thus have i heard. When the Exalted One was once journeying through Kosala with a great company of the brethren, with about five hundred brethren, he came to the Brahman village in Kosala which is called Manasākaṭa. And there at Manasākaṭa the Exalted One stayed in the mango grove, on the bank of the river Aciravatī, to the north of Manasākaṭa. |
1. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn đang du hành ở Kosala (Câu-tát-la) cùng với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị và đi đến một làng Bà-la-môn ở Kosala tên là Manasàkata. Tại đây, ở Manasakata, Thế Tôn trú tại một vườn xoài trên bờ sông Aciravati (A-trí-la-phạt-để), phía Bắc làng Manasàkata. |
Now at that time many very distinguished and wealthy Brahmans were staying at Manasākaṭa; to wit, Cankī the Brahman, Tārukkha the Brahman, Pokkharasādi the Brahman, Jāṇussoṇi the Brahman, Todeyya the Brahman, and other very distinguished and wealthy Brahmans. |
2. Lúc bấy giờ, nhiều Bà-la-môn trứ danh, đại phú hào ở tại Manasàkata như Bà-la-môn Canki (Thường-già), Bà-la-môn Tàrukkha (Ða-lê-xa) Bà-la-môn Pokkharasàti (Phí-già-la-bà-la), Bà-la-môn Jànussoni (Sanh Lậu), Bà-la-môn Todeyya (Ðạo-đề-da) và nhiều Bà-la-môn trứ danh, đại phú hào khác. |
Now a conversation sprung up between Vāseṭṭha and Bhāradvāja, when they were taking exercise (after their bath) and walking up and down in thoughtful mood, as to which was the true path, and which the false.’ |
3. Lúc bấy giờ, một cuộc nghị luận về chánh đạo và tà đạo khởi lên giữa Vàsettha (Bà-tất-sá) và Bhàradvàja (Bạt-la-đà-phạn-xà) trong khi đi bách bộ để tĩnh dưỡng, vừa đi vừa suy nghĩ tư duy. |
The young Brahman Vāseṭṭha spake thus: ‘This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā. I mean that which has been announced by the Brahman Pokkharasādi.’ |
4. Thanh niên Bà-la-môn Vàsettha nói: - Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. Ðó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy; |
The young Brahman Bhāradvāja spake thus: ‘This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā. I mean that which has been announced by the Brahman Tārukkha.’ |
5. Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói: - Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy. |
But neither was the young Brahman Vāseṭṭha able to convince the young Brahman Bhāradvāja, nor was the young Brahman Bhāradvāja able to convince the young Brahman Vāseṭṭha. |
6. Thanh niên Bà-la-môn Vàsettha không thể thuyết phục được thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja và thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja, cũng không thể thuyết phục được thanh niên Bà-la-môn Vàsettha. |
Then the young Brahman Vāseṭṭha said to the young Brahman Bhāradvāja: ‘That Samaṇa Gotama, Bhāradvāja, of the sons of the Sākyas, who went out from the Sākya clan to adopt the religious life, is now staying at Manasākaṭa, in the mango grove, on the bank of the river Aciravatī, to the north of Manasākaṭa. Now regarding that venerable Gotama, such is the high reputation that has been noised abroad: “That Exalted One is an Arahat, a fully enlightened one, abounding in wisdom and goodness, happy, with knowledge of the worlds, unsurpassed as a guide to mortals willing to be led, a teacher of gods and men, an Exalted One, a Buddha.” |
7. Khi ấy thanh niên Bà-la-môn Vàsettha nói với thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja: - Này Bhàradvàja, Sa-môn Gotama là Thích tử, xuất gia từ dòng họ Thích-ca, nay trú ở Manasàkata, tại một vườn xoài trên bờ sông Aciravati, phía Bắc làng Manasàkata. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Tôn giả Gotama: "Ngài là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". |
^Come, then, Bhāradvāja, let us go to the place where the Samaṇa Gotama is; and when we have come there, let us ask the Samaṇa Gotama touching this matter. What the Samaṇa Gotama shall declare unto us, that let us bear in mind.’ |
Này Bhàradvàja, hãy đến Sa-môn Gotama và hỏi Sa-môn Gotama về nghĩa lý này, và Sa-môn Gotama trả lời như thế nào, chúng ta sẽ như vậy thọ trì. |
Very well, my friend!’ said the young Brahman Bhāradvāja, in assent, to the young Brahman Vāseṭṭha. |
- Tôn giả, xin vâng! Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja trả lời với thanh niên Bà-la-môn Vàsettha. |
Then the young Brahman Vāseṭṭha and the young Brahman Bhāradvāja went on to the place where the Exalted One was. |
8. Lúc bấy giờ hai thanh niên Bà-la-môn Vàsettha và Bhàradvàja đến Thế Tôn, |
And when they had come there, they exchanged with the Exalted One the greetings and compliments of politeness and courtesy, and sat down beside him. And while they were thus seated the young Brahman Vāseṭṭha said to the Exalted One: |
khi đã đến liền nói những lời chào đón hỏi thăm xã giao với Thế Tôn và ngồi xuống một bên, khi ngồi xuống một bên, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: |
‘As we, Gotama, were taking exercise and walking up and down, there sprung up a conversation between us on which was the true path, and which the false. I said thus: |
- Tôn giả Gotama, một cuộc nghị luận về chánh đạo và tà đạo khởi lên giữa hai chúng tôi trong khi đi bách bộ để tĩnh dưỡng vừa đi vừa suy nghĩ, tư duy. Tôi nói như vầy: |
‘"This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him who acts according to it, into a state of union with Brahmā. I mean that which has been announced by the Brahman Pokkharasādi.”’ |
"Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo, hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy". |
‘Bhāradvāja said thus: ‘"This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā. I mean that which has been announced by the Brahman Tārukkha.”’ |
Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy". |
‘Regarding this matter, Gotama, there is a strife, a dispute, a difference of opinion between us.’ |
Tôn giả Gotama , đó là sự tranh luận, sự luận chấp, đó là sự bất đồng ý kiến |
‘So you say, Vāseṭṭha, that you said thus: ‘"This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā. |
9. Này Vàsettha, Ngươi nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo, hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. |
I mean that which has been announced by the Brahman Pokkharasādi.”’ |
Ðó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy". |
‘While Bhāradvāja said thus: ‘"This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā. I mean that which has been announced by the Brahman Tārukkha.”’ |
Còn thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng , dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy". |
‘Wherein, then, O Vāseṭṭha, is there a strife, a dispute, a difference of opinion between you?’ |
Này Vàsettha, ở nơi đây tranh biện về vấn đề gì, luận chấp về vấn đề gì và bất đồng ý kiến về vấn đề gì? |
‘Concerning the true path and the false, Gotama; various Brahmans, Gotama, teach various paths: the Addhariyā Brahmans, the Tittiriyā Brahmans, the Chandokā Brahmans [the Chandavā Brahmans], the Bavharijā Brahmans. Are all those saving paths? Are they all paths which will lead him, who acts according to them, into a state of union with Brahmā? |
10. - Tôn giả Gotama, về vấn đề chánh đạo và tà đạo. Tôn giả Gotama, nhiều Bà-la-môn thuyết dạy nhiều con đường sai khác như các vị Bà-la-môn Addhàriyà, các vị Bà-la-môn Tittiriyà, và các vị Bà-la-môn Chandokà, các vị Bà-la-môn Chandavà, các vị Bà-la-môn Bràhmacariyà - tất cả con đường này hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. |
‘Just, Gotama, as near a village or a town there are many and various paths, yet they all meet together in the village—just in that way are all the various paths taught by various Brahmans—the Addhariyā Brahmans, the Tittiriyā Brahmans, the Chandokā Brahmans [the Chandavā Brahmans], the Bavharijā Brahmans. Are all these saving paths? Are they all paths which will lead him, who acts according to them, into a state of union with Brahmā?’ |
Tôn giả Gotama, như gần làng hay gần trị trấn có nhiều con đường sai khác, nhưng tất cả con đường này đều dẫn đến làng. Cũng vậy, Tôn giả Gotama, nhiều Bà-la-môn thuyết dạy nhiều con đường sai khác - như các Bà-la-môn Addhariyà, các vị Bà-la-môn Tittiriyà, các vị Bà-la-môn Chandokà, các vị Bà-la-môn Chandàvà, các vị Bà-la-môn Bràhmacariyà. Tất cả con đường này hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. |
‘Do you say that they all lead aright, Vāseṭṭha? ‘I say so, Gotama.’ |
- Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến?" - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn đến". |
‘Do you really say that they all lead aright, Vāseṭṭha?’ ‘So I say, Gotama.’ |
- Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến". - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn đến". |
‘But yet, Vāseṭṭha, is there a single one of the Brahmans versed in the Three Vedas who has ever seen Brahmā face to face?’ ‘No, indeed, Gotama.’ |
- Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến". - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn dến". |
‘Or is there then, Vāseṭṭha, a single one of the teachers of the Brahmans versed in the Three Vedas who has seen Brahmā face to face?’ ‘No, indeed, Gotama!’ |
12. - Thế nào Vàsettha? Có Bà-la-môn nào trong những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà tận mặt đã thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
‘Or is there then, Vāseṭṭha, a single one of the teachers of the teachers of the Brahmans versed in the Three Vedas who has seen Brahmā face to face?’ ‘No, indeed, Gotama!’ |
- Thế nào Vàsettha? Có tôn sư nào của các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
‘Or is there then, Vāseṭṭha, a single one of the Brahmans up to the seventh generation who has seen Brahmā face to face?’ ‘No, indeed, Gotama!’ |
- Thế nào Vàsettha? Có Bà-la-môn nào cho đến bảy đời tôn sư và đại tôn sư của những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt nhìn thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
‘Well then, Vāseṭṭha, those ancient Rishis of the Brahmans versed in the Three Vedas, the authors of the verses, the utterers of the verses, whose ancient form of words so chanted, uttered, or composed, the Brahmans of to-day chant over again or repeat; intoning or reciting exactly as has been intoned or recited—to wit, Aṭṭhaka, Vāmaka, Vāmadeva, Vessāmitta, Yamataggi, Aṅgirasa, Bhāradvāja, Vāsettha, Kassapa, and Bhagu—did even they speak thus, saying: “We know it, we have seen it, where Brahmā is, whence Brahmā is, whither Brahmā is?”’ ‘Not so, Gotama!’ |
13. - Thế nào, này Vàsettha. Những vị tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và ngâm giảng như các vị Atthaka (A-sá-ca) Vàmaka (Bà-ma), Vàmadeva (Bà-ma-đề-bà), Angirasa (Ương-kỳ-sá), Bhàradvàja (Bạt-la-đà-phan-xà), Vàsettha (Bà-tất-sá), Kassapa (Ca-diếp), Bhagu (Bà-cữu), những vị này có nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy chỗ ở Phạm thiên, chỗ đến Phạm thiên, chỗ đi Phạm thiên?" - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
‘Then you say, Vāseṭṭha, that none of the Brahmans, or of their teachers, or of their pupils, even up to the seventh generation, has ever seen Brahmā face to face. And that even the Rishis of old, the authors and utterers of the verses, of the ancient form of words which the Brahmans of to-day so carefully intone and recite precisely as they have been handed down—even they did not pretend to know or to have seen where or whence or whither Brahmā is. So that the Brahmans versed in the Three Vedas have forsooth said thus: “What we know not, what we have not seen, to a state of union with that we can show the way, and can say: ‘This is the straight path, this is the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, into a state of union with Brahmā!’” |
14. - Này Vàsettha, như vậy Ngươi nói không có một Bà-la-môn nào trong những vị tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên - không có một tôn sư nào của các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên, không có một đại tôn sư nào của ác Bà-la-môn tinh thông ba tập và đã tận mặt thấy Phạm thiên - không có một Bà-la-môn nào cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mắt thấy Phạm thiên, trong những tu sĩ thời cổ, trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy như các vị Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmita, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên, nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Does it not follow, this being so, that the talk of the Brahmans, versed though they be in the Three Vedas, turns out to be foolish talk?’ |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? |
‘In sooth, Gotama, that being so, it follows that the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas is foolish talk!’ |
- Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. |
Verily, Vāseṭṭha. that Brahmans versed in the Three Vedas should be able to show the way to a state of union with that which they do not know, neither have seen—such a condition of things can in no wise be! |
15. - Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo", thật không thể có sự kiện ấy. |
‘Just, Vāseṭṭha, as when a string of blind men are clinging one to the other, neither can the foremost see, nor can the middle one see, nor can the hindmost see—just even so, methinks, Vāseṭṭha, is the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas but blind talk: the first sees not, the middle one sees not, nor can the latest see. The talk then of these Brahmans versed in the Three Vedas turns out to be ridiculous) mere words, a vain and empty thing!’ |
Này Vàsettha, ví như một chuỗi người mù ôm lưng nhau, người trước không thấy, người giữa cũng không thấy, người cuối cùng cũng không thấy. Như vậy, này Vàsettha lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, người đầu không thấy, giữa cũng không thấy, người cuối cùng cũng không thấy, giống như lời nói mù quáng. Lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như vậy là lời nói đáng chê cười, là lời nói suông, là lời nói không tưởng, là lời nói trống rỗng. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Can the Brahmans versed in the Three Vedas—like other, ordinary, folk—see the Moon and the Sun as they pray to, and praise, and worship them, turning round with clasped hands towards the place whence they rise and where they set?’ ‘Certainly, Gotama, they can.’ |
16. - Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác - có thể thấy mặt trăng, mặt trời không, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn? - Thưa vâng, Tôn giả Gotama, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác có thể thấy mặt trăng, mặt trời, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? The Brahmans versed in the Three Vedas, who can very well—like other, ordinary, folk—see the Moon and the Sun as they pray to, and praise, and worship them, turning round with clasped hands to the place whence they rise and where they set—are those Brahmans, versed in the Three Vedas, able to point out the way to a state of union with the Moon or the Sun, saying: “This is the straight path, this the direct way which makes for salvation, and leads him, who acts according to it, to a state of union with the Moon or the Sun?”’ ‘Certainly, not, Gotama!’ |
17. - Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà - như phần đông nhiều người khác thấy mặt trăng, mặt trời, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng mặt trời mọc và lặn, những vị này có thể thuyết dạy con đường đưa đến sự cộng trú với mặt trăng mặt trời không? Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với mặt trăng, mặt trời cho những ai thực hành theo? - Tôn giả Gotama, không thể được! |
‘So you say, Vāseṭṭha, that the Brahmans are not able to point out the way to union with that which they have seen, and you further say that neither any one of them, nor of their pupils, nor of their predecessors even to the seventh generation has ever seen Brahmā. And you further say that even the Rishis of old, whose words they hold in such deep respect, did not pretend to know, or to have seen where, or whence, or whither Brahmā is. Yet these Brahmans versed in the Three Vedas say, forsooth, that they can point out the way to union with that which they know not, neither have seen. Now what think you, Vāseṭṭha? Does it not follow that, this being so, the talk of the Brahmans, versed though they be in the Three Vedas, turns out to be foolish talk?’ |
18. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác, thấy mặt trăng, mặt trời trong khi các vị này cầu khẩn tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn, những vị này không có thể thuyết dạy con đường đưa đến sự cộng trú với mặt trăng mặt trời: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cọng trú với mặt trăng, mặt trời cho những ai thực hành theo". Ngươi cũng nói các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Ngươi cũng nói trong những tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy - như các vị Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anigirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên, nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý?" |
‘In sooth, Gotama, that being so, it follows that the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas is foolish talk!’ |
- Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy, thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. |
‘Very good, Vāseṭṭha. Verily then, Vāseṭṭha, that Brahmans versed in the Three Vedas should be able to show the way to a state of union with that which they do not know, neither have seen—such a condition of things can in no wise be!’ |
- Lành thay, này Vàsettha! Những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cọng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Thật không có sự kiện ấy. |
‘Just, Vāseṭṭha, as if a man should say, “How I long for, how I love the most beautiful woman in this land!” |
19. Này Vàsettha, như có người nói: "Tôi yêu và ái luyến một cô gái đẹp trong nước này". |
And people should ask him, “Well, good friend! This most beautiful woman in the land, whom you thus love and long for, do you know whether that beautiful woman is a noble lady or a Brahman woman, or of the trader class, or a Śūdra?” ‘But when so asked, he should answer: “No.” |
Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp mà Ông yêu và ái luyến ấy, Ông có biết là người giai cấp nào, là Sát-đế-lỵ, hay Bà-la-môn, hay Phệ-xá, hay Thủ-đà?" Khi được hỏi, người ấy trả lời không biết. .- Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. |
‘And when people should ask him, “Well, good friend! This most beautiful woman in all the land, whom you so love and long for, do you know what the name of that most beautiful woman is, or what is her family name, whether she be tall or short or of medium height, dark or brunette or golden in colour, or in what village or town or city she dwells?” ‘But when so asked, he should answer: “No.” |
Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp Ông yêu và ái luyến ấy, Ông có biết tên gì, họ gì, lớn người, thấp người hay người bậc trung? Da đen sẩm, da ngăm ngăm đen hay da hồng hào? Ở tại làng nào, ấp nào, hay thành phố nào?" - ‘Nhưng khi được hỏi như vậy, người ấy nên trả lời:“ Không. ”. |
And then people should say to him, “So then, good friend, whom you know not, neither have seen, her do you love and long for?” ‘And then when so asked, he should answer: “Yes.” |
Khi được hỏi vậy, người ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, như vậy có phải Ông đã yêu và đã ái luyến một người Ông không biết, không thấy?" - ‘Nhưng khi được hỏi như vậy, người ấy nên trả lời:“ Không. ”. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Would it not turn out, that being so, that the talk of that man was foolish talk?’ ‘In sooth, Gotama, it would turn out, that being so, that the talk of that man was foolish talk!’ |
Ðược hỏi vậy, vị ấy trả lời phải. Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của người kia là không chánh xác, hợp lý Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy, thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. |
And just even so, Vāseṭṭha, though you say that the Brahmans are not able to point out the way to union with that which they have seen, and you further say that neither any one of them, nor of their pupils, nor of their predecessors even to the seventh generation has ever seen Brahmā. And you further say that even the Rishis of old, whose words they hold in such deep respect, did not pretend to know, or to have seen where, or whence, or whither Brahmā is. Yet these Brahmans versed in the Three Vedas say, forsooth, that they can point out the way to union with that which they know not, neither have seen! Now what think you, Vāseṭṭha? Does it not follow that, this being so, the talk of the Brahmans, versed though they be in the Three Vedas, is foolish talk?’ |
20. - Cũng vậy, này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Ngươi cũng nói những tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia các thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, cũng trì tụng và giảng dạy như các vị Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến sự cộng trú với Phạm thiên nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? |
‘In sooth, Gotama, that being so, it follows that the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas is foolish talk!’ |
Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy, thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. |
‘Very good, Vāseṭṭha. Verily then, Vāseṭṭha, that Brahmans versed in the Three Vedas should be able to show the way to a state of union with that which they do not know, neither have seen—such a condition of things can in no wise be.’ |
- Lành thay, Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo", thật không có sự kiện ấy. |
‘Just, Vāseṭṭha, as if a man should make a staircase in the place where four roads cross, to mount up into a mansion. And people should say to him, “Well, good friend, this mansion, to mount up into which you are making this staircase, do you know whether it is in the east, or in the south, or in the west, or in the north; whether it is high or low or of medium size?’ ‘And when so asked, he should answer: “No.” |
21. Này Vàsettha, như một người muốn xây tại ngã tư đường một cái thang để leo lên lầu. Có người hỏi: "Này bạn, Ông muốn xây một cái thang để leo lên lầu, vậy Ông có biết lầu ấy là về hướng Ðông, hay về hướng Tây, hay về hướng Bắc, hay về hướng Nam? Nhà lầu ấy cao hay thấp, hay trung bình?". Ðược hỏi vậy, vị ấy trả lời không biết. - Vâng phải, bạch Thế Tôn. Sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là không chánh xác, hợp lý. |
‘And people should say to him, “But then, good friend, you are making a staircase to mount up into something—taking it for a mansion—which, all the while, you know not, neither have seen!” ‘And when so asked, he should answer: “Yes.” |
Có người hỏi: "Này bạn, như vậy có phải Ông xây một cái thang để leo lên một cái lầu mà Ông không biết, không thấy?". Hỏi vậy, vị ấy trả lời phải. Này Vàsettha, ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói người kia không chánh xác, hợp lý? - Vâng phải, bạch Thế Tôn. Sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là không chánh xác, hợp lý. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Would it not turn out, that being so, that the talk of that man was foolish talk?’ ‘In sooth, Gotama, it would turn out, that being so, that the talk of that man was foolish talk!’ |
Thật vậy, Gotama, hóa ra là như vậy, rằng lời nói của người đàn ông đó là một lời nói ngu ngốc! |
‘And just even so, Vāseṭṭha, though you say that the Brahmans are not able to point out the way to union with that which they have seen, and you further say that neither any one of them, nor of their pupils, nor of their predecessors even to the seventh generation has ever seen Brahmā And you further say that even the Rishis of old, whose words they hold in such deep respect, did not pretend to know, or to have seen where, or whence, or whither Brahmā is. Yet these Brahmans versed in the Three Vedas say, forsooth, that they can point out the way to union with that which they know not, neither have seen! Now what think you, Vāseṭṭha? Does it not follow that, this being so, the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas is foolish talk?’ |
22. - Cũng vậy, này Vàsettha. Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Người cũng nói trong những ẩn sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được bình tán và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy - như các vị Atthaka, Vamaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu?" Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến sự cộng trú với Phạm thiên nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Này Vàsettha, ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? |
‘In sooth, Gotama, that being so, it follows that the talk of the Brahmans versed in the Three Vedas is foolish talk!’ |
- Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chính xác hợp lý. |
‘Very good, Vāseṭṭha. Verily then, Vāseṭṭha, that Brahmans versed in the Three Vedas should be able to show the way to a state of union with that which they do not know, neither have seen—such a condition of things can in no wise be.’ |
23. - Lành thay, Vàsettha. Những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Thật không có sự kiện ấy. |
‘Again, Vāseṭṭha, if this river Aciravatī were full of water even to the brim, and overflowing. And a man with business on the other side, bound for the other side, making for the other side, should come up and want to cross over. And he, standing on this bank, should invoke the further bank, and say, “Come hither, O further bank! Come over to this side!” |
24. Này Vàsettha, như sông Aciravati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tìm đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia và muốn lội qua bờ bên kia. Người đứng bờ bên này kêu bờ bên kia và nói: "Bờ bên kia, hãy lại đây! Bờ bên kia, hãy lại đây". |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Would the further bank of the river Aciravatī, by reason of that man’s invoking and praying and hoping and praising, come over to this side?’ ‘Certainly not, Gotama!’ |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Có phải vì người kia kêu gọi bờ bên kia, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán mà bờ bên kia của sông Aciravati đến bờ bên này không? - Tôn giả Gotama, không thể vậy. |
‘In just the same way, Vāseṭṭha, do the Brahmans versed in the Three Vedas—omitting the practice of those qualities which really make a man a Brahman, and adopting the practice of those qualities which really make men non-Brahmans—say thus: “Indra we call upon, Soma we call upon, Varuṇa we call upon, Īsāna we call upon, Pajāpati we call upon, Brahmā we call upon, [Mahiddhi we call upon, Yama we call upon!]” Verily, Vāseṭṭha, that those Brahmans versed in the Three Vedas, but omitting the practice of those qualities which really make a man a Brahman, and adopting the practice of those qualities which really make men non-Brahmans—that they, by reason of their invoking and praying and hoping and praising, should, after death and when the body is dissolved, become united with Brahmā—verily such a condition of things can in no wise be!’ |
25. - Cũng vậy, này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, những vị này đã nói: "Chúng tôi cầu khẩn Indra (Nhân-đà-la), chúng tôi cầu khẩn Soma (Tô-ma), chúng tôi cầu khẩn Vanena (Bà-lưu-va), chúng tôi cầu khẩn Isàna (Y-sa-na), chúng tôi cầu khẩn Pajàpati (Sanh chủ), chúng tôi cầu khẩn Brahmà (Phạm thiên), chúng tôi cầu khẩn Mahiddhi (Ma-hi-đề), chúng tôi cầu khẩn Yama (Dạ-ma). Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà ấy, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn - vì kêu gọi, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán, sau khi thân hoại mạng chung, những vị ấy sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không có sự kiện ấy. |
Just, Vāseṭṭha, as if this river Aciravatī were full, even to the brim, and overflowing. And a man with business on the other side, making for the other side, bound for the other side, should come up, and want to cross over. And he, on this bank, were to be bound tightly, with his arms behind his back, by a strong chain. Now what think you, Vāseṭṭha, would that man be able to get over from this bank of the river Aciravatī to the further bank?’ ‘Certainly not, Gotama!’ |
^26. - Này Vàsettha, như sông Aciravati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tiến đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia, và muốn lội qua bờ bên kia. Người này đứng bên bờ này kêu bờ bên kia và nói: "Bờ bên kia hãy lại đây! Bờ bên kia hãy lại đây!" Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Có phải vì người kia kêu gọi bờ bên kia, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán mà bờ bên kia của sông Aciravati đến bờ bên này không? - Tôn giả Gotama, không thể vậy. |
‘In the same way, Vāseṭṭha, there are five things leading to lust, which are called, in the Discipline of the Arahats, a “chain” and a “bond.”’ ‘What are the five?’ |
27. - Cũng vậy, này Vàsettha, có năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh. Năm pháp này được xem là sợi dây chuyền, sợi dây thắng trong giới luật của bậc Thánh. Thế nào là năm? |
‘Forms perceptible to the eye; desirable, agreeable, pleasant, attractive forms, that are accompanied by lust and cause delight. Sounds of the same kind perceptible to the ear. Odours of the same kind perceptible to the nose. Tastes of the same kind perceptible to the tongue. Substances of the same kind perceptible to the body by touch. These five things predisposing to passion are called, in the Discipline of the Arahats, a “chain” and a “bond.” And these five things predisposing to lust, Vāseṭṭha, do the Brahmans versed in the Three Vedas cling to, they are infatuated by them, attached to them, see not the danger of them, know not how unreliable they are, and so enjoy them.’ |
Những sắc pháp do mắt cảm nhận khả ái, mỹ miều, thích thú, hấp dẫn, câu hữu với dục, ái lạc; những tiếng do tại cảm nhận... những hương do mũi cảm nhận... những vị do lưỡi cảm nhận.. những xúc do thân cảm nhận khả ái, mỹ miều, thích thú, hấp dẫn, câu hữu với dục lạc. Này Vàsettha, năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh ấy, được xem là sợi dây chuyền, sợi dây thắng trong giới luật của bậc Thánh. Này Vàsettha, năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh ấy, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà chấp trước, mê đắm, bị trói buộc, không thấy nguy hiểm của chúng, không nhận thức sự không thoát ly của chúng, đã tận hưởng năm pháp ấy. |
‘And verily, Vāseṭṭha, that Brahmans versed in the Three Vedas, but omitting the practice of those qualities which really make a man a Brahman, and adopting the practice of those qualities which really make men non-Brahmans—clinging to these five things predisposing to passion, infatuated by them, attached to them, seeing not their danger, knowing not their unreliability, and so enjoying them—that these Brahmans should after death, on the dissolution of the body, become united to Brahmā—such a condition of things can in no wise be!’ |
28. - Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, chấp trước, mê đắm, bị trói buộc, không thấy nguy hiểm của chúng, không nhận thức sự không thoát ly của chúng, tận hưởng chúng, bị trói buộc bởi sự trói buộc của dục lạc, sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên, thật không có sự kiện ấy. |
‘Again, Vāseṭṭha, if this river Aciravatī were full of water even to the brim, and overflowing. And a man with business on the other side, making for the other side, bound for the other side, should come up, and want to cross over. And if he covering himself up, even to his head, were to lie down, on this bank, to sleep. |
29. - Này Vàsettha, như sông Acivarati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tìm đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia và muốn lội qua bờ bên kia. Người này ở bên bờ này trùm đầu và nằm ngủ. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha? Would that man be able to get over from this bank of the river Aciravatī to the further bank?’ ‘Certainly not, Gotama!’ |
Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Người ấy có thể từ bên này của sông Aciravati đến bờ bên kia không? - Tôn giả Gotama, không có thể được. |
And in the same way, Vāseṭṭha, there are these Five Hindrances, in the Discipline of the Arahats, which are called “veils,” and are called “hindrances,” and are called “obstacles,” and are called “entanglements.”’ ‘Which are the five?’ |
30. - Cũng vậy, này Vàsettha, có năm triền cái được gọi là chướng ngại, cũng được gọi là triền cái, cũng được gọi là màn che, cũng được gọi là triền phược trong giới luật của bậc Thánh. Thế nào là năm? |
The hindrance of worldly lusts, ‘The hindrance of ill-will, ‘The hindrance of torpor and sloth of heart a mind, ‘The hindrance of flurry and worry, ‘The hindrance of suspense. |
Dục cái, sân cái, hôn trầm thụy miên cái, trạo hối cái, nghi cái. . |
These are the Five Hindrances, Vāseṭṭha, which, in the Discipline of the Arahats, are called veils, and are called hindrances, and are called obstacles, and are called entanglements. |
Này Vàsettha, năm triền cái này được gọi là chướng ngại, cũng được gọi là triền cái, cũng được gọi là màn che, cũng được gọi là triền phược. |
Now with these Five Hindrances, Vāseṭṭha, the Brahmans versed in the Three Vedas are veiled, hindered, obstructed, and entangled. |
Này Vàsettha, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, bị chướng ngại, bị triền phược, bị che đậy, bị trói buộc bởi năm triền cái này, |
And verily, Vāseṭṭha, that Brahmans versed in the Three Vedas, but omitting the practice of those qualities which really make a man a Brahman, and adopting the practice of those qualities which really make men non-Brahmans—veiled, hindered, obstructed, and entangled by these Five Hindrances—that these Brahmans should after death, on the dissolution of the body, become united to Brahmā—such a condition of things can in no wise be!’ |
Này Vàsettha, thật vậy, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, bị chướng ngại, bị triền phược, bị che đậy, bị trói buộc bởi năm triền cái, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. |
Now what think you, Vāseṭṭha, and what have you heard from the Brahmans aged and well-stricken in years, when the learners and teachers are talking together? Is Brahmā in possession of wives and wealth, or is he not?’ ‘He is not, Gotama.’ |
31. Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Ngươi có nghe những Bà-la-môn niên cao lạp trưởng, tôn sư và đại tôn sư cùng nhau nói chuyện không? Phạm thiên có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, không có dục ái. |
Is his mind full of anger, or free from anger?’ ‘Free from anger, Gotama.’ |
- Có hận tâm hay không hận tâm? - Tôn giả Gotama, không có hận tâm. |
‘Is his mind full of malice, or free from malice?’ ‘Free from malice, Gotama.’ |
- Có sân tâm hay không sân tâm? - Tôn giả Gotama, không có sân tâm. |
‘Is his mind tarnished, or is it pure?’ ‘It is pure, Gotama.’ |
- Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, không có nhiễm tâm. |
‘Has he self-mastery, or has he not?’ ‘He has, Gotama.’ |
- Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gotama, có tự tại. |
Now what think you, Vāseṭṭha, are the Brahmans versed in the Vedas in the possession of wives and wealth, or are they not?’ ‘They are, Gotama.’ |
32. - Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, có dục ái. |
Have they anger in their hearts, or have they not?’ ‘They have, Gotama.’ |
- Có hận tâm hay không hận tâm? - Tôn giả Gotama, có hận tâm. |
‘Do they bear malice, or do they not?’ ‘They do, Gotama.’ |
- Có sân tâm hay không có sân tâm? - Tôn giả Gotama, có sân tâm. |
Are they pure in heart, or are they not?’ ‘They are not, Gotama.’ |
- Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, có nhiễm tâm. |
‘Have they self-mastery, or have they not?’ ‘They have not, Gotama.’ |
- Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gotama, không có tự tại. |
‘Then you say, Vāseṭṭha, that the Brahmans are in possession of wives and wealth, and that Brahmā is not. Can there, then, be agreement and likeness between the Brahmans with their wives and property, and Brahmā, who has none of these things?’ ‘Certainly not, Gotama!’ |
33. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có tham ái, Phạm thiên không có tham ái. Giữa các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có tham ái với Phạm thiên không có tham ái, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, không thể có được. |
‘Very good, Vāseṭṭha. But, verily, that these Brahmans versed in the Vedas, who live married and wealthy, should after death, when the body is dissolved, become united with Brahmā who has none of these things—such a condition of things can in no wise be!’ |
34. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có dục ái ấy sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. |
‘Then you say, too, Vāseṭṭha, that the Brahmans bear anger and malice in their hearts and are tarnished in heart and uncontrolled, whilst Brahmā is free from anger and malice, pure in heart, and has self-mastery. Now can there, then, be concord and likeness between the Brahmans and Brahmā?’ ‘Certainly not, Gotama!’ |
35. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có hận tâm, Phạm thiên không có hận tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có sân tâm, Phạm thiên không có sân tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có nhiễm tâm, Phạm thiên không có nhiễm tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không có tự tại, Phạm thiên có tự tại. Giữa các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, không có tự tại với Phạm thiên có tự tại có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, không thể có được. |
‘Very good, Vāseṭṭha. That these Brahmans versed in the Vedas and yet bearing anger and malice in their hearts, sinful, and uncontrolled, should after death, when the body is dissolved, become united to Brahmā, who is free from anger and malice, pure in heart, and has self-mastery—such a condition of things can in no wise be! |
36. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. |
‘So that thus then, Vāseṭṭha, the Brahmans, versed though they be in the Three Vedas, while they sit down (in confidence), are sinking down (in the mire); and so sinking they are arriving only at despair, thinking the while that they are crossing over into some happier land. |
Này Vàsettha, ở đời các Bà-la-môn dầu có tinh thông ba tập Vedà, khi các vị này ngồi (với sự tự tín), thật sự đang chìm (trong bùn lầy), và khi đang chìm (trong bùn lầy) phải sống trong thất vọng, lầm tưởng rằng đã đến cảnh giới an lạc hơn. |
‘Therefore is it that the threefold wisdom of the Brahmans, wise in their Three Vedas, is called a waterless desert, their threefold wisdom is called a pathless jungle, their threefold wisdom is called perdition!’ |
Do vậy đối với những Bà-la-môn tinh thông Vedà sự tinh thông ấy được gọi là bãi sa mạc không có nước, sự tinh thông ấy cũng được gọi là rừng rậm không có đường lối, sự tinh thông ấy cũng được gọi là sự bất hạnh |
‘When he had thus spoken, the young Brahman Vāseṭṭha said to the Blessed One: ‘It has been told me, Gotama, that the Samaṇa Gotama knows the way to the state of union with Brahmā.’ |
37. Khi nghe vậy, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, tôi có nghe nói Sa-môn Gotama biết con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. |
What do you think, Vāseṭṭha, is not Manasākaṭa near to this spot, not distant from this spot?’ ‘Just so, Gotama, Manasākaṭa is near to, is not far from here.’ |
- Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Ở đây có người sinh trưởng ở Manasàkata, nhưng chưa bao giờ rời khỏi chỗ này. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha, suppose there were a man born in Manasākaṭa, and people should ask him, who never till that time had left Manasākaṭa, which was the way to Manasākaṭa. Would that man, born and brought up in Manasākaṭa, be in any doubt or difficulty?’ |
Có người hỏi con đường đưa đến Manasàkata. Này Vàsettha, đối với người ấy đã sinh trưởng ở Manasàkata, chắc không có gì nghi ngờ hay khó khăn thì phải? |
‘Certainly not, Gotama! And why? If the man had been born and brought up in Manasākaṭa, every road that leads to Manasākaṭa would be perfectly familiar to him.’ |
- Tôn giả Gotama, không thể có được. |
‘That man, Vāseṭṭha, born and brought up at Manasākaṭa might, if he were asked the way to Manasākaṭa, fall into doubt and difficulty, but to the Tathāgata, when asked touching the path which leads to the world of Brahmā, there can be neither doubt nor difficulty. For Brahmā, I know, Vāseṭṭha, and the world of Brahmā, and the path which leadeth unto it. Yea, I know it even as one who has entered the Brahmā-world, and has been born within it!’ |
38. - Này Vàsettha, đối với người ấy đã sinh trưởng Manasàkata, còn có thể nghi ngờ và có khó khăn hỏi đến con đường đưa đến Manasàkata nhưng đối với Như Lai thì không có nghi ngờ hay khó khăn gì khi hỏi đến Phạm thiên giới hay con đường đưa đến Phạm thiên giới! Này Vàsettha, Ta biết đến Phạm thiên, Phạm thiên giới và con đường đưa đến Phạm thiên giới. |
When he had thus spoken, Vāseṭṭha, the young Brahman, said to the Blessed One: ‘Just so has it been told me, Gotama, even that the Samaṇa Gotama knows the way to a state of union with Brahmā. It is well! Let the venerable Gotama be pleased to show us the way to a state of union with Brahmā, let the venerable Gotama save the Brahman race!’ ‘Listen then, Vāseṭṭha, and give ear attentively, and I will speak!’ ‘So be it, Lord!’ said the young Brahman Vāseṭṭha, in assent, to the Blessed One. |
39. Khi nghe nói vậy, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, tôi đã nghe: "Sa-môn Gotama, giảng dạy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên". Lành thay, nếu Sa-môn Gotama thuyết dạy con đường đưa đến cọng trú với Phạm thiên! Mong Tôn giả Gotama tế độ chúng Bà-la-môn! - Này Vàsettha, vậy hãy lóng nghe và khéo tác ý kỹ? Ta sẽ nói: |
‘Then the Blessed One spake, and said: ‘Know, Vāseṭṭha, that (from time to time) a Tathāgata is born into the world, an Arahat, a fully awakened one, abounding in wisdom and goodness, happy, with knowledge of the worlds, unsurpassed as a guide to mortals willing to be led, a teacher of gods and men, a Blessed One, a Buddha. He, by himself, thoroughly understands, and sees, as it were, face to face this universe—including the worlds above with the gods, the Māras, and the Brahmās; and the world below with its Samaṇas and Brahmans, its princes and peoples—and he then makes his knowledge known to others. The truth doth he proclaim both in the letter and in the spirit, lovely in its origin, lovely in its progress, lovely in its consummation: the higher life doth he make known, in all its purity and in all its perfectness. |
40. Này Vàsettha, nay ở đời đức Như Lai xuất hiện, là bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Ðức Như Lai sau khi tự mình chứng ngộ với thượng trí, thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, gồm cả thế giới này với Sa-môn, Bà-la-môn, Trời, Người lại tuyên thuyết điều Ngài đã chứng ngộ. Ngài thuyết pháp, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện đầy đủ văn nghĩa, Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh. |
‘A householder (gahapati), or one of his children, or a man of inferior birth in any class, listens to that truth. On hearing the truth he has faith in the Tathāgata, and when he has acquired that faith he thus considers with himself: |
41. Người gia trưởng hay con vị gia trưởng, hay một người sinh ở giai cấp (hạ tiện) nào nghe pháp ấy. Sau khi nghe pháp, người ấy sanh lòng tín ngưỡng Như Lai. Khi có lòng tin ngưỡng ấy, vị này suy nghĩ: |
‘"Full of hindrances is household life, a path defiled by passion: free as the air is the life of him who has renounced all worldly things. How difficult it is for the man who dwells at home to live the higher life in all its fullness, in all its purity, in all its bright perfection! Let me then cut off my hair and beard, let me clothe myself in the orange-coloured robes, and let me go forth from a household life into the homeless state!” |
"Ðời sống gia đình đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. Ðời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đình có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đình". |
‘Then before long, forsaking his portion of wealth, be it great or be it small; forsaking his circle of relatives, be they many or be they few, he cuts off his hair and beard, he clothes himself in the orange-coloured robes, and he goes forth from the household life into the homeless state. |
Một thời gian sau, người ấy bỏ tài sản nhỏ hay bỏ tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, và xuất gia từ bỏ gia đình, sống không gia đình. |
‘When he has thus become a recluse he passes a life self-restrained by that restraint which should be binding on a recluse. Uprightness is his delight, and he sees danger in the least of those things he should avoid. He adopts and trains himself in the precepts. He encompasses himself with goodness in word and deed. He sustains his life by means that are quite pure; good is his conduct, guarded the door of his senses; mindful and self-possessed, he is altogether happy!’ ‘And how, Vāseṭṭha, is his conduct good?’ |
42. Khi đã xuất gia như vậy, vị ấy sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pàtimokkha, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ lãnh và tu học trong giới pháp, thân nghiệp, ngữ nghiệp, thanh tịnh. Mạng sống trong sạch, giới hạnh đầy đủ, thủ hộ các căn, chánh niệm, tỉnh giác và biết tri túc. |
Moral Discipline, Samādhi, and WisdomThe next section in the Pali text is greatly abbreviated. The following is a fully expanded version, based on the text of DN 2, Sāmaññaphala Sutta as translated by Bhikkhu Bodhi. Note that it is not always possible to determine exactly how the expansion should be done. |
Moral Discipline, Samādhi, and WisdomNhững đoạn kinh sau đây từ bài kinh DN 2 - Kinh Sa Môn Quả, từ đoạn 40.... |
“Herein, Vāseṭṭha, a Tathāgata arises in the world, a worthy one, perfectly enlightened, endowed with clear knowledge and conduct, accomplished, a knower of the world, unsurpassed trainer of men to be tamed, teacher of gods and men, enlightened and exalted. Having realized by his own direct knowledge this world with its gods, its Māras, and its Brahmās, this generation with its recluses and brahmins, its rulers and people, he makes it known to others. He teaches the Dhamma that is good in the beginning, good in the middle, and good in the end, possessing meaning and phrasing; he reveals the holy life that is fully complete and purified. |
40. Này Vāseṭṭha, nay ở đời, Như Lai xuất hiện là bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. Như Lai sau khi riêng tự chứng ngộ với thượng trí, thế giới này với thiên giới, ma giới, phạm thiên giới, gồm cả thế giới này với Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên Nhơn, lại tuyên thuyết điều Ngài đã chứng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện đầy đủ văn nghĩa, Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh. |
A householder, or a householder’s son, or one born into some other family, hears the Dhamma. Having heard the Dhamma, he gains faith in the Tathāgata. Endowed with such faith, he reflects: ‘The household life is crowded, a path of dust. Going forth is like the open air. It is not easy for one dwelling at home to lead the perfectly complete, perfectly purified holy life, bright as a polished conch. Let me then shave off my hair and beard, put on saffron robes, and go forth from home to homelessness.’ |
41. Người gia trưởng, hay con vị gia trưởng, hay một người sanh ở giai cấp (hạ tiện) nào nghe pháp ấy. Sau khi nghe pháp, người ấy sanh lòng tín ngưỡng Như Lai. Khi có lòng tín ngưỡng ấy, vị này suy nghĩ: "Đời sống gia đình đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. Đời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đình có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đình". Một thời gian sau, người ấy bỏ tài sản nhỏ hay tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, và xuất gia từ bỏ gia đình, sống không gia đình. |
“After some time he abandons his accumulation of wealth, be it large or small; he abandons his circle of relatives, be it large or small; he shaves off his hair and beard, puts on saffron robes, and goes forth from home to homelessness. |
42 - Khi đã xuất gia như vậy, vị ấy sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pàtimokkha, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập trong giới học, thân nghiệp, ngữ nghiệp thanh tịnh. Sanh hoạt trong sạch giới hạnh cụ túc, thủ hộ các căn, chánh niệm tỉnh giác, và biết tri túc. |
“When he has thus gone forth, he lives restrained by the restraint of the Pātimokkha, possessed of proper behaviour and resort. Having taken up the rules of training, he trains himself in them, seeing danger in the slightest faults. He comes to be endowed with wholesome bodily and verbal action, his livelihood is purified, and he is possessed of conduct. He guards the doors of his sense faculties, is endowed with mindfulness and clear comprehension, and is content. |
Khi đã xuất gia như vậy, vị ấy sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pàtimokkha, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập trong giới học, thân nghiệp, ngữ nghiệp thanh tịnh. Sanh hoạt trong sạch giới hạnh cụ túc, thủ hộ các căn, chánh niệm tỉnh giác, và biết tri túc. |
The Small Section on Moral Discipline“And how, Vāseṭṭha, is the bhikkhu possessed of moral discipline? Herein, Vāseṭṭha, having abandoned the destruction of life, the bhikkhu abstains from the destruction of life. He has laid down the rod and weapon and dwells conscientious, full of kindness, sympathetic for the welfare of all living beings. |
The Small Section on Moral DisciplineThế nào là Tỷ-kheo giới hạnh cụ túc? Ở đây, này Đại Vương, Tỷ-kheo từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót đến tất cả hạnh phúc của chúng sanh và loài hữu tình. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Having abandoned taking what is not given, he abstains from taking what is not given. Accepting and expecting only what is given, he lives in honesty with a pure mind. |
Vị ấy từ bỏ lấy của không cho, chỉ lấy những vật đã cho, chỉ mong những vật đã cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp, như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Having abandoned incelibacy, he leads the holy life of celibacy. He dwells aloof and abstains from the vulgar practice of sexual intercourse. |
Tỳ kheo từ bỏ đời sống gia đình, sống đời độc thân, cách biệt, tự kiềm chế những dục. Đây là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Having abandoned false speech, he abstains from falsehood. He speaks only the truth, he lives devoted to truth; trustworthy and reliable, he does not deceive anyone in the world. |
44 - Tỷ-kheo từ bỏ nói láo, tránh xa nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ trên sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt, không phản lại đối với đời. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
Having abandoned slander, he abstains from slander. He does not repeat elsewhere what he has heard here in order to divide others from the people here, nor does he repeat here what he has heard elsewhere in order to divide these from the people there. Thus he is a reconciler of those who are divided and a promoter of friendships. Rejoicing, delighting, and exulting in concord, he speaks only words that are conducive to concord. |
Vị ấy từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều gì ở chỗ này, không đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này; nghe điều gì ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Như vậy Tỷ-kheo ấy sống hòa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ hòa hợp, hoan hỷ trong hòa hợp, thoải mái trong hòa hợp, hân hoan trong hòa hợp, nói những lời đưa đến hòa hợp. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Having abandoned harsh speech, he abstains from harsh speech. He speaks only such words as are gentle, pleasing to the ear, endearing, going to the heart, polite, amiable and agreeable to the manyfolk. |
Vị ấy từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác. Vị ấy nói những lời nói không lỗi lầm, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp lòng nhiều người. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
^Having abandoned idle chatter, he abstains from idle chatter. He speaks at the right time, speaks what is factual and beneficial, speaks on the Dhamma and the Discipline. His words are worth treasuring; they are timely, backed by reasons, measured, and connected with the good. |
Vị ấy từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, nói những lời chân thật, nói những lời có ý nghĩa, nói những lời về chánh pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng được gìn giữ, những lời hợp thời, thuận lý, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“He abstains from damaging seed and plant life. “He eats only in one part of the day, refraining from food at night and from eating at improper times. |
45 - Vị ấy từ bỏ làm hại đến các hạt giống và các loại cây cỏ, dùng một ngày một bữa, không ăn ban đêm. |
“He abstains from dancing, singing, instrumental music, and from witnessing unsuitable shows. “He abstains from wearing garlands, embellishing himself with scents, and beautifying himself with unguents. |
Từ bỏ ăn phi thời. Từ bỏ đi xem múa, hát nhạc, diễn kịch. Từ bỏ trang sức bằng vòng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang |
“He abstains from high and luxurious beds and seats. “He abstains from accepting gold and silver. |
Từ bỏ dùng giường cao và giường lớn. Từ bỏ nhận vàng và bạc. |
“He abstains from accepting uncooked grain, raw meat, women and girls, male and female slaves, goats and sheep, fowl and swine, elephants, cattle, horses and mares. “He abstains from accepting fields and lands. |
Từ bỏ nhận các hạt sống. Từ bỏ nhận thịt sống. Từ bỏ nhận đàn bà con gái.Từ bỏ nhận nô tỳ gái và trai. Từ bỏ nhận cừu và dê. Từ bỏ nhận gia cầm và heo. Từ bỏ nhận voi, bò, ngựa và ngựa cái. Từ bỏ nhận ruộng nương, đất đai. |
“He abstains from running messages and errands. “He abstains from buying and selling. |
Từ bỏ nhận người môi giới hoặc tự mình làm môi giới. Từ bỏ buôn bán. Từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường. |
“He abstains from dealing with false weights, false metals, and false measures. “He abstains from the crooked ways of bribery, deception, and fraud. |
Từ bỏ các tà hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo. |
“He abstains from mutilating, executing, imprisoning, robbery, plunder, and violence. “This too pertains to his moral discipline. |
Từ bỏ làm thương tổn, sát hại câu thúc, bứt đoạt, trộm cắp, cướp phá. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
The Intermediate Section on Moral Discipline“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, continually cause damage to seed and plant life—to plants propagated from roots, stems, joints, buds, and seeds—he abstains from damaging seed and plant life. |
The Intermediate Section on Moral Discipline46 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống làm hại các hạt giống và cây cối như hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhánh cây sanh, hạt giống từ đốt cây sanh, hạt giống từ chiết cây sanh, và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh. Còn vị ấy thì không làm hại hạt giống hay cây cỏ nào. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, enjoy the use of stored-up goods, such as stored-up food, drinks, garments, vehicles, bedding, scents, and comestibles—he abstains from the use of stored-up goods. |
47 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống cất chứa và thọ hưởng các đồ vật như cất chứa các món ăn, cất chứa các đồ uống, cất chứa vải, cất chứa xe cộ, cất chứa các đồ nằm, cất chứa các hương liệu, cất chứa các mỹ vị. Còn vị ấy thì từ bỏ cất chứa các vật trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, attend unsuitable shows, such as: he abstains from attending such unsuitable shows. |
48 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, indulge in the following games and recreations: he abstains from such games that are a basis for negligence. |
49 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống đánh bài và theo các trò giải trí. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, enjoy the use of high and luxurious beds and seats, such as: he abstains from the use of such high and luxurious beds and seats. |
50 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các giường cao và giường lớn như ghế bành, Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on food offered by the faithful, enjoy the use of such devices for embellishing and beautifying themselves as the following: he abstains from the use of such devices for embellishment and beautification. |
51 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các đồ trang sức và Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, engage in frivolous chatter, such as: he abstains from such frivolous chatter. |
52 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống nói những câu chuyện vô ích tầm thường như câu chuyện nói về Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, engage in wrangling argumentation, (saying to one another): ‘You don’t understand this doctrine and discipline. It is I who understand this doctrine and discipline.’ |
53 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống bàn luận tranh chấp như nói: "Người không biết pháp và luật này, tôi biết pháp và luật này. |
‘How can you understand this doctrine and discipline?’ ‘You’re practising the wrong way. I’m practicing the right way.’ |
Sao người có thể biết pháp và luật này? Người đã phạm vào tà kiến, tôi nói mới thật đúng chánh kiến. Lời tôi nói mới tương ứng, lời nói của người không tương ứng. |
I’m being consistent. You’re inconsistent.’ ‘What should have been said first you said last, what should have been said last you said first.’ |
Những điều đáng nói trước, người lại nói sau. Những điều đáng nói sau người lại nói trước. |
‘What you took so long to think out has been confuted.’ ‘Your doctrine has been refuted. You’re defeated. Go, try to save your doctrine, or disentangle yourself now if you can’— he abstains from such wrangling argumentation. |
Chủ kiến của người đã bị bài bác, câu nói của người đã bị thách đấu. Người đã bị thuyết bại. Hãy đến mà giải vây lời nói ấy. Nếu có thể được, gắng thoát ra khỏi lối bí". Còn vị ấy thì từ bỏ những cuộc biện luận, tranh chấp kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, engage in running messages and errands for kings, ministers of state, khattiyas, brahmins, householders, or youths, (who command them): ‘Go here, go there, take this, bring that from there’—he abstains from running such messages and errands. |
54 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống cho đưa các tin tức, hoặc tự đứng làm môi giới như cho các vua, các đại thần của vua, cho các vị Sát-đế-lỵ, cho các vị Bà-la-môn, cho các gia chủ cho các thanh niên và nói rằng: "Hãy đi đến chỗ ấy, hãy đi lại chỗ kia, mang cái này lại, đem cái này đến chỗ kia". Còn vị ấy thì từ bỏ đưa các tin tức và đứng làm môi giới. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, engage in scheming, talking, hinting, belittling others, and pursuing gain with gain, he abstains from such kinds of scheming and talking. |
55 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn sống lừa đảo, nói lời siễm nịnh, gợi ý, dèm pha, cầu lợi. Còn vị ấy thì từ bỏ nói lời lừa đảo và siểm nịnh như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
The Large Section on Moral Discipline“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
The Large Section on Moral Discipline56 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà hạnh như Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as interpreting the significance of the colour, shape, and other features of the following items to determine whether they portend fortune or misfortune for their owners: gems, garments, staffs, swords, spears, arrows, bows, other weapons, women, men, boys, girls, slaves, slave-women, elephants, horses, buffaloes, bulls, cows, goats, rams, fowl, quails, lizards, earrings (or house-gables), tortoises, and other animals— he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
^^^ |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as making predictions to the effect that: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
57 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước: |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as predicting: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
58 - Trong khi có một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước: Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as predicting: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
59 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng tà mạng, như đoán trước: Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
60 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Whereas some recluses and brahmins, while living on the food offered by the faithful, earn their living by a wrong means of livelihood, by such debased arts as: he abstains from such wrong means of livelihood, from such debased arts. |
61 - Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đã dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn còn tự nuôi sống bằng những tà mạng, Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
“Vāseṭṭha, the bhikkhu who is thus possessed of moral discipline sees no danger anywhere in regard to his restraint by moral discipline. Just as a head-anointed noble warrior who has defeated his enemies sees no danger anywhere from his enemies, so the bhikkhu who is thus possessed of moral discipline sees no danger anywhere in regard to his restraint by moral discipline. Endowed with this noble aggregate of moral discipline, he experiences within himself a blameless happiness. In this way, Vāseṭṭha, the bhikkhu is possessed of moral discipline. |
62 - Và như vậy,này Vāseṭṭha, vị Tỷ-kheo ấy, nhờ đầy đủ giới luật nên không thấy sợ hãi từ một chỗ nào về phương diện hộ trì giới luật. Đại vương, như một vị Sát đế lỵ đã làm lễ quán đảnh, đã hàng phục kẻ thù địch, không còn thấy sợ hãi từ chỗ nào nữa về phương diện thù địch. Cũng vậy, này Đại vương, Tỷ-kheo ấy nhờ đầy đủ giới luật, nên không thấy sợ hãi từ một chỗ nào về phương diện hộ trì giới luật. Vị ấy nhờ đầy đủ giới luật cao quý này, nên hưởng lạc thọ, nội tâm không vẩn đục. Như vậy, này Vāseṭṭha, Tỷ-kheo đầy đủ giới luật. |
Restraint of the Sense Faculties“And how, Vāseṭṭha, does the bhikkhu guard the doors of his sense faculties? Herein, Vāseṭṭha, having seen a form with the eye, the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the eye, and achieves restraint over the faculty of the eye. |
Restraint of the Sense Faculties(Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 63). |
Having heard a sound with the ear the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the ear, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the ear, and achieves restraint over the faculty of the ear. |
(Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 64). |
Having smelled an odour with the nose the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the nose, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the nose, and achieves restraint over the faculty of the nose. |
(Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 65). |
Having tasted a flavour with the tongue the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the tongue, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the tongue, and achieves restraint over the faculty of the tongue. |
(Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 66). |
Having touched a tangible object with the body the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the body, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the body, and achieves restraint over the faculty of the body. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 67).^^ |
Having cognized a mind-object with the mind, the bhikkhu does not grasp at the sign or the details. Since, if he were to dwell without restraint over the faculty of the mind, evil unwholesome states such as covetousness and grief might assail him, he practises restraint, guards the faculty of the mind, and achieves restraint over the faculty of the mind. Endowed with this noble restraint of the sense faculties, he experiences within himself an unblemished happiness. In this way, Vāseṭṭha, the bhikkhu guards the doors of the sense faculties. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 68).^^ |
Mindfulness and Clear Comprehension“And how, Vāseṭṭha, is the bhikkhu endowed with mindfulness and clear comprehension? Herein, Vāseṭṭha, in going forward and returning, the bhikkhu acts with clear comprehension. In looking ahead and looking aside, he acts with clear comprehension. In bending and stretching the limbs, he acts with clear comprehension. In wearing his robes and cloak and using his alms-bowl, he acts with clear comprehension. In eating, drinking, chewing, and tasting, he acts with clear comprehension. In defecating and urinating, he acts with clear comprehension. In going, standing, sitting, lying down, waking up, speaking, and remaining silent, he acts with clear comprehension. In this way, Vāseṭṭha, the bhikkhu is endowed with mindfulness and clear comprehension. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 69).^^ |
Contentment“And how, Vāseṭṭha, is the bhikkhu content? Herein, Vāseṭṭha, a bhikkhu is content with robes to protect his body and almsfood to sustain his belly; wherever he goes he sets out taking only (his requisites) along with him. Just as a bird, wherever it goes, flies with its wings as its only burden, in the same way a bhikkhu is content with robes to protect his body and almsfood to sustain his belly; wherever he goes he sets out taking only (his requisites) along with him. In this way, Vāseṭṭha, the bhikkhu is content. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -70).^^ |
The Abandoning of the Hindrances“Endowed with this noble aggregate of moral discipline, this noble restraint over the sense faculties, this noble mindfulness and clear comprehension, and this noble contentment, he resorts to a secluded dwelling—a forest, the foot of a tree, a mountain, a glen, a hillside cave, a cremation ground, a jungle grove, the open air, a heap of straw. After returning from his alms-round, following his meals, he sits down, crosses his legs, holds his body erect, and sets up mindfulness before him. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 71).^^ |
“Having abandoned covetousness for the world, he dwells with a mind free from covetousness; he purifies his mind from covetousness. Having abandoned ill will and hatred, he dwells with a benevolent mind, sympathetic for the welfare of all living beings; he purifies his mind from ill will and hatred. Having abandoned dullness and drowsiness, he dwells perceiving light, mindful and clearly comprehending; he purifies his mind from dullness and drowsiness. Having abandoned restlessness and worry, he dwells at ease within himself, with a peaceful mind; he purifies his mind from restlessness and worry. Having abandoned doubt, he dwells as one who has passed beyond doubt, unperplexed about wholesome states; he purifies his mind from doubt. |
^^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -72).^ |
“Vāseṭṭha, suppose a man were to take a loan and apply it to his business, and his business were to succeed, so that he could pay back his old debts and would have enough money left over to maintain a wife. He would reflect on this, and as a result he would become glad and experience joy. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -73).^^^ |
“Again, Vāseṭṭha, suppose a man were to become sick, afflicted, gravely ill, so that he could not enjoy his food and his strength would decline. After some time he would recover from that illness and would enjoy his food and regain his bodily strength. He would reflect on this, and as a result he would become glad and experience joy. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -74).^^^ |
“Again, Vāseṭṭha, suppose a man were locked up in a prison. After some time he would be released from prison, safe and secure, with no loss of his possessions. He would reflect on this, and as a result he would become glad and experience joy. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số 40 - 63).^^^ |
“Again, Vāseṭṭha, suppose a man were a slave, without independence, subservient to others, unable to go where he wants. After some time he would be released from slavery and gain his independence; he would no longer be subservient to others but a free man able to go where he wants. He would reflect on this, and as a result he would become glad and experience joy. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 75).^^^ |
“Again, Vāseṭṭha, suppose a man with wealth and possessions were travelling along a desert road where food was scarce and dangers were many. After some time he would cross over the desert and arrive safely at a village which is safe and free from danger. He would reflect on this, and as a result he would become glad and experience joy. |
^^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -76).^^ |
In the same way, Vāseṭṭha, when a bhikkhu sees that these five hindrances are unabandoned within himself, he regards that as a debt, as a sickness, as confinement in prison, as slavery, as a desert road. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số - 77).^^^ |
“But when he sees that these five hindrances have been abandoned within himself, he regards that as freedom from debt, as good health, as release from prison, as freedom from slavery, as a place of safety. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -78).^^^ |
“When he sees that these five hindrances have been abandoned within himself, gladness arises. When he is gladdened, rapture arises. When his mind is filled with rapture, his body becomes tranquil; tranquil in body, he experiences happiness; being happy, his mind becomes concentrated. |
^ (Xem kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số -79).^^^ |
‘And he lets his mind pervade one quarter of the world with thoughts of Love , and so the second, and so the third, and so the fourth. And thus the whole wide world, above, below, around, and everywhere, does he continue to pervade with heart of Love, far-reaching, grown great, and beyond measure. |
76. Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. |
Just, Vāseṭṭha, as a mighty trumpeter makes himself heard—and that without difficulty—in all the four directions; even so of all things that have shape or life, there is not one that he passes by or leaves aside, but regards them all with mind set free, and deep-felt love. ‘Verily this, Vāseṭṭha, is the way to a state of union with Brahmā. |
77. Này Vàsettha, như người lực sĩ thổi tù và khiến tiếng được nghe khắp bốn phương, không có gì khó khăn, cũng vậy này Vàsettha, đối với mọi hình thức của sự sống, không có ai là vị ấy bỏ qua hay bỏ sót mà không biến mãn với tâm giải thoát, câu hữu với từ. Này Vàsettha, đó là con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. |
‘And he lets his mind pervade one quarter of the world with thoughts of pity, … sympathy, … equanimity, and so the second, and so the third, and so the fourth. And thus the whole wide world, above, below, around, and everywhere, does he continue to pervade with heart of pity, … sympathy, … equanimity, far-reaching, grown great, and beyond measure. |
78. Lại nữa, này Vàsettha, vị Tỷ-kheo an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với bi... với tâm câu hữu với hỷ... biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. |
Just, Vāseṭṭha, as a mighty trumpeter makes himself heard—and that without difficulty—in all the four directions; even so of all things that have shape or life, there is not one that he passes by or leaves aside, but regards them all with mind set free, and deep-felt pity, … sympathy, … equanimity. ‘Verily this, Vāseṭṭha, is the way to a state of union with Brahmā.’ |
79. Này Vàsettha, như người lực sĩ thổi tù và khiến tiếng được nghe khắp bốn phương, không có gì khó khăn, cũng vậy này Vàsettha, đối với mọi hình thức của sự sống, không có ai là vị ấy bỏ qua hay bỏ sót mà không biến mãn với tâm giải thoát, cùng khởi với xả. Này Vàsettha, đó là con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. |
‘Now what think you, Vāseṭṭha, will the Bhikkhu who lives thus be in possession of women and of wealth, or will he not?’ ‘He will not, Gotama!’ |
80. Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Tỷ-kheo an trú như vậy là có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, không có dục ái. |
‘Will he be full of anger, or free from anger?’ ‘He will be free from anger, Gotama!’ |
- Có hận tâm hay không có hận tâm? - Tôn giả Gotama, không có hận tâm. |
‘Will his mind be full of malice, or free from malice?’ ‘Free from malice, Gotama!’ |
- Có sân tâm hay không có sân tâm? - Tôn giả Gotama, không có sân tâm. |
‘Will his mind be tarnished, or pure?’ ‘It will be pure, Gotama!’ |
- Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, không có nhiễm tâm. |
‘Will he have self-mastery, or will he not?’ ‘Surely he will, Gotama!’ |
- Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gomata, có tự tại. |
‘Then you say, Vāseṭṭha, that the Bhikkhu is free from household and worldly cares, and that Brahmā is free from household and worldly cares. Is there then agreement and likeness between the Bhikkhu and Brahmā?’ ‘There is, Gotama!’ |
81. Này Vàsettha, Ngươi nói Tỷ-kheo không có dục ái, Phạm thiên không có dục ái. Giữa Tỷ-kheo không có dục ái với Phạm thiên không có dục ái, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, có thể có được. |
‘Very good, Vāseṭṭha. Then in sooth, Vāseṭṭha, that the Bhikkhu who is free from household cares should after death, when the body is dissolved, become united with Brahmā, who is the same-such a condition of things is every way possible! |
- Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, Tỷ-kheo sau khi tâm thân hoại mạng chung sẽ cọng trú với Phạm thiên. Thật có thể có sự kiện ấy. |
And so you say, Vāseṭṭha, that the Bhikkhu is free from anger, and free from malice, pure in mind, and master of himself; and that Brahmā is free from anger, and free from malice, pure in mind, and master of himself. Then in sooth, Vāseṭṭha, that the Bhikkhu who is free from anger, free from malice, pure in mind, and master of himself should after death, when the body is dissolved, become united with Brahmā, who is the same-such a condition of things is every way possible!’ |
Này Vàsettha, Ngươi nói Tỷ-kheo không có hận tâm, Phạm thiên không có hận tâm... Tỷ-kheo không có nhiễm tâm, Phạm thiên không có nhiễm tâm. Tỷ-kheo có tự tại, Phạm Thiên có tự tại. Giữa Tỷ-kheo có tự tại với Phạm thiên có tự tại, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không?- Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, Tỷ-kheo sau khi thân hoại mạng chung sẽ cọng trú với Phạm thiên. Sự kiện ấy thật có thể có. |
‘When he had thus spoken, the young Brahmans Vāseṭṭha and Bhāradvāja addressed the Blessed One, and said: |
82. Khi nghe nói vậy, hai thanh niên Bà-la-môn Vàsettha và Bharadvàja bạch Thế Tôn: |
‘Most excellent, Lord, are the words of thy mouth, most excellent! Just as if a man were to set up that which is thrown down, or were to reveal that which is hidden away, or were to point out the right road to him who has gone astray, or were to bring a lamp into the darkness, so that those who have eyes can see external forms—just even so, Lord, has the truth been made known to us, in many a figure, by the Exalted One. And we, even we, betake ourselves, Lord, to the Blessed One as our guide, to the Truth, and to the Brotherhood. May the Blessed One accept us as disciples, as true believers, from this day forth, as long as life endures!’ Here ends the Tevijjā Suttanta. |
- Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Tôn giả Gotama, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày. Và nay chúng con xin quy y Tôn giả Gotama, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Mong Tôn giả Gotama nhận chúng con làm đệ tử; từ này trở đi cho đến mạng chung, chúng con trọn đời quy ngưỡng. Kinh Tam Minh chấm dứt. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày:
Thứ Ba 22-12-2020 webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương |
| | trở về đầu trang | Home page | |