So I have heard. At one time the Buddha was staying near Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery. |
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại Savatthi (Xá-vệ) , Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tịnh xá ông Anathapinka (Cấp Cô Ðộc). |
Then the wanderer Vekhanasa went up to the Buddha, and exchanged greetings with him. When the greetings and polite conversation were over, he stood to one side, and expressed this heartfelt sentiment: |
Rồi du sĩ Vekhanassa đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, nói lên những lời chào đón hỏi thăm với Thế Tôn, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền đứng một bên. Ðứng một bên, du sĩ Vekhanassa thốt lên lời cảm hứng sau đây trước mặt Thế Tôn: |
“This is the ultimate splendor, this is the ultimate splendor.” |
-- Sắc này là tối thượng, sắc này là tối thượng. |
“But Kaccāna, why do you say: ‘This is the ultimate splendor, this is the ultimate splendor.’ What is that ultimate splendor?” |
-- Nhưng này Kaccana, sao Ông lại nói như sau: "Sắc này là tối thượng, sắc này là tối thượng"? |
“Master Gotama, the ultimate splendor is the splendor compared to which no other splendor is finer.” |
-- Tôn giả Gotama, sắc nào không có một sắc khác cao thượng hơn, hay thù thắng hơn, sắc này là tối thượng. |
“But what is that ultimate splendor compared to which no other splendor is finer?” |
-- Nhưng này Kaccana, sắc ấy là sắc gì mà không có sắc khác cao thượng hơn hay thù thắng hơn? |
“Master Gotama, the ultimate splendor is the splendor compared to which no other splendor is finer.” |
-- Tôn giả Gotama, sắc nào không có sắc khác cao thượng hơn hay thù thắng hơn, sắc ấy là tối thượng. |
“Kaccāna, you could draw this out for a long time. You say, ‘The ultimate splendor is the splendor compared to which no other splendor is finer.’ But you don’t describe that splendor. Suppose a man was to say, ‘Whoever the finest lady in the land is, it is her that I want, her I desire!’ They’d say to him, ‘Mister, that finest lady in the land who you desire—do you know whether she’s an aristocrat, a brahmin, a merchant, or a worker?’ Asked this, he’d say, ‘No.’ They’d say to him, ‘Mister, that finest lady in the land who you desire—do you know her name or clan? Whether she’s tall or short or medium? Whether her skin is black, brown, or tawny? What village, town, or city she comes from?’ Asked this, he’d say, ‘No.’ They’d say to him, ‘Mister, do you desire someone who you’ve never even known or seen?’ Asked this, he’d say, ‘Yes.’ What do you think, Kaccāna? This being so, doesn’t that man’s statement turn out to have no demonstrable basis?” |
-- Này Kaccana, lời giải thích của Ông chỉ dài như vậy, Ông phải giải thích rộng rãi thêm. Nếu Ông nói: "Tôn giả Gotama, sắc nào không có sắc khác cao thượng hơn hay thù thắng hơn, sắc ấy là tối thượng", thời Ông không chỉ rõ sắc ấy. Này Kaccana, ví như có người nói: "Tôi yêu và luyến ái một cô gái đẹp trong nước này". Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp mà bạn yêu và luyến ái ấy, Bạn có biết là người giai cấp nào; là Sát-đế-lị, hay Bà-la-môn, hay Phệ-xá, hay Thủ-đà?" Khi được hỏi, người ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp bạn yêu và luyến ái ấy, bạn có biết tên gì, họ gì, lớn người, thấp người hay bậc trung? Da đen sẫm, da ngăm ngăm đen hay da hồng hào? Ở tại làng nào, thị trấn nào hay thành phố nào?" Khi được hỏi vậy, người ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, như vậy có phải bạn yêu và luyến ái một người bạn không biết, không thấy?" Ðược hỏi vậy, vị ấy trả lời phải. Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Sự tình là như vậy, thời lời nói của người có phải là không có hiệu năng không? |
“Clearly that’s the case, sir.” |
-- Bạch Tôn giả Gotama, sự tình là như vậy, thời lời nói của người ấy thật sự là không có hiệu năng. |
“In the same way, you say, ‘The ultimate splendor is the splendor compared to which no other splendor is finer.’ But you don’t describe that splendor.” |
-- Cũng vậy, này Kaccana, khi Ông nói: "Tôn giả Gotama, khi sắc nào không có một sắc khác cao thượng hơn, hay thù thắng hơn, sắc ấy là tối thượng", thời Ông không chỉ rõ sắc ấy. |
“Master Gotama, suppose there was a beryl gem that was naturally beautiful, eight-faceted, well-worked. When placed on a cream rug it would shine and glow and radiate. Such is the splendor of the self that is sound after death.” |
-- Ví như, thưa Tôn giả Gotama, một hòn lưu ly bảo châu, đẹp đẽ, trong suốt, có tám mặt, khéo dũa, khéo mài được đặt trên một tấm màn màu nhạt, tự nó sáng lên, chói lên, bừng sáng lên. Với sắc như vây, tự ngã là không có bệnh, sau khi chết. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: such a beryl gem, or a firefly in the dark of night?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Một hòn lưu ly bảo châu đẹp đẽ, trong suốt, có tám mặt, khéo dũa khéo mài, được đặt trên một tấm màn màu nhạt, tự nó sáng lên, chói lên, bừng sáng lên, hay con sâu đom đóm trong đêm tối mịt mù, giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
A firefly in the dark of night.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, con sâu đom đóm trong đêm đen tối mịt mù này vi diệu hơn và thù thắng hơn giữa hai quang sắc. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: a firefly in the dark of night, or an oil lamp in the dark of night?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Con sâu đom đóm trong đêm đen tối mù hay ngọn đèn dầu trong đêm đen tối mù, giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
“An oil lamp in the dark of night.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, ngọn đèn dầu trong đêm đen tối mù, quang sắc ngọn đèn dầu này vi diệu hơn và thù thắng hơn giữa hai quang sắc. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: an oil lamp in the dark of night, or a bonfire in the dark of night?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Ngọn đèn dầu trong đêm đen tối mù, hay là một đống lửa lớn trong đêm đen tối mù, giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
“A bonfire in the dark of night.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, đống lửa lớn trong đêm đen tối mù, quang sắc này vi diệu hơn và thù thắng hơn giữa hai quang sắc. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: a bonfire in the dark of night, or the Morning Star in a clear and cloudless sky at the crack of dawn?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Ðống lửa lớn trong đêm đen tối mù hay ngôi sao mai trong sáng không mây vào lúc bình minh, giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
“The Morning Star in a clear and cloudless sky at the crack of dawn.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, ngôi sao trong sáng không mây vào lúc bình minh, quang sắc này vi diệu hơn và thù thắng hơn giữa hai quang sắc. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: the Morning Star in a clear and cloudless sky at the crack of dawn, or the full moon at midnight in a clear and cloudless sky on the fifteenth day sabbath?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Ngôi (sao Thái Bạch) sao mai trong bầu trời trong sáng, không mây, trong lúc bình minh hay là mặt trăng trong khi đứng bóng, trong một bầu trời trong sáng, không mây vào lúc nửa đêm, trong ngày Uposatha (Bố-tát) vào ngày Rằm. Giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
The full moon at midnight in a clear and cloudless sky on the fifteenth day sabbath.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, mặt trăng trong khi đứng bóng, trong một bầu trời quang đãng, không mây, vào lúc nửa đêm, trong ngày Uposatha (Bố-tát) vào ngày Rằm, quang sắc này vi diệu hơn và thù thắng hơn giữa hai quang sắc. |
“What do you think, Kaccāna? Which of these two has a finer splendor: the full moon at midnight in a clear and cloudless sky on the fifteenth day sabbath, or the sun at midday in a clear and cloudless sky in the last month of the rainy season?” |
-- Này Kaccana, Ông nghĩ thế nào? Mặt trăng trong khi đứng bóng, trong một bầu trời quang đãng không mây, vào lúc nửa đêm, trong ngày Uposatha (Bố-tát) vào ngày Rằm, hay là mặt trời trong lúc đứng bóng, trong một bầu trời quang đãng không mây, vào lúc giữa trưa, trong tháng cuối mùa mưa về mùa thu, giữa hai quang sắc này, quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn? |
“The sun at midday in a clear and cloudless sky in the last month of the rainy season.” |
-- Thưa Tôn giả Gotama, mặt trời trong lúc đứng bóng, trong một bầu trời quang đãng không mây, vào lúc giữa trưa, trong tháng cuối mùa mưa về mùa thu, quang sắc này vi diệu hơn và thù thắng hơn. |
“Beyond this, Kaccāna, I know very many gods on whom the light of the sun and moon make no impression. Nevertheless, I do not say: ‘The splendor compared to which no other splendor is finer.’ But of the splendor inferior to a firefly you say, ‘This is the ultimate splendor.’ And you don’t describe that splendor. |
-- Này Kaccana, hơn tất cả quang sắc ấy có rất nhiều, rất nhiều chư Thiên, mà ánh sáng của những mặt trăng, mặt trời này không thể chiếu sáng. Ta biết những chư Thiên ấy và Ta không nói: "Không có một quang sắc nào vi diệu hơn và thù thắng hơn quang sắc ấy". Còn Ông, này Kaccana, Ông lại nói: "Quang sắc này thấp kém hơn, yếu đuối hơn quang sắc con sâu đom đóm, quang sắc ấy là tối thắng", và Ông không chỉ rõ quang sắc ấy. |
Kaccāna, there are these five kinds of sensual stimulation. What five? Sights known by the eye that are likable, desirable, agreeable, pleasant, sensual, and arousing. Sounds known by the ear … Smells known by the nose … Tastes known by the tongue … Touches known by the body that are likable, desirable, agreeable, pleasant, sensual, and arousing. These are the five kinds of sensual stimulation. The pleasure and happiness that arises from these five kinds of sensual stimulation is called sensual pleasure. So there is the saying: ‘From the senses comes sensual pleasure. From sensual pleasure comes the best kind of sensual pleasure, which is said to be the best thing there.’” |
Này Kaccana, có năm dục trưởng dưỡng này. Thế nào là năm? Các sắc có mắt nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ý, khả hỷ, liên hệ đến dục, hấp dẫn; các tiếng do tai nhận thức... các hương do mũi nhận thức... các vị do lưỡi nhận thức... các xúc do thân nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ý, khả hỷ, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Này Kaccana, những pháp này là năm dục trưởng dưỡng. Này Kaccana, lạc và hỷ nào khởi lên, duyên với năm dục trưởng dưỡng này, được gọi là dục lạc. Như vậy, bởi vì có dục, nên có dục lạc; từ nơi dục lạc, dục tối thượng lạc được gọi ở đây là tối thượng. |
When he said this, Vekhanasa said to the Buddha, |
Ðược nghe nói vậy, du sĩ Vekhanassa bạch Thế Tôn: |
“It’s incredible, Master Gotama, it’s amazing! How well said this was by Master Gotama! ‘From the senses comes sensual pleasure. From sensual pleasure comes the best kind of sensual pleasure, which is said to be the best thing there.’ Master Gotama, from the senses comes sensual pleasure. From sensual pleasure comes the best kind of sensual pleasure, which is said to be the best thing there.” |
-- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Tôn giả Gotama đã khéo nói như sau: "Bởi vì có dục, nên có dục lạc; từ nơi dục lạc, dục tối thượng lạc được gọi ở đây là tối thượng". |
“Kaccāna, it’s hard for you, who has a different view, creed, preference, practice, and teacher’s doctrine, to understand the senses, sensual pleasure, and the best kind of sensual pleasure. There are mendicants who are perfected, who have ended the defilements, completed the spiritual journey, done what had to be done, laid down the burden, achieved their own goal, utterly ended the fetters of rebirth, and are rightly freed through enlightenment. They can understand the senses, sensual pleasure, and the best kind of sensual pleasure.” |
-- Cái này thật khó cho Ông có thể hiểu được, này Kaccana, về dục, hay dục lạc, hay dục tối thượng lạc. Ông là người thuộc chấp kiến khác, thuộc kham nhẫn khác, thuộc mục đích khác, thuộc tu tập khác, thuộc Ðạo sư khác. Này Kaccana, nhưng đối với Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành thành mãn, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích, đã đoạn trừ hữu kiết sử, đã giải thoát nhờ chánh trí, những vị ấy biết: "Dục, dục lạc, hay dục tối thượng lạc". |
When he said this, Vekhanasa became angry and upset. He even attacked and badmouthed the Buddha himself, saying, ” “The ascetic Gotama will be worsted!” |
Khi được nghe nói vậy, du sĩ Vekhanassa, phẫn nộ và bất mãn, mắng nhiếc cả Thế Tôn, miệt thị cả Thế Tôn và nói: -- Sa-môn Gotama sẽ bị đọa lạc. |
He said to the Buddha, “This is exactly what happens with some ascetics and brahmins. Not knowing the past or seeing the future, they nevertheless claim: ‘We understand: “Rebirth is ended, the spiritual journey has been completed, what had to be done has been done, there is no return to any state of existence.’” Their statement turns out to be a joke—mere words, void and hollow.” |
Và du sĩ Vekhanassa thưa Thế Tôn: -- Nhưng như vậy, ở đây, có một số Sa-môn, Bà-la-môn không biết về quá khứ, không thấy về tương lai, nhưng các vị ấy tự cho: "Sanh đã diệt, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, từ nay không trở lại đời sống này nữa". Lời nói như vậy của họ tự chứng tỏ là đáng cười, tự chứng tỏ là nói suông, tự chứng tỏ là trống không, tự chứng tỏ là hư vọng. |
“Kaccāna, there are some ascetics and brahmins who, not knowing the past or seeing the future, nevertheless claim: ‘We understand: “Rebirth is ended, the spiritual journey has been completed, what had to be done has been done, there is no return to any state of existence.’” There is a legitimate refutation of them. Nevertheless, Kaccāna, leave aside the past and the future. Let a sensible person come—neither devious nor deceitful, a person of integrity. I teach and instruct them. Practicing as instructed they will soon know and see for themselves, ‘So this is how to be rightly released from the bond, that is, the bond of ignorance.’ Suppose there was a little baby bound with swaddling up to the neck. As they grow up and their senses mature, they’re accordingly released from those bonds. They’d know ‘I’m released,’ and there would be no more bonds. In the same way, let a sensible person come—neither devious nor deceitful, a person of integrity. I teach and instruct them. Practicing as instructed they will soon know and see for themselves, ‘So this is how to be rightly released from the bond, that is, the bond of ignorance.’” |
-- Này Kaccana, những Sa-môn, Bà-la-môn nào không biết về quá khứ, không thấy được tương lai, nhưng tự cho là ta biết: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, các việc nên làm đã làm, không còn trở lui đời này nữa", lời phủ nhận chỉ trích như vậy về họ là hợp pháp. Nhưng này Kaccana, hãy bỏ qua quá khứ, hãy bỏ qua tương lai. Hãy đến, người có trí không gian trá, không xảo quyệt, chơn trực và nói như sau: "Ta giảng dạy, ta thuyết pháp". Nếu thực hành theo điều đã dạy, thời không bao lâu người ấy tự biết mình, tự thấy mình: "Như vậy thật sự là đã giải thoát khỏi sự ràng buộc chánh, tức là sự ràng buộc của vô minh". Ví như, này Kaccana, một đứa trẻ, bé nhỏ, yếu ớt, nằm ngửa, bị trói buộc nơi cổ với năm trói buộc, rất có thể làm bằng dây. Sau khi nó lớn lên, sau khi các căn nó thuần thục, nó được giải thoát khỏi các trói buộc ấy, khi không còn trói buộc nữa, nó biết: "Ta được giải thoát". Cũng vậy, này Kaccana, hãy đến người có trí không gian trá, không xảo quyệt, chơn trực và nói như sau: "Ta giảng dạy, ta thuyết pháp". Nếu thực hành theo điều đã dạy, thời không bao lâu người ấy tự biết mình, tự thấy mình: "Như vậy thật sự là đã giải thoát khỏi sự ràng buộc chánh, tức là sự ràng buộc của vô minh". |
When he said this, Vekhanasa said to the Buddha, |
Khi được nghe nói vậy, du sĩ Vekhanassa bạch Thế Tôn: |
“Excellent, Master Gotama! … From this day forth, may Master Gotama remember me as a lay follower who has gone for refuge for life.” |
-- Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho những người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc; cũng vậy, Chánh pháp đã được Tôn giả Gotama dùng nhiều phương tiện trình bày giải thích. Con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Xin Thế Tôn nhận con làm đệ tử. Từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng. |
Cập nhập ngày:
Thứ Bảy 10-4-2021 |