21 “Mendicants, there are two fools. What two? One who doesn’t recognize when they’ve made a mistake. And one who doesn’t properly accept the confession of someone who’s made a mistake. These are the two fools. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có hai loại người ngu này. Thế nào là hai? Người có phạm tội nhưng không thấy có phạm tội, và người không chấp nhận người khác như pháp phát lộ tội của mình. Này các Tỷ-kheo, có hai loại người ngu này. |
There are two who are astute. What two? One who recognizes when they’ve made a mistake. And one who properly accepts the confession of someone who’s made a mistake. These are the two who are astute.” |
Này các Tỷ-kheo, có hai loại người có trí. Thế nào là hai? Người có phạm tội là thấy có phạm tội, và người chấp nhận người khác như pháp phát lộ tội của mình. Này các Tỷ-kheo, có hai loại người có trí này. |
22 “Mendicants, these two misrepresent the Realized One. What two? One who is hateful and hides it, and one whose faith is mistaken. These two misrepresent the Realized One.” |
2. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người độc ác với tâm đầy sân hận, và người có lòng tin với tà kiến. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. |
23 “Mendicants, these two misrepresent the Realized One. What two? One who explains what was not spoken by the Realized One as spoken by him. And one who explains what was spoken by the Realized One as not spoken by him. These two misrepresent the Realized One. |
3. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai không nói, không thuyết, và người nêu rõ Như Lai không nói, không thuyết là Như Lai có nói, có thuyết. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. |
These two don’t misrepresent the Realized One. What two? One who explains what was not spoken by the Realized One as not spoken by him. And one who explains what was spoken by the Realized One as spoken by him. These two don’t misrepresent the Realized One.” |
4. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này không xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai có nói, có thuyết, và người nêu rõ Như Lai không nói, không thuyết là Như Lai không nói, không thuyết. Nầy các Tỷ-kheo, có hai hạng người này không xuyên tạc Như Lai |
24 “Mendicants, these two misrepresent the Realized One. What two? One who explains a discourse in need of interpretation as a discourse whose meaning is explicit. And one who explains a discourse whose meaning is explicit as a discourse in need of interpretation. These two misrepresent the Realized One.” |
5. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ kinh cần phải giải nghĩa là kinh đã được giải nghĩa, và người nêu rõ kinh đã được giải nghĩa là kinh cần phải giải nghĩa. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, xuyên tạc Như Lai. |
25 “These two don’t misrepresent the Realized One. What two? One who explains a discourse in need of interpretation as a discourse in need of interpretation. And one who explains a discourse whose meaning is explicit as a discourse whose meaning is explicit. These two don’t misrepresent the Realized One.” |
6. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, không xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ kinh cần phải giải nghĩa là kinh cần phải giải nghĩa, và người nêu rõ kinh đã được giải nghĩa là kinh đã được giải nghĩa. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, không xuyên tạc Như Lai. |
26 “Mendicants, when you hide your misdeeds, you can expect one of two destinies: hell or the animal realm. |
7. Với người có hành động che đậy, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: địa ngục hay bàng sanh. |
When you don’t hide your misdeeds, you can expect one of two destinies: as a god or a human.” |
Với người không có hành động che đậy, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: chư Thiên hay loài Người. |
27 “Mendicants, when you have wrong view, you can expect one of two destinies: hell or the animal realm.” |
8. Với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: địa ngục hay loại bàng sanh. |
28 “Mendicants, when you have right view, you can expect one of two destinies: as a god or a human.” |
Với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: chư Thiên hay loài Người. |
29 “There are two places waiting to receive an unethical person: hell and the animal realm. |
Người theo ác giới, này các Tỷ-kheo, có hai chấp nhận: địa ngục hay loài bàng sanh. |
There are two places waiting to receive an ethical person: the realms of gods and humans.” |
Người đầy đủ thiện giới, này các Tỷ-kheo, có hai chấp nhận: chư Thiên và loài Người. |
30 “Mendicants, I see two reasons to frequent remote lodgings in the wilderness and the forest. What two? Seeing a happy life for oneself in the present, and having compassion for future generations. I see two reasons to frequent remote lodgings in the wilderness and the forest.” |
9. Do quán thấy hai lợi ích, này các Tỷ-kheo, Ta đi đến ngôi rừng hẻo lánh, các trú xứ xa vắng. Thế nào là hai? Thấy tự mình hiện tại lạc trú, và có lòng thương tưởng đến những chúng sanh về sau. Do quán thấy hai lợi ích này, này các Tỷ-kheo, nên Ta đi đến các ngôi rừng hẻo lánh, các trú xứ xa vắng. |
31 “These two things play a part in realization. What two? Serenity and discernment. |
10. Có hai pháp này, này các Tỷ-kheo, thuộc thành phần minh. Thế nào là hai? Chỉ và Quán. |
What is the benefit of developing serenity? The mind is developed. What is the benefit of developing the mind? Greed is given up. |
Chỉ và Quán. Chỉ được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi ích gì? Tâm được tu tập. Tâm được tu tập, chờ đợi lợi ích gì? Cái gì thuộc về tham được đoạn tận. |
What is the benefit of developing discernment? Wisdom is developed. What is the benefit of developing wisdom? Ignorance is given up. |
Quán được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi ích gì? Tuệ được tu tập. Tuệ được tu tập, chờ đợi lợi ích gì? Cái gì thuộc vô minh được đoạn tận. |
The mind contaminated by greed is not free; and wisdom contaminated by ignorance does not grow. In this way, freedom of heart comes from the fading away of greed, while freedom by wisdom comes from the fading away of ignorance.” |
Bị tham làm uế nhiễm, này các Tỷ-kheo, tâm không thể giải thoát. Hay bị vô minh làm uế nhiễm, tuệ không được tu tập. Do vậy, do ly tham, là tâm giải thoát. Do đoạn vô minh, là tuệ giải thoát. |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |