Once the Blessed One was staying at Rajagaha in the Bamboo Grove near the Squirrels' Feeding Place.


Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.

 

Now the brahman Akkosa Bharadvaja heard this: "The brahman Bharadvaja, it seems, has become a monk under the Great Monk Gotama.


Bà-la-môn Akkosaka Bhàradvàja được nghe Bà-la-môn thuộc ḍng họ Bhàradvàja đă xuất gia với Thế Tôn, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh.

 

Angry and unhappy, he went to where the Blessed One was. Having approached the Blessed One, he abused and criticized the Blessed One in foul and harsh words.


Ông phẫn nộ, không hoan hỷ, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói những lời nói không tốt đẹp, ác ngữ, phỉ báng và nhiếc mắng Thế Tôn.

 

Thus reviled, the Blessed One spoke to the brahman Akkosa Bharadvaja:


Được nghe nói vậy, Thế Tôn nói với Bà-la-môn Akkosaka Bhàradvàja:

 

'Well, brahman, do friends, confidants, relatives, kinsmen and guests visit you?"


Này Bà-la-môn, Ông nghĩ thế nào? Các thân hữu bà con huyết thống, các khách có đến viếng thăm Ông không?

 

-"Yes, Gotama, sometimes friends, confidants, relatives, kinsmen and guests do visit me."


-"Thưa Tôn giả Gotama, thỉnh thoảng, các thân hữu, bà con huyết thống, các khách có đến viếng thăm tôi."

 

"Well, brahman, do you not offer them snacks or food or tidbits?"


Này Bà-la-môn, Ông nghĩ thế nào? Ông có sửa soạn cho họ các món ăn loại cứng, loại mềm và các loại đồ nếm không?

 

-"Yes, Gotama, sometimes I do offer them snacks or food or tidbits."


-"Thưa Tôn giả Gotama, thỉnh thoảng tôi sửa soạn cho họ các món ăn loại cứng, loại mềm, các loại đồ nếm."

 

"But if, brahman, they do not accept it, who gets it?"


-"Nhưng này Bà-la-môn, nếu họ không thâu nhận, thời các món ăn ấy về ai?"

 

-"If Gotama, they do not accept it, I get it back."


-"Thưa Tôn giả Gotama, nếu họ không thâu nhận, thời các món ăn ấy về lại chúng tôi."

 

-"Even so, brahman, you are abusing us who do not abuse, you are angry with us who do not get angry, you are quarreling with us who do not quarrel. All this of yours we don't accept. You alone, brahman, get it back; all this, brahman, belongs to you.


-"Cũng vậy, này Bà-la-môn, nếu Ông phỉ báng chúng tôi là người không phỉ báng; nhiếc mắng chúng tôi là người không nhiếc mắng; gây lộn với chúng tôi là người không gây lộn; chúng tôi không thâu nhận sự việc ấy từ Ông, thời này Bà-la-môn, sự việc ấy về lại Ông.

 

-"When, brahman, one abuses back when abused, repays anger in kind, and quarrels back when quarreled with, this is called, brahman, associating with each other and exchanging mutually. This association and mutual exchange we do not engage in. Therefore you alone, brahman, get it back; all this, brahman, belongs to you."


-" Này Bà-la-môn, sự việc ấy chỉ về lại Ông. Này Bà-la-môn, ai phỉ báng lại khi bị phỉ báng, nhiếc mắng lại khi bị nhiếc mắng, gây lộn lại khi bị gây lộn, thời như vậy, này Bà-la-môn, người ấy được xem là đă hưởng thọ, đă san sẻ với Ông. C̣n chúng tôi không cùng hưởng thọ sự việc ấy với Ông, không cùng san sẻ sự việc ấy với Ông, thời này Bà-la-môn, sự việc ấy về lại Ông! Này Bà-la-môn, sự việc ấy về lại Ông!"

 

-"People, including the king, know the Venerable Gotama thus: 'The Monk Gotama is the Worthy One.' When does the Venerable Gotama become angry?"


-"Nhà vua và vương cung, vương thần nghĩ rằng: "Sa-môn Gotama là vị A-la-hán". Tuy vậy Tôn giả Gotama nay đă phẫn nộ."

 

Said the Buddha:


Thế Tôn:

 

"Where is anger for one freed from anger,
Who is subdued and lives perfectly equanimous,
Who truly knowing is wholly freed,
Supremely tranquil and equipoised?
He who repays an angry man in kind
Is worse than the angry man;
Who does not repay anger in kind,
He alone wins the battle hard to win.
He promotes the weal of both,
His own, as well as of the other.
Knowing that the other man is angry,
He mindfully maintains his peace
And endures the anger of both,
His own, as well as of the other,
Even if the people ignorant of true wisdom
Consider him a fool thereby."

Với vị không phẫn nộ,
Phẫn nộ từ đâu đến?
Sống chế ngự, chánh mạng,
Giải thoát, nhờ chánh trí.
Vị ấy sống như vậy,
Đời sống được tịch tịnh.
Những ai bị phỉ báng,
Trở lại phỉ báng người,
Kẻ ấy làm ác ḿnh,
Lại làm ác cho người.
Những ai bị phỉ báng,
Không phỉ báng chống lại,
Người ấy đủ thắng trận,
Thắng cho ḿnh, cho người.
Vị ấy t́m lợi ích,
Cho cả ḿnh và người.
Và kẻ đă phỉ báng,
Tự hiểu, lắng nguôi dần.
Bậc Y sư cả hai,
Chữa ḿnh, chữa cho người,
Quần chúng nghĩ là ngu,
V́ không hiểu Chánh pháp.

 

When the Lord proclaimed this, the brahman Akkosa Bharadvaja said this to the Blessed One:


Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn Akkosaka Bhàradvàja bạch Thế Tôn:

 

-"Wonderful, indeed, O Venerable Gotama! Herewith I go to the Venerable Gotama for refuge, to his Teaching and to his Holy Order of Monks. Most venerable sir, may I have the privilege to receive at the hands of the revered Lord Gotama the initial monastic ordination and also the higher ordination of a bhikkhu."


-"Thật là vi diệu thay, Tôn giả Gotama! như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho kẻ lạc hướng, hay đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Tôn giả Gotama dùng nhiều phương tiện tŕnh bày, giải thích. Con xin quy y Thế Tôn Gotama, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Mong Tôn giả Gotama cho con được xuất gia tu học với Tôn giả Gotama, được thọ đại giới."

 

And the brahman Akkosa Bharadvaja received at the hands of the Blessed One the initial monastic ordination and he also received the higher ordination of a bhikkhu.


Bà-la-môn Akkosaka Bhàradvàja được xuất gia với Tôn giả Gotama, được thọ đại giới.

 

And within a short time of his ordination, the Venerable Akkosa Bharadvaja, living alone, secluded, diligent, zealous and unrelenting, reached that incomparable consummation of holiness for which sons of noble families, having totally abandoned the household life, take to the life of homelessness. With direct knowledge he realized the ultimate, then and there, and lived having access to it. He saw with his supernormal vision: "Ceased is rebirth, lived is the holy life, completed is the spiritual task and henceforth there is nothing higher to be achieved."


Được thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Akkosaka Bhàrahvàja sống một ḿnh, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần không bao lâu đạt được mục đích mà các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh hướng đến: Đó là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh, ngay trong hiện tại với thắng trí, tự ḿnh giác ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, không c̣n trở lại trạng thái này nữa".

 

The Venerable Akkosa Bharadvaja, indeed, became one of the Arahats.


Và Tôn giả Akkosaka Bhàradvàkja trở thành một vị A-la-hán nữa.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |