§ 28. {Iti 2.1; Iti 22} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with two things, a monk lives in stress in the present life — troubled, distressed, & feverish — and at the break-up of the body, after death, a bad destination can be expected. Which two? A lack of guarding of the doors of the sense faculties, and knowing no moderation in food. Endowed with these two things, a monk lives in stress in the present life — troubled, distressed, & feverish — and at the break-up of the body, after death, a bad destination can be expected."

Eye & ear & nose,
tongue & body & mind:
when a monk leaves these doors unguarded
	— knowing no moderation in food,
	not restraining his senses — 
he experiences stress:
	stress in body, stress
	in mind.
Burning in body
burning in mind,
	whether by day or by night,
	he lives
	in suffering & stress.

§ 28. {Iti 2.1; Iti 22} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ hai pháp, ngay trong hiện tại, an trú đau khổ có hoạn nạn, có ưu năo, có nhiệt năo, sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là ác thú. Thế nào là hai? Không hộ tŕ các căn và không tiết độ trong ăn uống. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ hai pháp này, ngay trong hiện tại an trú đau khổ, có hoạn nạn, có ưu năo, có nhiệt năo, sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là ác thú.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Mắt, tai, mũi và lưỡi,
Kể cả thân và ư,
Những cửa này ở đây,
Tỷ-kheo không hộ tŕ,ăn uống không tiết độ,
Đau khổ về thân thể,
Các căn không hộ tŕ,
Đau khổ về tâm tư
Vị ấy phải thọ lănh
Những đau khổ như vậy,
Thân thể bị thiêu đốt,
Tâm tư bị thiêu đốt,
Dầu là đêm hay ngày,
An trú khổ như vậy.
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 29. {Iti 2.2; Iti 23} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with two things, a monk lives in ease in the present life — untroubled, undistressed, & unfeverish — and at the break-up of the body, after death, a good destination can be expected. Which two? A guarding of the doors of the sense faculties, and knowing moderation in food. Endowed with these two things, a monk lives in ease in the present life — untroubled, undistressed, & unfeverish — and at the break-up of the body, after death, a good destination can be expected."

Eye & ear & nose,
tongue & body & mind:
when a monk has these doors well guarded
— knowing moderation in food,
	restraining his senses — 
he experiences ease:
	ease in body, ease
	in mind.
Not burning in body,
not burning in mind,
	whether by day or by night,
	he lives
	in ease.

§ 29. {Iti 2.2; Iti 23} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ hai pháp, ngay trong hiện tại, an trú an lạc, không có hoạn nạn, không có ưu năo, không có nhiệt năo, sau khi thân hoại mạng chung, được chờ đợi là thiện thú. Thế nào là hai? Hộ tŕ các căn và tiết độ trong ăn uống. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ hai pháp này, ngay trong hiện tại, an trú an lạc, không có hoạn nạn, không có ưu năo, không có nhiệt năo, sau khi thân hoại mạng chung, được chờ đợi là thiện thú.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Mắt, tai, mũi và lưỡi,
Kể cả thân và ư,
Những cửa này ở đây,
Tỷ-kheo khéo hộ tŕ,ăn uống có tiết độ,
Các căn có hộ tŕ,
An lạc về thân thể,
An lạc về tâm tư,
Vị ấy được thọ lănh
Những an lạc như vậy.
Thân không bị thiêu đốt,
Tâm không bị thiêu đốt,
Dầu là đêm hay ngày,
An trú lạc như vậy.
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 30. {Iti 2.3; Iti 24} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these two things that cause remorse. Which two? There is the case of the person who has not done what is admirable, has not done what is skillful, has not given protection to those in fear, and instead has done what is evil, savage, & cruel. Thinking, 'I have not done what is admirable,' he feels remorse. Thinking, 'I have done what is evil,' he feels remorse. These are the two things that cause remorse."

Having engaged
	in bodily misconduct,
	verbal misconduct,
	misconduct of mind,1
	or whatever else is flawed,
not having done what is skillful,
having done much that is not,
at the break-up of the body,
the undiscerning one reappears in
		hell.

Note

1. AN 10.176 defines bodily misconduct as killing, stealing, and sexual misconduct; verbal misconduct as lies, divisive speech, harsh speech, and idle chatter; and mental misconduct as covetousness, ill will, and wrong views (see the note to §32).

§ 30. {Iti 2.3; Iti 24} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có hai pháp này làm cho nung nấu. Thế nào là hai? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không làm điều lành, không làm điều thiện, không che chở người sợ hăi, làm điều ác, ngoan cố trong việc làm, làm điều không thiện. Người ấy bị nung nấu bởi ư nghĩ: "Ta đă làm điều ác ". Này các Tỷ-kho, hai pháp này làm cho nung nấu. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Làm xong thân ác hạnh,
Hay nói các lời ác,
Làm xong ư ác hạnh,
Hay bất cứ ǵ khác
Có liên hệ lỗi lầm.
Không làm các nghiệp lành,
Làm các điều bất thiện,
Khi thân hoại mạng chung,
Người có ác trí tuệ
Bị sanh vào địa ngục.
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 31. {Iti 2.4; Iti 25} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these two things that cause no remorse. Which two? There is the case of the person who has done what is admirable, has done what is skillful, has given protection to those in fear, and has done nothing that is evil, savage, or cruel. Thinking, 'I have done what is admirable,' he feels no remorse. Thinking, 'I have not done what is evil,' he feels no remorse. These are the two things that cause no remorse."

Having abandoned
	bodily misconduct,
	verbal misconduct,
	misconduct of mind,
	& whatever else is flawed,
not having done what's not skillful,
having done much that is,
at the break-up of the body,
the discerning one reappears
		in heaven.

§ 31. {Iti 2.4; Iti 25} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có hai pháp không làm cho nung nấu. Thế nào là hai? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm điều lành, làm điều thiện, che chở người sợ hăi, không làm điều ác, không ngoan cố trong việc làm, làm điều thiện. Người ấy không bị nung nấu v́ nghĩ rằng: "Ta đă làm điều lành ", không bị nung nấu v́ nghĩ rằng: "Ta không làm điều ác ". Này các Tỷ-kheo, hai pháp này không làm cho nung nấu. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Từ bỏ thân làm ác,
Hay nói các lời ác,
Từ bỏ ư ác hành,
Hay bất cứ ǵ khác
Có liên hệ lỗi lầm.
Không làm các nghiệp ác,
Làm nhiều điều thiện sự,
Khi thân hoại mạng chung,
Người có thiện trí tuệ,
Được sanh lên cơi trời.
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 32. {Iti 2.5; Iti 26} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with two things, a person — as if carried off — is thus placed in hell. Which two? Evil habits & evil views. Endowed with these two things, a person — as if carried off — is thus placed in hell."

	Evil habits &
	evil views:1
a person, undiscerning,
endowed with these two things,
at the break-up of the body
	reappears in hell.

Note

1. MN 117 gives the following example of an evil view: "There is nothing given, nothing offered, nothing sacrificed. There is no fruit or result of good or bad actions. There is no this world, no next world, no mother, no father, no spontaneously reborn beings; no priests or contemplatives who, faring rightly &practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves."

§ 32. {Iti 2.5; Iti 26} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, đầy đủ hai pháp, một người như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là hai? Ác giới và ác kiến. Này các Tỷ-kheo, đầy đủ hai pháp này, một người, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Người nào được thành tựu,
Đầy đủ hai pháp này,
Đầy đủ với ác giới,
Và đầy đủ ác kiến,
Khi thân hoại mạng chung,
Người có ác trí tuệ,
Người ấy phải bị sanh,
Vào cảnh giới địa ngục.
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 33. {Iti 2.6; Iti 26} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with two things, a person — as if carried off — is thus placed in heaven. Which two? Auspicious habits & auspicious views. Endowed with these two things, a person — as if carried off — is thus placed in heaven."

	Auspicious habits &
	auspicious views:
a person, discerning,
endowed with these two things,
at the break-up of the body
	reappears in heaven.

h4>§ 33. {Iti 2.6; Iti 26} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Đầy đủ hai pháp, này các Tỷ-kheo, một người như vậy tương xứng được sanh lên thiên giới. Thế nào là hai? Giới hiền thiện và Kiến hiền thiện. Đầy đủ hai pháp này, này các Tỷ-kheo, một người như vậy tương xứng được sanh lên thiên giới. Thế nào là hai? Giới hiền thiện và Kiến hiền thiện. Đầy đủ hai pháp này, này các Tỷ-kheo, một người như vậy tương xứng được sanh lên thiên giới. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Người nào được thành tựu,
Đầy đủ hai pháp này,
Đầy đủ Giới hiền thiện,
Đầy đủ Kiến hiền thiện
Khi thân hoại mạng chung,
Người có chánh trí tuệ,
Người ấy sẽ được sanh
Vào cảnh giới cơi trời
Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 34. {Iti 2.7; Iti 27} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "A person without ardor, without concern [for the results of doing evil], is incapable of self-awakening, incapable of Unbinding, incapable of attaining the unsurpassed safety from bondage. A person ardent & concerned is capable of self-awakening, capable of Unbinding, capable of attaining the unsurpassed safety from bondage."

		With no ardor, no
		concern,
	lazy, with low persistence,
	full of sloth & drowsiness,
	shameless, without respect:
		he's incapable,
		a monk like this,
	of touching superlative
		self-awakening.

But whoever is mindful, masterful,
		absorbed in jhana,
	ardent, concerned, & heedful,
	cutting the fetter of birth & aging,
	touches right here
		a self-awakening un-
		surpassed.

§ 34. {Iti 2.7; Iti 27} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có nhiệt t́nh, không có sợ hăi, không có thể chứng được Chánh giác, không có thể chứng được Niết-bàn, không có thể chứng được vô thượng an ổn khỏi các khổ ách. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có nhiệt t́nh, có sợ hăi, có thể chứng được giác ngộ, có thể chứng được Niết-bàn, có thể chứng được vô thượng an ổn khỏi các khổ ách. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Người không có nhiệt t́nh,
Không có biết sợ hăi,
Biếng nhác, không tinh cần,
Nhiều hôn trầm thụy miên,
Không biết đến xấu hổ,
Không có ḷng tôn kính,
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Không có thể đạt tới,
Tối thượng Chánh-Đẳng-Giác.
Ai giữ được chánh niệm,
Thông minh, tu thiền định,
Nhiệt t́nh, biết sợ hăi,
Và không có phóng dật,
Sau khi chặt đứt được
Kiết sử sanh và già,
Ở đây có thể đạt,
Chánh Đẳng Giác vô thượng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 35. {Iti 2.8; Iti 28} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, this holy life is lived, not for the sake of deceiving people, not for the sake of inveigling people, not for the sake of the rewards of gain, offerings, & tribute, nor with the thought, 'Thus may people know me.' This holy life is lived for the sake of restraint & abandoning."

For the sake of restraint,
for the sake of abandoning,
he, the Blessed One, taught
a holy life not handed down,1
	coming to shore
		in Unbinding.

This path is pursued
	by those great in purpose,
	great seers.
Those who follow it,
as taught by the One Awakened,
heeding the Teacher's message,
	will put an end
		to suffering & stress.

Note

1. "Not handed down": not derived from an ancient tradition, and not dependent on ancient tradition for its authority.

§ 35. {Iti 2.8; Iti 28} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Phạm hạnh được sống, không v́ mục đích lừa dối quần chúng, không v́ mục đích nịnh hót quần chúng, không v́ mục đích được lợi ích, lợi dưỡng, cung kính, danh vọng, nghĩ rằng: "Mong rằng quần chúng biết đến ta". Này các Tỷ-kheo, Phạm hạnh được sống v́ mục đích chế ngự và v́ mục đích đoạn tận. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nghe:
Với mục đích chế ngự,
Với mục đích đoạn tận,
Không kể người nói ǵ,
Thế Tôn đă thuyết giảng
Về nếp sống Phạm hạnh,
Một nếp sống đưa đến
Thể nhập vào Niết-bàn,
Đường này là con đường
Được các bậc Đại nhân,
Được các Đại ẩn sĩ,
Noi theo và thực hiện,
Và những ai dấn bước,
Chính trên con đường ấy,
Như đức Phật đă dạy,
Sẽ làm khổ lắng dịu,
Và thực hành làm đúng,
Như lời Đạo sư dạy.
٠Nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 36. {Iti 2.9; Iti 29} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, this holy life is lived, not for the sake of deceiving people, not for the sake of inveigling people, not for the sake of the rewards of gain, offerings, & tribute, nor with the thought, 'Thus may people know me.' This holy life is lived for the sake of direct knowledge1 & full comprehension."

For the sake of direct knowledge & full
	comprehension,
he, the Blessed One, taught
a holy life not handed down,
	coming to shore
		in Unbinding.
		Unbinding.

This path is pursued
	by those great in purpose,
	great seers.
Those who follow it,
as taught by the One Awakened,
heeding the Teacher's message,
	will put an end
	to suffering & stress.

§ 36. {Iti 2.9; Iti 29} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Phạm hạnh được sống, không v́ mục đích lừa dối quần chúng, không v́ mục đích nịnh hót quần chúng, không v́ mục đích được lợi ích, lợi dưỡng, cung kính, danh vọng, nghĩ rằng: "Mong rằng quần chúng biết đến ta". Này các Tỷ-kheo, Phạm hạnh được sống v́ mục đích thắng tri, v́ mục đích liễu tri. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điêù này được nói đến:
Với mục đích thắng tri,
Với mục đích liễu tri
Không kể ngựi nói ǵ,
Thế Tôn đă thuyết giảng
Về nếp sống Phạm hạnh,
Một nếp sống đưa đến,
Thể nhập vào Niết-bàn,
Đường này là con đường
Được các bậc Đại nhân,
Được các Đại ẩn sĩ
Noi theo và thực hiện,
Và những ai dấn bước,
Chính trên con đường ấy,
Như đức Phật đă dạy.
Sẽ làm khổ lắng dịu,
Và thực hành làm đúng,
Như lời Đạo sư dạy.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Note

1. Direct knowledge = abhiñña. The Canon lists six types of abhiñña: psychic powers, clairaudience, the ability to read the minds of others, recollection of past lives, clairvoyance, and — most important of all — knowledge of the ending of the mental fermentations.

 

§ 37. {Iti 2.10; Iti 29} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with two things, a monk lives in ease in the present life and is appropriately aroused for the ending of the fermentations. Which two? A sense of urgency & awe toward things that should inspire urgency & awe1 and, feeling urgency & awe, appropriate exertion. Endowed with two things, a monk lives in ease in the present life and is appropriately aroused for the ending of the fermentations."

	Feeling urgency, awe,
toward what should inspire it,
	the wise,
	masterful,
	ardent monk
should investigate
with discernment.
One who lives thus ardently,
	not restlessly, at peace,
committed to awareness-tranquillity
would attain the ending
		of suffering & stress.

§ 37. {Iti 2.10; Iti 29} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Đầy đủ hai pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngay trong hiện tại an trú với nhiều lạc hỷ, như lư nỗ lựcâ để diệt tận các lậu hoặc. Thế nào là hai? Với sự hứng khởi đối với những trường hợp đáng phấn khởi, và như lư tinh cần đối với phấn khởi. Thành tựu hai pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngay trong hiện tại sống với nhiều lạc hỷ, như lư nỗ lực để diệt tận các lậu hoặc. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Bậc có trí phấn khởi,
Trường hợp đáng phấn khởi,
Vị Tỷ-kheo nhiệt t́nh,
Thông minh và cẩn trọng,
Quán xuyến nh́n sự vật,
Với trí tuệ Bát-nhă,
Nhiệt t́nh trú như vậy,
Sống đời sống an tịnh,
Không bồng bột hăng say,
Chú lực tâm tịnh chỉ,
Có thể đạt chứng được,
Đoạn diệt các khổ đau.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Note

1. Urgency & awe = samvega. Other meanings for this term include shock, dismay, & alienation. In the Pali canon, this emotion is often accompanied by fear and a sensed need to escape from overwhelming danger. The things that should inspire urgency & awe are the first four of the five reflections listed in AN 5.57: "I am subject to aging, have not gone beyond aging. I am subject to illness, have not gone beyond illness. I am subject to death, have not gone beyond death. I will grow different, separate from all that is dear & appealing to me." Appropriate exertion is indicated by the fifth reflection: "I am the owner of my actions, heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have by actions as my arbitrator. Whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir."

 

§ 38. {Iti 2.11; Iti 31} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Two trains of thought often occur to the Tathagata, worthy & rightly self-awakened: the thought of safety & that of seclusion.

§ 38. {Iti 2.11; Iti 31} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo. Với Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, hai tầm tứ được hành tŕ nhiều đó là an ổn và ẩn dật.

 

"The Tathagata enjoys non-ill will, delights in non-ill will. To him — enjoying non-ill will, delighting in non-ill will — this thought often occurs: 'By this activity I harm no one at all, whether weak or firm.'

Này các Tỷ-kheo, Như Lai ưa thích không làm hại, thích thú không làm hại. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích không làm hại này, thích thú không làm hại này, tầm tứ này được hành tŕ nhiều. "Với cử chỉ uy nghi này Ta không làm hại một ai, dầu là loài động vật hay không động vật".

 

"The Tathagata enjoys seclusion, delights in seclusion. To him — enjoying seclusion, delighting in seclusion — this thought often occurs: 'Whatever is unskillful is abandoned.'

Này các Tỷ-kheo, Như Lai ưa thích ẩn dật, thích thú ẩn dật. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích ẩn dật này, thích thú ẩn dật. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích ẩn dật này, thích thú ẩn dật này, tầm tứ này được hành tŕ nhiều! Phàm có bất thiện ǵ, th́ đều được đoạn tận.

 

"Thus, monks, you too should live enjoying non-ill will, delighting in non-ill will. To you — enjoying non-ill will, delighting in non-ill will — this thought will often occur: 'By this activity we harm no one at all, whether weak or firm.'

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy hăy an trú, hân hoan trong không làm hại, thích thú trong không làm hại. Này các Tỷ-kheo, với các Thầy an trú, hân hoan trong không làm hại, thích thú trong không làm hại, tầm tứ này sẽ được hành tŕ nhiều. "Với cử chỉ uy nghi này, chúng ta không làm hại một ai, dầu là loài động vật hay không động vật".

 

"You too should live enjoying seclusion, delighting in seclusion. To you — enjoying seclusion, delighting in seclusion — this thought will often occur: 'What is unskillful? What is not yet abandoned? What are we abandoning?'"

Này các Tỷ-kheo, hăy an trú hân hoan trong ẩn dật, thích thú trong ẩn dật. Này các Tỷ-kheo, với các Thầy an trú hân hoan trong ẩn dật, thích thú trong ẩn dật, tầm tứ này sẽ được hành tŕ nhiều. C̣n có ǵ bất thiện, c̣n có ǵ chưa đoạn tận, c̣n có ǵ chúng ta phải từ bỏ nữa đâu?

 

To the Tathagata,
	awakened,
who endured what is hard to endure,
two thoughts occur:
	safety		the first thought mentioned;
	seclusion	the second declared.

The dispeller of darkness, free
of fermentation,
the great seer
who has		gone beyond,
		reached attainment,
	gained mastery,
crossed over the poisons;
	who's released in the ending of craving:

		that sage

bears his last body,
has shaken off Mara, I tell you,
has gone	beyond aging.
As one standing on a rocky crag
would see the people all around below,
	so the wise,
with the all-around eye,
having scaled the tower
	made of Dhamma,
having crossed over sorrow,
gaze on those overwhelmed with sorrow,
	conquered by aging & death.

Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Như Lai, bậc Giác ngộ,
Bậc có thể nhẫn nại,
Những ǵ mà người khác,
Không có thể nhẫn nại,
Hai tầm tứ, vị ấy
Hành tŕ và thực hiện,
Trước hết được nói đến,
Là an ổn tầm tứ,
Thứ đến là ẩn dật,
Thứ hai được tŕnh bày,
Phá tan màn hắc ám,
Đă đến bờ bên kia,
Bậc Đại sĩ đạt được,
Quyền lực không lậu hoặc,
Đạt thân mạng tối hậu
Trong ái diệt, giải thoát.
Vị ẩn sĩ như vậy,
Chắc mang thân tối hậu,
Ta nói rằng vị ấy
Từ bỏ đܦ#7907;c kiêu mạn,
Thoát khỏi được già lăo,
Đạt được bờ bên kia.
Như đứng trên tảng đá,
Trên đỉnh núi đầu non,
Đưa mắt nh́n xung quanh,
Quần chúng dưới chân ḿnh,
Cũng vậy bậc Thiện tuệ,
Leo lên lầu Chánh pháp
Biến nhăn không sầu muộn,
Nh́n xuống đám quần sanh,
Bị ưu tư sầu khổ,
Bị sanh già áp bức.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 39. {Iti 2.12; Iti 33} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "The Tathagata — worthy & rightly self-awakened — has two Dhamma discourses given in sequence. Which two? 'See evil as evil.' This is the first Dhamma discourse. 'Having seen evil as evil, become disenchanted there, dispassionate there, released.' This is the second Dhamma discourse. These are the two Dhamma discourses that the Tathagata — worthy & rightly self-awakened — has given in sequence."

See the two statements,
		declared in sequence,
by the Tathagata,
awakened, sympathetic
to all beings. The first:
Be dispassionate there
	toward evil.
Then, with a mind dispassionate,
you will put an end
	to suffering & stress.

§ 39. {Iti 2.12; Iti 33} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Có hai loại thuyết pháp của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh-Đẳng Giác, cái này tiếp nối cái kia. Thế nào là hai? "Hăy thấy ác là ác", đây là thuyết pháp thứ nhất. Sau khi thấy ác là ác, ở đây, "Hăy nhàm chán, hăy từ bỏ, hăy thoát ly", đây là thuyết pháp thứ hai. Này các Tỷ-kheo, có hai loại thuyết pháp này của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, cái này tiếp nối cái kia. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Với Như Lai, Phật Đà,
Từ mẫn mọi chúng sanh,
Hăy thấy lời thuyết giảng,
Tuần tự pháp theo pháp,
Hai pháp được tŕnh bày,
Một là hăy nh́n rơ,
Pháp ác là pháp ác
Và chính tại ở đây,
Từ bỏ, không tham đắm.
Từ đây, không tham đắm,
Hăy làm cho an tịnh,
Mọi khổ đau phiền năo.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 40. {Iti 2.13; Iti 34} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Ignorance1 precedes the arrival of unskillful qualities; lack of conscience & lack of concern2 follow after. Clear knowing precedes the arrival of skillful qualities; conscience & concern follow after."

Any bad destinations
in this world, in the next,
are rooted in ignorance — all — 
	accumulations
	of desire & greed.

And when a person of evil desires
lacks conscience & respect,
evil comes from that,
and by that he goes
to deprivation.

So cleansing away
ignorance, desire, & greed,
a monk giving rise to clear knowing
would abandon all bad destinations.

§ 40. {Iti 2.13; Iti 34} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, vô minh đi trước, làm cho đạt được các pháp bất thiện; tiếp theo là không xấu hổ, không sợ hăi. Này các Tỷ-kheo, minh đi trước, làm cho đạt được các pháp thiện; tiếp theo là xấu hổ và sợ hăi. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Phàm có ác thú ǵ,
Đời này và đời sau,
Tất cả do vô minh,
Làm gốc, làm cội rễ,
Dục tham được cất chứa,
V́ rằng kẻ ác dục,
Không xấu hổ, không kính,
Từ đó nó khởi ác,
Do vậy đi đọa xứ.
Vậy hăy nên từ bỏ,
Dục tham và vô minh,
Muốn minh được sanh khởi,
Tỷ-kheo cần từ bỏ
Tất cả mọi ác thú.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 


Notes

1. Ignorance (avijja) means ignorance of stress, its origination, its cessation, and the way leading to its cessation.

2. Conscience (hiri) means a healthy sense of shame — derived from self-esteem — at the idea of doing evil. Concern (ottappa) means fear of the consequences of doing evil.

 

§ 41. {Iti 2.14; Iti 35} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Those beings are truly deprived who are deprived of noble discernment. They live in stress in the present life — troubled, distressed, & feverish — and at the break-up of the body, after death, a bad destination can be expected.

§ 41. {Iti 2.14; Iti 35} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, những chúng sanh nào bị thối đọa khỏi Thánh trí tuệ, những chúng sanh ấy là khéo thối đọa, ngay trong hiện tại, họ an trú trong đau khổ, với tàn hại, với ưu năo, với nhiệt năo. Sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là ác thú.

 

"Those beings are not deprived who are not deprived of noble discernment. They live in ease in the present life — untroubled, undistressed, & not feverish — and at the break-up of the body, after death, a good destination can be expected.

Này các Tỷ-kheo, những chúng sanh nào không bị thối đọa khỏi Thánh trí tuệ, những chúng sanh ấy không có thối đọa. Ngay trong hiện tại, họ an trú trong an lạc, không có tàn hại, không có ưu năo, không có nhiệt năo. Sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là thiện thú.

 

Look at the world
	— including its heavenly beings:
deprived of discernment,
making an abode in name-&-form,
it conceives that 'This is the truth.'
The best discernment in the world
is what leads
	to penetration,
for it rightly discerns
the total ending of birth & becoming.

Human & heavenly beings
hold them dear:
those who are	self-awakened,
			mindful,
bearing their last bodies
with joyful discernment.

Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Thối đọa khỏi trí tuệ,
Hăy nh́n xem, thế giới
Với hàng ngũ chư Thiên,
An trú trong danh sắc,
Nghĩ rằng: "Đây sự thật"
Nhưng thù thắng ở đời,
Lại chính là trí tuệ,
Chính tuệ dắt dẫn đến
Thể nhập được Niết-bàn,
Và chơn chánh quán tri,
Sự hoại diệt sanh hữu,
Chư Thiên và loài Người,
Hoan hỷ được chiêm ngưỡng,
Chư Phật Chánh Đẳng Giác,
Những bậc giữ chánh niệm,
Đầy đủ với trí tuệ,
Mang thâm này cuối cùng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 42. {Iti 2.15; Iti 36} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these two bright qualities that safeguard the world. Which two? Conscience & concern (for the results of unskillful actions). If these two bright qualities did not guard the world, there would be no recognition of 'mother' here, no recognition of 'mother's sister,' 'uncle's wife,' 'teacher's wife,' or 'wife of those who deserve respect.' The world would be immersed in promiscuity, like rams with goats, roosters with pigs, or dogs with jackals. But because these two bright qualities guard the world, there is recognition of 'mother,' 'mother's sister,' 'uncle's wife,' 'teacher's wife,' & 'wife of those who deserve respect.'"

Those in whom
concern & conscience
are not always found
	have strayed
		from the bright root,
	are headed
		to birth & death.
But those in whom
concern & conscience
are rightly established always,
who are mature in the holy life:
		they are calm,
	their further becoming
		ended.

§ 42. {Iti 2.15; Iti 36} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có hai pháp trắng này che chở cho đời. Thế nào là hai? Xấu hổ và sợ hăi. Này các Tỷ-kheo, nếu hai pháp này không che chở cho đời, thời ở đây không có sự phân biệt giữa mẹ, chị em của mẹ, vợ của anh em của mẹ hay giữa vợ của bậc giáo thọ sư, giữa những người vợ của những bậc đáng được kính trọng; thế giới sẽ rơi vào loạn luân như các loài dê cừu, gia cầm, heo, chó và các con chó rừng. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, có hai pháp trắng này che chở cho đời, cho nên ở đây có sự phân biệt giữa mẹ, chị em của mẹ, vợ của anh em của mẹ, hay vợ của bậc giáo thọ sư, giữa những người vợ của những bậc đáng được kính trọng. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Với những ai không có,
Xấu hổ và sợ hăi,
Liên tục và thường xuyên,
Họ đi xuống bào thai,
Dựa trên gốc tinh dịch
Họ đi đến sanh tử,
Với những ai chánh trí,
Xấu hổ và sợ hăi,
Liên tục và thường xuyên,
Vững trú trên Phạm hạnh, 
Họ được sự an tịnh,
Tái sanh được diệt tận.
Nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 43. {Iti 2.16; Iti 37} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There is, monks, an unborn — unbecome — unmade — unfabricated. If there were not that unborn — unbecome — unmade — unfabricated, there would not be the case that emancipation from the born — become — made — fabricated would be discerned. But precisely because there is an unborn — unbecome — unmade — unfabricated, emancipation from the born — become — made — fabricated is thus discerned."

The born, become, produced,
made, fabricated, impermanent,
composed of aging & death,
a nest of illnesses, perishing,
come from nourishment
and the guide [that is craving] — 
	is unfit for delight.

The escape from that
is
calm, permanent,
beyond inference,
unborn, unproduced,
the sorrowless, stainless state,
the cessation of stressful qualities,
the stilling of fabrications,
		bliss.

§ 43. {Iti 2.16; Iti 37} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có hai cái không sanh, không hiện hữu, không tác thành, không làm ra. Này các Tỷ-kheo, nếu không có cái không sanh, không hiện hữu, không tác thành, không làm ra, th́ ở đây không thể tŕnh bày được sự xuất ly khỏi sanh, khỏi hiện hữu, khỏi tác thành, khỏi làm ra. Do v́, này các Tỷ-kheo, có cái không sanh, không hiện hữu, không tác thành, không làm ra, nên có thể tŕnh bày được sự xuất ly khỏi sanh, khỏi hiện hữu, khỏi tác thành, khỏi làm ra. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Có cái sanh, hiện hữu,
Cái khởi lên làm ra,
Hữu vi không thường hằng,
Tác thành ra già chết,
Một ổ của bệnh hoạn,
Mỏng manh, gịn, dễ vỡ,
Nhờ đồ ăn nuôi dưỡng,
Nên mới được hiện hữu,
Vật ấy thật không đủ
Để hoan hỷ ưa thích,
Thật có cái xuất ly,
Ra khỏi được cái ấy,
Thật có vượt lư luận,
Thường hằng, không sanh khởi,
Không có cái khởi lên,
Con đường không cấu uế,
Không đưa đến sầu muộn,
Đoạn diệt các pháp khổ,
Sự tịnh chỉ mọi hành,
An lạc thật tịnh lạc.
٠nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 44. {Iti 2.17; Iti 38} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, there are these two forms of the Unbinding property. Which two? The Unbinding property with fuel remaining, & the Unbinding property with no fuel remaining.

§ 44. {Iti 2.17; Iti 38} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có hai Niết-bàn giới này. Thế nào là hai? Niết bàn giới có dư y và Niết-bàn giới không có dư y.

 

And what is the Unbinding property with fuel remaining? There is the case where a monk is an arahant whose fermentations have ended, who has reached fulfillment, finished the task, laid down the burden, attained the true goal, destroyed the fetter of becoming, and is released through right gnosis. His five sense faculties still remain and, owing to their being intact, he is cognizant of the pleasant & the unpleasant, and is sensitive to pleasure & pain. His ending of passion, aversion, & delusion is termed the Unbinding property with fuel remaining.1

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Niết-bàn giới có dư y? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă đạt được mục đích, hữu kiết sử đă diệt, đă giải thoát nhờ chánh trí. Trong vị ấy, năm căn c̣n tồn tại, ngang qua các căn ấy, vị ấy hưởng thọ khả ư, không khả ư v́ rằng tự ngă không có thương hại cảm giác lạc khổ. Với vị ấy, tham diệt, sân diệt, si diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Niết-bàn có dư y.

 

And what is the Unbinding property with no fuel remaining? There is the case where a monk is an arahant whose fermentations have ended, who has reached fulfillment, finished the task, laid down the burden, attained the true goal, destroyed the fetter of becoming, and is released through right gnosis. For him, all that is sensed, being unrelished, will grow cold right here. This is termed the Unbinding property with no fuel remaining."2

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Niết-bàn giới không có dư y? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă đạt được mục đích, hữu kiết sử đă diệt, đă giải thoát nhờ chánh trí. Ở đây, đối vị ấy, mọi cảm thọ đều không có hoan hỷ ưa thích, sẽ được lắng dịu. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Niết-bàn không có dư y. Này các Tỷ-kheo có hai Niết-bàn giới này.

 

These two			proclaimed
				by the one with vision,
Unbinding properties	the one independent,
				the one who is Such:3
one property, here in this life
with fuel remaining
	from the destruction of craving,
	the guide to becoming,
and that with no fuel remaining,
	after this life,
in which all becoming
	totally ceases.

Those who know
this state uncompounded,
their minds released
through the destruction of craving,
	the guide to becoming,
they, attaining the Teaching's core,
	delighting in ending,
have abandoned all becoming:
		they, the Such.

Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này, ở đây điều này được nói đến.

Hai Niết-bàn giới này,
Được vị có pháp nhăn,
Tŕnh bày và thuyết giảng,
Không y tựa như vậy,
Một loại Niết-bàn giới,
Ở đây, thuộc hiện tại
C̣n có các dư y,
Nuôi dưỡng hữu bị diệt.
Không dư y Niết bàn,
Lại thuộc về tương lai,
Với vị đạt giới này,
Mọi hữu diệt hoàn toàn.
Những ai với chánh trí,
Biết con đường vô vi,
Tâm tư được giải thoát,
Nuôi dưỡng hữu bị diệt,
Những ai chứng đạt được
Gốc lơi của các pháp,
Hoan hỷ trong diệt tận,
Những vị ấy như vậy,
Đă từ bỏ hoàn toàn,
Tất cả mọi sanh hữu.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Notes

1, 2. With fuel remaining (sa-upadisesa) and with no fuel remaining (anupadisesa): The analogy here is to a fire. In the first case, the flames are out, but the embers are still glowing. In the second, the fire is so thoroughly out that the embers have grown cold. The "fuel" here is the five aggregates (see the Glossary). While the arahant is still alive, he/she still experiences the five aggregates, but they do not burn with the fires of passion, aversion, or delusion. When the arahant passes away, there is no longer any experience of aggregates here or anywhere else. For a discussion of this point, see The Mind Like Fire Unbound, pp. 21-37.

3. Such (tadi): An adjective to describe one who has attained the goal. It indicates that the person's state is undefinable and not subject to change or influence of any sort.

 

§ 45. {Iti 2.18; Iti 39} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, live enjoying aloofness, delighting in aloofness, inwardly committed to awareness-tranquillity, not neglecting jhana, endowed with clear-seeing insight, and frequenting empty buildings. As you live enjoying aloofness, delighting in aloofness, inwardly committed to awareness-tranquillity, not neglecting jhana, endowed with clear-seeing insight, and frequenting empty buildings, then one of two fruits can be expected: either gnosis right in the present life, or — if there be any remnant of clinging-sustenance — non-return."

Those with calm minds — 
	masterful,
	mindful,
	absorbed in jhana — 
clearly see things rightly,
not intent on sensual pleasures.
Delighting in heedfulness,
	calm,
seeing danger in heedlessness, they
	— incapable of falling away — 
are right on the verge of Unbinding.

§ 45. {Iti 2.18; Iti 39} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy sống ưa muốn ẩn dật thiền định, thích thú ẩn dật thiền định, chuyên chú nội tâm tịnh chỉ, không gián đoạn thiền tịnh, thành tựu quán tri, hành tŕ hạnh đi đến các ngôi nhà trống. Này các Tỷ-kheo sống ưa muốn ẩn dật thiền định, thích thú ẩn dật thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ, không gián đoạn thiền tịnh, thành tựu quán trí, hành tri hạnh đi đến các ngôi nhà trống, thời được chờ đợi là một trong hai quả này: ngay trong hiện tại được chánh trí, hay nếu có dư y, được quả Bất Lai. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Những ai tâm an tịnh,
Thông minh và thận trọng,
Chánh niệm tu thiền định,
Quán nh́n pháp chơn chánh,
Không chờ đợi ham muốn,
Đối với các loại dục,
Ưa muốn không phóng dật,
Sống an tịnh có mặt,
Thấy được sự sợ hăi,
Trong nếp sống phóng dật,
Họ không bị thối đọa,
Họ đến gần Niết bàn.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 46. {Iti 2.19; Iti 40} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, live with the trainings [in heightened virtue, heightened mind, & heightened discernment] as your reward, with discernment uppermost, release the essence, & mindfulness the governing principle. As you live with the trainings as your reward, with discernment uppermost, release the essence, & mindfulness the governing principle, then one of two fruits can be expected: either gnosis right in the present life, or — if there be any remnant of clinging-sustenance — non-return."

Complete in the training,
not subject to falling away,
one with discernment
	uppermost,
seeing the stopping, the ending of birth:
	that sage
bears his last body,
has shaken off Mara, I tell you,
has gone beyond aging.
	So, always
delighting in jhana,
	centered,
	ardent,
seeing the stopping, the ending of birth,
conquering Mara, along with his host,
	monks,
be gone-beyond aging & death.

§ 46. {Iti 2.19; Iti 40} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy an trú cho lợi ích của học tập, cho trí tuệ tối thượng, cho lối cây giải thoát, cho niệm được tăng thượng. Này các Tỷ-kheo, an trú cho lợi ích của học tập, cho trí tuệ tối thượng, cho lối cây giải thoát, cho niệm được tăng thượng, thời được chờ đợi là một trong hai quả này: được chánh tri ngay trong hiện tại, hay nếu có dư y, chứng được Bất-lai. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Bậc hữu học viên măn,
Không c̣n bị thối đọa,
Đạt tối thượng trí tuẹ,
Thấy sanh được diệt tận.
Ta nói chắc chắn rằng,宠sĩ Mâu-ni ấy,
Mang sắc thân cuối cùng.
Đă từ bỏ kiêu mạn,
Đă vượt qua bờ kia,
Thoát khỏi sự già yếu.
Do vậy hăy luôn luôn,
Vui trong thiền, thiền định,
Nhiệt tâm và nổ lực,
Thấy sanh được diệt tận,
Hỡi này các Tỷ-kheo,
Hăy nhiếp phục ma quân,
Tu tập vượt qua được,
Thoát khỏi sự già chết.

٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 47. {Iti 2.20; Iti 41} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "A monk should be wakeful: mindful, alert, centered, sensitive, clear, & calm. And there he should, at the appropriate times, see clearly into skillful mental qualities. For a monk who is wakeful — mindful, alert, centered, sensitive, clear, & calm, seeing clearly, at the appropriate times, into skillful mental qualities — one of two fruits can be expected: either gnosis right in the present life, or — if there be any remnant of clinging-sustenance — non-return."

Those who are wakeful, listen!
Those who are sleeping, wake up!
Wakefulness is better than sleep.
For those who are wakeful,
	there's no danger, no fear.
Whoever is wakeful,
	mindful, alert,
	centered, sensitive,
	calm, & clear,
rightly exploring the Dhamma
at appropriate times,
will — at oneness — 
shatter the darkness.

So be devoted to wakefulness.
The ardent monk
— masterful, acquiring jhana,
cutting the fetter of birth & aging — 
touches right here
a self-awakening un-
	surpassed.

§ 47. {Iti 2.20; Iti 41} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo phải sống cảnh giác, chánh niệm, tỉnh giác, thiền định, hoan hỷ, tín thành, và ở đây quán tri đúng thời trong các pháp thiện. Này các Tỷ-kheo, với Tỷ-kheo sống cảnh giác, chánh niệm, tỉnh giác, thiền định, hoan hỷ, tín thành, quán tri đúng thời trong các pháp thiện, thời được chờ đợi là một trong hai quả này: Được chánh tri ngay trong hiện tại, hay nếu có dư y, chứng được Bất lai. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Hỡi các bậc cảnh giác,
Hăy lắng nghe điều này,
Những ai c̣n nằm ngủ,
Hăy thức dậy tỉnh thức,
Thức tỉnh là tốt hơn,
Hơn kẻ đang nằm ngủ,
Đối với người thức tỉnh,
Không có sự sợ hăi,
Người thức tỉnh, thức giấc,
Chánh niệm và tỉnh giấc,
Thiền định, tâm hoan hỷ,
Nhiệt t́nh đầy tín thành,
Chơn chánh biết thời giờ,
Thắng quán đến Chánh pháp,
Đạt được sự nhất tâm,
Quét sạch mọi tăm tối.
Do vậy hăy tu tập,
Thức tỉnh và nhiệt t́nh,
Vị Tỷ-kheo thông minh,
Thận trọng, chứng cảnh thiền,
Chặt đứt các kiết sử,
Trói buộc sanh với già,
Chính tại ở đời này,
Chứng chánh giác Vô thượng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 48. {Iti 2.21; Iti 42} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, these two are doomed to deprivation, to hell, for not abandoning their conduct. Which two? One who, not living the celibate life, pretends to be one who lives the celibate life; and one who groundlessly accuses one who lives the celibate life perfectly & purely of uncelibate behavior. These are the two who are doomed to deprivation, to hell, for not abandoning their conduct."

He goes to hell,
the one who asserts
what didn't take place,
as does the one
who, having done,
says, 'I didn't.'

Both — low-acting people — 
there become equal:
after death, in the world beyond.

An ochre robe tied 'round their necks,
many with evil qualities
— unrestrained, evil — 
rearise, because of their evil acts,
	in hell.

Better to eat an iron ball
— glowing, aflame — 
than that, unprincipled &
	unrestrained,
you should eat the alms of the country.

§ 48. {Iti 2.21; Iti 42} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người bị đọa lạc, bị đọa vào địa ngục nếu họ không đoạn tận lỗi lầm của họ. Thế nào là hai? Ai sống phi Phạm hạnh, lại tự cho sống Phạm hạnh. Ai đối với người sống Phạm hạnh viên măn, thanh tịnh, lại buộc tội chỉ trích là phi Phạm hạnh không có căn cứ. Này các Tỷ-kheo, hai hạng người này bị đọa lạc, bị đọa vào địa ngục, nếu họ không đoạn tận lỗi lầm của họ.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Ai nói lời không chơn,
Rơi vào cơi địa ngục,
Ai sau khi đă làm,
Lại nói tôi không làm,
Cả hai sau khi chết,
Đều đồng đẳng như nhau,
Họ đều là những người,
Làm các nghiệp hạ liệt
, Thuộc về cảnh đời sau,
Lại có rất nhiều người
, Tuy mang áo cà-sa,
Họ không có chế ngự,
Đối với các pháp ác,
Do họ làm nghiệp ác,
Họ phải sanh địa ngục,
Tốt hơn đối với họ,
Là nuốt cục sắt tṛn
Cháy đỏ như đống lửa,
C̣n hơn kẻ ác giới,
Không biết có chế ngự,
Nếu có ăn dùng ǵ,
Các món ăn quốc độ.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 49. {Iti 2.22; Iti 43} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Overcome by two viewpoints, some human & divine beings adhere, other human & divine beings slip right past, while those with vision see.

§ 49. {Iti 2.22; Iti 43} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, chư Thiên và loài Người bị xâm chiếm bởi hai tà kiến, một số người chấp chặt, một số người đi quá trớn, một số người có mắt thấy được.

 

"And how do some adhere? Human & divine beings enjoy becoming, delight in becoming, are satisfied with becoming. When the Dhamma is being taught for the sake of the cessation of becoming, their minds do not take to it, are not calmed by it, do not settle on it or become resolved on it. This is how some adhere.


Này các Tỷ-kheo, thế nào là một số người chấp chặt? Này các Tỷ-kheo, có chư Thiên và loài Người ưa muốn sanh hữu, khi các pháp đoạn diệt sanh hữu được giảng cho họ, tâm họ không có phấn khởi, không có tín thành, không có an trú, không có bị lôi cuốn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, đó là một số người chấp chặt.

 

"And how do some slip right past? Some, feeling horrified, humiliated, & disgusted with that very becoming, relish non-becoming: 'When this self, at the break-up of the body, after death, perishes & is destroyed, and does not exist after death, that is peaceful, that is exquisite, that is sufficiency!' This is how some slip right past.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là một số người đi quá trớn? Nhưng có một số người lo âu, xấu hổ, nhàm chán với sanh hữu, hoan hỷ, phi sanh hữu. Họ nói: "V́ rằng khi thân hoại mạng chung, tự ngă này bị chặt đứt, bị hoại diệt, không có tồn tại sau khi chết. Quan điểm này là thiết thực, là thù thắng, là chân thật ". Như vậy này các Tỷ-kheo, đó là một số người đi qua trớn.

 

"And how do those with vision see? There is the case where a monk sees what has come into being as come into being. Seeing what has come into being as come into being, he practices for disenchantment with what has come into being, dispassion toward what has come into being, cessation of what has come into being. This is how those with vision see."1


Và này các Tỳ Kheo, thế nào là một số có mắt được thấy? Ở đây, Tỷ-kheo thấy sự sanh hữu là sanh hữu, sau khi thấy sự sanh hữu, vị ấy hướng đến nhàm chán, ly tham, đoạn diệt. Như vậy này các Tỷ-kheo, đó là những người có mắt thấy.

 

Those, having seen
	what's come to be
		as what's come to be,
	and what's gone beyond
		what's come to be,
	are released in line
		with what's come to be,
	through the exhaustion of craving
		for becoming.

If they've comprehended
	what's come to be,
and are free from the craving
	for becoming & non-,
		with the non-becoming
		of what's come to be,
			monks come
			to no further becoming.


Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Những ai đă thấy được
Sanh hữu là sanh hữu,
Thấy được sự vượt qua
Của sự sanh hữu ấy.
Những vị ấy giải thoát,
Đối như thật hiện hữu,
V́ nhờ đoạn diệt được
Tham ái đối sanh hữu.
Nếu vị ấy liễu tri,
Sanh hữu là sanh hữu,
Vị ấy ly tham ái
Đối hữu và phi hữu,
Tỷ-kheo quyết phi hữu,
Đối với chính sanh hữu,
Sẽ không c̣n đi đến
Sanh đi rồi sanh lại.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Note

1. This discourse illustrates, in a technical fashion, the function of appropriate attention explained in the note to §16. SN 12.15 presents the same point from a different perspective: "This world takes as its object a polarity, that of existence & non-existence. But when one sees the origination of the world (= the six senses and their objects) as it actually is with right discernment, 'non-existence' with reference to the world does not occur to one. When one sees the cessation of the world as it actually is with right discernment, 'existence' with reference to the world does not occur to one. By & large, this world is in bondage to attachments, clingings, & biases. But one such as this does not get involved with or cling to these attachments, clingings, fixations of awareness, biases, or obsessions; nor is he resolved on 'my self.' He has no uncertainty or doubt that, when there is arising, only stress is arising; and that when there is passing away, stress is passing away. In this, his knowledge is independent of others."