When dwelling on views
	as "supreme,"
a person makes them
the utmost thing
in the world,
&, from that, calls
all others inferior
and so he's not free
from disputes.
When he sees his advantage
in what's seen, heard, sensed,
or in precepts & practices,
seizing it there
he sees all else
			as inferior.

That, too, say the skilled,
is a binding knot: that
in dependence on which
you regard another
		as inferior.
So a monk shouldn't be dependent
	on what's seen, heard, or sensed,
	or on precepts & practices;
nor should he conjure a view in the world
	in connection with knowledge
	or precepts & practices;
shouldn't take himself
	to be "equal";
shouldn't think himself
	inferior or superlative.

Abandoning 	what he had embraced,
abandoning 		self,1
	not clinging,
he doesn't make himself dependent
even in connection with knowledge;
doesn't follow a faction
among those who are split;
doesn't fall back
on any view whatsoever.

One who isn't inclined
toward either side
	— becoming or not-,
	here or beyond — 
who has no entrenchment
when considering what's grasped among doctrines,
hasn't the least
preconceived perception
with regard to what's seen, heard, or sensed.
By whom, with what,
should he be pigeonholed
here in the world?
	— this brahman
	who hasn't adopted views.

They don't conjure, don't yearn,
don't adhere even to doctrines.

A brahman not led
by precepts or practices,
gone to the beyond
	— Such — 
	doesn't fall back.

Ai thiên trú trong kiến,
Xem kiến ấy tối thắng,
Ở đời đặt kiến ấy,
Vào địa vị tối thượng.
Người ấy nói tất cả,
Người khác là hạ liệt,
Do vậy không vượt khỏi,
Sự tranh luận ở đời.

Khi nó thấy lợi ích,
Đến với tự ngă nó,
Đối với vật thấy nghe,
Giới đức hay thọ tưởng;
Vị ấy ở tại đấy,
Liền chấp trước nắm giữ,
Nó thấy mọi người khác,
Là hạ liệt thấp kém.

Người y chỉ kiến ấy,
Thấy người khác hạ liệt,
Bậc thiện nói như vậy,
Đấy là sự trói buộc;
Do vậy đối thấy nghe,
Thọ, tưởng hay giới cấm,
Bậc Tỷ-kheo không có
Y chỉ, nương tựa vào.

Chớ có tác thành ra
Tri kiến ở trên đời,
Từ ở nơi chánh trí,
Hay từ nơi giới đức,
Không bận tâm so sánh,
Tự ngă bằng người khác,
Không có suy nghĩ đến,
Đây "liệt " hay đây "thắng".

Đoạn tận, từ bỏ ngă,
Không chấp thủ sự ǵ,
Không tác thành, dựng nên,
Nương tựa ở nơi trí,
Chân thật giữa tranh chấp
Không theo phe phái nào,
Vị ấy không đi theo
Một loại tri kiến nào.

Với ai, hay cực đoan,
Không có hướng nguyện ǵ,
Với hữu và phi hữu,
Hay đời này đời sau,
Vị ấy không an trú,
Tại một trú xứ nào,
Từ bỏ mọi chấp thủ,
Đối với tất cả pháp.

Đối vị ấy ở đây,
Những ǵ được thấy nghe,
Được cảm thọ tưởng đến,
Chút suy tưởng cũng không;
Vị Bà-la-môn ấy
Không chấp thủ tri kiến,
Không ai ở đời này
Có thể chi phối được.

Họ không tác thành ǵ,
Họ không đề cao ǵ,
Các pháp không được họ,
Chấp trước nắm giữ ǵ
Không một Phạm chí nào,
Bị giới cấm dắt dẫn,
Đi đến bờ bên kia,
Vị ấy không trở lui.

 

Note

1. Self... what he had embraced: two meanings of the Pali word, attam.

^^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |