|
|
I have written this book, The Divine Mantra, as a means of drawing to purity those who practice the Dhamma, because the chant given here brings benefits to those who memorize and recite it, inasmuch as it deals directly with matters that exist in each of us. Normally, once we are born, we all dwell in the six elements. These elements are brought together by our own actions, both good and evil. This being the case, these elements can give a great deal of trouble to those who dwell in them, like a child who can be a constant nuisance to its parents. Repeating this chant, then, is like nourishing and training a child to be healthy and mature; when the child is healthy and mature, its parents can rest and relax. Repeating this chant is like feeding a child and lulling it to sleep with a beautiful song: the Buddhaguna, the recitation of the Buddha's virtues. |
Tôi đã viết cuốn sách này, Mật Chú Siêu Phàm (The Divine Mantra), như một phương pháp miêu tả sự thuần khiết của những người tu tập Giáo pháp, bởi vì bài tụng được đưa ra ở đây mang lại lợi ích cho những ai ghi nhớ và đọc tụng thuộc lòng, vì những bài tụng này đề cập trực tiếp đến những vấn đề hiện hữu trong mỗi chúng ta. Thông thường, khi được sinh ra, tất cả chúng ta đều ở trong sáu yếu tố (đất, nước, lửa, gió, hư-không và tâm thức). Những yếu tố này được kết hợp với nhau bởi hành động của chính chúng ta, cả thiện và ác. Trong trường hợp này, những yếu tố này có thể gây ra rất nhiều phiền não cho những người sống trong chúng, giống như một đứa trẻ có thể gây phiền toái liên tục cho cha mẹ của nó. Việc lặp đi lặp lại câu kinh này cũng giống như việc nuôi dưỡng và huấn luyện một đứa trẻ trở nên thuần lương và trưởng thành; khi đứa trẻ thuần lương và trưởng thành, cha mẹ nó có thể yên tâm và thư giãn. Việc lặp đi lặp lại bài tụng này giống như cho một đứa trẻ ăn và ru nó vào giấc ngủ bằng một bài hát tuyệt vời: Ân Đức Phật (the Buddhaguna) , sự đọc thuộc lòng các đức tính của Đức Phật. |
The power of the Buddhaguna can exert influence on the elements in each individual, purifying them and investing them with power (kaya-siddhi), just as all material elements exert gravitational pull on one another every second. Or you might make a comparison with an electric wire: This chant is like an electric current, extending to wherever you direct it. It can even improve the environment, because it also includes the chant of the Kapila hermit, whose story runs as follows: |
Sức mạnh của Ân Đức Phật có thể tác động lên các yếu tố trong mỗi cá nhân, thanh lọc chúng và trưởng dưỡng chúng bằng sức mạnh (bài mât chú Karya Siddhi gồm có hai dòng được tôn thờ như vị thần bảo hộ), giống như tất cả các yếu tố vật chất tác động lực hút lên nhau mỗi giây. Hoặc bạn có thể so sánh với một sợi dây điện: Bài hát này giống như một dòng điện, kéo dài đến bất cứ nơi nào bạn hướng nó. Nó thậm chí có thể cải thiện môi trường, bởi vì nó cũng bao gồm các bài tụng ca của đạo sĩ Kapila, người có câu chuyện như sau: |
There was once a hermit who repeated this chant in a teak forest in India. As a result, the forest became a paradise. The trees took turns producing flowers and fruit throughout the year. The waters were crystal clean. Any diseased animal that happened to pass into the forest and drink the water would be completely cured of its illness. The grasses and vines were always fresh and green. Fierce animals that normally attacked and ate one another would, when entering the forest, live together in peace, as friends. Life was joyous for animals in this forest. The smell of dead animals never appeared because whenever an animal was about to die, it would have to go and die elsewhere. This forest is where the Buddha's ancestors, the Sakyan clan, later established their capital, Kapilavatthu, which still stands today within the borders of Nepal. |
Ngày xưa có một vị đạo sĩ tụng đọc câu kinh này trong một khu rừng tếch ở Ấn Độ. Kết quả là, khu rừng đã trở thành một thiên đường. Các cây thay nhau ra hoa và có trái quanh năm. Nước sạch như pha lê. Bất kỳ con vật bị bệnh nào vô tình đi vào rừng và uống nước sẽ được chữa khỏi hoàn toàn. Đồng cỏ và những cây nho lúc nào cũng tươi xanh. Những thú dữ thường tấn công và ăn thịt lẫn nhau, khi vào rừng, chúng sẽ sống với nhau trong hòa bình, như những người bạn. Cuộc sống thật vui đối với các loài động vật trong khu rừng này. Mùi của động vật chết không bao giờ xuất hiện bởi vì bất cứ khi nào một con vật sắp chết, nó sẽ phải đi và chết ở nơi khác. Khu rừng này là nơi tổ tiên của Đức Phật, bộ tộc Sakyan, sau này thành lập thủ đô Kapilavatthu, ngày nay vẫn còn nằm trong biên giới của Nepal. |
All of this was due to the sacred power of the chant repeated by the Kapila hermit. And this is how he did it: First, he faced the east and repeated the chant day and night for seven days; the second week, he faced north; the third week, south; and the fourth week, west. The fifth week, he looked down toward the earth; the sixth week, he raised his hands and lifted his face to the sky, made his heart clear, and focused on the stars as the object of his meditation. The seventh week, he practiced breath meditation, keeping his breath in mind and letting it spread out in every direction through the power of a mind infused with the four Sublime Attitudes: good will, compassion, appreciation, and equanimity. Thus the chant was named the Divine Mantra. |
Tất cả những điều này là do sức mạnh thiêng liêng của bài tụng được trì tụng bởi vị ẩn sĩ Kapila. Và đây là cách Ngài đã làm : Đầu tiên, Ngài quay mặt về phía đông và trì tụng bài kinh ngày và đêm trong bảy ngày; tuần thứ hai, Ngài quay mặt về phía bắc; tuần thứ ba, phía nam; và tuần thứ tư, phía tây. Tuần thứ năm, mặt Ngài hướng xuống đất; tuần thứ sáu, Ngài ngửa mặt lên trời, làm cho lòng mình trong sáng, và tập trung vào các vì sao làm đối tượng thiền định của mình. Tuần thứ bảy, Ngài thực hành thiền hơi thở, hơi thở an trú trong tâm và để hơi thở tỏa ra mọi hướng thông qua sức mạnh của tâm được truyền ra trong trạng thái của Tứ Vô Lượng Tâm: Từ, Bi, Hỉ và Xả. Do đó bài tụng được đặt tên là Mật Chú |
When all of this was related to me while I was in India, I couldn't help thinking of the Buddha, who was pure by virtue of the peerless quality of his heart to the point where he was able to invest the elements in his body with power, making them more pure than any other elements in the world. His relics, for example, have appeared to those devoted to him and, I have heard, come and go on their own, which is very strange indeed. |
Khi tất cả những điều này nhắc nhở đến tôi trong khi tôi ở Ấn Độ, tôi không thể không nghĩ đến Đức Phật, người thuần khiết nhờ phẩm chất vô song của trái tim luận chứng rằng các yếu tố trong cơ thể của mình với sức mạnh, khiến chúng trở nên thuần khiết hơn bất kỳ yếu tố nào khác trên thế giới. Chẳng hạn, các thánh vật của Ngài đã hiện thị cho những người hết lòng vì Ngài và tôi đã nghe nói, chúng tự đến và đi, điều này quả thực rất kỳ lạ. |
All of these things are accomplished through the power of a pure heart. When the heart is pure, the elements also become pure as a result. When these elements exist in the world, they can have a refreshing influence on the environment — because all elements are interrelated. If we Buddhists set our minds on training ourselves in this direction, we can be a powerful influence to the good in proportion to our numbers. But if we don't train ourselves and instead run about filling ourselves with evil, our hearts are bound to become hot and disturbed. The flames in our hearts are bound to set the elements in our bodies on fire, and the heat from these inner fires is certain to spread in all directions throughout the world. |
Tất cả những điều này được thực hành xuyên qua sức mạnh của một trái tim trong sáng. Khi trái tim trong sáng, kết quả là các yếu tố cũng trở nên tinh khiết. Khi những yếu tố này tồn tại trong thế giới, chúng có thể đem sự tươi mát đến những vật chung quanh - bởi vì tất cả các yếu tố đều có mối quan hệ với nhau. Nếu chúng ta là Phật tử đặt tâm trí vào việc rèn luyện bản thân theo hướng này, chúng ta có thể trở thành một người có ảnh hưởng mạnh mẽ đến những điều tốt đẹp tương ứng với số lượng của chúng ta. Nhưng nếu chúng ta không rèn luyện bản thân và thay vào đó làm những điều bất thiện, trái tim của chúng ta nhất định trở nên nóng bỏng và xáo trộn. Ngọn lửa trong trái tim của chúng ta nhất định đốt cháy các phần tử trong cơ thể chúng ta, và sức nóng từ những ngọn lửa bên trong này chắc chắn sẽ lan tỏa ra mọi hướng trên khắp thế giới. |
As this heat gathers and becomes greater, it will raise temperatures in the atmosphere around the world. The heat from the sun will become fiercer. Weather will become abnormal. The seasons, for example, will deviate from their normal course. And when this happens, human life will become more and more of a hardship. The ultimate stage of this evil will be the destruction of the world by the fires at the end of the aeon, which will consume the earth. |
Khi cường độ này hợp lại và trở nên mạnh hơn, nó sẽ làm tăng nhiệt độ của bầu khí quyển trên toàn thế giới. Sức nóng mặt trời trở nên càng gay gắt. Thời tiết sẽ trở nên bất thường. Ví dụ, bốn mùa sẽ đi chệch khỏi lộ trình bình thường của chúng. Và khi điều này xảy ra, đời sống của con người sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn. Giai đoạn cuối cùng của điều xấu này sẽ là sự hủy diệt thế giới bởi những ngọn lửa vào cuối thiên niên kỷ, sẽ thiêu rụi trái đất. |
All this from our own thoughtlessness, letting nature by and large go ahead and follow this course — which shows that we're not very rational, because everything has a reason, everything comes from a cause. The world we live in has the heart as its cause. If the heart is good, the world is sure to be good. If the heart is corrupt, the world is sure to be corrupt. |
Tất cả những điều này xuất phát từ sự thiếu suy nghĩ của chính chúng ta, để mặc cho tự nhiên cứ thế mà đi theo tiến trình này - điều đó cho thấy chúng ta không có trí tuệ, bởi vì mọi thứ đều có nguyên do của nó, mọi thứ đều xuất phát từ nguyên nhân của nó. Thế giới chúng ta đang sống có trái tim là nguyên nhân của nó. Nếu trái tim tốt, thế giới chắc chắn sẽ tốt. Nếu trái tim băng hoại, thế giới chắc chắn sẽ băng hoại. |
Thus, in this book I have written down the way to train the heart so as to lead to our happiness and well-being in the coming future. |
Vì vậ̣y, trong quyển sách này, tôi đã viết ra cách tu tập tâm để dẫn đến hạnh phúc và an lành của chúng ta trong tương lai sắp tới. |
|
|
To pay respect to, and ask forgiveness of, the Buddha's relics, relics of the Noble Disciples, Buddha images, stupas, the Bodhi tree — all of which are objects that all Buddhists should respect, both inwardly and outwardly: |
Để tỏ lòng tôn kính và cầu xin sự tha thứ của, xá lợi Phật, xá lợi của các Thánh đệ tử Phật, tôn tượng Phật, bảo tháp, cây bồ đề - tất cả đều là những biểu tượng mà tất cả Phật tử nên tôn kính, cả trong lẫn ngoài: |
Arahaṃ sammā-sambuddho bhagavā. The Blessed One is Worthy & Rightly Self-awakened. Buddhaṃ bhagavantaṃ abhivādemi. I bow down before the Awakened, Blessed One. |
Arahaṃ sammā-sambuddho bhagavā. Ðức Thế Tôn hiệu Sammā Sambuddho bởi Ngài đã thành bậc Chánh Ðẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy. Buddhaṃ bhagavantaṃ abhivādemi. Con cung kính đảnh lễ Đấng Giác Ngộ, Đức Thế Tôn. |
(BOW DOWN) |
(CÚI LẠY) |
Svākkhāto bhagavatā dhammo. The Dhamma is well-expounded by the Blessed One. Dhammaṃ namassāmi. I pay homage to the Dhamma. |
Svākkhāto bhagavatā dhammo. Tam Tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp. Dhammaṃ namassāmi. Con cung kính đảnh lễ Pháp Bảo |
(BOW DOWN) |
(CÚI LẠY) |
Supaṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho. The Sangha of the Blessed One's disciples has practiced well. Saṅghaṃ namāmi. I pay respect to the Sangha. |
Supaṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho. Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chính chắn y theo Chánh Pháp. Saṅghaṃ namāmi. Con cung kính đảnh lễ Tăng Bảo |
(BOW DOWN) |
(CÚI LẠY) |
Namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa. (Three times.) Homage to the Blessed One, the Worthy One, the Rightly Self-awakened One. |
Namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa. (Three times.) Con xin đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác. (đọc 3 lần) |
Ukāsa, dvāra-tayena kataṃ, sabbaṃ apāradhaṃ khamatu no (me) bhante. We (I) ask your leave. We (I) ask you to forgive us (me) for whatever wrong we (I) have done with the three doors (of body, speech, & mind). Vandāmi bhante cetiyaṃ, sabbaṃ sabbattha ṭhāne, supatiṭṭhitaṃ sārīraṅka-dhātuṃ, mahā-bodhiṃ buddha-rūpaṃ, sakkāratthaṃ. I revere every stupa established in every place, every Relic of the Buddha's body, every Great Bodhi tree, every Buddha image that is an object of veneration. Ahaṃ vandāmi dhātuyo, ahaṃ vandāmi sabbaso, iccetaṃ ratana-tayaṃ, ahaṃ vandāmi sabbadā. I revere the relics. I revere them everywhere. I always revere the Triple Gem. Buddha-pūjā mahā-tejavanto, Dhamma-pūjā mahappañño, Saṅgha-pūjā mahā-bhogāvaho. Homage to the Buddha brings great glory. Homage to the Dhamma, great discernment. Homage to the Saṅgha, great wealth. Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ, jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. I go to the Buddha, Dhamma, & Saṅgha as my life & refuge until reaching Liberation. Parisuddho ahaṃ bhante, parisuddhoti maṃ, Buddho Dhammo Saṅgho dhāretu. I am morally pure. May the Buddha, Dhamma, & Saṅgha recognize me as morally pure. Sabbe sattā sadā hontu, averā sukha-jīvino. May all living beings always live happily, free from enmity. Kataṃ puñña-phalaṃ mayhaṃ, sabbe bhāgī bhavantu te. May all share in the blessings springing from the good I have done. (BOW DOWN THREE TIMES) |
Ukāsa, dvāra-tayena kataṃ, sabbaṃ apāradhaṃ khamatu no (me) bhante. Xin ngài tha thứ cho con bất cứ điều gì sai trái con đã làm với ba cửa (thân, khẩu, và Ý). Vandāmi bhante cetiyaṃ, sabbaṃ sabbattha ṭhāne, supatiṭṭhitaṃ sārīraṅka-dhātuṃ, mahā-bodhiṃ buddha-rūpaṃ, sakkāratthaṃ. Con tôn kính mọi bảo tháp được thành lập ở mọi nơi, mọi Xá lợi Phật, mọi cây Đại Bồ Đề, mọi hình ảnh biểu tượng sự sùng bái Đức Phật Ahaṃ vandāmi dhātuyo, ahaṃ vandāmi sabbaso, iccetaṃ ratana-tayaṃ, ahaṃ vandāmi sabbadā. Con tôn kính thánh tích xá lợi. Con tôn kính thnh tích ở khắp mọi nơi. Con luôn tôn kính Tam Bảo. Buddha-pūjā mahā-tejavanto, Dhamma-pūjā mahappañño, Saṅgha-pūjā mahā-bhogāvaho. Đảnh lễ Đức Phật sự uy nghi tuyệt vời. Đảnh lễ Pháp, trí tuệ tuyệt vời. Đảnh lễ Tăng đoàn, tài sản tuyệt vời. Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ, jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Con quy y Phật, Pháp, và Tăng cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Parisuddho ahaṃ bhante, parisuddhoti maṃ, Buddho Dhammo Saṅgho dhāretu. Con thanh tịnh về mặt đạo đức. Xin Tam Bảo xác nhận con có đạo đức thanh tịnh. Sabbe sattā sadā hontu, averā sukha-jīvino. Cầu mong tất cả chúng sinh luôn sống hạnh phúc, không còn thù hận. Kataṃ puñña-phalaṃ mayhaṃ, sabbe bhāgī bhavantu te. Với tất cả điều thiện con đã làm con xin được chia phước lành đến tất cả chúng sinh. (CÚI LẠY 3 LẦN) |
Investing the six elements with the BuddhaguṇaNamo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa. (Three times.) Homage to the Blessed One, the Worthy One, the Rightly Self-awakened One. |
Niệm sáu yếu tố vời Ân Đức Phật Namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa. (Three times.) Con xin đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác. (đọc 3 lần) . |
Buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. I go to the Buddha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. I go to the Dhamma as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. I go to the Sangha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Dutiyampi buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A second time, I go to the Buddha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Dutiyampi dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A second time, I go to the Dhamma as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Dutiyampi saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A second time, I go to the Sangha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Tatiyampi buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A third time, I go to the Buddha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Tatiyampi dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A third time, I go to the Dhamma as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. Tatiyampi saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. A third time, I go to the Sangha as my life, vitality, & refuge until reaching Liberation. |
Buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Con quy y Phật như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Con quy y Pháp như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Con quy y Tăng như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Dutiyampi buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ hai, Con quy y Phật như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát.. Dutiyampi dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ hai, Con quy y Pháp như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Dutiyampi saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ hai,Con quy y Tăng như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát.. Tatiyampi buddhaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ ba, Con quy y Phật như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Tatiyampi dhammaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ ba, Con quy y Pháp như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. Tatiyampi saṅghaṃ āyu-vaḍḍhanaṃ jīvitaṃ yāva-nibbānaṃ saraṇaṃ gacchāmi. Lần thứ ba ,Con quy y Tăng như lẽ sống, sức sống, và nơi nương tựa của con cho đến khi chứng đắc Giải thoát. |
1. Wind element:Vāyo ca buddha-guṇaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Wind has the virtue of the Buddha. The Awakened One is worthy & so he is Blessed: I pay him homage. |
1. Yếu tố gió:Vāyo ca buddha-guṇaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Gió có đức hạnh của Đức Phật. Đấng Giác ngộ xứng đáng và vì vậy ngài là Đức Thế Tôn: Con kính đảnh lễ ngài.. |
Arahaṃ sammā-sambuddho, Worthy is the Rightly Self-awakened One, |
Arahaṃ sammā-sambuddho, Ðấng Chánh Biến Tri |
Vijjā-caraṇa-sampanno sugato lokavidū, consummate in knowledge & conduct, one who has gone the good way, knower of the cosmos, |
Vijjā-caraṇa-sampanno sugato lokavidū, hoàn hảo về kiến thức và phẩm hạnh, người đã đi con đường tốt, người hiểu biết vũ trụ, |
Anuttaro purisa-damma-sārathi satthā deva-manussānaṃ buddho bhagavāti. unexcelled trainer of those who can be taught, teacher of human & divine beings; awakened; blessed. |
Anuttaro purisa-damma-sārathi satthā deva-manussānaṃ buddho bhagavāti. Bậc đạo sư tối thượng của những ai có thể dạy được, Thiên nhân Sư; bậc giác ngộ, hoàn hảo. |
(Think of the Buddha & his purity) |
(Nghĩ về Đức Phật và sự thanh tịnh của ngài) |
Vāyo ca dhammetaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Wind is that quality. The Awakened One is worthy & so he is Blessed: I pay him homage. |
Vāyo ca dhammetaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Gió là phẩm chất đó. Đấng Giác ngộ xứng đáng và vì vậy ngài là Đức Thế Tôn: Tôi đảnh lễ ngài.. |
Svākkhāto bhagavatā dhammo, The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, |
Svākkhāto bhagavatā dhammo, Pháp được thuyết giảng rõ ràng bởi Đức Thế Tôn, |
Sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko, to be seen here & now, timeless, inviting all to come & see, |
Sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko, được nhìn thấy ở đây và bây giờ, vượt thời gian, mời tất cả đến xem, |
Opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti. pertinent, to be seen by the wise for themselves. (Think of Ven. Sariputta & his wisdom) |
Opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti. thích đáng, đặc biệt được nhìn thấy bởi những người khôn ngoan. (Nghĩ về Tôn giả Xá Lợi Phất và trí tuệ của ngài) |
Vāyo ca saṅghānaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Wind is given over to the Sanghas. The Awakened One is worthy & so he is Blessed: I pay him homage. |
Vāyo ca saṅghānaṃ arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Gió được trao cho Tăng đoàn. Đấng Giác ngộ xứng đáng và vì vậy ngài là Đức Thế Tôn: Con kính đảnh lễ ngài. |
Supaṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, The Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced well, |
Supaṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, Tăng đoàn đệ tử của Đức Thế Tôn đã tu tập xuất sắc, |
Uju-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, the Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced straightforwardly, |
Uju-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, Tăng đoàn đệ tử của Đức Thế Tôn đã tu tập một cách thẳng thắn, |
Ñāya-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, the Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced methodically, |
Ñāya-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, Tăng đoàn đệ tử của Đức Thế Tôn đã tu tập có phương pháp, |
Sāmīci-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, the Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced masterfully, |
Sāmīci-paṭipanno bhagavato sāvaka-saṅgho, Tăng đoàn đệ tử của Đức Thế Tôn đã tu tập thành thạo,, |
Yadidaṃ cattāri purisa-yugāni aṭṭha purisa-puggalā: i.e., the four pairs — the eight types — of Noble Ones: |
Yadidaṃ cattāri purisa-yugāni aṭṭha purisa-puggalā: tức là, bốn đôi — tám chúng — của các bậc Thánh hiền: |
Esa bhagavato sāvaka-saṅgho — That is the Sangha of the Blessed One's disciples — |
Esa bhagavato sāvaka-saṅgho — Đó là Tăng đoàn đệ tử của Đức Thế Tôn —— |
Āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjali-karaṇīyo, worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, |
Āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjali-karaṇīyo, xứng đáng tặng quà, xứng đáng tiếp đãi, xứng đáng cúng dường, xứng đáng tôn trọng, |
Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti. the incomparable field of merit for the world. (Think of Ven. Moggallana, his supernormal powers & his compassion.) |
Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti. ruộng công đức có một không hai cho thế giới. (Nghĩ về Tôn giả Mục Kiền Liên, năng lực thần thông và lòng từ bi của ngài.) |
Dhātu-parisuddhānubhāvena, sabba-dukkhā sabba-bhayā sabba-rogā vimuccanti. Through the power of the purity of the element, they are released from all pain, all danger, all disease. |
Dhātu-parisuddhānubhāvena, sabba-dukkhā sabba-bhayā sabba-rogā vimuccanti. Qua sức mạnh sự thuần khiết yếu tố này, họ thoát khỏi mọi đau đớn, mọi nguy hiểm, mọi bệnh tật.. |
Iti uddham-adho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ lokaṃ, mettā karuṇā muditā upekkhā sahagatena cetasā, catuddisaṃ pharitvā viharati, When one dwells spreading an awareness imbued with good will, compassion, appreciation, & equanimity in this way to the four directions, above, below, around, in every way throughout the entire cosmos, |
Iti uddham-adho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ lokaṃ, mettā karuṇā muditā upekkhā sahagatena cetasā, catuddisaṃ pharitvā viharati, Khi một người an trú trong sự tỉnh thức thấm nhuần từ, bi, hỷ, và xả lan toả đến bốn hướng, trên, dưới, chung quanh, trong mọi phương diện ra khắp vũ trụ, |
Sukhaṃ supati sukhaṃ paṭibujjhati, na pāpakaṃ supinaṃ passati, one sleeps with ease, wakes with ease, dreams no evil dreams. |
Sukhaṃ supati sukhaṃ paṭibujjhati, na pāpakaṃ supinaṃ passati, người đó ngủ thoải mái, thức dậy dễ dàng, không có ác mộng. |
Manussānaṃ piyo hoti, amanussānaṃ piyo hoti, devatā rakkhanti, Nāssa aggi vā visaṃ vā satthaṃ vā kamati, One is dear to human beings, dear to non-human beings, guarded by divine beings, and untouched by fire, poison, or weapons. |
Manussānaṃ piyo hoti, amanussānaṃ piyo hoti, devatā rakkhanti, Nāssa aggi vā visaṃ vā satthaṃ vā kamati, Người thân thiết với nhân loại, thân thiết với những chúng sinh khác, được bảo vệ bởi các thần linh, và không bị ảnh hưởng bởi lửa, chất độc, hay vũ khí. |
Tuvaṭaṃ cittaṃ samādhiyati, mukha-vaṇṇo vippasīdati, One's mind is quickly concentrated & one's complexion bright. |
Tuvaṭaṃ cittaṃ samādhiyati, mukha-vaṇṇo vippasīdati, Tâm của người nhanh chóng tập trung và người có làn da tươi sáng.. |
Asammuḷho kālaṃ karoti, Uttariṃ appaṭivijjhanto brahma-lokūpago hoti. One dies unconfused and — if penetrating no higher — is reborn in the Brahma worlds. |
Asammuḷho kālaṃ karoti, Uttariṃ appaṭivijjhanto brahma-lokūpago hoti. Khi chết không phân vân và — nếu không nhập định cao hơn — sẽ được tái sinh vào cõi Phạm Thiên. |
Iti uddham-adho tiriyaṃ averaṃ averā sukha-jīvino. Thus feeling no enmity above, below, & all around, free from enmity, one lives happily. |
Iti uddham-adho tiriyaṃ averaṃ averā sukha-jīvino. Do đó cảm thấy không có thù địch ở trên, dưới, và chung quanh, thoát khỏi thù hận, sống hạnh phúc.. |
Kataṃ puñña-phalaṃ mayhaṃ sabbe bhāgī bhavantu te. May all share in the blessings springing from the good I have done. |
Kataṃ puñña-phalaṃ mayhaṃ sabbe bhāgī bhavantu te. Cầu mong tất cả được chia sẻ phước lành nảy sinh từ điều thiện tôi đã làm.. |
Bhavantu sabba-maṅgalaṃ rakkhantu sabba-devatā. May there be every blessing, may divine beings keep guard. |
Bhavantu sabba-maṅgalaṃ rakkhantu sabba-devatā. Cầu mong được mọi sự phù hộ, cầu mong các thần linh bảo vệ.. |
Sabba-buddhānubhāvena sabba-dhammānubhāvena sabba-saṅghānubhāvena sotthi hontu nirantaraṃ, Through the power of all the Buddhas, Dhammas, & Sanghas may there be well-being without end. |
Sabba-buddhānubhāvena sabba-dhammānubhāvena sabba-saṅghānubhāvena sotthi hontu nirantaraṃ, Do sức mạnh của tất cả chư Phật, Pháp, và Tăng, cầu mong luôn được an lành. |
Arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. The Awakened One is worthy & so he is Blessed: I pay him homage. |
Arahaṃ buddho itipi so bhagavā namāmi'haṃ. Đấng Giác ngộ xứng đáng và vì vậy ngài là Đức Thế Tôn: Con kính đảnh lễ ngài. |
The chant for each of the remaining elements is identical with the chant for the wind element, i.e., (1) the passage on the Buddha's virtues, (2) the passage on the Dhamma's virtues, (3) the passage on the Sangha's virtues, followed by the passage beginning, 'Dhātu-parisuddhānubhāvena...' Only the name of the element is changed: |
Bài tụng cho mỗi yếu tố còn lại tương tự như bài tụng cho yếu tố gió, tức là, (1) đoạn về Ân đức của Đức Phật, (2) đoạn về các đức hạnh của Pháp,(3) đoạn về các đức hạnh của Tăng đoàn, tiếp theo là đoạn văn bắt đầu với 'Dhātu-parisuddhānubhāvena...' Chỉ có tên của yếu tố được thay đổi: |
2. Fire element:
Tejo ca buddha-guṇaṃ... Tejo ca dhammetaṃ... Tejo ca saṅghānaṃ... |
2. Yếu tố lửa: đọc tụng chi tiết như yếu tố Gió chỉ thay đổi như sauTejo ca buddha-guṇaṃ... Tejo ca dhammetaṃ... Tejo ca saṅghānaṃ... |
3. Water element:Āpo ca buddha-guṇaṃ... Āpo ca dhammetaṃ... Āpo ca saṅghānaṃ... |
3. Yếu tố nước: đọc tụng chi tiết như yếu tố Gió, chỉ thay đổi như sauĀpo ca buddha-guṇaṃ... Āpo ca dhammetaṃ... Āpo ca saṅghānaṃ... |
4. Earth element:Paṭhavī ca buddha-guṇaṃ... Paṭhavī ca dhammetaṃ... Paṭhavī ca saṅghānaṃ... |
4. Yếu tố đất: đọc tụng chi tiết như yếu tố Gió, chỉ thay đổi như sauPaṭhavī ca buddha-guṇaṃ... Paṭhavī ca dhammetaṃ... Paṭhavī ca saṅghānaṃ... |
5. Space element:Ākāsā ca buddha-guṇaṃ... Ākāsā ca dhammetaṃ... Ākāsā ca saṅghānaṃ... |
5. Yếu tố hư không: đọc tụng chi tiết như yếu tố Gió, chỉ thay đổi như sauĀkāsā ca buddha-guṇaṃ... Ākāsā ca dhammetaṃ... Ākāsā ca saṅghānaṃ... |
6. Consciousness element:Viññāṇañca buddha-guṇaṃ... Viññāṇañca dhammetaṃ... Viññāṇañca saṅghānaṃ... |
6. Yếu tố tâm thức: đọc tụng chi tiết như yếu tố Gió, chỉ thay đổi như sauViññāṇañca buddha-guṇaṃ... Viññāṇañca dhammetaṃ... Viññāṇañca saṅghānaṃ... |
Once you have memorized Section 1, the remaining sections will be no problem, because they are virtually the same, differing only in the name of the element. |
Một khi bạn đã ghi nhớ phần 1, các phần còn lại sẽ không có vấn đề gì, bởi vì chúng hầu như giống nhau, chỉ khác nhau về tên của yếu tố |
These six elements exist within each of us, so when you repeat the chant you should also think about the element you are chanting about: Wind — feelings of movement, such as the in-and-out breath; Fire — feelings of warmth; Water — liquid or cool feelings; Earth — feelings of heaviness or solidity; Space — feelings of emptiness; Consciousness — awareness of objects. If you think about these elements while you chant, the chant will be very beneficial. |
Sáu yếu tố này tồn tại trong mỗi con người chúng ta, vì vậy khi bạn lập lại bài tụng bạn cũng nên nghĩ về yếu tố mà bạn đang tụng: Gió — cảm giác chuyển động, chẳng hạn như hơi thở vào-và-ra; Lửa — cảm giác ấm áp; Nước — cảm giác lỏng hay mát; Đất — cảm giác nặng nề hay rắn chắc; Hư không — cảm giác trống rỗng; Tâm thức — nhận thức về đối tượng. Nếu bạn nghĩ về các yếu tố này trong khi tụng niệm, thì bài tụng sẽ rất có lợi. |
The same chant can be used for the five aggregates, the twelve sense media, and the 32 parts of the body. The method of chanting is the same as with the six elements, simply substituting the names of the various aggregates, sense media, and parts of the body, as follows: |
Cùng một bài tụng có thể được sử dụng cho năm uẩn, sáu giác quan và sáu đối tượng tương ứng (sáu căn và sáu trần), và 32 thể trược của thân. Phương pháp tụng niệm cũng giống như với sáu yếu tố, chỉ cần thay thế tên của các uẩn, giác quan, và các phần của thân thể, như sau: |
The Five Aggregates1. Rūpañca — form, sense data 2. Vedanā ca feelings of pleasure, pain, and indifference 3. Saññā ca names, labels, acts of perceiving and identifying 4. Saṅkhārā ca — mental forces and processes 5. Viññāṇañca — consciousness of the six senses |
Ngũ uẩn1. Rūpañca — sắc, vật thể nhận thấy được 2. Vedanā ca thọ, cảm giác vui sướng, đau khổ, và không vui không buồn 3. Saññā ca tưởng, nhãn hiệu, hành vi nhận biết và nhận dạng 4. Saṅkhārā ca — Hành - Ðiều kiện thiết yếu -vật cấu tạo, hệ số tinh thần, pháp hữu vi 5. Viññāṇañca — thức, ý thức của sáu giác quan |
The Twelve Sense Media1. Cakkhu ca — eyes 2. Sotañca — ears 3. Ghānañca — nose 4. Jivhā ca — tongue 5. Kāyo ca — body 6. Mano ca — mind 7. Rūpañca — forms 8. Saddo ca — sounds 9. Gandho ca — smells 10. Raso ca — flavors 11. Poṭṭhabbā ca — tactile sensations 12. Dhammārammaṇañca — ideas |
Mười Hai Giác Quan1. Cakkhu ca — mắt 2. Sotañca — tai 3. Ghānañca — mũi 4. Jivhā ca — lưỡi 5. Kāyo ca — thân 6. Mano ca — tâm 7. Rūpañca — sắc 8. Saddo ca — thinh 9. Gandho ca — khí 10. Raso ca — vị 11. Poṭṭhabbā ca — xúc 12. Dhammārammaṇañca — pháp |
The 32 Parts of the Body1. Kesā ca — Hair of the head 2. Lomā ca — Hair of the body 3. Nakhā ca — Nails 4. Dantā ca — Teeth 5. Taco ca — Skin 6. Maṃsañca — Flesh 7. Nhārū ca — Tendons 8. Aṭṭhī ca — Bones 9. Aṭṭhimiñjañca — Bone marrow 10. Vakkañca — Spleen 11. Hadayañca — Heart 12. Yakanañca — Liver 13. Kilomakañca — Membranes 14. Pihakañca — Kidneys 15. Papphāsañca — Lungs 16. Antañca — Large intestines 17. Antaguṇañca — Small intestines 18. Udariyañca — Gorge 19. Karīsañca — Feces 20. Matthaluṅgañca — Brain 21. Pittañca — Gall 22. Semhañca — Phlegm 23. Pubbo ca — Lymph 24. Lohitañca — Blood 25. Sedo ca — Sweat 26. Medo ca — Fat 27. Assu ca — Tears 28. Vasā ca — Oil 29. Kheḷo ca — Saliva 30. Siṅghāṇikā ca — Mucus 31. Lasikā ca — Oil in the joints 32. Muttañca — Urine |
32 thể trược1. Kesā ca — tóc 2. Lomā ca — lông 3. Nakhā ca — móng 4. Dantā ca — răng 5. Taco ca — da 6. Maṃsañca — thịt 7. Nhārū ca — gân 8. Aṭṭhī ca — xương 9. Aṭṭhimiñjañca — tủy 10. Vakkañca — lá lách 11. Hadayañca — tim 12. Yakanañca — gan 13. Kilomakañca — bầy nhầy 14. Pihakañca — thận 15. Papphāsañca — phổi 16. Antañca — ruột già 17. Antaguṇañca — ruột non 18. Udariyañca — vật thực mới 19. Karīsañca — phân 20. Matthaluṅgañca —óc 21. Pittañca — mật 22. Semhañca — đờm 23. Pubbo ca — huyết tương 24. Lohitañca — máu 25. Sedo ca — mồ hôi 26. Medo ca — mở 27. Assu ca — nước mắt 28. Vasā ca — dầu 29. Kheḷo ca — nước miếng 30. Siṅghāṇikā ca —mủ 31. Lasikā ca — nước nhớt 32. Muttañca — nước tiểu |
Part III: MeditationThere are seven basic steps: |
Phần III: Thiền ĐịnhCó 7 bước căn bản: |
1. Start out with three or seven long in-and-out breaths, thinking bud- with the in-breath, and dho with the out. Keep the meditation syllable as long as the breath. |
1. Bắt đầu với ba hay bảy hơi thở vào, hơi thở ra dài, niệm "bud" với hơi thở vào, và "dho" với hơi thở ra. Giữ âm tiết thiền dài như hơi thở. |
2. Be clearly aware of each in-and-out breath. |
2. Nhận biết rõ ràng từng hơi thở vào và hơi thở ra. |
3. Observe the breath as it goes in and out, noticing whether it's comfortable or uncomfortable, broad or narrow, obstructed or free-flowing, fast or slow, short or long, warm or cool. If the breath doesn't feel comfortable, change it until it does. For instance, if breathing in long and out long is uncomfortable, try breathing in short and out short. As soon as you find that your breathing feels comfortable, let this comfortable breath sensation spread to the different parts of the body. |
3. Quan sát hơi thở vào và hÖi thở ra, để ý xem nó thoải mái hay khó chịu, rộng hay hẹp, bị cản trở hay thoải mái, nhanh hay chậm, ngắn hay dài, ấm hay mát. Nếu hơi thở không cảm thấy thoải mái, hãy thay đổi nó cho đến khi nó có. Ví dụ, nếu thở vào dài và thở ra dài không thoải mái, hãy thử thở vào ngắn và thở ra ngắn. Ngay sau khi bạn nhận thấy hơi thở của mình thoải mái, hãy để cảm giác hơi thở thoải mái này lan tỏa đến các bộ phận khác nhau của toàn thân. |
To begin with, inhale the breath sensation at the base of the skull and let it flow all the way down the spine. Then, if you are male, let it spread down your right leg to the sole of your foot, to the ends of your toes, and out into the air. Inhale the breath sensation at the base of the skull again and let it spread down your spine, down your left leg to the ends of your toes, and out into the air. (If you are female, begin with the left side first, because the male and female nervous systems are different.) |
Bắt đầu, hãy hít vào cảm giác hơi thở ở đáy hộp sọ và để nó chảy dọc theo xương sống. Tiếp theo, nếu bạn là nam, hãy để nó kéo dài từ chân phải xuống lòng bàn chân, đến đầu ngón chân và hướng ra ngoài không khí. Hít vào cảm giác hơi thở ở đáy hộp sọ một lần nữa và để nó lan xuống cột sống của bạn, xuống chân trái đến đầu ngón chân và ra ngoài không khí. (Nếu bạn là nữ, hãy bắt đầu với bên trái trước, vì hệ thần kinh của nam và nữ khác nhau.) |
Then let the breath from the base of the skull spread down over both shoulders, past your elbows and wrists, to the tips of your fingers, and out into the air. |
Sau đó, để hơi thở từ đáy hộp sọ lan tỏa xuống cả hai vai, qua khuỷu tay và cổ tay, đến các đầu ngón tay và lan tỏa ra ngoài không khí. |
Let the breath at the base of the throat spread down the central nerve at the front of the body, past the lungs and liver, all the way down to the bladder and colon. |
Để hơi thở ở đáy họng lan xuống dây thần kinh trung ương ở phía trước cơ thể, qua phổi và gan, đến bàng quang và ruột gìa. |
Inhale the breath right at the middle of the chest and let it go all the way down to your intestines. |
Hít vào giữa lồng ngực và để nó đi hết đường ruột của bạn. |
Let all these breath sensations spread so that they connect and flow together, and you'll feel a greatly improved sense of well-being. |
Hãy để tất cả cảm giác hơi thở này lan tỏa để chúng kết nối và lưu thông cùng nhau, và bạn sẽ cảm giác an tịnh cải thiện đáng kể. |
Bốn cách điều chỉnh hơi thở:
|
Learn four ways of adjusting the breath:
|
Breathe whichever way is most comfortable for you. Or, better yet, learn to breathe comfortably all four ways, because your physical condition and your breath are always changing. |
Hãy hít thở theo cách nào làm thoải mái nhất cho bạn. Hoặc tốt hơn hết, hãy học cách thở thoải mái theo cả 4 cách, vì thể trạng và hơi thở của bạn luôn thay đổi. |
5. Become acquainted with the bases or focal points for the mind — the resting spots of the breath — and center your awareness on whichever one seems most comfortable. A few of these bases are:
|
5.Làm quen với các căn cứ hay điểm tập trung của tâm — điểm nghỉ ngơi của hơi thở — và tập trung nhận thức của bạn vào bất cứ điểm nào có vẻ thoải mái nhất. Một vài trong số các căn cứ này là::
|
If you suffer from frequent headaches or nervous problems, don't focus on any spot above the base of the throat. And don't try to force the breath or put yourself into a trance. Breathe freely and naturally. Let the mind be at ease with the breath — but not to the point where it slips away. |
Nếu bạn thường bị đau đầu hay các vấn đề về thần kinh, đừng tập trung vào bất cứ điểm nào phía trên cổ họng. Và đừng cố gắng ép hơi thở hay đặt bạn vào trạng thái hôn mê. Nên thở thoải mái và tự nhiên. Hảy để tâm thoải mái với hơi thở — nhưng đừng đến mức nó trôi tuột đi. |
6. Spread your awareness — your sense of conscious feeling — throughout the entire body. |
6. Trải nhận thức của bạn — ý thức của bạn về cảm giác — ra khắp thân thể. |
7. Unite the breath sensations throughout the body, letting them flow together comfortably, keeping your awareness as broad as possible. Once you are fully aware of the aspects of the breath you already know in your body, you'll come to know all sorts of other aspects as well. The breath, by its nature, has many facets: breath sensations flowing in the nerves, those flowing around and about the nerves, those spreading from the nerves to every pore. Beneficial breath sensations and harmful ones are mixed together by their very nature. |
Phối hợp các cảm giác hơi thở ra khắp thân thể, để chúng lan tỏa cùng nhau một cách thoải mái, giữ nhận thức của bạn càng rộng càng tốt. Một khi bạn nhận biết đầy đủ về các khía cạnh của hơi thở mà bạn đã biết trong thân thể mình, bạn cũng sẽ biết tất cả các khía cạnh khác. Hơi thở, do bản chất của nó, có nhiều khía cạnh: cảm giác hơi thở chảy trong các dây thần kinh, cảm giác hơi thở chảy vòng quanh các dây thần kinh, cảm giác hơi thở lan tỏa từ các dây thần kinh đến từng lỗ chân lông. Những cảm giác hơi thở có lợi và có hại xen lẫn với nhau do bản chất của chúng. |
To summarize: (a) for the sake of improving the energy already existing in every part of your body, so that you can contend with such things as disease and pain; and (b) for the sake of clarifying the knowledge already within you, so that it can become a basis for the skills leading to release and purity of heart — you should always bear these seven steps in mind, because they are absolutely basic to every aspect of breath meditation. |
Tóm tắt: (a) vì lợi ích của việc cải thiện năng lượng đã có trong mọi phần của thân thể, để bạn có thể chống chọi với những thứ như bệnh tật và đau đớn; và (b) vì lợi ích của việc làm sáng tỏ kiến thức đã có trong bạn, để nó có thể trở thành căn cứ cho những kỹ năng dẫn đến giải thoát và thanh tịnh tâm — bạn nên luôn ghi nhớ bảy bước này, vì chúng chắc chắn là căn bản cho mọi khía cạnh của thiền hơi thở. |
Worship, chanting, and meditation have to go hand-in-hand before they can truly purify the mind, in line with the basic principles of the Buddha's teachings: |
Tôn kính, tụng niệm, và thiền định phải đi cùng nhau trước khi chúng có thể thật sự làm thanh tịnh tâm, phù hợp với những nguyên tắc căn bản trong giáo lý của Đức Phật: |
Sabba-pāpassa akaraṇaṃ Don't let anything corrupt or second-rate |
Sabba-pāpassa akaraṇaṃ Đừng để bất cứ sự bất thiện hay khuyết điểm nào xâm nhập vào những suy nghĩ, lời nói, hay việc làm của bạn.. |
Kusalassūpasampadā Develop skill in all of your actions. |
Kusalassūpasampadā Trú trong chánh niệm với mọi hành động của bạn.. |
What this means is that in worship we have acted skillfully with our deeds, in chanting we have acted skillfully with our words, and in meditation we have acted skillfully with our thoughts. Once this is the case, we will be able to reach the heart of the Buddha's teachings: |
Điều này nghĩa là trong sự tôn kính chúng ta đã hành động khéo léo với việc làm của chúng ta, trong sự tụng niệm chúng ta đã hành động khéo léo với lời nói của chúng ta, và trong thiền định chúng ta đã hành động khéo léo với suy nghĩ của mình. Một khi đúng như vậy, chúng ta sẽ có thể đạt đến cốt lõi của giáo lý của Đức Phật. |
Sacitta-pariyodapanaṃ Attain purity of heart. |
Sacitta-pariyodapanaṃ Tâm đã đạt được sự thanh tịnh . |
Everything in the world comes about solely through the power of the heart. A corrupt heart will abuse this power. A well-trained heart can use this power to uplift others and to gain blessings beyond price. |
Mọi thứ trên thế giới xảy ra hoàn toàn qua năng lực của tâm. Mộtim bất thiện sẽ lạm dụng năng lực này. Tâm được tu tập tốt có thể sử dụng năng lực này để nâng đỡ người khác và đạt được những phước lành vô giá. |
Cập nhập ngày:
Thứ Hai 11-7-2022 |