SN 2.21 With Shiva - Sivasutta |
I. Siva |
“Associate only with the virtuous! |
2)
Hãy thân với người lành, |
Then the Buddha replied to Shiva in verse: |
3) Rồi Thế Tôn đáp lại Thiên tử Siva với bài kệ: |
SN 2.22 With Khema - Khemasutta |
II. Khema (S.i,57) |
SN 2.23 With Serī - Serīsutta |
III. Serì (S.i,57) |
Buddha: |
(Thế Tôn) |
“It’s incredible, sir, it’s amazing, how well said this was by Master Gotama. He repeated the Buddha’s verses, and said: |
2) -- Thật là hy hữu, bạch Thế Tôn! Thật là kỳ diệu, bạch Thế Tôn! Thế Tôn đã nói điều khéo nói như vậy: |
“Once upon a time, sir, I was a king named Serī, a giver, a donor, who praised giving. I gave gifts at the four gates to ascetics and brahmins, to paupers, vagrants, travelers, and beggars. |
3) Bạch Thế Tôn, thuở xưa con là vị vua tên Serì ưa bố thí, là bậc thí chủ tán thán bố thí. Bạch Thế Tôn, tại bốn cửa thành, bố thí được phân phát nhân danh con, cho những ai đến xin, cho các vị Bà-la-môn và Sa-môn, cho các người nghèo đói và tàn phế, cho các nhà lữ hành và hành khất. |
Then the ladies of my harem approached me and said: ‘Your Majesty gives gifts, but we don’t. Your Majesty, please support us to give gifts and make merit.’ |
4) Bạch Thế Tôn, khi con đến các cung phi của con, họ thưa với con: "Ðại vương thường hay bố thí, còn chúng con chưa bố thí. Lành thay nếu chúng con được nương tựa Ðại vương để bố thí và làm các công đức." |
Then it occurred to me: ‘I’m a giver, a donor, who praises giving. When they say, “We would give gifts”, what am I to say?’ And so I gave the first gate to the ladies of my harem. There they gave gifts, while my own giving dwindled. |
5) Bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau: "Ta là người ưa bố thí, là thí chủ tán thán bố thí. Nay ta phải trả lời như thế nào khi họ đến và thưa: 'Chúng ta hãy bố thí'?". Bạch Thế Tôn, con cho các cung phi cửa thành thứ nhất. Ở đây các cung phi được bố thí, và bố thí của con trở lui lại cho con. |
Then my aristocrat vassals approached me and said: ‘Your Majesty gives gifts, the ladies of your harem give gifts, but we don’t. Your Majesty, please support us to give gifts and make merit.’ |
6) Rồi bạch Thế Tôn, các Sát-đế-lỵ (Khattiya) chư hầu của con đến con và thưa: "Ðại vương đã bố thí. Các cung phi đã bố thí. Chúng con chưa bố thí. Lành thay nếu chúng con được nương tựa Ðại vương để bố thí và làm các công đức". |
Then it occurred to me: ‘I’m a giver, a donor, who praises giving. When they say, “We would give gifts”, what am I to say?’ And so I gave the second gate to my aristocrat vassals. There they gave gifts, while my own giving dwindled. |
Bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau: "Ta là người ưa bố thí, là thí chủ tán thán bố thí. Nay ta phải trả lời như thế nào khi họ đến và thưa: "Chúng ta hãy bố thí"?". Bạch Thế Tôn, con cho các chư hầu Khattiya cửa thành thứ hai. Ở đây các chư hầu Khattiya được bố thí, và bố thí của con được trở lui lại cho con. |
Then my troops approached me and said: ‘Your Majesty gives gifts, the ladies of your harem give gifts, your aristocrat vassals give gifts, but we don’t. Your Majesty, please support us to give gifts and make merit.’ |
7) Rồi bạch Thế Tôn, quân đội đến con và thưa: "Ðại vương đã bố thí. Các cung phi đã bố thí. Các chư hầu Khattiya đã bố thí. Chúng con chưa bố thí. Tốt lành thay nếu chúng con được nương tựa Ðại vương để bố thí và làm các công đức". |
Then it occurred to me: ‘I’m a giver, a donor, who praises giving. When they say, “We would give gifts”, what am I to say?’ And so I gave the third gate to my troops. There they gave gifts, while my own giving dwindled. |
Bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau: "Ta là người ưa bố thí, là thí chủ tán thán bố thí. Nay ta phải trả lời như thế nào khi họ đến và thưa: "Chúng ta hãy bố thí"?". Bạch Thế Tôn, con cho quân đội cửa thành thứ ba. Ở đây quân đội được bố thí và bố thí của con được trở lui lại cho con. |
Then my brahmins and householders approached me and said: ‘Your Majesty gives gifts, the ladies of your harem give gifts, your aristocrat vassals give gifts, your troops give gifts, but we don’t. Your Majesty, please support us to give gifts and make merit.’ |
8) Rồi bạch Thế Tôn, các Bà-la-môn gia chủ đến con và thưa: "Ðại vương đã bố thí. Các cung phi đã bố thí. Các chư hầu Khattiya đã bố thí. Quân đội đã bố thí. Chúng con chưa bố thí. Tốt lành thay nếu chúng con được nương tựa Ðại vương để bố thí và làm các công đức!". |
Then it occurred to me: ‘I’m a giver, a donor, who praises giving. When they say, “We would give gifts”, what am I to say?’ And so I gave the fourth gate to my brahmins and householders. There they gave gifts, while my own giving dwindled. |
Bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau: "Ta là người ưa bố thí, là thí chủ tán thán bố thí. Nay ta phải trả lời như thế nào khi họ đến và thưa: "Chúng ta hãy bố thí"?". Bạch Thế Tôn, con cho các Bà-la-môn gia chủ cửa thành thứ tư. Ở đây các Bà-la-môn gia chủ được bố thí và bố thí của con được trở lui lại cho con. |
Then my men approached me and said: ‘Now Your Majesty is not giving gifts at all!’ |
9) Rồi bạch Thế Tôn, các người của con đến con và thưa: "Nay Ðại vương không còn bố thí nào để cho nữa". |
When they said this, I said to those men: ‘So then, my men, send half of the revenue from the outer districts to the royal compound. Then give half right there to ascetics and brahmins, to paupers, vagrants, travelers, and beggars.’ |
Khi được nói vậy, bạch Thế Tôn, con nói với các người ấy như sau: "Này các Ông, các thuế má thâu hoạch được từ các nước ngoài vào, một nửa hãy gửi vào trong nội thành, một nửa ngay tại chỗ ấy đem bố thí cho các vị Sa-môn, Bà-la-môn, các người nghèo và tàn tật, các nhà lữ hành và hành khất". |
Sir, for a long time I made so much merit and did so many skillful deeds. I never reached any limit so as to say ‘there’s this much merit’ or ‘there’s this much result of merit’ or ‘for so long I’ll remain in heaven’. |
10) Như vậy, bạch Thế Tôn, con không chấm dứt trong một thời gian dài các việc làm công đức, trong một thời gian dài các việc làm thiện, những việc làm được con xem như là công đức, hay như là công đức quả hay như là những điều kiện được sanh thiên giới. |
It’s incredible, sir, it’s amazing, how well said this was by Master Gotama: |
11) Thật là hy hữu, bạch Thế Tôn! Thật là kỳ diệu, bạch Thế Tôn! Thế Tôn đã nói lên điều khéo nói như vầy: |
SN 2.24 With Ghaṭikāra - Ghaṭīkārasutta |
IV. Ghatìkara (S.i,60) |
“Who are those who’ve crossed the marsh, |
2)
Vượt bùn, họ là ai? |
“Upaka and Palagaṇḍa, |
3)
Họ là Upaka, |
Buddha: |
4) (Thế Tôn): |
(Ghatìkara): |
5) (Ghatìkara): |
Buddha: |
6) (Thế Tôn): |
(Ghatìkara): |
7) (Ghatìkara): |
Buddha: |
8) (Thế Tôn): |
We lived in the same village; |
9)
Thuở xưa, Ông đồng hương, |
SN 2.25 With Jantu - Jantusutta |
V. Jantu ( S.i,61) |
Then on the fifteenth day sabbath the god Jantu went up to those mendicants and addressed them in verse: |
2) Rồi Thiên tử Jantu, vào đêm Bố-tát, ngày rằm, đi đến các Tỷ-kheo ấy, sau khi đến nói lên bài kệ với các Tỷ-kheo ấy: |
SN 2.26 With Rohitassa - Rohitassasutta |
VI. Rohita (S.i,61) |
“Reverend, I say it’s not possible to know or see or reach the end of the world by traveling to a place where there’s no being born, growing old, dying, passing away, or being reborn.” |
3) -- Này Hiền giả, tại chỗ nào không có sanh, không có già, không có chết, không có diệt, không có khởi, Ta nói rằng tại chỗ ấy, không có thể với bộ hành, biết được, hay thấy được, hay đạt được sự tận cùng của thế giới. |
“It’s incredible, sir, it’s amazing, how well said this was by Master Gotama. |
4) -- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Thế Tôn đã nói lên điều khéo nói như vầy: "Này Hiền giả, tại chỗ nào không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, Ta nói rằng tại chỗ ấy, không có thể với bộ hành biết được, hay thấy được, hay đạt được sự tận cùng của thế giới". |
Once upon a time, I was a seer called Rohitassa, son of Bhoja. I was a sky-walker with psychic power. I was as fast as a light arrow easily shot across the shadow of a palm tree by a well-trained expert archer with a strong bow. |
5) Bạch Thế Tôn, thuở trước, con tên là Rohita con của Bhoja, có thần thông, có thể đi giữa hư không. Bạch Thế Tôn, tốc lực con mau lẹ cho đến con có thể bay, như người thợ bắn cung lão luyện, khéo tập, khéo luyện, thuần thục, thiện xảo, với một cây cung chắc mạnh không gì khó khăn, có thể bắn một mũi tên nhẹ bay vượt qua bóng tối của cây tala. |
My stride was such that it could span from the eastern ocean to the western ocean. This wish came to me: ‘I will reach the end of the world by traveling.’ |
6) Và bạch Thế Tôn, bước đi của con dài cho đến con có thể bước từ biển phía Ðông qua biển phía Tây. Và ở nơi con, bạch Thế Tôn, khởi lên sự ước muốn như sau: "Với bộ hành, ta có thể đạt đến được sự tận cùng của thế giới". |
Having such speed and stride, I traveled for my whole lifespan of a hundred years—pausing only to eat and drink, go to the toilet, and sleep to dispel weariness—and I passed away along the way, never reaching the end of the world. |
7) Và bạch Thế Tôn, dầu cho tốc lực của con mau đến như vậy, và dầu cho con có bước dài đến như vậy, và dầu cho con không có dừng để ăn, hay uống, hay nhai, hay nếm, dầu cho con không có đại tiện, tiểu tiện, dầu cho con không ngủ, không bị mệt nhọc, không trừ cấu uế, dầu cho trăm năm là tuổi thọ thường tình, dầu cho trăm năm là mạng sống thường tình, tuy con đi hơn trăm năm và bị mệnh chung, con cũng không thể đạt đến sự tận cùng của thế giới. |
It’s incredible, sir, it’s amazing, how well said this was by Master Gotama: ‘Reverend, I say it’s not possible to know or see or reach the end of the world by traveling to a place where there’s no being born, growing old, dying, passing away, or being reborn.’” |
8) Thật là vi diệu, bạch Thế Tôn! Thật là hy hữu, bạch Thế Tôn! Thế Tôn đã nói lên điều khéo nói như vầy: "Này Hiền giả, tại chỗ nào không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi. Ta nói rằng tại chỗ ấy, không có thể bộ hành, biết được hay thấy được sự tận cùng của thế giới. Ta nói như vậy". |
“But Reverend, I also say there’s no making an end of suffering without reaching the end of the world. For it is in this fathom-long carcass with its perception and mind that I describe the world, its origin, its cessation, and the practice that leads to its cessation. |
9) -- Này Hiền giả, nhưng Ta cũng không nói rằng không đạt được sự tận cùng của thế giới thời chấm dứt cuộc khổ đau. Này Hiền giả, chính trong cái thân thể dài một tầm có tưởng, có ý này, Ta tuyên bố thế giới, nguyên nhân của thế giới, sự đoạn diệt thế giới và con đường đưa đến sự đoạn diệt của thế giới. |
The end of the world can never |
10)
Bộ hành không bao giờ |
SN 2.27 - With Nanda - Nandasutta |
VI. Nanda: (S.i,62) (Xem trước I, 1*4). |
Buddha: |
2) (Thế Tôn): |
SN 2.28 With Nandivisāla - Nandivisālasutta |
VII. Nandivisàla: (S.i,63) |
Buddha: |
2) (Thế Tôn): |
SN 2.29 With Susīma - Susimasutta |
IX. Susima (S.i,63) |
“Sir, who on earth would not like Venerable Sāriputta unless they’re a fool, a hater, delusional, or mentally deranged? Venerable Sāriputta is astute, he has great wisdom, widespread wisdom, laughing wisdom, swift wisdom, sharp wisdom, and penetrating wisdom. He has few wishes, he’s content, secluded, aloof, and energetic. He gives advice and accepts advice; he accuses and criticizes wickedness.” |
3) -- Bạch Thế Tôn, ai là người không ngu si, không ác tâm, không si ám, không loạn tâm lại có thể không hoan hỷ đối với Tôn giả Sàriputta? Bạch Thế Tôn, hiền trí là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, đại tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, quảng tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, hỷ tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, tiệp tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, lợi tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, quyết trạch tuệ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, ít dục là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, biết đủ là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, viễn ly là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, bất cộng trú là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, tinh cần, tinh tấn là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, biện tài là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, nghe lời trung ngôn là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, cáo tội trung thực là Tôn giả Sàriputta. Bạch Thế Tôn, chỉ trích ác pháp là Tôn giả Sàriputta. |
Who on earth would not like Venerable Sāriputta unless they’re a fool, a hater, delusional, or mentally deranged?” |
Bạch Thế Tôn, ai là người không ngu si, không ác tâm, không si ám, không loạn tâm lại có thể không hoan hỷ đối với Tôn giả Sàriputta? |
“That’s so true, Ānanda! That’s so true! Who on earth would not like Venerable Sāriputta unless they’re a fool, a hater, delusional, or mentally deranged?” And the Buddha repeated all of Ānanda’s terms of praise. |
4) -- Như vậy là phải, này Ananda. Như vậy là phải, này Ananda. Này Ananda, ai là người không ngu si, không ác tâm, không si ám, không loạn tâm lại có thể không hoan hỷ đối với Sàriputta? Này Ananda, hiền trí là Sàriputta. Này Ananda, đại tuệ là Sàriputta. Này Ananda, quảng tuệ là Sàriputta. Này Ananda, hỷ tuệ là Sàriputta. Này Ananda, tiệp tuệ là Sàriputta. Này Ananda, lợi tuệ là Sàriputta. Này Ananda, quyết trạch tuệ là Sàriputta. Này Ananda, ít dục là Sàriputta. Này Ananda, biết đủ là Sàriputta. Này Ananda, viễn ly là Sàriputta. Này Ananda, bất cọng trú là Sàriputta. Này Ananda, biện tài là Sàriputta. Này Ananda, nghe lời trung ngôn là Sariputta. Này Ananda, cáo tội trung thực là Sàriputta. Này Ananda, chỉ trích ác pháp là Sàriputta. Này Ananda, ai là người không ngu si, không ác tâm, không si ám, không loạn tâm, lại có thể không hoan hỷ đối với Sàriputta? |
While this praise of Sāriputta was being spoken, the god Susīma approached the Buddha, escorted by a large assembly of gods. He bowed, stood to one side, |
5) Rồi Thiên tử Susima, trong khi được nghe lời tán thán về Tôn giả Sàriputta, với đại chúng Thiên tử đoanh vây, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. |
stood to one side, and said to him: |
6) Ðứng một bên, Thiên tử Susima bạch Thế Tôn: |
While this praise of Sāriputta was being spoken, the gods of Susīma’s assembly—uplifted and overjoyed, full of rapture and happiness—generated a rainbow of bright colors. |
7) Rồi chúng Thiên tử của Thiên tử Susima, trong khi những lời tán thán Tôn giả Sàriputta được lớn tiếng nói lên, họ hoan hỷ, hỷ duyệt, hân hoan và thân chói sáng màu sắc thù thắng. |
Suppose there was a beryl gem that was naturally beautiful, eight-faceted, with expert workmanship. When placed on a cream rug it would shine and glow and radiate. In the same way, the gods of Susīma’s assembly … generated a rainbow of bright colors. |
8) Ví như một hòn lưu ly bảo châu, đẹp đẽ, trong suốt, có tám mặt, khéo giũa, khéo mài, được đặt trên một tấm màn màu vàng da cam, chói sáng, chiếu sáng và bừng sáng. Cũng vậy, chúng Thiên tử của Thiên tử Susima, trong khi những lời tán thán Tôn giả Sàriputta được lớn tiếng nói lên, họ hoan hỷ, hỷ duyệt, hân hoan và thân chói sáng màu sắc thù thắng. |
Suppose there was an ornament of rare gold, fashioned by an expert smith, expertly wrought in the forge. When placed on a cream rug it would shine and glow and radiate. In the same way, the gods of Susīma’s assembly … generated a spectrum of bright colors. |
9) Ví như một đồ trang sức bằng vàng mịn được một người thợ vàng thiện xảo, khéo đập, khéo mài, đặt trên một tấm màn màu vàng da cam, chói sáng, chiếu sáng và bừng sáng. Cũng vậy, Thiên tử chúng của Thiên tử Susima... ... và thân chói sáng màu sắc thù thắng. |
Suppose that after the rainy season the sky was clear and cloudless. At the crack of dawn, the Morning Star shines and glows and radiates. In the same way, the gods of Susīma’s assembly … generated a spectrum of bright colors. |
10) Ví như trong khi đêm đã gần sáng, sao mai chói sáng, chiếu sáng và bừng sáng. Cũng vậy, chúng Thiên tử của Thiên tử Susima... ... và thân chói sáng màu sắc thù thắng. |
Suppose that after the rainy season the sky was clear and cloudless. As the sun rises, it would dispel all the darkness from the sky as it shines and glows and radiates. In the same way, the gods of Susīma’s assembly … generated a spectrum of bright colors. |
11) Ví như trong mùa thu, trên trời các vòng mây đã được bay sạch, mặt trời mọc lên giữa trời, đánh tan màn đêm, khắp giữa hư không chói sáng, chiếu sáng và bừng sáng. Cũng vậy, chúng Thiên tử của Thiên tử Susima, trong khi những lời tán thán Tôn giả Sàriputta được lớn tiếng nói lên, họ hoan hỷ, hỷ duyệt, hân hoan và thân chói sáng màu sắc thù thắng. |
Then the god Susīma recited this verse about Venerable Sāriputta in the Buddha’s presence. |
12) Rồi Thiên tử Susima, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về Sàriputta: |
Then the Buddha replied to Susīma with this verse about Venerable Sāriputta: |
13) Rồi Thế Tôn nói lên bài kệ về Sàriputta cho Thiên tử Susima:
|
SN 2.30 The Disciples of Various Sectarians - Nānātitthiyasāvakasutta |
X. Các Ngoại Ðạo Sư (S.i,65) |
Then, late at night, several glorious gods lit up the entire Bamboo Grove. They were Asama, Sahalī, Niṅka, Ākoṭaka, Vetambarī, and Māṇavagāmiya, and all of them were disciples of various sectarian teachers. They went up to the Buddha, bowed, and stood to one side. |
2) Rồi rất đông Thiên tử, là đệ tử của nhiều ngoại đạo sư Asama, Sahalì, Ninka, Akotaka, Vetambarì và Mànavà Gàmiya, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. |
Standing to one side, the god Asama recited this verse about Pūraṇa Kassapa in the Buddha’s presence: |
3) Ðứng một bên, Thiên tử Asama nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về Pùrana Kassapa: |
Then the god Sahalī recited this verse about Makkhali Gosala in the Buddha’s presence: |
4) Rồi Thiên tử Sahali nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về Makkhali Gosàla: |
Then the god Niṅka recited this verse about Nigaṇṭha Nātaputta in the Buddha’s presence: |
5) Rồi Thiên tử Ninka nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về Nigantha Nàtaputta: |
Then the god Ākoṭaka recited this verse about various sectarian teachers in the Buddha’s presence: |
6) Rồi Thiên tử Akotaka nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về các ngoại đạo sư: |
Then the god Vetambarī replied to the god Ākoṭaka in verse: |
7) Rồi Thiên tử Vetambarì nói lên bài kệ này với Thiên tử Akotaka:
|
Then Māra the Wicked took possession of the god Vetambarī and recited this verse in the Buddha’s presence: |
8) Rồi Ác ma nhập vào Thiên tử Vetambarì nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn: |
Then the Buddha, knowing that this was Māra the Wicked, replied to him in verse: |
9) Rồi Thế Tôn biết được chính là Ác ma, liền nói lên bài kệ cho Ác ma: |
Then the god Māṇavagāmiya recited this verse about the Buddha in his presence: |
10) Rồi Thiên tử Mànava Gàmiya nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn về Thế Tôn: |
Cập nhập ngày:
Thứ Sáu ngày 27-08-2021 |