Aggivessana Vacchagotta: 'But, Venerable Gotama the monk whose mind is thus released: Where does he reappear?' |
Du sĩ ngoại đạo Vacchagotta : -- Thưa Tôn giả Gotama, một Tỷ-kheo được tâm giải thoát như vậy sanh khởi chỗ nào? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Buddha: '"Reappear," Vaccha, doesn't apply.' 'In that case, Venerable Gotama, he does not reappear.' '"Does not reappear," Vaccha, doesn't apply.' '...both does and does not reappear.' '...doesn't apply.' '...Neither does nor does not reappear.' '...doesn't apply.'... |
Đức Thế Tôn:-- Sanh khởi, này Vaccha, không có áp dụng. -- Như vậy, Tôn giả Gotama, vị ấy không sanh khởi? -- Không sanh khởi, này Vaccha, không có áp dụng. -- Như vậy, Tôn giả Gotama, vị ấy sanh khởi và không sanh khởi? -- Sanh khởi và không sanh khởi, này Vaccha, không có áp dụng. -- Như vậy, Tôn giả Gotama, vị ấy không sanh khởi và không không sanh khởi? -- Không sanh khởi và không không sanh khởi, này Vaccha, không có áp dụng. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'At this point, Venerable Gotama, I am befuddled; at this point, confused. The modicum of clarity coming to me from your earlier conversation is now obscured.' |
- Tại thời điểm này, Tôn giả Gotama, con kinh ngạc; tại thời điểm này, con bối rối. Mức độ rõ ràng đến với con từ cuộc trò chuyện trước đó của Ngài giờ đã bị che khuất |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'Of course you're befuddled, Vaccha. Of course you're confused. Deep, Vaccha, is this phenomenon, hard to see, hard to realize, tranquil, refined, beyond the scope of conjecture, subtle, to-be-experienced by the wise. For those with other views, other satisfactions, other aims, other teachers, it is difficult to know. That being the case, I will now put some questions to you. Answer as you see fit. What do you think, Vaccha: If a fire were burning in front of you, would you know that, "This fire is burning in front of me"?' '...yes...' |
-- Này Vaccha, thôi vừa rồi, vô tri của Ông! Thôi vừa rồi, mê mờ (của Ông)! Này Vaccha, sâu kín là pháp này, khó thấy, khó giác ngộ, an tịnh, thù thắng, không thể luận bàn, tế nhị, chỉ bậc trí mới hiểu. Thật rất khó cho Ông có thể hiểu được, khi Ông thuộc tri kiến khác, kham nhẫn khác, lý tưởng khác, hành trì khác, đạo sư khác. Và này Vaccha, nay Ta trở lại hỏi Ông. Hãy trả lời nếu Ông kham nhẫn. Này Vaccha, Ông nghĩ thế nào? Nếu một ngọn lửa cháy đỏ trước mặt Ông, Ông có biết: "Ngọn lửa này cháy đỏ trước mặt tôi?" -- Tôn giả Gotama, nếu một ngọn lửa cháy đỏ trước mặt tôi, tôi có biết: "Ngọn lửa này cháy đỏ trước mặt tôi". | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'And suppose someone were to ask you, Vaccha, "This fire burning in front of you, dependent on what is it burning?" Thus asked, how would you reply?' |
-- Nhưng nếu, này Vaccha, có người hỏi Ông như sau: "Ngọn lửa này cháy đỏ trước mặt Ông, ngọn lửa này do duyên gì mà cháy đỏ?", nếu được hỏi vậy, này Vaccha, Ông trả lời như thế nào? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'...I would reply, "This fire burning in front of me is burning dependent on grass and timber as its sustenance."' |
-- Thưa Tôn giả Gotama, nếu có người hỏi tôi như sau: "Ngọn lửa này cháy đỏ trước mặt Ông, ngọn lửa này do duyên gì mà cháy đỏ?", nếu được hỏi vậy, thưa Tôn giả Gotama, tôi sẽ trả lời như sau: "Ngọn lửa cháy đỏ trước mặt tôi, ngọn lửa này cháy đỏ do duyên nhiên liệu cỏ và củi". | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'If the fire burning in front of you were to go out, would you know that, "This fire burning in front of me has gone out"?' '...yes...' |
-- Này Vaccha, nếu ngọn lửa ấy bị tắt trước mặt Ông, Ông có biết: "Ngọn lửa này đã tắt trước mặt tôi?" -- Tôn giả Gotama, nếu ngọn lửa ấy được tắt trước mặt tôi, tôi sẽ biết: "Ngọn lửa này đã tắt trước mặt tôi". | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'And suppose someone were to ask you, "This fire that has gone out in front of you, in which direction from here has it gone? East? West? North? Or south?" Thus asked, how would you reply?' |
-- Này Vaccha, nếu có người hỏi Ông như sau: "Ngọn lửa này đã tắt trước mặt Ông, ngọn lửa ấy từ đây đã đi về phương hướng nào, phương Ðông, phương Tây, phương Bắc, hay phương Nam?", được hỏi vậy, này Vaccha, Ông trả lời thế nào? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'That doesn't apply, Venerable Gotama. Any fire burning dependent on a sustenance of grass and timber, being unnourished — from having consumed that sustenance and not being offered any other — is classified simply as "out."' |
-- Không có thể áp dụng ở đây, Tôn giả Gotama. Vì rằng, này Tôn giả Gotama, ngọn lửa ấy đã cháy vì duyên nhiên liệu cỏ và củi. Khi cỏ và củi ấy hết và vì không có nhiên liệu khác, nên được xem là không có nhiên liệu, đã bị tắt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'Even so, Vaccha, any physical form by which one describing the Tathagata would describe him: That the Tathagata has abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Freed from the classification of form, Vaccha, the Tathagata is deep, boundless, hard-to-fathom, like the sea. "Reappears" does not apply. "Does not reappear" does not apply. "Both does and does not reappear" does not apply. "Neither reappears nor does not reappear" does not apply. |
-- Cũng vậy, này Vaccha, do sắc pháp này, nhờ đó mà một người nhận biết Như Lai có thể nhận biết được, sắc pháp ấy đã được Như Lai đoạn diệt, cắt tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không được tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Giải thoát khỏi cái gọi là sắc, này Vaccha, là Như Lai, thâm sâu, vô lượng, khó dò đến đáy như đại dương. Khởi lên không có áp dụng, không khởi lên không có áp dụng, khởi lên và không khởi lên không có áp dụng, không khởi lên và không không khởi lên không có áp dụng. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'Any feeling... Any perception... Any mental fabrication... 'Any [act of] consciousness by which one describing the Tathagata would describe him: That the Tathagata has abandoned... Freed from the classification of consciousness, Vaccha, the Tathagata is deep, boundless, hard-to-fathom, like the sea.' — M 72 |
Do tưởng này, nhờ đó mà một người nhận biết Như Lai có thể nhận biết được, tưởng ấy đã được Như Lai đoạn diệt, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không được tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Giải thoát cái gọi là tưởng, này Vaccha, là Như Lai, thâm sâu, vô lượng, khó dò đến đáy đại dương, khởi lên không có áp dụng, không khởi lên không có áp dụng, khởi lên và không khởi lên không có áp dụng, không khởi lên và không không khởi lên không có áp dụng. Do những hành này, nhờ đó mà một người nhận biết Như Lai có thể nhận biết được, các hành ấy đã được Như Lai đoạn diệt, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không được tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Giải thoát những cái gọi là hành, này Vaccha, là Như Lai, thâm sâu, vô lượng khó dò đến đáy đại dương, khởi lên không có áp dụng, không khởi lên không có áp dụng, khởi lên và không khởi lên không có áp dụng, không khởi lên và không không khởi lên, không có áp dụng. Do thức này, nhờ đó mà một người nhận biết Như Lai có thể nhận biết được, cái thức ấy đã được Như Lai đoạn diệt, cắt đứt được tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không được tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Giải thoát cái gọi là thức, này Vaccha, là Như Lai, thâm sâu, vô lượng, khó dò đến đáy như đại dương. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SanghaThe Rewards of the Contemplative Life |
The Rewards of the Contemplative Life
|
There is the case where a Tathagata appears in the world, worthy and rightly self-awakened. He teaches the Dhamma admirable in its beginning, admirable in its middle, admirable in its end. He proclaims the holy life both in its particulars and in its essence, entirely perfect, surpassingly pure.
| Có trường hợp một Như Lai xuất hiện trên thế gian, tự mình giác ngộ một cách xứng đáng và đúng đắn. Ngài giảng dạy Giáo pháp đáng ngưỡng mộ phần đầu, đáng ngưỡng mộ ở phần giữa, đáng ngưỡng mộ ở phần cuối. Ngài công bố sự sống thánh khiết cả về đặc điểm và bản chất của nó, hoàn toàn hoàn hảo, vô cùng tinh khiết.
|
A householder or householder's son, hearing the Dhamma, gains conviction in the Tathagata and reflects: 'Household life is confining, a dusty path. The life gone forth is like the open air. It is not easy living at home to practice the holy life totally perfect, totally pure, like a polished shell. Suppose I were to go forth?'
|
Một chủ gia đình hoặc con trai của chủ gia đình, nghe Pháp, tin chắc vào Như Lai và suy nghĩ: 'Cuộc sống gia đình là tù túng, một con đường đầy bụi. Cuộc sống trôi đi giống như ngoài trời. Thật không dễ dàng khi sống tại nhà để thực hành đời sống thánh thiện hoàn toàn, hoàn toàn trong sạch, giống như một lớp vỏ bóng bẩy. Giả sử tôi sống đời sống không gia đình?
|
So after some time he abandons his mass of wealth, large or small; leaves his circle of relatives, large or small; shaves off his hair and beard, puts on the saffron robes, and goes forth from the household life into homelessness.
|
Vì vậy, sau một thời gian, người này từ bỏ tài sản lớn hay nhỏ của mình; rời khỏi bỏ gia đình của mình, dù lớn tuổi hay nhỏ tuổi; cạo sạch râu và tóc, mặc áo cà sa, và từ cuộc sống gia đình trở thành người sống không gia đình.
|
When he has thus gone forth, he lives restrained by the rules of the monastic code, seeing danger in the slightest faults. Consummate in his virtue, he guards the doors of his senses, is possessed of mindfulness and presence of mind, and is content...
|
Khi người này đã xuất gia, sống bị hạn chế bởi các quy tắc của tu viện, nhìn thấy nguy hiểm từ những lỗi nhỏ nhất. Viên mãn trong đức hạnh của mình, người này bảo vệ những giác quan của mình, tu tập chánh niệm và an trú tâm trí, và thanh thản.
|
Now, how does a monk guard the doors of his senses? On seeing a form with the eye, he does not grasp at any theme or variations by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. (Similarly with the ear, nose, tongue, body, and intellect.)
|
Bây giờ, như thế nào để một vị tu sĩ thu thúc các giác quan của mình? Khi nhìn thấy cảnh sắc, người này không nắm giữ hay theo đuổi nó & mdash ; nếu người này đang để trú tâm vào cảnh sắc; xấu, phẩm chất bất thiện như là tham lam hoặc nỗi đau buồn có thể gây phiền não. ( Tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân, và trí tuệ. )
|
And how is a monk possessed of mindfulness and alertness? When going forward and returning, he acts with alertness. When looking toward and looking away... when bending and extending his limbs... when carrying his outer cloak, his upper robe, and his bowl... when eating, drinking, chewing, and tasting... when urinating and defecating... when walking, standing, sitting, falling asleep, waking up, talking, and remaining silent, he acts with alertness.
|
Và thế nào một nhà sư an trú trong chánh niệm và tỉnh táo? Khi đi về phía trước và quay trở lại, người này hành động với sự tỉnh táo. Khi nhìn về phía và nhìn ra xa ... khi cúi, duỗi tay chân ... khi mang áo choàng ngoài, áo choàng trên, bát đũa ... khi ăn, uống, nhai, nếm ... khi đi tiểu, đại tiện ... khi đi, đứng, ngồi, ngủ, thức dậy, nói chuyện, và im lặng, người này hành động với sự tỉnh táo.
|
And how is a monk content? Just as a bird, wherever it goes, flies with its wings as its only burden; so too is he content with a set of robes to provide for his body and alms food to provide for his hunger. Wherever he goes, he takes only his barest necessities along.
|
Và như thế nào là một tu sĩ thanh thản? Cũng như con chim, đi đến đâu cũng bay với đôi cánh như vật duy nhất của nó; người tu sĩ cũng bằng lòng với một bộ y cho thân thể và thức ăn bố để cung cấp cho cơn đói của mình. Bất cứ nơi nào người ấy đi, chỉ mang theo những thứ cần thiết nhất của mình,
|
He seeks out a secluded dwelling: a forest, the shade of a tree, a mountain, a glen, a hillside cave, a charnel ground, a jungle grove, the open air, a heap of straw. After his meal, returning from his alms round, he sits down, crosses his legs, holds his body erect, and brings mindfulness to the fore. He purifies his mind from greed, ill will, sloth and torpor, restlessness and anxiety, and uncertainty. As long as these five hindrances are not abandoned within him, he regards it as a debt, a sickness, a prison, slavery, a road through desolate country. But when these five hindrances are abandoned within him, he regards it as unindebtedness, good health, release from prison, freedom, a place of security. Seeing that they have been abandoned within him, he becomes glad, enraptured, tranquil, sensitive to pleasure. Feeling pleasure, his mind becomes concentrated.
|
Người này tìm kiếm nơi ở hẻo lánh: một khu rừng, dưới bóng cây, một ngọn núi, một khe núi, một hang động bên sườn đồi, một khu mộ địa, một khu rừng rậm, ngoài trời, một đống rơm. Sau bữa ăn, trở về từ vòng khất thực của mình, người này ngồi xuống, ngồi kiết già, giữ thân mình thẳng đứng và an trú trong chánh niệm. Người ấy thanh lọc tâm trí khỏi tham lam, sân, lười biếng và phóng dật, bồn chồn và lo lắng, và sự không chắc chắn. Miễn là năm chướng ngại này không còn trong mình, người này coi đó như một món nợ, một bệnh tật, một nhà tù, nô lệ, một con đường xuyên qua đất nước hoang vắng. Nhưng khi năm chướng ngại này bị loại bỏ trong anh ta, anh ta coi đó là sự không còn nghi ngờ, sức khỏe tốt, ra khỏi nhà tù, tự do, một nơi an toàn. Thấy rằng chúng không còn là chướng ngại trong mình, người đó trở nên vui mừng, hoan hỉ, yên tĩnh, có cảm giác hài lòng. Cảm thấy hài lòng, tâm của người này an trú tập trung.
|
Quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful mental qualities, he enters and remains in the first jhana: rapture and pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought and evaluation. He permeates and pervades, suffuses and fills this very body with the rapture and pleasure born from withdrawal. Just as if a skilled bathman or bathman's apprentice would pour bath powder into a brass basin and knead it together, sprinkling it again and again with water, so that his ball of bath powder — saturated, moisture-laden, permeated within and without — would nevertheless not drip; even so, the monk permeates... this very body with the rapture and pleasure born of withdrawal. There is nothing of his entire body unpervaded by rapture and pleasure born from withdrawal. This is a reward of the contemplative life, visible here and now, more excellent than the previous ones and more sublime.
|
Khi quán tự thân đã xả ly năm triền cái ấy, hân hoan sanh; do hân hoan nên hỷ sanh; do tâm hoan hỷ, thân được khinh an; do thân khinh an, lạc thọ sanh; do lạc thọ, tâm được định tĩnh. Tỷ-kheo ly dục, ly ác pháp, chứng và trú thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm, với tứ. Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung mãn, tràn đầy thân mình với hỷ lạc do ly dục sanh, không một chỗ nào trên toàn thân không được hỷ lạc do ly dục sanh ấy thấm nhuần. Này Đại vương, như một người hầu tắm lão luyện hay đệ tử người hầu tắm. Sau khi rắc bột tắm trong thau bằng đồng, liền nhồi bột ấy với nước, cục bột tắm ấy được thấm nhuần nước ướt, trào trộn với nước ướt, thấm ướt cả trong lẫn ngoài vời nước, nhưng không chảy thành giọt. Cũng vậy, này Đại vương, Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung mãn, tràn đầy thân hình với hỷ lạc do ly dục sanh, không một chỗ nào trên toàn thân không được hỷ lạc do ly dục sanh ấy thấm nhuần.
|
Furthermore, with the stilling of directed thought and evaluation, he enters and remains in the second jhana: rapture and pleasure born of composure, unification of awareness free from directed thought and evaluation — internal assurance. He permeates and pervades, suffuses and fills this very body with the rapture and pleasure born of composure. Just like a lake with spring-water welling up from within, having no inflow from the east, west, north, or south, and with the skies supplying abundant showers time and again, so that the cool fount of water welling up from within the lake would permeate and pervade, suffuse and fill it with cool waters, there being no part of the lake unpervaded by the cool waters; even so, the monk permeates... this very body with the rapture and pleasure born of composure. There is nothing of his entire body unpervaded by rapture and pleasure born of composure. This, too, is a reward of the contemplative life, visible here and now, more excellent than the previous ones and more sublime.
|
Lại nữa, này Đại vương, Tỷ-kheo ấy diệt tầm và tứ, chứng và trú thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhất tâm Tỷ-kheo ấy thấm nhuần, tẩm ướt làm cho sung mãn, tràn đầy thân mình với hỷ lạc do định sanh, không một chỗ nào trên toàn thân không được hỷ lạc do định sanh ấy thấm nhuần.Này Đại vương, ví như một hồ nước, nước tự trong dâng lên, phương Đông không có lỗ nước chảy ra, phương Tây không có lỗ nước chảy ra, phương Bắc không có lỗ nước chảy ra, phương Nam không có lỗ nước chảy ra, và thỉnh thoảng trời lại mưa lớn. Suối nước mát từ hồ nước ấy phun ra thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung mãn tràn đầy hồ nước ấy, với nước mát lạnh, không một chỗ nào của hồ nước ấy không được nước mát lạnh thấm nhuần. Cũng vậy, này Đại vương, Tỷ-kheo thấm nhuần tẩm ướt, làm cho sung mãn tràn đầy thân mình với hỷ lạc do định sanh, không một chỗ nào trên toàn thân, không được hỷ lạc do định sanh ấy thấm nhuần.
|
And furthermore, with the fading of rapture, he remains in equanimity, mindful & alert, and physically sensitive of pleasure. He enters and remains in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous and mindful, he has a pleasurable abiding.' He permeates and pervades, suffuses and fills this very body with the pleasure divested of rapture. Just as in a lotus pond, some of the lotuses, born and growing in the water, stay immersed in the water and flourish without standing up out of the water, so that they are permeated and pervaded, suffused and filled with cool water from their roots to their tips, and nothing of those lotuses would be unpervaded with cool water; even so, the monk permeates... this very body with the pleasure divested of rapture. There is nothing of his entire body unpervaded with pleasure divested of rapture. This, too, is a reward of the contemplative life, visible here and now, more excellent than the previous ones and more sublime.
|
Lại nữa, này Đại vương, Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là "Xả niệm lạc trú", chứng và an trú thiền thứ ba. Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung mãn tràn đầy thân mình với lạc thọ không có hỷ ấy, không một chỗ nào trên toàn thân, không được lạc thọ không có hỷ ấy thấm nhuần.Này Đại vương, ví như trong hồ sen xanh, hồ sen hồng, hồ sen trắng, có những sen xanh, sen hồng hay sen trắng. Những bông sen ấy sanh trong nước, lớn lên trong nước, không vượt khỏi nước, nuôi sống dưới nước, từ đầu ngọn cho đến gốc rễ đều thấm nhuần tẩm ướt, đầy tràn thấu suốt bởi nước mát lạnh ấy, không một chỗ nào của toàn thể sen xanh, sen hồng hay sen trắng không được nước mát lạnh ấy thấm nhuần. Cũng vậy, này Đại vương Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung mãn, tràn đầy thân mình với lạc thọ không có hỷ ấy, không một chỗ nào trên toàn thân không được lạc thọ không có hỷ ấy thấm nhuần.
|
And furthermore, with the abandoning of pleasure and stress — as with the earlier disappearance of elation and distress — he enters and remains in the fourth jhana: purity of equanimity and mindfulness, neither-pleasure nor stress. He sits, permeating the body with a pure, bright awareness. Just as if a man were sitting covered from head to foot with a white cloth so that there would be no part of his body to which the white cloth did not extend; even so, the monk sits, permeating the body with a pure, bright awareness. There is nothing of his entire body unpervaded by pure, bright awareness. This, too, is a reward of the contemplative life, visible here and now, more excellent than the previous ones and more sublime...
|
Lại nữa, này Đại vương, Tỷ-kheo, xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú vào thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Tỷ-kheo ấy thấm nhuần toàn thân mình với tâm thuần tịnh trong sáng, không một chỗ nào trên toàn thân không được tâm thuần tịnh trong sáng ấy thấm nhuần. Này Đại vương, ví như một người ngồi, dùng tấm vải trắng trùm đầu, không một chỗ nào trên toàn thân không được vải trắng ấy che thấu. Cũng vậy, này Đại vương, Tỷ-kheo thấm nhuần toàn thân mình với tâm thuần tịnh, trong sáng, không một chỗ nào trên toàn thân không được tâm thuần tịnh trong sáng ấy thấm nhuần.
|
With his mind thus concentrated, purified, and bright, he directs it to the knowledge of the ending of the mental fermentations. Just as if there were a pool of water in a mountain glen — clear, limpid, and unsullied — where a man with good eyesight standing on the bank could see shells, gravel, and pebbles, and also shoals of fish swimming about and resting, and it would occur to him, 'This pool of water is clear, limpid, and unsullied. Here are these shells, gravel, and pebbles, and also these shoals of fish swimming about and resting.' In the same way, the monk discerns, as it is actually present, that 'This is stress... This is the origination of stress... This is the cessation of stress... This is the way leading to the cessation of stress... These are mental fermentations... This is the origination of fermentations... This is the cessation of fermentations... This is the way leading to the cessation of fermentations.' His heart, thus knowing, thus seeing, is released from the fermentations of sensuality, becoming, and ignorance. With release, there is the knowledge, 'Released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.' This, too, is a reward of the contemplative life, visible here and now, more excellent than the previous ones and more sublime. And as for another visible fruit of the contemplative life, higher and more sublime than this, there is none. — D 2
|
Với tâm định tĩnh, thuần tịnh, không cấu nhiễm, không phiền não, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, bình thản như vậy, Tỷ-kheo dẫn tâm, hướng tâm đến chánh trí, chánh kiến. Vị ấy biết: Thân này của ta là sắc pháp, do bốn đại thành, do cha mẹ sanh, nhờ cơm cháo nuôi dưỡng, vô thường, biến hoại, phấn toái, đoạn tuyệt, hoại diệt, trong thân ấy thức ta lại nương tựa và bị trói buộc. Này Đại vương, ví như một hòn lưu ly bảo châu, đẹp đẽ, trong suốt, có tám mặt, khéo dũa, khéo mài, sáng chói, không uế trược, đầy đủ tất cả mỹ tướng. Và một sợi giây được xâu qua hòn ngọc ấy, sợi giây màu xanh, màu vàng, màu đỏ, màu trắng hay màu vàng nhạt. Một người có mắt cầm hòn ngọc ấy trên tay sẽ thấy: Hòn lưu ly bảo châu này, đẹp đẽ, trong suốt, có tám mặt, khéo dũa, khéo mài, sáng chói, không uế trược, đầy đủ tất cả mỹ tướng. Và sợi giây này được xâu qua hòn ngọc ấy, sợi giây màu xanh, màu vàng, màu đỏ, màu trắng hay màu vàng nhạt. Cũng vậy, này Đại vương, với tâm định tĩnh, thuần tịnh, không cấu nhiễm, không phiền não, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, bình thản như vậy. Tỷ-kheo dẫn tâm, hướng tâm đến chánh trí, chánh kiến. Vị ấy biết: Thần này của ta là sắc pháp, do bốn đại thành, do cha mẹ sanh, nhờ cơm cháo nuôi dưỡng, vô thường, biến hoại, phấn toái, đoạn tuyệt, hoại diệt. Trong thân ấy thức ta lại nương tựa và bị trói buộc. — D 2
|
Aids to AwakeningThen Ven. Assaji, arising early in the morning, taking his robe and bowl, entered Rajagaha for alms: gracious in the way he approached and departed, looked forward and behind, drew in and stretched out his arm; his eyes downcast, his every movement consummate. Sariputta the wanderer saw Ven. Assaji going for alms in Rajagaha: gracious... his eyes downcast, his every movement consummate. On seeing him, the thought occurred to him: "Surely, of those in this world who are arahants or have entered the path to arahantship, this is one. What if I were to approach him and question him: 'On whose account have you gone forth? Who is your teacher? Of whose Dhamma do you approve?'"
|
|
But then the thought occurred to Sariputta the wanderer: "This is the wrong time to question him. He is going for alms in the town. What if I were to follow behind this monk who has found the path for those who seek it?"
|
Bây giờ không phải lúc tham vấn vị tu sĩ này. Ngài đang khất thực. ta nên lặng lẽ theo sau Ngài. Những ai muốn làm môn đồ đều phải tình nguyện dõi theo từng bước chân đi của Thầy.
|
Then Ven. Assaji, having gone for alms in Rajagaha, left, taking the alms he had received. Sariputta the wanderer approached him and, on arrival, having exchanged friendly greetings and courtesies, stood to one side. As he stood there he said, "Your faculties are bright, my friend, your complexion pure and clear. On whose account have you gone forth? Who is your teacher? Of whose Dhamma do you approve?"
|
Khất thực xong, trưởng lão Assaji định ngồi dưới một tàng cây thọ thực, thọ thực xong Sariputta vội tiến ra phía trước, thi lễ, sau đó bày tỏ niềm và đứng sang một bên và nói: -- Bạch Ngài, thân tướng của Ngài trông thanh tịnh trang nghiêm làm sao! Sắc diện của Ngài hồng hào trong sáng! Ngài xuất gia với ai? Ai là thầy của Ngài? Ngài theo giáo thuyết nào?
|
"There is, my friend, the Great Contemplative, a son of the Sakyans, gone forth from a Sakyan family. I have gone forth on account of that Blessed One. That Blessed One is my teacher. It is of that Blessed One's Dhamma that I approve."
|
Đó là, Thầy của tôi, Đức Thế Tôn, một người con của tộc Sakya, xuất thân từ một gia đình Sakya. Tôi đã quy y với Đức Thế Tôn. Đức Thế Tôn là thầy của tôi. Đó là giáo pháp của Đức Thế Tôn mà tôi đã quy y.
|
"But what is your teacher's teaching? What does he proclaim?"
|
Nhưng giáo pháp của thầy Ngài là gì? Thầy của Ngài tuyên bố điều gì?
|
"I am new, my friend, not long gone forth, only recently come to this doctrine and discipline. I cannot explain the doctrine in detail, but I can give you the gist in brief."
| Thưa bạn, tôi mới xuất gia tu học,hãy còn là một sa di, chưa tiếp cận được mấy với giới luật kinh văn, do đó khó mà lý giải giáo pháp một cách tường tận.
|
Then Sariputta the wanderer spoke thus to the Ven. Assaji: Speak a little or a lot, but tell me just the gist. The gist is what I want. What use is a lot of rhetoric? Then Ven. Assaji gave this Dhamma exposition to Sariputta the Wanderer: Whatever phenomena arise from cause: their cause & their cessation. Such is the teaching of the Tathagata, the Great Contemplative. Then to Sariputta the Wanderer, as he heard this Dhamma exposition, there arose the dustless, stainless Dhamma eye: Whatever is subject to origination is all subject to cessation.
|
Sau đó, du sĩ Sariputta nói vời Ngài Assaji: Sau đó, Ven. Assaji đã trình bày Giáo pháp này cho du sĩ Sariputta: Sau đó, du sĩ Sariputta, khi nghe sự trình bày về Giáo pháp này, đã nhận ra diện mục của bất tử vô sanh: Bất cứ điều gì là tùy thuộc vào duyên khởi, tất cả đều bị diệt.
|
Then Mahapajapati Gotami [the first nun, and the Buddha's foster mother] approached the Blessed One and on arrival, having bowed down, stood to one side. As she was standing there, she said, "It would be good if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief so that I, having heard the Dhamma, might dwell alone, secluded, heedful, ardent, and resolute."
| Sau đó Tỳ Kheo Ni Mahapajapati Gotami [nữ tu đầu tiên, đồng thời là kế mẫu của Đức Phật] đến gần Đức Thế Tôn và khi đến, cúi đầu và đứng sang một bên. Khi đang đứng đó, Bà nói, “Thật tốt nếu Đức Thế Tôn dạy cho tôi Giáo Pháp một cách ngắn gọn để tôi, sau khi nghe Giáo Pháp, có thể an trú một mình, ẩn dật, cẩn trọng, hăng hái và kiên quyết.
|
"...Gotami, the qualities of which you may know, 'These qualities lead to dispassion, not to passion; to being unfettered and not to being fettered; to self-effacement and not to self-aggrandizement; to modesty and not to ambition; to contentment and not to discontent; to seclusion and not to entanglement; to the arousing of persistence and not to laziness; to being unburdensome and not to being burdensome': You may definitely hold, 'This is the Dhamma, this is the Vinaya, this is the Teacher's instruction.'"
| ....Gotami, những phẩm chất bà có thể biết, 'Những phẩm chất này dẫn đến sự chán nản, không phải là đam mê; không được kiểm soát và không được an ủi; để tự thỏa mãn và không tự làm nặng thêm; khiêm tốn và không tham vọng; hài lòng và không bất mãn; để ẩn dật và không vướng bận; khơi dậy sự bền bỉ và không lười biếng; để trở nên thoải mái và không phải là gánh nặng ': Bà chắc chắn có thể nắm giữ,' Đây là Pháp, đây là Luật, đây là chỉ dẫn của ta.
|
[According to the commentaries, Mahapajapati Gotami gained arahantship soon after receiving this instruction.] — Cv X 5
| Theo các chú giải, tỳ kheo ni Mahapajapati Gotami đã sớm đạt được quả vị A la hán sau khi nhận được chỉ dẫn này.] — Cv X 5
|
Sister Sona on AgingTen children I bore from this physical heap. Then weak from that, aged, I went to a nun. She taught me the Dhamma: aggregates, sense spheres, elements. Hearing the Dhamma, I cut off my hair and ordained. Having purified the divine eye while still a probationer, I know my previous lives, where I lived in the past. I develop the theme-less meditation: well-focused singleness. I gain the liberation of immediacy — from lack of clinging, unbound. The five aggregates, comprehended, stand like a tree with its root cut through. I spit on old age. There is now no further becoming. — Thig 5.8
|
— Thig 5.8
|
Punna on DeathPunna: "Lord, I am going to live in the Sunaparanta country." The Buddha: "Punna, the Sunaparanta people are fierce. They are rough. If they insult and ridicule you, what will you think?" "...I will think, 'These Sunaparanta people are civilized, very civilized, in that they don't hit me with their hands.' That is what I will think..."
|
Punna: Bạch Thế Tôn, nay con đã được Thế Tôn giáo giới với lời giáo giới vắn tắt, có một quốc độ tên là Sunaparanta (Tây Phương Du-na Quốc), con sẽ sống tại đấy." The Buddha: "-- Này Punna, người nước Sunaparanta là hung bạo. Này Punna, người nước Sunaparanta là thô ác. Này Punna, nếu người nước Sunaparanta mắng nhiếc Ông, nhục mạ Ông, thời này Punna, tại đấy Ông sẽ như thế nào?" "-- Bạch Thế Tôn, nếu người nước Sunaparanta mắng nhiếc con, nhục mạ con, thời tại đấy, con sẽ nghĩ như sau: "Thật là hiền thiện, người nước Sunaparanta này! Thật là chí thiện, người nước Sunaparanta này! Vì rằng họ không lấy tay đánh đập ta". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy. Bạch Thiện Thệ, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy."
|
"But if they hit you with their hands...?" "...I will think, 'These Sunaparanta people are civilized, very civilized, in that they don't hit me with a clod'..."
|
-- Nhưng này Punna, nếu các người nước Sunaparanta lấy tay đánh đập Ông, thời này Punna, tại đấy Ông sẽ nghĩ như thế nào? -- Bạch Thế Tôn, nếu các người nước Sunaparanta lấy tay đánh đập con; thời tại đấy, con sẽ nghĩ như sau: ""Thật là thiện, người nước Sunaparanta này! Thật là chí thiện, người nước Sunaparanta này! Vì rằng họ không lấy các cục đất ném đánh ta". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy! Bạch Thiện Thệ, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy.
|
"But if they hit you with a clod...?" "...I will think, 'These Sunaparanta people are civilized, very civilized, in that they don't hit me with a stick'..."
|
-- Nhưng này Punna, nếu các người nước Sunapa ranta lấy các cục đất ném đánh Ông, thời này Punna, tại đấy Ông sẽ nghĩ thế nào? - Bạch Thế Tôn, nếu các người nước Sunaparanta lấy cục đất ném đánh con; thời tại đấy, con sẽ nghĩ như sau: "Thật là hiền thiện, các người nước Sunaparanta! Thật là chí thiện, các người nước Sunaparanta! Vì rằng họ không lấy gậy đánh đập ta". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy. Bạch Thiện Thệ, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy.
|
"But if they hit you with a stick...?" "...I will think, 'These Sunaparanta people are civilized, very civilized, in that they don't hit me with a knife'..."
|
-- Nhưng này Punna, nếu các người nước Sunaparanta lấy gậy đánh đập Ông, thời này Punna, tại đấy Ông nghĩ thế nào? -- Bạch Thế Tôn, nếu các người nước Sunaparanta lấy gậy đánh đập con; thời tại đấy, con sẽ nghĩ như sau: "Thật là hiền thiện, các người nước Sunaparanta! Thật là chí thiện, các người nước Sunaparanta! Vì rằng họ không lấy dao đánh đập ta". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy. Bạch Thiện Thệ, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy.
|
"But if they hit you with a knife...?" "...I will think, 'These Sunaparanta people are civilized, very civilized, in that they don't take my life with a sharp knife'..."
|
-- Nhưng này Punna, nếu các người nước Sunapa ranta lấy dao đánh đập Ông, thời này Punna, tại đấy Ông nghĩ thế nào? -- Bạch Thế Tôn, nếu các người nước Sunaparanta lấy dao đánh đập con; thời tại đấy, con sẽ nghĩ như sau: "Thật là hiền thiện, các người nước Sunaparanta! Thật là chí thiện, các người nước Sunaparanta! Vì rằng họ không lấy dao sắc bén đoạt hại mạng ta". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy. Bạch Thiện Thệ, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy.
|
"But if they take your life with a sharp knife...?" "...I will think, 'There are disciples of the Blessed One who — horrified, humiliated, and disgusted by the body and by life — have sought for an assassin, but here I have met my assassin without searching for him.' That is what I will think..."
|
-- Nhưng này Punna, nếu các người nước Sunaparanta lấy dao sắc bén đoạt hại mạng Ông, thời này Punna, tại đấy Ông nghĩ thế nào? -- -Bạch Thế Tôn, nếu các người nước Sunapa ranta sẽ lấy dao sắc bén đoạt hại mạng con; thời tại đấy con sẽ nghĩ như sau: "Có những đệ tử của Thế Tôn, ưu phiền và nhàm chán thân thể và sinh mạng đi tìm con dao (để tự sát). Nay ta khỏi cần đi tìm đã được con dao ấy". Bạch Thế Tôn, tại đấy con sẽ nghĩ như vậy. Bạch Thiện Thệ, tại đấy, con sẽ nghĩ như vậy.
|
"Good, Punna, very good. Possessing such calm and self-control you are fit to dwell among the Sunaparantans. Now it is time to do as you see fit."
|
-- Lành thay, lành thay, này Punna! Này Punna, Ông có thể sống trong nước Sunaparanta, khi Ông có được đầy đủ sự nhiếp phục và an tịnh này. Này Punna, Ông nay hãy làm những gì Ông nghĩ là hợp thời.
|
Then Ven. Punna, delighting and rejoicing in the Blessed One's words, rising from his seat, bowed down to the Blessed One and left, keeping him on his right side. Setting his dwelling in order and taking his robe and bowl, he set out for the Sunaparanta country and, after wandering stage by stage, he arrived there. There he lived. During that Rains retreat he established 500 male and 500 female lay followers in the practice, while he realized the three knowledges. At a later time, he attained total (final) Unbinding. — M 145
|
Rồi Tôn giả Punna, sau khi hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài, dọn dẹp sàng tọa, lấy y bát, rồi ra đi, đi đến nước Sunaparanta. Tiếp tục du hành, Tôn giả Punna đi đến nước Sunaparanta. Tại đây, Tôn giả Punna sống trong nước Sunaparanta. Rồi Tôn giả Punna nội trong mùa an cư mùa mưa ấy, nhiếp được khoảng năm trăm nam cư sĩ; cũng trong mùa an cư mùa mưa ấy, nhiếp độ khoảng năm trăm nữ cư sĩ; cũng trong mùa an cư mùa mưa ấy, chứng được Tam minh. Sau một thời gian, Tôn giả Punna mệnh chung. — M 145
|
Sister Patacara on AwakeningWashing my feet, I noticed the water. And in watching it flow from high to low, my heart was composed like a fine thoroughbred steed. Then taking a lamp, I entered the hut, checked the bedding, sat down on the bed. And taking a pin, I pulled out the wick: Like the flame's unbinding was the liberation of awareness.
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. |
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 | Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp
| |