Then Ven. Upāli1 went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One, “Lord, I want to spend time in isolated wilderness & forest lodgings.”

1. Bấy giờ có Tôn giả Upàli đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Upàli bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, con muốn sống trong rừng núi cao nguyên, tại các trú xứ xa vắng.

“Upāli, it’s not easy to endure isolated wilderness & forest lodgings. It’s not easy to maintain seclusion, not easy to enjoy being alone. The forests, as it were, plunder the mind of a monk who has not gained concentration. Whoever would say, ‘I, without having gained concentration, will spend time in isolated wilderness & forest lodgings,’ of him it can be expected that he will sink to the bottom or float away.

2. Này Upàli, không dễ dàng là sống tại các rừng núi cao nguyên, các trú xứ xa vắng, khó khăn là đời sống viễn ly, khó ưa thích là đời sống độc cư. Ta nghĩ rằng: "Các ngôi rừng làm loạn ý Tỷ-kheo chưa được Thiền định”. Này Upàli, ai nói như sau: "Dầu tôi chưa được Thiền định, tôi sẽ sống tại các rừng núi cao nguyên, tại các trú xứ xa vắng", thời người ấy được chờ đợi như sau: "Vị ấy sẽ chìm xuống (đáy) hay nổi lên (mặt nước)".

“Imagine, Upāli, a great freshwater lake. Then there would come a great bull elephant, seven or seven and a half cubits tall. The thought would occur to him, ‘What if I were to plunge into this freshwater lake, to playfully squirt water into my ears and along my back, and then—having playfully squirted water into my ears and along my back, having bathed & drunk & come back out—to go off as I please?’ So, having plunged into the freshwater lake, he would playfully squirt water into his ears and along his back, and then—having playfully squirted water into his ears and along his back, having bathed & drunk & come back out—he would go off as he pleased. Why is that? Because his large body finds a footing in the depth.

3. Ví như, này Upàli, một hồ nước lớn, có con voi lớn đi đến, bảy thước hay tám thước cao. Con voi ấy suy nghĩ: "Ta hãy lặn vào hồ nước này, rồi chơi trò chơi rửa tai, rồi chơi trò chơi rửa lưng; sau khi chơi trò rửa tai, sau khi chơi trò chơi rửa lưng, sau khi tắm, sau khi uống nước, sau khi từ hồ bước lên, ta đi chỗ nào ta muốn". Rồi con voi ấy lặn vào hồ nước ấy, có thể chơi trò chơi rửa tai, có thể chơi trò chơi rửa lưng, sau khi chơi trò chơi rửa tai, sau khi chơi trò rửa lưng, sau khi tắm, sau khi uống nước, sau khi từ hồ bước lên, nó đi chỗ nào nó muốn. Vì sao? Vì tự ngã to lớn tìm được chân đứng trong chỗ nước.

“Then a rabbit or a cat would come along. The thought would occur to it, ‘What’s the difference between me and a bull elephant? What if I were to plunge into this freshwater lake, to playfully squirt water into my ears and along my back, and then—having playfully squirted water into my ears and along my back, having bathed & drunk & come back out—to go off as I please?’ So, without reflecting, he jumps rashly into the freshwater lake, and of him it can be expected that he will either sink to the bottom or float away. Why is that? Because his small body doesn’t find a footing in the depth.

Rồi có con thỏ hay con mèo đến, nó suy nghĩ: "Ta là ai, con voi lớn là ai? Vậy ta sau khi lặn xuống hồ nước này, có thể chơi trò chơi rửa tai, có thể chơi trò chơi rửa lưng; sau khi chơi trò chơi rửa tai, sau khi chơi trò chơi rửa lưng, sau khi tắm, sau khi uống nước, sau khi từ hồ bước lên, ta sẽ đi chỗ nào ta muốn". Rồi nó nhảy vào hồ nước ấy lập tức, không có tính toán. Với nó, được chờ đợi rằng: "Nó sẽ chìm hay nổi trên mặt nước" Vì sao? Này Upàli, vì tự ngã nhỏ bé không tìm được chân đứng trong nước sâu.

“In the same way, whoever would say, ‘I, without having gained concentration, will spend time in isolated wilderness & forest lodgings,’ of him it can be expected that he will sink to the bottom or float away.

Cũng vậy, này Upàli, ai nói rằng: "Dầu tôi không được định, tôi sẽ sống trong các rừng núi cao nguyên, tại các trú xứ xa vắng". Với vị ấy, được chờ đợi rằng: "Vị ấy sẽ chìm xuống hay nổi trên mặt nước".

“Imagine, Upāli, a stupid baby boy, lying on his back, playing with his urine & excrement. What do you think? Isn’t that totally & completely a childish form of play?”

“Yes, lord.”

4. Ví như: này Upàli, một đứa trẻ, còn nhỏ, còn yếu, nằm ngửa, chơi với phân và nước tiểu của mình. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, trò chơi con nít này có thiệt là toàn diện đầy đủ không?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“Then, as the child grows and his faculties mature, he plays at children’s games: toy plows, stick games, somersaults, toy windmills, toy measures, toy carts, and a toy bow & arrow. What do you think? Aren’t these forms of play more excellent than the earlier form of play, and more refined?”

“Yes, lord.”

- Này Upàli, đứa con nít ấy, sau một thời gian, sau khi lớn lên, sau khi các căn được thuần thục, có được các đồ chơi của những con nít, như trẻ con chơi khăn, chơi nhảy lộn nhào, chơi chong chóng, chơi với đồ đong bằng lá, chơi xe con, chơi cung nhỏ, và nó chơi với những đồ chơi ấy. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, trò chơi này so sánh với trò chơi trước, có đi đến thù diệu hơn, thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“At a later time, as the boy grows and his faculties mature (still further), he enjoys himself provided & endowed with the five strings of sensuality: forms cognizable via the eye—agreeable, pleasing, charming, endearing, enticing, accompanied with sensual desire; sounds cognizable via the ear… aromas cognizable via the nose… flavors cognizable via the tongue… tactile sensations cognizable via the body—agreeable, pleasing, charming, endearing, enticing, accompanied with sensual desire. What do you think? Aren’t these forms of play more excellent than the earlier forms of play, and more refined?”

“Yes, lord.”

- Rồi này Upàli, đứa trẻ ấy, sau một thời gian, sau khi lớn lên, sau khi các căn được thuần thục, thọ hưởng đầy đủ năm món dục lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, kích thúc lòng dục, hấp dẫn, với các tiếng do tai nhận thức... với các hương do mũi nhận thức... với các vị do lưỡi nhận thức... với các xúc do thân cảm giác, khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, kích thích lòng dục, hấp dẫn. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, trò chơi này, so sánh với các trò chơi trước có thù diệu hơn, thù thắng hơn không?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“Now, Upāli, there is the case where a Tathāgata appears in the world, worthy & rightly self-awakened. He teaches the Dhamma admirable in its beginning, admirable in its middle, admirable in its end. He proclaims the holy life both in its particulars and in its essence, entirely perfect, surpassingly pure.

5. Ở đây, này Upàli, Như Lai xuất hiện ở đời, là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Như Lai sau khi tự chứng ngộ với thắng trí, tuyên bố cho biết về thế giới này, các chư Thiên, các Ma, các Phạm thiên, với chúng Sa-Môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, nêu rõ phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.

“A householder or householder’s son or one born in one clan or another hears that Dhamma. Having heard the Dhamma, he gains conviction in the Tathāgata. Being endowed with a gain in conviction, he reflects: ‘Household life is confining, a dusty path. Life gone forth is the open air. It isn’t easy, living at home, to practice the holy life totally perfect, totally pure, a polished shell. What if I, having shaved off my hair & beard and putting on the ochre robe, were to go forth from the household life into homelessness?’

Người gia chủ, hay con người gia chủ hay một người tái sanh trong một gia đình khác nghe Pháp ấy, sau khi nghe Pháp, vị ấy sanh lòng tin vào Như Lai. Vị ấy thành tựu với lòng tin ấy, suy xét như sau: "Ðời sống gia đình đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời, đời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đình có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn viên mãn, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta hãy cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình.

“So after some time he abandons his mass of wealth, large or small; leaves his circle of relatives, large or small; shaves off his hair & beard, puts on the ochre robes, and goes forth from the household life into homelessness.

Vị ấy xuất gia như vậy, thọ lãnh đầy đủ sự học tập và nếp sống của các Tỷ-kheo. Sau khi đoạn tận sát sanh, sống từ bỏ sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót đến hạnh phúc của tất cả chúng sanh và loài hữu tình.

Virtue

“When he has thus gone forth, endowed with the monks’ training & livelihood, then—abandoning the taking of life—he abstains from the taking of life. He dwells with his rod laid down, his knife laid down, scrupulous, merciful, compassionate for the welfare of all living beings.

Giới

Khi vị ấy xuất gia như vậy, được ưu đãi với việc tu tập và sống đời sống của người xuất gia, sau đó — từ bỏ việc sát sanh — không sát hại chúng sanh khác. Ngài gánh nặng đã đặt xuống, con dao của mình được đặt xuống, cẩn trọng, nhân từ, từ bi vì lợi ích của tất cả chúng sinh

“Abandoning the taking of what is not given, he abstains from taking what is not given. He takes only what is given, accepts only what is given, lives not by stealth but by means of a self that has become pure. This, too, is part of his virtue.

Sau khi đoạn tận lấy của không cho, vị ấy sống từ bỏ lấy của không cho, chỉ lấy những vật đã cho, chỉ mong những vật đã cho, tự mình sống thanh tịnh không có trộm cướp.

“Abandoning uncelibacy, he lives a celibate life, aloof, refraining from the sexual act that is the villager’s way.

Sau khi đoạn tận không Phạm hạnh, vị ấy sống Phạm hạnh, sống đời sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hèn hạ.

“Abandoning the telling of lies, he abstains from telling lies. He speaks the truth, holds to the truth, is firm, reliable, no deceiver of the world.

Sau khi đoạn tận nói láo, vị ấy sống từ bỏ nói láo, nói lời chơn thật, nói lời liên hệ đến chân thật, vững chắc đáng tin cậy, không lường gạt lời hứa đối với đời. Sau khi đoạn tận nói hai lưỡi, vị ấy sống từ bỏ nói hai lưỡi,

“Abandoning divisive speech, he abstains from divisive speech. What he has heard here he does not tell there to break those people apart from these people here. What he has heard there he does not tell here to break these people apart from those people there. Thus reconciling those who have broken apart or cementing those who are united, he loves concord, delights in concord, enjoys concord, speaks things that create concord.

nghe điều gì ở chỗ này, không đi nói đến chỗ kia để sanh chia rẽ ở những người kia; nghe điều gì ở chỗ kia, không đi nói đến chỗ này để sanh chia rẽ ở những người này. Như vậy, vị ấy sống kết hợp những kẻ bị chia rẽ, tăng trưởng những kẻ đã hòa hợp, ưa thích hòa hợp, thích thú hòa hợp, hoan hỷ trong hòa hợp.

“Abandoning abusive speech, he abstains from abusive speech. He speaks words that are soothing to the ear, that are affectionate, that go to the heart, that are polite, appealing & pleasing to people at large.

Sau khi đoạn tận lời nói độc ác, vị ấy sống từ bỏ lời nói độc ác; những lời nói không lỗi lầm, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp lòng nhiều người, thích ý nhiều người, vị ấy nói những lời như vậy.

“Abandoning idle chatter, he abstains from idle chatter. He speaks in season, speaks what is factual, what is in accordance with the goal, the Dhamma, and the Vinaya. He speaks words worth treasuring, seasonable, reasonable, circumscribed, connected with the goal.

Sau khi đoạn tận nói lời phù phiếm, vị ấy sống từ bỏ nói lời phù phiếm, nói lời đúng thời, nói lời chân thật, nói lời có ý nghĩa, nói lời về Chánh pháp, nói lời về Luật, nói những lời đáng được gìn giữ, những lời hợp thời thuận lý, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi.

“He abstains from damaging seed & plant life.

Vị ấy sống từ bỏ làm hại các hột giống và các loại cây cỏ;

“He eats only once a day, refraining from the evening meal and from food at the wrong time of day.

dùng mỗi ngày một bữa, từ bỏ ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời;

“He abstains from dancing, singing, instrumental music, and from watching shows.

từ bỏ đi xem múa, hát, nhạc, diễn kịch,

“He abstains from wearing garlands and from beautifying himself with scents & cosmetics.

từ bỏ trang sức bằng vòng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang,

“He abstains from high & luxurious beds & seats.

từ bỏ dùng giường cao và giường lớn,

“He abstains from accepting gold & money.

từ bỏ nhận vàng và bạc,

“He abstains from accepting uncooked grain… raw meat… women & girls… male & female slaves… goats & sheep… fowl & pigs… elephants, cattle, steeds, & mares… fields & property.

từ bỏ nhận các hạt sống, từ bỏ nhận thịt sống, từ bỏ nhận đàn bà, con gái; từ bỏ nhận nô tỳ gái và trai; từ bỏ nhận cừu và dê; từ bỏ nhận gia cầm và heo; từ bỏ nhận voi, bò, ngựa và ngựa cái; từ bỏ nhận ruộng nương đất đai;

“He abstains from running messages… from buying & selling… from dealing with false scales, false metals, & false measures… from bribery, deception, & fraud.

từ bỏ việc phái người làm môi giới, hoặc tự mình làm môi giới, từ bỏ buôn bán; từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường;

“He abstains from mutilating, executing, imprisoning, highway robbery, plunder, & violence.

từ bỏ các tà hạnh, như hối lộ, gian trá, lừa đảo; từ bỏ làm thương tổn, sát hại, câu thúc, bức đoạt, trộm cắp, cướp phá.

“He is content with a set of robes to provide for his body and alms food to provide for his hunger. Just as a bird, wherever it goes, flies with its wings as its only burden; so too is he content with a set of robes to provide for his body and alms food to provide for his hunger. Wherever he goes, he takes only his barest necessities along.

Vị ấy, biết đủ, bằng lòng với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi đến chỗ nào cũng mang theo. Cũng như con chim bay đến chỗ nào cũng mang theo hai cánh; cũng vậy, vị ấy bằng lòng với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi đến chỗ nào cũng mang theo.

“Endowed with this noble aggregate of virtue, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless.

Vị ấy thành tựu với thành tựu giới uẩn này, nội tâm cảm thọ sự an lạc không có phạm lỗi.

Sense Restraint

“On seeing a form with the eye, he doesn’t grasp at any theme or details by which—if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye—evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. He practices for its restraint. He protects the faculty of the eye. He attains restraint with regard to the faculty of the eye. On hearing a sound with the ear.… On smelling an aroma with the nose.… On tasting a flavor with the tongue.… On touching a tactile sensation with the body.… On cognizing an idea with the intellect, he doesn’t grasp at any theme or details by which—if he were to dwell without restraint over the faculty of the intellect—evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. He practices for its restraint. He protects the faculty of the intellect. He attains restraint with regard to the faculty of the intellect. Endowed with this noble restraint over the sense faculties, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless.

Sense Restraint

6. Vị ấy, khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì, vì nhãn căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, vị ấy tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành sự hộ trì nhãn căn. Khi tai nghe tiếng... mũi ngửi hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc... ý nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì ý căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, vị ấy chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành sự hộ trì ý căn. Vị ấy thành tựu Thánh hộ trì các căn này, nên hưởng lạc thọ nội tâm, không có xen lẫn.

Mindfulness & Alertness

“When going forward & returning, he makes himself alert. When looking toward & looking away… when bending & extending his limbs… when carrying his outer cloak, his upper robe, & his bowl… when eating, drinking, chewing, & tasting… when urinating & defecating… when walking, standing, sitting, falling asleep, waking up, talking, & remaining silent, he makes himself alert.

Mindfulness & Alertness

. Vị ấy khi đi tới, khi đi lui đều tỉnh giác; khi nhìn thẳng, khi nhìn quanh đều tỉnh giác; khi co tay, khi duỗi tay đều tỉnh giác; khi mang y kép, bình bát, thượng y đều tỉnh giác; khi ăn, uống, nhai, nuốt đều tỉnh giác; khi đi đại tiện, tiểu tiện đều tỉnh giác; khi đi, đứng, ngồi, nằm, thức, nói, yên lặng đều tỉnh giác.

Abandoning the Hindrances

“Endowed with this noble aggregate of virtue, this noble restraint over the sense faculties, this noble mindfulness & alertness, he seeks out a secluded dwelling: a wilderness, the shade of a tree, a mountain, a glen, a hillside cave, a charnel ground, a forest grove, the open air, a heap of straw. After his meal, returning from his alms round, he sits down, crosses his legs, holds his body erect, and brings mindfulness to the fore.

Abandoning the Hindrances

Vị ấy thành tựu với Thánh giới uẩn này, thành tựu với Thánh hộ trì các căn này, thành tựu với Thánh chánh niệm tỉnh giác này, chọn một trú xứ thanh vắng như rừng, gốc cây, khe đá, hang đá, bãi tha ma, khu rừng xa vắng, ngoài trời, đống rơm. Vị ấy đi đến rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng và an trú chánh niệm trước mặt.

“Abandoning covetousness with regard to the world, he dwells with an awareness devoid of covetousness. He cleanses his mind of covetousness. Abandoning ill will & anger, he dwells with an awareness devoid of ill will, sympathetic with the welfare of all living beings. He cleanses his mind of ill will & anger. Abandoning sloth & drowsiness, he dwells with an awareness devoid of sloth & drowsiness, mindful, alert, percipient of light. He cleanses his mind of sloth & drowsiness. Abandoning restlessness & anxiety, he dwells undisturbed, his mind inwardly stilled. He cleanses his mind of restlessness & anxiety. Abandoning uncertainty, he dwells having crossed over uncertainty, with no perplexity with regard to skillful qualities. He cleanses his mind of uncertainty.

Vị ấy, sau khi đoạn tận tham ái ở đời, sống với tâm thoát ly tham ái, gột rửa tâm khỏi tham ái. Sau khi đoạn tận sân, vị ấy sống với tâm không sân hận, lòng từ mẫn thương xót tất cả chúng hữu tình, gột rửa tâm hết sân hận. Sau khi đoạn tận hôn trầm thụy miên, sống với tâm thoát ly hồn trầm thụy miên, với tâm tưởng hướng về ánh sáng, chánh niệm tỉnh giác, vị ấy gột rửa tâm hết hôn trầm thụy miên. Sau khi đoạn tận trạo hối, sống không trạo hối, với nội tâm trầm lặng, vị ấy gột rửa hết tâm trạo cử hối tiếc. Sau khi đoạn tận nghi ngờ, vị ấy sống thoát ly nghi ngờ, không phân vân lưỡng lự, gột rửa tâm hết nghi ngờ đối với thiện pháp.

The Nine Attainments

“Having abandoned these five hindrances—imperfections of awareness that weaken discernment—then, quite secluded from sensuality, secluded from unskillful qualities, he enters & remains in the first jhāna: rapture & pleasure born of seclusion, accompanied by directed thought & evaluation.

The Nine Attainments

. Vị ấy sau khi đoạn tận năm triền cái này, những pháp làm uế nhiễm tâm, làm hèn yếu trí tuệ, ly dục, ly các pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Vì sao, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với các an trú trước, được thù diệu hơn, thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

- Này Upàli, các đệ tử của Ta, thấy được Pháp này trong tự ngã, sống tại các rừng núi cao nguyên, các trú xứ xa vắng, cho đến khi mục đích của mình chưa đạt,

“And further, with the stilling of directed thoughts & evaluations, the monk enters & remains in the second jhāna: rapture & pleasure born of concentration, unification of awareness free from directed thought & evaluation—internal assurance.

thời họ vẫn trú (tại các chỗ ấy), (hay như mục đích của mình chưa đạt, tức là định chưa đạt; thời không sống trong rừng núi cao nguyên tại các trú xứ xa vắng) 9. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo làm cho tịnh chỉ tầm và tứ... chứng đạt và an trú Thiền thứ hai.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với những an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

- Này Upàli, các đệ tử của Ta, khi quán thấy Pháp này trên tự ngã, họ mới đến ở các rừng núi cao nguyên, các trú xứ xa vắng. Họ sẽ không trú nếu mục đích của mình chưa đạt được.

“And further, with the fading of rapture, the monk remains equanimous, mindful, & alert, and senses pleasure with the body. He enters & remains in the third jhāna, of which the noble ones declare, ‘Equanimous & mindful, he has a pleasant abiding.’

. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo ly hỷ... chứng và trú Thiền thứ ba.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với những an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

- Này Upàli, các đệ tử của Ta, khi quán thấy Pháp này trên tự ngã, họ mới đến ở các rừng núi, cao nguyên, các trú xứ xa vắng. Họ sẽ không trú nếu mục đích của mình chưa đạt được.

“And further, with the abandoning of pleasure & pain—as with the earlier disappearance of joy & distress—the monk enters & remains in the fourth jhāna: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain.

. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo đoạn lạc... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli... chưa đạt được...?

Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn Không vô biên xứ, nghĩ rằng: "Thức là vô biên", chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli...? ... mục đích của mình chưa đạt được.

“And further, with the complete transcending of perceptions of (physical) form, with the disappearance of perceptions of resistance, and not attending to perceptions of multiplicity, (perceiving,) ‘Infinite space,’ the monk enters & remains in the dimension of the infinitude of space.

Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn Thức vô biên xứ, nghĩ rằng: "Không có sở hữu", chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ. Thầy nghĩ thế nào, này Upàli...? ... mục đích của mình chưa đạt được. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn Vô sở hữu xứ, nghĩ rằng: "Ðây là tịch tịnh, đây là thù diệu", chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với các an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- - Thưa có vậy, bạch Thế Tôn... mục đích của mình chưa đạt được..

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn, các tỳ kheo dành thời gian ở vùng hoang dã biệt lập & amp; trong rừng, nhưng không đến mức này mà chúng ở vì đã đạt được mục đích thực sự của mình.

“And further, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of space, (perceiving,) ‘Infinite consciousness,’ the monk enters & remains in the dimension of the infinitude of consciousness.

. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo sau khi vượt qua một cách hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định, vị ấy sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn tận.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với các an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

Chính khi nhìn thấy phẩm chất này bên trong bản thân, các các vị tỳ kheo dành thời gian ở vùng hoang dã biệt lập & amp; nơi ở trong rừng, nhưng không đến mức này mà họ ở vì đã đạt được mục đích thực sự của mình

“And further, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of consciousness, (perceiving,) ‘There is nothing,’ the monk enters & remains in the dimension of nothingness.

Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn Thức vô biên xứ, nghĩ rằng: "Không có sở hữu", chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli...? ... mục đích của mình chưa đạt được.

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

“Chính khi nhìn thấy phẩm chất này bên trong bản thân, các các vị tỳ kheo dành thời gian ở vùng hoang dã biệt lập & amp; nơi ở trong rừng, nhưng không đến mức này mà họ ở vì đã đạt được mục đích thực sự của mình

“And further, with the complete transcending of the dimension of nothingness, the monk enters & remains in the dimension of neither perception nor non-perception.

“Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo vượt qua một cách hoàn toàn Vô sở hữu xứ, nghĩ rằng: "Ðây là tịch tịnh, đây là thù diệu", chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với các an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn... mục đích của mình chưa đạt được.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, but it’s not to this extent that they dwell having attained their true aim.

“Chính khi nhìn thấy phẩm chất này bên trong bản thân, các vị tỳ kheo dành thời gian ở vùng hoang dã biệt lập & amp; nơi ở trong rừng, nhưng không đến mức này mà họ ở vì đã đạt được mục đích thực sự của mình

“And further, with the complete transcending of the dimension of neither perception nor non-perception, the monk enters & remains in the cessation of perception & feeling. And as he sees (that) with discernment, effluents are completely ended.

14. Lại nữa, này Upàli, Tỷ-kheo sau khi vượt qua một cách hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định, vị ấy sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn tận.

“What do you think, Upāḷi? Isn’t this dwelling more excellent than the earlier dwellings, and more refined?”

“Yes, lord.”

Thầy nghĩ thế nào, này Upàli, có phải sự an trú này, sánh với các an trú trước, được thù diệu hơn, được thù thắng hơn?

- Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

“It’s when seeing this quality within themselves that my disciples spend time in isolated wilderness & forest lodgings, and they dwell having attained their true aim.

- Này Upàli, các đệ tử của Ta, sau khi quán thấy Pháp này trên tự ngã đã đến ở trong các rừng núi cao nguyên, tại các trú xứ xa vắng, họ không trú nếu mục đích của mình chưa đạt được.

“Please, Upāḷi, live with the Saṅgha. Living with the Saṅgha, you will have ease.”

Vậy này Upàli, Thầy hãy sống giữa chúng Tăng. Sống giữa chúng Tăng, Thầy sẽ được an ổn.

Note

1. Ven. Upāli was the monk the Buddha praised as being foremost in his knowledge of the Vinaya. Perhaps it was because of this discourse that he stayed with the Saṅgha, instead of going into the wilderness, and was in a position to memorize and organize the disciplinary rules the Buddha laid down. See AN 7:80.

Chú Thích

1. Ngài Upāli là nhà sư được Đức Phật khen ngợi là người hiểu biết nhiều nhất về Luật tạng. Có lẽ nhờ bài pháp này mà ngài ở lại với Tăng chúng, thay vì đi vào vùng hoang dã, và ở trong địa vị ghi nhớ và tổ chức các quy tắc kỷ luật mà Đức Phật đã đặt ra.. See AN 7:80.

See also: MN 4; AN5:98; AN 6:42; AN 9:40

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

  Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com
Cập nhập ngày: Thứ Hai 07-12-2020

webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương

 | | trở về đầu trang | Home page |