I have heard that on one occasion Ven. Ananda was staying in Kosambi at Ghosita's monastery.


Tôi nghe như vầy, một thời Tôn giả Ànanda trú ở Kosambi, tại khu vườn Ghosità

 

Then a certain householder, a disciple of the Fatalists (Ajivakas), went to him and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to Ven.


Rồi một tà mạng đệ tử gia chủ đi đến Tôn giả Ànanda ; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ànanda rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, tà mạng đệ tử gia chủ nói với Tôn giả Ànanda :

 

-"Ananda, Among us, sir, whose Dhamma is well-taught? Who has practiced well in this world? Who in the world is well-gone?"


-" Thưa Tôn giả Ànanda, pháp của những ai được khéo thuyết ? Những ai khéo hành tŕ ở đời ? Những ai khéo vượt qua ở đời ?"

 

In that case, householder, I will question you in return. Answer as you see fit. Now, what do you think: those who teach a Dhamma for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — is their Dhamma well-taught or not? Or how does this strike you?"


Vậy này gia chủ, về vấn đề này Ta sẽ hỏi Ông. Ông kham nhẫn thế nào, hăy trả lời như vậy. Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp có được các vị ấy khéo thuyết hay không ? Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào ?

 

-" Sir, those who teach a Dhamma for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — their Dhamma is well-taught. That's how it strikes me."


-"Thưa Tôn giả, ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp ấy được khéo thuyết. Và ở đây, tôi nghĩ như vậy."

 

And what do you think, householder: those who have practiced for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — have they practiced well in this world or not? Or how does this strike you?"


- Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai thực hành đoạn tham, thực hành đoạn sân, thực hành đoạn si, những vị ấy có khéo thực hành ở đời hay không ? Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào ?

 

Sir, those who have practiced for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — they have practiced well in this world. That's how it strikes me."


- Thưa Tôn giả, những ai thực hành đoạn tham, thực hành đoạn sân, thực hành đoạn si, những vị ấy khéo thực hành ở đời. Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.

 

And what do you think, householder: those whose passion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising; those whose aversion is abandoned... whose delusion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising: are they, in this world, well-gone or not? Or how does this strike you?"


Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, với những ai tham được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây sala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai ; với những ai, sân được đoạn tận … với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai ; Những vị ấy có khéo vượt qua ở đời hay không ? Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào ?

 

Sir, those whose passion... aversion... delusion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising: they, in this world, are well-gone. That's how it strikes me."


Thưa Tôn giả, với những ai tham được đoạn tận, … với những ai, sân được đoạn tận … với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai ; Những vị ấy có khéo vượt qua ở đời. Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.

 

In this way, householder, you have answered yourself: 'Those who teach a Dhamma for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — their Dhamma is well-taught. Those who have practiced for the abandoning of passion, for the abandoning of aversion, for the abandoning of delusion — they have practiced well in this world. Those whose passion... aversion... delusion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising: they, in this world, are well-gone.


Như vậy, Ông đă trả lời như sau : "Thưa Tôn giả, những ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp được các vị ấy khéo thuyết." Và Ông đa trả lời như sau : "Thưa Tôn giả, những ai đă thực hành đoạn tận tham … đoạn tận sân … đoạn tận si, những vị ấy đă khéo thực hành ở đời". Và Ông đă trả lời như sau : "Thưa Tôn giả, những ai đă đoạn tận tham, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Những ai đă đoạn tận sân … Những ai đă đoạn tận si, đă cắt đứt từ gốc rễ … làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Những vị ấy có khéo vượt qua ở đời".

 

How amazing, sir. How astounding, that there is neither extolling of one's own Dhamma nor deprecation of another's, but just the teaching of the Dhamma in its proper sphere, speaking to the point without mentioning oneself.


Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả ! Thật hy hữu thay, thưa Tôn giả ! Ở đây sẽ không có tự khen pháp của ḿnh, không có chê trách pháp của người khác, chỉ có thuyết pháp trong giới xứ, chỉ nói đến mục đích mà không đề cập đến tự ngă.

 

You, venerable sir, teach the Dhamma for the abandoning of passion... aversion... delusion. Your Dhamma is well-taught. You have practiced for the abandoning of passion... aversion... delusion. You have practiced well in this world. Your passion... aversion... delusion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. You, in this world, are well-gone.


Thưa Tôn giả, Tôn giả thuyết pháp để đoạn tham, thuyết pháp để đoạn sân, thuyết pháp để đoạn si, và thưa Tôn giả, pháp được Tôn giả khéo thuyết. Thưa Tôn giả Ànanda, Tôn giả thực hành đoạn tham, … đoạn sân, … Tôn giả thực đoạn si, Tôn giả đă khéo thực hành ở đời. Thưa Tôn giả Ànanda, tham đă được Tôn giả đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai … sân đă được Tôn giả đoạn tận … si đă được Tôn giả đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Tôn giả đă khéo vượt qua ở đời.

 

Magnificent, Master Ananda! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned, to reveal what was hidden, to point out the way to one who was lost, or to carry a lamp into the dark so that those with eyes could see forms, in the same way has Master Ananda — through many lines of reasoning — made the Dhamma clear. I go to the Buddha for refuge, to the Dhamma, & to the community of monks. May Master Ananda remember me as a lay follower who has gone for refuge from this day forward, for life.


Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả ! Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả ! Thưa Tôn giả, người như dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống … Thưa Tôn giả Ànanda, con nay xin quy y Thế Tôn, quy y pháp và chúng Tăng. Mong Tôn giả Ànanda nhận con làm đệ tử cơ sở, từ nay cho đến mạng chung, con xin trọn đời quy ngưỡng !

 

See also:Sn 4.8; AN 3.78; AN 5.159; DN 16 (the Buddha's answer to Subhadda's question).