thus have i heard. The Exalted One was once staying near Rājagaha, on the Vulture’s Peak. Now at that time there was sojourning in Queen Udumbarikā’s Park assigned to the Wanderers, the Wanderer Nigrodha, together with a great company of Wanderers, even three thousand. Now the householder Sandhāna went forth in the afternoon from Rājagaha, to call on the Exalted One. Then it occurred to him: “It is not timely to call just now on the Exalted One; he will be in retirement. Nor is it the hour for calling on the brethren who are practising mind-culture; they will be in retirement. What if I were to go to Udumbarikā’s Park and find out Nigrodha, the Wanderer? And Sandhāna did so. |
Như vầy tôi nghe. 1. Một thời, Thế tôn ở tại Ràjagaha (Vương Xá), núi Gijjhakùta (Kỳ-xà-quật). Lúc bấy giờ du sĩ Nigrodha (Ni-câu-đà) ở tại vườn của nữ hoàng Udumbarikà (Ưu-đàm-bà-la) dành cho du sĩ đoàn, cùng với đại hội chúng du sĩ, khoảng ba ngàn người. Gia chủ Sandhana (Tán-đà-na), vào buổi chiều đi ra khỏi thành Vương Xá để yết kiến Thế Tôn. Rồi gia chủ Sandhana suy nghĩ: "Nay không phải thời để yết kiến Thế Tôn, Thế Tôn đang an lặng tịnh cư. Cũng không phải thời để yết kiến chúng Tăng, vì chúng Tăng đang tu tập thiền định. Vậy ta hãy đi đến vườn của nữ hoàng Udumbarika dành cho du sĩ đoàn, để thăm du sĩ Nigrodha." Và gia chủ Sandhana đi đến vườn của nữ hoàng Undumbarika dành cho du sĩ đoàn để thăm du sĩ Nigrodha. |
Now at that time Nigrodha the Wanderer was seated with his large company, all talking with loud voices, with noise and clamour, carrying on childish talk of various kinds, to wit: Tales of kings, robbers, and state officials; tales of armies, panics, and battles; talk about foods and drinks, and clothes, beds, garlands, and perfumes; talk about relatives; talk about carriages, villages, towns, cities, and countries; talk about women, talk of heroes; gossip from street-corners and the places for drawing water; ghost-stories: desultory talk; speculative talk on the world and the sea; on existence and non-existence. |
2. Lúc bấy giờ du sĩ Nigrodha đang ngồi với đại hội chúng du sĩ, tất cả đều ồn ào nói chuyện, cao giọng lớn tiếng, bàn cãi về những phiếm luận vô ích, như câu chuyện về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về binh lính, các câu chuyện hãi hùng, câu chuyện về chiến tranh, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về giường nằm, câu chuyện về vòng hoa, câu chuyện về hương liệu, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng xóm, câu chuyện về thị tứ, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về đàn ông, câu chuyện về vị anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về người đã chết, các câu chuyện tạp thoại, câu chuyện về hiện trạng thế giới, hiện trạng đại dương, câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu. |
And Nigrodha the Wanderer saw the householder Sandhāna approaching in the distance, and called his own company to order, saying: “Be still, sirs, and make no noise. Here is a disciple of the Samaṇa Gotama coming, the householder Sandhāna. Whatever white-robed lay disciples of Gotama there be dwelling at Rājagaha, this Sandhāna is one of them. Now these good gentlemen delight in quiet; they are trained in quiet; they speak in praise of quiet. How well it were if seeing how quiet the assembly is, he should see fit to join us. And when he spake thus, the Wanderers kept silence. |
3. Du sĩ Nigrodha thấy gia chủ Sandhana từ đàng xa đến, liền dặn hội chúng của mình: - Các Tôn giả hãy giữ im lặng, các Tôn giả chớ có làm ồn! Ðệ tử Sa môn Gotama, gia chủ Sandhana đang đi đến. Trong hàng đệ tử Sa môn Gotama, các hàng cư sĩ, mặc áo trắng, trú tại Vương Xá, gia chủ Sandhana là một vị trong đoàn thể ấy. Các vị này ưa sự an tịnh, các vị này được huấn luyện trong sự an tịnh, các vị này tán thán sự an tịnh. Nếu được biết hội chúng này an tịnh, Sandhana có thể đến đây. Khi nghe nói vậy, các vị du sĩ đều giữ yên lặng. |
Now the householder Sandhāna came on to where Nigrodha the Wanderer was, and exchanged with him the greetings and compliments of civility and courtesy, and sat down beside him. So seated, Sandhāna said to Nigrodha: “Different is the way in which these reverend Wanderers, holding views of their own, talk when they have met and are come together, from the practice of the Exalted One. They talk with loud voices, with noise and clamour, carrying on childish talk of various kinds, to wit: Tales of kings, robbers, and state officials; tales of armies, panics, and battles; talk about foods and drinks, and clothes, beds, garlands, and perfumes; talk about relatives; talk about carriages, villages, towns, cities, and countries; talk about women, talk of heroes; gossip from street-corners and the places for drawing water; ghost-stories: desultory talk; speculative talk on the world and the sea; on existence and non-existence. But the Exalted One haunts the lonely and remote recesses of the forest, where noise, where sound there hardly is, where the breezes from the pastures blow, yet which are hidden from the eyes of men, suitable for self-communing.” |
4. Rồi gia chủ Sandhana đến tại chỗ của du sĩ Nigrodha, khi đến nơi, nói lên những lời chúc tụng, viếng thăm xã giao rồi ngồi với du sĩ Nigrodha: - Thật sự khác thay, khi các Tôn giả ngoại đạo, các du sĩ này hội họp lại, quy tụ lại, ồn ào, cao giọng lớn tiếng, họ sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích như câu chuyện về vua chúa... câu chuyện về sự hiện hữu và sự không hiện hữu. Thật sai khác thay, Thế Tôn an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt người đời, thích hợp cho sự tịnh tu. |
And when Sandhāna had spoken, Nigrodha to him made answer: “Look you now, householder, know you with whom the Samaṇa Gotama talks? With whom he holds conversation? By intercourse with whom does he attain to lucidity in wisdom? The Samaṇa Gotama’s insight is ruined by his habit of seclusion. He is not at home in conducting an assembly. He is not ready in conversation. He is occupied only with the fringes of things. Even as a one-eyed cow that, walking in a circle follows only the outskirts, so is the Samaṇa Gotama. Why forsooth, householder, if the Samaṇa Gotama were to come to this assembly, with a single question only could we settle him; yes, methinks we could roll him over like an empty pot. |
5. Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha nói với gia chủ Sandhana: - Gia chủ có biết không? Sa môn Gotama luận đàm với ai? Ðối thoại với ai? Với ai đạt được tuệ trí? Trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên. Cũng như con bò một mắt, đi vòng tròn và chỉ đi phía bên ngoài. Cũng vậy, trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ. Sa môn Gotama không giỏi điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến vấn đề ngoại biên. Này gia chủ, nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chỉ có một câu hỏi chúng tôi có thể chận đứng ngay; chúng tôi nghĩ, chúng tôi có thể lăn tròn Sa môn Gotama như lăn tròn một cái bình không. |
Now the Exalted One heard with his clairaudient sense of hearing, pure, and surpassing that of man, this conversation between Sandhāna the householder and Nigrodha the Wanderer. And descending from the Vulture’s Peak, he came to the Peacocks’ Feeding-ground on the bank of the Sumāgadha and there walked to and fro in the open air. Then Nigrodha saw him thus walking, and on seeing him he called his company to order, saying: |
6. Thế Tôn, với thiên nhĩ thanh tịnh hơn người, nghe được câu chuyện giữa gia chủ Sandhana với du sĩ Nigrodha. Rồi Thế Tôn từ núi Gijjhakùtà bước xuống, đi đến vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, bên bờ sông Sumàgaghà, khi đến nơi liền đi qua lại giữa trời. Du sĩ Nigrodha thấy Thế Tôn đi qua lại giữa trời, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, trên bờ sông Sumàgadhà, khi thấy vậy liền dặn dò hội chúng: |
“Be still, sirs, and make no noise. The Samaṇa Gotama is walking to and fro in the open air at the Peacocks’ Feeding-ground, by the bank of the Sumāgadha. Now this good gentleman delights in quiet, speaks in praise of quiet; how well it were if, seeing how quiet the assembly is, he should see fit to join us. If the Samaṇa Gotama should come to this assembly, we might ask him this question: What, lord, is this religion of the Exalted one wherein he trains his disciples, and which those disciples, so trained by the Exalted One as to win comfort, acknowledge to be their utmost support and the fundamental principle of righteousness?” |
- Các Tôn giả hãy giữ im lặng; các Tôn giả chớ có làm ồn; Sa môn Gotama này đang đi lại giữa trời, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước trên bờ sông Sumàgadhà. Vị tôn giả này ưa an tịnh, tán thán sự an tịnh, nếu biết được hội chúng này an tịnh, chúng tôi nghĩ, Sa môn Gotama có thể đến đây. Nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chúng ta sẽ hỏi câu hỏi này: "Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào Thế Tôn muốn dạy các đệ tử, với Pháp nào các đệ tử của Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc, và xác nhận là căn bản phạm hạnh?" |
Then the Exalted One went up to Nigrodha the Wanderer, and Nigrodha spake thus to him: “Let the lord the Exalted One approach. Welcome is the lord the Exalted One! Long has the lord the Exalted One taken ere deciding on this step of coming hither. May it please the lord the Exalted One to take a seat. Here is one ready.” |
7. Lúc bấy giờ, Thế Tôn đến tại chỗ du sĩ Nigrodha ở. Và du sĩ Nigrodha nói với Thế Tôn như sau: - Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy đến đây; xin đón mừng Thế Tôn; bạch Thế Tôn, đã lâu Thế Tôn mới có dịp đến đây; bạch Thế Tôn, xin mời Thế Tôn ngồi. Ðây là chỗ ngồi đã soạn sẵn. |
The Exalted One sat down on the seat made ready, and Nigrodha, taking a low seat, sat beside him. To him so seated the Exalted One spake thus: “On what talk, Nigrodha, are ye here and now engaged as ye sit together, and what conversation between you have I interrupted?” |
Thế Tồn ngồi xuống chỗ ngồi đã soạn sẵn. Du sĩ Nigrodha lấy một ghế ngồi thấp khác và ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với du sĩ Nigrodha đang ngồi xuống một bên: - Này Nigrodha, Quí vị đang ngồi bàn luận vấn đề gì? Vấn đề gì đang nói giữa quí vị thì bị dừng lại? |
Thereupon Nigrodha replied to the Exalted One and said: “Lord, we have just seen the Exalted One walking in the open air at the Peacocks’ Feeding-ground, by the Sumāgadha, and seeing him thus, we said: ‘If the Samaṇa Gotama should come to this assembly, we could ask him this question: What, lord, is this religion of the Exalted one wherein he trains his disciples, and which those disciples, so trained by the Exalted One as to win comfort, acknowledge to be their utmost support and the fundamental principle of righteousness?” |
Khi được nói vậy, du sĩ Nigrodha bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, ở đây chúng con thấy Thế Tôn đang đi qua lại, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, trên bờ sông Sumagadha. Khi thấy vậy, chúng con nói: "Nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chúng ta sẽ hỏi câu hỏi:" Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào Thế Tôn huấn dạy các đệ tử? Với Pháp nào các đệ tử Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh?" |
“Difficult is it, Nigrodha, for one of another view, of another persuasion, of another confession, without practice and without teaching, to understand that wherein I train my disciples, and which they, so trained as to win comfort, acknowledge to be their utmost support and the fundamental principle of righteousness. |
- Này Nigrodha, thật khó cho Ngươi, khi Ngươi theo các kiến giải sai khác, kham nhẫn các sự việc sai khác, theo dõi những mục tiêu khác, theo đuổi những mục đích sai khác, được huấn luyện theo các phương pháp sai khác để hiểu được Pháp nào Ta huấn dạy các đệ tử của Ta, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh. |
Come now, Nigrodha, ask me a question about your own doctrine, about austere scrupulousness of life: in what does the fulfilment, in what does the non-fulfilment of these self-mortifications consist? |
Này Nigrodha, hãy hỏi về tối thắng khổ hạnh theo truyền thống của Ngươi: "Bạch Thế Tôn, thế nào là sự thành tựu của khổ hạnh, thế nào là sự không thành tựu?" |
When he had said this, the Wanderers exclaimed loudly, with noise and clamour: “Wonderful, sir! Marvellous is it, sir, the great gifts and powers of the Samaṇa Gotama in withholding his own theories and inviting the discussion of those of others!” |
Khi nghe nói vậy, các Du sĩ ngoại đạo liền lớn tiếng, cao giọng la: "Thật là kỳ diệu, thật là hy hữu, đại thần lực và đại uy lực của Sa môn Gotama! Ngài không đề cập đến giáo lý của mình, lại đề nghị thảo luận giáo lý của người khác." |
Then Nigrodha bade the Wanderers be quiet, and spake thus to the Exalted One: “We, lord, profess self-mortifying austerities; we hold them to be essential; we cleave to them. In what does the fulfilment, in what does the non-fulfilment of them consist?” |
8. Du sĩ Nigrodha bảo các du sĩ ấy im lặng rồi bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, chúng con sống thuyết giảng về khổ hạnh, xem khổ hạnh là căn bản, chấp trì khổ hạnh. Bạch Thế Tôn, thế nào là sự thành tựu khổ hạnh? Thế nào là sự không thành tựu khổ hạnh? |
“Suppose, Nigrodha, that an ascetic goes naked, is of certain loose habits, licks his hands, respects no ‘Approach, sir’, nor ‘Stop, sir’; accepts nothing expressly brought, nor expressly prepared, nor any invitations. He accepts nothing taken from mouth of cooking-pot, nor placed within the threshold, nor within a mortar, nor among sticks, nor within a quern; nor anything from two eating together, nor from a pregnant woman, nor from a nursing mother, nor from a woman in intercourse with a man, nor food collected in drought, nor from where a dog is, nor from where flies are swarming, nor will he accept fish or meat, nor drink strong drink, or intoxicants, or gruel. He is either a one-houser, a one-mouthful man; or a two-houser, a two-mouthful man; or a three-houser, a three-mouthful man; or a four-houser, a four-mouthful man; or a five-houser, a five-mouthful man; or a six-houser, a six-mouthful man; or a seven-houser, a seven-mouthful man. He maintains himself on one alms, or he maintains himself on two alms, or he maintains himself on three alms, or he maintains himself on four alms, or he maintains himself on five alms, or he maintains himself on six alms, or he maintains himself on seven alms. He takes food once a day, or he takes food once every two days, or he takes food once every three days, or he takes food once every four days, or he takes food once every five days, or he takes food once every six days, or he takes food once every seven days. Thus does he dwell addicted to the practice of taking food according to rule, at regular intervals, up to even half a month. He feeds either on potherbs, or wild rice, or nivara seeds, or leather parings, or on hata, or on the powder in rice rusks, on rice-scum, on flour of oil-seeds, on grasses, on cowdung, on fruits and roots from the woods, or on windfalls. He wears coarse hempen cloth, coarse mixture cloth, discarded corpse-cloths, discarded rags, or tirita-bark cloth; or again, he wears antelope-hide, or strips of the same netted, or kusa-fibre, or bark garments, or shale cloth, or a human-hair blanket, or a horse-hair blanket, or an owl’s-feather garment. He is a hair-and-beard plucker, addicted to the practice of plucking out both; a stander-up; a croucher on heels, addicted to exerting himself (to move forward) when thus squatting; a bed-of-thorns man, putting iron spikes or thorns on his couch; he uses a plank-bed; sleeps on the ground; sleeps only on one side; is a dust-and-dirt wearer and an open-air man; a where-you-will sitter; a filth-eater, addicted to the practice of eating such; a non-drinker, addicted to the practice of never drinking (cold water); an evening-for-third-time-man addicted to the practice of going down into water thrice a day. What think you, Nigrodha? If these things be so, is the austerity of self-mortification carried out, or is it not?” |
- Này Nigrodha, ở đây có người tu khổ hạnh, sống lõa thể, sống phóng túng không theo lễ nghi, liếm tay cho sạch, đi khất thực không chịu bước tới, không nhận đồ ăn mang đến, không nhận đồ ăn đặc biệt nấu cho mình, không nhận lời mời đi ăn, không nhận đồ ăn tại ngưỡng cửa, không nhận đồ ăn đặt giữa những cây gậy, không nhận đồ ăn từ hai người đang ăn, không nhận đồ ăn từ người đàn bà có thai, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang cho con bú, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang giao cấu, không nhận đồ ăn đi quyên, không nhận đồ ăn tại chỗ có chó đứng, không nhận đồ ăn tại chỗ có ruồi bu, không ăn cá, ăn thịt, không uống nước nấu rượu men. Vị ấy chỉ nhận ăn tại một nhà hay chỉ nhận ăn một miếng, chỉ nhận ăn tại bảy nhà hay chỉ nhận ăn bảy miếng. Vị ấy nuôi sống chỉ với một bát, nuôi sống chỉ với hai bát, nuôi sống chỉ với bảy bát. Vị ấy chỉ ăn một ngày một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như vậy vị ấy sống theo hạnh tiết chế ăn uống cho đến nửa tháng mới ăn một lần. Vị này chỉ ăn cỏ lúa để sống, lúa tắc, gạo lức, ăn hột vải nivara, ăn da vụn, ăn trấu, ăn nước bột gạo, ăn bột vừng, ăn cỏ, ăn phân bò, ăn trái cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để sống. Vị ấy mặc vải gai thô, mặc vải gai thô lẫn với các khác vải khác, mặc vải tẩm liệm đã quăng đi, mặc vải phấn tảo y, mặc vải vỏ cây tititaka làm áo, mặc da con sơn dương đen, mặc áo bằng cỏ cát tường, mặc áo vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ nhỏ, mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện lại, mặc áo bằng lông cú. Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là người sống theo tập tục sống nhổ râu tóc, là người theo hạnh thường đứng, không ngồi, là người ngồi chõ hỏ; sống theo hạnh ngồi chõ hỏ một cách tinh tấn, là người dùng gai làm giường, thường ngủ nằm trên giường gai, sống dùng ván gỗ làm giường, sống nằm trên đất trần, thường nằm ngủ một bên hông, sống để bụi và nhớp che kín thân mình, sống và ngủ ngoài trời; theo hạnh bạ đâu nằm đầy, sống ăn các uế vật; theo hạnh ăn các uế vật, sống không uống các nước lạnh, theo hạnh không uống nước lạnh, sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh xuống nước tắm. Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Như vậy có phải là thành tựu các pháp khổ hạnh hay không thành tựu? |
Truly, lord, if these things be so, the austerity of self-mortification is carried out, and not the contrary.” |
- Bạch Thế Tôn, như vậy là thành tựu các pháp khổ hạnh, không phải không thành tựu. |
“Now I, Nigrodha, affirm that austerity by self-mortification, thus carried out, involves blemish in several ways.” |
- Này Nigrodha, sự thành tựu khổ hạnh như vậy, Ta nói rằng sẽ đưa đến nhiều loại cấu uế. |
“Truly, lord, if these things be so, the austerity of self-mortification is carried out, and not the contrary.” |
- Bạch Thế Tôn, có phải Thế Tôn nói rằng sự thành tựu khổ hạnh như vậy sẽ đưa đến nhiều loại cấu uế? |
“Now I, Nigrodha, affirm that austerity by self-mortification, thus carried out, involves blemish in several ways.” “In what way, lord, do you affirm that blemish is involved?” |
- Này Nigrodha, ở đây một vị khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy hoan hỷ tâm tư thỏa mãn. Này Nigrodha, vị khổ hạnh do siêng tu khổ hạnh, phát sanh hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
“In case, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he, through that course, becomes self-complacent, his aim is satisfied. Now this, Nigrodha, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh, do khổ hạnh này, vị này khen mình chê người. Này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy khen mình chê người. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And then again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he, through that undertaking, exalts himself and despises others. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh, do khổ hạnh này trở thành mê say, nhiễm trước, phóng dật. Này Nigrodha, vị tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy mê say, nhiễm trước, phóng dật. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he, through that undertaking, becomes inebriated and infatuated, and grows careless. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
10. Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được thọ lãnh cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn. Này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào; do khổ hạnh ấy được thọ lãnh cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn. Này Nigrodha, như vậy đó là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, it procures for him gifts, attention, and fame. Thereby he becomes complacent and his aim is satisfied. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, nên khen mình chê người. Này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng này, nên khen mình chê người. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, by the winning of gifts, attentions, and fame, the ascetic exalts himself and despises others. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành mê say, chấp trước, phóng dật. |
And again, Nigrodha, by the winning of gifts, attentions, and fame, he becomes inebriated and infatuated, and grows careless. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng này, trở thành mê say, chấp trước, phóng dật. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he comes to make a distinction in foods, saying: ‘This suits me; this doesn’t suit me.’ The latter kind he deliberately rejects. Over the former he waxes greedy and infatuated, and cleaves to them, seeing not the danger in them, discerning them not as unsafe, and so enjoys them. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh, phân biệt các thức ăn: "Món này thích hợp với ta, món này không thích hợp với ta." Ðối với các thức ăn không thích hợp thì cố ý từ bỏ. Ðối với các thức ăn thích hợp thì nắm giữ, tham đắm, chấp trước, không thấy các sự nguy hiểm, không phân biệt chúng là không giải thoát, thọ hưởng chúng... Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, because of his longing for gifts, attentions and fame, he thinks: ‘Rājas will pay me attentions, and so will their officials; so, too, will nobles, brahmins, householders and founders of schools.’ This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh, nhân vì mong mỏi được cúng dường cung kính danh vọng, nghĩ rằng: "Các vua chúa sẽ cung kính ta, cũng vậy các vị đại thần, các vị Sát đế lỵ, các vị Bà la môn, các vị Gia chủ, các vị Giáo chủ các giáo phái". Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.. |
And again, Nigrodha, an ascetic gets grumbling at some recluse or brahmin, saying: ‘That man lives on all sorts of things: things grown from tubers, or shoots, or berries, or joints, or fifthly, from seeds, munching them all up together with that wheel-less thunderbolt of a jawbone—and they call him a holy man!’ This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
11. Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh chống báng một Sa môn hay Bà la môn khác như sau: "Người này sống ăn uống đủ mọi thứ. Như hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhánh cây sanh, hạt giống từ đốt sanh, hạt giống từ chiết cây sanh và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh, nhai nghiền chúng tất cả với tầm sét không bánh xe được gọi là xương quai hàm và người ta gọi vị ấy là một vị Sa môn. Này Nigrodha, như vậy, là cấu uế cho người khổ hạnh.. |
And again, Nigrodha, an ascetic sees a certain recluse or brahmin receiving attentions; being revered, honoured and presented with offerings by the citizens. And seeing this he thinks: ‘The citizens pay attentions to this fellow who lives in luxury; they revere and honour him, and present him with offerings, while to me who, as ascetic, live a really austere life, they pay no attentions, nor reverence, nor honour, nor offerings!’ And so he cherishes envy and grudging at the citizens. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
^^^^. |
And again, Nigrodha, an ascetic becomes one who sits in public. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh trở thành người ngồi giữa công chúng. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh |
And again, Nigrodha, the ascetic, when on his round for alms among the people, slinks along furtively as if to say: ‘This is part of my austerity; this is part of my austerity.’ This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh, khi đi giữa các gia đình (để khất thực) không cho người ta thấy mình: "Như vậy là khổ hạnh của ta, như vậy là khổ hạnh của ta.". Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, the ascetic affects the mysterious. When asked: ‘Do you approve of this?’ he, not approving, says: ‘I do,’ or approving, says: ‘I do not.’ Thus he consciously tells untruths. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh làm bộ có vẻ bí mật. Khi được hỏi: "Có chấp nhận việc này không?", tuy không chấp nhận nhưng trả lời: "Có chấp nhận"; tuy chấp nhận, nhưng trả lời: "Không chấp nhận." Như vậy, vị này cố tình nói láo. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
And again, Nigrodha, when the Tathāgata, or a disciple of the Tathāgata, teaching the Norm, uses a method worthy of appreciation, the ascetic does not appreciate it. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to lose his temper and bear enmity. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be hypocritical. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be deceitful. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be envious and grudging. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be cunning and crafty. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be hard-hearted and vain. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to entertain evil wishes and becomes captive to them. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to entertain false opinions. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be become possessed of metempirical dogma. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to misinterpret his experience. This, too, becomes a blemish in the ascetic. And again, Nigrodha, the ascetic is liable to be avaricious and adverse from renunciation. This, too, becomes a blemish in the ascetic. |
12. Lại nữa, này Nigrodha, khi Như Lai hay đệ tử Như Lai thuyết pháp và dùng một phương pháp đáng được chấp nhận thì người khổ hạnh không chấp nhận. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh hay tức giận và ôm lòng oán thù. Này Nigrodha, vì người khổ hạnh hay tức giận và ôm lòng oán thù. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh thường hay giả dối lừa đảo, tật đố và hà tiện, giảo hoạt và ngụy trá, cứng cỏi và quá mạn, có ác ý và bị ác ý chi phối, có tà kiến và tư tưởng cực đoan, chấp trước kinh nghiệm tự thân, cứng đầu và khó giải thoát. Này Nigrodha, vì một người khổ hạnh chấp trước kinh nghiệm tự thân, cứng đầu và khó giải thoát. Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh. |
What think you of this, Nigrodha? Are these things blemishes in the austerities of self-mortification, or are they not?” |
Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự thật là như vậy thì những khổ hạnh có phải là cấu uế hay không cấu uế? |
“Verily, lord, these things are blemishes in the austerities of self-mortification. It is possible, lord, that an ascetic may be possessed even of all these blemishes, much more by one or other of them.” |
- Bạch Thế Tôn, những khổ hạnh như vậy thật là cấu uế, không phải cấu uế. Sự tình này có thể xảy ra, có người khổ hạnh có đầy đủ tất cả sự cấu uế trên, nói gì đến câu có cấu uế này hay cấu uế khác. |
“Now take the opposite case, Nigrodha: an ascetic undertakes a course of austerity. Through that course he does not become self-complacent, nor are his aims fulfilled. This being so, he is to that degree purified. |
13. - Này Nigrodha, ở đây người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không hoan hỷ, tâm tư không thỏa mãn. Này Nigrodha, người khổ hạnh, tu khổ hạnh này, vì khổ hạnh này, vị ấy không hoan hỷ, tâm tư không thỏa mãn. Như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And then again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he, through that undertaking, does not exalt himself and despises others. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không khen mình chê người... Như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he, through that undertaking, does not become inebriated and infatuated, and grow careless. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không mê say, không nhiễm trước, không phóng dật. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, it procures for him gifts, attention, and fame. He thereby does not becomes complacent and his aim is not satisfied. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không hoan hỷ; tâm tư không thỏa mãn. Này Nigrodha, người khổ hạnh... Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, by the winning of gifts, attentions, and fame, the ascetic does not exalt himself and despise others. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Do khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không khen mình chê người. Này Nigrodha, người khổ hạnh... Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, by the winning of gifts, attentions, and fame, he does not become inebriated and infatuated, and grow careless. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Do khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không mê say, nhiễm trước, phóng dật. Này Nigrodha, người khổ hạnh... Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, when an ascetic undertakes a course of austerity, he does not come to make a distinction in foods, saying: ‘This suits me; this doesn’t suit me.’ He does not deliberately reject the latter. Over the former he does not wax greedy and infatuated, and cleave to them, seeing not the danger in them, discerning them not as unsafe, and so enjoying them. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh, không phân biệt các thức ăn: "Món này thích hợp với ta, món này không hợp với ta." Ðối với các thức ăn không thích hợp, vị ấy không cố ý từ bỏ. Ðối với các thức ăn thích hợp, vị ấy không nắm giữ, tham đắm, chấp trước, thấy các sự nguy hiểm, phân biệt chúng là không giải thoát, không thọ hưởng chúng. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, he does not think, out of his longing for gifts, attentions and fame: ‘Rājas will pay me attentions, and so will their officials; so, too, will nobles, brahmins, householders and founders of schools.’ This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Vị ấy không nghĩ rằng: "Vì mong mỏi được cúng dường, cung kính, danh vọng, các vua chúa sẽ cung kính ta; cũng vậy các vị đại thần, các vị Sát đế lỵ, các vị Bà la môn, các vị Gia chủ, các vị Giáo chủ các giáo phái." Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, an ascetic does not grumble at some recluse or brahmin, saying: ‘That man lives on all sorts of things: things grown from tubers, or shoots, or berries, or joints, or fifthly, from seeds, munching them all up together with that wheel-less thunderbolt of a jawbone—and they call him a holy man!’ This being so, he is to that degree purified. |
14. Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không chống báng một vị Sa môn hay Bà la môn khác: "Người này sống ăn đủ mọi thứ. Như hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhành cây sanh, hạt giống từ đốt sanh, hạt giống từ chiết cây sanh và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh, nhai nghiền chúng tất cả, với tầm sét không bánh xe được gọi là xương quai hàm. Và người ta gọi vị ấy là vị Sa môn. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, an ascetic sees a certain recluse or brahmin receiving attentions; being revered, honoured and presented with offerings by the citizens. And seeing this he does not think: ‘The citizens pay attentions to this fellow who lives in luxury; they revere and honour him, and present him with offerings, while to me who, as ascetic, live a really austere life, they pay no attentions, nor reverence, nor honour, nor offerings!’ And thus he does not cherish envy and grudging at the citizens. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh thấy một Sa môn hay Bà là môn được các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường. Thấy vậy, vị ấy không nghĩ rằng: "Các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường người sống ăn uống đủ mọi thứ. Các gia đình ấy không cung kính, kính trọng, lễ bái, cũng dường ta, một người tu khổ hạnh." Do vậy vị ấy không sanh tật đố, ganh ghét đối với các gia đình. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, an ascetic does not become one who sits in public. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không trở thành người ngồi giữa công chúng. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, the ascetic, when on his round for alms among the people, does not slink along furtively as if to say: ‘This is part of my austerity; this is part of my austerity.’ This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh, khi đi giữa các gia đình (để khất thực), không dấu diếm mà để cho người ta thấy mình: "Như vậy là khổ hạnh của ta, như vậy là khổ hạnh của ta." Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, the ascetic does not affect the mysterious. When asked: ‘Do you approve of this?’ he, not approving, says: ‘I do not,’ or approving, says: ‘I do.’ Herein he avoids telling deliberate untruths. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không làm bộ có vẻ bí mật. Khi được hỏi: "Có chấp nhận điều này không?" Nếu không chấp nhận thì trả lời: "Không chấp nhận."; nếu có chấp nhận thì trả lời: "Có chấp nhận." Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, when the Tathāgata, or a disciple of the Tathāgata, teaching the Norm, uses a method worthy of appreciation, the ascetic appreciates it. This being so, he is to that degree purified. |
15. Lại nữa, này Nigrodha, khi Như Lai hay đệ tử Như Lai thuyết pháp và dùng một phương pháp đáng được chấp nhận, thì vị khổ hạnh chấp nhận. Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to lose his temper and bear enmity. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không tức giận và không ôm lòng oán thù. Này Nigrodha, vì người khổ hạnh không tức giận và không ôm lòng oán thù, như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be hypocritical. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be deceitful. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be envious and grudging. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be cunning and crafty. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be hard-hearted and vain. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to entertain evil wishes or become captive to them. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to entertain false opinions. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to be become possessed of metempirical dogma. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not liable to pervert experience. This being so, he is to that degree purified. And again, Nigrodha, the ascetic is not avaricious and adverse from renunciation. This being so, he is to that degree purified. |
Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không giả dối và lừa đảo, không tật đố và hà tiện, không giảo hoạt và ngụy trá, không cứng cỏi và quá mạn, không có ác ý và bị ác ý chí phối, không có tà kiến và tư tưởng cực đoan, không chấp trước kinh nghiệm tự thân, không cứng đầu và khó giải thoát. Vì người khổ hạnh không chấp trước kinh nghiệm tự thân và không cứng đầu khó giải thoát, nên vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này. |
What think you, Nigrodha? That being so, does the austerity by these things become genuinely pure, or not?” |
Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thì các khổ hạnh ấy là thanh tịnh hay không thanh tịnh? |
“Verily, lord, the austerity of these things becomes genuinely pure, and not impure; it wins topmost rank, it reaches the pith.” |
- Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, thì các khổ hạnh ấy là thanh tịnh, không phải phải không thanh tịnh; các khổ hạnh ấy đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản. |
“Nay, Nigrodha, not yet does the austerity become of topmost rank, nor reach the pith; for that matter it has but reached the outside splinters.” |
- Này Nigrodha, những khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản, chúng chỉ mới đạt đến vỏ bên ngoài mà thôi. |
“In what way, lord, does an austerity win top-most rank, and reach the pith? Good were it if the Exalted One caused my austerity to win topmost rank and reach the pith!” |
16. - Bạch Thế Tôn, như thế nào các khổ hạnh đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản? Bạch Thế Tôn, thật tốt đẹp thay, nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của chúng con đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản. |
“Take the case, Nigrodha, of an ascetic self-restrained by the Restraint of the Fourfold Watch. What is the Restraint of the Fourfold Watch? It is when an ascetic inflicts injury on no living thing, nor causes injury to be inflicted on any living thing, nor approves thereof. He takes not what is not given, nor approves thereof. He utters no lies, nor causes lies to be uttered, nor approves thereof. He craves not for the pleasures of sense, nor leads others to crave for them, nor approves thereof. Now it is thus, Nigrodha, that the ascetic becomes self-restrained by the Restraint of the Fourfold-Watch. Now in that he is thus self-restrained, and his austerity is made to consist in this, he advances upwards and turns not back to lower things. |
- Này Nigrodha, ở đây, có vị khổ hạnh tu bốn pháp chế ngự. Và này Nigrodha, thế nào là bốn pháp chế ngự? Này Nigrodha, vị khổ hạnh không có tự sát sanh, không có bảo người khác sát sanh, không có tùy hỷ sát sanh; không có lấy của không cho, không có khiến người khác lấy của không cho, không có tùy hỷ lấy của không cho, không có nói láo, không có khiến người khác nói láo, không có tán thán nói láo; không có tham vọng dục tình, không có khiến người khác có tham vọng dục tình, không có tán thán tham vọng dục tình. Như vậy, này Nigrodha người khổ hạnh ấy tu hành bốn pháp chế ngự. Này Nigrodha, do người khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy, sự khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy, vị ấy tiến lên, chớ không rơi xuống hạ phẩm. |
He chooses some lonely spot for his seat—in the forest, at the foot of a tree, on the hillside, in mountain glen, or rocky cave, in the charnel place, or on a heap of straw in the open fields. And returning thither after his round for alms, he seats himself when his meal is done, cross-legged, keeping his body erect, and his intelligence alert, intent. Putting away the hankering after the World, he abides with unhankering heart, and purifies his mind of covetousness. Putting away the canker of ill-will, he abides with heart free from enmity, benevolent and compassionate towards every living thing, and purifies his mind of malevolence. Putting away sloth and torpor, he abides clear of both; conscious of light, mindful and self-possessed, he purifies his mind of sloth and torpor. Putting away flurry and worry, he abides free from excitement; with heart serene within, he purifies his mind of flurry and worry. Putting away doubt, he abides as one who has passed beyond perplexity; no longer in suspense as to what is good, he purifies his mind of doubt. |
Vị ấy lựa một chỗ thanh vắng, tịch mịch, như ngôi rừng, gốc cây, trên khe núi, trong hang đá, bãi tha ma, lùm cây, ngoài trời, hay đống rơm. Sau khi ăn xong đi khất thực về, vị ấy ngồi kiết già, lưng thẳng và an trú chánh niệm trước mặt. Vị ấy từ bỏ tham ái ở đời, an trú với tâm thoát ly tham ái, gột sạch tâm hết tham ái. Từ bỏ sân tâm, an trú với tâm thoát ly sân tâm, khởi lòng thương tưởng mọi loài chúng sanh, gột sạch tâm hết sân hận. Từ bỏ hôn trầm thụy miên, an trú với tâm thoát ly hôn trầm thụy miên, tưởng niệm đến ánh sáng, chánh niệm, tỉnh giác, gột sạch tâm hết hôn trầm thụy miên. Từ bỏ trạo hối, an trú tâm thoát ly trạo hối, nội tâm an tịnh, gột sạch tâm hết trạo hối. Từ bỏ nghi hoặc, an trú với tâm thoát ly nghi ngờ, không còn nghi hoặc, gột sạch tâm không còn nghi ngờ đối với các thiện pháp. |
He, having put away these Five Hindrances, and to weaken by insight the strength of the things that defile the heart, abides letting his mind, fraught with love, pervade one quarter of the world, and so too, the second quarter, and so the third, and so the fourth. |
17. Từ bỏ năm triền cái ấy, với trí tuệ làm cho các tâm cấu uế giảm nhẹ, vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ; cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy an trú với tâm câu hữu với bi... với tâm câu hữu với hỷ... biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả; cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại vô biên, không hận, không sân. |
What think you of this, Nigrodha? Does austerity by these things become genuinely pure or not?” |
Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh? |
“Verily, lord, austerity by these things becomes genuinely pure and not impure, wins topmost rank and reaches the pith.” |
- Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản. |
“Nay, Nigrodha, not yet does the austerity win top-most rank, or reality; for that matter it does but reach into the bark.” |
- Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản, chỉ đạt đến ngoài vỏ thôi. |
“In what way, lord, does an austerity win top rank and reach the pith? How good it were if the Exalted One could make my austerities win top rank and reach the pith!” |
18. - Bạch Thế Tôn, những khổ hạnh phải như thế nào mới đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản? Lành thay, nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của con đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản. |
“Take the case, Nigrodha, of an ascetic who is self-restrained by the Restraint of the Fourfold Watch. |
- Này Nigrodha, ở đây một vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự. |
What think you of that, Nigrodha? Does the austerity by these things become genuinely pure or not?” |
Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thì các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh? |
“Verily, lord, the austerity by these things becomes genuinely pure and not impure, wins topmost rank and reaches the pith.” |
- Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, thì các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, và đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản. |
Nay, Nigrodha, not yet does the austerity win to topmost rank and reach the pith, although it does reach the underlying fibre.” |
- Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản, chúng chỉ đạt đến phía gỗ xung quanh lõi mà thôi. |
“But in what Way, lord, does an austerity reach to the top and to the pith? How well it were if the Exalted One could make my austerities attain to the top and to the pith!” |
19. - Bạch Thế Tôn, các khổ hạnh phải như thế nào mới đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản? Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của con đạt được tối thượng và đạt đến căn bản. |
“Take the case, Nigrodha, of an ascetic who is self-restrained by the Restraint of the Fourfold Watch. |
- Này Nigrodha, ở đây vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự. |
What think you of that, Nigrodha? Does austerity by these things become genuinely pure or not?” |
Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Nếu sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh? |
“Verily, lord, austerity by these things becomes genuinely pure, and not impure; it wins topmost rank and reaches the pith.” |
- Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản. |
“Thus, Nigrodha, does austerity win topmost rank and reach the pith. And so, Nigrodha, when you say to me: ‘What, lord, is this religion of the Exalted One, wherein he trains his disciples, and which those disciples, so trained by the Exalted One as to win comfort, acknowledge to be their utmost support and the fundamental principle of righteousness? |
- Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản. Này Nigrodha, như Ngươi hỏi Ta: "Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào, Thế Tôn muốn dạy các đệ tử? Với Pháp nào các đệ tử của Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh?". |
I say that it is matter of a higher and more excellent degree wherein I train my disciples, so that they, so trained by me therein as to find comfort, acknowledge it to be their utmost support and the fundamental principle of righteous living. |
Này Nigrodha, Ta nói rằng thật là một vấn đề cao thượng hơn và thuần nhất hơn mà Ta huấn dạy các đệ tử, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh. |
When he had thus said, the Wanderers raised a clamour, exclaiming loudly and noisily: |
Khi được nghe nói vậy, các du sĩ ngoại đạo ấy lớn tiếng cao giọng ồn ào nói lớn:. |
“Herein are we and our teachers set at naught. We know of nothing beyond their teaching that is higher.” |
- Ở đây, các Tôn sư của chúng ta hoàn toàn bất lực. Chúng ta không biết gì tốt hơn và cao hơn lời dạy của họ. |
When the householder Sandhāna realized: ‘Surely now these Wanderers, though of other views, are listening to what the Exalted One has said, are paying attention, are applying their minds to understand’, he then spake thus to Nigrodha: |
20. Khi gia chủ Sandhàna biết được: "Nay các du sĩ ngoại đạo ấy đã bất đầu nghe, đã bắt đầu để tai, đã bắt đầu chú tâm vào lời Thế Tôn dạy", liền nói với du sĩ Nigrodha: |
“You were saying to me just now, Nigrodha: ‘Look you now, householder, know you with whom the Samaṇa Gotama talks; with whom he holds conversation; by intercourse with whom does he attain to lucidity in wisdom? The Samaṇa Gotama’s insight is ruined by his habit of seclusion. He is not at home in conducting an assembly. He is not ready in conversation. He is occupied only with the fringes of things. Even as a one-eyed cow that, walking in a circle, follows ever the outskirts, so is the Samaṇa Gotama. Why forsooth, householder, if the Samaṇa Gotama were to come to this assembly, with a single question only could we settle him; yes, methinks we could roll him over like an empty pot.’ Now then the lord the Exalted One, the Arahant Buddha Supreme, has arrived among us; show ye him as not at home in an assembly; show him to be as a one-eyed cow walking in a circle; with your single question settle him now, roll him over me thinks like an empty pot.” |
- Này Tôn giả Nigrodha, Tôn giả nói với tôi như sau: "Gia chủ có biết không? Sa môn Gotama luận đàm với ai. Ðối thoại với ai? Với ai đạt được tuệ trí? Trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi để điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên. Cũng như con bò một mắt, đi vòng tròn và chỉ đi phía bên ngoài. Cũng vậy, trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi để điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên. Này Gia chủ, nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chỉ có một câu hỏi, chúng tôi có thể chận đứng ngay; chúng tôi nghĩ chúng tôi có thể lăn tròn Sa môn Gotama như lăn tròn một cái bình không." Này Tôn giả, nay Thế Tôn, bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác đã đến đây. Hãy nêu rõ Thế Tôn không thể điều khiển hội chúng, hãy chứng tỏ Thế Tôn như con bò một mắt, chỉ biết đi vòng xung quanh, với một câu hỏi, hãy chận đứng Thế Tôn lại, và làm cho Thế Tôn lăn tròn, như Tôn giả nghĩ, như một cái bình không. |
When he had thus said, Nigrodha sat silent and annoyed, with hunched back and drooping head, brooding and dumbfounded. |
Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha ngồi im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, gục đầu, ưu tư, câm miệng. |
Now When the Exalted One perceived Nigrodha silent and annoyed, with hunched back and drooping head, brooding and dumbfounded, he said: “Is it true, Nigrodha, that you made this speech?” |
21. Thế Tôn khi biết được du sĩ Nigrodha im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, gục đầu, ưu tư, câm miệng như vậy, liền nói với du sĩ Nigrodha:- Này Nigrodha, có phải Ngươi nói như vậy chăng? |
“It is true, lord, that I made that speech, so foolish was I, so stupid, so wrong.” |
- Bạch Thế Tôn, thật sự con có nói như vậy, thật là ngu ngốc, si ám và bất thiện. |
“What think you of this, Nigrodha? Have you ever heard it said by Wanderers who were venerable, aged, your teachers and teachers of your teachers, thus: ‘They who in past ages were Arahants, Buddhas Supreme, forsooth, those Exalted Ones, when they were met and assembled, used to talk with loud voices, with noise and clamour, carrying on childish talk of various kinds, to wit, tales of kings, robbers, and state officials; tales of armies, panics, and battles; talk about foods and drinks, and clothes, beds, garlands, and perfumes; talk about relatives; talk about carriages, villages, towns, cities, and countries; talk about women, talk of heroes; gossip from street-corners and the places for drawing water; ghost-stories: desultory talk; speculative talk on the world and the sea; on existence and non-existence’ as you and your teachers do now? |
- Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào? Ngươi có bao giờ nghe các vị du sĩ niên cao, trưởng thượng, bậc Tổ sư truyền thống nói như sau: "Các vị A la hán, Chánh Ðẳng Giác trong thời quá khứ, các vị Thế Tôn này khi nào hội họp lại, quy tụ lại, ồn ào, cao giọng, lớn tiếng, chung sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích, như câu chuyện về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm... câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu, như Ngươi và Sư trưởng của Ngươi hiện nay đang làm? |
Or did they say: ‘Thus were those Exalted Ones wont to haunt the lonely and remote recesses of the forest, where noise, where sound there hardly is, where breezes from the pastures blow, yet which were hidden from the eyes of men, meet for self-communing, even as I do now?” |
Hay là những bậc Thế Tôn ấy an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng, ít động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt của người đời, thích hợp cho sự tĩnh tu, như hiện Ta đang sống chăng? |
“Lord, I have heard it said by Wanderers who were venerable, aged, our teachers, and teachers of our teachers, thus: ‘They who in past ages were Arahants, Buddhas Supreme, not theirs was it, when met and assembled, to talk with loud voices, with noise and clamour, carrying on childish talk of various kinds, to wit, tales of kings, robbers, and state officials; tales of armies, panics, and battles; talk about foods and drinks, and clothes, beds, garlands, and perfumes; talk about relatives; talk about carriages, villages, towns, cities, and countries; talk about women, talk of heroes; gossip from street-corners and the places for drawing water; ghost-stories: desultory talk; speculative talk on the world and the sea; on existence and non-existence,’ even as I do now in my own persuasion, but theirs was it to haunt the lonely and remote recesses of the forest, where noise, where sound there hardly is, where breezes from the pastures blow, yet which were hidden from the eyes of men, meet for self-communing’, even as the Exalted One does now.” |
- Bạch Thế Tôn, con được nghe các vị du sĩ niên cao, trưởng thượng, bậc Tổ sư truyền thống nói như sau: "Các vị A la hán, Chánh Ðẳng Giác, trong quá khứ, các vị Thế Tôn này khi nào hội họp lại, quy tụ lại, thời không ồn ào, cao giọng, lớn tiếng, chung sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích, như câu chuyện về vua chúa... câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu", như con và Sư trưởng của con đang làm. Những bậc Thế Tôn ấy an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng, ít động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt của người đời, thích hợp cho sự tịnh tu, như hiện nay Thế Tôn đang sống. |
“You yourself, Nigrodha, being intelligent and advanced in years, has not this occurred to you? Enlightened is the Exalted One; he teaches the religion of Enlightenment. Self-mastered is the Exalted One; he teaches the religion of Self-mastery. Calm is the Enlightened One; he teaches the religion of Calm. Saved is the Enlightened One; he teaches the religion of Salvation. At peace is the Enlightened One; he teaches the religion of Peace.” |
- Này Nigrodha, Ngươi là bậc có trí và niên trưởng, có bao giờ Ngươi suy nghĩ như sau: "Ðức Phật, bậc Giác Ngộ, thuyết giảng giáo pháp đưa đến giác ngộ; Thế Tôn là vị đã điều phục, thuyết giảng giáo pháp đưa đến sự điều phục; Thế Tôn bậc An Chỉ, thuyết giảng giáo pháp đưa đến An Chỉ; Thế Tôn là bậc đến bờ bên kia, thuyết giảng giáo pháp đưa đến bờ bên kia; Thế Tôn bậc Tịnh Lạc, thuyết giảng giáo pháp đưa đến sự tịnh lạc. |
When this was said, Nigrodha the Wanderer spake thus to the Exalted One: |
22. Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha, bạch Thế Tôn: |
"An offence has overcome me, lord, foolish and stupid and wrong that I am, who spoke thus about the Exalted One. May the Exalted One accept it of me, lord, that do so acknowledge it as an offence, to the end that in future I may restrain myself.” |
Bạch Thế Tôn, con đã phạm tội một cách ngu si, mờ ám, bất thiện, khi con nói về Thế Tôn như vậy. Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn chấp thuận cho tội ấy là phạm tội, để con ngăn ngừa về sau. |
“Verily, Nigrodha, it was an offence that overcame you in acting thus, foolish and stupid and wrong that you were, in that you speak thus of me. And inasmuch as you, Nigrodha, looking upon it as an offence, confess according to your deeds, we accept your confession. For that, Nigrodha, is custom in the discipline of the Ariyans, that whosoever looks upon his fault as a fault, and rightfully confesses it, shall in the future attain to self-restraint. |
- Này Nigrodha, thật sự Ngươi đã phạm tội một cách ngu si, mờ ám, bất thiện, khi Ngươi nói về Ta như vậy. Này Nigrodha, khi Ngươi đã thấy phạm tội là phạm tội và phát lộ đúng với hành động, Ta chấp nhận tội của Ngươi. Này Nigrodha, như vậy là thông lệ giới luật của bậc Thánh, là ai thấy phạm tội là phạm tội và phát lộ đúng với hành động, thời tương lai sẽ được ngăn ngừa. |
But I, Nigrodha, say this to you: Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know himself and to realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which, clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him seven years. |
Này Nigrodha, Ta nói cho Ngươi như sau: "Người có trí hãy đến đây, trung thực, không lừa đảo, chân trực, Ta sẽ huấn dạy, Ta sẽ thuyết pháp". Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy, vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại phạm hạnh và mục tiêu vô thượng, mà vì lý tưởng này các Thiện nam tử, từ bỏ gia đình xuất gia tu đạo. Vị ấy cần có bảy năm. |
Nay, Nigrodha, let be the seven years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him six years. |
Này Nigrodha, đâu cần phải bảy năm! Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy, vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại phạm hạnh và mục tiêu vô thượng mà vì lý tưởng này các Thiện nam tử từ bỏ gia đình, xuất gia tu đạo, chỉ cần có sáu năm, |
Nay, Nigrodha, let be the six years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him five years. |
Như Trên ... chỉ cần năm năm |
Nay, Nigrodha, let be the five years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him four years. |
Như trên .....chỉ cần bốn năm |
Nay, Nigrodha, let be the four years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him three years. |
Như trên..... chỉ cần 3 năm |
Nay, Nigrodha, let be the three years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him two years. |
Như trên .... chỉ cần 2 năm |
Nay, Nigrodha, let be the two years. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him one year. |
Như trên..... chỉ cần một năm |
Nay, Nigrodha, let be the one year. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him six months. |
Như trên..... chỉ cần sáu tháng |
Nay, Nigrodha, let be the six months. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him five months. |
Như trên..... chỉ cần năm tháng |
Nay, Nigrodha, let be the five months. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him four months. |
Như trên..... chỉ cần bốn tháng |
Nay, Nigrodha, let be the four months. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him three months. |
Như trên..... chỉ cần ba tháng |
Nay, Nigrodha, let be the three months. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him two months. |
Như trên..... chỉ cần hai tháng |
Nay, Nigrodha, let be the two months. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him one month. |
Như trên..... chỉ cần một tháng |
Nay, Nigrodha, let be the one month. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him half a month. |
Như trên..... chỉ cần nửa tháng |
Nay, Nigrodha, let be half a month. Let a man of intelligence come to me, who is honest, candid, straightforward—I will instruct him, I will teach him the Norm. If he practise according as he is taught, then to know for himself and realize even here and now that supreme religion and goal, for the sake of which clansmen go forth from the household life into the homeless state, will take him seven days. |
Như trên..... chỉ cần bảy ngày |
Maybe, Nigrodha, you will think: ‘The Samaṇa Gotama has said this from a desire to get pupils’; but you are not thus to explain my words. Let him who is your teacher be your teacher still. |
23. Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng: "Sa môn Gotama nói vậy là muốn có đệ tử." Này Nigrodha, Ngươi chớ có hiểu như vậy. Bổn sư Ngươi là ai, hãy giữ nguyên vị Bổn sư ấy cho Ngươi. |
Maybe, Nigrodha, you will think: ‘The Samaṇa Gotama has said this from a desire to make us secede from our rule’; but you are not thus to explain my words. Let that which is your rule be your rule still. |
Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng: "Sa môn Gotama nói vậy là muốn chúng tôi từ bỏ kinh tụng của chúng tôi". Này Nigrodha, Ngươi chớ có hiểu như vậy. Kinh tụng của Ngươi là gì, hãy giữ nguyên kinh tụng ấy cho Ngươi. |
Maybe, Nigrodha, you will think: ‘The Samaṇa Gotama has said this from a desire to make us secede from our mode of livelihood’; but you are not thus to explain my words. Let that which is your mode of livelihood be so still. |
Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng: "Sa môn Gotama nói như vậy là muốn chúng tôi từ bỏ nghề sống của chúng tôi." Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy. Nghề sống của Ngươi là gì, hãy giữ nguyên nghề sống ấy cho Ngươi. |
Maybe, Nigrodha, you will think: ‘The Samaṇa Gotama has said this from a desire to confirm us as to such points of our doctrines as are wrong, and reckoned as wrong—by those in our community’; but you are not thus to explain my words. Let those points in your doctrines which are wrong and reckoned as wrong by those in your community, remain so still for you. |
Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng: "Sa môn Gotama nói vậy là muốn xác tín cho chúng tôi đối với các pháp bất thiện mà truyền thống Tổ sư chúng tôi đã xem là bất thiện." Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy. Những pháp thiện gì của Ngươi và được xem là bất thiện do Tổ sư truyền thống, hãy giữ chúng nguyên như cũ. |
Maybe, Nigrodha, you will think: ‘The Samaṇa Gotama has said this from a desire to detach us from such points in our doctrines as are good, reckoned as good by those in our community’; but you are not thus to explain my words. Let those points in your doctrines which are good, reckoned to be good by those in your community, remain so still. |
Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng: "Sa môn Gotama nói vậy là muốn cho chúng tôi từ bỏ những thiện pháp mà truyền thống Tổ sư chúng tôi đã xem là thiện pháp". Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy. Những thiện pháp của Ngươi và được xem là thiện pháp do Tổ sư truyền thống, hãy giữ chúng nguyên như cũ. Này Nigrodha, Ta nói vậy không phải vì muốn có đệ tử; Ta nói vậy không phải vì mốn khiến các Ngươi từ bỏ kinh tụng, Ta nói vậy không phải vì muốn khiến các Ngươi từ bỏ nghề sống; Ta nói vậy không phải vì muốn xác tín cho các Ngươi đối với các pháp bất thiện mà truyền thống Tổ sư đã xem là bất thiện; Ta nói vậy không phải vì muốn cho các Ngươi từ bỏ những thiện pháp mà truyền thống Tổ sư đã xem là thiện pháp. |
Wherefore, Nigrodha, I speak thus, neither because I wish to gain pupils, nor because I wish to cause seceding from rule, nor because I wish to cause seceding from mode of livelihood, nor because I wish to confirm you in bad doctrines, or detach you from good doctrines. |
Và này Nigrodha, có những pháp bất thiện không được từ bỏ, làm cho cấu uế, đưa đến tái sanh, đem lại đau khổ, đưa lại quả khổ, đem lại già, bệnh, chết trong tương lai. Những pháp ấy, Ta thuyết giảng để diệt trừ chúng. Nếu các Ngươi thực hành đúng theo lời giảng dạy, thời các pháp cấu uế của ngươi được trừ diệt, các pháp thanh tịnh được tăng trưởng, và các ngươi sẽ tự chứng biết, chứng ngộ, đạt đến an trú ngay trong hiện tại, trí tuệ cụ túc, viên mãn. |
But, O Nigrodha, there are bad things not put away, corrupting, entailing birth renewal, bringing suffering, resulting in ill, making for birth, decay and death in the future, and it is for the putting away of these that I teach the norm, according to which if ye do walk, the things that corrupt shall be put away, the things that make for purity shall grow and flourish, and ye shall attain to and abide in, each one for himself even here and now, the understanding and the realization of full and abounding insight.” |
Và này Nigrodha, có những pháp bất thiện không được từ bỏ, làm cho cấu uế, đưa đến tái sanh, đem lại đau khổ, đưa lại quả khổ, đem lại già, bệnh, chết trong tương lai. Những pháp ấy, Ta thuyết giảng để diệt trừ chúng. Nếu các Ngươi thực hành đúng theo lời giảng dạy, thời các pháp cấu uế của ngươi được trừ diệt, các pháp thanh tịnh được tăng trưởng, và các ngươi sẽ tự chứng biết, chứng ngộ, đạt đến an trú ngay trong hiện tại, trí tuệ cụ túc, viên mãn. |
When he had thus said, the Wanderers sat silent and annoyed, with hunched back and drooping head, brooding and dumbfounded, so were their hearts given over to Māra. |
24. Khi được nói vậy, các du sĩ ấy đều ngồi im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, cúi đầu, ưu tư, câm miệng, như tâm của họ bị Ma vương chi phối. |
Then the Exalted One thought: “Every one of these foolish men is pervaded by the Evil One, so that to not even one of them will the thought occur: ‘Come, let us now live the holy life taught by the Samaṇa Gotama, that we may learn to know it. What does an interval of seven days matter?’” |
Lúc bấy giờ, Thế Tôn tự nghĩ: "Tất cả kẻ ngu si này bị ác ma xâm nhập, không có một ai có ý nghĩ: "Hãy đến, chúng ta hãy sống đời sống phạm hạnh dưới sự hướng dẫn của Sa môn Gotama". Còn nói gì đến thời gian bảy ngày!" |
Then the Exalted One having uttered his Lion’s Roar in the park Queen Udumbarikā had assigned to the Wanderers, rose up and went through the air, and alighted on the Vulture’s Peak. |
Rồi Thế Tôn rống tiếng rống con sư tử trong ngôi vườn của nữ hoàng Udumbarikà dành cho hàng du sĩ, bay trên hư không, và hạ xuống núi Kỳ xà quật. |
And then, too, the householder Sumāgadha returned to Rājagaha. |
Còn gia chủ Sandhàna trở vào thành Vương Xá. |
The Udumbarikā Sīhanāda-Suttanta is ended. |
Kinh Ưu-đàm-bà-la sư tử hống chấm dứt ở đây |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày:
Thứ Tư 27-1-2021 webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương |
| | trở về đầu trang | Home page | |