...


^^^^

 

Having been given leave by the Blessed One, Sakka the deva-king asked him his first question: "Fettered with what, dear sir — though they think, 'May we live free from hostility, free from violence, free from rivalry, free from ill will, free from those who are hostile' — do devas, human beings, asuras, nagas, gandhabbas, & whatever other many kinds of beings there are, nevertheless live in hostility, violence, rivalry, ill will, with those who are hostile?"

Sau khi được phép, Thiên chủ Sakka hỏi Thế Tôn câu hỏi đầu tiên: - Bạch Thế Tôn, do kiết sử ǵ, các loài Thiên, Nhân, Asurà, Nàgà, Càn Thát Bà, và tất cả những loài khác, dân chúng ao ước: "Không hận thù, không đả thương, không thù nghịch, không ác ư, chúng ta sống với nhau không hận thù". Thế mà với hận thù, với đả thương, với thù nghịch, với ác ư, họ sống với nhau trong hận thù?

 

Thus Sakka asked his first question of the Blessed One, and the Blessed One, when asked, replied: "Devas, human beings, asuras, nagas, gandhabbas, & whatever other many kinds of beings there are, are fettered with envy & stinginess, which is why — even though they think, 'May we live free from hostility, free from violence, free from rivalry, free from ill will, free from those who are hostile' — they nevertheless live in hostility, violence, rivalry, ill will, with those who are hostile."

Đó là h́nh thức câu hỏi thứ nhất, Thiên chủ Sakka hỏi Thế Tôn. Và Thế Tôn trả lời câu hỏi ấy như sau: - Do tật đố và xan tham, các loài Thiên, Nhân Asurà, Nàgà, Càn Thát Bà và tất cả những loài khác, dân chúng ao ước: "Không hận thù, không đả thương, không thù nghịch, không ác ư, chúng ta sống với nhau không hận thù". Thế mà với hận thù, với đả thương, với thù nghịch, với ác ư, họ sống với nhau trong hận thù.

 

Thus the Blessed One answered, having been asked by Sakka the deva-king. Gratified, Sakka was delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words: "So it is, O Blessed One. So it is, O One Well-gone. Hearing the Blessed One's answer to my question, my doubt is now cut off, my perplexity is overcome."

Đó là h́nh thức Thế Tôn trả lời cho câu hỏi Thiên chủ Sakka. Sung sướng, Thiên chủ Sakka hoan hỷ tín thọ lời dạy Thế Tôn và nói: - Như vậy là phải, bạch Thế Tôn! Như vậy là phải, bạch Thiện Thệ! Khi nghe Thế Tôn trả lời câu hỏi, nghi ngờ con diệt tận, do dự con tiêu tan.

 

Then Sakka, having delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words, asked him a further question: "But what, dear sir, is the cause of envy & stinginess, what is their origination, what gives them birth, what is their source? When what exists do they come into being? When what doesn't exist do they not?"

Thiên chủ Sakka, sau khi hoan hỷ, tín thọ câu trả lời Thế Tôn, liền hỏi câu hỏi tiếp: - Bạch Thế Tôn, tật đố, xan tham, do nhân duyên ǵ, do tập khởi ǵ, cái ǵ khiến chúng sanh khởi, cái ǵ khiến chúng hiện hữu, cái ǵ có mặt th́ tật đố, xan tham có mặt? Cái ǵ không có mặt, th́ tật đố xan tham không có mặt?

 

"Envy & stinginess have dear-&-not-dear as their cause, have dear-&-not-dear as their origination, have dear-&-not-dear as what gives them birth, have dear-&-not-dear as their source. When dear-&-not-dear exist, they come into being. When dear-&-not-dear are not, they don't."

- Này Thiên chủ, tật đố và xan tham do ưa ghét làm nhân duyên, do ưa ghét làm tập khởi, ưa ghét khiến chúng sanh khởi, ưa ghét khiến chúng hiện hữu, ưa ghét có mặt th́ tật đố, xan tham có mặt; ưa ghét không có mặt th́ tật đố, xan tham không có mặt.

 

"But what, dear sir, is the cause of dear-&-not-dear, what is their origination, what gives them birth, what is their source? When what exists do they come into being? When what doesn't exist do they not?"

- Bạch Thế Tôn, ưa ghét do nhân duyên ǵ, do tập khởi ǵ? Cái ǵ khiến chúng sanh khởi, cái ǵ khiến chúng hiện hữu, cái ǵ có mặt th́ ưa ghét có mặt? Cái ǵ không có mặt th́ ưa ghét không có mặt?

 

"Dear-&-not-dear have desire as their cause, have desire as their origination, have desire as what gives them birth, have desire as their source. When desire exists, they come into being. When desire is not, they don't."

- Này Thiên chủ, ưa ghét do dục làm nhân duyên, do dục làm tập khởi, dục khiến chúng sanh khởi, dục khiến chúng hiện hữu. Dục có mặt th́ ưa ghét có mặt; dục không có mặt th́ ưa ghét không có mặt.

 

"But what, dear sir, is the cause of desire, what is its origination, what gives it birth, what is its source? When what exists does it come into being? When what doesn't exist does it not?"

- Bạch Thế Tôn, nhưng dục do nhân duyên ǵ, do tập khởi ǵ? Cái ǵ khiến dục sanh khởi, cái ǵ khiến dục hiện hữu? Cái ǵ có mặt th́ dục có mặt? Cái ǵ không có mặt th́ dục không có mặt?

 

"Desire has thinking as its cause, has thinking as its origination, has thinking as what gives it birth, has thinking as its source. When thinking exists, desire comes into being. When thinking is not, it doesn't."

- Này Thiên chủ, dục do tầm làm nhân duyên, do tầm làm tập khởi; tầm khiến dục sanh khởi, tầm khiến dục hiện hữu. Tầm có mặt th́ dục có mặt; tầm không có mặt th́ dục không có mặt.

 

"But what, dear sir, is the cause of thinking, what is its origination, what gives it birth, what is its source? When what exists does it come into being? When what doesn't exist does it not?"

- Bạch Thế Tôn, tầm lấy ǵ làm nhân duyên, lấy ǵ làm tập khởi? Cái ǵ khiến tầm sanh khởi, cái ǵ khiến tầm hiện hữu? Cái ǵ có mặt th́ tầm có mặt? Cái ǵ không có mặt th́ tầm không có mặt?

 

"Thinking has the perceptions & categories of complication1 as its cause, has the perceptions & categories of complication as its origination, has the perceptions & categories of complication as what gives it birth, has the perceptions & categories of complication as its source. When the perceptions & categories of complication exist, thinking comes into being. When the perceptions & categories of complication are not, it doesn't."

- Này Thiên chủ, tầm lấy cái loại vọng tướng làm nhân duyên, lấy các loại vọng tướng hư luận làm tập khởi. Các loại vọng tướng hư luận khiến tầm sanh khởi, các loại vọng tướng hư luận khiến tầm hiện hữu. Do các loại vọng tướng hư luận có mặt th́ tầm có mặt. Do các loại vọng tướng hư luận không có mặt th́ tầm không có mặt".

 

"And how has he practiced, dear sir: the monk who has practiced the practice leading to the right cessation of the perceptions & categories of complication?"

Bạch Thế Tôn, vị Tỷ Kheo phải chứng đạt như thế nào? Phải thành tựu con đường nào thích hợp và hướng dẫn diệt trừ các loại vọng tướng hư luận?

 

"Joy is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued. Grief is of two sorts: to be pursued & not to be pursued. Equanimity is of two sorts: to be pursued & not to be pursued.

- Này Thiên chủ, Ta nói hỷ có hai loại, một loại phải thân cận, một loại phải tránh xa. Này Thiên chủ, Ta nói ưu cũng có hai loại, một loại phải thân cận, một loại phải tránh xa. Này Thiên chủ, Ta nói xả cũng có hai loại, một loại phải thân cận, một loại phải tránh xa.

 

"'Joy is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of a feeling of joy, 'As I pursue this joy, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of joy is not to be pursued. When one knows of a feeling of joy, 'As I pursue this joy, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of joy is to be pursued. And this sort of joy may be accompanied by directed thought & evaluation or free of directed thought & evaluation. Of the two, the latter is the more refined. 'Joy is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói hỷ có hai loại, một loại phải thân cận, một loại phải tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ tuyên bố như vậy? Ở đây, loại hỷ nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với hỷ này, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy giảm", thời hy ấy cần phải tránh xa. Ở đây loại hỷ nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với hỷ này, bất thiện pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng", thời hỷ ấy nên thân cận. Ở đây, có hỷ câu hữu với tầm, câu hữu với tứ; có hỷ không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ. Các loại hỷ không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ th́ thù thắng hơn. Này Thiên chủ, Ta nói hỷ có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy là do nhân duyên như vậy.

 

"'Grief is of two sorts, I tell you: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of a feeling of grief, 'As I pursue this grief, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of grief is not to be pursued. When one knows of a feeling of grief, 'As I pursue this grief, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of grief is to be pursued. And this sort of grief may be accompanied by directed thought & evaluation or free of directed thought & evaluation. Of the two, the latter is the more refined. 'Grief is of two sorts, I tell you: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói ưu cũng có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ, tuyên bố như vậy? Ở đây, loại ưu nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với ưu này, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy giảm", thời ưu ấy cần phải tránh xa. Ở đây, loại ưu nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với ưu này, bất thiện pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng", thời ưu ấy nên thân cận. Ở đây, có ưu câu hữu với tầm, câu hữu với tứ, có ưu không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ. Các loại ưu không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ th́ thù thắng hơn. Này Thiên chủ, Ta nói ưu là hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy, là do nhân duyên như vậy.

 

"'Equanimity is of two sorts, I tell you: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of a feeling of equanimity, 'As I pursue this equanimity, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of equanimity is not to be pursued. When one knows of a feeling of equanimity, 'As I pursue this equanimity, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of equanimity is to be pursued. And this sort of equanimity may be accompanied by directed thought & evaluation or free of directed thought & evaluation. Of the two, the latter is the more refined. 'Equanimity is of two sorts, I tell you: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói xả cũng có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ, tuyên bố như vậy? Ở đây, loại xả nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với xả này, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy giảm", thời xả ấy cần phải tránh xa. Ở đây, loại xả nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với xả này, bất thiện pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng", thời xả ấy nên thân cận. Ở đây, có xả câu hữu với tầm, câu hữu với tứ. có xả không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ. Các loại xả không câu hữu với tầm, không câu hữu với tứ th́ thù thắng hơn. Này Thiên chủ, Ta nói rằng xả có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy là do nhân duyên như vậy.

 

"This is how he has practiced, deva-king: the monk who has practiced the practice leading to the right cessation of the perceptions & categories of complication."

Này Thiên chủ, vị Tỷ Kheo phải chứng đạt như vậy, phải thành tựu con đường như vậy, mới thích hợp và hướng dẫn đến sự diệt trừ các vọng tưởng hư luận.

 

Thus the Blessed One answered, having been asked by Sakka the deva-king. Gratified, Sakka was delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words: "So it is, O Blessed One. So it is, O One Well-gone. Hearing the Blessed One's answer to my question, my doubt is now cut off, my perplexity is overcome."

Đó là h́nh thức câu trả lời Thế Tôn cho câu hỏi Thiên chủ Sakka. Sung sướng, Thiên chủ Sakka hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn và nói: - Như vậy là phải, bạch Thế Tôn! Như vậy là phải, bạch Thiện Thệ! Khi nghe Thế Tôn trả lời câu hỏi, nghi ngờ của con được diệt tận, do dự của con được tiêu tan.

 

Then Sakka, having delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words, asked him a further question: "But how has he practiced, dear sir: the monk who has practiced for restraint in the Patimokkha?"

Thiên chủ Sakka, sau khi hoan hỷ tín thọ câu trả lời của Thế Tôn liền hỏi câu hỏi tiếp: - Bạch Thế Tôn, vị Tỷ Kheo phải thành tựu như thế nào, phải thành tựu biệt giải thoát luật nghi như thế nào?

 

"Bodily conduct is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued. Verbal conduct is of two sorts: to be pursued & not to be pursued. Searching is of two sorts: to be pursued & not to be pursued.

Này Thiên chủ, Ta nói rằng thân hành có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Này Thiên chủ, Ta nói rằng khẩu hành có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Này Thiên chủ, Ta nói rằng tầm cầu có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa.

 

"'Bodily conduct is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of bodily conduct, 'As I pursue this bodily conduct, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of bodily conduct is not to be pursued. When one knows of bodily conduct, 'As I pursue this bodily conduct, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of bodily conduct is to be pursued. 'Bodily conduct is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói rằng thân hành có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ tuyên bố như vậy? Ở đây, loại thân hành nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với thân hành này, bất thiện pháp tăng tướng, thiện pháp suy giảm", th́ thân hành ấy cần phải tránh xa. Ở đây, loại thân hành nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với thân hành này, bất thiện pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng", th́ thân hành ấy cần phải thân cận. Này Thiên chủ, Ta nói rằng thân hành có hai loại, một loại cần thân cận, một loại cần tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy là do nhân duyên như vậy.

 

"'Verbal conduct is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of verbal conduct, 'As I pursue this verbal conduct, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of verbal conduct is not to be pursued. When one knows of verbal conduct, 'As I pursue this verbal conduct, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of verbal conduct is to be pursued. 'Verbal conduct is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói rằng khẩu hành có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ tuyên bố như vậy? Ở đây, loại khẩu hành nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với khẩu hành này, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy vọng", th́ khẩu hành ấy phải tránh xa. Ở đây, loại khẩu hành nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với khẩu hành này, bất thiện pháp suy vọng, thiện pháp tăng trưởng", th́ khẩu hành ấy cần phải thân cận. Này Thiên chủ, Ta nói rằng khẩu hành có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy, là do nhân duyên như vậy.

 

"'Searching is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to what was it said? When one knows of a search, 'As I pursue this search, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline,' that sort of search is not to be pursued. When one knows of a search, 'As I pursue this search, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase,' that sort of search is to be pursued. 'Searching is of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued.' Thus was it said. And in reference to this was it said.

Này Thiên chủ, Ta nói rằng tầm cầu cũng có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Lời tuyên bố là như vậy. Do nhân duyên ǵ tuyên bố như vậy? Ở đây loại tầm cầu nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận với tầm cầu này, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy vọng", th́ loại tầm cầu ấy cần phải tránh xa. Ở đây, loại tầm cầu nào có thể biết được: "Khi tôi thân cận loại tầm cầu này, bất thiện pháp suy vong, thiện pháp tăng trưởng", th́ loại tầm cầu ấy nên thân cận. Này Thiên chủ, Ta nói rằng tầm cầu có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Sở dĩ có lời tuyên bố như vậy là do nhân duyên như vậy.

 

"This is how he has practiced, deva-king: the monk who has practiced the practice for restraint in the Patimokkha."

Này Thiên chủ, vị Tỷ Kheo phải thành tựu như vậy, phải thành tựu biệt giải thoát luật nghi như vậy!

 

Thus the Blessed One answered, having been asked by Sakka the deva-king. Gratified, Sakka was delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words: "So it is, O Blessed One. So it is, O One Well-gone. Hearing the Blessed One's answer to my question, my doubt is now cut off, my perplexity is overcome."

Đó là h́nh thức Thế Tôn trả lời câu hỏi Thiên chủ Sakka. Sung sướng, Thiên chủ Sakka hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn và nói: - Như vậy là phải, bạch Thế Tôn! Như vậy là phải, bạch Thiện Thệ! Sau khi nghe Thế Tôn trả lời câu hỏi, nghi ngờ con được diệt tận, do dự con được tiêu tan.

 

Then Sakka, having delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words, asked him a further question: "But how has he practiced, dear sir: the monk who has practiced for restraint with regard to the sense faculties?"

Thiên chủ Sakka, sau khi hoan hỷ tín thọ lời dạy Thế Tôn liền hỏi câu hỏi tiếp: - Bạch Thế Tôn, vị Tỷ Kheo phải thành tựu như thế nào, phải thành tựu hộ tŕ các căn như thế nào?

 

"Forms cognizable by the eye are of two sorts, I tell you, deva-king: to be pursued & not to be pursued. Sounds cognizable by the ear... Aromas cognizable by the nose... Flavors cognizable by the tongue... Tactile sensations cognizable by the body... Ideas cognizable by the intellect are of two sorts: to be pursued & not to be pursued."

- Này Thiên chủ, sắc do mắt phân biệt. Ta nói rằng có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa. Này Thiên chủ, tiếng do tai phân biệt... hương do mũi phân biệt... vị do lưỡi phân biệt... xúc do thân phân biệt... Này Thiên chủ, pháp do ư phân biệt, Ta nói rằng có hai loại, một loại nên thân cận, một loại nên tránh xa.

 

When this was said, Sakka the deva-king said to the Blessed One, "Dear sir, I understand the detailed meaning of the Blessed One's brief statement. If, as one pursues a certain type of form cognizable by the eye, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline, that sort of form cognizable by the eye is not to be pursued. But if, as one pursues a certain type of form cognizable by the eye, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase, that sort of form cognizable by the eye is to be pursued.

Được nghe như vậy, Thiên chủ Sakka bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, vấn đề Thế Tôn nói một cách tóm tắt được con hiêu một cách rộng răi. Bạch Thế Tôn, loại sắc do mắt phân biệt, khi con thân cận mà bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy giảm, thời loại sắc do mắt phân biệt ấy nên tránh xa. Bạch Thế Tôn, loại sắc nào do mắt phân biệt, khi con thân cận, bất thiện pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng, thời loại sắc do mắt phân biệt ấy nên thân cận.

 

"If, as one pursues a certain type of sound cognizable by the ear...

Bạch Thế Tôn, loại tiếng nào do tai phân biệt...

 

"If, as one pursues a certain type of aroma cognizable by the nose...

Loại hương nào do mũi phân biệt...

 

"If, as one pursues a certain type of flavor cognizable by the tongue...

Loại vị nào do lưỡi phân biệt...

 

"If, as one pursues a certain type of tactile sensation cognizable by the body...

Loại xúc nào do thân phân biệt...

 

"If, as one pursues a certain type of idea cognizable by the intellect, unskillful mental qualities increase, and skillful mental qualities decline, that sort of idea cognizable by the intellect is not to be pursued. But if, as one pursues a certain type of idea cognizable by the intellect, unskillful mental qualities decline, and skillful mental qualities increase, that sort of idea cognizable by the intellect is to be pursued.

Loại pháp nào do ư phân biệt, khi con thân cận, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp suy giảm, thời loại pháp ấy nên tránh xa. Bạch Thế Tôn, loại pháp suy giảm, thiện pháp tăng trưởng, thời loại pháp ấy nên thân cận.

 

"This is how I understand the detailed meaning of the Blessed One's brief statement. Hearing the Blessed One's answer to my question, my doubt is now cut off, my perplexity is overcome."

Bạch Thế Tôn, vấn đề Thế Tôn nói một cách tóm tắt, được con hiểu một cách rộng răi. Sau khi nghe Thế Tôn trả lời câu hỏi, nghi ngờ con tiêu tan, do dự con diệt tận.

 

Then Sakka, having delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words, asked him a further question: "Dear sir, do all priests & contemplatives teach the same doctrine, adhere to the same precepts, desire the same thing, aim at the same goal?"

Như vậy sau khi hoan hỷ tín thọ lời dạy Thế Tôn, Thiên chủ Sakka lại hỏi câu hỏi tiếp: - Bạch Thế Tôn, có phải tất cả vị Sa Môn, Bà La Môn đều đồng một tư tưởng, đồng một giới hạnh, đồng một mong cầu, đồng một chí hướng?

 

"No, deva-king, not all priests & contemplatives teach the same doctrine, adhere to the same precepts, desire the same thing, aim at the same goal."

- Này Thiên chủ, tất cả Sa Môn, Bà La Môn không đồng một tư tưởng, không đồng một giới hạnh, không đồng một mong cầu, không đồng một chí hướng!

 

"Why, dear sir, don't all priests & contemplatives teach the same doctrine, adhere to the same precepts, desire the same thing, aim at the same goal?"

- Bạch Thế Tôn, v́ sao cả Sa Môn, Bà La Môn không đồng một giới hạnh, không đồng một mong cầu, không đồng một chí hướng?

 

"The world is made up of many properties, various properties. Because of the many & various properties in the world, then whichever property living beings get fixated on, they become entrenched & latch onto it, saying, 'Only this is true; anything else is worthless.' This is why not all priests & contemplatives teach the same doctrine, adhere to the same precepts, desire the same thing, aim at the same goal."

- Này Thiên chủ, thế giới này gồm có nhiều loại giới, nhiều giới sai biệt. Trong thế giới gồm có nhiều loại giới và nhiều giới sai bịet này, các loại hữu t́nh tự nhiên thiên chấp một loại giới nào, và khi đă thiên chấp, trở thành Kiên tŕ, cố thủ, với định kiến: "Đây là sự thật, ngoài ra toàn là si mê". Do vậy, tất cả Sa Môn, Bà La Môn không đồng một tư tưởng, không đồng một giới hạnh, không đồng một cứu cánh, không đồng một mong cầu, không đồng một chí hướng.

 

"But, dear sir, are all priests & contemplatives utterly complete, utterly free from bonds, followers of the utterly holy life, utterly consummate?"

- Bạch Thế Tôn, có phải tất cả vị Sa Môn, Bà La Môn đều đồng một cứu cánh, đồng một an ổn, đồng một phạm hạnh, đồng một mục đích?

 

"No, deva-king, not all priests & contemplatives are utterly complete, utterly free from bonds, followers of the utterly holy life, utterly consummate."

- Này Thiên chủ, tất cả vị Sa Môn, Bà La Môn không đồng một cứu cánh, không đồng một an ổn, không đồng một phạm hạnh, không đồng một mục đích.

 

"But why, dear sir, are not all priests & contemplatives utterly complete, utterly free from bonds, followers of the utterly holy life, utterly consummate?"

Bạch Thế Tôn, v́ sao tất cả Sa môn, Bà la môn, không đồng một cứu cánh, không đồng một an ổn, không đồng một phạm hạnh, không đồng một mục đích?

 

"Those monks who are released through the total ending of craving are the ones who are utterly complete, utterly free from bonds, followers of the utterly holy life, utterly consummate. This is why not all priests & contemplatives are utterly complete, utterly free from bonds, followers of the utterly holy life, utterly consummate."

- Này Thiên chủ, chỉ những vị Sa môn Bà la môn nào đă giải thoát tham ái, những vị ấy mới đồng một cứu cánh, đồng một an ổn, đồng một phạm hạnh, đồng một mục đích. Do vậy, tất cả vị Sa môn, Bà la môn không đồng một cứu cánh, không đồng một an ổn, không đồng một phạm hạnh, không đồng một mục đích.

 

Thus the Blessed One answered, having been asked by Sakka the deva-king. Gratified, Sakka was delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words: "So it is, O Blessed One. So it is, O One Well-gone. Hearing the Blessed One's answer to my question, my doubt is now cut off, my perplexity is overcome."

Đó là h́nh thức câu trả lời Thế Tôn cho câu hỏi Thiên chủ Sakka. Sung sướng, Thiên chu Sakka hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn và nói: - Như vậy là phải, bạch Thế Tôn! Như vậy là phải, bạch Thiện Thệ! Sau khi nghe Thế Tôn trả lời câu hỏi, nghi ngờ con được diệt tận, do dự con được tiêu tan.

 

Then Sakka, having delighted in & expressed his approval of the Blessed One's words, said to him: "Yearning is a disease, yearning is a boil, yearning is an arrow. It seduces one, drawing one into this or that state of being, which is why one is reborn in high states & low. Whereas other outside priests & contemplatives gave me no chance to ask them these questions, the Blessed One has answered at length, so that he has removed the arrow of my uncertainty & perplexity."

Thiên chủ Sakka, sau khi hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn liền hỏi câu tiếp: - Bạch Thế Tôn, tham ái là bệnh tật, tham ái là mục nhọt, tham ái là mũi tên, tham ái dắt dẫn con người tái sanh đời này, đời khác, khiến con người khi cao, khi thấp. Bạch Thế Tôn, trong khi các Sa môn, Bà la môn khác ngoài giáo phái của Ngài không cho con dịp để hỏi những câu hỏi, thời Thế Tôn lại trả lời những câu hỏi ấy cho con, giảng giải rất lâu cho con, khiến mũi tên nghi ngờ, do dự của con được Thế Tôn rút nhổ đi.

 

"Deva-king, do you recall having asked other priests & contemplatives these questions?"

- Này Thiên chủ, Ngươi có biết những câu hỏi ấy cũng được Ngươi hỏi các vị Sa môn, Bà la môn khác không?

 

"Yes, lord, I recall having asked other priests & contemplatives these questions."

- Bạch Thế Tôn, con được biết những câu hỏi ấy cũng được con hỏi các vị Sa môn, Bà la môn khác.

 

"If it's no inconvenience, could you tell me how they answered?"

- Này Thiên chủ, những vị ấy trả lời với Ngươi như thế nào, nếu không ǵ trở ngại hăy nói cho biết.

 

"It's no inconvenience when sitting with the Blessed One or one who is like him."

- Bạch Thế Tôn, không ǵ trở ngại cho con, khi Thế Tôn ngồi nghe hay những vị như Thế Tôn.

 

"Then tell me, deva-king."

- Này Thiên chủ, vậy Ngươi hăy nói đi.

 

"Having gone to those whom I considered to be priests & contemplatives living in isolated dwellings in the wilderness, I asked them these questions. But when asked by me, they were at a loss. Being at a loss, they asked me in return, 'What is your name?'

- Bạch Thế Tôn, những vị Sa môn, Bà la môn mà con nghĩ là những vị sống trong rừng an tịnh, xa vắng, con đi đến những vị ấy và hỏi những câu hỏi ấy. Các vị này không trả lời cho con, không trả lời lại hỏi ngược con: "Tôn giả tên ǵ?"

 

"Being asked, I responded, 'I, dear sir, am Sakka, the deva-king.'

Được hỏi vậy con trả lời: "Chư Hiền giả, tên là Thiên chủ Sakka."

 

"So they questioned me further, 'But what kamma did you do to attain to this state?'

Rồi những vị ấy lại hỏi thêm con câu nữa: "Do công việc ǵ Tôn giả Thiên chủ lại đến chỗ này?"

 

"So I taught them the Dhamma as far as I had heard & mastered it. And they were gratified with just this much: 'We have seen Sakka, the deva-king, and he has answered our questions!' So, instead of my becoming their disciple, they simply became mine. But I, lord, am the Blessed One's disciple, a stream-winner, steadfast, never again destined for states of woe, headed for self-awakening."

Con liền giảng cho những vị ấy Chánh pháp như con đă được nghe và đă được học. Chỉ được từng ấy, các vị hoan hỷ và nói: "Chúng tôi đă được thấy Thiên chủ Sakka. Những điều ǵ chúng tôi hỏi, vị ấy đều trả lời cho chúng tôi." Không những vậy, các vị này trở thành đệ tử của con, chớ không phải con là đệ tử của các vị ấy. Bạch Thế Tôn, nhưng con là đệ tử của Thế Tôn, đă chứng Dự lưu, không c̣n bị rơi vào đọa xứ, chắc chắn sẽ được giác ngộ.

 

"Deva-king, do you recall ever having previously experienced such happiness & joy?"

- Này Thiên chủ, Ngươi có biết trước kia Ngươi không bao giờ có sự thoải mái như vậy, có được sự hỷ lạc như vậy?

 

"Yes, lord, I do."

- Bạch Thế Tôn, trước kia con không bao giờ có sự thoải mái như vậy, có được an lạc như vậy.

 

"And how do you recall ever having previously experienced such happiness & joy?"

- Này Thiên chủ, như thế nào, Ngươi biết được trước kia không bao giờ có sự thoải mái như vậy, có được sự hỷ lạc như vậy?

 

"Once, lord, the devas & asuras were arrayed in battle. And in that battle the devas won, while the asuras lost. Having won the battle, as the victor in the battle, this thought occurred to me: 'Whatever has been the divine nourishment of the asuras, whatever has been the divine nourishment of the devas, the devas will now enjoy both of them.' But my attainment of happiness & joy was in the sphere of violence & weapons. It didn't lead to disenchantment, to dispassion, to cessation, to calm, to direct knowledge to self-awakening, to Unbinding. But my attainment of happiness & joy on hearing the Blessed One's Dhamma is in the sphere of no violence, the sphere of no weapons. It leads to disenchantment, to dispassion, to cessation, to calm, to direct knowledge to self-awakening, to Unbinding."

- Bạch Thế Tôn, thuở xưa, một trận chiến tranh xẩy ra giữa chư Thiên và các vị Asurà. Bạch Thế Tôn, trong trận chiến tranh này, chư Thiên thắng trận, các loài Asurà bại trận. Bạch Thế Tôn sau khi thắng trận, con là người thắng trận, con suy nghĩ: "Nay cam lồ của chư Thiên và cam lồ của Asurà, cả hai loại cam lồ, chư Thiên sẽ được nếm." Bạch Thế Tôn, thoải mái ấy, hỷ lạc ấy do gậy trượng đem lại, do đao kiếm đem lại, không đưa đến yểm ly, ly dục, tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết bàn. Bạch Thế Tôn, thoải mái này, hỷ lạc này nhờ nghe Chánh pháp Thế Tôn đem lại, không do gậy trượng, không do đao kiếm, sẽ đưa đến toàn yêm ly, ly dục, tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết bàn.

 

...

^^^^^^

 

Then Sakka, the deva-king, touched the earth with his hand and said three times, "Homage to the Worthy One, the Blessed One, the Rightly Self-awakened One! Homage to the Worthy One, the Blessed One, the Rightly Self-awakened One! Homage to the Worthy One, the Blessed One, the Rightly Self-awakened One!"

Rồi Thiên chủ Sakka, lấy tay sờ đất, đọc lên ba lần bài kệ cảm hứng như sau: Đảnh lễ đấng Thế Tôn, Bậc La hán, Chánh Giác! Đảnh lễ đấng Thế Tôn, Bậc La hán, Chánh Giác! Đảnh lễ đấng Thế Tôn, Bậc La hán, Chánh Giác!

 

While this explanation was being given, there arose to Sakka the dustless, stainless Dhamma eye — "Whatever is subject to origination is all subject to cessation" — as it also did to [his following of] 80,000 other devas.

Khi lời tuyên thuyết này được tụng đọc, pháp nhăn thanh tịnh vô cấu, khởi lên cho Thiên chủ Sakka: "Phàm pháp ǵ tập sanh, pháp ấy sẽ bị hoại diệt." Ngoài ra, tám vạn chư Thiên cũng chứng quả tương tợ.

 

Such were the questions that the Blessed One answered at Sakka's bidding. And so this discourse is called "Sakka's Questions."

Đó là những câu hỏi, Thiên chủ Sakka được mời hỏi và được Thế Tôn trả lời. Do vậy, cuộc đối thoại này cũng được gọi là Những Câu Hỏi Của Sakâ. (Đế thích sở vấn).

 

Note

1. Complication = papañca. The tendency of the mind to proliferate issues from the sense of "self." This term can also be translated as self-reflexive thinking, reification, falsification, distortion, elaboration, or exaggeration. In the discourses, it is frequently used in analyses of the psychology of conflict. The categories of complication stem from the self-reflexive thought, "I am the thinker," (see Sn 4.14), and include the categories of inappropriate attention (see MN 2): being/not-being, me/not-me, mine/not-mine, doer/done-to. The perceptions of complication include such thoughts as "This is me. This is mine. This is my self." These perceptions and categories turn back on the person who allows them to proliferate, giving rise to internal conflict & strife, which then expand outward. For more on these terms, see MN 18.

^^^^^^

^^^^^^

^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |