So I have heard. At one time the Buddha was staying in the land of the Kosalans near Naḷakapāna in the Parrot Tree grove.

Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú giữa dân chúng Kosala (Câu-tát-la) tại Nalakapana, rừng cây Palasa.

Now at that time several very well-known gentlemen had gone forth from the lay life to homelessness out of faith in the Buddha—The venerables Anuruddha, Bhaddiya, Kimbila, Bhagu, Koṇḍañña, Revata, Ānanda, and other very well-known gentlemen.

Lúc bấy giờ nhiều Thiện gia nam tử có danh tiếng, vì lòng tin Thế Tôn, đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, như Tôn giả Anuruddha (A-na-luật-đà), Tôn giả Nandiya, Tôn giả Kimbila, Tôn giả Bhagu, Tôn giả Kundadhana, Tôn giả Revata, Tôn giả Ananda và một số Thiện gia nam tử danh tiếng khác.

Now at that time the Buddha was sitting in the open, surrounded by the mendicant Saṅgha. Then the Buddha spoke to the mendicants about those gentlemen:

Lúc bấy giờ, Thế Tôn ngồi ở giữa trời, có chúng Tỷ-kheo vây quanh. Rồi Thế Tôn nhân vì các Thiện gia nam tử ấy, bảo các Tỷ-kheo:

“Mendicants, those gentlemen who have gone forth from the lay life to homelessness out of faith in me—I trust they’re satisfied with the spiritual life?” When this was said, the mendicants kept silent.

-- Này các Tỷ-kheo, các Thiện gia nam tử ấy vì lòng tin Ta đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo ấy có hoan hỷ trong Phạm hạnh không?

For a second and a third time the Buddha asked the same question. For a third time, the mendicants kept silent.

Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo ấy giữ im lặng. Lần thứ hai... lần thứ ba, rồi Thế Tôn, nhân vì các Thiện gia nam tử ấy, bảo các Tỷ-kheo:

Then it occurred to the Buddha, “Why don’t I question just those gentlemen?” Then the Buddha said to Venerable Anuruddha, “Anuruddha and friends, I hope you’re satisfied with the spiritual life?”

-- Này các Tỷ-kheo, các Thiện gia nam tử ấy vì lòng tin Ta đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo ấy có hoan hỷ trong Phạm hạnh không?

^^^^

Cho đến lần thứ ba, các Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.

^^^^

Rồi Thế Tôn suy nghĩ như sau: "Nay Ta hãy hỏi các Thiện gia nam tử ấy".

^^^^

Rồi Thế Tôn bảo Tôn giả Anuruddha:

^^^^

-- Này các Anuruddha, các Ông có hoan hỷ trong phạm hạnh không?

“Indeed, sir, we are satisfied with the spiritual life.”

-- Bạch Thế Tôn, thật sự chúng con hoan hỷ trong Phạm hạnh.

“Good, good, Anuruddha and friends! It’s appropriate for gentlemen like yourselves, who have gone forth in faith from the lay life to homelessness, to be satisfied with the spiritual life. Since you’re blessed with youth, in the prime of life, black-haired, you could have enjoyed sensual pleasures; yet you have gone forth from the lay life to homelessness. But you didn’t go forth because you were forced to by kings or bandits, or because you’re in debt or threatened, or to earn a living. Rather, didn’t you go forth thinking: ‘I’m swamped by rebirth, old age, and death; by sorrow, lamentation, pain, sadness, and distress. I’m swamped by suffering, mired in suffering. Hopefully I can find an end to this entire mass of suffering’?”

-- Lành thay, lành thay, các Anuruddha. Này các Anuruddha, thật xứng đáng cho các Ông, những Thiện gia nam tử, vì lòng tin xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, các Ông có hoan hỷ trong Phạm hạnh. Này các Anuruddha, trong khi các Ông với tuổi trẻ tốt đẹp, trong tuổi thanh xuân, với tóc đen nhánh, có thể hưởng thụ các dục lạc, thời các Ông, này các Anuruddha, với tuổi trẻ tốt đẹp, trong tuổi thanh xuân, với tóc đen nhánh, lại xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Này các Anuruddha, các Ông không vì mệnh lệnh của vua mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Các Ông không vì mệnh lệnh của kẻ ăn trộm mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Các Ông không vì nợ nần, không vì sợ hãi, không vì mất nghề sinh sống mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Nhưng có phải với tư tưởng như sau: "Ta bị sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, não áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta mong có thể thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này" mà các Ông, này các Anuruddha, vì lòng tin, xuất gia từ bỏ gia đình, sống không gia đình?

“Yes, sir.”

-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

“But, Anuruddha and friends, when a gentleman has gone forth like this, what should he do? Take someone who doesn’t achieve the rapture and bliss that are secluded from sensual pleasures and unskillful qualities, or something even more peaceful than that. Their mind is still occupied by desire, ill will, dullness and drowsiness, restlessness and remorse, doubt, discontent, and sloth. That’s someone who doesn’t achieve the rapture and bliss that are secluded from sensual pleasures and unskillful qualities, or something even more peaceful than that. Take someone who does achieve the rapture and bliss that are secluded from sensual pleasures and unskillful qualities, or something even more peaceful than that. Their mind is not occupied by desire, ill will, dullness and drowsiness, restlessness and remorse, doubt, discontent, and sloth. That’s someone who does achieve the rapture and bliss that are secluded from sensual pleasures and unskillful qualities, or something even more peaceful than that.

-- Và xuất gia như vậy, này các Anuruddha, người Thiện gia nam tử cần phải làm gì? Này các Anuruddha, ly dục, ly bất thiện pháp. Nếu không chứng được hỷ lạc hay một trạng thái khác an tịnh hơn, thời dục tham xâm chiếm tâm và an trú, sân xâm chiếm tâm và an trú, hôn trầm thụy miên... trạo cử, hối quá... nghi hoặc... bất lạc... giải đãi xâm chiếm tâm và an trú. Này các Anuruddha, khi chưa ly dục, chưa ly bất thiện pháp, vị ấy không chứng được hỷ lạc hay một trạng thái khác an tịnh hơn. Này các Anuruddha, ly dục, ly bất thiện pháp, vị ấy chứng được hỷ lạc hay một trạng thái khác an tịnh hơn, thời dục tham không xâm chiếm tâm và an trú, sân không xâm chiếm tâm và an trú, hôn trầm thụy miên... trạo cử hối quá... nghi hoặc... bất lạc... giải đãi không xâm chiếm tâm và an trú. Này các Anuruddha, ly dục, ly bất thiện pháp, vị ấy chứng được hỷ lạc hay một trạng thái khác an tịnh hơn.

Is this what you think of me? ‘The Realized One has not given up the defilements, the corruptions that lead to future lives and are hurtful, resulting in suffering and future rebirth, old age, and death. That’s why, after appraisal, he uses some things, endures some things, avoids some things, and gets rid of some things.’”

Này các Anuruddha, các Ông nghĩ về Ta như thế nào? Các lậu hoặc nào liên hệ đến phiền não sanh khởi hậu hữu, đáng sợ hãi, đưa đến quả khổ di thục, hướng đến sanh, già, chết trong tương lai, các lậu hoặc ấy chưa được Như Lai đoạn trừ. Do vậy, Như Lai sau khi suy tư phân tích, thọ dụng một pháp; sau khi suy tư phân tích, nhẫn thọ một pháp; sau khi suy tư phân tích, từ bỏ một pháp, sau khi suy tư phân tích, đoạn trừ một pháp?

“No sir, we don’t think of you that way. We think of you this way: ‘The Realized One has given up the defilements, the corruptions that lead to future lives and are hurtful, resulting in suffering and future rebirth, old age, and death. That’s why, after appraisal, he uses some things, endures some things, avoids some things, and gets rid of some things.’”

-- Bạch Thế Tôn, chúng con không có nghĩ như vậy về Thế Tôn: "Các lậu hoặc nào liên hệ đến phiền não, sanh khởi hậu hữu, đáng sợ hãi, đưa đến quả khổ dị thục, hướng đến sanh, già, chết trong tương lai, các lậu hoặc ấy chưa được Như Lai đoạn trừ. Do vậy, Như Lai sau khi suy tư phân tích, thọ dụng một pháp; sau khi suy tư phân tích, nhẫn thọ một pháp; sau khi suy tư phân tích, từ bỏ một pháp; sau khi suy tư phân tích, đoạn trừ một pháp". Bạch Thế Tôn, chúng con nghĩ về Thế Tôn như sau: "Các lậu hoặc nào liên hệ đến phiền não, sanh khởi hậu hữu, đáng sợ hãi, đưa đến quả khổ dị thục, hướng đến sanh, già, chết trong tương lai, các lậu hoặc ấy đã được Như Lai đoạn trừ. Do vậy, Như Lai sau khi suy tư phân tích, thọ dụng một pháp; sau khi suy tư phân tích, nhẫn thọ một pháp, sau khi suy tư phân tích, từ bỏ một pháp; sau khi suy tư phân tích, đoạn trừ một pháp.

“Good, good, Anuruddha and friends! The Realized One has given up the defilements, the corruptions that lead to future lives and are hurtful, resulting in suffering and future rebirth, old age, and death. He has cut them off at the root, made them like a palm stump, obliterated them so they are unable to arise in the future. Just as a palm tree with its crown cut off is incapable of further growth, in the same way, the Realized One has given up the defilements so they are unable to arise in the future. That’s why, after appraisal, he uses some things, endures some things, avoids some things, and gets rid of some things.

-- Lành thay, lành thay, này các Anuruddha! Các lậu hoặc liên hệ đến phiền não, sanh khởi hậu hữu, đáng sợ hãi, đưa đến quả khổ dị thục, hướng đến sanh, già, chết trong tương lai đã được Như Lai đoạn trừ, cắt tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không thể sanh lại, không thể sanh khởi trong tương lai. Ví như, này các Anuruddha, cây tala đầu cây đã bị chặt đứt, không thể lớn lên nữa, cũng vậy này các Anuruddha, các lậu hoặc liên hệ đến phiền não... đã được Như Lai đoạn trừ, cắt tận gốc rễ, làm cho như thân cây tala không thể sanh lại, không thể sanh khởi trong tương lai. Do vậy, Như Lai sau khi suy tư phân tích, thọ dụng một pháp; sau khi suy tư phân tích, nhẫn thọ một pháp; sau khi suy tư phân tích, từ bỏ một pháp; sau khi suy tư phân tích, đoạn trừ một pháp.

What do you think, Anuruddha and friends? What advantage does the Realized One see in declaring the rebirth of his disciples who have passed away: ‘This one is reborn here, while that one is reborn there’?”

Này các Anuruddha, các Ông nghĩ thế nào? Do thấy mục đích đặc biệt nào, Như Lai giải thích sự tái sanh của các đệ tử đã từ trần, đã mệnh chung, nói rằng. "Vị này tái sanh ở chỗ này, vị này tái sanh ở chỗ này".

“Our teachings are rooted in the Buddha. He is our guide and our refuge. Sir, may the Buddha himself please clarify the meaning of this. The mendicants will listen and remember it.”

-- Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp dựa Thế Tôn làm căn bản, hướng Thế Tôn làm lãnh đạo, nương tựa Thế Tôn làm y cứ. Bạch Thế Tôn, tốt lành thay nếu Thế Tôn thuyết giảng cho ý nghĩa này. Sau khi được nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì.

“The Realized One does not declare such things for the sake of deceiving people or flattering them, nor for the benefit of possessions, honor, or popularity, nor thinking, ‘So let people know about me!’ Rather, there are gentlemen of faith who are full of sublime joy and gladness. When they hear that, they apply their minds to that end. That is for their lasting welfare and happiness.

-- Này các Anuruddha, Như Lai không vì mục đích lường gạt quần chúng, không vì mục đích nịnh hót quần chúng, không vì mục đích lợi lộc, trọng vọng, danh xưng, quyền lợi vật chất, không vì với ý nghĩ: Như vậy quần chúng sẽ biết Ta"; mà Như Lai giải thích sự tái sanh các vị đệ tử đã từ trần đã mệnh chung, nói rằng: "Vị này tái sanh ở chỗ này, vị này tái sanh ở chỗ này". Và này các Anuruddha, có những Thiện gia nam tử có tin tưởng với tín thọ cao thượng, với hoan hỷ cao thượng, sau khi được nghe như vậy, sẽ chú tâm trên như thật (Tathata). Như vậy, này các Anuruddha, là hạnh phúc, là an lạc lâu đời cho các vị ấy.

Take a monk who hears this: ‘The monk named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, he was enlightened.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that monk’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That’s how a monk lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo có nghe: "Tỷ-kheo với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Vị ấy an trú chánh trí". Vị Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy, Tôn giả này có pháp như vậy, Tôn giả này có trí tuệ như vậy, Tôn giả này có an trú như vậy, Tôn giả này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo khi nhớ đến lòng tin, giới hạnh, đa văn, bố thí và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo được sống lạc trú.

Take a monk who hears this: ‘The monk named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of the five lower fetters, he’s been reborn spontaneously and will become extinguished there, not liable to return from that world.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that monk’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That too is how a monk lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo có nghe: "Tỷ-kheo với tên như thế này, đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi đoạn trừ năm hạ phần kiết sử vị ấy được hóa sanh, nhập Niết-bàn tại chỗ ấy, không còn phải trở lui ở đời này nữa". Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy, Tôn giả này có pháp như vậy... có trí tuệ như vậy,... có an trú như vậy, Tôn giả này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo được sống lạc trú.

Take a monk who hears this: ‘The monk named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion, he’s a once-returner. He’ll come back to this world once only, then make an end of suffering.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that monk’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That too is how a monk lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo có nghe: "Tỷ-kheo với tâm như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, sau khi làm cho nhẹ bớt tham, sân, si, vị ấy chứng Nhất Lai, chỉ phải trở lui đời này một lần nữa rồi sẽ diệt tận khổ đau". Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy... Tôn giả này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo được sống lạc trú.

Take a monk who hears this: ‘The monk named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters he’s a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that monk’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That too is how a monk lives at ease.

Ở đây, này các Anurudha, Tỷ-kheo có nghe: "Tỷ-kheo với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, không còn bị đọa lạc, chắc chắn chứng được chánh giác". Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy... Tôn giả này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo được sống lạc trú.

Take a nun who hears this: ‘The nun named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, she was enlightened.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that nun’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That’s how a nun lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni có nghe: "Tỷ-kheo-ni với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Vị ấy an trú chánh trí". Tôn ni ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn ni này có giới hạnh như vậy, Tôn ni này có pháp như vậy, Tôn ni này có an trú như vậy, Tôn ni này có giải thoát như vậy. Tỷ-kheo-ni khi nhớ đến lòng tin... khi nhớ đến trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni được sống lạc trú.

Take a nun who hears this: ‘The nun named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of the five lower fetters, she’s been reborn spontaneously and will become extinguished there, not liable to return from that world.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that nun’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That too is how a nun lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni có nghe: "Tỷ-kheo-ni với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, vị ấy được hóa sanh, nhập Niết-bàn tại chỗ ấy, không còn phải trở lui ở đời này nữa". Tôn ni ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn ni này có giới hạnh như vậy... Tôn ni này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo-ni nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni được sống lạc trú.

Take a nun who hears this: ‘The nun named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion, she’s a once-returner. She’ll come back to this world once only, then make an end of suffering.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that nun’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That too is how a nun lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, vị Tỷ-kheo-ni có nghe: "Tỷ-kheo-ni với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, sau khi làm cho nhẹ bớt tham, sân, si, vị ấy chứng Nhứt lai, chỉ phải trở lui đời này một lần nữa rồi sẽ diệt tận khổ đau". Tôn ni ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn ni này có giới hạnh như vậy...Tôn ni này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo-ni khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni được sống lạc trú.

Take a nun who hears this: ‘The nun named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters she’s a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that nun’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That too is how a nun lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni có nghe: "Tỷ-kheo-ni với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, không còn bị đọa lạc, chắc chắn chứng được chánh giác". Tôn ni ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn ni này có giới hạnh như vậy ... Tôn ni này có giải thoát như vậy". Tỷ-kheo-ni khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, Tỷ-kheo-ni được sống lạc trú.

Take a layman who hears this: ‘The layman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of the five lower fetters, he’s been reborn spontaneously and will become extinguished there, not liable to return from that world.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that layman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That’s how a layman lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, nam cư sĩ có nghe: "Nam cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, vị ấy được hóa sanh, nhập Niết-bàn tại chỗ ấy, không còn phải trở lui đời này nữa". Tôn giả ấy đã được thấy hay được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy... có pháp như vậy... có trí tuệ như vậy... có an trú như vậy... Tôn giả này có giải thoát như vậy". Nam cư sĩ khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, liền chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, nam cư sĩ được sống lạc trú.

Take a layman who hears this: ‘The layman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion, he’s a once-returner. He’ll come back to this world once only, then make an end of suffering.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that layman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That too is how a layman lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, nam cư sĩ có nghe: "Nam cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, sau khi làm cho nhẹ bớt tham, sân, si, vị ấy chứng Nhất lai, chỉ phải trở lui đời này một lần nữa rồi sẽ diệt tận khổ đau". Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy... Tôn giả này có giải thoát như vậy". Nam cư sĩ, khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, nam cư sĩ được sống lạc trú.

Take a layman who hears this: ‘The layman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters he’s a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening.’ And he’s either seen for himself, or heard from someone else, that that venerable had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that layman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, he applies his mind to that end. That too is how a layman lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, nam cư sĩ có nghe: "Nam cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, không còn bị đọa lạc, chắc chắn chứng được chánh giác". Tôn giả ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Tôn giả này có giới hạnh như vậy... có giải thoát như vậy. Tôn giả ấy khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, nam cư sĩ được sống lạc trú.

Take a laywoman who hears this: ‘The laywoman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of the five lower fetters, she’s been reborn spontaneously and will become extinguished there, not liable to return from that world.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that laywoman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That’s how a laywoman lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, nữ cư sĩ có nghe: "Nữ cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, vị ấy được hóa sanh, nhập Niết-bàn tại chỗ ấy, không còn phải trở lui ở đời này nữa". Nữ nhân ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Nữ nhân này có giới hạnh như vậy... có pháp như vậy... có trí tuệ như vậy... có an trú như vậy... nữ nhân này có giải thoát như vậy". Nữ cư sĩ, khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, liền chú tâm trên sự thật. Như vậy, này các Anuruddha, nữ cư sĩ được sống lạc trú.

Take a laywoman who hears this: ‘The laywoman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters, and the weakening of greed, hate, and delusion, she’s a once-returner. She’ll come back to this world once only, then make an end of suffering.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that laywoman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That too is how a laywoman lives at ease.

Ở đây, này các Anurudha nữ cư sĩ có nghe: "Nữ cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, sau khi làm cho nhẹ bớt tham, sân, si, vị ấy chứng Nhất lai, chỉ phải trở lui đời này một lần nữa, rồi sẽ diệt tận khổ đau". Nữ nhân ấy đã được thấy hay đã được nghe: "Nữ nhân này có giới hạnh như vậy ... nữ nhân này có giải thoát như vậy". Nữ cư sĩ, khi nhớ đến lòng tin... và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, nữ cư sĩ được sống lạc trú.

Take a laywoman who hears this: ‘The laywoman named so-and-so has passed away. The Buddha has declared that, with the ending of three fetters she’s a stream-enterer, not liable to be reborn in the underworld, bound for awakening.’ And she’s either seen for herself, or heard from someone else, that that sister had such ethics, such qualities, such wisdom, such meditation, or such freedom. Recollecting that laywoman’s faith, ethics, learning, generosity, and wisdom, she applies her mind to that end. That too is how a laywoman lives at ease.

Ở đây, này các Anuruddha, nữ cư sĩ có nghe: "Nữ cư sĩ với tên như thế này đã mệnh chung. Thế Tôn có tuyên bố về vị này: "Sau khi diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, không còn bị đọa lạc, chắc chắn được chánh giác". Nữ nhân ấy đã được thấy hay đã được nghe. "Nữ nhân này có giới hạnh như vậy, nữ nhân này có pháp như vậy, nữ nhân này có trí tuệ như vậy, nữ nhân này có an trú như vậy, nữ nhân này có giải thoát như vậy". Nữ nhân ấy khi nhớ đến lòng tin, giới hạnh, sự đa văn, bố thí và trí tuệ của vị kia, bèn chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, nữ cư sĩ được sống lạc trú.

So it’s not for the sake of deceiving people or flattering them, nor for the benefit of possessions, honor, or popularity, nor thinking, ‘So let people know about me!’ that the Realized One declares the rebirth of his disciples who have passed away: ‘This one is reborn here, while that one is reborn there.’ Rather, there are gentlemen of faith who are full of joy and gladness. When they hear that, they apply their minds to that end. That is for their lasting welfare and happiness.”

Như vậy, này các Anuruddha, Như Lại không vì mục đích lường gạt quần chúng, không vì mục đích nịnh hót quần chúng, không vì mục đích được lợi lộc, trọng vọng, danh xưng, quyền lợi vật chất, không vì với ý nghĩ: "Như vậy quần chúng sẽ biết Ta", mà Như Lai giải thích sự tái sanh của các đệ tử đã từ trần, đã mệnh chung, nói rằng: "Vị này tái sanh ở chỗ này, vị này tái sanh ở chỗ này". Và này các Anuruddha, có những Thiện gia nam tử có tin tưởng, với tín thọ cao thượng, với hoan hỷ cao thượng, sau khi được nghe như vậy, sẽ chú tâm trên như thật. Như vậy, này các Anuruddha, là hạnh phúc, là an lạc lâu đời cho các vị ấy.

That is what the Buddha said. Satisfied, Venerable Anuruddha and friends were happy with what the Buddha said.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Anurudda hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

Cập nhập ngày: Thứ Năm 25-3-2021

webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương


 | | trở về đầu trang | Home page |