by training in self-discipline, ensuring the teachings are well-grasped, instructing in every branch of knowledge, introducing their friends and colleagues, and providing safeguards in every direction.

"In this way, the southern direction is protected and made peaceful and secure.

29. Này Gia chủ tử, có năm cách, đệ tử phụng dưỡng các bậc sư trưởng như phương Nam: Đứng dậy để chào, hầu hạ thầy, hăng hái học tập, tự phục vụ thầy, chú tâm học hỏi nghề nghiệp. Này Gia chủ tử, được đệ tử phụng dưỡng như phương Nam theo năm cách như vậy, các bậc sư trưởng có ḷng thương tưởng đến các đệ tử theo năm cách: Huấn luyện đệ tử những ǵ ḿnh đă được khéo huấn luyến; dạy cho bảo tŕ những ǵ ḿnh được khéo bảo tŕ; dạy cho thuần thục các nghề nghiệp; khen đệ tử với các bạn bè quen thuộc; bảo đảm nghề nghiệp cho đệ tử về mọi mặt.
Này Gia chủ tử, như vậy là bậc sư trưởng được đệ tử phụng dưỡng như phương Nam theo năm cách và sư trưởng có ḷng thương tưởng đến đệ tử theo năm cách. Như vậy phương Nam được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

30. "In five ways should a wife as the western direction be respected by a husband: by honoring, not disrespecting, being faithful, sharing authority, and by giving gifts.

"And, the wife so respected reciprocates with compassion in five ways: by being well-organized, being kindly disposed to the in-laws and household workers, being faithful, looking after the household goods, and being skillful and diligent in all duties.7

In this way, the western direction is protected and made peaceful and secure.

30. Này Gia chủ tử, có năm cách, người chồng phải đối xử với vợ như phương Tây: Kính trọng vợ, không bất kính đối với vợ; trung thành với vợ; giao quyền hành cho vợ; sắm đồ nữ trang với vợ; Này Gia chủ tử, được chồng đối xử như phương Tây theo năm cách như vậy, người vợ có ḷng thương tưởng chồng theo năm cách: Thi hành tốt đẹp bổn phận của ḿnh; khéo tiếp đón bà con; trung thành với chồng; khéo ǵn giữ tài sản của chồng; khéo léo và nhanh nhẹn làm mọi công việc.
Này Gia chủ, người vợ được người chồng đối xử như phương Tây theo năm cách và người vợ có ḷng thương tưởng chồng theo năm cách. Như vậy phương Tây được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

31. "In five ways should friends and colleagues as the northern direction be respected: by generosity, kind words, acting for their welfare, impartiality, and honesty.

"And, friends and colleagues so respected reciprocate with compassion in five ways: by protecting you when you are vulnerable, and likewise your wealth, being a refuge when you are afraid, not abandoning you in misfortunes, and honoring all your descendants.

"In this way, the northern direction is protected and made peaceful and secure.

31. Này Gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với bạn bè như phương Bắc: Bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự, không lường gạt. Này Gia chủ tử, được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm cách như vậy, bạn bè có ḷng thương kính vị thiện nam tử theo năm cách: Che chở nếu vị thiện nam tử phóng túng; bảo tŕ tài sản của vị thiện nam tử nếu vị này phóng túng; trở thành chỗ nương tựa khi vị thiện nam tử gặp nguy hiểm; không tránh xa khi vị thiện nam tử gặp khó khăn; kính trọng gia đ́nh của vị thiện nam tử.
Như vậy các bạn bè được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm cách và bạn bè có ḷng thương tưởng vị thiện nam tử theo năm cách. Như vậy phương Bắc được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

32. "In five ways should workers and servants as the lower direction be respected by an employer: by allocating work according to aptitude, providing wages and food, looking after the sick, sharing special treats, and giving reasonable time off work.

"And, workers and servants so respected reciprocate with compassion in five ways: being willing to start early and finish late when necessary, taking only what is given, doing work well, and promoting a good reputation.

"In this way, the lower direction is protected and made peaceful and secure.

32. Này Gia chủ tử, có năm cách một vị Thánh chủ nhân đối xử với hạng nô bộc như phương Dưới: Giao việc đúng theo sức lực của họ; lo cho họ ăn uống và tiền lương; điều trị cho họ khi bệnh hoạn; chia xẻ các mỹ vị đặc biệt cho họ; thỉnh thoảng cho họ nghỉ phép. Này Gia chủ tử, các hàng nô bộc được Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới với năm cách như kia, có ḷng thương tưởng đối với vị chủ nhân theo năm cách như sau: Dậy trước khi chủ dậy; đi ngủ sau chủ; tự bằng ḷng với các vật đă cho; khéo làm các công việc; đem danh tiếng tốt đẹp cho chủ.
Này Gia chủ tử, các hàng nô bộc được vị Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới với năm cách, có ḷng thương tưởng đối với Thánh chủ nhân theo năm cách. Như vậy phương Dưới được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

33. "In five ways should ascetics and Brahmans as the upper direction be respected: by kindly actions, speech, and thoughts, having an open door, and providing material needs.

"And, ascetics and Brahmans so respected reciprocate with compassion in six ways: by restraining you from wrongdoing, guiding you to good actions, thinking compassionately, telling you what you ought to know, clarifying what you already know, and showing you the path to heaven.

"In this way, the upper direction is protected and made peaceful and secure."

33. Này Gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với các vị Sa-môn, Bà-la-môn như phương Trên: Có ḷng từ trong hành động về thân; có ḷng từ trong hành động về khẩu; có ḷng từ trong hành động về ư; mở rộng cửa để đón các vị ấy; cúng dường các vị ấy các vật dụng cần thiết. Này Gia chủ tử, các vị Bà-la-môn, Sa-môn được vị thiện nam tử đối xử như phương Trên theo năm cách như vậy, có ḷng thương tưởng vị thiện nam tử ấy theo năm cách sau đây: Ngăn họ không làm điều ác; khuyến khích họ làm điều thiện; thương xót họ với tâm từ bi, dạy họ những điều chưa nghe; làm cho thanh tịnh điều đă được nghe; chỉ bày con đường đưa đến cơi Trời.
Này Gia chủ tử, các vị Sa-môn, Bà-la-môn được thiện nam tử đối xử như phương Trên với năm cách, và các vị Sa-môn, Bà-la-môn có ḷng thương tưởng vị thiện nam tử theo năm cách. Như vậy phương Trên được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi.

 

That is what the Buddha said.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy.

 

34. Summing up in verse, the sublime teacher said:

"Mother and father as the east,
Teachers as the south,
Spouse and family as the west,
Friends and colleagues as the north,
Servants and workers below,
Brahmans and ascetics above;
These directions a person should honor
In order to be truly good.

Wise and virtuous,
Gentle and eloquent,
Humble and accommodating;
Such a person attains glory.

Energetic, not lazy,
Not shaken in misfortune,
Flawless in conduct, and intelligent;
Such a person attains glory.

A compassionate maker of friends,
Approachable, free from stinginess,
A leader, a teacher, and diplomat;
Such a person attains glory.

Generosity and kind words,
Conduct for others' welfare,
Impartiality in all things;
These are suitable everywhere.

These kind dispositions hold the world together,
Like the linchpin of a moving chariot.
And should these kind dispositions not exist,
Then the mother would not receive
Respect or honor from her child,
Neither would a father.

Upon these things
The wise reflect;
They obtain greatness
And are sources of praise."

34. Thiện thệ thuyết giảng xong, bậc Đạo Sư lại giảng thêm:

Cha mẹ là phương Đông,
Sư trưởng là phương Nam,
Vợ chồng là phương Tây,
Bạn bè là phương Bắc,
Nô bộc là phương Dưới,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Có nghĩa là phương Trên.
Cư sĩ v́ gia đ́nh,
Đảnh lễ phương hướng ấy.
Kẻ trí giữ Giới, Luật,
Từ tốn và biện tài,
Khiêm nhường và nhu thuận,
Nhờ vậy được danh xưng.
Dậy sớm không biếng nhác,
Bất động giữa hiểm nguy,
Người hiền, không phạm giới,
Nhờ vậy được danh xưng.
Nhiếp chúng, tạo nên bạn,
Từ ái, tâm bao dung,
Dẫn đạo, khuyến hóa đạo,
Nhờ vậy được danh xưng.
Bố thí và ái ngữ,
Lợi hành bất cứ ai,
Đồng sự trong mọi việc,
Theo trường hợp xử sự.
Chính những nhiếp sự này,
Khiến thế giới xoay quanh,
Như bánh xe quay lăn,
Ṿng theo trục xe chính.
Nhiếp sự này vắng mặt,
Không có mẹ hưởng thọ,
Hay không cha hưởng thọ,
Sự hiếu kính của con.
Do vậy bậc có trí,
Đối với nhiếp pháp này,
Như quán sát chấp tŕ,
Nhờ vậy thành vĩ đại,
Được tán thánh, danh xưng.

 

35. When all was said, the young householder, Sigalaka, exclaimed to the Buddha:

"Wonderful, dear sir! Wonderful! It is as though you have set upright what was overturned, or uncovered what was concealed, or shown the path to one gone astray, or brought an oil-lamp into the darkness such that those with eyes could see. So too has the Buddha made clear the Dhamma by various ways. I go for refuge to the Buddha and to the Dhamma and to the monastic community.8 May the exalted one accept me as a lay-follower gone for refuge from henceforth for as long as I live."

35. Khi được nghe vậy, Singàlaka, gia chủ tử bạch Thế Tôn: "Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, nay con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và chúng Tỷ-kheo. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.

 

Notes

1. Throughout the text the word used to signify the Buddha is Bhagavant, a Pali word meaning "Blessed One" or "Fortunate One". To make the language clearer for modern audiences we have chosen to just use "the Buddha".

2. Literally meaning "the house of the king", Rajagaha was a large city and the capital of the Magadha kingdom.

3. Sigalaka's freshly washed clothes and hair perhaps highlight that he has just performed the Vedic bathing ritual of tarpa.na. While chanting mantras, the bather would cup his hands with water and then allow it to flow back into the river. Following the ablution, he dresses in clean clothes. (See Klaus K. Klostermaier, A Survey of Hinduism, 2nd ed. (Albany: State University of New York Press, 1994), Chitrabhanu Sen, A Dictionary of the Vedic Rituals: Based on the Srauta and Grhya Sutras (New Delhi: Concept Publishing Company, 1978).)

4. More specifically, Sigalaka is worshipping with joined hands outstretched.

5. The Pali words denoting the six directions have obvious symbolic implications in relation to the six groups of people that the Buddha associates with them. Puratthima ("east") derives from the Sanskrit word purastaat, which in addition to denoting the east, means "before, forward, in or from the front;... in the beginning" (Monier Monier-Williams, Carl Cappeller, and Ernst Leumann, A Sanskrit-English Dictionary: Etymologically and Philologically Arranged with Special Reference to Cognate Indo-European Languages, New ed. (Delhi: Motilal Banarsidass, 2002), 634.). The parents are represented in the east, as they are our beginning. Dakkhi.na, the south, also means "the right (as opposed to the left)" (T. W. Rhys Davids and Wilhelm Stede, The Pali Text Society's Pali-English Dictionary (Oxford: Pali Text Society, 1999), 311.). The right side, considered as respectful, aptly represents the teachers. As the sun sets in the west, pacchima symbolizes the conclusion of one's life where one's own spouse and family are found. While the Pali word he.t.thima, denoting the lower direction, does not give great symbolic context, a Sanskrit equivalent, dhruva, in the Atharva-Veda (AV) III.26, 27 does. As six directions are mentioned only in three Sanskrit texts, these references are important. The adjective dhruva, when taken with di"s, as it is here, means "the point of the heavens directly under the feet" (Monier-Williams, Cappeller, and Leumann, A Sanskrit-English Dictionary, 521.). As servants and slaves represent the direction underfoot in the Si"ngalovada-Suttanta, a clear image of social inferiority emerges with the under-classes literally being trodden on. Uparima, the uppermost direction, represents the Brahmans and ascetics, who may be seen as being closer to heaven and spiritually higher than the layperson.

6. The impure actions which are abandoned by the noble disciple constitute the first four of five precepts taken by laypeople which make up the siila, or morality, group referred to in the Buddha's Noble Eightfold Path, that is, Right Speech, Right Action, and Right Livelihood. Siila is a prerequisite for the other path groups (the samaadhi, concentration, group and the pa~n~naa, wisdom, group) for a very practical reason; the remorse and guilt that disturb the mind of an immoral person make meditation, and thus progress towards awakening, impossible. The five precepts can be baldly stated as: 1) not taking life; 2) not stealing; 3) not committing adultery; 4) not lying; and 5) not taking intoxicants. However, they go beyond a simple list of prohibitions and offer a model lifestyle that develops the qualities of an awakened person. So not taking life holds within it the implication of an active determination to preserve life, to live with care and consideration for the well-being of others. Not stealing implies a sensitivity for the possessions of others (both material and otherwise), as well as for the natural resources available in nature. Not committing adultery also means committing to one's relationship wholeheartedly. Not lying connotes a reverence for the truth as well as for the value of gentle, mild speech. Taking intoxicants is to risk breaking all of the other precepts through heedlessness, and so is to be avoided. Maintaining siila is a private matter for individuals; there is no authority meting out punishment for non-observance. One able to maintain the precepts is one who lives a careful, considerate, and mindful existence, most conducive to the development of concentration, wisdom, and ultimately nibbaana. The latter of course is the Buddha's real goal for his students, a goal that goes far beyond mindless adherence to a set of rules.

7. It may be significant to note that the Pali continually uses the word "and" to connect the duties of the wife as well as those of the servants and workers in paragraph 32. Could this be because these people were considered socially inferior?

8. The Sa"ngha.

^^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |