SN 6.14 / SN i 155//SN i 335 Aruṇavatīsutta |
SN 6.14 - Arunavàti (S.i,155) |
“Once upon a time, mendicants, there was a king named Aruṇavā. He had a capital named Aruṇavatī. Sikhī the Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha lived supported by Aruṇavatī. Sikhī had a fine pair of chief disciples named Abhibhū and Sambhava. Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū: ‘Come, brahmin, let’s go to one of the brahmā realms until it’s time for our meal.’ ‘Yes, sir,’ replied Abhibhū. Then, as easily as a strong person would extend or contract their arm, they vanished from Aruṇavatī and appeared in that Brahmā realm. |
5) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có vị vua tên là Arunavà. Này các Tỷ-kheo, kinh đô vua Arunavà này tên là Arunavati. Này các Tỷ-kheo, gần kinh đô Arunavati, Thế Tôn Sikhì bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác an trú. |
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū: ‘Brahmin, teach the Dhamma as you feel inspired for that Brahmā, his assembly, and the members of his retinue.’ ‘Yes, sir,’ replied Abhibhū. Then he educated, encouraged, fired up, and inspired them with a Dhamma talk. But the Brahmā, his assembly, and his retinue complained, grumbled, and objected: ‘It’s incredible, it’s amazing! How on earth can a disciple teach Dhamma in the presence of the Teacher?’ |
10) Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán Chánh Ðẳng Chánh Giác bảo Tỷ-kheo Abhibhu: " -- Này Bà-la-môn, hãy nói bài pháp cho Phạm thiên này, cho Phạm phụ thiên và cho Phạm chúng thiên". 11) "-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Tỷ-kheo Abhibhu vâng đáp Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, tuyên thuyết bài pháp cho Phạm thiên ấy, cho Phạm phụ thiên và cho Phạm chúng thiên, khích lệ, làm họ phấn khởi, làm họ hoan hỷ. 12) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên cảm thấy xúc phạm, bực bội, tức tối và nói rằng: "Thật là hy hữu, thật là vi diệu, làm sao một đệ tử lại thuyết pháp trước mặt bậc Ðạo Sư?". |
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū: ‘Brahmin, Brahmā, his assembly, and his retinue are complaining that a disciple teaches Dhamma in the presence of the Teacher. Well then, brahmin, stir them up even more!’ ‘Yes, sir,’ replied Abhibhū. Then he taught Dhamma with his body visible; with his body invisible; with the lower half visible and the upper half invisible; and with the upper half visible and the lower half invisible. And the Brahmā, his assembly, and his retinue, their minds full of wonder and amazement, thought: ‘It’s incredible, it’s amazing! The ascetic has such psychic power and might!’ |
13) Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác bảo Tỷ-kheo Abhibhu: "-- Này Bà-la-môn, Phạm thiên, Phạm thụ thiên, và Phạm chúng thiên ấy cảm thấy xúc phạm, bực bội, tức tối, nói rằng: 'Thật là hy hữu, thật là vi diệu, làm sao một đệ tử lại thuyết pháp trước mặt bậc Ðạo Sư?' Vậy này Bà-la-môn, hãy làm cho Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên càng dao động bội phần hơn nữa". 14) "-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Abhibhu vâng đáp Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, hiện thân thuyết pháp, tàng thân thuyết pháp, hiện nửa thân dưới không hiện nửa thân trên thuyết pháp, hiện nửa thân trên không hiện nửa thân giữa thuyết pháp. 15) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên, tâm khởi lên hy hữu, kỳ diệu nói rằng: "Thật là hy hữu, thật là kỳ diệu, đại thần lực và đại uy lực của vị Sa-môn". |
Then Abhibhū said to the Buddha Sikhī: ‘Sir, I recall having said this in the middle of the Saṅgha: “Standing in the Brahmā realm, I can make my voice heard throughout the galaxy.”’ ‘Now is the time, brahmin! Now is the time, brahmin! Standing in the Brahmā realm, make your voice heard throughout the galaxy.’ ‘Yes, sir,’ replied Abhibhū. Standing in the Brahmā realm, he recited this verse: |
16) Rồi Tỷ-kheo Abhibhu bạch Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác: "-- Bạch Thế Tôn, con xác nhận với lời nói này giữa chúng Tỷ-kheo Tăng: "Ðứng ở Phạm thiên giới, con có thể khiến cho ngàn thế giới nghe được tiếng của con." 17) "-- Này Bà-la-môn, nay là thời cho sự việc ấy. Này Bà-la-môn, nay là thời cho sự việc ấy. Này Bà-la-môn, Ông hãy đứng ở Phạm thiên giới và làm cho ngàn thế giới nghe được tiếng nói của ông". 18) "-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Abhibhu vâng đáp Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, đứng ở Phạm thiên giới và nói lên bài kệ này: |
‘Rouse yourselves! Try harder! |
"Hãy đứng dậy, lên đường, |
Whoever will live diligently |
Ai trong pháp luật này, |
Having inspired that Brahmā, his assembly, and his retinue with a sense of awe, as easily as a strong person would extend or contract their arm, Sikhī and Abhibhū vanished from that Brahmā realm and appeared in Aruṇavatī. Then the Buddha Sikhī addressed the mendicants: ‘Mendicants, did you hear the mendicant Abhibhū speaking a verse while standing in a Brahmā realm?’ ‘We did, sir.’ ‘But what exactly did you hear?’ ‘This is what we heard, sir: |
19) Này các Tỷ-kheo, rồi Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác và Tỷ-kheo Abhibhu, sau khi làm cho Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên dao động, như người lực sĩ...,... biến mất ở Phạm thiên giới ấy và hiện ra ở Arunavati. 20) Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác gọi các vị Tỷ-kheo: "-- Này các Tỷ kheo, các Ông có nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng tại Phạm thiên giới, nói lên không?". 21) "-- Bạch Thế Tôn, chúng con có nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên." 22) "-- Này các Tỷ-kheo, như thế nào các ông nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng lên tại Phạm thiên giới đã nói lên?" 23) "-- Bạch Thế Tôn, chúng con nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên như sau: |
“Rouse yourselves! Try harder! |
Hãy đứng dậy, lên đường, |
Whoever will live heedfully |
Ai trong pháp luật này, |
That’s what we heard, sir.’ ‘Good, good, mendicants! It’s good that you heard the mendicant Abhibhū speaking this verse while standing in a Brahmā realm.’” |
24) Như vậy, bạch Thế Tôn, chúng con đã nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên." 25) "-- Lành thay, lành thay, này các Tỷ-kheo. Lành thay, này các Tỷ-kheo! Các Ông đã được nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhu đứng tại Phạm thiên giới, đã nói lên". |
That is what the Buddha said. Satisfied, the mendicants were happy with what the Buddha said. |
26) Thế Tôn đã nói như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy. |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |