so i have heard. At one time the Buddha was staying in the land of the Sakyans in a stilt longhouse in a mango grove belonging to the Sakyan family named Vedhañña. |
Như vầy tôi nghe. 1. Một thời, Thế Tôn trú giữa giòng tộc Sakya (Thích-ca) trong vườn xoài của một gia đình Thích-ca tên là Vedhannà. |
Now at that time the Nigaṇṭha Nātaputta had recently passed away at Pāvā. With his passing the Jain ascetics split, dividing into two factions, arguing, quarreling, and fighting, continually wounding each other with barbed words: |
Lúc bấy giờ, Nigantha Nàthaputta (Ni-kiền tử) vừa mới tạ thế ở Pàvà. Sau khi vị này tạ thế, các vị Nigantha chia ra làm hai phái, chia rẽ nhau, tranh chấp nhau, tranh luận nhau và sống tàn hại nhau với binh khí bằng miệng |
“You don’t understand this teaching and training. I understand this teaching and training. What, you understand this teaching and training? You’re practicing wrong. I’m practicing right. I stay on topic, you don’t. You said last what you should have said first. You said first what you should have said last. What you’ve thought so much about has been disproved. Your doctrine is refuted. Go on, save your doctrine! You’re trapped; get yourself out of this—if you can!” |
- "Ngươi không biết pháp luật này, ta biết pháp luật này. Sao Ngươi có thể biết pháp luật này? Ngươi theo tà hạnh, ta theo chánh hạnh. Lời nói của ta tương ưng, lời nói Ngươi không tương ưng. Ðiều đáng nói trước, Ngươi nói sau; điều đáng nói sau, Ngươi nói trước. Ðiều Ngươi quan niệm trình bày, đã bị đảo lộn. Quan điểm của Ngươi đã bị thách đố. Ngươi đã bị đánh bại. Hãy đi giải tỏa quan điểm của Ngươi! Hãy tự thoát khỏi bế tắc nếu Ngươi có thể làm được." |
You’d think there was nothing but slaughter going on among the Jain ascetics. And the Nigaṇṭha Nātaputta’s white-clothed lay disciples were disillusioned, dismayed, and disappointed in the Jain ascetics. They were equally disappointed with a teaching and training so poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha, with broken monument and without a refuge. |
Hình như các đệ tử của Nigantha Nàthaputta muốn tàn hại lẫn nhau. Chính các đệ tử cư sĩ mặc đồ trắng của Nigantha Nàthaputta cũng chán ngấy, cơ hiềm, và phản đối các vị Nigantha, vì pháp luật của họ đã được trình bày, tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết, pháp y chỉ đã bị đổ vỡ, không có chỗ y chỉ. |
And then, after completing the rainy season residence near Pāvā, the novice Cunda went to see Venerable Ānanda at Sāma village. He bowed, sat down to one side, and told him what had happened. |
2. Rồi Sa-di Cunda (Thuần-đà), sau khi an cư mùa mưa ở Pàvà đến thăm tôn giả Ananda ở Sàmàgama, sau khi đến, đảnh lễ tôn giả Ananda (A-nan) và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên. Sa-di Cunda bạch tôn giả Ananda: |
^^^^ |
- Bạch Tôn giả, Nigantha Nàthaputta đã từ trần ở Pàvà sau khi vị này tạ thế, các Nigantha chia ra làm hai phái... Pháp y chỉ đã bị đổ vỡ, không có chỗ y chỉ. |
Ānanda said to him, “Reverend Cunda, we should see the Buddha about this matter. Come, let’s go to the Buddha and tell him about this.” “Yes, sir,” replied Cunda. |
Khi nghe nói vậy, tôn giả Ananda nói với Sa-di Cunda: - Này Hiền giả Cunda, đây là vấn đề đáng đưa ra để yết kiến Thế Tôn. Này Hiền giả Cunda, chúng ta hãy đi yết kiến Thế Tôn; sau khi đến xong, chúng ta hãy trình bày vấn đề này để Thế Tôn biết. - Bạch Tôn giả, vâng! Sa-di Cunda vâng lời tôn giả Ananda. |
Then Ānanda and Cunda went to the Buddha, bowed, sat down to one side, and told him what had happened. |
3. Rồi tôn giả Ananda cùng với Sa-di Cunda, đi đến yết kiến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, tôn giả Ananda bạch Thế Tôn: |
^^^^ |
- Bạch Thế Tôn, Sa-di Cunda có nói: "Nigantha Nàthaputta đã từ trần ờ Pàvà. Sau khi vị này từ trần, các vị Nigantha chia ra làm hai phái... pháp y chỉ đã bị đổ vỡ, không có chỗ y chỉ." |
“That’s what happens, Cunda, when a teaching and training is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. |
- Này Cunda, như vậy ở đây pháp luật đã được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. |
Take the case where a teacher is not awakened, and the teaching is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. A disciple in that teaching does not practice in line with the teachings, does not practice following that procedure, does not live in line with the teaching. They proceed having turned away from that teaching. You should say this to them, ‘You’re fortunate, reverend, you’re so very fortunate! For your teacher is not awakened, and their teaching is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. But you don’t practice in line with that teaching, you don’t practice following that procedure, you don’t live in line with the teaching. You proceed having turned away from that teaching.’ In such a case the teacher and the teaching are to blame, but the disciple deserves praise. Suppose someone was to say to such a disciple, ‘Come on, venerable, practice as taught and pointed out by your teacher.’ The one who encourages, the one who they encourage, and the one who practices accordingly all make much bad karma. Why is that? It’s because that teaching and training is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. |
4. Này Cunda, ở đây có vị đạo sư không phải là Chánh Ðẳng Giác, có pháp luật đã được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Và người đệ tử trong pháp này, không thành tựu và an trú trong pháp và tùy pháp, không sống đúng chánh hạnh, không sống đúng tùy pháp, sống vượt ra ngoài pháp. Người đệ tử ấy cần được nói như sau: "Này Hiền giả, thật là lợi ích cho Ngươi. Thật khéo chứng đắc cho Ngươi. Ðạo sư của Ngươi không phải là vị Chánh Ðẳng Giác. Pháp của Ngươi đã được trình bày, tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên bố. Và Ngươi trong pháp này, không thành tựu và an trú trong pháp và tùy pháp, không sống đúng chánh hạnh, không sống đúng tùy pháp, vượt ra ngoài pháp. Này Cunda, như vậy ở đây, vị đạo sư đáng quở trách, ở đây pháp đáng quở trách, nhưng ở đây đệ tử đáng tán thán. Này Cunda, với vị đệ tử như vậy, nên nói như sau:" Này Ðại đức, dầu Ðại đức thực hành đúng như pháp vị đạo sư đã dạy và trình bày, ai có suy tầm, ai có bị suy tầm, ai có suy tầm rồi như thực thi hành, tất cả đều không có phước báo. Vì sao vậy? Vì pháp luật đã được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết." |
Take the case where a teacher is not awakened, and the teaching is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. A disciple in that teaching practices in line with the teachings, practices following that procedure, lives in line with the teaching. They proceed having undertaken that teaching. You should say this to them, ‘It’s your loss, reverend, it’s your misfortune! For your teacher is not awakened, and their teaching is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. And you practice in line with that teaching, you practice following that procedure, you live in line with the teaching. You proceed having undertaken that teaching.’ In such a case the teacher, the teaching, and the disciple are all to blame. Suppose someone was to say to such a disciple, ‘Clearly the venerable is practicing methodically and will succeed in completing that method.’ The one who praises, the one who they praise, and the one who, being praised, rouses up even more energy all make much bad karma. Why is that? It’s because that teaching and training is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha. |
5. Này Cunda, ở đây, vị đạo sư không là vị Chánh Ðẳng Giác, và pháp được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết, và vị đệ tử trong pháp này, sống thành tựu pháp và tùy pháp, sống theo chánh hạnh, sống đúng tùy pháp, sống thuận theo pháp. Người này nên được nói như sau: "Này Hiền giả, thật không lợi ích cho Ngươi, thật không khéo chứng đắc cho Ngươi. Vị đạo sư của Ngươi không là vị Chánh Ðẳng Giác và pháp được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết, những người trong pháp này sống thành tựu pháp và tùy pháp, sống theo chánh hạnh, sống đúng tùy pháp, sống thuận theo pháp". Này Cunda, ở đây vị đạo sư đáng quở trách, ở đây pháp đáng quở trách, ở đây vị đệ tử cũng đáng quở trách. Này Cunda, với vị đệ tử như vậy, có ai, nên nói như sau: "Thật vậy, Ðại đức thành tựu theo chánh hạnh, tinh tấn trong chánh hạnh, người khen, người được khen, người được khen như vậy lại càng tinh tấn hơn nữa, tất cả đều không được phước đức." Vì sao vậy? Này Cunda, vì pháp được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. |
Take the case where a teacher is awakened, and the teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. A disciple in that teaching does not practice in line with the teachings, does not practice following that procedure, does not live in line with the teaching. They proceed having turned away from that teaching. You should say this to them, ‘It’s your loss, reverend, it’s your misfortune! For your teacher is awakened, and their teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. But you don’t practice in line with that teaching, you don’t practice following that procedure, you don’t live in line with the teaching. You proceed having turned away from that teaching.’ In such a case the teacher and the teaching deserve praise, but the disciple is to blame. Suppose someone was to say to such a disciple, ‘Come on, venerable, practice as taught and pointed out by your teacher.’ The one who encourages, the one who they encourage, and the one who practices accordingly all make much merit. Why is that? It’s because that teaching and training is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. |
6. Này Cunda, ở đây vị đạo sư là vị Chánh Ðẳng Giác, pháp được khéo giảng và trình bảy, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Vị đệ tử trong pháp này sống không thành tựu pháp và tùy pháp, sống không theo chánh hạnh, sống không đúng tùy pháp, sống không thuận theo pháp. Vị đệ tử ấy cần phải được nói: "Này Hiền giả, thật không lợi ích cho Ngươi, thật không khéo chứng đắc cho Ngươi. Vị đạo sư của Ngươi là vị Chánh Ðẳng Giác, pháp được khéo tuyên bố trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Nhưng Ngươi trong pháp này sống không thành tựu pháp, sống không theo chánh hạnh, sống không đúng tùy pháp, sống không thuận theo pháp." Này Cunda, ở đây vị đạo sư đáng được tán thán, ở đây pháp đáng được tán thán, ở đây vị đệ tử đáng quở trách. Nếu có ai, hãy nói với vị đệ tử ấy như sau: "Ðại đức hãy thực hành đúng như pháp do vị đạo sư của Ðại đức trình bày và tuyên thuyết. Ai có điều tra, ai có bị điều tra, ai có bị điều tra rồi như thực thi hành, tất cả đều được phước báo". Vì sao vậy? Này Cunda, pháp luật này khéo thuyết khéo trình bày là như vậy, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. |
Take the case where a teacher is awakened, and the teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. A disciple in that teaching practices in line with the teachings, practices following that procedure, lives in line with the teaching. They proceed having undertaken that teaching. You should say this to them, ‘You’re fortunate, reverend, you’re so very fortunate! For your teacher is awakened, and their teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. And you practice in line with that teaching, you practice following that procedure, you live in line with the teaching. You proceed having undertaken that teaching.’ In such a case the teacher, the teaching, and the disciple all deserve praise. Suppose someone was to say to such a disciple, ‘Clearly the venerable is practicing methodically and will succeed in completing that method.’ The one who praises, the one who they praise, and the one who, being praised, rouses up even more energy all make much merit. Why is that? It’s because that teaching and training is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is a fully awakened Buddha. |
7. Này Cunda ở đây vị đạo sư là Chánh Ðẳng Giác, và pháp được khéo tuyên thuyết, khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Cháng Ðẳng Giác tuyên thuyết, và vị đệ tử trong pháp này sống thành tựu pháp và tùy pháp, sống thành tựu chánh hạnh, sống đúng tùy pháp, sống thuận theo pháp. Nếu có ai, hãy nói vị đệ tử ấy nói như sau: "Này Hiền giả, thật là lợi ích cho Ngươi, thật khéo chứng đắc cho Ngươi. Vị đạo sư của Ngươi là vị A la hán Chánh Ðẳng Giác, pháp được khéo tuyên thuyết, được khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Và Ngươi trong pháp này sống thành tựu pháp và tùy pháp, sống thành tựu chánh hạnh, sống đúng tùy pháp, sống thuận theo pháp". Này Cunda, như vậy ở đây vị đạo sư đáng được tán thán, ở đây pháp đáng được tán thán, ở đây vị đệ tử cũng đáng được tán thán. Này Cunda, nếu có ai, hãy nói vị đệ tử ấy như sau: "Thật vậy, Ðại đức thành tựu như pháp, tinh tấn như pháp, người khen, người được khen, người được khen như vậy lại càng tinh tấn thực hành, tất cả đều được nhiều công đức". Vì sao vậy? Này Cunda, vì pháp luật được khéo tuyên thuyết, khéo trình bày như vậy, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. |
Take the case where a teacher arises in the world who is perfected, a fully awakened Buddha. The teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is fully awakened. But the disciples haven’t inquired about the meaning of that good teaching. And the spiritual practice that’s entirely full and pure has not been disclosed and revealed to them with all its collected sayings, with its demonstrable basis, well proclaimed wherever there are gods and humans. And then their teacher passes away. When such a teacher has passed away the disciples are tormented by regrets. Why is that? They think: ‘Our teacher was perfected, a fully awakened Buddha. His teaching was well explained, but we didn’t inquire about the meaning, and the spiritual practice was not fully disclosed to us. And then our teacher passed away.’ When such a teacher has passed away the disciples are tormented by regrets. |
8. Này Cunda, ở đây vị đạo sư xuất hiện ở đời, bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác, và pháp được khéo tuyên thuyết, được khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Và các vị đệ tử chưa được tinh thông diệu pháp, và phạm hạnh hoàn toàn viên mãn chưa được tỏ lộ cho các vị này, chưa được trình bày rõ ràng, với tất cả thứ bậc vị trí liên hệ, chưa được trở thành diệu dụng, chưa được khéo trình bày cho loài Người, và vị đạo sư viên tịch. Này Cunda, đối với vị đạo sư như vậy, nếu viên tịch, các đệ tử sẽ ưu tư rất nhiều. Vì sao vậy? Vì đạo sư của chúng ta xuất hiện ở đời, và pháp được khéo tuyên thuyết, khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Nhưng chúng ta chưa được tinh thông diệu pháp, và phạm hạnh hoàn toàn viên mãn chưa được tỏ lộ cho chúng ta với tất cả thứ bậc, vị trí liên hệ, chưa được trở thành diệu dụng, chưa được khéo trình bày cho loài Người, và vị đạo sư của chúng ta viên tịch. Này Cunda, vị Ðạo sư như vậy có viên tịch, các đệ tử có sự ưu tư. |
Take the case where a teacher arises in the world who is perfected, a fully awakened Buddha. The teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is fully awakened. The disciples have inquired about the meaning of that good teaching. And the spiritual practice that’s entirely full and pure has been disclosed and revealed to them with all its collected sayings, with its demonstrable basis, well proclaimed wherever there are gods and humans. And then their teacher passes away. When such a teacher has passed away the disciples are free of regrets. Why is that? They think: ‘Our teacher was perfected, a fully awakened Buddha. His teaching was well explained, we inquired about the meaning, and the spiritual practice was fully disclosed to us. And then our teacher passed away.’ When such a teacher has passed away the disciples are free of regrets. |
9. Này Cunda, ở đây vị đạo sư xuất hiện ở đời, bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác, pháp được khéo tuyên bố và được khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Và các vị đệ tử được tinh thông diệu pháp, và phạm hạnh hoàn toàn viên mãn được tỏ lộ cho các vị ấy với tất cả thứ bậc vị trí liên hệ, được trở thành diệu dụng, được khéo trình bày cho loài Người, và vị đạo sư của những vị ấy viên tịch. Này Cunda, vị đạo sư như vậy có viên tịch, các đệ tử không có ưu tư. Vì cớ sao? Vị đạo sư của chúng ta xuất hiện ở đời là bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác, pháp được khéo tuyên thuyết, được khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, được vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết. Còn chúng ta được tinh thông diệu pháp, và phạm hạnh hoàn toàn viên mãn được tỏ lộ cho chúng ta biết với tất cả thứ bậc vị trí liên hệ, được trở thành diệu dụng, được khéo trình bày cho loài Người, và vị Ðạo sư của chúng ta viên tịch. Này Cunda, vị đạo sư như vậy có viên tịch, các đệ tử không có ưu tư. |
Now suppose, Cunda, that a spiritual path possesses those factors. But the teacher is not senior, long standing, long gone forth, advanced in years, and reached the final stage of life. Then that spiritual path is incomplete in that respect. But when a spiritual path possesses those factors and the teacher is senior, then that spiritual path is complete in that respect. |
10. Này Cunda, nếu phạm hạnh được đầy đủ những chi phần như vậy, nếu không có một vị đạo sư là một vị Thượng tọa có nhiều kinh nghiệm, xuất gia lâu ngày, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành, một phạm hạnh như vậy được xem là không viên mãn, trong trường hợp như vậy. Này Cunda, nếu phạm hạnh được đầy đủ những chi phần như vậy, và nếu có vị đạo sư là một vị Thượng tọa có nhiều kinh nghiệm, xuất gia lâu ngày, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành, một phạm hạnh như vậy được xem là viên mãn, trong trường hợp như vậy. |
Now suppose that a spiritual path possesses those factors and the teacher is senior. But there are no senior monk disciples who are competent, educated, assured, have attained sanctuary, who can rightly explain the true teaching, and who can legitimately and completely refute the doctrines of others that come up, and teach with a demonstrable basis. Then that spiritual path is incomplete in that respect. |
11. Này Cunda, nếu phạm hạnh được đầy đủ những chi phần như vậy, và có vị đạo sư là vị Thượng tọa có nhiều kinh nghiệm, xuất gia lâu ngày, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành, nhưng không có các vị Thượng tọa Tỷ kheo, những vị đệ tử là những vị sáng suốt, tự điều phục, vô úy, đa văn, đã đạt đến sự an ổn, có thể thuyết diệu pháp, với giáo lý ngoại đạo được khởi lên có thể khéo nhiếp phục với giáo pháp của mình, có thể thuyết diệu pháp bất tư nghì; như vậy phạm hạnh này không thể viên mãn bởi chi tiết này. |
But when a spiritual path possesses those factors and the teacher is senior and there are competent senior monks, then that spiritual path is complete in that respect. Now suppose that a spiritual path possesses those factors and the teacher is senior and there are competent senior monks. But there are no competent middle monks, junior monks, senior nuns, middle nuns, junior nuns, celibate white-clothed laymen, white-clothed laymen enjoying sensual pleasures, celibate white-clothed laywomen, white-clothed laywomen enjoying sensual pleasures. … There are white-clothed laywomen enjoying sensual pleasures, but the spiritual path is not successful and prosperous, extensive, popular, widespread, and well proclaimed wherever there are gods and humans … the spiritual path is successful and prosperous, extensive, popular, widespread, and well proclaimed wherever there are gods and humans, but it has not reached the peak of material possessions and fame. Then that spiritual path is incomplete in that respect. |
12. Này Cunda, khi nào phạm hạnh được đầy đủ về những phương diện này, vị đạo sư là vị Thượng tọa, có nhiều kinh nghiệm, xuất gia đã lâu ngày, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành, và những vị Thượng tọa Tỷ kheo, những vị đệ tử... nếu không có các vị Trung lạp Tỷ kheo, những vị đệ tử... Có các vị Trung lạp Tỷ kheo, những vị đệ tử... nhưng nếu không có các vị Hạ lạp Tỷ kheo, những vị đệ tử... có các Hạ lạp Tỷ kheo, những vị đệ tử... nhưng nếu không có các vị Trưởng lão Tỷ kheo ni, các vị đệ tử... nhưng nếu không có các vị Trung lạp Tỷ kheo ni, các vị đệ tử... nhưng nếu không có các vị Hạ lạp Tỷ kheo ni, các vị đệ tử... có các vị Hạ lạp Tỷ kheo ni, các vị đệ tử... nhưng nếu không có Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh... có những Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh... nhưng nếu không có những Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, chấp nhận dục lạc... có những Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, chấp nhận dục lạc... nhưng nếu không có những Nữ cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh... có những Nư cư sĩ đệ tử, những vị tại gia mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh... nhưng nếu không có những Nữ cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng chấp nhận dục lạc... có những Nữ cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng chấp nhận dục lạc ...phạm hạnh như vậy nếu không được thành công, hưng thịnh, phát triển và phổ thông một cách rộng rãi, khéo tuyên bố giữa các người, nhưng không đạt được danh xưng và lợi dưỡng một cách tối thắng, phạm hạnh như vậy không được viên mãn về phương diện này. |
But when a spiritual path possesses those factors and the teacher is senior and there are competent senior monks, middle monks, junior monks, senior nuns, middle nuns, junior nuns, celibate laymen, laymen enjoying sensual pleasures, celibate laywomen, laywomen enjoying sensual pleasures, and the spiritual path is successful and prosperous, extensive, popular, widespread, and well proclaimed wherever there are gods and humans, and it has reached the peak of material possessions and fame, then that spiritual path is complete in that respect. |
13. Này Cunda, khi nào phạm hạnh được đầy đủ với những phương diện này, vị đạo sư là Thượng tọa có nhiều kinh nghiệm, xuất gia đã lâu ngày, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành, và những vị Thượng tọa là những bậc Tỷ kheo, những vị đệ tử sáng suốt, tự điều phục... thuyết pháp diệu dụng, có Trung lạp Tỷ kheo đệ tử, có Hạ lạp Tỷ kheo đệ tử, có Trưởng lão Ni đệ tử, có Trung lạp Ni đệ tử, có Hạ lạp Ni đệ tử, có Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh, có Nam cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, chấp nhận dục lạc, có Nữ cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh, có những vị Nữ cư sĩ đệ tử, những vị tại gia, mặc áo trắng, chấp nhận dục lạc; phạm hạnh như vậy được thành công, hưng thịnh, phát triển, và phổ thông một cách rộng rãi, khéo tuyên bố giữa các người, đạt được danh xưng và lợi dưỡng một cách tối thắng, phạm hạnh như vậy được viên mãn về phương diện này. |
I, Cunda, am a teacher who has arisen in the world today, perfected and fully awakened. The teaching is well explained and well propounded, emancipating, leading to peace, proclaimed by someone who is fully awakened. My disciples have inquired about the meaning of that good teaching. And the spiritual practice that’s entirely full and pure has been disclosed and revealed to them with all its collected sayings, with its demonstrable basis, well proclaimed wherever there are gods and humans. I am a teacher today who is senior, long standing, long gone forth, advanced in years, and have reached the final stage of life. |
14. Này Cunda, nay Ta hiện tại là bậc Ðạo sư xuất hiện ở đời, là bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác, và pháp được khéo tuyên bố, khéo trình bày, có hiệu năng hướng dẫn, hướng đến an tịnh, được vị Chánh Ðẳng Giác trình bày, và các vị đệ tử của Ta tinh thông diệu pháp, và phạm hạnh hoàn toàn viên mãn được tỏ lộ với tất cả thứ bậc vị trí liên hệ, được trở thành diệu dụng, được khéo trình bày cho loài Người. Này Cunda, nay Ta là vị Ðạo sư Trưởng lão, có nhiều kinh nghiệm, xuất gia đã lâu ngay, đã đến tuổi trưởng thượng, đã đến tuổi trưởng thành. |
I have today disciples who are competent senior monks, middle monks, junior monks, senior nuns, middle nuns, junior nuns, celibate laymen, laymen enjoying sensual pleasures, celibate laywomen, and laywomen enjoying sensual pleasures. Today my spiritual life is successful and prosperous, extensive, popular, widespread, and well proclaimed wherever there are gods and humans. Of all the teachers in the world today, Cunda, I don’t see even a single one who has reached the peak of material possessions and fame like me. Of all the spiritual communities and groups in the world today, Cunda, I don’t see even a single one who has reached the pinnacle of material possessions and fame like the mendicant Saṅgha. And if there’s any spiritual path of which it may be rightly said that it’s endowed with all good qualities, complete in all good qualities, neither too little nor too much, well explained, whole, full, and well propounded, it’s of this spiritual path that this should be said. |
15. Này Cunda, nay Ta có những vị Thượng tọa Tỷ kheo đệ tử sáng suốt, tự biết điều phục, vô úy, đa văn, đã đạt đến sự an ổn, có thể thuyết diệu pháp, đối với giáo lý ngoại đạo được khởi lên, có thể khéo thuyết phục với giáo pháp của mình, có thể thuyết diệu pháp bất khả tư nghì. Này Cunda, Ta lại có những Trung lạp Tỷ kheo sáng suốt. Này Cunda, nay Ta có những vị Hạ lạp Tỷ kheo đệ tử. Này Cunda, nay Ta có những vị Trưởng lão Tỷ kheo ni đệ tử. Này Cunda, nay Ta có những vị Trung lạp Tỷ kheo ni đệ tử. Này Cunda, nay Ta có những vị Hạ lạp Tỷ kheo ni đệ tử. Này Cunda, nay Ta có những vị Nam cư sĩ, là những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh. Này Cunda, nay Ta có những vị Nam cư sĩ, là những vị tại gia mặc áo trắng, chấp nhận dục lạc. Này Cunda, nay Ta có những vị Nữ cư sĩ, là những vị tại gia, mặc áo trắng, sống theo phạm hạnh. Này Cunda, nay Ta có những vị Nữ cư sĩ là những vị tại gia, mặc áo trắng chấp nhận dục lạc... Này Cunda, nay Phạm hạnh của Ta được thành công, hưng thịnh, phát triển, và phổ thông một cách rộng rãi, khéo tuyên bố giữa mọi người. |
Uddaka, son of Rāma, used to say: ‘Seeing, one does not see.’ But seeing what does one not see? You can see the blade of a well-sharpened razor, but not the edge. Thus it is said: ‘Seeing, one does not see.’ But that saying of Uddaka’s is low, crude, ordinary, ignoble, and pointless, as it’s only concerning a razor. If there’s anything of which it may be rightly said: ‘Seeing, one does not see,’ it’s of this that it should be said. Seeing what does one not see? One sees this: a spiritual path endowed with all good qualities, complete in all good qualities, neither too little nor too much, well explained, whole, full, and well propounded. One does not see this: anything that, were it to be removed, would make it purer. One does not see this: anything that, were it to be added, would make it more complete. Thus it is rightly said: ‘Seeing, one does not see.’ |
16. Này Cunda, đối với tất cả những vị đạo sĩ nay xuất hiện ở đời; này Cunda, Ta không thấy một vị đạo sư nào khác có thể bằng Ta về phương diện lợi dưỡng và danh xưng tối thượng. Này Cunda, đối với tất cả các đoàn thể, các hội chúng nay xuất hiện ở đời; này Cunda, Ta không thấy một đoàn thể nào khác có thể bằng đoàn thể Tỷ-kheo về phương diện lợi dưỡng và danh xưng tối thượng. Nếu có ai, khi tả một phạm hạnh, thành tựu hết thảy tướng, không thiếu sót, không quá đáng, được khéo tuyên bố một cách viên mãn, vị ấy nếu tuyên bố đúng đắn sẽ tuyên bố như sau: "Thành tựu hết thảy tướng... phạm hạnh được khéo tuyên bố". Này Cunda, Uddaka con của Ràma thường nói: "Thấy mà không thấy". Thấy cái gì mà không thấy? Với một con dao sắc bén, chỉ thấy lưỡi dao không thấy khía cạnh sắc bén của dao. Này Cunda, đấy là nghĩa của câu: "Thấy mà không thấy". Này Cunda, ở đây Uddaka con của Ràma đề cập đến một vật đê tiện, hạ liệt, thuộc về phàm phu, không xứng bậc Thánh, không có lợi ích, nói về con dao. Này Cunda, nếu nói đúng đắn câu "Thấy mà không thấy", thời phải nói như sau: "Thấy mà không thấy". Vị ấy thấy cái gì mà không thấy? Một phạm hạnh, thành tựu hết thảy tướng, đầy đủ hết thảy tướng, không thiếu sót, không quá đáng, được khéo tuyên bố một cách viên mãn, được khéo trình bày. Chính vị ấy thấy phạm hạnh này. Nếu vị ấy trừ bớt một phương diện nào tại một chỗ nào, nghĩ rằng làm vậy sẽ được rõ ràng hơn, vị ấy sẽ không thấy gì. Nếu vị ấy thêm vào một phương diện nào tại chỗ nào, nghĩ rằng làm vậy sẽ được rõ ràng hơn, vị ấy sẽ không thấy gì. Nếu vị ấy thêm vào một phương diện nào tại chỗ nào, nghĩ rằng làm vậy được viên mãn hơn, vị ấy sẽ không thấy gì. Như vậy gọi là "Thấy mà không thấy". Này Cunda, nếu có ai khi tả một phạm hạnh thành tựu hết thảy tướng... phạm hạnh được khéo tuyên bố, vị ấy sẽ tuyên bố đúng đắn như sau: "Phạm hạnh này thành tựu hết thảy tướng, cụ túc hết thảy tướng, không thiếu thốn, không quá đáng, được khéo tuyên bố một cách viên mãn, được khéo trình bày". |
So, Cunda, you should all come together and recite in concert, without disputing, those things I have taught you from my direct knowledge, comparing meaning with meaning and phrasing with phrasing, so that this spiritual path may last for a long time. That would be for the welfare and happiness of the people, for the benefit, welfare, and happiness of gods and humans. And what are those things I have taught from my direct knowledge? They are the four kinds of mindfulness meditation, the four right efforts, the four bases of psychic power, the five faculties, the five powers, the seven awakening factors, and the noble eightfold path. These are the things I have taught from my own direct knowledge. |
17. Do vậy, này Cunda, những pháp do Ta tự chứng tri và tuyên bố cho các Ngươi, tất cả các Ngươi hãy hội họp lại và tụng đọc lại, chớ có cãi lộn nhau, nhưng hãy so sánh các nghĩa với nhau, các câu với nhau để cho phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, được an trú lâu dài, vì hạnh phúc cho muôn loài, vì an lạc cho muôn loài, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì an lạc cho chư Thiên và cho loài Người. Này Cunda, thế nào là những pháp do Ta tự chứng tri và tuyên bố cho các Ngươi, tất cả các Ngươi hãy hội họp lại và tụng đọc lại, chớ có cãi lộn nhau, nhưng hãy so sánh các nghĩa với nhau, các câu với nhau, để cho phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, được an trú lâu dài, vì hạnh phúc cho muôn loài, vì an lạc cho muôn loài, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì an lạc cho chư Thiên và cho loài Người? Những pháp ấy là Bốn Niệm xứ, Bốn Chánh cần, Bốn Như ý túc, Năm Căn, Năm Lực, Bảy Giác chi, Tám Thánh đạo. Này Cunda, những pháp ấy do Ta tự chứng tri và tuyên bố cho các Ngươi, tất cả Ngươi hãy hội họp lại và tụng đọc lại, chớ có cãi lộn nhau, nhưng hãy so sánh các nghĩa với nhau, các câu với nhau, để cho phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, được an trú lâu dài, vì hạnh phúc của muôn loài, vì an lạc cho muôn loài, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì an lạc cho chư Thiên và cho loài Người. |
Suppose one of those spiritual companions who is training in harmony and mutual appreciation, without fighting, were to recite the teaching in the Saṅgha. Now, you might think, ‘This venerable misconstrues the meaning and mistakes the phrasing.’ You should neither approve nor dismiss them, but say, ‘Reverend, if this is the meaning, the phrasing may either be this or that: which is more fitting? And if this is the phrasing, the meaning may be either this or that: which is more fitting?’ Suppose they reply, ‘This phrasing fits the meaning better than that. And this meaning fits the phrasing better than that.’ Without flattering or rebuking them, you should carefully convince them by examining that meaning and that phrasing. |
18. Này Cunda, các Ngươi hãy hội họp với nhau trong tinh thần hòa đồng và tương kính, không có tranh luận nhau. Có vị đồng phạm hạnh nói pháp giữa Tăng chúng. Nếu các Ngươi nghĩ rằng "Vị Ðại đức này nắm nghĩa sai lạc hay hành văn sai lạc", các Ngươi không nên tán thán, không nên bác bỏ. Không tán thán không bác bỏ, các Ngươi nên nói với vị ấy: |
Suppose another spiritual companion were to recite the teaching in the Saṅgha. Now, you might think, ‘This venerable misconstrues the meaning but gets the phrasing right.’ You should neither approve nor dismiss them, but say, ‘Reverend, if this is the phrasing, the meaning may be either this or that: which is more fitting?’ Suppose they reply, ‘This meaning fits the phrasing better than that.’ Without flattering or rebuking, you should carefully convince them by examining that meaning. |
"Này Hiền giả, với nghĩa này, cách hành văn này hay cách hành văn kia, cách nào thích hợp hơn? Giữa những cách hành văn này, nghĩa này hay nghĩa kia, nghĩa nào thích hợp hơn?" Nếu vị ấy trả lời: "Này Hiền giả, với nghĩa này, cách hành văn này thích hợp hơn cách hành văn kia. Giữa những cách hành văn này, nghĩa này thích hợp hơn nghĩa kia", các Ngươi không nên bác bỏ vị ấy, không nên phỉ báng vị ấy. Không bác bỏ, không phỉ báng, các Ngươi phải giải thích cho vị ấy một cách cẩn thận cả nghĩa lẫn hành văn. |
Suppose another spiritual companion were to recite the teaching in the Saṅgha. Now, you might think, ‘This venerable construes the meaning correctly but mistakes the phrasing.’ You should neither approve nor dismiss them, but say, ‘Reverend, if this is the meaning, the phrasing may be either this or that: which is more fitting?’ Suppose they reply, ‘This phrasing fits the meaning better than that.’ Without flattering or rebuking, you should carefully convince them by examining that phrasing. |
19. Lại nữa này Cunda, có vị đồng phạm hạnh khác nói pháp giữa Tăng chúng. Nếu các Ngươi nghĩ rằng: "Vị Ðại đức ấy nắm nghĩa sai lạc nhưng hành văn đúng đắn", các Ngươi không nên tán thán, không nên bác bỏ. Không thán thán, không bác bỏ, các ngươi nên nói với vị ấy: "Này Hiền giả, giữa những cách hành văn này, nghĩa này hay nghĩa kia, nghĩa nào thích hợp hơn?" Nếu vị ấy trả lời: "Này Hiền giả, giữa những cách hành văn này, nghĩa này thích hợp hơn nghĩa kia", các Ngươi không nên bác bỏ, không phỉ báng, các Ngươi phải giải thích một cách cẩn thận ý nghĩa đúng đắn cho vị ấy. |
Suppose another spiritual companion were to recite the teaching in the Saṅgha. Now, you might think, ‘This venerable construes the meaning correctly and gets the phrasing right.’ Saying ‘Good!’ you should applaud and cheer that mendicant’s statement, and then say to them, ‘We are fortunate, reverend, so very fortunate to see a venerable such as yourself, so well-versed in the meaning and the phrasing, as one of our spiritual companions!’ |
20. Này Cunda, có vị đồng phạm hạnh khác nói pháp giữa Tăng chúng. Nếu các Ngươi nghĩ rằng: "Vị Ðại đức này nắm nghĩa đúng đắn, nhưng hành văn sai lạc", các Ngươi không nên tán thán, không nên bác bỏ. Không tán thán không bác bỏ, các Ngươi nên nói với vị ấy: "Này Hiền giả, giữa những cách hành văn này, nghĩa này hay nghĩa kia, nghĩa nào thích hợp hơn?" Nếu vị ấy trả lời: "Giữa những cách hành văn này, nghĩa này thích hợp hơn nghĩa kia", các Ngươi không nên bác bỏ vị ấy, không nên phỉ báng vị ấy. Không bác bỏ, không phỉ báng, các ngươi phải giải thích một cách cẩn thận cách hành văn cho vị ấy. |
^^^^ |
21. Này Cunda, có vị đồng phạm hạnh khác nói pháp giữa Tăng chúng, nếu các Ngươi nghĩ rằng: "Vị Ðại đức này nắm nghĩa đúng đắn và hành văn đúng đắn", các Ngươi nên tán đồng và tán thán vị ấy với câu: "Thật là tốt đẹp", các Ngươi phải nói với vị ấy" "Thật là tốt đẹp", các Ngươi phải nói với vị ấy: "Này Hiền giả thật là lợi ích cho chúng tôi, này Hiền giả thật là lợi ích cho chúng tôi; này Hiền giả, thật là may mắn cho chúng tôi; này Hiền giả, thật là may mắn cho chúng tôi, khi chúng tôi thấy một vị đồng phạm hạnh như Hiền giả, tinh thông nghĩa lý như vậy, tinh thông hành văn như vậy". |
Cunda, I do not teach you solely for restraining defilements that affect the present life. Nor do I teach solely for protecting against defilements that affect lives to come. I teach both for restraining defilements that affect the present life and protecting against defilements that affect lives to come. And that’s why I have allowed robes for you that suffice only for the sake of warding off cold and heat; for warding off the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, and reptiles; and for covering up the private parts. I have allowed alms-food for you that suffices only to continue and sustain this body, avoid harm, and support spiritual practice; so that you will put an end to old discomfort and not give rise to new discomfort, and will keep on living blamelessly and at ease. I have allowed lodgings for you that suffice only for the sake of warding off cold and heat; for warding off the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, and reptiles; to shelter from harsh weather and to enjoy retreat. I have allowed medicines and supplies for the sick for you that suffice only for the sake of warding off the pains of illness and to promote good health. |
22. Này Cunda Ta không thuyết giảng chỉ để ngăn chận các lậu hoặc ngay trong hiện tại. Này Cunda, Ta không thuyết pháp, chỉ để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai mà thôi. Này Cunda, Ta thuyết pháp vừa để ngăn chận các lậu hoặc ngay trong hiện tại mà cũng để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai nữa. Do vậy, này Cunda, tấm y mà Ta cho phép các Ngươi mặc, như vậy vừa đủ cho các Ngươi ngăn chận lạnh, ngăn chận nóng, ngăn chận sự xúc chạm của các loài ruồi muỗi, của gió, mặt trời và các loài rắn, và các che dấu sự hổ thẹn. Các món ăn khất thực mà Ta cho phép các Ngươi dùng, như vậy vừa đủ để nuôi dưỡng thân thể, giúp thân thể sống còn, tránh khỏi nguy hại và giúp đời sống phạm hạnh với hy vọng: "Như vậy ta diệt trừ các cảm thọ cũ và không cho khởi lên các cảm thọ mới. Nhờ vậy đời sống của ta mới khỏi bị lầm lỗi và ta sống an lạc." Nhà cửa nào mà Ta cho phép các ngươi an trú, như vậy vừa đủ cho các Ngươi ngăn chận lạnh, ngăn chận nóng, ngăn chận sự xúc chạm của ruồi muỗi, gió, mặt trời và các loài rắn, chỉ với mục đích tránh thoát sự nguy hiểm của thời tiết, và an hưởng đời sống tịnh cư. Các dược phẩm và thuốc trị bịnh mà Ta cho phép các Ngươi dùng, như vậy vừa đủ để ngăn chận các cảm thọ đau ốm khởi lên và để gìn giữ sức khỏe. |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘The ascetics who follow the Sakyan live indulging in pleasure.’ You should say to them, ‘What is that indulgence in pleasure? For there are many different kinds of indulgence in pleasure.’ |
23. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra, các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Các Sa-môn Thích tử sống đam mê hỷ lạc". Này Cunda, nếu được nói như vậy, các du sĩ ngoại đạo phải được trả lời như vậy: "Này Hiền giả, thế nào là đam mê hỷ lạc? Ðam mê hỷ lạc có nhiều loại, có nhiều cách". Này Cunda, bốn loại đam mê hỷ lạc này là thấp kém, hạ liệt, thuộc phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không có lợi ích, không hướng đến yểm ly, vô tham, tich diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn. |
These four kinds of indulgence in pleasure, Cunda, are low, crude, ordinary, ignoble, and pointless. They don’t lead to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. What four? |
Thế nào là bốn? |
It’s when some fool makes themselves happy and pleased by killing living creatures. This is the first kind of indulgence in pleasure. |
Này Cunda, ở đây có người ngu si, sau khi sát sanh, tự mình sung sướng hoan hỷ, đó là hỷ lạc thứ nhất. |
Furthermore, someone makes themselves happy and pleased by theft. This is the second kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa, này Cunda, ở đây có người sau khi lấy của không cho, tự mình sung sướng, hoan hỷ, đó là hỷ lạc thứ hai. |
Furthermore, someone makes themselves happy and pleased by lying. This is the third kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa, này Cunda, ở đây có người sau khi nói láo, tự mình sung sướng, hoan hỷ, đó là hỷ lạc thứ ba. |
Furthermore, someone amuses themselves, supplied and provided with the five kinds of sensual stimulation. This is the fourth kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa này Cunda, ở đây có người say đắm, đam mê sống vây quanh với năm món dục lạc, đó là hỷ lạc thứ tư. |
These are the four kinds of indulgence in pleasure that are low, crude, ordinary, ignoble, and pointless. They don’t lead to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. |
Này Cunda, bốn loại hỷ lạc này là thấp kém, hạ liệt, thuộc phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không có lợi ích, không hướng đến yểm ly, vô tham, tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn. |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘The ascetics who follow the Sakyan live indulging in pleasure in these four ways.’ They should be told, ‘Not so!’ It isn’t right to say that about you; it misrepresents you with an untruth. |
24. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra, các ngoại đạo có thể hỏi: "Các Sa-môn Thích tử có phải sống đam mê bốn loại hỷ lạc này không?" Họ cần phải được trả lời: "Chớ có nói như vậy. Các ông nói như vậy là nói không đúng đắn.
|
These four kinds of indulgence in pleasure, when developed and cultivated, lead solely to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. What four? |
Nói như vậy là các ông xuyên tạc, không đúng sự thật, không thực có". Này Cunda, có bốn loại hỷ lạc nhất định đưa đến yểm ly, vô tham, tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.Thế nào là bốn? |
It’s when a mendicant, quite secluded from sensual pleasures, secluded from unskillful qualities, enters and remains in the first absorption, which has the rapture and bliss born of seclusion, while placing the mind and keeping it connected. This is the first kind of indulgence in pleasure. |
Này Cunda, ở đây vị Tỷ-kheo, ly dục, ly ác pháp, chứng và an trú Sơ thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm, với tứ. Ðó là hỷ lạc thứ nhất. |
Furthermore, as the placing of the mind and keeping it connected are stilled, a mendicant enters and remains in the second absorption. It has the rapture and bliss born of immersion, with internal clarity and confidence, and unified mind, without placing the mind and keeping it connected. This is the second kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa này Cunda, vị Tỷ-kheo diệt tầm và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhất tâm. Ðó là hỷ lạc thứ hai. |
Furthermore, with the fading away of rapture, a mendicant enters and remains in the third absorption. They meditate with equanimity, mindful and aware, personally experiencing the bliss of which the noble ones declare, ‘Equanimous and mindful, one meditates in bliss.’ This is the third kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa này Cunda, vị Tỷ-kheo ly hỷ trú xả ... chứng và trú Thiền thứ ba... Ðó là hỷ lạc thứ ba. |
Furthermore, giving up pleasure and pain, and ending former happiness and sadness, a mendicant enters and remains in the fourth absorption. It is without pleasure or pain, with pure equanimity and mindfulness. This is the fourth kind of indulgence in pleasure. |
Lại nữa này Cunda, vị Tỷ-kheo xả lạc, xả khổ ... chứng và trú Thiền thứ tư ... Ðó là hỷ lạc thứ tư. |
These are the four kinds of indulgence in pleasure which, when developed and cultivated, lead solely to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘The ascetics who follow the Sakyan live indulging in pleasure in these four ways.’ They should be told, ‘Exactly so!’ It’s right to say that about you; it doesn’t misrepresent you with an untruth. |
Này Cunda, bốn loại hỷ lạc nhất định đưa đến yểm ly, vô tham, tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Các vị Sa-môn Thích tử đang sống đam mê bốn loại hỷ lạc này". Họ cần phải được trả lời: "Nói như vậy là phải; các ông nói như vậy là nói đúng đắn. Nói như vậy là các ông không xuyên tạc, đúng sự thật, và thực có". |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘How many fruits and benefits may be expected by those who live indulging in pleasure in these four ways?’ You should say to them, ‘Four benefits may be expected by those who live indulging in pleasure in these four ways. What four? |
25. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Này Hiền giả, những ai sống đam mê theo bốn loại hỷ lạc ấy có thể mong đợi kết quả gì, lợi ích gì?" Ðược nói vậy, phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo như sau: "Này Hiền giả, những ai sống đam mê bốn loại hỷ lạc ấy, có thể mong đợi bốn kết quả, bốn sự lợi ích.Thế nào là bốn? |
Firstly, with the ending of three fetters a mendicant becomes a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening. This is the first fruit and benefit. |
Này Hiền giả, ở đây, vị Tỷ-kheo diệt trừ ba kiết sử, được nhập vào dòng Thánh, không còn bị đọa lạc, nhất định sẽ được giác ngộ. Ðó là kết quả thứ nhất. |
Furthermore, a mendicant—with the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion—becomes a once-returner. They come back to this world once only, then make an end of suffering. This is the second fruit and benefit. |
Lại nữa này Hiền giả, vị Tỷ-kheo diệt trừ ba kiết sử, làm muội lược tham, sân, si, chứng bậc Nhật lai, chỉ còn trở lại đời này một lần nữa trước khi diệt tận khổ đau. Ðó là kết quả thứ hai, lợi ích thứ hai. |
Furthermore, with the ending of the five lower fetters, a mendicant is reborn spontaneously and will become extinguished there, not liable to return from that world. This is the third fruit and benefit. |
Lại nữa, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo diệt trừ năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh ở tại chỗ ấy mà nhập Niết-bàn, không còn phải trở lại đời này nữa. Như vậy là kết quả thứ ba, lợi ích thứ ba. |
Furthermore, a mendicant realizes the undefiled freedom of heart and freedom by wisdom in this very life, and lives having realized it with their own insight due to the ending of defilements. This is the fourth fruit and benefit.These four benefits may be expected by those who live indulging in pleasure in these four ways.’ |
Lại nữa, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng tri, chứng ngộ và an trú ngay trong hiện tại vô lậu Tâm giải thoát, Tuệ giải thoát. Như vậy là kết quả thứ tư. Này Hiền giả, vị nào sống đam mê bốn loại hỷ lạc này, có thể mong đợi bốn kết quả, bốn lợi ích như vậy". |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘The ascetics who follow the Sakyan are inconsistent.’ You should say to them, ‘Reverends, these things have been taught and pointed out for his disciples by the Blessed One, who knows and sees, the perfected one, the fully awakened Buddha, not to be transgressed so long as life lasts. Suppose there was a boundary pillar or an iron pillar with deep foundations, firmly embedded, imperturbable and unshakable. In the same way, these things have been taught and pointed out for his disciples by the Blessed One, who knows and sees, the perfected one, the fully awakened Buddha, not to be transgressed so long as life lasts. |
26. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Các Sa-môn Thích tử sống không giữ vững lập trường". Này Cunda, các vị du sĩ ngoại đạo nói vậy cần phải được trả lời như sau: "Này Hiền giả, Thế Tôn, vị đã biết, đã thấy, là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác đã thuyết, đã trình bày những pháp cho các đệ tử cho đến trọn đời. Này Hiền giả, giống như cột trụ bằng đá hay bằng sắt, chân cột được khéo chôn sâu vào đất, không lắc qua lại, không có rung động. Cũng vậy này Hiền giả, Thế Tôn, vị đã biết, đã thấy là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác đã thuyết, đã trình bày những pháp cho các đệ tử cho đến trọn đời. Này Hiền giả, giống như cột trụ bằng đá hay bằng sắt, chân cột được khéo chôn sâu vào đất, không lắc qua lại, không có rung động. Cũng vậy này Hiền giả, Thế Tôn, vị đã biết, đã thấy là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác đã thuyết, đã trình bày những pháp cho các đệ tử cho đến trọn đời. |
A mendicant who is perfected—with defilements ended, who has completed the spiritual journey, done what had to be done, laid down the burden, achieved their own true goal, utterly ended the fetters of rebirth, and is rightly freed through enlightenment—can’t transgress in nine respects. A mendicant with defilements ended can’t deliberately take the life of a living creature, take something with the intention to steal, have sex, tell a deliberate lie, or store up goods for their own enjoyment like they did as a lay person. And they can’t make decisions prejudiced by favoritism, hostility, stupidity, or cowardice. A mendicant who is perfected can’t transgress in these nine respects.’ |
Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, đã diệt trừ các lậu hoặc, phạm hạnh đã thành, các việc phải làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, mục tiêu đã đạt, hữu kiết sử đã diệt trừ, chánh trí giải thoát, không thể làm chín việc sau đây: Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo đã diệt trừ các lậu hoặc, không thể cố ý tước đoạt sanh mạng của loài hữu tình; vị Tỷ-kheo đã diệt trừ các lậu hoặc không thể lấy của không cho, tức là ăn trộm; vị Tỷ kheo đã diệt trừ các lậu hoặc không thể hành dâm; vị Tỷ-kheo đã diệt trừ các lậu hoặc, không thể biết mà nói láo; vị Tỷ-kheo đã diệt trừ các lậu hoặc không thể cất chứa tiền của để hưởng thọ dục lạc, như khi còn tại gia; vị Tỷ-kheo đã diệt tận các lậu hoặc không thể đi con đường hành tham; vị Tỷ-kheo đã diệt tận các lậu hoặc không thể đi con đường hành sân; vị Tỷ-kheo đã diệt tận các lậu hoặc, không thể đi con đường hành si; vị Tỷ-kheo đã diệt tận các lậu hoặc, không thể đi con đường hành theo sợ hãi. Này Hiền giả, một vị Tỷ-kheo, là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, đã diệt tận các lậu hoặc, phạm hạnh đã thành, các việc phải làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, mục tiêu đã đạt, hữu kiết sử đã diệt trừ, chánh trí giải thoát, không thể làm chín việc như vậy". |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘The ascetic Gotama demonstrates boundless knowledge and vision of the past, but not of the future. What’s up with that?’ Those wanderers, like incompetent fools, seem to imagine that one kind of knowledge and vision can be demonstrated by means of another kind of knowledge and vision. |
27. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói như sau: "Ðối với quá khứ, Sa-môn Gotama có tri kiến siêu việt. Nhưng đối với tương lai, Sa-môn Gotama không có tri kiến siêu việt; như sự việc xảy ra như thế nào và vì sao lại xảy ra như vậy?" Như vậy, các vị du sĩ ngoại đạo này chủ trương rằng tri kiến về vấn đề này có thể được trình bày nêu rõ bởi tri kiến một vấn đề khác, như những kẻ ngu si, không thông minh khác. Này Cunda, về vấn đề quá khứ, Như Lai có thể nhớ đến đời sống quá khứ. Ngài muốn như thế nào, Ngài có thể nhớ xa được như vậy. Về vấn đề vị lai, Như Lai có trí do tuệ sanh: "Ðây là đời sống cuối cùng, nay không còn đời sống nào khác nữa". |
If a question about the past is untrue, false, and pointless, the Realized One does not reply. If a question about the past is true and substantive, but pointless, he does not reply. If a question about the past is true, substantive, and beneficial, he knows the right time to reply. And the Realized One replies to questions about the future or the present in the same way. |
28. Này Cunda, nếu những gì thuộc quá khứ là hư vọng, không thật, không lợi ích, Như Lai không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc quá khứ là chơn chánh, như thật, nhưng không lợi ích, Như Lai cũng không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc quá khứ là chơn chánh, như thật, có lợi ích, Như Lai biết thời trả lời câu hỏi ấy. |
^^^^ |
Này Cunda, nếu những gì thuộc vị lai là hy vọng, không thật, không lợi ích, Như Lai không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc vị lai là chơn chánh, như thật, nhưng không lợi ích, Như Lai cũng không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc vị lai là chơn chánh, như thật, có lợi ích, Như Lai biết thời trả lời câu hỏi ấy một cách vắn tắt. |
And so the Realized One has speech that’s well-timed, true, meaningful, in line with the teaching and training. That’s why he’s called the ‘Realized One’. |
Này Cunda, nếu những gì thuộc hiện tại là hư vọng, không thật, không lợi ích, Như Lai không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc hiện tại và chơn chánh, như thật, nhưng không lợi ích, Như Lai cũng không trả lời. Này Cunda, nếu những gì thuộc hiện tại là chơn chánh, như thật, có lợi ích, Như Lai biết thời trả lời câu hỏi ấy. Như vậy, này Cunda, đối với các pháp quá khứ, vị lai, hiện tại, Như Lai là vị nói phải thời nói chơn chánh, nói như thật, nói có lợi ích, nói đúng Pháp, nói đúng Luật. Do vậy mới gọi là Như Lai. |
In this world—with its gods, Māras, and Brahmās, this population with its ascetics and brahmins, its gods and humans—whatever is seen, heard, thought, known, sought, and explored by the mind, all that has been understood by the Realized One. That’s why he’s called the ‘Realized One’. From the night when the Realized One understands the supreme perfect awakening until the night he becomes fully extinguished—through the natural principle of extinguishment, without anything left over—everything he speaks, says, and expresses is real, not otherwise. That’s why he’s called the ‘Realized One’. The Realized One does as he says, and says as he does. Since this is so, that’s why he’s called the ‘Realized One’. In this world—with its gods, Māras and Brahmās, this population with its ascetics and brahmins, gods and humans—the Realized One is the undefeated, the champion, the universal seer, the wielder of power. |
29. Này Cunda, trong thế giới này với chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, với chúng Sa-môn và Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người, những gì được thấy, được nghe, được cảm giác, được phân biệt, được đạt đến, được tìm cầu, được suy đạt với ý, tất cả đều được Như Lai biết rõ. Do vậy mới gọi là Như Lai. Này Cunda, trong thời gian giữa đêm Như Lai chứng ngộ Vô thượng Chánh Ðẳng Giác và đêm Như Lai nhập Vô dư y Niết-bàn giới, trong thời gian ấy, những gì Như Lai nói trong khi thuyết giảng, nói chuyện hay trình bày, tất cả là như vậy, chớ không gì khác. Do vậy mới gọi là Như Lai. Này Cunda, Như Lai nói gì thời làm vậy, làm gì thời nói vậy. Nói gì thời làm vậy, làm gì thời nói vậy nên được gọi là Như Lai. Ðối với thế giới với chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, với chúng Sa-môn và Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người, Như Lai là bậc Toàn Thắng, không ai có thể thắng nổi, bậc Toàn kiến, bậc Tự Tại. |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘Is this your view: “A Realized One exists after death. This is the only truth, other ideas are silly”?’ You should say to them, ‘Reverend, this has not been declared by the Buddha.’ The wanderers might say, ‘Then is this your view: “A Realized One doesn’t exist after death. This is the only truth, other ideas are silly”?’ You should say to them, ‘This too has not been declared by the Buddha.’ The wanderers might say, ‘Then is this your view: “A Realized One both exists and doesn’t exist after death. This is the only truth, other ideas are silly”?’ You should say to them, ‘This too has not been declared by the Buddha.’ The wanderers might say, ‘Then is this your view: “A Realized One neither exists nor doesn’t exist after death. This is the only truth, other ideas are silly”?’ You should say to them, ‘This too has not been declared by the Buddha.’ The wanderers might say, ‘But why has this not been declared by the ascetic Gotama?’ You should say to them, ‘Because it’s not beneficial or relevant to the fundamentals of the spiritual life. It doesn’t lead to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. That’s why it hasn’t been declared by the Buddha.’ |
30. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Thế nào Hiền giả, Như Lai có tồn tại sau khi chết không. Như vậy là đúng sự thực, ngoài ra là sai lầm?" Này Cunda, được nói vậy, Ngươi phải trả lời các du sĩ ngoại đạo như sau: "Như Lai không có nói: "Như Lai có tồn tại sau khi chết. Như vậy là đúng sự thật, ngoài ra là sai lầm!" Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Thế nào Hiền giả, Như Lai không có tồn tại sau khi chết, có phải không? Như vậy là đúng sự thật, ngoài ra là sai lầm?" Này Cunda, được nói vậy, Ngươi phải trả lời các du sĩ ngoại đọa như sau: "Như Lai không có nói: "Như Lai không có tồn tại sau khi chết. Như vậy là đúng sự thực, ngoài ra là sai lầm!" Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Thế nào Hiền giả, Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết... Như lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết? Như vậy là đúng sự thực, ngoài ra là sai lầm?" Này Cunda được nói vậy, Ngươi phải trả lời các du sĩ ngoại đạo như sau: "Như Lai không có nói: "Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại sau khi chết. Như vậy là đúng sự thực, ngoài ra là sai lầm!". |
It’s possible that wanderers who follow other paths might say, ‘But what has been declared by the ascetic Gotama?’ You should say to them, ‘What has been declared by the Buddha is this: “This is suffering”—“This is the origin of suffering”—“This is the cessation of suffering”—“This is the practice that leads to the cessation of suffering.”’ |
32. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Này Hiền giả, Sa môn Gotama nói điều gì?" Này Cunda, được nói vậy, Ngươi phải trả lời các du sĩ ngoại đạo như sau: "Ðây là Khổ, này Hiền giả, đó là điều Thế Tôn nói. Ðây là Khổ tập, này Hiền giả, đó là điều Thế Tôn nói. Ðây là Khổ diệt, này Hiền giả, đó là điều Thế Tôn nói. Ðây là con đường đưa đến Khổ diệt, này Hiền giả, đó là điều Thế Tôn nói." |
The wanderers might say, ‘But why has this been declared by the ascetic Gotama?’ You should say to them, ‘Because it’s beneficial and relevant to the fundamentals of the spiritual life. It leads to disillusionment, dispassion, cessation, peace, insight, awakening, and extinguishment. That’s why it has been declared by the Buddha.’ |
33. Này Cunda, sự kiện này có thể xảy ra. Các du sĩ ngoại đạo có thể nói: "Này Hiền giả, vì sao Thế Tôn lại nói vậy?" Này Cunda, được nói như vậy, Ngươi phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo như sau: "Này Hiền giả, vì liên hệ đến lợi ích, liên hệ đến Pháp, liên hệ đến căn bản phạm hạnh, vì nhất định hướng đến yểm ly, vô tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết bàn. Do vậy, Thế Tôn mới nói." |
Cunda, I have explained to you as they should be explained the views that some rely on regarding the past. Shall I explain them to you in the wrong way? I have explained to you as they should be explained the views that some rely on regarding the future. Shall I explain them to you in the wrong way? |
34. Này Cunda, mọi biện luận về các tà kiến liên hệ đến quá khứ tối sơ, những biện luận nào đáng nói cho các Ngươi, Ta đã nói cho các Ngươi. Còn những biện luận nào không đáng nói cho các Ngươi, sao Ta lại sẽ nói cho các Ngươi? Này Cunda, mọi biện luận về các tà kiến liên hệ đến tương lai, những biện luận nào đáng nói cho các Ngươi, Ta đã nói cho các Ngươi. Còn những biện nào không đáng nói cho các Ngươi, sao Ta lại sẽ nói cho các Ngươi? |
^^^^ |
Này Cunda, thế nào là những biện luận về tà kiến liên hệ đến quá khứ tối sơ, những biện luận nào đáng nói cho các Ngươi, Ta đã nói cho các Ngươi, và những biện luận không đáng nói cho các Ngươi? Này Cunda, có một số Sa-môn, Bà-la-môn có những quan điểm như sau, có những tri kiến như sau: "Bản ngã và thế giới là thường còn, như vậy là đúng sự thực, ngoài ra là sai lầm". Có một số Sa-môn, Bà-la-môn có những quan điểm như sau, có những tri kiến như sau: |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
^^^^ |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày:
Thứ Sáu 08-11-2006 webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương |
| | trở về đầu trang | Home page | |