AN 3.85 A Trainee |
AN 3.84.- Hữu Học (1)(bản tiếng Anh ghi số là AN 3.85) |
“Sir, they speak of this person called ‘a trainee’. How is a trainee defined?” |
- Hữu học, hữu học, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là hữu học? |
“They train, mendicant, that’s why they’re called ‘a trainee’. What is their training? They train in the higher ethics, the higher mind, and the higher wisdom. They train, that’s why they’re called ‘a trainee’. |
- Học tập, này Tỷ-kheo, nên được gọi là hữu học, và học tập cái gì? Học tập tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ. Vị ấy, này Tỷ-kheo, do vậy được gọi là vị hữu học. |
As a trainee trains, |
Bậc hữu học, học tập |
Then the knowledge comes |
Chánh trí mới sanh khởi |
AN 3.86 - Training (1st) |
AN 3.85.- Hữu Học (2) (bản tiếng Anh ghi AN 3.86) |
Take the case of a mendicant who has fulfilled their ethics, but has limited immersion and wisdom. They break some lesser and minor training rules, but are restored. Why is that? Because I don’t say they’re incapable of that. But they’re constant and steady in their precepts regarding the training rules that are fundamental, befitting the spiritual path. They keep the rules they’ve undertaken. With the ending of three fetters they’re a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening. |
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ Kheo đối với các giới luật, hành trì toàn phần, đối với định, hành trì một phần, đối với tuệ, hành trì một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. Vì cớ sao? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy kiên trì giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến Chánh giác. |
Take another case of a mendicant who has fulfilled their ethics, but has limited immersion and wisdom. They break some lesser and minor training rules, but are restored. Why is that? Because I don’t say they’re incapable of that. But they’re constant and steady in their precepts regarding the training rules that are fundamental, befitting the spiritual path. They keep the rules they’ve undertaken. With the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion, they’re a once-returner. They come back to this world once only, then make an end of suffering. |
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ Kheo đối với các giới luật, hành trì toàn phần, đối với định, hành trì toàn phần, đối với tuệ, hành trì một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. Vì cớ sao? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy kiên trì giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, làm cho muội lược tham, sân, si là bậc Nhất lai, chỉ trở về thế giới này một lần, rồi đoạn tận khổ đau. |
Take another case of a mendicant who has fulfilled their ethics and immersion, but has limited wisdom. They break some lesser and minor training rules, but are restored. Why is that? Because I don’t say they’re incapable of that. But they’re constant and steady in their precepts regarding the training rules that are fundamental, befitting the spiritual path. They keep the rules they’ve undertaken. With the ending of the five lower fetters they’re reborn spontaneously. They are extinguished there, and are not liable to return from that world. |
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo đối với các giới luật, hành trì toàn phần, đối với định, hành trì toàn phần, đối với tuệ, hành trì một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. Vì cớ sao? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy kiên trì giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy, do đoạn tận năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui đời này nữa. |
Take another case of a mendicant who has fulfilled their ethics, immersion, and wisdom. They break some lesser and minor training rules, but are restored. Why is that? Because I don’t say they’re incapable of that. But they’re constant and steady in their precepts regarding the training rules that are fundamental, befitting the spiritual path. They keep the rules they’ve undertaken. They realize the undefiled freedom of heart and freedom by wisdom in this very life. And they live having realized it with their own insight due to the ending of defilements. |
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo đối với các giới luật, hành trì toàn phần, đối với định, hành trì toàn phần, đối với tuệ, hành trì toàn phần. Vị ấy có vi phạm học pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. Vì cớ sao? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy kiên trì giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy, do đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. |
So, mendicants, if you practice partially you succeed partially. If you practice fully you succeed fully. These training rules are not a waste, I say.” |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người hành trì có một phần, thành tựu được một phần; người hành trì toàn phần, thành tựu được toàn phần. Ta tuyên bố rằng, này các Tỷ-kheo, các học giới không phải là rỗng không. |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |