AN VIII.39: Abhisanda Sutta

 


 

I have heard that

Như vầy t�i nghe.

 

on one occasion a certain monk was dwelling among the Kosalans in a forest thicket.

Một thời, một Tỷ-kheo tr� giữa d�n ch�ng Kosala, tại một khu rừng.

 

Now at that time, as he had gone to spend the day [in the thicket], he was thinking unskillful thoughts, connected with the household life.

L�c bấy giờ Tỷ-kheo ấy, trong l�c đi nghỉ ban ng�y, khởi l�n những tư tưởng �c, bất thiện, li�n hệ đến gia đ�nh.

 

Then the devata inhabiting the forest thicket, feeling sympathy for the monk, desiring his benefit, desiring to bring him to his senses, approached him and addressed him with this verse:

Rồi một vị Thi�n tr� ở khu rừng ấy, thương x�t Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh ph�c, muốn cảnh gi�c, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị Thiện ấy n�i l�n những b�i kệ với vị Tỷ-kheo n�y:

 

"Desiring seclusion
you've entered the forest,
and yet your mind
goes running outside.
You, a person:
subdue your desire for people.
Then you'll be happy, free
from passion.
Dispel discontent,
be mindful.
Let me remind you
of that which is good —
for the dust
of the regions below
is hard to transcend.
Don't let the dust
of the sensual
pull
you
down.
As a bird
spattered with dirt
sheds the adhering dust with a shake,
so a monk
— energetic & mindful —
sheds the adhering dust."

�ng ước muốn viễn ly,
Đ� sống trong rừng n�i,
Nay t�m �ng vọng động,
Dong duổi theo ngoại giới.
�ng đối mặt với �ng,
H�y chế ngự l�ng dục,
Nhờ vậy, �ng hạnh ph�c,
Tho�t ly được tham �i.
H�y từ bỏ bất m�n,
Sống an tr� ch�nh niệm,
�ng th�nh người hiền thiện,
Được ch�ng t�i t�n th�n.
Trừ bụi trần địa ngục,
Thật rất kh� vượt qua,
�ng chớ vận chuyển theo,
C�c bụi trần dục vọng,
Như chim, th�n d�nh bụi,
Rung th�n khiến bụi rơi.
Cũng vậy vị Tỷ-kheo,
Tinh cần, tr� ch�nh niệm,
V�ng vẫy khiến rơi rớt,
Những bụi đời d�nh th�n.

 

The monk, chastened by the devata, came to his senses.

Tỷ-kheo ấy được vị Thi�n cảnh gi�c, t�m hết sức x�c động.

 

See also: SN 9.9; SN 9.14.