AN 3.21 With Saviṭṭha - Samiddhasutta |
21.- Chứng Thực Với Thân |
Then Venerable Saviṭṭha and Venerable Mahākoṭṭhita went up to Venerable Sāriputta, and exchanged greetings with him. |
Rồi Tôn giả Savittha, Tôn giả Mahàkotthita đi đến Tôn giả Sàriputta; sau khi đến nói lên với Tôn giả những lời chào đón hỏi thăm ... |
When the greetings and polite conversation were over, they sat down to one side and Venerable Sāriputta said to Venerable Saviṭṭha, “Reverend Saviṭṭha, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, who do you believe to be the finest?” |
Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Savittha đang ngồi xuống một bên: - Có ba hạng người này, này Hiền giả Savittha, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, này Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, này Hiền giả, hạng người nào Hiền giả chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn? |
“Reverend Sāriputta, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, I believe the person freed by faith to be finest. Why is that? Because this person’s faculty of faith is outstanding.” |
- Có ba hạng người này, này Hiền giả Sàriputta, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, này Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, thưa Hiền giả, hạng người tín giải, hạng người này, tôi chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn. Vì cớ sao? Vì rằng, thưa Hiền giả, với hạng người này, tín căn được tăng thượng. |
Then Sāriputta said to Mahākoṭṭhita, “Reverend Koṭṭhika, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, who do you believe to be the finest?” |
Rồi Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Mahàkotthita: - Có ba hạng người này, này Hiền giả Kotthita, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, thưa Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, này Hiền giả, hạng người nào Hiền giả chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn? |
“Reverend Sāriputta, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, I believe the personal witness to be finest. Why is that? Because this person’s faculty of immersion is outstanding.” |
- Có ba hạng người này, này Hiền giả Sàriputta, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, này Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, thưa Hiền giả, hạng người thân chứng, hạng người này, tôi chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn. Vì cớ sao? Vì rằng, thưa Hiền giả, với hạng người này, định căn được tăng thượng. |
Then Mahākoṭṭhita said to Sāriputta, “Reverend Sāriputta, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, who do you believe to be the finest?” |
Rồi Tôn giả Mahàkotthita thưa với Tôn giả Sàriputta: - Có ba hạng người này, thưa Hiền giả Sàriputta, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, thưa Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, này Hiền giả, hạng người nào Hiền giả chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn? |
“Reverend Koṭṭhika, these three people are found in the world. What three? The personal witness, the one attained to view, and the one freed by faith. These are the three people found in the world. Of these three people, I believe the person attained to view to be finest. Why is that? Because this person’s faculty of wisdom is outstanding.” |
- Có ba hạng người này, này Hiền giả Kotthita, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba? Thân chứng, kiến chí, tín giải. Ba hạng người này, thưa Hiền giả, có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba hạng người này, thưa Hiền giả, hạng người kiến chí, hạng người này, tôi chấp nhận là hy hữu hơn, là thù diệu hơn. Vì cớ sao? Vì rằng, thưa Hiền giả, với hạng người này, tuệ căn được tăng thượng. |
Then Sāriputta said to Saviṭṭha and Mahākoṭṭhita, “Each of us has spoken from the heart. Come, reverends, let’s go to the Buddha, and tell him about this. As he answers, so we’ll remember it.” |
Rồi Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Savittha và Tôn giả Mahàkotthita như sau: - Thưa các Hiền giả, tất cả chúng ta đã trả lời, tuỳ theo biện tài của mình. Thưa các Hiền giả, chúng ta hãy đi đến Thế Tôn, sau khi đến chúng ta sẽ hỏi Thế Tôn về ý nghĩa này. Thế Tôn trả lời chúng ta như thế nào, chúng ta hãy như vậy thọ trì. |
“Yes, reverend,” they replied. Then Sāriputta, Saviṭṭha, and Mahākoṭṭhita went up to the Buddha, bowed, and sat down to one side. Then Sāriputta told the Buddha of all they had discussed. |
- Vâng, thưa Hiền giả. Tôn giả Savittha và Tôn giả Mahàkotthita vâng đáp Tôn giả Sàriputta. Rồi Tôn giả Sàriputta, Tôn giả Savittha và Tôn giả Mahàkotthita đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống, một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sàriputta thuật lại với Thế Tôn tất cả câu chuyện đã xảy ra với Tôn giả Savittha và Tôn giả Mahàkotthita. |
“In this matter, Sāriputta, it’s not easy to definitively declare that one of these three people is finest. In some cases, a person who is freed by faith is practicing for perfection, while the personal witness and the one attained to view are once-returners or non-returners. |
- Ở đây, này Sàriputta, thật không dễ gì để trả lời một chiều là hạng người này hy hữu hơn, thù diệu hơn trong ba hạng người kia. Sự kiện này xảy ra, này Sàriputta, là hạng người tín giải này là hạng người đang hướng đến A-la-hán, hạng người thân chứng này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai, hạng người kiến chí này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai. |
In this matter, it’s not easy to definitively declare that one of these three people is finest. In some cases, a personal witness is practicing for perfection, while the one freed by faith and the one attained to view are once-returners or non-returners. |
Ở đây, này Sàriputta, thật không dễ gì để trả lời một chiều là hạng người này hy hữu hơn, thù diệu hơn trong ba hạng người kia. Sự kiện này xảy ra, này Sàriputta, là hạng người thân chứng này là hạng người đang hướng đến A-la-hán, là hạng người tín giải này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai, hạng người kiến chí này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai. |
In this matter, it’s not easy to definitively declare that one of these three people is finest. In some cases, one attained to view is practicing for perfection, while the one freed by faith and the personal witness are once-returners or non-returners. |
Ở đây, này Sàriputta, thật không dễ gì để trả lời một chiều là hạng người này hy hữu hơn, thù diệu hơn trong ba hạng người kia. Sự kiện này xảy ra, này Sàriputta, là hạng người kiến chí này là hạng người đang hướng đến A-la-hán, còn hạng người tín giải này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai, và hạng người thân chứng này là hạng người Nhất Lai hay Bất Lai. |
In this matter, it’s not easy to definitively declare that one of these three people is finest.” |
Ở đây, này Sàriputta, thật không dễ gì để trả lời một chiều rằng hạng người này là hy hữu hơn và thù diệu hơn trong ba hạng người kia. |
AN 3.22 - Gilānasutta - Patients |
22.- Người Bệnh |
In some cases a patient won’t recover from an illness, regardless of whether or not they get suitable food and medicines, and a capable carer. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một hạng người bệnh, dầu có được ăn các món thích hợp, hay không được các món ăn thích hợp, dầu có được các thuốc men thích hợp hay không được các thuốc men thích hợp, dầu có được sự chăm sóc thích đáng hay không được sự chăm sóc thích đáng, không được bình phục từ chứng bệnh ấy. |
In some cases a patient will recover from an illness, regardless of whether or not they get suitable food and medicines, and a capable carer. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người bệnh, dầu có được ăn các món thích hợp, hay không được các món ăn thích hợp, dầu có được các thuốc men thích hợp hay không được các thuốc men thích hợp, dầu có được sự chăm sóc thích đáng hay không được sự chăm sóc thích đáng, được bình phục từ chứng bệnh ấy. |
In some cases a patient can recover from an illness, but only if they get suitable food and medicines, and a capable carer, and not if they don’t get these things. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người bệnh, có được ăn các món thích hợp, không phải không được, có các thuốc men thích hợp, không phải không được, có được sự chăm sóc thích đáng, không phải không được, được bình phục từ chứng bệnh ấy. |
Now, it’s for the sake of the last patient—who will recover only if they get suitable food and medicines, and a capable carer—that food, medicines, and a carer are prescribed. But also, for the sake of this patient, the other patients should be looked after. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng người bệnh này, có được các món ăn thích hợp, không phải không được, có được các thuốc men thích hợp, không phải không được, có được sự chăm sóc thích đáng, không phải không được, được bình phục khỏi chứng bệnh ấy. Chính do duyên với hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, các món ăn thích hợp với người bệnh đã được chấp thuận, các thuốc men thích hợp với người bệnh đã được chấp thuận., sự chăm sóc thích đáng với người bệnh đã được chấp thuận. Chính do duyên với hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, các người bệnh khác cần phải được chăm sóc như vậy. |
These are the three kinds of patients found in the world. |
Ba hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
In the same way, these three people similar to patients are found in the world. What three? Some people don’t enter the sure path with regards to skillful qualities, regardless of whether or not they get to see a Realized One, and to hear the teaching and training that he proclaims. |
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này, có mặt, xuất hiện ở đời, có thể so sánh với ba hạng người bệnh này. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai hay không được thấy Như Lai, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, hay không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, không có đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp. |
Some people do enter the sure path with regards to skillful qualities, regardless of whether or not they get to see a Realized One, and to hear the teaching and training that he proclaims. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không được thấy Như Lai, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, hay không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp. |
Some people can enter the sure path with regards to skillful qualities, but only if they get to see a Realized One, and to hear the teaching and training that he proclaims, and not when they don’t get those things. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai, không phải không được thấy, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, không phải không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp. |
Now, it’s for the sake of this last person that teaching the Dhamma is prescribed, that is, the one who can enter the sure path with regards to skillful qualities, but only if they get to see a Realized One, and to hear the teaching and training that he proclaims. But also, for the sake of this person, the other people should be taught Dhamma. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai, không phải không được thấy, được nghe Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng, không phải không được nghe, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp. Chính do duyên hạng người này, này các Tỷ-kheo, thuyết pháp được chấp nhận, và chính do duyên hạng người này, này các Tỷ-kheo, pháp được thuyết giảng cho các người khác. |
These are the three people similar to patients found in the world.” |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời được ví dụ với ba hạng người bệnh. |
AN 3.23 - Saṅkhārasutta - Choices |
23.- Chất Chứa. |
Firstly, a certain person makes hurtful choices by way of body, speech, and mind. Having made these choices, they’re reborn in a hurtful world, where hurtful contacts strike them. Touched by hurtful contacts, they experience hurtful feelings that are exclusively painful—like the beings in hell. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chất chứa các thân hành có não hại, chất chứa các khẩu hành có não hại, chất chứa các ý hành có não hại. Sau khi chất chứa thân hành có não hại, chất chứa khẩu hành có não hại, chất chứa ý hành có não hại, người ấy sanh trong thế giới có não hại. Vì phải sanh trong thế giới có não hại, người ấy cảm giác các cảm xúc có não hại. Người ấy, vì cảm giác các cảm xúc có não hại, nên cảm giác các cảm thọ có não hại, nhất hướng đau khổ, như các chúng sanh ở trong địa ngục. |
Furthermore, another person makes pleasing choices by way of body, speech, and mind. Having made these choices, they are reborn in a pleasing world, where pleasing contacts strike them. Touched by pleasing contacts, they experience pleasing feelings that are exclusively happy—like the gods replete with glory. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người chất chứa thân hành không có não hại ... chất chứa ý hành không có não hại. Sau khi chất chứa thân hành không có não hại ... chất chứa ý hành không có não hại, người ấy được sanh trong thế giới không có não hại. Ðược sanh trong thế giới không có não hại, người ấy cảm giác các cảm xúc không có não hại. Do cảm giác các cảm xúc không có não hại, người ấy cảm giác các cảm thọ không có não hại, nhất hướng lạc, như chư Thiên ở Biến Tịnh Thiên. |
Furthermore, another person makes both hurtful and pleasing choices by way of body, speech, and mind. Having made these choices, they are reborn in a world that is both hurtful and pleasing, where hurtful and pleasing contacts strike them. Touched by both hurtful and pleasing contacts, they experience both hurtful and pleasing feelings that are a mixture of pleasure and pain—like humans, some gods, and some beings in the underworld. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người chất chứa thân hành có não hại và không có não hại ... chất chứa ý hành có não hại và không có não hại. Sau khi chất chứa thân hành có não hại và không có não hại ... , sau khi chất chứa ý hành có não hại và không có não hại, được sanh vào thế giới có não hại và không có não hại. Ðược sanh vào thế giới có não hại và không có não hại, người ấy cảm giác các cảm xúc có não hại và không có não hại. Do cảm giác các cảm xúc có não hại và không có não hại, người ấy cảm giác các cảm thọ có não hại và không có não hại, xen lẫn lạc và khổ, ví như loài Người, một loại chư Thiên và một loại sanh trong đọa xứ. |
These are the three people found in the world.” |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.24 Bahukārasutta - Very Helpful |
24.- Nhiều Lợi Ích |
The person who has enabled you to go for refuge to the Buddha, the teaching, and the Saṅgha. This person is very helpful to another. |
Do người nào, này các Tỷ-kheo, có người được quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, người ấy là hạng người làm lợi ích nhiều cho người kia. Ðây là hạng người làm lợi ích nhiều cho người khác. |
Furthermore, the person who has enabled you to truly understand: ‘This is suffering’ … ‘This is the origin of suffering’ … ‘This is the cessation of suffering’ … ‘This is the practice that leads to the cessation of suffering’. This person is very helpful to another. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do người nào, người khác rõ biết: "Ðây là khổ", rõ biết: "Ðây là khổ tập", rõ biết: "Ðây là khổ diệt", rõ biết: "Ðây là con đường đưa đến khổ diệt", người ấy là hạng người làm lợi ích nhiều cho người kia. Ðây là hạng người làm lợi ích nhiều cho người khác. |
Furthermore, the person who has enabled you to realize the undefiled freedom of heart and freedom by wisdom in this very life, and live having realized it with your own insight due to the ending of defilements. This person is very helpful to another. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do người nào, người khác đoạn trừ các lậu hoặc ngay trong hiện tại, với thắng trí tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Ðây là hạng người làm lợi ích nhiều cho người khác. |
These are the three people who are very helpful to another person. |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, làm lợi ích nhiều cho người khác. |
And I say that there is no-one more helpful to another than these three people. And I also say that it’s not easy to repay these three people by bowing down to them, rising up for them, greeting them with joined palms, and observing proper etiquette for them; or by providing them with robes, almsfood, lodgings, and medicines and supplies for the sick.” |
Ta nói rằng không có một người nào khác làm lợi ích nhiều hơn cho người bằng ba hạng người này. Ta nói rằng người này không thể khéo trả ơn cho ba hạng người kia, như đảnh lễ, đứng dậy, chắp tay, hành động thân thiện, bố thí các vật dụng như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, thuốc trị bệnh ... |
AN 3.25 Vajirūpamasutta - Like Diamond |
AN 3.25.- Vết Thương Làm Mủ |
And who has a mind like an open sore? It’s someone who is irritable and bad-tempered. Even when lightly criticized they lose their temper, becoming annoyed, hostile, and hard-hearted, and they display annoyance, hate, and bitterness. They’re like a festering sore, which, when you hit it with a stick or a stone, discharges even more. In the same way, someone is irritable and bad-tempered. Even when lightly criticized they lose their temper, becoming annoyed, hostile, and hard-hearted, and they display annoyance, hate, and bitterness. This is called a person with a mind like an open sore. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm ví dụ như vết thương? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người phẫn nộ, nhiều hiềm hận, dầu có bị nói chút ít, cũng tức tối phẫn nộ, sân hận, sừng sộ, biểu lộ sự phẫn nộ, sân hận và bực tức. Ví như một vết thương đang làm mủ, nếu bị cây gậy hay một miếng sành đánh phải, liền chảy mủ nhiều hơn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có người phẫn nộ và bực tức. Này các Tỷ kheo, đây gọi là hạng người được ví dụ với vết thương đang làm mủ. |
And who has a mind like lightning? It’s someone who truly understands: ‘This is suffering’ … ‘This is the origin of suffering’ … ‘This is the cessation of suffering’ … ‘This is the practice that leads to the cessation of suffering’. They’re like a person with keen eyes in the dark of the night, who sees by a flash of lightning. In the same way, someone truly understands: ‘This is suffering’ … ‘This is the origin of suffering’ … ‘This is the cessation of suffering’ … ‘This is the practice that leads to the cessation of suffering’. This is called a person with a mind like lightning. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm được ví dụ như chớp sáng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người như thật rõ biết: "Ðây là khổ",.. như thật rõ biết "Ðây là con đường đưa đến khổ diệt". Ví như một người có mắt, thấy các sắc trong đêm tối mù mịt, khi có chớp sáng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có người như thật rõ biết: "Ðây là khổ", ... như thật rõ biết: "Ðây là con đường đưa đến khổ diệt". Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là hạng người với tâm được ví như chớp sáng. |
And who has a mind like diamond? It’s someone who realizes the undefiled freedom of heart and freedom by wisdom in this very life. And they live having realized it with their own insight due to the ending of defilements. It’s like a diamond, which can’t be cut by anything at all, not even a gem or a stone. In the same way, someone realizes the undefiled freedom of heart and freedom by wisdom in this very life. … This is called a person with a mind like diamond. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm được ví dụ như kim cang? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người, nhờ đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người, với tâm được ví dụ như kim cang. |
These are the three people found in the world.” |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.26 Sevitabbasutta - Associates |
AN 3.26.- Cần Phải Thân Cận |
Who is the person you shouldn’t associate with, accompany, or attend? It’s someone who is inferior in terms of ethics, immersion, and wisdom. You shouldn’t associate with, accompany, or attend such a person, except out of kindness and compassion. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thấp kém về giới, định, tuệ. Hạng người như vậy, này các Tỷ-kheo, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường, trừ khi vì lòng thương tưởng, vì lòng từ mẫn. |
Who is the person you should associate with, accompany, and attend? It’s someone who is similar in terms of ethics, immersion, and wisdom. You should associate with, accompany, and attend such a person. Why is that? Thinking, ‘Since our ethical conduct is similar, we can discuss ethics, the conversation will flow, and we’ll both be at ease. Since our immersion is similar, we can discuss immersion, the conversation will flow, and we’ll both be at ease. Since our wisdom is similar, we can discuss wisdom, the conversation will flow, and we’ll both be at ease.’ That’s why you should associate with, accompany, and attend such a person. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người nên gần gũi, nên sống chung, nên hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đồng đẳng với mình về giới, định, tuệ. Hạng người như vậy, này các Tỷ-kheo, nên gần gũi, nên sống chung, nên hầu hạ cúng dường. Vì cớ sao? Với ý nghĩ: "(Cả hai) thiện xảo về giới, câu chuyện của chúng ta sẽ thuộc về giới, được diễn tiến (lợi ích) cho cả hai chúng ta, và sẽ làm cho hai chúng ta được an lạc. (Cả hai) là thiện xảo về định ...... (Cả hai) là thiện xảo về tuệ, câu chuyện của chúng ta sẽ thuộc về tuệ, được diễn tiến (lợi ích) cho cả hai, và chúng sẽ làm cho hai chúng ta an lạc". Cho nên, người như vậy nên gần gũi, nên sống chung, nên hầu hạ cúng dường. |
Who is the person you should associate with, accompany, and attend with honor and respect? It’s someone who is superior in terms of ethics, immersion, and wisdom. You should associate with, accompany, and attend such a person with honor and respect. Why is that? Thinking, ‘I’ll fulfill the entire spectrum of ethical conduct I haven’t yet fulfilled, or support with wisdom in every situation the ethical conduct I’ve already fulfilled. I’ll fulfill the entire spectrum of immersion I haven’t yet fulfilled, or support with wisdom in every situation the immersion I’ve already fulfilled. I’ll fulfill the entire spectrum of wisdom I haven’t yet fulfilled, or support with wisdom in every situation the wisdom I’ve already fulfilled.’ That’s why you should associate with, accompany, and attend this person with honor and respect. |
Thế nào là hạng người, này các Tỷ-kheo, sau khi cung kính, tôn trọng, nên gần gũi, nên sống chung, nên hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thù thắng về giới, định và tuệ. Hạng người ấy, này các Tỷ-kheo, sau khi cung kính, tôn trọng, cần phải gần gũi, cần phải sống chung, cần phải hầu hạ cúng dường. Vì cớ sao? Với ý nghĩ: "Như vậy, nếu giới chưa đầy đủ, ta sẽ làm đầy đủ, hay nếu giới được đầy đủ, ta sẽ hỗ trợ thêm cho chỗ này chỗ kia với trí tuệ. Hay nếu định chưa đầy đủ, ta sẽ làm cho đầy đủ, hay nếu định được đầy đủ, ta sẽ hỗ trợ thêm cho chỗ này chỗ kia với trí tuệ. Hay nếu tuệ chưa đầy đủ, ta sẽ làm đầy đủ, hay nếu tuệ được đầy đủ, ta sẽ hỗ trợ thêm cho chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Cho nên, với hạng người này, sau khi cung kính tôn trọng, nên gần gũi, nên sống chung, nên hầu hạ cúng dường. |
These are the three people found in the world. |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.27 Jigucchitabbasutta - You Should be Disgusted |
AN 3.27.- Ðáng Ghê Tởm |
Who is the person you should be disgusted by, and not associate with, accompany, or attend? It’s a person who is unethical, of bad qualities, filthy, with suspicious behavior, underhand, no true ascetic or spiritual practitioner—though claiming to be one—rotten inside, corrupt, and depraved. You should be disgusted by such a person, and you shouldn’t associate with, accompany, or attend them. Why is that? Even if you don’t follow the example of such a person, you still get a bad reputation: ‘That individual has bad friends, companions, and associates.’ They’re like a snake that’s been living in a pile of dung. Even if it doesn’t bite, it’ll still rub off on you. In the same way, even if you don’t follow the example of such a person, you still get a bad reputation: ‘That individual has bad friends, companions, and associates.’ That’s why you should be disgusted by such a person, and you shouldn’t associate with, accompany, or attend them. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đáng ghê tởm, không cần phải gần gũi, không cần phải sống chung, không cần phải hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người ác giới, tính tình độc ác, sở hành bất tịnh, có những hành vi che đậy, không phải là Sa-môn nhưng hiện tướng Sa-môn, không sống Phạm hạnh, nhưng hiện tướng có Phạm hạnh, nội tâm hôi hám, đầy những tham dục, tánh tình bất tịnh. Hạng người như vậy, này các Tỷ-kheo, đáng ghê tởm, không cần phải gần gũi, không cần phải sống chung, không cần phải hầu hạ cúng dường. Vì cớ sao? Vì rằng, dầu không thuận theo một chút nào tri kiến của người như vậy, nhưng tiếng xấu được đồn xa về người ấy là có bạn ác, có bằng hữu ác, tôn sùng kẻ ác. Ví như, này các Tỷ-kheo, một con rắn đi vào trong đống phân, dầu nó không cắn ai, người cũng bị (đống phân) làm cho ô uế. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, dầu không thuận theo một chút nào tri kiến của người như vậy ... là tôn sùng kẻ ác. Cho nên, hạng người như vậy đáng ghê tởm, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường. |
Who is the person you should regard with equanimity, and not associate with, accompany, or attend? It’s a person who is irritable and bad-tempered. Even when lightly criticized they lose their temper, becoming annoyed, hostile, and hard-hearted, and they display annoyance, hate, and bitterness. They’re like a festering sore, which, when you hit it with a stick or a stone, discharges even more. In the same way, someone is irritable and bad-tempered. They’re like a firebrand of pale-moon ebony, which, when you hit it with a stick or a stone, sizzles and crackles even more. In the same way, someone is irritable and bad-tempered. They’re like a sewer, which, when you stir it with a stick or a stone, stinks even more. In the same way, someone is irritable and bad-tempered. Even when lightly criticized they lose their temper, becoming annoyed, hostile, and hard-hearted, and they display annoyance, hate, and bitterness. You should regard such a person with equanimity, and you shouldn’t associate with, accompany, or attend them. Why is that? Thinking, ‘They might abuse or insult me, or do me harm.’ That’s why you should regard such a person with equanimity, and you shouldn’t associate with, accompany, or attend them. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người cần phải nhìn một cách thản nhiên, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người phẫn nộ, nhiều hiềm hận, dầu có bị nói chút ít cũng tức tối, phẫn nộ, sân hận, sừng sộ, hiện rõ phẫn nộ, sân hận và bực tức. Ví như, này các Tỷ-kheo, một vết thương làm mủ, nếu bị cây gậy hay mảnh sành đánh phải, thời chảy mủ ra nhiều hơn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có hạng người phẫn nộ, ...... và bực tức. Ví như, này các Tỷ-kheo, một que lửa bằng gỗ tindukà, nếu bị cây gậy hay mảnh sành đánh phải, thời xịt lửa xịt khói ra nhiều hơn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ... Ví như, này các Tỷ-kheo, một hố phân được cây gậy hay mảnh sành quật vào, thời mùi hôi thối lại càng nhiều hơn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có hạng người phẫn nộ, sân hận và bực tức. Hạng người như vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải nhìn với cặp mắt thản nhiên, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường. Vì cớ sao? Vì nghĩ rằng: "Người ấy có thể nhục mạ ta. Người ấy có thể chửi mắng ta. Người ấy có thể làm hại ta." Cho nên, hạng người như vậy cần phải nhìn một cách thản nhiên, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường. |
Who is the person you should associate with, accompany, and attend? It’s someone who is ethical, of good character. You should associate with, accompany, and attend such a person. Why is that? Even if you don’t follow the example of such a person, you still get a good reputation: ‘That individual has good friends, companions, and associates.’ That’s why you should associate with, accompany, and attend such a person. |
Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người cần gần gũi, cần phải sống chung, cần phải hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người giữ giới, tánh tình hiền thiện. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải gần gũi, cần phải sống chung, cần phải hầu hạ cúng dường. Vì cớ sao? Vì rằng, dầu không thuận theo chút nào tri kiến của người như vậy, nhưng tiếng tốt được đồn xa về người ấy là có bạn lành, là có bằng hữu lành, là tôn sùng kẻ lành. Cho nên, hạng người như vậy, cần phải gần gũi, cần phải sống chung, cần phải hầu hạ cúng dường. |
These are the three people found in the world. |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.28 Gūthabhāṇīsutta - Speech like Dung |
28.- Nói Như Hoa |
And who has speech like dung? It’s someone who is summoned to a council, an assembly, a family meeting, a guild, or to the royal court, and asked to bear witness: ‘Please, mister, say what you know.’ Not knowing, they say ‘I know.’ Knowing, they say ‘I don’t know.’ Not seeing, they say ‘I see.’ And seeing, they say ‘I don’t see.’ So they deliberately lie for the sake of themselves or another, or for some trivial worldly reason. This is called a person with speech like dung. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người nói như phân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người khi đi vào hội trường, hay đi vào hội chúng, hay khi đi đến giữa các người bà con, hay khi đi đến giữa các người đồng một tổ hợp, hay đi đến giữa cung vua, hay bị dẫn như là người làm chứng, được nói: "Ngươi biết gì, hãy nói lên". Người ấy không biết, nói rằng: "Tôi có biết"; có biết, nói rằng: "Tôi không biết"; không thấy, nói rằng: "Tôi có thấy"; có thấy, nói rằng: "Tôi không thấy". Do vì mình hay vì người, hay vì một vài lợi vật nhỏ, mà đã cố ý nói láo. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là người nói như phân. |
And who has speech like flowers? It’s someone who is summoned to a council, an assembly, a family meeting, a guild, or to the royal court, and asked to bear witness: ‘Please, mister, say what you know.’ Not knowing, they say ‘I don’t know.’ Knowing, they say ‘I know.’ Not seeing, they say ‘I don’t see.’ And seeing, they say ‘I see.’ So they don’t deliberately lie for the sake of themselves or another, or for some trivial worldly reason. This is called a person with speech like flowers. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người nói như hoa? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người khi đi vào hội trường, hay khi đi vào hội chúng, hay khi đi đến giữa các người bà con, hay khi đi đến giữa các người đồng một tổ hợp, hay đi đến cung vua, hay bị dẫn như là người làm chứng, được nói: "Ngươi biết gì, hãy nói lên". Người ấy không biết, nói rằng: "Tôi không biết"; có biết, nói rằng: "Tôi có biết"; không thấy, nói rằng: "Tôi không thấy"; có thấy, nói rằng: "Tôi có thấy". Không vì mình hay vì người, hay vì một vài lợi vật nhỏ mà đã cố ý nói láo. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là người nói như hoa. |
And who has speech like honey? It’s someone who gives up harsh speech. They speak in a way that’s mellow, pleasing to the ear, lovely, going to the heart, polite, likable and agreeable to the people. This is called a person with speech like honey. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người nói như mật? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người đoạn tận ác ngữ, từ bỏ lời nói ác ngữ. Lời nói của người ấy không hại, tai ưa nghe, khả ái, đi thẳng đến tâm, lễ độ, được nhiều người ưa thích, được nhiều người thích ý, người ấy nói những lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người nói như mật. |
These are the three people found in the world.” |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.29 - Andhasutta - Blind |
29.- Mù Lòa |
Who is the blind person? It’s someone who doesn’t have the kind of vision that’s needed to acquire more wealth or to increase the wealth they’ve already acquired. Nor do they have the kind of vision that’s needed to know the difference between qualities that are skillful and unskillful, blameworthy and blameless, inferior and superior, and those on the side of dark and bright. This is called a blind person. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người mù? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch; không có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người mù. |
Who is the person with one eye? It’s someone who has the kind of vision that’s needed to acquire more wealth and to increase the wealth they’ve already acquired. But they don’t have the kind of vision that’s needed to know the difference between qualities that are skillful and unskillful, blameworthy and blameless, inferior and superior, and those on the side of dark and bright. This is called a one-eyed person. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có một mắt? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch; nhưng không có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người một mắt. |
Who is the person with two eyes? It’s someone who has the kind of vision that’s needed to acquire more wealth and to increase the wealth they’ve already acquired. And they have the kind of vision that’s needed to know the difference between skillful and unskillful, blameworthy and blameless, inferior and superior, or qualities on the side of dark and bright. This is called a two-eyed person. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có hai mắt? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch; và có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người có hai mắt. |
These are the three people found in the world. |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
AN 3.30 - Avakujjasutta - Upside-down |
30.- Lộn Ngược |
And who is the person with upside-down wisdom? It’s someone who often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. But even while sitting there, that person doesn’t apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. And when they get up from their seat, they don’t apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. It’s like when a pot full of water is tipped over, so the water drains out and doesn’t stay. In the same way, someone often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. But even while sitting there, that person doesn’t apply the mind to the discussion in the beginning, middle, or end. And when they get up from their seat, they don’t apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. This is called a person with upside-down wisdom. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người với trí tuệ lộn ngược? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến khu vườn (tinh xá) thường thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo, các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh. Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối. Cũng vậy, khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng lên, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối. Ví như này các Tỷ-kheo, một cái ghè bị lộn ngược, nước chứa trong ấy tuôn chảy, không có dừng lại. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có hạng người đi đến khu vườn ... không có tác ý đoạn cuối. Cũng vậy, khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng lên ... không có tác ý đoạn cuối. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người với trí tuệ lộn ngược. |
And who is the person with wisdom on their lap? It’s someone who often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. While sitting there, that person applies the mind to the discussion in the beginning, middle, and end. But when they get up from their seat, they don’t apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. It’s like a person who has different kinds of food crammed on their lap—such as sesame, rice, sweets, or jujube—so that if they get up from the seat without mindfulness, everything gets scattered. In the same way, someone often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. While sitting there, that person applies the mind to the discussion in the beginning, middle, and end. But when they get up from their seat, they don’t apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. This is called a person with wisdom on their lap. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người với trí tuệ bắp vế? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến khu vườn (tinh xá). Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối. Nhưng khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng dậy, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối. Ví như này các Tỷ-kheo, trên bắp vế của một người, các loại đồ ăn được chồng lên như hạt mè, hột gạo, các loại kẹo và trái táo. Khi từ chỗ ngồi đứng dậy, vì vô ý, người ấy làm đổ vãi tất cả. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có hạng người đi đến khu vườn ... Người ấy, tại chỗ ngồi ấy ... có tác ý đoạn cuối. Nhưng khi người ấy tại chỗ ngồi ấy đứng dậy ... không có tác ý đoạn cuối. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người với trí tuệ bắp vế. |
And who is the person with wide wisdom? It’s someone who often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. While sitting there, that person applies the mind to the discussion in the beginning, middle, and end. And when they get up from their seat, they continue to apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. It’s like when a pot full of water is set straight, so the water stays and doesn’t drain out. In the same way, someone often goes to the monastery to hear the teaching in the presence of the mendicants. The mendicants teach them Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And they reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. While sitting there, that person applies the mind to the discussion in the beginning, middle, and end. And when they get up from their seat, they continue to apply the mind to the beginning, middle, or end of the discussion. This is called a person with wide wisdom. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có trí tuệ rộng lớn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến khu vườn (tinh xá) ... trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh. Tại chỗ ngồi ấy, vị ấy đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu ... có tác ý đến đoạn cuối. Cũng vậy, khi vị ấy, từ chỗ ngồi ấy đứng lên, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu ... có tác ý đến đoạn cuối. Ví như, này các Tỷ-kheo, một cái ghè được dựng đứng, nước chứa trong ấy được giữ lại, không có chảy đi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ở đây, có hạng người đi đến khu vườn (tinh xá) ... trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh. Tại chỗ ngồi ấy, vị ấy đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu ... có tác ý đến đoạn cuối. Cũng vậy, khi vị ấy, từ chỗ ngồi ấy đứng lên, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu ... có tác ý đến đoạn cuối. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người có trí tuệ rộng lớn. |
These are the three kinds of people found in the world. |
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |