So I have heard.
At one time the Buddha was staying near Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery. Then, late at night, a glorious deity, lighting up the entire Jeta’s Grove, went up to the Buddha, bowed, stood to one side, and recited these verses in the Buddha’s presence:
|
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc). Rồi một vị Thiên, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
|
41. On Fire
“When your house is on fire,
you rescue the pot
that’s useful,
not the one that’s burnt.
And as the world is on fire
with old age and death,
you should rescue by giving,
for what’s given is rescued.
What’s given has happiness as its fruit,
but not what isn’t given.
Bandits take it, or rulers,
it’s consumed by fire, or lost.
Then in the end this corpse is cast off,
along with all your possessions.
Knowing this, a clever person
would enjoy what they have and also give it away.
After giving and using according to their means,
blameless, they go to a heavenly place.”
|
I. Thiêu Cháy (Biệt Tạp 5.4, Ðại 2,403) (S.i,31)
Trong ngôi nhà thiêu cháy,
Vật dụng đem ra ngoài,
Vật ấy có lợi ích,
Không phải vật bị thiêu.
Cũng vậy trong đời này,
Bị già chết thiêu cháy,
Hãy đem ra, bằng thí,
Vật thí, khéo đem ra.
Có thí, có lạc quả,
Không thí, không như vậy.
Kẻ trộm, vua cướp đoạt,
Lửa thiêu đốt hủy hoại,
Khi giờ cuối cùng đến,
Bỏ thân, bỏ sở hữu.
Kẻ trí, hiểu biết vậy,
Thọ dụng và bố thí,
Thí xong, thọ dụng xong,
Theo lực hành động ấy,
Không bị ai chỉ trích,
Vị ấy được sanh Thiên.
|
42. Giving What?
“Giving what do you give strength?
Giving what do you give beauty?
Giving what do you give happiness?
Giving what do you give vision?
And who is the giver of all?
Please answer my question.”
|
II. Cho Gì? (Tạp 36.6 Vân hà đại đắc, Ðại 2,261b) (Biệt Tạp 8.4, Ðại 2,526b) (S.i,32)
Cho gì là cho lực?
Cho gì là cho sắc?
Cho gì là cho lạc?
Cho gì là cho mắt?
Cho gì cho tất cả?
Xin đáp điều con hỏi?
|
Buddha:
“Giving food you give strength.
Giving clothes you give beauty.
Giving a vehicle you give happiness.
Giving a lamp you give vision.
And the giver of all
is the one who gives a residence.
But a person who teaches the Dhamma
gives the gift of the Deathless.”
|
(Thế Tôn):
Cho ăn là cho lực,
Cho mặc là cho sắc,
Cho xe là cho lạc,
Cho đèn là cho mắt.
Ai cho chỗ trú xứ,
Vị ấy cho tất cả,
Ai giảng dạy Chánh pháp,
Vị ấy cho bất tử.
|
43. Food
“Both gods and humans
enjoy their food.
So what’s the name of the spirit
who doesn’t like food?”
|
III. Ðồ Ăn (S.i,32)
Trời, Người, cả hai loài,
Ðều ưa thích ăn uống,
Vị Dạ-xoa tên gì,
Lại không thích ăn uống?
|
Bhuddha:
“Those who give with faith
and a clear and confident heart,
partake of food
in this world and the next.
So you should dispel stinginess,
overcoming that stain, and give a gift.
The good deeds of sentient beings
support them in the next world.”
|
(Thế Tôn):
Ai cho với lòng tin,
Với tâm tư thanh tịnh,
Ðược phần món ăn ấy,
Ðời này và đời sau.
Vậy hãy ngừa xan tham,
Bố thí, nhiếp cấu uế,
Hữu tình vững an trú,
Công đức trong đời sau.
|
44. One Root
“One is the root, two are the whirlpools,
three are the stains, five the spreads,
the ocean with its twelve whirlpools:
such is the abyss crossed over by the seer.”
|
IV. Một Căn Rễ (S.i,32)
Một rễ, hai phương diện,
Ba uế, năm môi trường,
Biển lớn, mười hai họa,
Vực xoáy bậc Thánh siêu.
|
45. Lofty
“He of peerless name who sees the subtle goal;
giver of wisdom, unattached to the realm of sensuality:
see him, the all-knower, so very intelligent,
the great seer walking down the noble road.”
|
V. Bậc Hoàn Toàn (S.i,33)
Bậc viên mãn toàn diện,
Thấy được nghĩa bí huyền,
Ban phát chân trí tuệ,
Thoát ly khỏi dục tạng,
Thấy được bậc toàn trí,
Bậc Thiện tuệ trí giác.
Vị Ðại Thánh dấn bước,
Trên con đường Thánh đạo.
|
46. Nymphs
“It’s resounding with a group of nymphs,
but haunted by a gang of goblins!
This grove is called ‘Delusion’.
How am I supposed to live like this?”
|
VI. Thiên Nữ (S.i,33)
Thiên nữ đoàn tụ hội,
Ngạ quỷ chúng tới lui,
Rừng ấy danh rừng si,
Làm sao có lối thoát?
|
Buddha:
“That path is called ‘the straight way’,
and it’s headed for the place called ‘fearless’.
The chariot is called ‘unswerving’,
fitted with wheels of skillful thoughts.
Conscience is its bench-back,
mindfulness its upholstery.
I say the teaching is the driver,
with right view running out in front.
Any woman or man
who has such a vehicle,
by means of this vehicle
has drawn near to extinguishment.”
|
(Thế Tôn):
Ðường ấy tên chơn trực,
Phương ấy danh vô úy,
Cỗ xe gọi vô thanh,
Với pháp luân khéo ráp,
Tàm là dàn xe dựa,
Niệm là trướng màn xe,
Ta nói vị đánh xe,
Tức là chơn diệu pháp,
Và chính chánh tri kiến,
Mau chóng đi tiền phong.
Không kể nam hay nữ,
Ðều dùng cỗ xe ấy.
Chính nhờ cỗ xe ấy,
Hướng tiến đến Niết-bàn.
|
47. Planters
“Whose merit always grows
by day and by night.
Firm in principle, accomplished in ethical conduct,
who’s going to heaven?”
“Planters of parks or groves,
those who build a bridge,
a drinking place and well,
and those who give a residence.
Their merit always grows
by day and by night.
Firm in principle, accomplished in ethical conduct,
they’re going to heaven.”
|
VII. Trồng Rừng (S.i,33)
Những ai ngày lẫn đêm,
Công đức luôn tăng trưởng,
Trú pháp, cụ túc giới,
Kẻ nào sanh thiên giới?
Ai trồng vườn, trồng rừng,
Ai dựng xây cầu cống,
Ðào giếng, cho nước uống,
Những ai cho nhà cửa,
Những vị ấy ngày đêm,
Công đức luôn tăng trưởng,
Trú pháp, cụ túc giới,
Những vị ấy sanh Thiên.
|
48. Jeta’s Grove
“This is indeed that Jeta’s Grove,
frequented by the Saṅgha of seers,
where the King of Dhamma stayed:
it brings me joy!
Deeds, knowledge, and principle;
ethical conduct, an excellent livelihood;
by these are mortals purified,
not by clan or wealth.
That’s why an astute person,
seeing what’s good for themselves,
would examine the teaching rationally,
and thus be purified in it.
Sāriputta has true wisdom,
ethics, and also peace.
Any mendicant who has gone beyond
can at best equal him.”
|
VIII. Kỳ Viên (S.i,33)
Ðây là rừng Kỳ Viên.
Chỗ trú xứ Thánh chúng,
Chỗ ở đấng Pháp Vương,
Khiến tâm con hoan hỷ.
Nghiệp minh và tâm pháp,
Giới và tối thắng mạng,
Chính những diệu pháp ấy,
Khiến chúng sanh thanh tịnh,
Không phải vì dòng họ,
Không phải vì tài sản.
Do vậy bậc Hiền trí,
Thấy lợi ích chính mình,
Chánh giác sát tâm pháp,
Như vậy được thanh tịnh.
Như ngài Xá-lợi-phất,
Tuệ giới và tịch tịnh,
Tỷ-kheo đến bờ giác,
Ở đây là tối thượng.
|
49. Stingy
“Those folk in the world who are stingy,
miserly and abusive,
setting up obstacles
for others who give.
What kind of result do they reap?
What kind of future life?
We’ve come to ask the Buddha;
how are we to understand this?”
|
IX. Xan Tham (S.i,34)
Ở đời kẻ xan tham,
Keo kiết hay khước từ,
Tạo nên những chướng ngại,
Ngăn kẻ khác bố thí,
Ðời này và đời sau,
Quả báo họ là gì?
Chúng con đến tại đây,
Chính muốn hỏi Thế Tôn,
Chúng con muốn được biết,
Thế Tôn đáp thế nào?
|
Buddha:
“Those folk in the world who are stingy,
miserly and abusive,
setting up obstacles
for others who give:
they’re reborn in hell,
the animal realm, or Yama’s world.
If they return to the human state,
they’re born in a poor family,
where clothes, food, pleasure, and play
are hard to find.
They don’t even get
what they expect from others.
This is the result in the present life,
and in the next, a bad destination.”
|
(Thế Tôn):
Ở đời kẻ xan tham,
Keo kiết hay khước từ,
Tạo nên những chướng ngại,
Ngăn kẻ khác bố thí,
Bị tái sanh địa ngục,
Bàng sanh, Dạ-ma giới.
Nếu được sanh làm người,
Sanh gia đình nghèo khó,
Y, thực, dục, hỷ lạc,
Họ được rất khó khăn.
Ðiều kẻ ngu ước vọng,
Họ không thâu hoạch được,
Quả hiện tại là vậy,
Ðời sau sanh ác thú.
|
Devatas
“We understand what you’ve said;
and ask another question, Gotama.
What about those who’ve gained the human state,
who are kind and rid of stinginess,
confident in the Buddha and the teaching,
with keen respect for the Saṅgha?
What kind of result do they reap?
What kind of future life?
We’ve come to ask the Buddha;
how are we to understand this?”
|
(Vị Thiên):
Nhờ những điều Ngài nói,
Chúng con được hiểu vậy,
Tôn giả Gotama,
Con xin hỏi câu khác.
Ở đây được thân người,
Từ tốn không xan tham,
Tin Phật và Chánh pháp,
Cùng tôn trọng chúng Tăng,
Ðời này và đời sau,
Quả báo họ là gì?
Chúng con đến tại đây,
Chính muốn hỏi Thế Tôn,
Chúng con muốn được biết,
Thế Tôn đáp thế nào?
|
Buddha:
“Those who’ve gained the human state
who are kind and rid of stinginess,
confident in the Buddha and the teaching,
with keen respect for the Saṅgha:
they illuminate the heavens
wherever they’re reborn.
If they return to the human state,
they’re reborn in a rich family,
where clothes, food, pleasure, and play
are easy to find.
They rejoice like those
who control the possessions of others.
This is the result in the present life,
and in the next, a good destination.”
|
(Thế Tôn):
Ở đây được thân người,
Từ tốn không xan tham,
Tin Phật và Chánh pháp,
Cùng tôn trọng chúng Tăng,
Họ chói sáng chư Thiên,
Tại đấy họ tái sanh.
Nếu họ sanh làm người,
Họ sanh nhà phú gia,
Y, thực, dục, hỷ lạc,
Họ được không khó khăn,
Như các Tự tại thiên,
Hân hoan được thọ hưởng,
Giữa vật dụng tài sản,
Ðược người khác quy tụ,
Quả hiện tại là vậy,
Ðời sau sanh Thiên giới.
|
50. With Ghaṭikāra
“Seven mendicants reborn in Aviha
have been freed.
With the complete ending of greed and hate,
they’ve crossed over clinging to the world.”
“Who are those who’ve crossed the marsh,
Death’s domain so hard to pass?
Who, after leaving behind the human body,
have risen above celestial yokes?”
“Upaka and Palagaṇḍa,
and Pukkusāti, these three;
Bhaddiya and Bhaddadeva,
and Bāhudantī and Piṅgiya.
They, after leaving behind the human body,
have risen above celestial yokes.”
|
X. Thợ Ðồ Gốm (S.i,35) (Tạp 22.10 Vô phiền thiên, Ðại 2,159b) (Biệt Tạp, 9.29, Ðại 2,442b)
Ðược sanh Vô phiền thiên,
Bảy Tỷ-kheo giải thoát,
Ðoạn tận tham và sân,
Vượt qua đời triền phược.
Vượt bùn, họ là ai,
Khéo vượt lệnh thần chết,
Sau khi bỏ thân người,
Họ thoát ách chư Thiên?
Họ là Upaka,
Với Pukkusàti,
Hợp thành là ba vị,
Và Phalaganda,
Lại thêm Bhaddiya,
Với Khandadeva,
Và Bàhuraggi,
Cùng với Pingiya,
Sau khi bỏ thân người,
Họ thoát ách chư Thiên.
|
Buddha:
“You speak well of them,
who have let go the snares of Māra.
Whose teaching did they understand
to cut the bonds of rebirth?”
|
(Thế Tôn):
Người nói điều tốt lành,
Về bảy Tỷ-kheo ấy,
Họ thoát ly, đoạn trừ,
Các cạm bẫy Ma vương,
Pháp họ biết, của ai,
Ðoạn diệt hữu kiết sử?
|
(Ghatìkàra):
“None other than the Blessed One!
None other than your instruction!
It was your teaching that they understood
to cut the bonds of rebirth.
Where name and form
cease with nothing left over;
understanding this teaching,
they cut the bonds of rebirth.”
|
(Ghatìkàra):
Không ai ngoài Thế Tôn,
Chính thật giáo lý Ngài,
Họ biết pháp của Ngài,
Ðoạn được hữu kiết sử.
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn diệt, không dư,
Họ học được pháp ấy,
Ở đây từ nơi Ngài.
Nhờ vậy họ đoạn trừ,
Hữu kiết sử trói buộc.
|
Buddha
“The words you say are deep,
hard to understand, so very hard to wake up to.
Whose teaching did you understand
to be able to say such things?”
|
(Thế Tôn):
Lời nói người thâm sâu,
Khó biết, khó chứng ngộ,
Pháp Ông biết của ai,
Sao Ông không nói được?
|
(Ghatìkàra):
“In the past I was a potter
in Vebhaliṅga called Ghaṭikāra.
I took care of my parents
as a lay follower of Buddha Kassapa.
I refrained from sexual intercourse,
I was celibate, non-carnal.
We lived in the same village;
in the past I was your friend.
I am the one who understands
that these seven mendicants have been freed.
With the complete ending of greed and hate,
they’ve crossed over clinging to the world.”
|
(Ghatìkàra):
Thuở xưa, con thợ gốm,
Tại Vehalinga,
Và con được tên gọi,
Là Ghatìkàra.
Chính con lo nuôi dưỡng,
Cả mẹ lẫn cả cha,
Ðối với Phật Ca-diếp,
Con đệ tử tại gia.
Con viễn ly dâm dục,
Phạm hạnh, không thế vật,
Thuở xưa con đồng hương,
Cũng là bạn của họ,
Do vậy con biết họ,
Bảy Tỷ-kheo giải thoát,
Ðoạn tận tham và sân,
Vượt qua đời triền phược.
|
Buddha
“That’s exactly how it was,
just as you say, Bhaggava.
In the past you were a potter
in Vebhaliṅga called Ghaṭikāra.
You took care of your parents
as a lay follower of Buddha Kassapa.
You refrained from sexual intercourse,
you were celibate, non-carnal.
We lived in the same village;
in the past you were my friend.”
“That’s how it was
when those friends of old met again.
Both of them have developed themselves,
and bear their final body.”
|
(Thế Tôn):
Vậy này Bhaggava,
Chính như Ông vừa nói,
Thuở xưa, Ông thợ gốm,
Tại Vehalinga,
Và Ông được tên gọi,
Là Ghatìkàra.
Chính Ông lo nuôi dưỡng,
Cả mẹ lẫn cả cha,
Ðối với Phật Ca-diếp,
Ông đệ tử tại gia.
Ông viễn ly dâm dục,
Phạm hạnh, không thế vật.
Thuở xưa Ông đồng hương,
Cũng là bạn của Ta,
Như vậy là hội ngộ,
Giữa những bạn thời xưa,
Cả hai khéo tu tập,
Mang thân này tối hậu.
|
|
Cập nhập ngày:
Thứ Năm 29-7-2021
webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương
| | trở về đầu trang | Home page | |