10. The Sun Deity's Prayer for Protection (Suriya Paritta [1])Thus have I heard: |
10. Kinh Nhật Thiên Tử - Suriya Sutta (SN 2.10) (Suriya Paritta [1])Evaṁ me sutaṁ. Ekaṁ samayaṁ Bhagavā Sāvatthiyaṁ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena Suriyo devaputto Rāhunā asurindena gahito hoti. Atha kho Suriyo devaputto Bhagavantaṁ anussaramāno tāyaṁ velāyaṁ imaṁ gāthaṁ abhāsi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Savatthi at Jetavana at Anathapindika's monastery. At that time Suriya, the sun deity, was seized by Rahu, Lord of Asuras. Thereupon calling to mind the Blessed One, Suriya, the Sun deity, recited this stanza: |
Lúc bấy giờ, Thiên tử Suriya bị Ràhu, vua A-tu-la bắt. Rồi Thiên tử Suriya tưởng niệm đến Thế Tôn, trong lúc ấy nói lên bài kệ này: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. "O Buddha, the Hero, thou art wholly free from all evil. My adoration to thee. I have fallen into distress. Be thou my refuge." |
i Namo te Buddha vīra’tthu – Vippamutto’si sabbadhi
Sambādhapaṭipanno’smi – Tassa me saraṇaṁ bhavā’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thereupon the Blessed One addressed a stanza to Rahu, Lord of Asuras, on behalf of Suriya thus: |
Atha kho Bhagavā Sūriyaṁ devaputtaṁ ārabbha Rāhuṁ asurindaṁ gāthāya ajjhabhāsi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ii. "O Rahu, Suriya has gone for refuge to the Tathagata, the Consummate One. Release Suriya. The Buddhas radiate compassion on the world (of beings). |
ii Tathāgataṁ Arahantaṁ – Suriyo saraṇaṁ gato
Rāhu Sūriyaṁ pamuñcassu – Buddhā lokānukampakā’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iii. "O Rahu, swallow not the dispeller of darkness, the shining one, the radiant and effulgent traveler through the sky. Rahu, release Suriya, my son." |
iii Yo andhakāre tamasī pabhaṁkaro – Verocano, maṇḍalī uggatejo
Mā Rāhu gilī caraṁ antalikkhe – Pajaṁ mama Rāhu, pamuñca Sūriyaṇ’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thereupon Rahu, Lord of Asuras, released Suriya, and immediately came to the presence of Vepacitta, Lord of Asuras, and stood beside him trembling with fear and with hair standing on end. Then Vepacitta addressed Rahu in this stanza: |
Atha kho Rāhu asurindo Sūriyaṁ devaputtaṁ muñcitvā taramānarūpo yena Vepacitti asurindo ten’upasaṅkami. Upasaṅkamitvā saṁviggo lomahaṭṭajāto ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitaṁ kho Rāhuṁ asurindaṁ Vepacitti asurindo gāthāya ajjhabhāsi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iv. "Rahu, why did you suddenly release Suriya? Why have you come trembling, and why are you standing here terrified?" |
iv Kinnu santaramāno’va – Rāhu, Sūriyaṁ pamuñcasi?
Saṁviggarūpo āgamma – Kinnu bhīto’va tiṭṭhasī’ti? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I have been spoken to by the Buddha in a stanza (requesting me release Suriya). If I had not released Suriya my head would have split into seven pieces. While yet I live, I should have had no happiness. (Therefore I released Suriya)." |
Sattadhā me phale muddhā – Jīvanto na sukhaṁ labhe
Buddhagāthābhigīto’mhi – No ce muñceyya Suriyan’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Note
|
Note
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. Banner Protection (Dhajagga Paritta [1])Thus have I heard: |
11. Kinh Dhajaggam: ĐẦU LÁ CỜ (Dhajagga Paritta [1])Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Savatthi at Jetavana at the monastery of Anathapindika. Then he addressed the monks saying, "O monks." — "Venerable Sir," said the monks by way of reply to the Blessed One. Thereupon he spoke as follows: |
Thế Tôn trú ở Sàvatthi, Jetavana, tại vườn ông Anàthapindika. Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "-- Này các Tỷ-kheo." "-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, I shall relate a former incident. There arose a battle between the Devas (gods) and Asuras. Then Sakka, the Lord of the devas, addressed the devas of the Tavatimsa heaven thus: |
-- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, một cuộc chiến dữ dội khởi lên giữa chư Thiên và các Asùra. Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi chư Thiên ở Tam thập tam thiên: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Happy ones, if the devas who have gone to the battle should experience fear or terror or suffer from hair standing on end, let them behold the crest of my own banner. If you do so, any fear, terror or hair standing on end arising in you will pass away. |
" -- Này thân hữu, khi các Ông lâm chiến, nếu sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên; lúc ấy, các Ông hãy nhìn nơi đầu ngọn cờ của ta. Khi các Ông nhìn lên đầu ngọn cờ của ta, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược sẽ tiêu diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'If you fail to look up to the crest of my banner, look at the crest of the banner of Pajapati, King of gods. If you do so, any fear, terror or hair standing on end arising in you will pass away. |
Nếu các Ông không ngó lên đầu ngọn cờ của ta, thời hãy ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Pajàpati. Khi các Ông ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Pajàpati, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên, cũng sẽ tiêu diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'If you fail to look up to the crest of Pajapati, King of the gods, look at the crest of the banner of Varuna, King of the gods. If you do so, any fear, terror or hair standing on end arising in you will pass away.' |
Nếu các Ông không ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Pajàpati, hãy ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Varuna. Khi các Ông ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Varuna, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên cũng sẽ tiêu diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, any fear, terror or hair standing on end arising in them who look at the crest of the banner of Sakka... The Lord of the gods, of Pajapati... of Varuna... of Isana, the King of the gods, any fear terror or hair standing on end, may pass away, or may not pass away. What is the reason for this? |
Nếu các Ông không ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Varuna, hãy ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Isàna. Khi các Ông ngó lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Isàna, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên, cũng sẽ tiêu diệt." |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Sakka, the Lord of gods, O monks, is not free from lust, not free from hate, not free from delusion, and is therefore liable to fear, terror, fright, and flight. I also say unto you O monks — if any fear, terror or hair standing on end should arise in you when you have gone to the forest or to the foot of a tree, or to an empty house (lonely place), then think only of me thus: |
9 Này các Tỷ-kheo, khi họ nhìn lên đầu ngọn cờ của Thiên chủ Sakka, hay khi họ nhìn lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Pajàpati, hay khi họ nhìn lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Varuna, hay khi họ nhìn lên đầu ngọn cờ của Thiên vương Isàna, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược được khởi lên, có thể sẽ biến diệt và sẽ không biến diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Such Indeed is the Blessed One, arahant (Consummate One), supremely enlightened, endowed with knowledge and virtue, welcome being, knower of worlds, the peerless trainer of persons, teacher of gods and men, the Buddha, the Blessed One.' Monks, if you think of me, any fear, terror, or standing of hair on end, that may arise in you, will pass away. |
Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì Thiên chủ Sakka chưa đoạn diệt tham, chưa đoạn diệt sân, chưa đoạn diệt si, còn nhát gan, hoảng hốt, hoảng sợ, hoảng chạy. Và này các Tỷ-kheo, Ta nói như sau: Này các Tỷ-kheo, khi các Ông đi vào rừng, đi đến gốc cây hay đi đến nhà trống, nếu run sợ, hoảng hốt, hay lông tóc dựng ngược có khởi lên, trong khi ấy hãy niệm nhớ đến Ta: "Ngài là Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn". Này các Tỷ-kheo, khi các Ông niệm nhớ đến Ta, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên, sẽ được tiêu diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"If you fail to think of me, then think of the Dhamma (the Doctrine) thus: 'Well expounded is the Dhamma by the Blessed One, a Dhamma to be realized by oneself and gives immediate results, a Dhamma which invites investigation and leads up to Nibbana, a Dhamma to be understood by the wise each for himself.' Monks, if you think of the Dhamma, any fear, terror or hair standing on end, that may arise in you, will pass away. |
Nếu các Ông không niệm nhớ đến Ta, hãy niệm nhớ đến Pháp: "Ðây là Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, do người trí tự mình giác hiểu. Này các Tỷ-kheo, khi các Ông niệm nhớ đến Pháp, thời sợ hãi, hoảng hốt hay lông tóc dựng ngược có khởi lên sẽ tiêu diệt. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"If you fail to think of the Dhamma, then think of the Sangha (the Order) thus: 'Of good conduct is the Order of Disciples of the Blessed One, of upright conduct is the Order of Disciples of the Blessed One, of wise conduct is the Order of Disciples of the Blessed One, of dutiful conduct is the Order of Disciples of the Blessed One. This Order of Disciples of the Blessed One — namely those four pairs of persons,[2] the eight kinds of individuals[3] — is worthy of offerings, is worthy of hospitality, is worthy of gifts, is worthy of reverential salutations, is an incomparable field of merit for the world.' Monks, if you think of the Sangha, any fear, terror or hair standing on end, that may arise in you, will pass away. What is the reason for this? The Tathagata, O monks, who is arahant, supremely enlightened, is free from lust, free from hate, is free from delusion, and is not liable to fear, terror, fright or flight." |
Nếu các Ông không niệm nhớ đến Pháp, hãy niệm nhớ đến chúng Tăng: "Chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Thiện hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Trực hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Chánh hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Như pháp hạnh, tức là bốn đôi, tám chúng. Chúng Tăng đệ tử này của Thế Tôn đáng được cúng dường, đáng được hiến dâng, đáng được bố thí, đáng được chấp tay, là vô thượng phước điền ở trên đời." Này các Tỷ-kheo, khi các Ông niệm nhớ đến chúng Tăng, thời sợ hãi, hoảng hốt, hay lông tóc dựng ngược có khởi lên sẽ tiêu diệt. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, Như Lai, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri đã ly tham, ly sân, ly si, không nhát gan, không hoảng hốt, không hoảng sợ, không hoảng chạy. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
So said the Blessed One. Having thus spoken, the teacher, the "Welcome Being" (Sugata), further said: |
Thế Tôn nói như vậy, Thiện Thệ nói vậy xong, bậc Ðạo Sư nói tiếp: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. Whether in forest or at foot of tree,
Or in some secluded spot, O monks, Do call to mind that Buddha Supreme; Then will there be no fear to you at all. ii. If you think not of the Buddha, O monks, That Lord of the world and Chief of men, Then do think, O monks, of that Dhamma; So well preached and leading to Nibbana. iii. If you think not of the Dhamma, O monks Well preached and leading to Nibbana; Then do think, O monks, of that Sangha, That wonderful field of merit to all. iv. To those recalling the Buddha supreme, To those recalling the Dhamma sublime, And to those recalling the Sangha, No fear, no terror will make them quiver. |
Này các vị Tỷ-kheo,
Trong rừng hay gốc cây, Hay tại căn nhà trống, Hãy niệm bậc Chánh Giác. Các Ông có sợ hãi, Sợ hãi sẽ tiêu diệt. Nếu không tư niệm Phật, Tối thượng chủ ở đời, Và cũng là Ngưu vương, Trong thế giới loài Người, Vậy hãy tư niệm Pháp, Hướng thượng, khéo tuyên thuyết. Nếu không tư niệm Pháp, Hướng thượng, khéo tuyên thuyết, Vậy hãy tư niệm Tăng, Là phước điền vô thượng. Vậy này các Tỷ-kheo, Như vậy tư niệm Phật, Tư niệm Pháp và Tăng, Sợ hãi hay hoảng hốt, Hay lông tóc dựng ngược, Không bao giờ khởi lên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. Factors of Enlightenment (Maha Kassapa Thera Bojjhanga [1])Thus have I heard: |
12. Những Yếu Tố Giác Ngộ (Maha Kassapa Thera Bojjhanga [1])Tôi nghe như vầy |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Rajagaha, in the bamboo grove, in the Squirrels' feeding ground. At that time the Venerable Maha Kassapa who was living in the Pipphali Cave, was afflicted with a disease, was suffering therefrom, and was gravely ill. |
Evaṁ me sutaṁ. Ekaṁ samayaṁ Bhagavā Rājagahe viharati veḷuvane Kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena āyasmā Mahākassapo Pipphaliguhāyaṁ viharati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then the Blessed One arising from his solitude at eventide visited the Venerable Maha Kassapa and sat down on a seat made ready (for him). Thus seated the Blessed One spoke to the Venerable Maha Kassapa: |
Atha kho Bhagavā sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā Mahākassapo tenupasaṅkami. Upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho Bhagavā āyasmantaṁ Mahākassapaṁ etadavoca.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Well Kassapa, how is it with you? Are you bearing up, are you enduring (your suffering)? Do your pains decrease or increase? Are there signs of your pains decreasing and not of increasing?" |
Kacci te Kassapa khamanīyaṁ? Kacci yāpanīyaṁ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti no abhikkamanti? Paṭikkamosānaṁ paññāyati no abhikkamo? ’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"No, Ven. Sir, I am not bearing up, I am not enduring, the pain is very great. There is a sign not of pains decreasing but of their increasing." |
Na me Bhante khamanīyaṁ. Na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti. Abhikkamosānaṁ paññāyati no paṭikkamo’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Kassapa, these seven factors of enlightenment are well expounded by me and are cultivated and fully developed by me. They conduce to perfect understanding, to full realization (of the four Noble Truths) and to Nibbana. What are the seven? |
Satti’me Kassapa bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattan’ti. Katame satta?
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. "Mindfulness, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
i-Sati sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ii. "Investigation of the Dhamma, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
ii-Dhammavicaya sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iii. "Persevering effort, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
iii-Viriya sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sabodhāya nibbāṇāya saṁvattati.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iv. "Rapture, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
iv - Pīti sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
v. "Calm, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
v - Passaddhi sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vi. "Concentration, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
vi - Samādhi sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vii. "Equanimity, the factor of enlightenment, Kassapa, is well expounded by me, and is cultivated and fully developed by me. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
vii - Upekkhā sambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattati.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"These seven factors of enlightenment, Kassapa, are well expounded by me and are cultivated and fully developed by me. They conduce to perfect understanding, to full realization and to Nibbana." |
Ime kho kassapa, satta bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbāṇāya saṁvattantī’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Most assuredly, O Blessed One, they are factor of enlightenment. Most assuredly, O Welcome Being (Sugata), they are factors of enlightenment." |
- Taggha Bhagava, bojjhaṅgā. Taggha Sugata, bojjhaṅgā’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thus said the Buddha, and the Venerable Maha Kassapa glad at heart approved the utterances of the Buddha. Thereupon the Venerable Kassapa recovered from that affliction, and that affliction, of the Venerable Kassapa disappeared. |
Idama’voca Bhagavā. Attamano āyasmā Mahākassapo Bhagavato bhāsitaṁ abhinandi. Uṭṭhāhicā’yasmā Mahākassapo tamhā ābādhā. Tathā pahīnocā’yasmato Mahākassapassa so ābādho ahosī’ti.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Note
|
Note
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. Factors of Enlightenment (Maha Moggallana Thera Bojjhanga [1])Thus have I heard: |
13. Những Yếu Tố Giác Ngộ (Maha Moggallana Thera Bojjhanga [1])Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Rajagaha in the bamboo grove, in the squirrels' feeding ground. At that time the Venerable Maha Moggallana who was living on the Gijjhakuta Hill (Vultures' Peak) was afflicted with a disease, was suffering therefrom, and was gravely ill. Then the Blessed One arising from his solitude at eventide visited the Venerable Maha Moggallana and sat down on a seat made ready for him. (Exactly the same as in previous discourse changing "Maha Kassapa" into "Maha Moggallana.") |
Vào một dịp nọ, Đức Thế Tôn đang sống gần Rajagaha trong khu rừng tre, nơi kiếm ăn của những con sóc. Vào thời điểm đó, Đại đức Maha Moggallana đang sống trên Đồi Gijjhakuta (Đỉnh Kền kền) bị mắc bệnh, đang bị bệnh nặng. Sau đó, Đức Thế Tôn phát xuất từ sự cô độc của mình trong buổi đến thăm Đại đức Maha Moggallana và ngồi xuống một chỗ ngồi đã được chuẩn bị sẵn cho ngài. (Hoàn toàn giống như trong bài kinh trước, đổi từ "Maha Kassapa" thành "Maha Moggallana.") |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Note
|
Note
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14. Factors of Enlightenment (Maha Cunda Thera Bojjhanga[1])Thus have I heard: |
14. Những Yếu Tố Giác Ngộ (Maha Cunda Thera Bojjhanga[1])Evam me sutam, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Rajagaha in the bamboo grove in the squirrels' feeding ground. At that time, he was afflicted with a disease, was suffering therefrom, and was gravely ill. |
ekam samayam Bhagavā Rājagahe viharati Veluvane Kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena Bhagavā ābādhiko hoti dukkhito bālhagilāno. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then the Venerable Maha Cunda[2] 'arising from his solitude at eventide'[3] approached the Blessed One, saluted him, and sat down beside him. |
Atha kho āyasmā Mahācundo sāyanhasamayam, patisallānā vutthito yena Bhagavā ten’upasankami, upasankamitvā Bhagavantam abhivādetvā, ekamantam nisīdi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
To the Venerable Maha Cunda thus seated, the Blessed One said: |
Ekamantam nisinnam kho āyasmantam Mahācundam Bhagavā etadavoca. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"O Cunda, let the factors of enlightenment occur to your mind." |
Patibhantu tam Cunda bhojjhangā’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"These seven factors of enlightenment, bhante (Ven. Sir), are well expounded and are cultivated and fully developed by the Blessed One. They conduce to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. What are the seven? |
Sattime bhante bhojjhangā Bhagavatā sammadakkhātā, bhāvitā, bahulīkatā abhiññāya, sambodhāya nibbānāya samvattanti.Katame satta? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. "Mindfulness, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One, and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
1. Sati-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ii. "Investigation of the Dhamma, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
2. Dhamma-vicaya-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iii. "Persevering effort, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
3. Viriya-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iv. "Rapture, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
4. Pīti-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
v. "Calm, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
5. Passaddhi-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vi. "Concentration, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
6. Samādhi-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vii. "Equanimity, the factor of enlightenment, bhante, is well expounded by the Blessed One, and is cultivated and fully developed by the Blessed One. It conduces to perfect understanding, to full realization and to Nibbana. |
7. Upekkhā-sambojjhango kho, bhante Bhagavatā sammadakkhāto, bhāvito, bahulīkato abhiññāya sambodhāya, nibbānāya, samvattati. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
These seven factors of enlightenment, bhante, are well expounded and cultivated and fully developed by the Blessed One. They conduce to perfect understanding, to full realization and to Nibbana." |
Ime kho, bhante, satta bojjhangā Bhagavatā sammadakkhātā, bhāvitā, bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya samvattanti’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Most assuredly Cunda, they are factors of enlightenment. Most assuredly, Cunda, they are factors of enlightenment." |
Taggha, Cunda bojjhangā, taggha, Cunda bojjhangā’ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thus said the Venerable Maha Cunda, and the Master approved of it. Then the Blessed One recovered from his affliction, and thus disappeared his affliction. |
Idamavo cāyasmā Mahācundo Samanuñño Satthā ahosi. Vutthāhi ca Bhagavā tamhā ābādhā tathā pahīno ca Bhagavato so ābādho ahosī ti. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15. Discourse to Girimananda Thera (Girimananda Sutta[1])Thus have I heard: |
15. Kinh Girimananda Thera (Girimananda Sutta[1])Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Savatthi at Jetavana at the monastery of Anathapindika. Now at that time, the Venerable Girimananda was afflicted with a disease, was suffering therefrom, and was gravely ill. Thereupon the Venerable Ananda approached the Buddha and having saluted him sat beside him. So seated the Venerable Ananda said this to the Blessed One: |
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn của ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, Tôn giả Girimànanda bị bịnh, khổ đau, bị trọng bịnh. Rồi Tôn giả Ànanda đi đến Thế Tôn ; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ànanda bạch Thế Tôn : |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Bhante (Venerable Sir,) the Venerable Girimananda is afflicted with disease, is suffering therefrom, and is gravely ill. It were well, bhante, if the Blessed One would visit the Venerable Girimananda out of compassion for him." (Thereupon the Buddha said): |
-" Tôn giả Girimànanda, bạch Thế Tôn, bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh. Lành thay, nếu Thế Tôn đi đến Tôn giả Girimànanda, vì lòng từ mẫn." |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Should you, Ananda, visit the monk Girimananda and recite to him the ten contemplations, then that monk Girimananda having heard them, will be immediately cured of his disease. |
- Này Ànanda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng, thời sự kiện này có thể xảy ra : Tỷ-kheo Girimànanda sau khi được nghe mười tưởng bệnh của vị ấy có thể được thuyên giảm ngay lập tức ! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What are the ten?
Contemplation of impermanence.
Contemplation of anatta (absence of a permanent self or soul). Contemplation of foulness (asubha). Contemplation of disadvantage (danger). Contemplation of abandonment. Contemplation of detachment. Contemplation of cessation. Contemplation of distaste for the whole world. Contemplation of impermanence of all component things. Mindfulness of in-breathing and out-breathing. |
"Thế nào là mười ?
Tưởng vô thường,
Tưởng vô ngã, Tưởng bất tịnh, Tưởng nguy hại, Tưởng đoạn tận Tưởng từ bỏ, Tưởng đoạn diệt, Tưởng nhàm chán đối với tất cả thế giới, Tưởng vô thường trong tất cả hành, Tương niệm hơi thở vô hơi thở ra. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. "And what, Ananda, is contemplation of impermanence? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest or to the foot of a tree or to an empty house (lonely place) contemplates thus: 'Matter (visible objects) is impermanent; feeling or sensation is impermanent; perception is impermanent; formations are impermanent; consciousness is impermanent. Thus he dwells contemplating impermanence in these five aggregates.' This, Ananda, is called contemplation of impermanence. |
i. Và này Ànanda, thế nào là tưởng vô thường ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến ngôi rừng, hay đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Sắc là vô thường, thọ là vô thường, hành là vô thường, thức là vô thường." Như vậy vị ấy trú, tùy quán vô thường, trong năm thú uẩn này. Này Ànanda, đây gọi là tưởng vô thường. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ii. "And what Ananda is contemplation of anatta? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest or to the foot of a tree or to a lonely place contemplates thus: 'The eye is not the self; visible objects are not the self; the ear is not the self; sounds are not the self; the nose is not the self; smells are not the self; the tongue is not the self; tastes are not the self; the body is not the self; bodily contacts (tangible objects) are not the self; the mind is not the self; mental objects are not the self.' Thus he dwells contemplating not self in these internal and external bases. This, Ananda, is called contemplation of anatta. |
ii. Và này Ànanda, thế nào là tưởng vô ngã ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã ; tai là vô ngã, các tiếng à vô ngã ; mũi là vô ngã, các hương là vô ngã ; lưỡi là vô ngã, các vị là vô ngã ; thân là vô ngã, xúc là vô ngã ; ý là vô ngã, các pháp là vô ngã." Này Ànanda, đây gọi là tưởng vô ngã. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iii. "And what, Ananda, is contemplation of foulness? Herein, Ananda, a monk contemplates this body upwards from the soles of the feet, downwards from the top of the hair, enclosed in skin, as being full of many impurities. In this body there are head-hairs, body-hairs, nails, teeth, skin, flesh, sinews, bones, marrow, kidneys, heart, liver, pleura, spleen, lungs, intestines, intestinal tract, stomach, feces, bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat, tears, grease, saliva, nasal mucous, synovium (oil lubricating the joints), and urine. Thus he dwells contemplating foulness in this body. This, Ananda, is called contemplation of foulness. |
iii. Và này, thế nào là tưởng bất tịnh ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo quán sát thân này từ bàn chân trở lên, từ đỉnh tóc trở xuống, được da bao bọc, đầy những vật bất tịnh sai biệt như : "Trong thân này có tóc, lông, móng, răng, da, thịt, dây gân, xương, tủy, thận, quả tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng, phân, mật, đàm (niêm dịch), mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, nước ở khớp xương, nước mũi, nước ở khớp xương, nước tiểu". Như vậy, vị ấy trú quán bất tịnh trong thân này. Này Ànanda, đây gọi là tưởng bất tịnh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iv. "What, Ananda, is contemplation of disadvantage (danger)? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest, or to the foot of a tree, or to a lonely place, contemplates thus: 'Many are the sufferings, many are the disadvantages (dangers) of this body since diverse diseases are engendered in this body, such as the following: Eye-disease, ear-disease, nose-disease, tongue-disease, body-disease, headache, mumps, mouth-disease, tooth-ache, cough, asthma, catarrh, heart-burn, fever, stomach ailment, fainting, dysentry, swelling, gripes, leprosy, boils, scrofula, consumption, epilepsy, ringworm, itch, eruption, tetter, pustule, plethora, diabetes, piles, cancer, fistula, and diseases originating from bile, from phlegm, from wind, from conflict of the humors, from changes of weather, from adverse condition (faulty deportment), from devices (practiced by others), from kamma-vipaka (results of kamma); and cold, heat, hunger, thirst, excrement, and urine.' Thus he dwells contemplating disadvantage (danger) in this body. This Ananda, is called contemplation of disadvantage (danger). |
iv. Và này Ànanda, thế nào là nguy hại ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Nhiều khổ là thân này, nhiều dự nguy hại. Như vậy trong thân này, nhiều lợi bệnh khởi lên. Ví như bệnh đau mắt, bệnh đau về tai, bệnh đau mũi, bệnh đau lưỡi, bệnh đau thân, bệnh đau đầu, bệnh đau vành tai, bệnh đau miệng, bệnh đau răng, bệnh ho, bệnh suyễn, bệnh sổ mũi, bệnh sốt, bệnh già yếu, bệnh đau yếu, bệnh đau bụng, bất tỉnh, kiết lỵ, bệnh đau bụng quặn, bệnh thổ tả, bệnh hủi, bệnh ung nhọt, bệnh ghẻ lở, bệnh ho lao, bệnh trúng gió, bệnh da, bệnh ngứa, bệnh da đóng vảy, bệnh hắc lào lang ben, bệnh ghẻ, bệnh huyết đảm (mật trong máu), bệnh đái đường, bệnh trĩ, bệnh mụt nhọt, bệnh ung thư ung loét, các bệnh khởi lên từ gió ; bệnh do hòa hợp các thể dịch sinh ra ; các bệnh do nghiệp thuần thục, lạnh, nóng, đói khát, đại tiện, tiểu tiện". Như vậy, vị ấy sống, quán sự nguy hại trong thân này. Này Ananda, đây gọi là các tưởng nguy hại. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
v. "And what, Ananda, is contemplation of abandonment? Herein, Ananda, a monk does not tolerate a thought of sensual desire that has arisen in him, dispels it, makes an end of it, and annihilates it. He does not tolerate a thought of ill-will that has arisen in him, but abandons, dispels it, makes an end of it, and annihilates it. He does not tolerate a thought of cruelty that has arisen in him but abandons it, dispels it, makes an end of it, and annihilates it. He does not tolerate evil, unprofitable states that arise in him from time to time, but abandons them, dispels them, makes an end of them, and annihilates them. This, Ananda, is called contemplation of abandonment. |
v. Và này Ànanda, thế nào là tưởng đoạn tận ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo, không có chấp nhận dục tầm đã sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng ; không có chấp nhận sân tầm đã sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng ; không có chấp nhận hại tầm đã sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng; không có chấp nhận các ác bất thiện pháp tiếp tục khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng. Này Ànanda, đây được gọi tưởng đoạn tận. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vi. "And what, Ananda, is contemplation of detachment? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest, or to the foot of a tree, or to a lonely place, contemplates thus: 'This is peaceful, this is sublime, namely, the stilling of all conditioned things, the giving up of all substratum of becoming, the extinction of craving, detachment, Nibbana.' This, Ananda, is called contemplation of detachment. |
vi. Và này Ànanda, thế nào là từ bỏ ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, duy xét như sau : "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vii. "And what, Ananda, is contemplation of cessation? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest, or to the foot of a tree, or to a lonely place, contemplates thus: 'This is peaceful, this is sublime, namely, the stilling of all component things, the extinction of craving, cessation, Nibbana.' This, Ananda, is called contemplation of cessation. |
vii. Và này Ànanda, thế nào là tưởng đoạn diệt ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, suy xét như sau : "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
viii. "And what, Ananda, is contemplation of distaste for the whole world? Herein, Ananda, (a monk) by abandoning any concern and clinging to this world, by abandoning mental prejudices, wrong beliefs, and latent tendencies concerning this world, by not grasping them, but by giving them up, becomes detached. This, Ananda, Is called contemplation of distaste for the whole world. |
viii. Và này Ànanda, thế nào là tưởng không ưa thích trong tất cả thế giới ? Ở đây, này Ànanda, phàm ở đời có những chấp thủ phương tiện, tâm quyết định, thiên kiến, tùy miên nào, Tỷ-kheo từ bỏ chúng, không ưa thích, không chấp thủ. Này Ànanda, đây gọi là tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế gian. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ix. "And what, Ananda, is contemplation of impermanence of all component things? Herein, Ananda, a monk is wearied, humiliated, and disgusted with all conditioned things. This, Ananda, is called contemplation of impermanence of all component things. |
ix. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng vô thường trong tất cả hành ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo bực phiền, xấu hổ, nhàm chán đối với tất cả hành. Này Ànanda, đây gọi là vô thường trong tất cả hành. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
x. "And what, Ananda, is mindfulness of in-breathing and out-breathing? Herein, Ananda, a monk having gone to the forest, or to the foot of a tree, or to a lonely place, sits down, having folded his legs crosswise, keeping the body erect, and his mindfulness alive, mindful he breathes in, mindful he breathes out. |
x. Và này Ananda, thế nào là tưởng niệm hơi thở vào, hơi thở ra ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, để niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô ; chánh niệm, vị ấy thở ra. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When he is breathing in a long breath, he knows: 'I am breathing in a long breath'; when he is breathing out a long breath, he knows: 'I am breathing out a long breath'; when he is breathing in a short breath, he knows: 'I am breathing in a short breath'; when he is breathing out a short breath, he knows: 'I am breathing out a short breath.' 'Conscious of the entire process[2] I shall breathe in,' thus he trains himself. 'Conscious of the entire process I shall breathe out,' thus he trains himself. |
Thở vô dài, vị ấy rõ biết : "Tôi thở vô dài". Thở ra dài, vị ấy rõ biết : "Tôi thở vô ngắn" ; hay thở ra ngắn, vị ấy rõ biết : "Tôi thở ra ngắn". "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Calming the entire process, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'calming the entire process I shall breathe out,' thus he trains himself. |
Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Experiencing rapture, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'experiencing rapture, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
"Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô, vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Experiencing bliss, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'experiencing bliss, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Experiencing the mental formations (feeling and perception), I shall breathe in,' thus he trains himself; 'experiencing the mental formations, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
'Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô,' vị ấy tập; 'cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra,' vị ấy tập. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Calming the mental formations, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'calming the mental formations, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Experiencing the mind (according to the fourfold absorptions, or jhanas), I shall breathe in,' thus he trains himself; 'experiencing the mind, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
"Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Exceedingly gladdening the mind (by samatha, calming, as well as by vipassana, insight), I shall breathe in,' thus he trains himself; 'exceedingly gladdening the mind, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô, vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Concentrating the mind (on the breath), I shall breathe in,' thus he trains himself; concentrating the mind I shall breathe out,' thus he trains himself. |
"Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, Tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Liberating the mind (from the nivaranas, or hindrances), I shall breathe in,' thus he trains himself, 'liberating the mind I shall breathe out,' thus he trains himself; 'contemplating impermanence (in body, feelings, perceptions, volitional formations, consciousness), I shall breathe in,' thus he trains himself; 'contemplating impermanence, I shall breathe out,' thus he trains himself; 'contemplating detachment, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'contemplating detachment, I shall breathe out,' thus he trains himself; 'contemplating cessation, I shall breathe in,' thus he trains himself, 'contemplating cessation, I shall breathe out,' thus he trains himself; 'contemplating abandonment, I shall breathe in,' thus he trains himself; 'contemplating abandonment, I shall breathe out,' thus he trains himself. |
Giải phóng tâm (khỏi nivaranas, hay các triền cái), tôi sẽ thở vô, 'vị ấy tập,' giải phóng tâm trí tôi sẽ thở ra, 'vị ấy tập; 'Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán đoạn tiệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn tiệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This, Ananda, is called mindfulness of in-breathing and out-breathing. If, Ananda, you visit the monk Girimananda and recite to him these ten contemplations, then that monk, Girimananda, having heard them, will be immediately cured of his affliction." |
Này Ànanda, đó là niệm hơi thở vô, hơi thở ra.Này Ànanda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng này, sự kiện này có xảy ra : Tỷ-kheo Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thereupon the Venerable Ananda, having learned these ten contemplations from the Blessed One, visited the Venerable Girimananda, and recited to him the ten contemplations. When the Venerable Girimananda had heard them, his affliction was immediately cured. He recovered from that affliction, and thus disappeared the affliction of the Venerable Girimananda. |
Rồi Tôn giả Ànanda, sau khi học thuộc từ Thế Tôn mười tưởng này, đi đến Tôn giả Girimànanda, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Girimànanda mười tưởng này. Và Tôn giả Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức. Tôn giả Girimànanda, được thoát khỏi bệnh ấy. Được đoạn tận như vậy là chứng bệnh ấy của Tôn giả Girimànanda. Notes 1. Lit., fading. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16. The Discourse at Isigili (Isigili Sutta[1])Thus have I heard: |
16. Kinh Thôn Tiên (Isigili Sutta[1])Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living on Isigili mountain near Rajagaha. Then he addressed the monks saying, "O monks." "Bhante (Venerable Sir)," replied those monks in assent to the Blessed One. Thereupon he said this: |
Một thời Thế Tôn trú tại Rajagaha (Vương Xá), trên núi Isigili. Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo : "Này các Tỷ-kheo" – "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau : |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Do you, monks, see this Vebhara mountain?" "Yes, bhante." |
– Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhara (Phụ Trọng) này không ?. – Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There was another name, monks, for this Vebhara mountain, another designation. Do you, monks, see this Pandava mountain?" "Yes, bhante." |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhara này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Pandava (Bạch Thiện) này không ? – Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There was another name, monks, for this Pandava mountain, another designation. Do you, monks, see this Vepulla mountain?" "Yes, bhante." |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Pandava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không ? – Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There was another name, monks, for this Vepulla mountain, another designation. Do you, monks, see this Gijjhakuta mountain?" "Yes, bhante." |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuta (Linh Thứu) này không ? – Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There was another name, monks, for this Gijjhakuta mountain, another designation. Do you, monks, see this Isigili mountain?" "Yes, bhante." |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakuta này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili này không ? – Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This has been the very name, monks, the very designation for this Isigili mountain. In the past, monks, five hundred paccekabuddhas[2] lived for a long time on this Isigili mountain. As they were entering the mountain they were visible, but once they have entered, they were invisible. People seeing this remarked: 'This mountain swallows these seers (isigilati)'; hence the name Isigili came into being. |
Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Độc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này (nhưng) khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau : "Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime Isi gilatiti) nên được danh xưng là Isigili. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I will tell you, monks, the names of the paccekabuddhas. I will reveal, monks, the names of the paccekabuddhas. Listen, pay close attention, I will speak." "Yes, bhante," replied the monks. |
Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Độc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Độc Giác Phật. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói . – Thưa vâng, bạch Thế Tôn: – Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
The blessed One said: "Arittha,[3] monks, was a paccekabuddha who lived for a long time on this Isigili mountain, Uparittha... Tagarasikhi... Yasassi... Sudassana... Piyadassi... Gandhara... Pindola... Upasabha... Nitha... Tatha... Sutava... Bhavitatta, monks, was a paccekabuddha who lived for a long time on this Isigili mountain. |
Thế Tôn nói như sau : – Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Uparittha (Bà-lợi-sá) này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này -Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Gandhara, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Nitha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Sutava, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. -Bhavitatta, này các Tỷ-kheo là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
i. "The names of those supreme beings[4] who are free from sorrow and desire, who have overcome their passions,[5] and have individually attained enlightenment, noble among men. I make known. Listen to me: |
i. Chư hữu tình tinh hoa, Không khổ, không tham ái, Riêng tự mình chứng đắc, Chánh Đẳng Giác (vô thượng) Chư vị thượng thắng nhân, Vượt ngoài mũi tên bắn, Hãy lóng tai nghe kỹ, Ta sẽ xướng danh hiệu: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ii. "Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi, Sudassana, Piyadassi the enlightened.[6] |
ii. Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi Sudassan, Phật Piyadassi Gandhara, Pindola, Upasabha, Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iii. "Sumbha, Subha, Methula, Atthama, and then Megha, Anigha, Sudatha are paccekabuddhas whose desire for becoming (re-living) is destroyed. |
iii. Sumbha, Subha, Methula, Atthama, Athassumegha, Anigha, Sudatha Chư vị Độc Giác Phật, Đoạn trừ nguồn tái sanh. Hingu và Hinga Chư vị Đại Uy lực, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
iv. "The two sages Jali[7] and Atthaka, then Kosala, the enlightened one, then Subahu, |
iv. Hai ẩn sĩ Jali Rồi đến Atthaka, Đức Phật Kosala, Tiếp đến Subahu. Ngài Upanemi, cả Ngài Nemi này, Ngài Santacitta, các Ngài bậc Chân thực, Sống như chân, ly trần, Cũng là bậc Hiền triết. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
v. "Kala, Upakala, Vijita and Jita, Anga and Panga and Gutijjita. Passi removed defilements, the root of suffering. |
v. Kala, Upakala, Vijita, Jita Anga, Panga và Gutijjita Passi bỏ chấp thủ Căn rễ của khổ đau. Aparajita, đánh bại ma quân lực, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vi. "Sattha, Pavatta, Sarabhanga, Lomahamsa, Uccangamaya, Asita, Anasava. |
vi. Satthà, Pavatta, Sarabhanga, Lomahansa, Uccangamaya, Asita, Anasava, Manomaya đoạn trừ được nạn, Và Bandhuma, Tadadhimutta vô cấu uế, Và Ketuma. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
vii. "Ketumbaraga and Matanga, Ariya. Then Accuta and Accutagamabyamaka. |
vii. Ketumbaraga và Matanga Ariya, Accuta, Accutagama, Byamaka, Sumangala, Dabbila, Supatitthita Asayha, Khemabhirata và Sorata, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
viii. "Durannaya, Sangha, and Uccaya, and then the sage Sayha of sublime energy. |
viii. Durannaya, Sangha, rồi đến Uccaya, Rồi đến ẩn sĩ Sayha, Với can đảm phi thường Ananda, Nanda, Upananda, Tất cả là mười hai. Bharadvaja thọ trì thân cuối cùng, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ix. "Bodhi, Mahanama, and then Uttara; Kesi, Sikhi, Sundara, and Bharadvaja. |
ix. Bodhi, Mahanama, kể cả Bharadvaja Thượng thắng, có chóp tóc và đẹp trai, Tissa, Upatissa, Upasidari Đã đoạn hữu kiết sữ, Và Sidari, đã đoạn trừ tham ái. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
x. "Mangala was the lust-free paccekabuddha, Usabha who cut away the ensnaring root of suffering. |
x. Đức Phật tên Mangala, Với tham được đoạn trừ, Usabha đã cắt lưới khổ căn. Upanita, vị chứng an tịnh đạo, Uposatha, Sundara, Saccanama, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
xi. "Jeta, Jayanta, Paduma, and Uppala; Padumuttara, Rakkhita, and Pabbata. |
xi. Jeta, Jayanta, Paduma, Uppala và Padumuttara, Rakkhita và Pabbata, Manatthaddha, Sobhita, Vitaraga, Và Đức Phật Kanha Với tâm được giải thoát. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
xii. "These and others are paccekabuddhas of great power whose desires for becoming (re-living) are destroyed. |
xii. Những vị này, vị khác Là những bậc Độc Giác, Những bậc Đại Uy Lực, Đã đoạn nguồn tái sanh. Hãy đảnh lễ chư vị, Đại Ẩn sĩ vô lượng, Đã thắng mọi chiến trận, Đã đạt bát Niết-bàn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
17. Setting In Motion the Wheel of Truth (Dhammacakkappavattana Sutta [1])The First Sermon of the Buddha |
17. Kinh Chuyển pháp luân (Dhammacakkappavattana Sutta [1])Bài Thuyết Pháp Đầu Tiên của Đức Phật |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
For seven weeks immediately following the enlightenment, the Buddha spent his time in lonely retreat. At the close of this period he decided to proclaim the doctrine (dhamma), he had realized, to those five ascetics who were once struggling with him for enlightenment. Knowing that they were living at Isipatana (modern Sarnath), still steeped in the unmeaning rigours of extreme asceticism, the master left Gaya, where he attained enlightenment, for distant Varanasi, India's holy city. There at the Deer Park he rejoined them. |
Trong bảy tuần ngay sau khi thành đạo, Đức Phật đã ngồi thiền định sưốt thời gian. Vào tuần thứ bảy, Ngài quyết định công bố giáo pháp (dhamma), Ngài đã nhận ra, cho năm nhà khổ hạnh năm vị Đạo Sĩ, anh em Kondanna (Kiều Trần Như), những người đã từng tu tập với Ngài để đạt được giác ngộ. Biết rằng họ đang sống tại Isipatana (Sarnath hiện đại), vẫn còn chìm trong sự khắc nghiệt không thể cứu vãn của thuyết khổ hạnh cực đoan, đạo sư rời Gaya, nơi Ngài đã đạt được giác ngộ, đến Varanasi, thành phố linh thiêng của Ấn Độ xa xôi. Ở đó tại vườn Lộc Uyển (Deer Park), Ngài đã nhập với họ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thus have I heard: |
Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living in the Deer Park at Isipatana (the Resort of Seers) near Varanasi (Benares). Then he addressed the group of five monks (bhikkhus): |
Một thời Thế Tôn trú ở Bàrànasi, tại Isipatana, chỗ Vườn Nai. Tại đấy, Thế Tôn bảo chúng năm Tỷ-kheo: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, these two extremes ought not to be practiced by one who has gone forth from the household life. (What are the two?) There is addiction to indulgence of sense-pleasures, which is low, coarse, the way of ordinary people, unworthy, and unprofitable; and there is addiction to self-mortification, which is painful, unworthy, and unprofitable. |
Có hai cực đoan này, này các Tỷ-kheo, một người xuất gia không nên thực hành theo. Thế nào là hai? Một là đắm say trong các dục (kàmesu), hạ liệt, đê tiện, phàm phu, không xứng bậc Thánh, không liên hệ đến mục đích. Hai là tự hành khổ mình, khổ đau, không xứng bậc Thánh, không liên hệ đến mục đích. Tránh xa hai cực đoan này, này các Tỷ-kheo, là con đường Trung đạo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Avoiding both these extremes, the Tathagata (The Perfect One)[2] has realized the Middle Path; it gives vision, gives knowledge, and leads to calm, to insight, to enlightenment and to Nibbana. And what is that Middle Path realized by the Tathagata...? It is the Noble Eightfold path, and nothing else, namely: right understanding, right thought, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness and right concentration. This is the Middle Path realized by the Tathagata which gives vision, which gives knowledge, and leads to calm, to insight, to enlightenment, and to Nibbana. |
Và thế nào là con đường Trung đạo, này các Tỷ-kheo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn? Chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là: chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Đây là con đường trung đạo, này các Tỷ-kheo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The Noble Truth of Suffering (dukkha), monks, is this: Birth is suffering, aging is suffering, sickness is suffering, death is suffering, association with the unpleasant is suffering, dissociation from the pleasant is suffering, not to receive what one desires is suffering — in brief the five aggregates subject to grasping are suffering. |
Đây là Thánh đế về Khổ, này các Tỷ-kheo. Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu, bi, khổ, ưu, não là khổ, oán gặp nhau là khổ, ái biệt ly là khổ, cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The Noble Truth of the Origin (cause) of Suffering is this: It is this craving (thirst) which produces re-becoming (rebirth) accompanied by passionate greed, and finding fresh delight now here, and now there, namely craving for sense pleasure, craving for existence and craving for non-existence (self-annihilation). |
Đây là Thánh đế về Khổ tập, này các Tỷ-kheo, chính là ái này đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia. Tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The Noble Truth of the Cessation of Suffering is this: It is the complete cessation of that very craving, giving it up, relinquishing it, liberating oneself from it, and detaching oneself from it. |
Đây là Thánh đế về Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, chính là ly tham, đoạn diệt, không có dư tàn khát ái ấy, sự quăng bỏ, từ bỏ, giải thoát, không có chấp trước. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The Noble Truth of the Path Leading to the Cessation of Suffering is this: It is the Noble Eightfold Path, and nothing else, namely: right understanding, right thought, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness and right concentration.[3] |
Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'This is the Noble Truth of Suffering': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This suffering, as a noble truth, should be fully realized': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This suffering, as a noble truth has been fully realized': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. |
Đây là Thánh đế về Khổ, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ đã được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'This is the Noble Truth of the Origin (cause) of Suffering': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Origin of Suffering as a noble truth should be eradicated': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Origin of suffering as a noble truth has been eradicated': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. |
Đây là Thánh đế về Khổ tập, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ tập cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ tập đã được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'This is the Noble Truth of the Cessation of Suffering': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Cessation of suffering, as a noble truth, should be realized': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Cessation of suffering, as a noble truth has been realized': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. |
Đây là Thánh đế về Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ diệt cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ diệt đã được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'This is the Noble Truth of the Path leading to the cessation of suffering': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Path leading to the cessation of suffering, as a noble truth, should be developed': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. 'This Path leading to the cessation of suffering, as a noble truth has been developed': such was the vision, the knowledge, the wisdom, the science, the light that arose in me concerning things not heard before. |
Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt đã được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"As long as my knowledge of seeing things as they really are, was not quite clear in these three aspects, in these twelve ways, concerning the Four Noble Truths,[4] I did not claim to have realized the matchless, supreme Enlightenment, in this world with its gods, with its Maras and Brahmas, in this generation with its recluses and brahmanas, with its Devas and humans. But when my knowledge of seeing things as they really are was quite clear in these three aspects, in these twelve ways, concerning the Four Noble Truths, then I claimed to have realized the matchless, supreme Enlightenment in this world with its gods, with its Maras and Brahmas, in this generation with its recluses and brahmanas, with its Devas and humans. And a vision of insight arose in me thus: 'Unshakable is the deliverance of my heart. This is the last birth. Now there is no more re-becoming (rebirth).'" |
Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đế này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật không khéo thanh tịnh ở nơi Ta; thời này các Tỷ-kheo, cho đến khi ấy, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta không chứng tri đã chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Và cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đến này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật đã được khéo thanh tịnh ở nơi Ta; cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta mới chứng tri đã chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Tri kiến khởi lên nơi Ta: "Bất động là tâm giải thoát của Ta. Đây là đời sống cuối cùng, nay không còn tái sanh nữa". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
This the Blessed One said. The group of five monks was glad, and they rejoiced at the words of the Blessed One. |
Điều này Đức Thế Tôn đã nói. Nhóm năm vị Tỳ-kheo vui mừng, và họ cũng vui mừng vì những lời của Đức Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
When this discourse was thus expounded there arose in the Venerable Kondañña the passion-free, stainless vision of Truth (dhamma-cakkhu; in other words, he attained sotapatti, the first stage of sanctity, and realized: "Whatever has the nature of arising, has the nature of ceasing." |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Chúng năm Tỷ-kheo hoan hỷ, tín thọ lời Phật dạy. Trong khi lời dạy này được tuyên bố, Tôn giả Kondanna khởi lên pháp nhãn thanh tịnh, không cấu uế như sau: "Phàm vật gì được tập khởi, tất cả pháp ấy cũng bị đoạn diệt". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now when the Blessed One set in motion the Wheel of Truth, the Bhummattha devas (the earth deities) proclaimed: "The Matchless Wheel of Truth that cannot be set in motion by recluse, brahmana, deva, Mara, Brahma, or any one in the world, is set in motion by the Blessed One in the Deer Park at Isipatana near Varanasi." |
Và khi Pháp luân này được Thế Tôn chuyển vận như vậy, chư Thiên cõi đất này lớn tiếng nói lên: "Nay vô thượng Pháp luân này được Thế Tôn ở Ba-la-nại, chỗ chư Tiên đọa xứ, tại Vườn Nai, chuyển vận một Pháp luân chưa từng được ai chuyển vận, Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất cứ một ai ở đời". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hearing these words of the earth deities, all the Catummaharajika devas proclaimed: "The Matchless Wheel of Truth that cannot be set in motion by recluse, brahmana, deva, Mara, Brahma, or any one in the world, is set in motion by the Blessed One in the Deer Park at Isipatana near Varanasi." These words were heard in the upper deva realms, and from Catummaharajika it was proclaimed in Tavatimsa... Yama... Tusita... Nimmanarati... Paranimmita-vasavatti... and the Brahmas of Brahma Parisajja... Brahma Purohita... Maha Brahma... Parittabha... Appamanabha... Abhassara... Parittasubha... Appamana subha... Subhakinna... Vehapphala... Aviha... Atappa... Sudassa... Sudassi... and in Akanittha: "The Matchless Wheel of Truth that cannot be set in motion by recluse, brahmana, deva, Mara, Brahma, or any one in the world, is set in motion by the Blessed One in the Deer Park at Isipatana near Varanasi." |
Sau khi được nghe tiếng của chư Thiên ở Tứ đại Thiên vương thiên, thời chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba... chư Thiên Yàmà... chư Thiên Tusità... chư Hóa lạc thiên... chư Tha hóa tự tại thiên... chư Thiên ở Phạm thiên giới lớn tiếng nói lên: "Nay vô thượng Pháp luân này được Thế Tôn ở Ba-la-nại, chỗ chư Tiên đọa xứ, tại Vườn Nai, chuyển vận... bất cứ một ai ở đời". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thus at that very moment, at that instant, the cry (that the Wheel of Truth is set in motion) spread as far as Brahma realm, the system of ten thousand worlds trembled and quaked and shook. A boundless sublime radiance surpassing the effulgence (power) of devas appeared in the world. |
Như vậy, trong sát-na ấy, trong khoảnh khắc ấy, trong giây phút ấy, tiếng ấy lên đến Phạm thiên giới. Và mười ngàn thế giới chuyển động, rung động, chuyển động mạnh. Và một hào quang vô lượng, quảng đại phát chiếu ra ở đời, vượt quá uy lực chư Thiên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then the Blessed One uttered this paeon of joy: "Verily Kondañña has realized; verily Kondañña has realized (the Four Noble Truths)." Thus it was that the Venerable Kondañña received the name, "Añña Knondañña' — Kondañña who realizes." |
Rồi Thế Tôn thốt lên lời cảm hứng sau đây: "Chắc chắn đã giác hiểu là Kondanna (Kiều-trần-như)! Chắc chắn đã giác hiểu là Kondanna!" Như vậy Tôn giả Kondanna được tên là Annàta Kondanna (A-nhã Kiều-trần-như). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
With the proclamation of the Dhamma, for the first time, and with the conversion of the five ascetics, the Deer Park at Isipatana became the birth place of the Buddha's Dispensation (Buddha-sasana), and the Sangha, the community of monks, the ordained disciples. |
Với việc công bố Giáo pháp, lần đầu tiên, và với sự cải đạo của năm nhà khổ hạnh, Vườn Lộc Uyển tại Isipatana đã trở thành nơi ra đời của Khoá Phật (Buddha-sasana), và Tăng đoàn, cộng đồng các nhà sư, đệ tử xuất gia. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Emperor Asoka, 281 years after the event, came on pilgrimage to this holy spot and caused a series of monuments and a commemorative pillar with the lion capital to be erected. This capital with its four magnificent lions upholding the "Dharma Cakra," the "Wheel of Dharma," now stands in the museum of Sarnath, and is today the official crest of India. The "Dharma-Cakra" festival is still maintained in Sri Lanka (Ceylon). |
Hoàng đế Asoka, 281 năm sau sự kiện này, đã hành hương đến thánh địa này và cho xây dựng nhiều tượng đài và cột kỷ niệm với kinh đô sư tử được dựng lên. Thủ đô này với bốn con sư tử tráng lệ hộ trì "Pháp luân", "Bánh xe Pháp", hiện nằm trong bảo tàng Sarnath, và ngày nay là quốc huy chính thức của Ấn Độ. Lễ hội “Dharma-Cakra” vẫn được duy trì ở Sri Lanka (Tích Lan). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Jawaharlal Nehru, the late prime Minister of India, writes: "At Sarnath near Benares, I would almost see the Buddha preaching his first sermon, and some of his recorded words would come like a distant echo to me through two-thousand five hundred years. Asoka's pillars of stone with their inscriptions would speak to me in their magnificent language and tell me of a man who, though an emperor, was greater than any king or emperor." — The Discovery of India (The Signet Press, Calcutta), p. 44. |
Jawaharlal Nehru, cố thủ tướng Ấn Độ, viết: "Tại Sarnath gần Benares, tôi gần như được thấy Đức Phật thuyết bài pháp đầu tiên, và một số lời được ghi lại của ngài sẽ vang xa trong tôi suốt hai nghìn năm trăm năm. . Những cột đá có khắc chữ của Asoka sẽ nói với tôi bằng thứ ngôn ngữ tuyệt vời của họ và nói với tôi về một người, mặc dù là hoàng đế, nhưng vĩ đại hơn bất kỳ vị vua hay hoàng đế nào. " - Sự khám phá của Ấn Độ (The Signet Press, Calcutta), tr. 44. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
18. The Great Assembly (Maha-samaya Sutta[1])Thus have I heard: |
18. Kinh Đại Hội (Maha-samaya Sutta[1])Như vầy tôi nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living in the Maha-vana (great wood) near the city of Kapilavatthu in the province of the Sakyans together with a great retinue of monks, all of them arahants, and five hundred in number. Devas (gods) from ten thousand world-systems frequently assembled for the purpose of seeing the Blessed One and the bhikkhu-sangha (ordained monks). |
Một thời, Thế Tôn trú tại bộ lạc Sakka (Thích-ca), thành Kapilavatthu (Ca-tỳ-la-vệ), ở Đại Lâm (Mahàvana), cùng với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, tất cả đều là bậc A-la-hán. Và chư Thiên ở mười phương thế giới phần lớn cũng thường tập hội để chiêm ngưỡng Thế Tôn và chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then to four devas of the Suddhavasa (pure Abodes) brahma world, this thought occurred: "The Blessed One is living in the Mahavana near the city of Kapilavatthu in the province of the Sakyans with a great retinue of monks, all of them arahants, and five hundred in number. Devas are frequently assembling there for the purpose of seeing the Blessed One and the bhikkhu-sangha. It is well if we were also to repair to the place where the Blessed One is, and each of us recite a stanza in his presence." |
Lúc bấy giờ, bốn vị Tịnh Cư thiên (Suddhàvàsa) suy nghĩ như sau: "Thế Tôn nay trú tại bộ lạc Sakka, thành Kapilavatthu, ở Đại Lâm, cùng với Đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, tất cả đều là bậc A-la-hán. Và chư Thiên ở mười phương thế giới phần lớn cũng thường tập hội để chiêm ngưỡng Thế Tôn và chúng Tỷ-kheo. Vậy chúng ta hãy đến tại chỗ Thế Tôn ở, khi đến xong mỗi chúng ta sẽ đọc một bài kệ dâng lên Thế Tôn".^ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then those devas as quickly as a strong man might stretch out his arm, or bend his out-stretched arm, vanished from the pure abodes, and appeared before the Blessed One, saluted him, and stood beside him. So standing one of the devas recited this stanza in his presence: |
Rồi chư Thiên ấy, nhanh như nhà lực sĩ duỗi cánh tay co lại, hay co cánh tay duỗi ra, biến mất từ Tịnh Cư thiên và hiện ra trước mặt Thế Tôn. Chư Thiên ấy đảnh lễ Thế Tôn và đứng một bên. Sau khi đứng một bên, một vị Thiên đọc bài kệ trước Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. "There is a great assembly in the forest. A host of devas has assembled. We have come to this dhamma-assembly to see the invincible[2] sangha." |
Đại hội tại Đại Lâm Chư Thiên đồng tụ tập. Chúng con đến Pháp hội Đảnh lễ chúng Bất Thắng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then another deva recited this stanza in the presence of the Blessed One: |
Rồi một vị Thiên khác cũng đọc lên một bài kệ trước Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. "The monks in this (assembly[3]) have collected their thoughts, and made their minds upright. The wise (monks) guard their senses even as a charioteer holds the reins." |
Tại đây chúng Tỷ-kheo Thiền định, tâm chánh trực. Như chủ xe nắm cương, Bậc trí hộ các căn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then another deva recited this stanza in the presence of the Blessed One: |
Lại một vị Thiên khác cũng đọc lên một bài kệ trước Thế Tôn |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "Having cut off the stake, having dug up the cross-bar (of lust, hate, and delusion), devoid of desire, they go their way, pure, stainless, with vision clear, and well tamed, these young arahants move about like elephants."[4] |
Như khóa gãy, chốt tháo, Cửa trụ bị đào lên. Sống thanh tịnh, có mắt Như voi khéo điều phục. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then another deva recited this stanza in the presence of the Blessed One: |
Lại một vị Thiên khác cũng đọc lên một bài kệ trước Thế Tôn |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. "They who go for refuge to the Buddha shall not go to evil state of existence; but will quit the human body and fill the ranks of the devas." |
Những ai quy y Phật, Sẽ không đọa ác thú, Sau khi bỏ thân người, Sẽ sanh làm chư Thiên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
The Blessed One then addressed the monks: "Often, monks, devas from the ten world-systems foregather to see the Tathagata (the Buddha) and the monks, the community of bhikkhus. Devas have assembled before the consummate (arahanto), supreme Buddhas of the past; devas will appear before the consummate, supreme Buddhas of the future as they do assemble now before me. I will tell you, monks, the names of the host of devas, I will reveal the names of the host of devas. Listen, pay attention. I will speak." "Yes, Venerable Sir," said the monks by way of assent. The Blessed One said this:[5] |
Rồi Thế Tôn nói với các vị Tỷ-kheo: - Này các Tỷ-kheo, phần lớn chư Thiên mười phương thế giới tụ họp để chiêm ngưỡng Thế Tôn và chúng Tỷ-kheo. Này các Tỷ-kheo, những vị nào trong thời quá khứ đã là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, những vị này được một Thiên chúng tối thắng tụ hội xung quanh, như Ta hiện nay vậy. Này các Tỷ-kheo, những vị nào trong thời vị lai sẽ là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, những vị này cũng sẽ được một Thiên chúng tối thắng tụ hội xung quanh, như Ta hiện nay vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ tuyên bố danh tánh của chư Thiên. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ cáo tri danh tánh của chư Thiên. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng danh tánh của chư Thiên. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5-6. "In measured speech[6] I will give utterance. The terrestrial devas remain in their realm. Those bent on meditation frequent rocky clefts. Well composed they (arahants) live like solitary lions overcoming the fear that causes hair to stand on end, with immaculate minds, pure, serene, and undefiled." |
5-6. Bài kệ Ta sẽ giảng Chư Thiên trú Thiên giới, Những vị trú hang núi, Tâm tịnh, an thiền định. Như sư tử, tuy nằm Làm hoảng sợ quần sanh, Tâm tư thuần tịnh bạch, Trong sáng, không cấu uế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7. Knowing that there were in the forest, near the city of Kapilavatthu, five hundred and more disciples, delighted in the word of the Buddha, the Master thereupon addressed them: |
7. Biết hơn năm trăm vị, Họp tại Ca-tỳ-la Bậc Đạo Sư thuyết giảng Chúng đệ tử thích nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8. "Monks, hosts of devas have assembled. Do know them well." And they (the monks) hearing the word (sasanam) of the Buddha, strove ardently (to see and know them). |
8. "Các Tỷ-kheo, hãy xem Chư Thiên chúng đến gần". Nghe lời dạy đức Phật Đại chúng nhiệt tình xem. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. There arose in them knowledge of perceiving the non-humans. Some saw one hundred, some thousand non-humans (devas and brahmas), and others seventy thousand non-humans. |
9. Và hiện rõ ra trước chúng Thấy rõ hàng phi nhân Kẻ thấy trăm thiên thần, Ngàn thần, và hơn nữa. Kẻ thấy bảy mươi ngàn Toàn các bậc phi nhân. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10. Some saw one hundred thousand non-humans, others saw countless numbers, every quarter being filled with them. |
10. Kẻ thấy vô lượng vị, Cùng khắp mọi phương hướng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. Thereupon the seeing One (the Buddha) knowing all things through super knowledge, addressed the disciples delighted in the word of the Buddha: |
11. Với pháp nhãn thấy rõ Và phân biệt tất cả Bậc Đạo Sư thuyết giảng, Chúng đệ tử thích nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. "Monks, host of devas have assembled. I will announce them to you in words, and in due order. Know ye them. |
12. "Các Tỷ-kheo hãy xem, Chư Thiên chúng đến gần". Ta sẽ theo thứ lớp Thuyết kệ cho người nghe. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. "Seven thousand terrestrial yakkhas[7] of Kapilavatthu possessed of iddhi (super normal) power, radiant, comely, and followed by a retinue of attendants,[8] have come rejoicing to the forest to see[9] the assembly of (arahant) monks. |
13. Bảy ngàn loại Dạ-xoa Trú tại Ca-tỳ-la, Có thần lực hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14. "Six thousand Yakkhas from the Himalayan mountain, diverse in hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and followed by a retinue of attendants, have come rejoicing to this forest to see the assembly of monks. |
14. Sáu ngàn từ Tuyến Sơn Dạ-xoa đủ sắc mặt Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15. "Three thousand Yakkhas from the Sata's mountain (satagira), diverse in hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and followed by a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
15. Ba ngàn từ Sàtà, Dạ-xoa đủ sắc mặt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16. "Thus sixteen thousand Yakkhas, diverse in hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and followed by a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
16. Như vậy mười sáu ngàn Dạ-xoa đủ sắc mặt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
17. "Five hundred Yakkhas from the Vessamitta mountain, diverse in hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and followed by a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
17. Năm trăm từ Vessà Dạ-xoa đủ sắc mặt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
18. "Kumbhira of Rajagala town, having his dwelling on Vepulla's Mountain, with more than a hundred thousand Yakkhas in his train, has come to the forest to see the assembly of monks. |
18. Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. Kumbhira, Vương Xá, Trú tại Vepulla, Hơn trăm ngàn Dạ-xoa, Hầu hạ vây xung quanh. Kumbhira, Vương Xá Cũng đến họp rừng này. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19-20. "Dhatarattha, King of the East, adviser to the Eastern clime, and Chief of the Gandhabbas, followed by a retinue of attendants, and with his many mighty sons (devaputtas), Inda their names, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue, has come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
19-20. Vua Dhatarattha (Trì Quốc Thiên vương) Trị vì tại phương Đông, Chúa tể Càn-thát-bà Bậc đại vương danh tiếng. Vị này có nhiều con, Đại lực, tên Inda Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21-22. "Virulha, King of the South, adviser to the Southern clime, and Chief of the Kumbhandas, followed by a retinue of attendants, and with his many mighty sons, Inda their names, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, has come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
21-22. Quốc vương Virùlha (Tăng Trưởng Thiên vương). Trị vì tại phương Nam, Chúa tể Cưu-bàn-trà (Kumbhanda) Bậc đại vương danh tiếng, Vị này có nhiều con, Đại lực, tên Inda Có thần lực, hào quang. Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. Vua Virùpakkha, (Quảng Mục Thiên vương) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
23-24. "Virupakkha, King of the West, adviser to the Western clime, and Chief of the Nagas, followed by a retinue of attendants, and with his many mighty sons, Inda their names, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, has come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
23-24. Trị vì tại phương Tây, Chúa tể loài Nàgà Bậc đại vương danh tiếng. Vị này có nhiều con Đại lực, tên Inda, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
25-26. "Kuvera, King of the North, adviser to the Northern clime, and Chief of the Yakkhas, followed by a retinue of attendants, and with his many mighty sons, Inda their names, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, has come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
25-26. Quốc vương Kuvera, (Đa Văn Thiên vương) Trị vì tại phương Bắc, Chúa tể, loài Dạ-xoa, Bậc đại vương, danh tiếng. Vị này có nhiều con, Đại lực, tên Inda, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
27-28. "Dhatarattha over the East, to the South Virulhaka, Westward Virupakkha, Kuvera over the North — these four great Kings stood illuminating the four quarters of the forest in the vicinity of Kapilavatthu. |
27-28. Trì Quốc vương, phương Đông Tăng Trưởng vương, phương Nam Quảng Mục vương, phương Tây, Đa Văn vương, phương Bắc, Bốn bậc đại vương này, Khắp cả bốn phương trời, Cùng đứng, chói hào quang, Khắp rừng Ca-tỳ-la. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
29. "With them came their crafty, deceitful, cunning slaves: enticing Kutendu, Vetendu, Vitucca, and Vituda. |
29. Cũng đến các bộ hạ, Giả dối và xảo quyệt, Màyà, Kutendu, Vetandu, Vitu, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
30. "And (also the slaves) Candana, Kamasettha, Kinnughandu, and Nighandu. There also came Panada and Opamanna and Matali charioteer of the Devas. |
30. Vituca, Candana, Kàmasettha, Kinnughandu, Nighandu chín vị đến. Panàda, Opamanna, Màtdi, (người đánh xe chư Thiên). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
31. "Citta and Sena, the Ghandhabbas, Nala (kara), Janesabha (Janavasabha, Pañcasikha, the Devas, Timbaru, the Gandhabba, and Suriyavaccasa (the daughter of Timbaru) also came. |
31. Càn-thát-bà Cittasena; Vua Nala, Janesabha Pancasikha, Timbarù, Suriyavaccasà cũng đến. Như vậy cả Cua chúa, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
32. "Along with these (Gandhabba) kings, other Gandhabba kings too, have come rejoicing with each other to the forest to see the assembly of monks. |
32. Cùng với Càn-thát-bà, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
33. "Then came the (divine) Nagas of the (lake Nabhasa), those of the Naga realm Visali together with the Nagas named Tacchaka. Also came Nagas of Kambala and Assatara and Payaga accompanied by their relatives. |
33. Tà Nàbhasa, Vesàli, Tacchakà, Các Nàgà cũng đến. Kambala, Assatara, Pàyàgà, Cũng đến với quyến thuộc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
34. "Nagas from Yamuna, and those of the race of Dhatarattha came with their retinue of attendants, and Eravana, the great Naga too, came to the forest to see the assembly of monks. |
34. Các Nàgà có danh tiếng, Dhatarattha và Yàmunà cũng đến. Eravana, Long vương, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
35. "Those birds (harpies, garula or suppana) who carry away Nagas by force, endowed with divine power, and twice born,[10] with clear eyes (keen of sight), have flown into the middle of the forest from the sky — Citra and Supanna are their names. |
35. Cũng đến tại ngôi rừng. Những thiên điểu nhị sanh, Với cặp mắt thanh tịnh, Mãnh liệt chống Long vương, Nay bay đến ngôi rừng. Tên chúng là Citrà, Và tên Supannà. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
36. "At that time the Naga king (with other Nagas) were free from fear. The Buddha vouchsafed his protection to the Nagas from the harpies (suppana). Entreating one another with gentle words, the Nagas and Suppanas (harpies) took refuge in the Buddha. |
36. Long vương không sợ hãi, Nhờ ơn Phật an toàn Với những lời nhẹ nhàng, Chúng tự khuyên bảo nhau, Nàgà, Supannà (Kim Sí điểu) Đều đến quy y Phật. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
37. "The Asuras dwelling in the ocean were defeated by Vajirahattha (Sakka). They are brethren of Vasavassa (Sakka)[11] possessed of iddhi power, and are followed by a retinue of attendants. |
37. Asura ở biển, Bị sét Kim Cang thủ, Anh của Vàsava, Có thần lực danh xưng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
38. "The terrible Kalakanjas, the Danaveghasas, Vepacitti, Sucitti, and Paharada — all Asuras have also come with Namuci (the Vasavatti Mara, the Evil One). |
38. Kàlakanjà, dị hình, (Tu-la) Dànaveghasà, Vepacitti Cùng với Sucitti, Với Pahàràda, ác quỷ Namucì. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
39. "Hundreds of the sons of Bali, all of them named after Veroca (that is their uncle Rahu), with an armed host of warriors, approached Rahu (Asurendra, the lord of Asuras), and said: 'Lord, it is time to go to the forest to see the assembly of monks.' |
39. Cùng con của Bali, Đặt tên Veroca. Huy động toàn quân lực, Dâng cho vị thủ lãnh. Ràhu nói: "Mong thay Pháp hội được an toàn. Phó hội chúng Tỷ-kheo Đều đến tại rừng này". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
40. "The Devas Apo and Pathavi, Tejo, and Vayo[12] have also come to the forest, and the Devas Varuna, Varuna, and Soma with Yasa. |
40. Thần nước, đất, lửa, gióa, Cũng đến Varunà, Với thủy tộc, Soma, Cả Yasa cũng đến. Chư Thiên Từ Bi sanh |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
41-42. "There also came the Devas Metta-kayika and Karunakayika[13] followed by their attendants. These ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
41-42. Có danh xưng cũng đến Mười vị thiên tộc này Dung mạo thật dị biệt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
43. "The Devas Venhu, Sahali, Asama, the two Yama, (ka), and those who attend on the Moon god came preceded by him. |
43. Venhù, Sahali, Asamà, Yamà, Chư Thiên thuộc Nguyệt tộc, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
44. "Those Devas attending on the Sun god too, came preceded by him. Those Devas attending the Planets came preceded by them. The Devas of the rain clouds too, came. |
44. Vị thủ lãnh cũng đến. Chư Thiên thuộc Nhật tộc Vân thần tên Manda, Quần tinh vị thủ lãnh Vàsava, Vasù |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
45. "Also came Sakka, the chief of gods, who is also called Vasava and Purindada. Also those ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
45. Thần Sakka cũng đến. Mười vị Thiên tộc này, Dung mạo thật dị biệt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng. Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
47. "Then too, came the Deva Sahabhu, shining like unto a flame of fire, the Devas Aritthaka, Roja, and Ummapupphanibha. |
Sahavhù cũng đến, Với đầu lửa đỏ rực, Aritthakà, Rojà, Như bông hoa Ummà |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
48-49. "There came also the Devas Varuna Sahadhamma, Accuta and Anojaka, Suleyya, Rucira, and Vasavanesi. All those ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
48-49. Varunà, Sahadhammà, Accutà, Anejakà Sùleyya-rucirà, Vàsavanesi cũng đến. Mười vị Thiên tộc này, Dung mạo thật dị biệt Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
50. "The Devas Samana, Mahasamana, Manusa, Manusuttama, Khiddapadusika, and Manopadusika all have come. |
50. Samànà, Mahàsamànà, Mànusà, Mànusuttamà, Khiddà-padùsikà, Mano-padùsikà |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
51. "Then came the Devas Hari, those of Lohita, Paraga, and Maha-paraga with their retinue of attendants. |
51. Harayo, Lohita-vàsino, Pàragà, Mahà-Pàragà Có danh xưng cũng đến. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
52. "All those ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
52. Mười vị Thiên tộc này, Dung mạo thật dị biệt Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng, Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
53. "There also came the Devas Sukha, Karumha, Aruna with Veghanasa. The Deva Odatagayha, Pamokkha, and Vicakkhana alos came. |
53. Sukkà, Karumhà, Arunà, Veghanasà Odàta-gayhà, Vicakkhanà cũng đến, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
54. "Sadamatta, Haragaja, mighty Missaka and Pajjuna, who causes rain to pour in every direction, came thundering. |
54. Sadàmattà, Hàragaja, Missakà có danh xưng cũng đến. Pajjunna thần sét, Làm mưa khắp mọi phương. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
55. "All these ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
55. Mười vị Thiên tộc này, Dung mạo thật dị biệt, Có thần lực hào quang, Có sắc tướng, danh xưng Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
56. "The Devas Khemiya, Tusita, Yama, the mighty Katthaka, Lambhitaka, Lamasettha, Joti, and Asava also came. |
56. Khemiyà, Tusità, Yamà, Danh xưng Katthakà, Lambitakà, Thủ lãnh các Làmà, Joti-nàmà, Àsava, Tha Hóa Tự tại thiên, Hóa Lạc thiên cũng đến. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
57-58. "There also came the Devas Nimmanarati, and Paranimmita (Vasavatthi). All these ten groups of Devas of diverse hue, possessed of iddhi power, radiant, comely, and with a retinue of attendants, have come rejoicing to the forest to see the assembly of monks. |
57-58. Mười vị thiên tộc này, Dung mạo thật dị biệt, Có thần lực, hào quang, Có sắc tướng, danh xưng Hoan hỷ đến rừng này, Chiêm ngưỡng chúng Tỷ-kheo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
59. "These sixty (six of ten groups, indicated in the order of Apo Deva, etc.) Devas of diverse hue, according to their name and class, have come with others (similar in name and class). |
Sáu mươi Thiên chúng này, Với diện mạo dị biệt, Theo danh tộc chúng đến, Cũng nhiều vị khác nữa. Nói rằng: "Sanh đã tận, Then cài không còn nữa. Bộc lưu đã vượt qua, Đã thành bậc Vô Lậu. Chúng con thấy vị ấy, Như voi vượt bộc lưu, Như trăng thoát mây tối" |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
60. (These Devas came saying:) "'Let us see (the Sangha, the arahant monks), who have outlived birth, who have removed the stake (of lust, hate, and delusion), who have crossed the four currents or streams (of sense-pleasures, becoming, wrong views and ignorance),[14] free from taints. (Let us also see the Buddha) who has crossed the streams, who is called Naga (in the sense of one who commits no evil)[15] and shining like the unclouded moon.' |
60. (Các vị Phạm Thiên đến nói:) "'Hãy để chúng ta xem (Tăng đoàn, các vị A-la-hán), những người đã siêu sinh, những người đã loại bỏ phiền não (tham, sân và si mê), những người đã vượt qua bốn dòng ( về lạc thú, trở thành, tà kiến và vô minh), [14] thoát khỏi tai ách. (Chúng ta cũng hãy nhìn thấy Đức Phật), người đã vượt qua suối, người được gọi là Naga (theo nghĩa là người không phạm tội ác) [ 15] và sáng như trăng khuyết. ' |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
61. "The Brahmas Subrahma and Paramatta, came (with other Brahmas) who are possessed of iddhi power, and sons (disciples of the Buddha). The Brahmas Sanankumara and Tissa also came to the forest (to see the assembly of monks). |
Các Phạm thiên Subrahma và Paramatta, đến (cùng với các Phạm thiên khác), những người sở hữu quyền năng iddhi, và các con trai (đệ tử của Đức Phật). Brahmas Sanankumara và Tissa cũng đến khu rừng (để xem hội chúng của các nhà sư). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
62-63. "There is born a Mahabrahma (for every Brahma world) excelling other Brahmas, mighty in power, with a formidable stature, and of great glory. Among them, ten chief Brahmas, lords over their retinues have come, and in the midst of them with all his attendants came Brahma Harita. |
62-63Subrahmà, Paramatta, Con các vị thần lực, Sanamkumàra Tissa, Đến hội tại ngôi rừng. Đại Phạm thiên, chúa tể, Ngự trị ngàn Phạm giới, Thác sanh có hào quang, Dị hình có danh xưng, Mười đấng Tự Tại đến, Ngự trị mỗi mỗi cõi, Giữa vị này Hàrita, Cũng đến với đồ chúng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
64. "When all the Devas headed by Inda (Sakka), and all Brahmas headed by Haritta had come, there came the host of Mara. Lo! The folly of Mara, the Murky One, (Kanha).[16] |
64. Tất cả đều cùng đến, Với Inda, Phạm thiên, Ma quân cũng tiến đến, Xem Hắc quỷ ngu si. "Hãy đến và bắt trói, Những ai bị tham triền, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
65. "'Come on, seize them, bind them, let them all be bound by lust, surrounded on every side, suffer not anybody to escape' (Thus Vasavatti Mara gave order). |
65. Hãy bao vây bốn phía, Chớ để ai thoát ly!" Như vậy Đại Tướng quân, Truyền lệnh đoàn Hắc quỷ, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
66-67. "Mara thus striking the earth with his palm and thereby producing a dreadful sound as when a storm cloud thunders and causes lightning during rainy season, sent his black army to the midst of the Devas. Nevertheless, unable to bring the Devas under his sway, he filled with anger. He recoiled. |
66-67Với bàn tay vỗ đất, Tiếng dội vang khiếp đảm. Như trong cơn giông tố, Sấm chớp và mưa rào, Nó liền thối quân lui, Phẫn nộ nhưng bất lực. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
68. "Then the Seeing One (the Buddha) knowing perfectly well what had transpired, addressed his disciples who take delight in the word of the Buddha. |
68. Với pháp nhãn thấy rõ, Và phân biệt tất cả, Bậc Đạo Sư thuyết giảng, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
69. "'Monks, the host of Mara have come (and gone). Know them (beware of them).' And they (non-arahants) hearing the word of the Buddha, strove (to gain Deliverance) from their defilements. (From the passion-free arahants) the army of Mara has departed; even so much as a hair in them (arahants) was not affected. |
69. Chúng đệ tử thích nghe: "Ma quân đã tiến đến; Tỷ-kheo hãy biết chúng". Nghe lời dạy đức Phật, Đại chúng tâm nhiệt tình. Kẻ thù đã bỏ đi, Xa vô tham, vô úy. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
70. "All those disciples (monks) are victors in the war of passions; they are free from fear, glorious, and renowned among mankind. They live rejoicing with Aryan disciples." (Praising thus Mara departed.) |
70. Tất cả đều chiến thắng, Vô úy và vô xưng! Đệ tử những vị này, Danh xưng, tâm hoan hỷ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19. Discourse to Alavaka (Alavaka Sutta[1])Thus have I heard: |
19. Kinh Alavaka (Alavaka Sutta[1])Tôi nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living in the abode of Alavaka, the Yakkha (demon), at Alavi. Then Alavaka approached the Blessed One and said: "Get out, recluse (samana)." — "Very well, friend," so saying the Blessed One went out. |
Một thời Thế Tôn trú ở Alavi, tại trú xứ của Dạ-xoa Alavakka. Rồi Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra! -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi ra. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Come in, recluse." — "Very well, friend," so saying the Blessed One entered. |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi vào |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Get out, recluse," said Alavaka to the Blessed One a second time. — "Very well, friend," so saying the Blessed One went out. |
Lần thứ hai, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra. -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi ra. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Come in, recluse." — "Very well, friend," so saying the Blessed One entered. |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi vào. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Get out, recluse," said Alavaka to the Blessed One a third time. — "Very well, friend," so saying the Blessed One went out. |
Lần thứ ba, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra. -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi ra. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Come in, recluse." — "Very well, friend," so saying the Blessed One entered. |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. -- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn nói và đi vào. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Get out recluse," said Alavaka to the Blessed One a fourth time. — "No, O friend, I will not get out. Do what you will." |
Lần thứ ba, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra. -- Này Hiền giả, Ta không đi ra. Hãy làm gì Ông nghĩ là phải làm. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I will ask you a question, recluse. If you do not answer me, I will confound your mind (thoughts), or cleave your heart, or take you by your feet and fling you over to the further shore of the ocean (para gangaya). |
-- Này Sa-môn, ta sẽ hỏi Ông một câu hỏi. Nếu Ông không trả lời ta được, ta sẽ làm tâm Ông điên loạn, hay ta làm Ông bể tim, hay nắm lấy chân, ta sẽ quăng Ông qua bờ bên kia sông Hằng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Well, friend, I do not see anyone in the world of Devas, Maras, Brahmas, or among the generation of recluses, brahmanas, deities, and humans, who could either confound my mind or cleave my heart, or take me by the feet and fling me over to the further shore of the ocean; nevertheless, friend, ask what you will." |
-- Này Hiền giả, Ta không thấy một ai, ở thế giới chư Thiên, Ma giới hay Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người có thể làm tâm Ta điên loạn, hay làm bể tim Ta hay nắm lấy chân, quăng Ta qua bờ bên kia sông Hằng. Tuy vậy, này Hiền giả, hãy hỏi đi như Ông muốn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then Alavaka addressed the Blessed One in verse: |
Sau đó Alavaka hỏi Đức Thế Tôn với bài kệ: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. What wealth here is best for man? What well practiced will happiness bring? What taste excels all other tastes? How lived is the life they say is best? |
(Dạ-xoa): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] 2. Faith is the wealth here best for man; |
10) (Thế Tôn): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[Alavaka:] 3. How does one the currents[1] cross? |
11) (Dạ-xoa): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] 4. By faith are currents crossed; |
12) (Thế Tôn): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[Alavaka:] 5. How does one wisdom win? |
13) (Dạ-xoa): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] 6. The mindful and discerning one, |
(Thế Tôn): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7. Who is tactful and energetic, |
Khéo học, không phóng dật, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8. He who has faith and is also truthful, |
Làm gì khéo thích hợp, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. Truth and Restraint, |
Chơn thật đạt danh xưng, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[Alavaka:] 10. Why should I now try to ask |
15) (Dạ-xoa): |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. This for my weal indeed |
Phật đến Alavi, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. From village to village and town to town |
Làng này qua làng khác, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Having thus spoken, Alavaka said to the Blessed One: |
Sau khi nói như vậy, Alavaka thưa với Đức Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Most excellent, O Gotama, is thy teaching, most excellent. Just as a man would set upright what is overturned, reveal what is concealed, point out the way to one gone astray, bring an oil lamp into the darkness so that those with eyes could see objects; even so the Dhamma (doctrine) has been declared in many a manner by the Venerable Gotama. I take refuge in the Venerable Gotama (the Buddha), in the Dhamma and in the Sangha (the Order). May the Venerable Gotama accept me as a disciple who has taken refuge, from this day forth while life lasts." |
"Thật tuyệt với, Thưa Tôn Giả Gotama, là lời dạy của Ngài, tuyệt vời nhất. Giống như con người dựng đứng những gì bị lật ngược, tiết lộ những gì được che giấu, dẫn đường cho một kẻ lạc lối, mang một ngọn đèn dầu vào bóng tối để những người có mắt có thể nhìn thấy các vật thể; ngay cả như vậy Giáo pháp (giáo lý) đã được tuyên bố theo nhiều cách bởi Tôn giả Gotama. Tôn giả Gotama nhận tôi làm đệ tử đã quy y, kể từ ngày này trở đi trong khi tuổi thọ vẫn còn. " |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
20. Discourse to Bharadvaja, the Farmer (Kasibharadvaja Sutta[1])Thus have I heard: |
20. Kinh Cày Ruộng (Kasibharadvaja Sutta[1])Như vầy tôi nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living at Dakkhinagiri (monastery), in the brahmana village Ekanala, in Magadha. Now at that time, it being the sowing season, five hundred plows of the brahman Kasibharadvaja were put to use. Then in the forenoon the Blessed One having dressed himself, took bowl and (double) robe, and went to the place where brahman Kasibharadvaja's work was going on. It was the time of food distribution by the brahman, and the Blessed One drew near, and stood at one side. Bharadvaja seeing the Blessed One standing there for alms said to him: |
Một thời Thế Tôn ở giữa dân chúng Magadha, trên núi Nam Sơn, tại làng Bà-la-môn tên Ekanàlà. Lúc bấy giờ là thời gian gieo mạ, và Bà-la-môn Kasi Bhàradvàja sắp đặt sẵn sàng khoảng năm trăm lưỡi cày. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi đến nông trường của Bà-la-môn Kasi Bhàradvàja. Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Kasi Bhàradvàja đang phân phát đồ ăn. Thế Tôn đi đến chỗ phân phát đồ ăn, rồi đứng một bên. Bà-la-môn Kasi Bhàradvàja thấy Thế Tôn đang đứng một bên để khất thực, thấy vậy, bèn nói với Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Recluse, I do plow, and do sow, and having plowed and sown I eat. You also, recluse should plow and sow; having plowed and sown you should eat." |
Này Sa-môn, tôi cày và tôi gieo mạ; sau khi cày và gieo mạ, tôi ăn. Này Sa-môn, Ông có cày và gieo mạ không; sau khi cày và gieo mạ, Ông ăn? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I, too, brahman, plow and sow; having plowed and sown, I eat." |
Này Bà-la-môn, Ta cũng có cày và gieo mạ, sau khi cày và gieo mạ, Ta ăn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"We do not see the Venerable Gotama's yoke, or plow, or plowshare, or goad or oxen. Nevertheless the Venerable Gotama says: 'I, too, brahman, plow and sow; having plowed and sown, I eat.'" |
Nhưng chúng tôi không thấy cái ách, cái cày, cái lưỡi cày, cái gậy đâm, hay các con bò đực của Tôn giả Gotama. Tuy vậy Tôn giả Gotama lại nói như sau: "Này Bà-la-môn, Ta cũng có cày và gieo mạ, sau khi cày và gieo mạ, Ta ăn". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thereupon the brahman addressed the Blessed One in a stanza: |
Rồi Bà-la-môn Kasi Bhàradvàja nói lên bài kệ với Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. "You profess to be a plowman, yet your plow we do not see; asked about your plow and the rest, tell us of them that we may know." |
"1. Ông nói là nông phu, Ta không thấy Ông cày, Người nông phu được hỏi, Hãy lên tiếng trả lời, Sao chúng tôi biết được, Ông thật sự có cày?" |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] 2. "Faith is my seed, austerity the rain, wisdom my yoke and plow, modesty is the pole, mind the strap, mindfulness is my plowshare and goad. |
Đức Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "Controlled in speech and conduct, guarded in deed and speech, abstemious in food,[1] I make truth my weed cutter; arahantship, my deliverance complete. |
Chánh niệm đối với Ta, Là lưỡi cày, gậy đâm. Thân hành được hộ trì, Khẩu hành được hộ trì Đối với các món ăn, Bụng Ta dùng vừa phải, Ta nhổ lên (tà vạy), |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. "Exertion, my team in yoke, draws me to Nibbana's security, and on it goes without stopping, wither gone one does not suffer. |
Với chơn lý sự thật, Hoan hỷ trong Niết-bàn Là giải thoát của Ta. Tinh tấn đối với Ta, Là khả năng mang ách, Đưa Ta tiến dần đến, An ổn khỏi ách nạn, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5. "Thuswise is this plowing plowed which bears the fruit of Deathlessness; having plowed this plowing one is freed from every ill." |
Đi đến, không trở lui, Chỗ Ta đi, không sầu. Như vậy, cày ruộng này, Đưa đến quả bất tử, Sau khi cày cày này, Mọi đau khổ được thoát. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then brahman Kasibharadvaja filling a golden bowl with milk-rice offered it to the Blessed One saying: "May the Venerable Gotama partake of this milk rice; a plowman, indeed, is Venerable Gotama who plows a plow for the fruit of Deathlessness (Nibbana)." |
Sau đó, Bà la môn Kasibharadvaja đổ đầy một cái bát vàng bằng gạo sữa dâng lên Đức Thế Tôn và nói rằng: "Xin Tôn giả Gotama được chia phần gạo sữa này; thực sự là một người thợ cày, chính là Tôn giả Gotama, người đã cày một cái cày để đạt được quả vị Bất thối chuyển (Nibbana). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] 6. "What I receive by reciting verses, O brahman, I should not eat. It is not the tradition of those who practice right livelihood. The Buddhas reject what is received by reciting verses. This, brahman, is the conduct (of the Buddhas) as long as Dhamma reigns. 7. "To those wholly consummate, taintless, and well-disciplined great sages, should thou offer other food and drink; sure field is that for merit-seeking men." |
[Thế Tôn:] 6. Ta không có hưởng thọ, Vì tụng hát kệ chú, Thường pháp không phải vậy, Đối vị có tri kiến. Chư Phật đã loại bỏ, Tụng hát các kệ chú, Chơn thật đối với Pháp, Sở hành là như vậy. 7. "Bậc Đại Sĩ vẹn toàn, Cúng dường phải khác biệt, Đoạn tận các lậu hoặc, Trạo hối được lắng dịu, Với những bậc như vậy, Cơm nước phải cúng dường. Thật chính là phước điền, Cho những ai cầu phước.." |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"To whom, then Venerable Gotama, shall I give this milk rice?" |
"Vậy thì Tôn giả Gotama, tôi sẽ đưa gạo sữa này cho ai |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Brahman, in the world of Devas, Maras, and Brahmas or among the generation of recluses, brahmanas, deities, and humans, there is no one by whom this milk rice, if eaten, could be wholly digested except by the Tathagata (the Buddha), or the disciple of a Tathagata. Therefore, brahman, either cast this milk rice where there is no grass, or into water where there are no living creatures." |
"Bà La Môn, trong thế giới của chư Thiên, Maras và Brahmas hoặc trong số thế hệ ẩn dật, brahmanas, các vị Chư Thiên và con người, không có ai cơm sữa này, nếu ăn, có thể được tiêu hóa hoàn toàn ngoại trừ Như Lai ( Phật), hoặc đệ tử của Như Lai. Vì vậy, hãy bỏ cơm sữa này vào nơi không có cỏ, hoặc xuống nước nơi không có sinh vật sống. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thereupon the brahman flung that milk rice into water where there were no living creatures, and the milk rice thrown into the water smoked and steamed making the noise "cicchita, citicita," just like a plowshare heated during the day, when thrown into water, smokes, and steams making the noise "cicchita, citicita." |
Sau đó, vị bà la môn đổ cơm sữa đó vào nước nơi không có sinh vật nào sống, và cơm sữa ném vào nước bốc khói và sôi tạo ra tiếng ồn "cicchita, citicita," giống như lưỡi cày được đốt nóng vào ban ngày, khi ném vào nước, sôi lên và hơi nước tạo ra tiếng ồn "cicchita, citicita." |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then the brahman Kasibharadvaja, alarmed, with hair standing on end, approached, and fell with his head at the Blessed One's feet and said as follows. |
Bấy giờ, bà la môn Kasibharadvaja, hoảng hốt, tóc dựng đứng, đến gần, gục đầu dưới chân Đức Thế Tôn và nói như sau. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Most excellent, O Gotama, is thy teaching, most excellent. Just as a man would set upright what is overturned, reveal what is concealed, point out the way to one gone astray, bring an oil lamp into the darkness so that those with eyes could see objects, even so the Dhamma (doctrine) has been declared in many a manner by the Venerable Gotama. I take refuge in the Venerable Gotama (the Buddha), in the Dhamma and in the Sangha (the Order). I wish to receive the novice's ordination (pabbajja) and higher ordination (upasampada)." |
Thật là tuyệt vời, Tôn giả Gotama, lời dạy của Ngài, thật là tuyệt vời. Giống như con người dựng đứng những gì bị lật ngược, tiết lộ những gì bị che giấu, chỉ đường cho một kẻ lạc lối, mang đèn dầu vào bóng tối để những người có mắt có thể nhìn thấy các vật thể, ngay cả Giáo pháp (giáo lý) đã như vậy. đã tuyên bố theo nhiều cách của Tôn giả Gotama. Con xin quy y Tôn giả Gotama (Đức Phật), trong Giáo pháp và trong Tăng đoàn (Tăng đoàn). Con xin được thọ giới Sa di (pabbajja) và thọ giới cao hơn (upasampada). " |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Brahman Kasibharadvaja duly received both the pabbajja and upasampada from the Blessed One. Not long after his upasampada the Venrable Bharadvaja dwelling alone and aloof, diligent, strenuous, and resolute, ere long, by his own insight, here and now, realized and attained the highest perfection (arahantship), the end of the Noble Life — for the sake of which men of good family go forth from home to live the homeless life. Birth is destroyed, lived is the noble life, done is what has to be done, there is no more of this state. The Venerable Bharadvaja became one of the arahants. |
Bà La Môn Kasibharadvaja đã được thọ giới pabbajja và upasampada từ Đức Thế Tôn. Không lâu sau khi Bharadvaja đáng kính ở một mình và xa cách, siêng năng, vất vả và kiên quyết, từ lâu, bằng sự sáng suốt của chính mình, ở đây và bây giờ, đã nhận ra và đạt được sự hoàn hảo cao nhất (quả vị A la hán), sự kết thúc của Đời sống Cao quý - cho lợi ích của việc những người đàn ông của một gia đình tốt ra khỏi nhà để sống cuộc sống không gia đình. Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, các việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa'. Tôn giả Bharadvaja trở thành một trong những vị A la hán. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21. Discourse on Downfall (Parabhava Sutta[1])Having heard the discourse on Blessings (Mangala sutta, see above) which deals with things that tend to man's weal and prosperity, the deities thought to themselves: "The Buddha has told us about the blessings but not about the downfall and decline of man; what if we were to approach the Buddha and question him about the things that tend to downfall." So the day after the teaching of the Blessings by the Buddha, the deities came up to the Master and asked these questions. (Comy) Thus have I heard: |
21. Kinh Bại Vong (Parabhava Sutta[1])Sau khi nghe bài giảng về Phước lành (kinh Hạnh Phúc, xem ở trên) đề cập đến những điều có xu hướng đến sự hao mòn và thịnh vượng của con người, các vị thần tự nghĩ: “Đức Phật đã nói với chúng ta về những phước lành nhưng không nói về sự xuống dốc và suy tàn của con người; điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đến gần Đức Phật và chất vấn Ngài về những điều có xu hướng sụp đổ. " Vì vậy, một ngày sau khi được Đức Phật giảng dạy về Phước lành, các vị thần đã đến gặp Đạo sư và hỏi những câu hỏi này. (Comy) Như vầy tôi nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Savatthi, at Jetavana, at Anathapindika's monastery. Now when the night was far advanced, a certain deity, whose surpassing radiance illuminated the whole of Jetavana, came to the presence of the Blessed One, respectfully saluted him, and stood beside him. Standing thus he addressed the Blessed One in verse: |
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên nhơn, sau khi đêm gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn với những bài kệ: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. "About the declining man we question thee, Gotama. We have come to ask the Blessed One: What is the cause of his downfall? |
1. Thiên nhân: Về bại vong con người, Con hỏi Gotama, Con đến hỏi Thế Tôn, Cửa vào của bại vong? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. "Easily known is the progressive one, easily known is the declining one. The lover of the Dhamma prospers. The hater of the Dhamma declines. |
2. Thế Tôn: Thật dễ hiểu thành công, Thật dễ hiểu bại vong, Ưa mến pháp, thành công, Thù ghét pháp bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "We understand this as explained (by thee); this is the first cause of his downfall. Tell us the second, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
3. Thiên nhân: Như vậy, chúng con rõ, Thứ nhất về bại vong, Thứ hai, mong Ngài nói, Cửa vào của bại vong? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. "The vicious are dear to him. He likes not the virtuous; he approves the teachings of the ill-natured — this is the cause of his downfall. |
4. Thế Tôn: Ai mến kẻ bất thiện, Không ái luyến bậc thiện, Thích pháp kẻ bất thiện, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5. "We understand this as explained by thee; this is the second cause of his downfall. Tell us the third, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
5. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ hai khiến anh ta bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ ba. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong ?. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6. "The man who is fond of sleep and company, inactive and lazy, and manifesting anger- this is the cause of his downfall. |
6. Người tánh ưa thích ngủ, Thích hội chúng, thụ động, Biếng nhác, thường phẫn nộ, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7. "We understand this as explained by thee; this is the third cause of his downfall. Tell us the fourth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ ba khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ tư. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong ? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8. "Whoever being affluent, does not support his mother and father who are old, and past their prime — this is the cause of his downfall. |
8. Ai với mẹ hay cha, Già yếu, tuổi trẻ hết, Tuy giàu không giúp đỡ, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. "We understand this as explained by thee; this is the fourth cause of his downfall. Tell us the fifth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
9. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ tư khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ năm. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10. "Whoever by falsehood deceives either a brahmana, or a samana (a holy man), or any other mendicant — this is the cause of his downfall. |
Ai nói dối lường gạt, Sa-môn, Bà-la-môn, Hay các khất sĩ khác, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. "We understand this as explained by thee; this is the fifth cause of his downfall. Tell us the six, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
11. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ năm khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ sáu. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. "The person who is possessed of much wealth, who has gold, and who has an abundance of food, but enjoys his delicacies all by himself — this is the cause of his downfall. |
12. Người giàu có tài sản, Có vàng bạc thực vật, Hương vị ngọt một mình, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. "We understand this as explained by thee; this is the sixth cause of his downfall. Tell us the seventh, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
13. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ năm khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ sáu. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14. "The man who, proud of his birth, of his wealth, and of his clan, despises his relations — this is the cause of his downfall. |
14. Người tự hào về sanh, Về tài sản dòng họ, Khinh miệt các bà con, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15. "We understand this as explained by thee; this is the seventh cause of his downfall. Tell us the eighth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
15. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ bảy khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ tám. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16. "The man who is addicted to women (given to a life of debauchery), is a drunkard, a gambler, and a squanderer of his earnings — this is the cause of his downfall. |
16. Người đắm say nữ nhân, Ðắm say rượu, cờ bạc, Hoang phí mọi lợi đắc, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
17. "We understand this as explained by thee; this is the eighth cause of his downfall. Tell us the ninth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
17. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ tám khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ chín. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
18. "Not satisfied with one's own wives,[2] he is seen among the whores and the wives of others — this is the cause of his downfall. |
18. Không vừa đủ vợ mình, Ðược thấy giữa dâm nữ, Ðược thấy với vợ người, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19. "We understand this as explained by thee; this is the ninth cause of his downfall. Tell us the tenth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
19. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ chín khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ mười. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
20. "A person past his youth takes as wife, a girl in her teens, and sleeps not being jealous of her[3] — this is the cause of his downfall. |
20. Người tuổi trẻ đã qua, Cưới cô vợ vú tròn, Ghen nàng không ngủ được, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21. "We understand this as explained by thee; this is the tenth cause of his downfall. Tell us the eleventh, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
21. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ mười khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ mười một. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
22. "He who places in authority a woman given to drink and squandering, or a man of similar nature — this is the cause of his downfall. |
22. Ðàn bà, hay đàn ông, Rượu chè, tiêu hoang phí, Ðược địa vị quyền thế, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
23. "We understand this as explained by thee; this is the eleventh cause of his downfall. Tell us the twelfth, O Blessed One. What is the cause of his downfall? |
23. Chúng con hiểu điều này như Ngài đã giảng dạy; đây là nguyên nhân thứ mười một khiến bại vong. Bạch Đức Thế Tôn, hãy nói cho chúng con biết điều thứ mười hai. Nguyên nhân dẫn đến sự bại vong |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
24. "He who having but little possessions but great ambition (greed), is of warrior birth and aspires selfishly to (an unattainable) sovereignty — this is the cause of his downfall. |
24. Tài sản ít, ái lớn, Sanh gia đình hoàng tộc, Ở đây muốn trị vì, Chính cửa vào bại vong. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
25. "Fully realizing these (twelve) causes of downfall in the world, the sage, endowed with ariyan insight, shares a realm of security (Nibbana)." |
25. "Nhận ra đầy đủ (mười hai) nguyên nhân dẫn đến sự bại vong, nhà hiền triết, được trời phú cho trí tuệ ariyan, chia sẻ một cảnh giới Niết-bàn (Nibbana). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
22. Discourse on Outcasts (Vasala Sutta[1])Thus have I heard: |
22. Kinh Kẻ Bần Tiện (Vasala Sutta[1])Như vầy tôi nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living near Savatthi at Jetavana at Anathapindika's monastery. Then in the forenoon the Blessed One having dressed himself, took bowl and (double) robe, and entered the city of Savatthi for alms. Now at that time a fire was burning, and an offering was being prepared in the house of the brahman Aggikabharadvaja. Then the Blessed One, while on his alms round, came to the brahman's residence. The brahman seeing the Blessed One some way off, said this: "Stay there, you shaveling, stay there you wretched monk, stay there you outcast." When he spoke thus the Blessed One said to the brahman: "Do you know, brahman, who an outcast is and what the conditions are that make an outcast?" "No, indeed, Venerable Gotama, I do not know who an outcast is nor the conditions that make an outcast. It is good if Venerable Gotama were to explain the Dhamma to me so that I may know who an outcast is and what the conditions are that make an outcast."[1] |
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvathi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát, đi vào Sàvatthi để khất thực. Lúc bấy giờ, tại trú xứ của Bà-la-môn Aggikabhàradvàja, lửa tế lễ được đốt cháy, đồ cúng dường được dâng cao. Rồi Thế Tôn, trong khi thứ lớp khất thực ở Sàvatthi, đi đến trú xứ của Bà-la-môn Aggibhàradvàja. Bà-la-môn Aggibhàradvàja thấy Thế Tôn từ xa đi đến, thấy vậy bèn nói với Thế Tôn: - Ở đây kẻ trọc đầu, ở đây kẻ Sa-môn ti tiện, ở đây kẻ bần tiện, hãy đứng lại. Khi được nói vậy, Thế Tôn nói với Bà-la-môn Aggibhàradvàja: - Này Bà-la-môn, Người có biết người bần tiện hay những pháp tạo ra kẻ bần tiện không? - Này Tôn giả Gotama, tôi không biết kẻ bần tiện hay những pháp tạo ra kẻ bần tiện. Lành thay, nếu Tôn giả Gotama thuyết pháp như thế nào cho tôi, để tôi được biết về kẻ bần tiện hay các pháp tạo thành kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Listen then, brahman, and pay attention, I will speak." "Yes, Venerable Sir," replied the brahman. |
- Vậy này Bà-la-môn, hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói. Thưa vâng, Tôn giả! Bà-la-môn Aggibhàradvàja vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. "Whosoever is angry, harbors hatred, and is reluctant to speak well of others (discredits the good of others), perverted in views, deceitful — know him as an outcast. |
1. "Người phẫn nộ, hiềm hận, Ác nhân, gièm pha người, Ác tà kiến, man trá, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. "Whosoever in this world kills living beings, once born or twice born,[2] in whom there is no sympathy for living beings — know him as an outcast. |
2. "Ai ở đây hại vật, Một sanh, hoặc hai sanh, Không thương xót hữu tình, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "Whosoever destroys and besieges villages and hamlets and becomes notorious as an oppressor — know him as an outcast. |
3. "Ai làm hại vây hãm, Các làng, các thị trấn, Kẻ cướp đoạt có tiếng, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. "Be it in the village, or in the forest, whosoever steals what belongs to others, what is not given to him — know him as an outcast. |
4. Tại làng hay tại rừng, Vật sở hữu của người, Lấy trộm của không cho, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5. "Whosoever having actually incurred a debt runs away when he is pressed to pay, saying, 'I owe no debt to you' — know him as an outcast. |
5. Ai vay nợ của người, Bị đòi liền trốn tránh, Ta đâu mắc nợ ngươi, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6. "Whosoever coveting anything, kills a person going along the road, and grabs whatever that person has — know him as an outcast. |
6. "Ai vì ham vật mọn, Kẻ đang đi trên đường, Giết hại cướp vật mọn, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7. "He who for his own sake or for the sake of others or for the sake of wealth, utters lies when questioned as a witness — know him as an outcast. |
7. "Ai vì mình, vì người, Hay vì nhân tài sản, Làm nhân họ nói láo, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8. "Whosoever by force or with consent associates with the wives of relatives or friends — know him as an outcast. |
8. "Ai được thấy giữa vợ Của bà con, bạn thân, Ép buộc hay ưng thuận, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. "Whosoever being wealthy supports not his mother and father who have grown old — know him as an outcast. |
9. "Ai với mẹ hay cha, Già yếu, tuổi trẻ qua, Tuy giàu không giúp đỡ, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10. "Whosoever strikes and annoys by (harsh) speech, mother, father, brother, sister or mother-in-law or father-in-law — know him as an outcast. |
10." Ai với mẹ hay cha, Với anh chị, nhạc mẫu, Làm hại, dùng lời mắng, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. "Whosoever when questioned about what is good, says what is detrimental, and talks in an evasive manner- know him as an outcast. |
11. "Ai được hỏi mục đích, Lại khuyên lời trái đích, Khuyên bảo nên che đậy, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. "Whosoever having committed an evil deed, wishes that it may not be known to others, and commits evil in secret — know him as an outcast. |
12. "Ai làm các nghiệp ác, Muốn không biết mình làm, Ai làm hạnh che đậy, Ðược biết là kẻ bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. "Whosoever having gone to another's house, and partaken of choice food, does not honor that host by offering food when he repays the visit — know him as an outcast. |
13. "Ai đến nhà người khác, Ăn món ăn ngon lành, Lại không đáp lễ lại, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14. "Whosoever deceives by uttering lies, a brahman or an ascetic, or any other mendicant — know him as an outcast. |
14. "Ai nói dối lường gạt, Sa-môn, Bà-la-môn, Hay các người nghèo khác, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15. "Whosoever when a brahman or ascetic appears during mealtime angers him by harsh speech, and does not offer him (any alms) — know him as an outcast. |
15. "Dùng lời mắng, không cho, Sa-môn, Bà-la-môn, Khi thời ăn uống đến, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16. "Whosoever in this world, shrouded in ignorance, speaks harsh words (asatam) or falsehood[3] expecting to gain something — know him as an outcast. |
16. "Ở đời nói không thật, Bị si mê che đậy, Tham cầu chút lợi nhỏ, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
17. "Whosoever debased by his pride, exalts himself and belittles other — know him as an outcast. |
17. "Ai đề cao tự ngã, Khi miệt giá trị người, Hạ mình với tự cao, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
18. "Whosoever is given to anger, is miserly, has base desires, and is selfish, deceitful, shameless and fearless (in doing evil) — know him as an outcast. |
18. "Ai gây hấn, hà tiện, Ác dục và xan tham, Xảo quyệt, không tàm quí, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19. "Whosoever reviles the Enlightened One (the Buddha), or a disciple of the Buddha, recluse or a householder — know him as an outcast. |
19. Ai phỉ báng đức Phật, Hay đệ tử của Ngài, Hàng xuất gia, tại gia, Ðược biết là bần tiện. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
20. "Whosoever not being an arahant, a Consummate One, pretends to be so, is a thief in the whole universe — he is the lowest of outcasts. |
20. Ai không phải La-hán, Tự nhận là La-hán, Kẻ trộm Phạm thiên giới, Chính tối hạ bần tiện. Những hàng bần tiện này, Ta nói rõ cho Ông. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21. "Not by birth is one an outcast; not by birth is one a brahman. By deed one becomes an outcast, by deed one becomes a brahman. |
21. Bần tiện không vì sanh, Phạm chí không vì sanh, Do hành, thành bần tiện, Do hành, thành Phạm chí. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
22. "Know ye by the example I now cite (the fact that by birth one is not an outcast). There was an outcast's son, Sopaka, who became known as Matanga. |
22. "Do đây, nên hiểu biết, Như Ta trình bày rõ, Màtanga được danh, Bần tiện, ăn thịt chó. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
23. "This Matanga attained the highest fame so difficult to gain. Many were the warriors (kshatriyas) and brahmans who went to attend on him. |
23. Danh tối thượng khó đạt, Màtanga đạt được, Nhiều Sát-ly, Phạm chí, Ðến hầu hạ vị ấy. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
24. "Mounting the celestial chariot (the Noble Eightfold path, and driving) along the passion-free high road, (Sopaka, now a monk), reached the Brahma realm having given up sense desires. |
24. "Vị ấy leo thiên xa, Trên đường lớn không bụi, Từ bỏ mọi dục tham, Ðạt được Phạm thiên giới, Thọ sanh không ngăn chận, Vị ấy sanh Phạm thiên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
25. "His (lowly) birth did not prevent him from being reborn in the Brahma realm. There are brahmans born in the family of preceptors, kinsmen of (veda) hymns. |
25. "Có những Bà-la-môn, Sanh gia đình Ðạo sư, Hay sanh những gia đình Quyến thuộc với bùa chú, Họ vẫn thường được thấy, Làm các điều ác nghiệp, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
26. "They are often seen committing evil deeds. In this life itself they are despised, in the next they are born in an evil state of existence. High birth does not prevent them from falling into a woeful state, or from censure. |
26. Hiện tại bị khinh miệt, Ðời sau sanh ác thú, Thọ sanh không ngăn chận, Sanh ác thú đáng khinh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
27. "Not by birth is one an outcast; not by birth is one a brahman. By deed one becomes an outcast, by deed one becomes an brahman." |
27. Bần tiện không vì sanh, Phạm chí không vì sanh, Do hành thành bần tiện, Do hành thành Phạm chí. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
When the Buddha had thus spoken, the Brahman Aggikabharadvaja said to the Blessed One: "Excellent, O Venerable Gotama, excellent! Just as, O Venerable Gotama, a man were to set upright what had been overturned, or were to reveal what had been hidden, or were to point the way to one who had gone astray, or were to hold an oil lamp in the dark so that those with eyes may see things, even so in many ways has the Venerable Gotama expounded the Dhamma, the doctrine. I take refuge in the Venerable Gotama, the Dhamma, and the Sangha, the Order. May the Venerable Gotama accept me as a lay follower who has taken refuge from this day onwards while life lasts." |
Khi được nói vậy, Bà-la-môn Bhàradvàja bạch Thế Tôn: - Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama! Thưa Tôn giả Gotama, ví như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, mở toang ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối, để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Pháp được Tôn giả Gotama dùng nhiều phương tiện trình bày. Con nay qui y Tôn giả Gotama, qui y Pháp và qui y chúng Tỷ-kheo. Mong Tôn giả Gotama nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời qui ngưỡng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
23. Discourse on The Analysis of the Truths (Saccavibhanga Sutta[1])Thus have I heard: |
23. Kinh Phân biệt về sự thật (Saccavibhanga Sutta[1])Như vầy tôi nghe: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living in the Deer Park at Isipatana (the Resort of Saints) near Varanasi (Benares). Then he addressed the monks saying: "O Monks." "Venerable Sir," replied those monks in assent to the Blessed One. Thereupon he said: |
Như vầy tôi nghe. Một thời, Thế Tôn ở Baranasi (Ba la nại), Isipatana (chỗ chư Tiên đọa), tại Migadaya (Lộc Uyển). Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo". "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The matchless Wheel of Dhamma set in motion by the Tathagata,[2] the Consummate One, the supremely Enlightened One, in the Deer Park at Isipatana near Varanasi, cannot be set in motion by a recluse or brahmana or Deva or Mara or Brahma or by anyone in the world. That is to say, it was a proclamation of the Four Noble Truths, by way of teaching, laying down, establishing, opening up, analyzing, and elucidating them. |
-- Vô thượng Pháp luân đã được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chuyển vận ở vườn Lộc Uyển, chỗ chư Tiên đọa, tại Ba-la-nại. Không một Sa-môn, Bà-là-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên hay một ai ở đời có thể chận đứng, chuyển vận ngược lại, tức là sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ bốn Thánh-đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Of what four: It was a proclamation of the Noble Truth of suffering (dukkha), by way of teaching... (as before) and elucidating it; of the Noble Truth of the arising (cause) of suffering... of the Noble Truth of the cessation of suffering... of the Noble Truth of the Path leading to the cessation of suffering. This matchless Wheel of Dhamma, monks, set in motion by the Tathagata, the Consummate One, the supremely Enlightened One, in the Deer Park at Isipatana near Varanasi, cannot be set in motion by a recluse... or by anyone in the world. That is to say, it was a proclamation of the Four Noble Truths, by way of teaching, laying down, establishing, opening up, analyzing, and elucidating them. |
Thế nào là bốn? Sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ Khổ Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Tập khổ Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Khổ diệt Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Khổ diệt đạo Thánh đế. Vô thượng Pháp luân, này các Tỷ-kheo, đã được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chuyển vận ở vườn Lộc Uyển, chỗ chư Tiên đọa, tại Ba la nại. Không một Sa-môn, Bà-la-môn... hay một ai ở đời có thể chận đứng, chuyển vận ngược lại, tức là sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ bốn Thánh-đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, follow Sariputta and Moggallana; associate with Sariputta and Moggallana. Wise monks do help (materially and spiritually) those who live the holy life. Monks, Sariputta is like unto a mother, Moggallana is like unto a foster-mother to a child. Sariputta, monks, trains (beings) in the path[3] of stream-attainment. Moggallana in the highest goal (arahantship).[4] Sariputta, monks, is able to proclaim, teach, lay down, establish, open up, analyze, and elucidate the Four Noble Truths." |
Này các Tỷ-kheo, hãy thân cận Sariputta và Moggallana, Này các Tỷ-kheo, hãy gần gũi Sariputta và Moggallana; các vị ấy là những Tỷ-kheo hiền trí (pandita), là những vị sách tấn các đồng Phạm hạnh. Như một sanh mẫu, này các Tỷ-kheo, như vậy là Sariputta! Như một dưỡng mẫu, như vậy là Moggalana! Này các Tỷ-kheo, Sariputta hướng dẫn đến quả Dự lưu, còn Moggallana hướng dẫn đến tối thượng nghĩa. Này Tỷ-kheo, Sariputta có thể khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt hiển lộ một cách rộng rãi bốn Thánh đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
This the Blessed One said, and having said so, the Welcome Being (sugata)[5] rose from his seat and entered (his) abode. Not long after the Blessed One had departed, the Venerable Sariputta addressed the monks, saying: "Reverend friends." "Your reverence," the monks replied the Venerable Sariputta in assent. |
Thế Tôn nói như vậy; nói như vậy xong, Thiện Thệ từ chỗ ngồi đứng dậy và đi vào tinh xá. Tại đấy, Tôn giả Sariputta, sau khi Thế Tôn đi không bao lâu, liền gọi các Tỷ-kheo: "Này chư Hiền". -- "Thưa vâng, Hiền giả". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
This the Venerable Sariputta said: "Your reverence, the matchless Wheel of Dhamma set in motion by the Tathagata, the Consummate One, the supremely Enlightened One, in the Deer Park, at Isipatana near Varanasi, cannot be set in motion by a recluse or brahmana... (as before) in the world. That is to say, it was a proclamation of the Four Noble Truths, by way of teaching, laying down, establishing, opening up, analyzing, and elucidating them. |
Tôn giả Sariputta nói như sau: -- Chư Hiền, Vô thượng Pháp luân đã được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chuyển vận ở vườn Lộc Uyển, chỗ chư Tiên đọa, tại Ba la nại. Không một Sa-môn, Bà-là-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên hay một ai ở đời có thể chận đứng, chuyển vận ngược lại, tức là sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ bốn Thánh-đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Of what four? It was a proclamation of the Noble Truth of suffering (dukkha) by way of teaching... elucidating it; of the Noble Truth of the arising of suffering... of the Noble Truth of the cessation of suffering... of the Noble Truth of the Path leading to the cessation of suffering. |
Thế nào là bốn? Sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ Khổ Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Tập khổ Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Khổ diệt Thánh đế; sự khai thị, tuyên thuyết... về Khổ diệt đạo Thánh đế. Vô thượng Pháp luân, này các Tỷ-kheo, đã được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chuyển vận ở vườn Lộc Uyển, chỗ chư Tiên đọa, tại Ba la nại. Không một Sa-môn, Bà-la-môn... hay một ai ở đời có thể chận đứng, chuyển vận ngược lại, tức là sự khai thị, tuyên thuyết, thi thiết, kiến lập, mở rộng, phân biệt, hiển lộ về Khổ diệt đạo Thánh đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What, your reverence, is the Noble Truth of suffering? Birth is suffering; aging is suffering; death is suffering; grief, lamentation, bodily pain, mental pain and despair are suffering; not getting what one desires, that too is suffering: In brief the five aggregates subject to grasping are suffering. |
Và này chư Hiền, thế nào là Khổ Thánh đế? Sanh là khổ, già là khổ, (bệnh là khổ), chết là khổ, sầu, bi, khổ, ưu, não là khổ; cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is birth? It is the birth of beings in the various classes (planes) of beings; the production, their conception, coming into existence (re-birth), the appearance of the aggregates, acquiring of the sense-bases. This is called birth. |
Này chư Hiền, thế nào là sanh? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới loại, sự xuất sản, xuất sanh, xuất thành, tái sanh của chúng, sự xuất hiện các uẩn, sự hoạch đắc các căn. Này chư Hiền, như vậy gọi là sanh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is aging? It is the aging of beings in the various classes of beings, their decay, broken teeth, graying hair, wrinkled skin, the dwindling of the life-span, the wearing out of the sense-organs. This is called aging. |
Này chư Hiền, thế nào là già? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới loại, sự niên lão, sự hủ hoại, trạng thái rụng răng, trạng thái tóc bạc, da nhăn, tuổi thọ rút ngắn, các căn hủy hoại. Này chư Hiền, như vậy gọi là già. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is death? It is the passing away of beings in the various classes of beings; the falling away, the breaking up, the disappearance, the death, making end of life, the breaking up of the aggregates, the laying down of the body. This is called death. |
Này chư Hiền, thế nào là chết? Mỗi mỗi hạng chúng sanh trong từng giới loại, sự tạ thế, sự từ trần, thân hoại, sự diệt vong, sự chết, sự tử vong, thời đã đến, các uẩn đã tận diệt, sự vất bỏ tử thi. Này chư Hiền, như vậy gọi là chết. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is grief? It is the grief, sorrow, sorrowfulness, the state of being sorry, inward sorrow, inward intense sorrow visited by some calamity or other, smitten by some kind of ill or other. This is called grief. |
Này chư Hiền, thế nào là sầu? Này chư Hiền, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự sầu của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là sầu. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is lamentation? It is the crying, the wailing, the act of crying, the act of wailing, the state of crying, the state of wailing of one visited by some calamity or other, smitten by some kind of ill or other. This is called lamentation. |
Này chư Hiền, thế nào là bi? Này chư Hiền, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự bi ai, sự bi thảm, sự than van, sự than khóc, sự bi thán, sự bi thống của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là bi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is suffering? It is bodily suffering, bodily unpleasantness, the painful and unpleasant feeling produced by bodily contact. This is called suffering. |
Này chư Hiền, thế nào là khổ? Này chư Hiền, sự đau khổ về thân, sự không sảng khoái về thân, sự đau khổ do thân cảm thọ, sự không sảng khoái do thân cảm thọ. Này chư Hiền, như vậy gọi là khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is misery? It is mental suffering, unpleasantness, the painful and unpleasant feeling produced by mental contact. This is called misery. |
Này chư Hiền, thế nào là ưu? Này chư Hiền, sự đau khổ về tâm, sự không sảng khoái về tâm, sự đau khổ do tâm cảm thọ, sự không sảng khoái do tâm cảm thọ. Này chư Hiền, như vậy gọi là ưu. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is despair? It is despondency, despair, the state of despondency, the state of despair of one visited by some calamity or other. This is called despair. |
Này chư Hiền, thế nào là não? Này chư Hiền, với những ai gặp tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự áo não, sự bi não, sự thật vọng, sự tuyệt vọng của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là não. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is meant by not getting what one desires, that too is suffering? To beings subject to birth there comes desire: 'O might we not be subject to birth, and birth not come to us.' But this cannot be attained by mere desiring. So not getting what one desires, that too, is suffering. To beings subject to aging there comes the desire: 'O might we not be subject to aging, and aging not come to us...' (as before). To beings subject to disease there comes the desire: 'O might we not be subject to disease and disease not come to us...' To beings subject to death there comes the desire: 'O might we not be subject to death and death not come to us...' To beings subject to sorrow, lamentation, suffering, misery, and despair there comes the desire: 'O might we not be subject to sorrow, lamentation, suffering, misery, and despair, and sorrow, lamentation, suffering, misery, and despair not come to us.' But this cannot be attained by merely desiring. So not getting what one desires that too is suffering. |
Này chư Hiền, thế nào là cầu bất đắc khổ? Này chư Hiền, chúng sanh bị sanh chi phối, khởi sự mong cầu: "Mong rằng ta khỏi bị sanh chi phối! Mong rằng ta khỏi phải đi thác sanh". Lời mong cầu ấy không được thành tựu. Như vậy gọi là cầu bất đắc khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What, in brief, are the five aggregates subject to grasping that are suffering? These are the aggregate of matter subject to grasping, the aggregate of feeling..., the aggregate of perception..., the aggregate of mental (volitional) formations..., the aggregate of consciousness subject to grasping. These are called, in brief, the five aggregates subject to grasping that are suffering. This is called the Noble Truth of suffering. |
Này chư Hiền, như thế nào là tóm lại, năm thủ uẩn là khổ? Như sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Này chư Hiền, như vậy gọi là tóm lại, năm thủ uẩn là khổ."Và này chư Hiền, như vậy gọi là là Khổ Thánh đế" |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is the Noble Truth of the arising of suffering? It is this craving which produces re-becoming (re-birth) accompanied by passionate greed, and finding delight now here now there, namely the craving for sense pleasures, craving for existence and craving for non-existence (self-annihilation). This is called the Noble Truth of the arising of suffering. |
Này chư Hiền, thế nào là Khổ tập Thánh đế? Sự tham ái đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia; như dục ái, hữu ái, vô hữu ái. Này chư Hiền, như vậy gọi là Khổ tập Thánh đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is the Noble Truth of the cessation of suffering? It is the complete cessation of that very craving, giving it up, relinquishing it, liberating oneself from it, and detaching oneself from it. This is called the Noble Truth of the cessation of suffering. |
Này chư Hiền, và thế nào là Khổ diệt Thánh đế? Sự diệt tận không còn luyến tiếc tham ái ấy, sự xả ly, sự khí xả, sự giải thoát, sự vô nhiễm (tham ái ấy). Này chư Hiền, như vậy gọi là Khổ diệt Thánh đế. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what is the Noble Truth of the Path leading to the cessation of suffering? It is this Noble Eightfold Path itself, namely: right understanding, right thought, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. |
Này chư Hiền, thế nào là Khổ diệt đạo Thánh đế? Ðó là Thánh đạo tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right understanding? It is this knowledge of suffering, knowledge of the arising of suffering, knowledge of the cessation of suffering, knowledge of the path leading to the cessation of suffering — this is called right understanding. |
Này chư Hiền, thế nào là chánh tri kiến? Này chư Hiền, tri kiến về Khổ, tri kiến về Khổ tập, tri kiến về Khổ diệt, tri kiến về Khổ diệt đạo. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh tri kiến. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right thought? Thought of renunciation, thought of goodwill, thought of not harming — this is called right thought. |
Này chư Hiền, thế nào là chánh tư duy? Tư duy về ly dục, tư duy về vô sân, tư duy về bất hại. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh tư duy. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right speech? Abstention from false speech, abstention from tale-bearing, abstention from harsh (abusive) speech, abstention from idle chatter (gossip), this is called right speech. |
Này chư Hiền, thế nào là chánh ngữ? Tự chế không nói láo, tự chế không nói hai lưỡi, tự chế không ác khẩu, tự chế không nói lời phù phiếm. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh ngữ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right action? Abstention from killing, abstention from stealing, abstention from illicit sexual indulgence, this is called right action. |
Này chư Hiền, thế nào là chánh nghiệp? Tự chế không sát sanh, tự chế không trộm cắp, tự chế không tà dâm. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh nghiệp. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right livelihood? Herein (in this dispensation) the ariyan disciple avoiding wrong livelihood, makes his living by right livelihood, this is called right livelihood. |
Này chư Hiền, thế nào là chánh mạng? Này chư Hiền, ở đây vị Thánh đệ tử từ bỏ tà mạng, sinh sống bằng chánh mạng. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh mạng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right effort? Herein a monk puts forth will, strives, stirs up energy, strengthens his mind, exerts himself to prevent the arising of evil, of unwholesome thoughts that have not yet arisen; puts forth will... (as before) to banish the evil, unwholesome thoughts that have already arisen; puts forth will... to develop wholesome thoughts that have not yet arisen; and puts forth will, strives, stirs up energy, strengthens his mind, exerts himself to maintain, to preserve, increase, to bring them to maturity, development, and to complete the wholesome thoughts that have arisen. This is called right effort. |
Này chư Hiền, và thế nào là chánh tinh tấn? Này chư Hiền, ở đây Tỷ-kheo, đối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh, khởi lên ý muốn không cho sanh khởi; vị này nỗ lực, tinh tấn, quyết tâm, trì chí. Ðối với các ác, bất thiện pháp đã sanh, khởi lên ý muốn trừ diệt; vị này nỗ lực, tinh tấn, quyết tâm, trì chí. Ðối với các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ý muốn khiến cho sanh khởi; vị này nỗ lực, tinh tấn, quyết tâm, trì chí. Ðối với các thiện pháp đã sanh khởi, khởi lên ý muốn khiến cho an trú, không cho băng hoại, khiến cho tăng trưởng, phát triển, viên mãn; vị này nỗ lực, tinh tấn, quyết tâm, trì chí. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh tinh tấn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"What is right mindfulness? Herein a monk lives practicing body contemplation on the body, ardent, clearly comprehending and mindful (of it), having overcome covetousness and dejection concerning the world (of the body). |
Này chư Hiền, thế nào là chánh niệm? Này chư Hiền, ở đây, Tỷ-kheo sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời... quán thọ trên các cảm thọ... quán tâm trên các tâm... quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời. Này chư Hiền, như vậy gọi là chánh niệm. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"He lives practicing feeling-contemplation on the feelings, ardent, clearly comprehending and mindful (of it) having overcome covetousness and dejection concerning the world (of feelings). |
nhiệt tâm.(như trên) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"He lives practicing mind-contemplation on the mind, ardent, clearly comprehending and mindful (of it) having overcome covetousness and dejection concerning the world (of the mind). |
tỉnh giác. (như trên) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"He lives practicing mind-object contemplation on the mind objects, ardent, clearly comprehending and mindful (of it) having overcome covetousness and dejection concerning the world (of mental objects). This is called right mindfulness. |
chánh niệm. (như trên) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what is right concentration? Herein a monk aloof from sense desires, aloof from unwholesome thoughts, attains to and abides in the first meditative absorption (jhana) which is detachment-born and accompanied by applied thought, sustained thought, joy, and bliss. |
Và thế nào là chánh niệm? Ở đây, một tỳ khưu xa rời ham muốn giác quan, xa rời những ý nghĩ bất thiện, đạt được và an trụ trong sự thiền định đầu tiên (jhana) được sinh ra từ sự tách rời và đi kèm với tư tưởng ứng dụng, tư tưởng duy trì, niềm vui và hạnh phúc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"By allaying applied and sustained thought he attains to, and abides in the second jhana which is inner tranquillity, which is unification (of the mind), devoid of applied and sustained thought, and which has joy and bliss. |
Bằng cách an tịnh tâm được áp dụng và duy trì, hành giả đạt được và an trụ trong thiền thứ hai, đó là sự tĩnh lặng bên trong, là sự nhất tâm (của tâm trí), không có tư tưởng áp dụng và duy trì, và có hỉ và lạc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"By detachment from joy he dwells in equanimity, mindful, and with clear comprehension and enjoys bliss in body, and attains to and abides in the third jhana which the noble ones (ariyas) call: 'Dwelling in equanimity, mindfulness, and bliss.' |
Hành giả rời lạc, vị ấy an trú trong sự tĩnh lặng, chánh niệm, và tỉnh giác và hưởng phúc lạc trong thân, và đạt được và an trụ trong thiền thứ ba mà các bậc Thánh (ariyas) gọi là: 'Cư trú trong sự tĩnh lặng, chánh niệm và hạnh phúc.' |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"By giving up of bliss and suffering, by the disappearance already of joy and sorrow, he attains to, and abides in the fourth jhana, which is neither suffering nor bliss, and which is the purity of equanimity-mindfulness. This is called right concentration. |
Bằng cách từ bỏ hạnh phúc và đau khổ, bằng sự biến mất của niềm vui và nỗi buồn, vị ấy đạt đến và an trụ trong thiền thứ tư, không phải là đau khổ cũng không phải là phúc lạc, và đó là sự thanh tịnh của chánh niệm bình đẳng. Đây được gọi là chánh định |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This is called the Noble Truth of the Path leading to the cessation of suffering. |
Đây được gọi là Đạo đế của Con đường đưa đến diệt khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Your reverence, the matchless Wheel of Dhamma set in motion by the Tathagata, the Consumate One, the supremely Enlightened One, in the Deer Park, at Isipatana near Varanasi, cannot be set in motion by a recluse or brahmana or deva or Brahma or by anyone in the world. That is to say, it was a proclamation of the Four Noble Truths, by way of teaching, laying down, establishing, opening up, analyzing, and elucidating them." |
Bánh xe Pháp Luân đã được Đức Thế Tôn Giác ngộ, ở Vườn Lộc Uyển, ở Isipatana gần Varanasi, chứ không thể được thành lập bởi một người ẩn dật hoặc một thánh thần tối thượng hoặc vị thiên hoặc bởi bất kỳ ai trên thế giới. Có nghĩa là, đó là một sự thật tuyên bố Tứ Diệu Đế, Đức Phật đã giác ngộ và sau đó giảng dạy, khai mở, phân tích và làm sáng tỏ chúng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
This the Venerable Sariputta said. Those monks glad at heart rejoiced at the words of the Venerable Sariputta. |
Điều này Tôn giả Sariputta đã nói. Những vị tỳ khưu đó trong lòng vui mừng hoan hỷ trước những lời của Tôn giả Sariputta. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Chú Thích
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
24. Discourse on Atanatiya (Atanatiya Sutta[1])Thus have I heard: |
24. Kinh A-sá-nang-chi (Atanatiya Sutta[1])Như vậy tôi nghe.: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion the Blessed One was living on the Vulture's Peak near Rajagaha (Rajagir). |
Một thời Thế Tôn ở tại Ràjagaha (Vương Xá), núi Gijjhakùta (Linh Thứu). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then four great kings[2] having placed a guard over the four quarters, with a large army of Yakkhas, of Gandhabbas, of Kumbhandas, of Nagas; having placed troops; having placed a barricade of soldiers on four sides, came to the presence of the Blessed One, when the night was far advanced, illuminating the entire Vulture's Peak with their surpassing radiance, saluted the Blessed One and sat on one side. From among the (attendant) Yakkhas, some saluted the Blessed One, and sat on one side; some exchanged greetings with the Blessed One conversing in a friendly and courteous manner, and sat on one side; some saluted him with clasped hands, and sat on one side; some announced their name and lineage, and sat on one side; some sat on one side in silence. |
Bốn Thiên vương sau khi sắp đặt trấn giữ bốn phương với đại quân Yakkha (Dạ-xoa), đại quân Gandhabba (Càn-thát-bà), đại quân Kumbhanda (Cưu-bàn-trà) và đại quân Nàga (Na-già), án ngữ bốn phương, bảo trì bốn phương, trong đêm tối thâm sâu, với hào quang tuyệt diệu chói sáng toàn thể núi Linh Thứu, đến tại chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Các vị Dạ-xoa, có vị đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; có vị nói lên những lời chúc tụng, hỏi thăm, rồi ngồi xuống một bên; có vị nói lên tên họ rồi ngồi xuống một bên; có vị im lặng, rồi ngồi xuống một bên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then the great King Vessavana (Skt. Vaisravana[3]), who was seated on one side, said to the Blessed One: |
Sau khi ngồi xuống một bên, đại vương Vessavana (Tỳ-sa-môn) bạch Thế Tôn: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Venerable Sir (bhante), there are eminent Yakkhas who are not pleased with the Blessed One, there are also eminent Yakkhas pleased with the Blessed One. There are Yakkhas of middle rank who are not pleased with the Blessed One, and there are those who are pleased with the Blessed One. There are Yakkhas of inferior rank who are not pleased with the Blessed One, and there are those who are pleased with the Blessed One. The Yakkhas, bhante, as a rule, are not pleased with the Blessed One. What is the reason for this?" |
Bạch Thế Tôn, có những thượng phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn; bạch Thế Tôn có những thượng phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn, Bạch Thế Tôn, có những trung phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn; bạch Thế Tôn, có những trung phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, có những hạ phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn, có những hạ phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, nhưng phần lớn các Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn. Vì sao vậy? |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Well, the Blessed One teaches the Dhamma to establish abstention from killing, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, and from liquor that causes intoxication and negligence. To them such teaching is unpleasant and unpalatable." |
Bạch Thế Tôn. Thế Tôn thuyết pháp để từ bỏ sát sanh, thuyết pháp để từ bỏ trộm cắp, thuyết pháp để từ bỏ tà dâm, thuyết pháp để từ bỏ nói láo, thuyết pháp để từ bỏ không uống các loại rượu. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Surely bhante, there are disciples of the Blessed One. They frequent the remote recesses of forest and woodland wilderness where there is no sound, no tumult, where breezes are void of human contact, and suitable for man's seclusion and quiet contemplation. There are eminent Yakkhas who haunt these forests, who have no faith in the word of the Blessed One. |
Bạch Thế Tôn, tuy vậy phần lớn các Dạ-xoa đều không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ trộm cắp, không từ bỏ tà dâm, không từ bỏ nói láo, không từ bỏ uống các loại rượu. Ðối với họ, Pháp ấy không được ưa thích, không được đón mừng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Bhante, may the Blessed One learn the Atanata[4] protection so that the displeased Yakkhas may be pleased, so that the monks and nuns, laymen and laywomen, may be at ease, guarded, protected and unharmed." |
Bạch Thế Tôn, có những đệ tử của Thế Tôn, sống trong chốn thâm sâu cùng cốc, ít tiếng, ít động, có gió mát từ ngoài đồng thổi, che dấu không cho người thấy, thích hợp tịnh tu. Tại chỗ ấy, có những thượng phẩm Dạ-xoa không tin tưởng lời dạy Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, hãy học chú Atànàtiyarakkha (A-sá-nang-chi Hộ Kinh) để họ được lòng tin, để các vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ có thể sống an lạc, được che chở, được hộ trì không bị tại họa. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
The Blessed One gave consent by his silence. Then the great King Vessavana, knowing that the Blessed One had consented, recited the Atanatiya protection: |
Thế Tôn im lặng chấp thuận. Rồi đại vương Vessavana, biết được Thế Tôn đã chấp thuận, trong giờ phút ấy, đọc lên bài Atànàtiya Hộ Kinh: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. "Homage to Vipassi (the Buddha) possessed of the eye (of wisdom) and splendor. Homage to Sikhi (the Buddha) compassionate towards all beings. |
1. Ðảnh lễ Vipassi (Tỳ-bà-thi), Sáng suốt và huy hoàng! Ðảnh lễ đấng Sikhi (Thi-khí) Có lòng thương muôn loài! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. "Homage to Vessabhu (the Buddha) free from all defilements and possessed of ascetic energy. Homage to Kakusanda (the Buddha), the conqueror of (the five-fold) host of Mara. |
2. Ðảnh lễ Vessabha (Tỳ-xá-bà), Thanh tịnh, tu khổ hạnh! Ðảnh lễ Kakusandha (Câu-lâu-tôn), Vị nhiếp phục ma quân! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "Homage to Konagamana (the Buddha) who has shed all defilements, and had lived the holy life. Homage to Kassapa (the Buddha) who is fully freed from all defilements. |
3. Ðảnh lễ Konàgamana, (Câu-na-hàm) Bà-la-môn viên mãn! Ðảnh lễ Kassapa (Ca-diếp), Vị giải thoát muôn mặt! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. "Homage to Angirasa (the Buddha Gotama), the son of the Sakyas, who is full of radiance, and who proclaimed the Dhamma that dispels all suffering. |
4. Ðảnh lễ Angirasa, Vị Thích tử huy hoàng, Ðã thuyết chơn diệu pháp, Diệt trừ mọi khổ đau! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5. "Those in the world, who have extinguished (the flames of passion), and have perceived through insight (meditation), things as they really are, they never slander anyone; they are mighty men who are free from fear. |
5. Ai yểm ly thế giới, Nhìn đời đúng như chơn, Vị ấy không hai lưỡi, Bậc vĩ đại thanh thoát. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6. "Gotama (the Buddha) dear to gods and men, endowed with knowledge and virtue,[5] mighty and fearless, all do homage to him (homage be to him). |
6. Cùng đảnh lễ Gotama, Lo an lạc Nhơn Thiên Trì giới đức viên mãn! Bậc vĩ đại thanh thoát! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7-8. "When the resplendent sun — offspring of Aditi — with its full orb, arises, then the night ceases, and it is called the day. The direction from which the sun rises (is the East). There exists the ocean deep and vast. |
7-8. Mặt trời sáng mọc lên, Vầng thái dương tròn lớn, Khi mặt trời mọc lên, Ðêm tối liền biến mất. Khi mặt trời mọc lên Liền được gọi là ngày. Biển cả hải triều động, Như hồ nước thâm sâu. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. "This — a spreading sheet of water — they know as the ocean. Where there is East (to the East of Mount Meru) they say that quarter is East. |
9. Ở đấy mọi người biết, Chính biển cả hải triều, Dân chúng gọi phương ấy Là phương Purimà, (phương Đông). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10. "Custodian of this quarter is a great king named Dhatarattha who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Gandhabbas. |
10. Vị trị vì phương ấy, Bậc đại vương danh xưng, Chư loài Càn-thát-bà, Danh gọi Dhatarattha (Trì Quốc Thiên vương). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. "Attended by Ghandhabbas he enjoys their song and dance. Many are his (Datharatta's) sons, all of one name, so have I heard. |
11. Càn-thát-bà hầu quanh, Hưởng múa hát của họ. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12-13. "Eighty and ten and one are they, Inda their name, and mighty are they. They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: "Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the noblest among men."[6] |
12-13. Tám mươi và mười một, Ðại lực, danh Inda. Họ chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc giòng họ mặt trời. Từ xa, họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Ðảnh lễ bậc Siêu Nhân! Ðảnh lễ bậc Thượng nhân! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14-15. "As by thy omniscience,[7] thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.'" |
14-15. Thiện tâm nhìn chúng con, Phi nhơn cũng lễ Ngài". Ðã nhiều lần, nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy, "Quý vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Ðảnh lễ Gotama, Bậc trí đức viên mãn". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16-18. "The direction from where the petas (corpses), backbiters, murderers, the fierce brigands, and the deceitful are removed, is the direction (to the right of Mount Meru), and is called the quarter of the South. The custodian of this quarter is a great king named Virulha who has a retinue of attendants, and is the sovereign lord of Kumbhandas. Attended by the Kumbhandas he enjoys their song and dance. |
16-18. Họ được gọi Peta, Nói hai lưỡi, sau lưng, Sát sanh và tham đắm, Ðạo tặc và man trá, Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Dakkhinà (phương Nam). Vị trị vì phương ấy, Bậc đại vương, danh xưng, Chủ loài Kumbhanda (Cưu-bàn-trà) Danh gọi Virùlhaka (Tỳ-lâu-lặc). Kumbhanda hầu quanh, Hưởng múa hát của họ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19. "Many are his (Virulha's) sons, all of one name, so have I heard. Eighty and ten and one are they, Inda their names, and mighty are they. |
19. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên, Tám mươi và mười một, Ðại lực, danh Inda. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
20. "They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the highest among men.' |
20. Họ chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc giòng họ mặt trời. Từ xa, họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21-22. "As by thy omniscience, thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence, Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.' |
21-22. "Ðảnh lễ bậc Siêu Nhân! Ðảnh lễ bậc Thượng nhân! Thiện tâm nhìn chúng con, Phi nhơn cũng lễ Ngài". Ðã nhiều lần, nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy, "Quý vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Ðảnh lễ Gotama, Bậc trí đức viên mãn". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
23-24. "When the resplendent sun — offspring of Aditi — with its full orb, sets, then the day ceases, and it is called night. The direction where the sun sets (is the West). There exists the ocean deep and vast. |
23-24. Mặt trời sáng lặn xuống, Vầng thái dương trong lớn. Khi mặt trời lặn xuống. Ban ngày liền biến mất. Khi mặt trời lặn xuống, Liền được gọi là đêm. Biển cả hải triều động, Như hồ nước thâm sâu, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
25. "This — a spreading sheet of water — they know as the ocean. Where there is West (to the West of Mount Meru) they say that quarter is West. |
25. Ở đây mọi người hết, Chính biển cả hải triều, Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Pacchimà (phương Tây). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
26. "Custodians of this quarter is a great king named Virupakkha who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Nagas. |
26. Vị trị vì phương ấy, Bậc đại vương, danh xưng. Chủ các loài Nàgà, Danh Virùpakkha (Tỳ-lâu-bác-xoa). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
27. "Attended by Nagas he enjoys their song and dance. Many are his (Virupakkha's) sons, all of one name, so have I heard. |
27. Loài Nàgà hầu quanh, Hưởng múa hát của họ. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
28-29. "Eighty and ten and one are they, Inda their name, and mighty are they. They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the noblest among men.' |
28-29. Tám mươi và mười một, Ðại lực, danh Inda. Họ chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc giòng họ mặt trời. Từ xa, họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Ðảnh lễ bậc Siêu Nhân! Ðảnh lễ bậc Thượng nhân! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
30-31. "As by thy omniscience, thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence, Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.' |
30-31. Thiện tâm nhìn chúng con, Phi nhơn cũng lễ Ngài". Ðã nhiều lần, nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy, "Quý vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Ðảnh lễ Gotama, Bậc trí đức viên mãn". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
32. "Where lies delightful Uttarakuru (the Northern continent), where towers beautiful Mount Meru, there are born men who are selfless and unattached. |
32. Bắc Lô Châu (Uttarakurù) an lạc Ðại Neru (Tu-di) đẹp đẽ. Tại đấy, mọi người sống Không sở hữu, chấp trước. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
33. "They neither sow the seed nor use[8] the plow. Spontaneously grown corn is there for them to enjoy. |
33. Họ không gieo hột giống, Không cần phải kéo cày. Loài người được thọ hưởng Lúa chín khỏi nhọc công. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
34. "The rice, purged of the red powder and of husk, clean and sweet-scented, is boiled in golden vessels; it is this that they partake of. |
34. Loại gạo không cám trấu, Thanh tịnh có hương thơm, Ðược nấu chín trên đá, Và họ ăn gạo ấy. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
35. "They make of cows a single-seated mount (like mounting on horseback)[9] and ride about from place to place. |
35. Chỉ cỡi loài bò cái, Ði phương này phương khác. Chỉ dùng các loài thú Ði phương này phương khác. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
36-37. "They make use of women and men, girls and boys as vehicles, and travel from place to place in them. |
36-37. Dùng xe đàn bà kéo, Ði phương này phương khác. Dùng xe đàn ông kéo, Ði phương này phương khác. Dùng xe con gái kéo, Ði phương này phương khác. Dùng xe con trai kéo, Ði phương này phương khác. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
38. "Mounting on vehicles (on elephants and horses) they (the Yakkhas of King Vessavana) travel in every direction. |
38. Họ lên trên các xe, Ði khắp mọi phương hướng, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
39. "This king who has a retinue of attendants, is possessed of elephants and horses on which he rides. He also has celestial chariots, palaces, and palanquins. He has cities well built in the celestial regions. |
39. Ðể phục vụ vua mình. Họ cỡi xe voi kéo, Xe ngựa, xe chư Thiên, Ðối với vua danh xưng, Có lâu đài, có kiệu, Nhiều thành phố của vua, Ðược xây giữa hư không. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Their names are Atanata, Kusinata, Parakusinata, Natapuriya, Parakusitanata. To the North, the city of Kapilavata, to the South[10] Janogha, and cities named Navanavati, Ambara-ambaravati and the kingdom of Alakamanda. Happy one (addressing the Buddha), this Kuvera (another name for Vessavana) has a kingdom named Visna, therefore, the great king Kuvera is called Vessavana. There are Yakkhas (of this king) who hold investigations and make them known. They are Tatola, Tattala, Tatotala, Ojasi, Tejasi, Tatojasi, Suro, Raja (Sura-raja) Arittho, Nemi (Arittha-nemi). There (in Visana kingdom) lies the lake Dharani whence rain-clouds (drawing water) pour them forth. And there is also the hall named Bhagalavati where the Yakkhas assemble. |
Các thành Àtannata, Kusinata, Parakusinàtà, Nàttapuriyà, Parakusitannàtà Kapivanta thuộc phía Bắc, Và các thành phố khác, Như Janogha, Navanavatiya, Ambara, Ambaravatiya, Àlakamandà, Là kinh đô của vua, Chỗ Kuvera ở. Vị vua đáng kính này, Kinh đô tên Visànà. Do vậy Kuvera, Được danh Vessavana. Các sứ quán được tên: Tatolà, Tattalà, Tatotalà, Ojasi, Tejasi, Tatojasi, Vua Sùra, Arittha, Nemi. Đây có vùng nước lớn, Từ đây mưa đổ xuống, Được tên Dharani. Tại đây mưa đổ xuống, Được tên Dharani. Tại đây có giảng đường, Tên Bhagalavati, Chỗ Dạ-xoa tập hội. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
40. "There (round about the hall) are trees bearing perpetual fruit. (On these trees) there are multitudes of birds. There also is heard the cry of peacocks and herons, and the melodious song of kokilas (the Indian cuckoo). |
40. Tại đây nhiều cây trái, Trên cây chim tụ họp, Các loại công, loại cò, Diệu âm chim Kokilà, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
41. "There (near the lake) the cry of the birds, who call 'Live ye! Live ye!' (jivamjivaka) is heard. The bird Otthavacittaka ('O lift your hearts!'), the jungle fowls, the crabs and the Pokkharasataka birds roam the woods. |
41. Ở đây, chim Jiva, Kêu tiếng "Hãy sống đi", Và tiếng chim kêu lên, "Hãy khởi tâm thích thú". Nhiều loại chim sai khác, Ở rừng và ở hồ, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
42. "There the cry of the parrot, the myna-birds and the dandamanavaka birds is heard. And Kuvera's lotus-lake ever lies in her beauty in all seasons. |
42. Với con vẹt ồn ào, Và con chim Myna, Các loại chim thần thoại, Gọi là Dandamànavakà. Hồ sen Kuvera, Chiếu sáng tất cả trời, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
43-44. "That direction (to the North of Mount Meru) is called by people the quarter of the North. The custodian of this quarter is a great king named Kuvera who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Yakkhas. Attended by the Yakkhas he enjoys their songs and dance. |
43-44. Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Uttarà (phương Bắc). Vị trị vì phương ấy, Bậc đại vương danh xưng, Chủ các loài Dạ-xoa, Được gọi Kuvera. Các Dạ-xoa hầu quanh, Hưởng múa hát của chúng. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
45. "Many are his (Kuvera's) sons, all of one name, so have I heard. Eighty and ten and one are they, Inda their names, and mighty are they. |
45. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên. Tám mươi và mười một Đại lực danh Inda. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
46. "They too, beholding the Buddha, kinsman of the sun, mighty and fearless, salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind! Glory to thee, the noblest among men.' |
46. Họ chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc giòng họ mặt trời. Từ xa họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Đảnh lễ bậc Siêu nhân, Đảnh lễ bậc Thượng nhân, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
47-48. "As by thy pure omniscience thou hast looked on (mankind); even the non-humans pay reverence to thee, this we have heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They, too, say, 'We reverence Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.' |
47-48. Thiện tâm nhìn chúng con. Phi nhân cũng lễ Ngài". Đã nhiều lần nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy: "Các vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Đảnh lễ Gotama, Bậc Trí đức viên mãn!" |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Happy One, this is the Atanata protection whereby both the monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed. |
Tôn giả, Hộ Kinh Àtànàtiya này che chở, hộ trì, ngăn không cho ai làm hại các vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ và khiến các vị này sống an lạc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"If any monk or nun, layman or laywoman learns by heart this Atanata protection, and be word-perfect in repeating it, and if any non-human male or female Yakkha, youth or maiden Yakkha, Yakkha Minister or any Yakkha, or Yakkha attendant; male or female Gandhabba... (as before); male or female Kumbhanda... male or female Naga... were to walk with him or her, or stand or sit or lie down with him or her with malevolent intent, such a non-human, Happy One, will not obtain hospitality from any town or township, will not obtain a place to dwell, nor could live in the Kingdom of Alakamanda. He will not be able to attend the meetings of the Yakkhas. Further he would not be accepted or given in marriage, he would be reproached (by casting remarks on his deformed teeth or eyes or any part of the body), and the non-humans would put an empty bowl over his head and split it (head) in seven pieces. |
Khi một vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ nào sẽ học Hộ Kinh Àtanatiya này một cách chín chắn, rõ ràng, nếu có loài phi nhân nào, Dạ-xoa, Dạ-xoa-ni, con trai Dạ-xoa, con gái Dạ-xoa, đại thần Dạ-xoa-ni, tùy tùng của Dạ-xoa, hay lao công của Dạ-xoa; hoặc Càn-thát-bà... hoặc Cưu-bàn-trà (Kumbhanda)... hoặc Nàga... đi theo vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ khi vị này đi; đứng gần, khi vị này đứng; ngồi khi vị này ngồi; nằm khi vị này nằm với tâm niệm độc ác, thời này Tôn giả, vị phi nhân ấy trong làng hay trong đô thị sẽ không được ai đón mừng hay kính trọng. Này Tôn giả, phi nhân ấy, trong kinh đô Alakamada của Ta sẽ không tìm được đất đai hay chỗ ở. Vị phi nhân ấy sẽ không được đi dự hội giữa các Dạ-xoa. Này Tôn giả, vị phi nhân ấy sẽ không được cưới hỏi. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ dùng những lời nói hỗn láo xấc xược đối với vị ấy. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ dìm đầu vị ấy xuống. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ chẻ đầu vị ấy ra làm bảy mảnh. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Happy One, there are non-humans who are fierce, violent, given to retaliation; those non-humans heed neither the (four) great kings, nor their ministers nor their attendants. They are called rebels against the (four) great kings. Even as in the kingdom of Magadha, the thieves heed neither the king of Magadha, nor the ministers, nor their attendants, and are called rebels against the king of Magadha, so there are non-humans who are fierce... (as before). They are called rebels against the (four) great kings. |
Này Tôn giả, có hàng phi nhân hung bạo, dữ tợn, khủng khiếp. Chúng không nghe lời các đại vương, không nghe lời đình thần của các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đình thần của các vị đại vương. Này Tôn giả, các phi nhân này được xem là thù nghịch của các bậc đại vương. Này Tôn giả, như các đại tướng cướp vua xứ Magadha bị chinh phục. Cũng vậy, các vị này không nghe lời các vị đại vương, không nghe lời đình của thần các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đình thần của các vị đại vương. Này Tôn giả, các vị đại tướng cướp này được xem là kẻ thù nghịch của vua xứ Magadha - cũng vậy, này Tôn giả, có những vị phi nhân hung bạo, dữ tợn, khủng khiếp. Các vị này không nghe lời các đại vương, không nghe lời đình thần của các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đình thần các vị đại vương. Này Tôn giả, các vị phi nhân này được xem là kẻ thù nghịch của các bậc đại vương. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Happy One, if any non-human — male or female Yakkha, youth or maiden Yakkha, yakkha minister or any Yakkha, or Yakkha attendant; male or female Gandhabba... (as before); male or female Kumbhanda... male or female Naga... were to walk with a monk or nun, or a layman or laywoman, or stand, or sit, or lie down with him or her with malevolent intent, then should (the molested one) inform, cry aloud and shout to those Yakkhas, to the mighty Yakkhas, their commanders and chief commanders saying: 'This Yakkha is seizing me, takes possession of me, is harassing me, assailing me, is harming me, harming me intensely and would not let me go!' |
Này Tôn giả, nếu có vị phi nhân nào, Dạ-xoa hay Dạ-xoa-ni nào... đi theo vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ hay Nữ cư sĩ khi vị này đi, đứng gần khi vị này đứng; ngồi khi vị này ngồi; nằm khi vị này nằm với tâm niệm độc ác, vị này hãy nói lên, kêu lên, van lên với các những vị Dạ-xoa ấy, đại Dạ-xoa ấy, quân sư, đại quân sư ấy: "Dạ-xoa này bắt tôi, Dạ-xoa này tấn công tôi, Dạ-xoa này đả thương tôi, Dạ-xoa này hại tôi, Dạ-xoa này làm hại tôi, Dạ-xoa này không thả tôi ra". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Who are the Yakkhas, mighty Yakkhas and commanders, and chief commanders (to whom such appeal should be made)? |
Những Dạ-xoa, đại Dạ-xoa, quân sự, đại quân sư nào được kêu gọi ở đây: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
49. Inda, Soma, and Varuna, |
49. Inda, Soma, và Varuna, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
50. Panada, Opamanna too, |
50. Panàda và Opamanna, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
51. Satagira, Hemavata, |
51. Sàtàgira Hemavata, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
52. Gopala, Suppagedha too, |
52. Gopàla và Suppagedha, |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"These are the Yakkhas, mighty Yakkhas, the commanders, the chief commanders to whom (the molested one) should inform, cry aloud and shout saying: 'This Yakkha is seizing me, takes possession of me, is harassing me, assailing me, is harming me, and harming me intensely, and this Yakkha would not let me go!' |
Những vị này là những Dạ-xoa, đại Dạ-xoa, quân sư, đại quân sư cần phải được nói lên, kêu lên, van lên: "Dạ-xoa này bắt tôi, Dạ-xoa này tấn công tôi, Dạ-xoa này đả thương tôi, Dạ-xoa này hại tôi, Dạ-xoa này làm hại tôi, Dạ-xoa này không thả tôi ra". |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This, Happy One, is the Atanata protection whereby monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed. |
Này Tôn giả, đây là Hộ Kinh Àtànàtiyà che chở, hộ trì, ngăn không cho ai làm hại các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ và khiến các vị này sống an lạc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Happy One, we now take our leave of you; for we have many duties to attend to (so said the four Great Kings)." |
Thưa Tôn giả, nay chúng tôi cần phải đi, chúng tôi có nhiều việc, có nhiều bổn phận. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Great Kings, it is time for your departure" (replied the Buddha). |
- Đại vương, Đại vương hãy làm điều gì Đại vương nghĩ là phải thời. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
The four great kings arose from their seats, and saluting the Blessed One, circled round him on his right side, and there and then vanished. From among the (attendant) Yakkhas some arose from their seats, and saluted the Blessed One, circled round him on his right side, and there and then vanished; some exchanged greetings with the Blessed One conversing in a friendly and courteous manner, and there and then vanished; some saluted the Blessed One with clasped hands, and there and then vanished; some announced their name and lineage, and there and then vanished; some in silence there and then vanished. |
Rồi bốn vị đại vương, từ chỗ ngồi đứng dậy đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về phía Ngài rồi biến mất tại đấy. Các vị Dạ-xoa ấy, từ chỗ ngồi đứng dậy, có vị đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi biến mất tại chỗ; có vị nói lên những lời hỏi thăm xã giao với Thế Tôn rồi biến mất tại chỗ; có vị chấp tay hướng đến Thế Tôn rồi biến mất tại chỗ; có vị nói lên tên họ của mình rồi biến mất tại chỗ; có vị im lặng biến mất tại chỗ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
When the night had passed the Blessed One addressed the monks: (The Buddha related to the monks word for word what has been said by the great King Vessavana, see above.) "Learn by heart, monks, the Atanata protection, constantly make use of it, bear it in mind. This Atanata protection, monks, pertains to your welfare, and by virtue of it, monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed." |
Rồi Thế Tôn sau khi đêm đã mãn, liền gọi các vị Tỷ-kheo: - Này các Tỷ-kheo, khi hôm, bốn vị đại vương cùng với đại quân sư Dạ-xoa: "Đảnh lễ Vipassi (Tỳ-bà-thi) sáng suốt và huy hoàng; Đảnh lễ đấng Sikhi, (Thi-khí) có lòng thương muôn loài... Này Tôn giả, đó là hộ kinh Àtànàtiyà... như trên... rồi biến mất". Này các Tỷ-kheo, hãy học Hộ Kinh Atànàtiyà này, hãy thuộc lòng Kinh Àtànàtiyà này. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ được che chở, được hộ trì, được ngăn khỏi ai làm hại, được sống thoải mái hạnh phúc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
This the Blessed One said. Those monks glad at heart rejoiced at the words of the Blessed One. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ thọ trì lời dạy Thế Tôn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes
|
Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Here Ends the Book of Protection |
Kinh Thánh Hộ Trì hết tại đây |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
AppendixProtective Discourse to Angulimala (Angulimala Paritta)The Venerable Angulimala while on his rounds for alms in Savatthi saw a woman in travail. After his meal he approached the Buddha and told him what he had seen. Thereupon the master taught him this paritta. He then went to the presence of the suffering sister, sat on a seat separated from her by a screen, and made this asseveration of the Truth. Instantly she gave birth to the child with great ease. The efficacy of the Angulimala paritta persists to this day. This sutta is not included in the "Book of Protection." The words, uttered by the Buddha by way of protection, and learned by the Venerable Angulimala, are found in the Angulimala sutta (Majjhima nikaya, sutta no. 86). The very water that washed the seat of him who recited this paritta has put an end to all danger. At that very moment this paritta effected a safe delivery of the infant. Now we shall recite that very efficacious paritta uttered by the Protector of the world (Buddha) which holds good for an aeon.[1] "Since I was born of Aryan birth,[2] O sister, I am not aware of having intentionally deprived any living being of his life. By this asseveration of Truth may you be well! May thy unborn child be well!" |
Phụ LụcKinh Angulimala (Angulimala Paritta)Tôn giả Angulimala, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát đi vào Savatthi để khất thực. Trong khi đi khất thực từng nhà một ở Savatthi, Tôn giả Angulimala thấy một người đàn bà đang sanh đẻ, rất là nguy kịch và đau đớn. Thấy vậy, Tôn giả suy nghĩ: "Thật đau khổ thay các chúng sanh! Thật đau khổ thay các chúng sanh! " Rồi Tôn giả Angulimala, sau khi đi khất thực ở Savatthi, sau buổi ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn trình bày sự việc. Đức Thế Tôn dạy: Ông hãy đi đến Savatthi, sau khi đến hãy ngồi trên một chiếc ghế cách cô ta một bức bình phong, nói với người đàn bà ấy như sau: "Này Bà chị, vì rằng tôi từ khi được Thánh sanh đến này chưa bao giờ cố ý giết hại mạng sống của chúng sanh, mong rằng với sự thật ấy, bà được an toàn và sanh đẻ được an toàn!" Và người đàn bà được an toàn, sanh đẻ được an toàn. Hiệu quả của kinh Thánh Paritta Angulimala vẫn hiệu lực cho đến ngày nay. Bài kinh này không nằm trong "Kinh Thánh Hộ Trì." Những lời, được nói ra bởi Đức Phật bằng cách bảo vệ, và được học bởi Đại đức Angulimala, được tìm thấy trong Kinh Angulimala sutta (Majjhima nikaya, sutta no. 86). Chính nước rửa chỗ ngồi của người trì tụng paritta này đã chấm dứt mọi nguy hiểm. Vào thời điểm đó, paritta này đã giúp đỡ một đứa trẻ sơ sinh được sinh ra an toàn. Bây giờ chúng ta sẽ đọc lại câu paritta rất hiệu nghiệm đó được phát ra bởi Đấng Bảo vệ thế giới (Đức Phật), điều tốt lành cho mọi thời đại.[1] ""Thưa Bà chị, vì rằng tôi từ khi được Thánh sanh đến nay chưa bao giờ cố ý giết hại mạng sống của chúng sanh, mong rằng với sự thật ấy, bà được an toàn, và sanh đẻ được an toàn!"" |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Invitation to Deities (Devaradhana)May devas (deities) of all world systems assemble here, and listen to that sublime Dhamma of the Great Sage (Buddha) which confers the bliss of heaven and deliverance (Nibbana). Good friends, now is time for listening to the Dhamma. |
Kệ Thỉnh Chư Thiên (Devaradhana) Sagge kāme ca rū pe girisikharatate cantalikkhe vimāne Xin các Ngài đạo đức, giờ này là giờ nên nghe Pháp Bảo. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
At the end of the recital of each discourse the reciters bless the listeners thus: |
Vào cuối mỗi bài giảng, những người đọc thuộc lòng sẽ ban phước cho người nghe như vầy: |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the asseveration of this truth may you ever be well.
By the asseveration of this truth may you be free from illness. By the asseveration of this truth may all blessings be upon you. By the (protective) power of all Buddhas, Pacceka Buddhas and all arahants I secure my (your) protection in every way. |
Với niềm tin vào sự thật này, bạn sẽ mãi mãi khỏe mạnh.
Với niền tin vào sự thật này, bạn sẽ khỏi bệnh.
Với niềm tin của sự thật này, tất cả các phước lành sẽ đến với bạn.
Với sức mạnh (hộ trì) của tất cả các vị Phật, các vị Phật Độc Giác và tất cả các vị A la hán, tôi đảm bảo sự bảo vệ của tôi (của bạn) bằng mọi cách.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(The preceding stanza is recited at the moment the thread is being tied round the arm.) |
(Bài kệ được đọc vào lúc sợi giây chỉ đang được buộc quanh cánh tay của người tham dự.) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May all misfortunes be warded off, may all ailments cease; may no calamities befall you; may you live long in peace. |
Cầu mong mọi điều không may được xua đuổi, cầu mong mọi bệnh tật chấm dứt; xin cho không có tai họa nào xảy đến với bạn; cầu mong bạn sống lâu trong bình yên. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May all blessings be upon you. May all devas (deities) protect you. |
Cầu mong tất cả các phước lành đến với bạn. Cầu mong tất cả Chư Thiên bảo vệ bạn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the protective power of all the Buddhas may safety ever be yours. |
Nhờ sức mạnh bảo vệ của tất cả các vị Phật, sự an lành đến với bạn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the protective power of all the Dhamma may safety ever be yours. |
Nhờ sức mạnh bảo vệ của tất cả các Pháp, sự an lành đến với bạn |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the protective power of all the Sangha may safety ever be yours. |
Nhờ sức mạnh bảo vệ của tất cả các Tăng chúng, sự an lành đến với bạn |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the power of this paritta (protection) may you be free from all dangers arising from malign influences of the planets, demons, and spirits. May thy misfortunes vanish. |
Nhờ sức mạnh của kinh Thánh Hộ Trì này, bạn sẽ thoát khỏi mọi nguy hiểm phát sinh từ ảnh hưởng xấu của các hành tinh, ma quỷ và linh hồn. Cầu mong những bất hạnh của bạn tan biến. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the power of the Buddha may all evil omens and untoward circumstances, the ominous cry of birds, the malign conjunctions of the stars, and evil dreams be rendered nugatory. |
Nhờ quyền năng của Đức Phật, tất cả những điềm báo xấu xa và những hoàn cảnh tồi tệ, tiếng kêu đáng sợ của loài thú dữ, những liên tưởng ác ý của các vì sao, và những giấc mơ xấu xa sẽ bị xóa bỏ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the power of the Dhamma... (as before) be rendered nugatory. |
Bằng sức mạnh của Giáo pháp tất cả những điềm báo xấu xa và những hoàn cảnh tồi tệ, tiếng kêu đáng sợ của loài thú dữ, những liên tưởng ác ý của các vì sao, và những giấc mơ xấu xa sẽ bị xóa bỏ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the power of the Sangha... (as before) be rendered nugatory. |
Bằng sức mạnh của Tăng tất cả những điềm báo xấu xa và những hoàn cảnh tồi tệ, tiếng kêu đáng sợ của loài thú dữ, những liên tưởng ác ý của các vì sao, và những giấc mơ xấu xa sẽ bị xóa bỏ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May those beings who suffer be free from suffering. |
Cầu mong những chúng sinh đang đau khổ được thoát khỏi đau khổ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May those beings who are in fear be free from fear. |
Cầu mong những chúng sinh đang sợ hãi được thoát khỏi sự sợ hãi |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May those beings who are in grief be free from grief. |
Cầu mong những chúng sinh đang đau buồn được thoát khỏi đau buồn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May the rains fall in due season; may there be a rich harvest; may the world prosper; may the ruler be righteous. |
Cầu mong những cơn mưa rơi đúng mùa; cầu mong có một mùa màng bội thu; cầu mong thế giới thịnh vượng; cầu mong người cai trị công bình. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May beings, celestial and terrestrial, Devas and Nagas of mighty power, share this merit of ours. May they long protect the Dispensation. |
Cầu mong các chúng sinh, trên trời và trên đất, chư Thiên và thần Nagas của sức mạnh hùng mạnh, chia sẻ công đức này của chúng ta. Mong họ bảo vệ sự miễn trừ lâu dài |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
May all beings share this merit which we have thus acquired. May it redound to their happiness. |
Cầu mong tất cả chúng sinh chia sẻ công đức mà chúng ta đã có được. Có thể sẽ tìm lại hạnh phúc của họ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Let this (merit) accrue to my relatives; may they be well and happy. |
Với công đức này chia đến người thân của tôi; mong rằng họ được khỏe mạnh và hạnh phúc. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
From the highest realm of existence to avici hell, whatever beings that are born — those with form and the formless ones, those with or without consciousness — may they all be free from suffering! May they attain Nibbana! |
Từ cảnh giới cao nhất của sự hiện hữu đến địa ngục, bất cứ chúng sinh nào được sinh ra - những người có hình hài và vô hình, những người có hay không có ý thức - đều có thể thoát khỏi đau khổ! Cầu mong họ đạt được Niết-bàn! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
By the power of the immense merit I have acquired by paying homage to the "Triple Gem" (the Buddha, Dhamma, Sangha) which is eminently worthy of reverence, may all dangers cease! |
Nhờ sức mạnh của công đức to lớn mà tôi đã có được bằng cách bày tỏ lòng tôn kính đối với "Tam bảo" (Phật, Pháp, Tăng) là một bậc đáng được tôn kính, cầu mong mọi nguy hiểm sẽ chấm dứt! |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
End Notes
|
End Notes
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
AbbreviationsA. BooksAll references to Pali texts are to the editions of the PTS.
B. Terms
|
AbbreviationsA. BooksAll references to Pali texts are to the editions of the PTS.
B. Terms
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cập nhập ngày:
Chủ Nhật ngày 22-5-2022 |