In Kosambī
|
Tại Kosambī
|
Then a certain monk went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there, he said to the Blessed One: “Lord, the monks in Kosambī are now given to arguing and quarreling and disputing, stabbing one another with weapons of the mouth. They don’t persuade one another, and don’t agree to be persuaded by one another. They don’t convince one another, and don’t agree to be convinced by one another. |
Rồi một Tỷ-kheo đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên. Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: -- Ở đây, bạch Thế Tôn, các Tỷ-kheo ở Kosambi sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh nhau, đả thương nhau bằng những binh khí miệng lưỡi. Họ không tự thông cảm nhau, không chấp nhận thông cảm; họ không tự hòa giải nhau, không chấp nhận hòa giải. |
Then the Blessed One told a certain monk, “Come, monk. In my name, call those monks, saying, ‘The Teacher calls you, venerable ones.’” |
Rồi Thế Tôn cho gọi một Tỷ-kheo và bảo như sau: -- Này các Tỷ-kheo, hãy đi, và nhân danh Ta, bảo các Tỷ-kheo ấy như sau: "Bậc Ðạo Sư cho gọi chư Tôn giả". |
Responding, “As you say, lord,” to the Blessed One, the monk went to those monks, and on arrival he said to them, “The Teacher calls you, venerable ones.” |
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, đến chỗ các Tỷ-kheo ấy ở. Sau khi đến, liền thưa với các Tỷ-kheo ấy:- Bậc Ðạo Sư cho gọi chư Tôn giả. |
Responding, “As you say, my friend,” to the monk, those monks went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. |
- Hiền giả, vâng. Các Tỷ-kheo vâng đáp Tỷ-kheo ấy, đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. |
As they were sitting there, the Blessed One said to them, “Is it true, monks, that you are given to arguing and quarreling and disputing, stabbing one another with weapons of the mouth? That you don’t persuade one another, and don’t agree to be persuaded by one another? That you don’t convince one another, and don’t agree to be convinced by one another?” |
Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo đang ngồi xuống một bên: -- Này các Tỷ-kheo, có đúng sự thật chăng, các Ông sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau bằng những binh khí miệng lưỡi. Và các Ông không tự thông cảm nhau, không chấp nhận thông cảm, không tự hòa giải nhau, không chấp nhận hòa giải? |
“Yes, lord.” |
-- Bạch Thế Tôn, có vậy. |
“And while you are given to arguing and quarreling and disputing, stabbing one another with weapons of the mouth, are you set on bodily acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs? Are you set on verbal acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs? Are you set on mental acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs?” |
-- Này các Tỷ-kheo, các ông nghĩ thế nào? Trong khi các Ông sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau bằng binh khí miệng lưỡi; trong khi ấy các Ông có an trú từ thân hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng không, các Ông có an trú từ khẩu hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng không, các Ông có an trú từ ý hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng không? |
“No, lord.” |
-- Bạch Thế Tôn, không. |
“So then, while you are given to arguing and quarreling and disputing, stabbing one another with weapons of the mouth, you are not set on bodily acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs; you are not set on verbal acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs; you are not set on mental acts of good will with regard to your companions in the holy life, to their faces & behind their backs. Then what could you worthless men possibly know or see that you are given to arguing and quarreling and disputing, stabbing one another with weapons of the mouth? That will be to your long-term harm and suffering.” |
-- Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông đã chấp nhận rằng, trong khi các Ông sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau bằng binh khí miệng lưỡi, trong khi ấy, không có an trú từ thân hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng, không có an trú từ khẩu hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng, không có an trú từ ý hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Như vậy, này các kẻ mê mờ kia, do biết gì, do thấy gì, các Ông sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau với những binh khí miệng lưỡi; và các Ông không tự thông cảm nhau, không chấp nhận thông cảm, không tự hòa giải nhau, không chấp nhận hòa giải. Như vậy, này các kẻ mê mờ kia, các Ông sẽ phải chịu bất hạnh, đau khổ trong một thời gian dài. |
Then the Blessed One addressed the monks: “Monks, these six are conditions that are conducive to amiability, that engender feelings of endearment, engender feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. Which six? |
Rồi Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo, có sáu pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến vô tranh luận, hòa hợp, nhất trí. Thế nào là sáu? |
“There is the case where a monk is set on bodily acts of good will with regard to his companions in the holy life, to their faces & behind their backs. This is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo an trú từ thân hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“And further, the monk is set on verbal acts of good will with regard to his companions in the holy life, to their faces & behind their backs. This, too, is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo an trú từ khẩu hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“And further, the monk is set on mental acts of good will with regard to his companions in the holy life, to their faces & behind their backs. This, too, is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo an trú từ ý hành đối với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“And further, whatever righteous gains the monk may obtain in a righteous way—even if only the alms in his bowl—he does not consume them alone. He consumes them after sharing them in common with his virtuous companions in the holy life. This, too, is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối với các tài vật nhận được đúng pháp, hợp pháp, cho đến những tài vật thâu nhận chỉ trong bình bát, Tỷ-kheo không phải là người không san sẻ, các tài vật nhận được như vậy, phải là người san sẻ dùng chung với các vị đồng phạm hạnh có giới đức. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“And further—with reference to the virtues that are untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the observant, ungrasped at, leading to concentration—the monk dwells with his virtue in tune with that of his companions in the holy life, to their faces & behind their backs. This, too, is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối với các giới luật không có vi phạm, không có tỳ vết, không có vẩn đục, không có uế tạp, giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp trước, đưa đến thiền định, Tỷ-kheo sống thành tựu trong các giới luật ấy với các vị đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“And further—with reference to the view that is noble, leading outward, that leads those who act in accordance with it to the right ending of suffering & stress—the monk dwells with a view in tune with those of his companions in the holy life, to their faces & behind their backs. This, too, is a condition that is conducive to amiability, that engenders feelings of endearment, engenders feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối với các tri kiến thuộc về bậc Thánh có khả năng hướng thượng, khiến người thực hành chân chánh diệt tận khổ đau, Tỷ-kheo, sống thành tựu tri kiến như vậy, cùng với các đồng phạm hạnh cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“These are the six conditions that are conducive to amiability, that engender feelings of endearment, engender feelings of respect, leading to a sense of fellowship, a lack of disputes, harmony, & a state of unity. |
Này các Tỷ-kheo, có sáu pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, hòa hợp, nhất trí. |
“Of these six conditions conducive to amiability, this is the summit, this the girding, this the kingpin: the view that is noble, leading outward, that leads those who act in accordance with it to the right ending of suffering & stress. Just as in a building with a ridged roof, this is the summit, this the girding, this the kingpin: the ridge beam; in the same way, of these six conditions conducive to amiability, this is the summit, this the girding, this the kingpin: the view that is noble, leading outward, that leads those who act in accordance with it to the right ending of suffering & stress.2 |
Này các Tỷ-kheo, trong sáu pháp cần phải ghi nhớ này, có một pháp tối thượng, thâu nhiếp tất cả, làm giềng mối cho tất cả, chính là tri kiến này, thuộc về bậc Thánh, có khả năng hướng thượng, khiến người thực hành chân chánh diệt tận khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ví như một căn nhà có mái nhọn như ngọn tháp, có một pháp tối thượng, thâu nhiếp tất cả, làm giềng mối cho tất cả, chính là mái nhọn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong sáu pháp cần phải ghi nhớ này, có một pháp tối thượng, thâu nhiếp tất cả, làm giềng mối cho tất cả, chính là tri kiến này, thuộc về bậc Thánh, có khả năng hướng thượng, khiến người thực hành chân chánh diệt tận khổ đau.2 |
“And how is there the view that is noble, leading outward, that leads those who act in accordance with it to the right ending of suffering & stress? |
Này các Tỷ-kheo, thế nào là tri kiến thuộc về bậc Thánh, có khả năng hướng thượng, khiến người thực hành chân chánh diệt tận khổ đau? |
“There is the case where a monk, having gone to the wilderness, to the root of a tree, or to an empty dwelling, considers thus: ‘Is there any internal subjugation unabandoned in me that, subjugated by which, my subjugated mind would not know or see things as they have come to be?’ If a monk is subjugated by sensual passion, monks, then his mind is subjugated. If he is subjugated by ill will, then his mind is subjugated. If he is subjugated by sloth & torpor, then his mind is subjugated. If he is subjugated by restlessness & anxiety, then his mind is subjugated. If he is subjugated by uncertainty, then his mind is subjugated. If a monk is absorbed in speculation about this world, then his mind is enthralled. If a monk is absorbed in speculation about the other world, then his mind is subjugated. If a monk is given to arguing and quarreling and disputing, stabbing others with weapons of the mouth, then his mind is subjugated. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến ngôi rừng, hay đi đến dưới gốc cây, hay đi đến chỗ trống vắng và suy nghĩ như sau: "Không biết ta có nội triền nào chưa đoạn trừ không? Do nội triền này nếu tâm ta bị triền phược, thì ta không thể biết như thật, không thể thấy như thật?" Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo bị tham dục triền phược, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo bị sân triền phược, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo bị hôn trầm thụy miên triền phược, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo bị trạo hối triền phược, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo bị nghi triền phược, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có tâm bị thế sự đời này ràng buộc, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Này các Tỷ-kheo, nếu vị Tỷ-kheo có tâm bị thế sự đời sau ràng buộc, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. Tỷ-kheo sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau với những binh khí miệng lưỡi, cho đến như vậy, tâm (của vị này) bị triền phược. |
“He discerns that, ‘There is no subjugation unabandoned in me that, subjugated by which, my subjugated mind would not know and see things as they have come to be. My mind is well directed for awakening to the truths.’ This is the first knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị ấy biết rõ như sau: "Ta không có nội triền chưa được đoạn trừ, do nội triền này nếu tâm ta bị triền phược, ta không thể biết như thật, không thể thấy như thật. Ý của ta được khéo hướng đến sự giác ngộ các sự thật". Ðó là trí thứ nhất mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng. |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘When I cultivate, develop, and pursue this view, do I personally obtain tranquility, do I personally obtain unbinding?’ |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Trong khi ta thực tập, tu tập, luyện tập nhiều lần tri kiến này; ta tự đạt được tịch chỉ, ta tự đạt được tịnh chỉ". |
“He discerns that, ‘When I cultivate, develop, and pursue this view, I personally obtain tranquility, I personally obtain unbinding.’ This is the second knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị này biết rõ như sau: "Trong khi ta thực tập, tu tập, luyện tập nhiều lần tri kiến này; ta tự đạt được tịch chỉ, ta tự đạt được tịch chỉ". Ðó là trí thứ hai mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘Is there, outside of this (Dhamma & Vinaya), any other contemplative or brahman endowed with the sort of view with which I am endowed?’ |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Tri kiến như ta đã thành tựu có thể có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào ngoài tổ chức này, thành tựu tri kiến như vậy không?" |
“He discerns that, ‘There is no other contemplative or brahman outside (the Dhamma & Vinaya) endowed with the sort of view with which I am endowed.’ This is the third knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị ấy hiểu rõ như sau: "Tri kiến như ta đã thành tựu không có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác, ngoài tổ chức này, thành tựu tri kiến như vậy". Ðó là tri thứ ba mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng. |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘I am endowed with the character of a person consummate in view?’3 And what, monks, is the character of a person consummate in view? This is the character of a person consummate in view: Although he may commit some kind of offence for which a means of rehabilitation has been laid down, still he immediately confesses, reveals, and discloses it to the Teacher or to observant companions in the holy life; having done that, he undertakes restraint for the future. Just as a young, tender infant lying on his back, when he has hit a live ember with his hand or his foot, immediately draws back; in the same way, this is the character of a person consummate in view: Although he may commit some kind of offence for which a means of rehabilitation has been laid down, still he immediately confesses, reveals, and discloses it to the Teacher or to observant companions in the holy life; having done that, he undertakes restraint for the future. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Pháp tánh (Dhammata) mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, pháp tánh như vậy ta có thành tựu hay không?" Và này các Tỷ-kheo, pháp tánh ấy là gì mà một vị chứng được tri kiến thành tựu? Ðây là pháp tánh, này các Tỷ-kheo, mà một vị chứng được tri kiến thành tựu. Bất cứ giới tội nào vị này vi phạm, giới tội ấy liền được xuất tội. Vị này lập tức phát lộ, tỏ bày, trình bày trước bậc Ðạo Sư hay trước các vị đồng phạm hạnh có trí. Sau khi phát lộ, tỏ bày, trình bày, vị ấy phòng hộ gìn giữ trong tương lai. Này các Tỷ-kheo, ví như một đứa trẻ con, ngây thơ, nằm ngửa, lập tức rút lui tay hay chân nếu tay hay chân của nó chạm phải than đỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đây là pháp tánh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu. Bất cứ giới tội nào vị này vi phạm, giới tội ấy liền được xuất tội. Vị này lập tức phát lộ, tỏ bày, trình bày trước bậc Ðạo Sư hay trước các vị đồng phạm hạnh có trí. Sau khi phát lộ, tỏ bày, trình bày, vị ấy phòng hộ gìn giữ trong tương lai. |
“He discerns that, ‘I am endowed with the character of a person consummate in view.’ This is the fourth knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị ấy biết rõ như sau: "Pháp tánh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, pháp tánh như vậy ta có thành tựu". Như vậy là trí thứ tư mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng. |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘I am endowed with the character of a person consummate in view?’ And what, monks, is the character of a person consummate in view? This is the character of a person consummate in view: Although he may be active in the various affairs of his companions in the holy life, he still has a keen regard for training in heightened virtue, training in heightened mind, & training in heightened discernment. Just as a cow with a new calf watches after her calf all the while she is grazing on grass, in the same way, this is the character of a person consummate in view: Although he may be active in the various affairs of his companions in the holy life, he still has a keen regard for training in heightened virtue, training in heightened mind, & training in heightened discernment. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Pháp tánh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, pháp tánh như vậy ta có thành tựu hay không?" Và này các Tỷ-kheo, pháp tánh ấy là gì mà một vị chứng được tri kiến thành tựu? Ðây là pháp tánh, này các Tỷ-kheo, mà một vị chứng được tri kiến thành tựu. Bất luận sự việc cần phải làm dầu lớn nhỏ gì, giúp cho các vị đồng phạm hạnh; vị này nỗ lực thực hiện, nhưng tha thiết hướng đến tăng thượng giới học, tăng thượng tâm học, tăng thượng tuệ học. Này các Tỷ-kheo, ví như con bò có các con bê, khi đang nhổ lùm cỏ lên (ăn), vẫn coi chừng con bê. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đây là pháp tánh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu. Bất luận sự việc cần phải làm dầu lớn nhỏ gì, giúp cho các vị đồng phạm hạnh; vị này nỗ lực thực hiện, nhưng tha thiết hướng đến tăng thượng giới học, tăng thượng tâm học, tăng thượng tuệ học. . |
“He discerns that, ‘I am endowed with the character of a person consummate in view.’ This is the fifth knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị này biết rõ như sau: "Pháp tánh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, pháp tánh như vậy ta có thành tựu". Như vậy là trí thứ năm mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng. |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘I am endowed with the strength of a person consummate in view?’ And what, monks, is the strength of a person consummate in view? This is the strength of a person consummate in view: When the Dhamma & Vinaya proclaimed by the Tathāgata is being taught, he heeds it, gives it attention, engages it with all his mind, hears the Dhamma with eager ears. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Sức mạnh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, sức mạnh như vậy ta có thành tựu hay không?" Và này các Tỷ-kheo, sức mạnh ấy là gì mà một vị chứng được tri kiến thành tựu? Ðây là sức mạnh, này các Tỷ-kheo, một vị chứng được tri kiến thành tựu. Trong khi Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết được giảng dạy, sau khi chú tâm chú ý, chuyên chú toàn tâm trí, vị này lóng tai nghe Pháp. |
“He discerns that, ‘I am endowed with the strength of a person consummate in view.’ This is the sixth knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
Vị này biết rõ như sau : "Sức mạnh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, sức mạnh như vậy ta có thành tựu". Như vậy là trí thứ sáu mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không có thể cọng chứng. |
“And further, the disciple of the noble ones considers thus: ‘I am endowed with the strength of a person consummate in view?’ And what, monks, is the strength of a person consummate in view? This is the strength of a person consummate in view: When the Dhamma & Vinaya proclaimed by the Tathāgata is being taught, he gains understanding of the meaning, gains understanding of the Dhamma, gains gladness connected with the Dhamma. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Sức mạnh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, sức mạnh như vậy ta có thành tựu hay không?" Và này các Tỷ-kheo, sức mạnh ấy là gì mà một vị chứng được tri kiến thành tựu? Ðây là sức mạnh, này các Tỷ-kheo, mà một vị chứng được tri kiến thành tựu. Trong khi Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết được giảng dạy, vị này chứng được nghĩa tín thọ (atthaveda), Pháp tín thọ (Dhammaveda), và sự hân hoan tương ứng với pháp; . |
“He discerns that, ‘I am endowed with the strength of a person consummate in view.’ This is the seventh knowledge attained by him that is noble, transcendent, not held in common with run-of-the-mill people. |
vị này hiểu rõ như sau: "Sức mạnh mà một vị chứng được tri kiến thành tựu, sức mạnh như vậy ta có thành tựu". Như vậy là trí thứ bảy mà vị này chứng được, thuộc các bậc Thánh, siêu thế, các phàm phu không thể cọng chứng. |
“A disciple of the noble ones thus endowed with seven factors has well examined the character for the realization of the fruit of stream entry. A disciple of the noble ones thus endowed with seven factors is endowed with the fruit of stream entry.” |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, pháp tánh được khéo an trú đối với vị Thánh đệ tử thành tựu bảy chi này để chứng được quả Dự Lưu. Như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử thành tựu bảy chi này tức là đã thành tựu Dự Lưu quả. |
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One’s words. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy. |
Notes 1. This is apparently not the same Kosambī quarrel as that described in Mv X. This quarrel seems to have been settled in Kosambī with the discourse the Buddha gives here. That quarrel was much harder to settle. The Buddha had to leave Kosambī and take up residence in Sāvatthī before the monks in Kosambī came to their senses, followed him to Sāvatthī, and settled their differences there. 2. SN 48:52 contains a similar image, applied to the five faculties, to make the point that the lower, supporting faculties are not solid until the highest faculty—discernment—is in place, just as the rafters in the roof of a ridge-roofed building are not stable or firm until the ridge-beam is in place. 3. In this and the remaining three considerations, the words of the consideration follow the syntax of a declarative sentence, but the context seems to require a question. There are other instances in the Canon where this happens, suggesting that—as in, say, English or French—a native speaker of Pali could phrase a question in the declarative, indicating the question by the tone of voice. See also: DN 16; SN 48:53; AN 3:74; AN 5:179; AN 6:12; AN 10:92 |
Notes 1. This is apparently not the same Kosambī quarrel as that described in Mv X. This quarrel seems to have been settled in Kosambī with the discourse the Buddha gives here. That quarrel was much harder to settle. The Buddha had to leave Kosambī and take up residence in Sāvatthī before the monks in Kosambī came to their senses, followed him to Sāvatthī, and settled their differences there. 2. SN 48:52 contains a similar image, applied to the five faculties, to make the point that the lower, supporting faculties are not solid until the highest faculty—discernment—is in place, just as the rafters in the roof of a ridge-roofed building are not stable or firm until the ridge-beam is in place. 3. In this and the remaining three considerations, the words of the consideration follow the syntax of a declarative sentence, but the context seems to require a question. There are other instances in the Canon where this happens, suggesting that—as in, say, English or French—a native speaker of Pali could phrase a question in the declarative, indicating the question by the tone of voice. See also: DN 16; SN 48:53; AN 3:74; AN 5:179; AN 6:12; AN 10:92 |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày:
Thứ Sáu 08-11-2006 Trách nhiệm kỹ thuật và trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp, và Thủy Tú & Phạm Cương |
| | trở về đầu trang | Home page | |