On one occasion the Blessed One was staying among the Sakyans at Kapilavatthu in the Banyan Park. |
1) Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng họ Thích, tại Kapilavatthu, khu vườn các cây bàng. |
Now at that time many monks were at work making robes for the Blessed One, [thinking,] "When the robes are finished, at the end of the three months, the Blessed One will set out wandering." |
2) Lúc bấy giờ, nhiều Tỷ-kheo đang làm y cho Thế Tôn, nghĩ rằng khi y làm xong, Thế Tôn sau ba tháng sẽ đi du hành. |
Mahanama the Sakyan heard that many monks were at work making robes for the Blessed One, [thinking,] "When the robes are finished, at the end of the three months, the Blessed One will set out wandering." So he approached the Blessed One and, on arrival, having bowed down, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: |
3) Họ Thích Mahànàma được nghe: "Nhiều Tỷ-kheo đang làm y cho Thế Tôn và họ nghĩ rằng: "Khi y làm xong, Thế Tôn sau ba tháng sẽ đi du hành"". Rồi họ Thích Mahànàma đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, họ Thích Mahànàma bạch Thế Tôn: |
"I have heard that many monks are at work making robes for the Blessed One, [thinking,] 'When the robes are finished, at the end of the three months, the Blessed One will set out wandering.' But I haven't heard in the Blessed One's presence, haven't learned in the Blessed One's presence, how a discerning lay follower who is diseased, in pain, severely ill should be instructed by [another] discerning lay follower." |
4) -- Bạch Thế Tôn, con được nghe nhiều Tỷ-kheo đang làm y cho Thế Tôn và họ nghĩ rằng: "Sau khi y làm xong, Thế Tôn sau ba tháng sẽ ra đi du hành". Chúng con chưa được tự thân nghe từ Thế Tôn, tự thân lãnh thọ từ Thế Tôn điều này. Bạch Thế Tôn, một cư sĩ có trí bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh, cần phải được một cư sĩ có trí giáo giới như thế nào? |
"Mahanama, a discerning lay follower [1] who is diseased, in pain, severely ill should be reassured by another discerning lay follower with four reassurances: 'Be reassured, friend, that you are endowed with verified confidence in the Awakened One: "Indeed, the Blessed One is worthy & rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed." |
5) -- Này Mahànàma, một cư sĩ có trí bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh, cần phải được an ủi với bốn pháp an ủi như sau (assàsaniya dhamma): Tôn giả hãy yên tâm, với lòng tịnh tín bất động của Tôn giả đối với đức Phật: "Ðây là bậc Ứng Cúng... Phật, Thế Tôn". Tôn giả hãy yên tâm, với lòng tịnh tín bất động của Tôn giả đối với Pháp... Tôn giả hãy yên tâm, với lòng tịnh tín bất động của của Tôn giả đối với chúng Tăng... Tôn giả hãy yên tâm, với các giới của Tôn giả được các bậc Thánh ái kính... đưa đến Thiền định. |
"'Be reassured, friend, that you have verified confidence in the Dhamma: "The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves.""Mahanama, when a discerning lay follower who is diseased, in pain, severely ill has been reassured by another discerning lay follower with these four reassurances, |
6) Một cư sĩ có trí bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh, này Mahànàma, phải được một cư sĩ có trí giáo giới với bốn pháp an ủi này. Cần phải nói như vậy. |
he should be asked: 'Friend, are you concerned for your mother & father?' If he should say, 'I am concerned for my mother & father,' he should be told, 'You, my dear friend, are subject to death. If you feel concern for your mother & father, you're still going to die. If you don't feel concern for your mother & father, you're still going to die. It would be good if you abandoned concern for your mother & father.' |
7) Tôn giả ấy có lòng thương nhớ cha mẹ. Nếu vị ấy nói: "Tôi còn có lòng thương nhớ cha mẹ", thời nên nói với vị ấy như sau: "Thưa Tôn giả, Tôn giả thế nào cũng phải chết. Dầu Tôn giả có lòng thương nhớ cha mẹ, Tôn giả cũng sẽ chết. Dầu Tôn giả không có lòng thương nhớ cha mẹ, Tôn giả cũng sẽ chết. Vậy tốt hơn là Tôn giả hãy từ bỏ lòng thương nhớ đối với cha mẹ của Tôn giả". |
"If he should say, "My concern for my mother & father has been abandoned,' he should be asked, 'Friend, are you concerned for your wife & children?' If he should say, 'I am concerned for my wife & children,' he should be told, 'You, my dear friend, are subject to death. If you feel concern for your wife & children, you're still going to die. If you don't feel concern for your wife & children, you're still going to die. It would be good if you abandoned concern for your wife & children.' |
8) Nếu vị ấy nói như sau: "Lòng thương nhớ của tôi đối với cha mẹ, lòng thương nhớ ấy đã được đoạn tận", vị ấy cần phải được nói như sau: "Tôn giả có lòng thương nhớ vợ con hay không?" Nếu vị ấy nói: "Tôi có lòng thương nhớ vợ con", thời vị ấy cần phải được nói như sau: "Tôn giả thế nào cũng chết. Dầu Tôn giả có lòng thương nhớ vợ con, Tôn giả cũng sẽ chết. Dầu Tôn giả không có lòng thương nhớ vợ con, Tôn giả cũng sẽ chết. Vậy tốt hơn là Tôn giả hãy từ bỏ lòng thương nhớ đối với vợ con của Tôn giả". |
"If he should say, "My concern for my wife & children has been abandoned,' he should be asked, 'Friend, are you concerned for the five strings of human sensuality?' If he should say, 'I am concerned for the five strings of human sensuality,' he should be told, 'Friend, divine sensual pleasures are more splendid & more refined than human sensual pleasures. It would be good if, having raised your mind above human sensual pleasures, you set it on the Devas of the Four Great Kings.' |
9) Nếu vị ấy nói như sau: "Lòng thương nhớ của tôi đối với vợ con, lòng thương nhớ ấy đã được đoạn tận", vị ấy cần phải được nói như sau: "Tôn giả có lòng thương tiếc năm dục công đức của loài Người không?" Nếu vị ấy nói như sau: "Tôi có lòng thương nhớ năm dục công đức của loài Người", vị ấy cần phải được nói như sau: "Các Thiên dục đối với nhân dục, còn hấp dẫn hơn, còn thù diệu hơn. Vậy tốt hơn Tôn giả hãy từ bỏ tâm khỏi các nhân dục, và hướng tâm đến Tứ đại thiên vương thiên". |
"If he should say, 'My mind is raised above human sensual pleasures and is set on the Devas of the Four Great Kings,' he should be told, 'Friend, the Devas of the Thirty-three are more splendid & more refined than the Devas of the Four Great Kings. It would be good if, having raised your mind above the Devas of the Four Great Kings, you set it on the Devas of the Thirty-three.' |
10) Nếu vị ấy nói như sau: "Tâm tôi đã từ bỏ nhân dục và hướng đến Tứ đại thiên vương thiên", vị ấy cần được nói như sau: "Chư Thiên ở cõi Ba mươi ba còn hấp dẫn hơn, còn thù diệu hơn Tứ đại thiên vương thiên. Tốt hơn Tôn giả hãy từ bỏ tâm khỏi Tứ đại thiên vương thiên và hướng tâm đến chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba". |
"If he should say, 'My mind is raised above the Devas of the Four Great Kings and is set on the Devas of the Thirty-three,' he should be told, 'Friend, the Devas of the Hours are more splendid & more refined than the Devas of the Thirty-three. It would be good if, having raised your mind above the Devas of the Thirty-three, you set it on the Devas of the Hours.' |
11-16) Nếu vị ấy nói như sau: "Tâm tôi đã từ bỏ Tứ đại thiên vương thiên và hướng đến chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba", vị ấy cần được nói như sau: "Chư Thiên Yamà, chư Thiên Tusità, chư Thiên Hóa lạc thiên, chư Thiên Tha hóa tự tại thiên còn hấp dẫn hơn, còn thù diệu hơn chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba". |
"If he should say, 'My mind is raised above the Devas of the Thirty-three and is set on the Devas of the Hours,' he should be told, 'Friend, the Contented Devas are more splendid & more refined than the Devas of the Hours... the Devas Delighting in Creation are more splendid & more refined than the Contented Devas... the Devas Wielding Power over the Creations of Others are more splendid & more refined than the Devas Delighting in Creation... the Brahma world is more splendid and more refined than the Devas Wielding Power over the Creations of Others. It would be good if, having raised your mind above the Devas Wielding Power over the Creations of Others, you set it on the Brahma world.' |
17) ... "Chư Thiên ở Phạm thế còn hấp dẫn hơn, còn thù diệu hơn chư Thiên ở Tha hóa tự tại thiên. Tốt hơn Tôn giả từ bỏ tâm khỏi chư Thiên Tha hóa tự tại thiên và hướng tâm đến Phạm thế, Phạm thiên giới". |
"If he should say, 'My mind is raised above the Devas Wielding Power over the Creations of Others and is set on the Brahma world,' he should be told, 'Friend, even the Brahma world is inconstant, impermanent, included in self-identity. It would be good if, having raised your mind above the Brahma world, you brought it to the cessation of self-identity.' |
18) Nếu vị ấy nói như sau: "Tâm tôi đã từ bỏ chư Thiên Tha hóa tự tại thiên và hướng tâm về chư Thiên ở Phạm thế", thời vị ấy cần phải được nói như sau: "Này Tôn giả, Phạm thiên giới là vô thường, không thường hằng, bị thân kiến giới hạn. Tốt hơn là Tôn giả hãy từ bỏ tâm khỏi Phạm thế và hướng tâm đến đoạn diệt thân kiến (Sakkàya)". |
"If he should say, 'My mind is raised above the Brahma worlds and is brought to the cessation of self-identity,' then, I tell you, Mahanama, there is no difference — in terms of release — between the release of that lay follower whose mind is released and the release of a monk whose mind is released." |
19) Nếu vị ấy nói như sau: "Tâm tôi đã từ bỏ Phạm thế và hướng đến đoạn diệt thân kiến"; vị cư sĩ nói như vậy, này Mahànàama, và với Tỷ-kheo có tâm giải thoát khỏi các lậu hoặc, Ta nói rằng không có gì sai biệt, tức là về phương diện giải thoát. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày:
Thứ Năm 05-11-2020 Trách nhiệm kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương |
| | trở về đầu trang | Home page | |