SN 4.21 / SN i 117//SN i 259 Sambahulasutta 21. Several |
I. Ða Số (S,i.117) - SN 4.21 |
Then those senior mendicants went up to the Buddha, bowed, sat down to one side, and told him what had happened. The Buddha said: |
6) Rồi các Tỷ-kheo ấy đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: |
“Mendicants, that was no brahmin. That was Māra the Wicked who came to pull the wool over your eyes!” Then, knowing the meaning of this, on that occasion the Buddha recited this verse: |
10) -- Này các Tỷ-kheo, người ấy không phải là Bà-la-môn, chính là Ác ma đi đến để làm mờ mắt các Ông. |
“When a person has seen where suffering comes from |
Ai thấy rõ khổ đau, |
SN 4.22 / SN i 119//SN i 262 Samiddhisutta - With Samiddhi |
II. Samiddhi (S.i,119) - SN 4.22 |
Then Samiddhi went up to the Buddha, bowed, sat down to one side, and told him what had happened. The Buddha said: |
5) Rồi Tôn giả Samiddhi đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Samiddhi bạch Thế Tôn: |
“Samiddhi, that’s not the earth shattering. That’s Māra the Wicked come to pull the wool over your eyes! Go back to that same place, Samiddhi, and meditate, diligent, keen, and resolute.” “Yes, sir,” replied Samiddhi. He got up from his seat, bowed, and respectfully circled the Buddha, keeping him on his right, before leaving. And for a second time Samiddhi was meditating in that same place, diligent, ardent, and resolute. And for a second time he had the same thought … and Māra made an earth-shattering noise. Then Samiddhi addressed Māra the Wicked One in verse: |
7) -- Này Samiddhi, không phải quả đất vỡ tung đâu. Ðó là Ác ma đã đến để làm mờ mắt Ông. Này Samiddhi, Ông hãy đến tại chỗ ấy và sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.
|
“I went forth out of faith |
Ta với lòng tín ngưỡng, |
Then Māra the Wicked, thinking, “The mendicant Samiddhi knows me!” miserable and sad, vanished right there. |
11) Rồi Ác ma biết được: "Tỷ-kheo Samiddhi biết ta", buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ. |
SN 4.23 / SN i 120//SN i 264 Godhikasutta - With Godhika |
III. Godhika (S.i,120) - SN 4.23 |
Then he thought: “I’ve fallen away from this temporary freedom of heart no less than six times. Why don’t I commit suicide?” And then Māra the Wicked, knowing what Godhika was thinking, went up to the Buddha and addressed him in verse: |
9) Lần thứ bảy, Tôn giả Godhika sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, chứng được nhứt thời tâm giải thoát. |
“O great hero, O greatly wise! |
Ôi, bậc Ðại Anh hùng! |
Now at that time Venerable Godhika had already committed suicide. Then the Buddha, knowing that this was Māra the Wicked, addressed him in verse: |
12) Lúc bấy giờ, Tôn giả Godhika đã đem lại và sử dụng con dao. |
“This is how the sages act, |
Như vậy là sở hành, |
Then the Buddha said to the mendicants: “Come, mendicants, let’s go to the Black Rock on the slopes of Isigili where Godhika, who came from a good family, committed suicide.” “Yes, sir,” they replied. |
14) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo, chúng ta hãy đi đến sườn núi Isigili, Kàlasilà, tại chỗ thiện nam tử Godhika đã đem lại và sử dụng con dao. 15) -- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. |
Then the Buddha together with several mendicants went to the Black Rock on the slopes of Isigili. The Buddha saw Godhika off in the distance lying on his cot, having cast off the aggregates. Now at that time a cloud of black smoke was moving east, west, north, south, above, below, and in-between. |
16) Rồi Thế Tôn cùng với một số đông Tỷ-kheo đi đến sườn núi Isigili, Kàlasilà, và Thế Tôn thấy từ đằng xa, Tôn giả Godhika đang nằm trên giường, với hai vai mở rộng (bị thương hay co quắp lại). 17) Lúc bấy giờ một làn khói đen tối đi về phía Ðông, đi về phía Tây, đi về phía Bắc, đi về phía Nam, đi về phía Trên, đi về phía Dưới. |
Then the Buddha said to the mendicants: “Mendicants, do you see that cloud of black smoke moving east, west, north, south, above, below, and in-between?” “Yes, sir.” “That’s Māra the Wicked searching for Godhika’s consciousness, wondering: ‘Where is Godhika’s consciousness established?’ But since his consciousness is not established, Godhika is extinguished.” Then Māra, carrying his harp of yellow wood apple, went up to the Buddha and addressed him in verse: |
18) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy làn khói đen tối ấy đi về phía Ðông, đi về phía Tây, đi về phía Bắc, đi về phía Nam, đi về phía Trên, đi về phía Dưới không? -- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy như vậy. 19) -- Này các Tỷ-kheo, đó là Ác ma đang đi theo dõi thức của thiện nam tử Godhika: "Thức của thiện nam tử Godhika được an trú ở đâu?". Và này các Tỷ-kheo, thiện nam tử Godhika đã nhập diệt, với thức không an trú ở đâu cả. 20) Rồi Ác ma tay cầm đờn thất huyền cầm màu vàng, đi đến Thế Tôn, sau khi đến nói lên bài kệ: |
“Above, below, and all around, |
Trên, dưới và bề ngang, |
“He was a steadfast sage, |
21) (Thế Tôn): |
Stricken with sorrow, |
Còn kẻ bị sầu muộn, |
SN 4.24 / SN i 122//SN i 269 Sattavassānubandhasutta - Seven Years of Following |
IV. Bảy Năm (S.i,122) - SN 4.24 |
“Are you overwhelmed by sorrow that you meditate in the forest? |
Với tâm tư sầu muộn, |
“I’ve dug out the root of sorrow completely. |
4) (Thế Tôn): |
“The things they call ‘mine’, |
5) (Ác ma): |
“The things they speak of aren’t mine; |
6) (Thế Tôn): |
“If you’ve discovered the path |
7) (Ác ma): |
“Those crossing to the far shore |
8) (Thế Tôn): |
“Sir, suppose there was a lotus pond not far from a town or village, and a crab lived there. Then several boys or girls would leave the town or village and go to the pond, where they’d pull out the crab and put it on dry land. Whenever that crab extended a claw, those boys or girls would snap, crack, and break it off with a stick or a stone. And when that crab’s claws had all been snapped, cracked, and broken off it wouldn’t be able to return down into that lotus pond. In the same way, sir, the Buddha has snapped, cracked, and broken off all my tricks, dodges, and evasions. Now I’m not able to approach the Buddha again in hopes of finding a vulnerability.” Then Māra the Wicked recited these verses of disillusionment in the Buddha’s presence: |
9) -- Bạch Thế Tôn, ví như một hồ nước không xa làng hay thị trấn. Tại đấy có một con cua. Rồi bạch Thế Tôn, nhiều người con trai hay người con gái, từ làng ấy đi ra, đi đến hồ nước ấy. Sau khi đến, họ kéo con cua ấy lên khỏi nước và đặt nó trên đất liền. Bạch Thế Tôn, khi nào con cua ấy thò ra cái càng nào, những người con trai hay những người con gái ấy, lấy gậy hay lấy miểng sành chặt đứt, bẻ gãy hay đập nát cái càng ấy. Như vậy, bạch Thế Tôn, con cua ấy, với mọi càng bị chặt đứt, bẻ gãy, đập nát, không thể bò xuống hồ nước ấy nữa. Ví như lúc trước có những lộn xộn, mâu thuẫn, xuyên tạc gì đã được Thế Tôn chặt đứt, bẻ gẫy, đập nát. Và nay, bạch Thế Tôn, với hy vọng tìm cho được lỗi lầm, con không thể đến gần Thế Tôn được. 10) Rồi Ác ma, trước mặt Thế Tôn, trong nỗi niềm thất vọng, nói lên bài kệ này: |
“A crow once circled a stone |
Như quạ liệng hư không, |
SN 4.25 / SN i 124//SN i 273 Māradhītusutta - Māra’s Daughters |
V. Những Người Con Gái (S.i,124) SN 4.25 |
“Why so downhearted, dad? |
Cha thân yêu, sao cha |
“In this world he is the perfected one, the Holy One. |
2) (Ác ma): |
Then Māra’s daughters Craving, Delight, and Lust went up to the Buddha, and said to him: “We serve at your feet, ascetic.” But the Buddha ignored them, since he was freed with the supreme ending of attachments. |
3) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc, và Tham dục đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn: -- Thưa Sa-môn, chúng con xin hầu hạ dưới chân Ngài. Nhưng Thế Tôn không chú ý đến, vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. |
Then Craving, Delight, and Lust withdrew to one side to think up a plan. “Men have a diverse spectrum of tastes. Why don’t we each manifest in the form of a hundred young maidens?” So that’s what they did. Then they went up to the Buddha and said to him: “We serve at your feet, ascetic.” But the Buddha still ignored them, since he was freed with the supreme ending of attachments. |
4) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục đi qua phía một bên và suy nghĩ như sau: "Sở thích của con người cao thấp khác nhau. Vậy chúng ta biến hình thành một trăm thiếu nữ". 5) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục, sau khi biến hình thành một trăm thiếu nữ, liền đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn: -- Thưa Sa-môn, chúng con xin hầu hạ dưới chân Ngài. Nhưng Thế Tôn không chú ý đến, vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. |
Then Craving, Delight, and Lust withdrew to one side to think up a plan. “Men have a diverse spectrum of tastes. Why don’t we each manifest in the form of a hundred women who have never given birth?” So that’s what they did. Then they went up to the Buddha and said to him: “We serve at your feet, ascetic.” But the Buddha still ignored them, since he was freed with the supreme ending of attachments. |
6) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục đi qua phía một bên và suy nghĩ như sau: "Sở thích của con người cao thấp khác nhau. Vậy chúng ta hãy biến hình thành một trăm thiếu phụ chưa sanh con". 7) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục sau khi biến thành một trăm thiếu phụ chưa sanh con, liền đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn: -- Thưa Sa-môn, chúng con xin hầu hạ dưới chân Ngài. Nhưng Thế Tôn không chú ý đến, vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. |
Then Craving, Delight, and Lust … each manifested in the form of a hundred women who have given birth once … |
8) Rồi các nữ ma Khát ái...,... sau khi biến hình thành một thiếu phụ đã sanh một con, đi đến Thế Tôn...,... vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. : |
women who have given birth twice … middle-aged women … |
9) Rồi các nữ ma Khát ái...,... sau khi biến hình thành một thiếu phụ đã sanh hai con, đi đến Thế Tôn...,... vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. 10) Rồi các nữ ma Khát ái...,.... sau khi biến hình thành một thiếu phụ trung niên, đi đến Thế Tôn...,... vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. |
old women … But the Buddha still ignored them, since he was freed with the supreme ending of attachments. Then Craving, Delight, and Lust withdrew to one side and said: “What our father said is true: |
11) Rồi các nữ ma Khát ái...,... sau khi biến hình thành một phụ nữ lớn tuổi, đi đến Thế Tôn...,... Vì Ngài đã giải thoát vô thượng, đoạn tận mọi sanh y. 12) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục đi qua một bên và nói như sau: -- Cha chúng ta nói thật đúng sự thật: |
‘In this world he is the perfected one, the Holy One. |
Bậc La-hán, Thiện Thệ, |
For if we had come on to any ascetic or brahmin like this who was not free of lust, his heart would explode, or he’d spew hot blood from his mouth, or he’d go mad and lose his mind. He’d dry up, wither away, and shrivel up like a green reed that was mowed down.” |
13) Nếu chúng ta tấn công với phương tiện này, một Sa-môn hay Bà-la-môn nào chưa ly ái dục, người ấy sẽ bể tim, hay miệng hộc máu nóng, hay bị loạn tâm, hay bị cuồng ý. Ví như một cây lau xanh bị gặt hái sẽ héo hắt, khô cằn, tiều tụy. Cũng vậy, người ấy sẽ héo hắt, khô cằn, tiều tụy. |
Then Māra’s daughters Craving, Delight, and Lust went up to the Buddha, and stood to one side. Māra’s daughter Craving addressed the Buddha in verse: |
14) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục đi đến Thế Tôn; sau khi đi đến, liền đứng một bên. 15) Ðứng một bên, nữ ma Khát ái nói lên bài kệ với Thế Tôn: |
“Are you overwhelmed by sorrow that you meditate in the forest? |
Với tâm tư sầu muộn, |
“I’ve reached the goal, peace of heart. |
16) (Thế Tôn): |
Then Māra’s daughter Delight addressed the Buddha in verse: |
17) Rồi nữ ma Bất lạc nói lên bài kệ với Thế Tôn: |
“How does a mendicant who has crossed five floods |
Làm sao vị Tỷ-kheo, |
“With tranquil body and mind well freed, |
18) (Thế Tôn): |
Then Māra’s daughter Lust addressed the Buddha in verse: |
19) Rồi nữ ma Tham dục, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn: |
“He lives with his community after cutting off craving, |
Ðoạn tận được khát ái, |
“The great heroes they lead |
20) (Thế Tôn): |
Then Māra’s daughters Craving, Delight, and Lust went up to Māra the Wicked. Māra the Wicked saw them coming off in the distance, and addressed them in verse: |
21) Rồi các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục đi đến Ác ma. 22) Và Ác ma thấy các nữ ma Khát ái, Bất lạc và Tham dục từ xa đi lại. Thấy vậy, Ác ma liền nói lên bài kệ: |
“Fools! You drill into a mountain |
Các Ngươi thật kẻ ngu, |
“They came in their splendor— |
23)
Trong áo xiêm lòe loẹt, |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |