I have heard that on one occasion the Blessed One was staying among the Aṅgas. Now, the Aṅgas have a town named Assapura. There the Blessed One addressed the monks, “Monks!” “Yes, lord,” the monks responded to him. |
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở giữa dân chúng Anga (Ương già), tại một xã ấp của dân chúng Anga, tên là Assapura (xóm Ngựa). Lúc bấy giờ, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: |
The Blessed One said, |
Những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: |
“‘Contemplatives, contemplatives’: That is how people perceive you. And when asked, ‘What are you?’ you claim that ‘We are contemplatives.’ So, with this being your designation and this your claim, this is how you should train yourselves: ‘We will practice the practice proper to a contemplative, so that our designation will be true and our claim accurate; so that the services of those whose robes, alms-food, lodging, & medicinal requisites we use will bring them great fruit & great reward; and so that our going forth will not be barren, but fruitful & fertile.’1 |
-- Sa-môn! Sa-môn! Này các Tỷ-kheo, dân chúng biết các Ông là vậy. Và nếu các Ông có được hỏi: "Các Ông là ai!" Các Ông phải tự nhận: "Chúng tôi là Sa-môn". Này các Tỷ-kheo, các Ông đã được danh xưng như vậy, đã tự nhận là như vậy, thì này, các Tỷ-kheo, các Ông phải tự tu tập như sau: "Những pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn, chúng ta sẽ tu tập pháp môn ấy. Như vậy danh xưng này của chúng ta mới chân chính và sự tự nhận này của chúng ta mới như thật. Và những thứ cúng dường mà chúng ta thọ hưởng như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh mới có được kết quả lớn, lợi ích lớn cho chúng ta. Và chúng ta xuất gia không thành vô dụng, có kết quả, có thành tích". |
“And how, monks, does a monk not practice the practice proper to a contemplative? When the possessiveness of a possessive monk has not been abandoned; when the ill will of an ill-will-minded one has not been abandoned; when the anger of an angry one has not been abandoned; when the spitefulness of a spiteful one has not been abandoned; when the dismissiveness of a dismissive one has not been abandoned; when the antagonism of an antagonistic one has not been abandoned; when the envy of an envious one has not been abandoned; when the selfishness of a selfish one has not been abandoned; when the deceit of a deceitful one has not been abandoned; when the pretentiousness of a pretentious one has not been abandoned;2 when the evil wishes of one with evil wishes have not been abandoned; when the wrong view of one of wrong view has not been abandoned—when these stains of a contemplative, these flaws in a contemplative, these defects3 in a contemplative that are grounds for rebirth in a state of deprivation and are to be experienced in a bad destination have not been abandoned, then, I tell you, one is not practicing the practice proper to a contemplative. |
Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn? Này các Tỷ-kheo, đối với Tỷ-kheo có tâm tham dục và lòng tham dục không được đoạn diệt, có tâm sân hận và lòng sân hận không được đoạn diệt, có tâm phẫn nộ và lòng phẫn nộ không được đoạn diệt, có tâm thù hận và lòng thù hận không được đoạn diệt, có tâm giả dối và lòng giả dối không được đoạn diệt, có tâm não hại và lòng não hại không được đoạn diệt, có tâm tật đố và lòng tật đố không được đoạn diệt, có tâm xan lẩn và lòng xan lẩn không được đoạn diệt, có tâm man trá và lòng man trá không được đoạn diệt, có tâm xảo trá và lòng xảo trá không được đoạn diệt, có tâm ái dục và lòng ái dục không được đoạn diệt, có tà kiến và tà kiến không được đoạn diệt. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, nếu vị ấy không thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn, thì không thể đoạn diệt được những cấu uế cho Sa-môn, những tỳ vết cho Sa-môn, những lỗi lầm cho Sa-môn, sự đọa sanh vào đọa xứ, sự thọ lãnh các ác thú. |
Just as if a weapon called a mataja, well sharpened on both edges, were wrapped & enclosed in patchwork sheath: The going forth of such a monk, I tell you, is similar to that. |
Này các Tỷ-kheo, ví như một loại võ khí nguy hiểm tên mataja có hai lưỡi rất sắc bén, có thể được bao lại và bỏ vào trong một cái bao. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói sự xuất gia của Tỷ-kheo ấy là như vậy. |
“Monks, I don’t say that a patchwork-robe-wearer’s status as a contemplative is through merely wearing a patchwork robe. I don’t say that a clothless ascetic’s status as a contemplative is through merely being without cloth… that a dust-&-dirt-caked ascetic’s status as a contemplative is through merely being caked with dust & dirt… that a ritual bather’s status as a contemplative is through merely taking ritual baths… that a tree-root dweller’s status as a contemplative is through merely dwelling at the root of a tree… that an open-air dweller’s status as a contemplative is through merely dwelling in the open air… that regulated-eater’s status as a contemplative is through merely regulating his meals… that an incantation reciter’s status as a contemplative is through merely reciting incantations. I don’t say that a dreadlock ascetic’s status as a contemplative is through merely wearing dreadlocks.. |
Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị mang đại y (Sanghati) chỉ tùy thuộc vào mang đại y. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị lõa thể chỉ tùy thuộc vào lõa thể. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị sống thoa bụi và đất chỉ tùy thuộc vào hạnh thoa bụi và đất. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị sống theo lễ nghi tắm rửa chỉ tùy thuộc vào lễ nghi tắm rửa. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị sống dưới gốc cây chỉ tùy thuộc vào hạnh sống dưới gốc cây. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị sống ngoài trời chỉ tùy thuộc vào hạnh sống ngoài trời. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của người theo hạnh đứng thẳng chỉ tùy thuộc vào hạnh đứng thẳng. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của một vị ăn uống có định kỳ chỉ tùy thuộc vào hạnh ăn uống có định kỳ. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của người sống theo chú thuật chỉ tùy thuộc vào hạnh sống theo chú thuật. Này các Tỷ-kheo, Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của vị bện tóc chỉ tùy thuộc vào hạnh bện tóc. |
“If through merely wearing a patchwork robe a possessive individual would abandon possessiveness, an ill-will-minded one would abandon ill will… an individual with wrong view would abandon wrong view, then his friends & companions, his kinsmen & relatives would make him a patchwork-robe-wearer right from birth. They would get him to undertake the practice of simply wearing a patchwork robe, (saying,) ‘Come, you of the auspicious face: Be a patchwork-robe-wearer. Being a patchwork-robe-wearer, when you are possessive, your possessiveness will be abandoned; when you are ill-will-minded, your ill will will be abandoned… when you have wrong view, your wrong view will be abandoned.’ But because there is the case where I see a patchwork-robe-wearer who is possessive, ill-will-minded, angry, spiteful, dismissive, antagonistic, envious, selfish, pretentious—one of evil wishes & wrong view, that’s why I don’t say that a patchwork-robe-wearer’s status as a contemplative is through merely wearing a patchwork robe. “If through merely being without cloth… “If through merely being caked with dust & dirt… “If through merely taking ritual baths… “If through merely dwelling at the root of a tree… “If through merely dwelling in the open air… “If through merely regulating one’s meals… “If through merely reciting incantations… |
Này các Tỷ-kheo, nếu lòng tham dục của người có tâm tham dục được đoạn diệt chỉ nhờ vào hạnh mang đại y của người mang đại y, nếu lòng sân của người có tâm sân được đoạn diệt, nếu lòng phẫn nộ của người có tâm phẫn nộ được đoạn diệt, nếu lòng hiềm hận của người có tâm hiềm hận được đoạn diệt, nếu lòng giả dối của người có tâm giả dối được đoạn diệt, nếu lòng não hại của người có tâm não hại được đoạn diệt, nếu lòng tật đố của người có tâm tật đố được đoạn diệt, nếu lòng xan lẩn của người có tâm xan lẩn được đoạn diệt, nếu lòng man trá của người có tâm man trá được đoạn diệt, nếu lòng xảo trá của người có tâm xảo trá được đoạn diệt, nếu lòng ái dục của người có tâm ái dục được đoạn diệt, nếu tà kiến của người có tà kiến được đoạn diệt, (chỉ nhờ hạnh mang đại y của người mang đại y), thì những thân hữu quyến thuộc, bà con cùng một huyết thống có thể khiến người đó mang đại y ngay khi người đó mới sanh, và khuyên người đó mặc đại y như sau: "Này hiền nhi, hãy mang đại y, nếu mang đại y thì lòng tham dục của người có tâm tham dục sẽ được đoạn diệt, lòng sân của người có tâm sân sẽ được đoạn diệt, lòng giả dối của người có tâm giả dối sẽ được đoạn diệt, lòng não hại của người có tâm não hại sẽ được đoạn diệt, lòng tật đố của người có tâm tật đố sẽ được đoạn diệt, lòng xan lẩn của người có tâm xan lẩn sẽ được đoạn diệt, lòng man trá của người có tâm man trá sẽ được đoạn diệt, lòng xảo trá của người có tâm xảo trá sẽ được đoạn diệt, lòng ái dục của người có tâm ái dục sẽ được đoạn diệt, tà kiến của người có tà kiến sẽ được đoạn diệt chỉ nhờ mang đại y. "Này các Tỷ-kheo, bởi vì Ta thấy có người mang đại y nhưng vẫn có tâm tham dục, có tâm sân hận, có tâm phẫn nộ, có tâm giả dối, có tâm não hại, có tâm tật đố, có tâm xan lẩn, có tâm man trá, có tâm xảo trá, có tâm ái dục, có tâm tà kiến, nên Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của người có tham dục chỉ tùy thuộc vào hạnh mang đại y của vị ấy. |
“If through merely wearing dreadlocks a possessive individual would abandon possessiveness, an ill-will-minded one would abandon ill will… an individual with wrong view would abandon wrong view, then his friends & companions, his kinsmen & relatives would make him a dreadlock ascetic right from birth. They would get him to undertake the practice of simply wearing dreadlocks, (saying,) ‘Come, you of the auspicious face: Be a dreadlock ascetic. Being a dreadlock ascetic, when you are possessive, your possessiveness will be abandoned; when you are ill-will-minded, your ill will will be abandoned… when you have wrong view, your wrong view will be abandoned.’ But because there is the case where I see a dreadlock ascetic who is possessive, ill-will-minded, angry, spiteful, dismissive, antagonistic, envious, selfish, pretentious—one of evil wishes & wrong view, that’s why I don’t say that a dreadlock ascetic’s status as a contemplative is through merely wearing dreadlocks. |
Này các Tỷ-kheo, nếu lòng tham dục của người có tâm tham dục được đoạn diệt chỉ nhờ hạnh lõa thể của người lõa thể... chỉ nhờ hạnh thoa bụi và đất của người sống theo hạnh thoa bụi và đất... chỉ nhờ hạnh lễ nghi tắm rửa của người sống theo hạnh lễ nghi tắm rửa... chỉ nhờ hạnh sống dưới gốc cây của người sống dưới gốc cây... chỉ nhờ hạnh sống ngoài trời của người sống ngoài trời... chỉ nhờ hạnh sống đứng thẳng của người sống đứng thẳng... chỉ nhờ hạnh ăn uống có định kỳ của người sống ăn uống có định kỳ... chỉ nhờ hạnh sống theo chú thuật của người sống theo chú thuật... Này các Tỷ-kheo, nếu lòng tham dục của người có tâm tham dục đoạn diệt chỉ nhờ hạnh bện tóc của người sống theo hạnh bện tóc; nếu lòng sân hận của người có tâm sân hận... (như trên)..., nếu tà kiến của người có tà kiến được đoạn diệt (chỉ nhờ hạnh của người sống theo hạnh bện tóc), thì những thân hữu quyến thuộc, bà con cùng một huyết thống có thể khiến người đó bện tóc; ngay khi người đó mới sinh, và khuyên người đó bện tóc như sau: "Này hiền nhi, hãy bện tóc; nếu bện tóc thì lòng tham dục của người có tâm tham dục sẽ được đoạn diệt, lòng sân hận của người có tâm sân hận... tà kiến của người có tà kiến sẽ được đoạn diệt, chỉ nhớ sống theo hạnh bện tóc"". Này các Tỷ-kheo, bởi vì Ta thấy có người theo hạnh bện tóc nhưng vẫn có tâm tham dục, có tâm sân hận, có tâm phẫn nộ, có tâm giả dối, có tâm não hại, có tâm tật đố, có tâm xan lẩn, có tâm man trá, có tâm xảo trá, có tâm ái dục, có tà kiến, nên Ta không nói rằng Sa-môn hạnh của người theo hạnh bện tóc chỉ tùy thuộc vào hạnh bện tóc của vị ấy. |
“And how, monks, does a monk practice the practice proper to a contemplative? When the possessiveness of a possessive monk has been abandoned; when the ill will of an ill-will-minded one has been abandoned; when the anger of an angry one has been abandoned; when the spitefulness of a spiteful one has been abandoned; when the dismissiveness of a dismissive one has been abandoned; when the antagonism of an antagonistic one has been abandoned; when the envy of an envious one has been abandoned; when the selfishness of a selfish one has been abandoned; when the deceit of a deceitful one has been abandoned; when the pretentiousness of a pretentious one has been abandoned; when the evil wishes of one with evil wishes have been abandoned; when the wrong view of one of wrong view has been abandoned—when these stains of a contemplative, these flaws in a contemplative, these defects in a contemplative that are grounds for rebirth in a state of deprivation and are to be experienced in a bad destination have been abandoned, then, I tell you, one is practicing the practice proper to a contemplative. |
Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn? Này các Tỷ-kheo, đối với Tỷ-kheo có tâm tham dục và lòng tham dục được đoạn diệt, có tâm sân hận và lòng sân hận được đoạn diệt, có tâm phẫn nộ và lòng phẫn nộ được đoạn diệt, có tâm hiềm hận và lòng hiềm hận được đoạn diệt, có tâm giả dối và lòng giả dối được đoạn diệt, có tâm não hại và lòng não hại được đoạn diệt, có tâm tật đố và lòng tật đố được đoạn diệt, có tâm xan lẩn và lòng xan lẩn được đoạn diệt, có tâm man trá và lòng man trá được đoạn diệt, có tâm xảo trá và lòng xảo trá được đoạn diệt, có tâm ái dục và lòng ái dục được đoạn diệt, có tà kiến và tà kiến được đoạn diệt... Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, nếu vị ấy thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn, thì có thể đoạn diệt được những cấu uế cho Sa-môn, những tỳ vết cho Sa-môn, những lỗi lầm cho Sa-môn, đọa sanh vào đọa xứ, sự thọ lãnh các ác thú. |
“He sees himself purified of all these evil, unskillful qualities; he sees himself released from them. As he sees himself purified of all these evil, unskillful qualities, as he sees himself released from them, joy is born. When he is joyful, rapture is born. In one who is enraptured at heart, the body grows calm. When the body is calm, one feels pleasure. Feeling pleasure, the mind becomes concentrated. |
Vị ấy thấy tự ngã được gột sạch tất cả những ác, bất thiện pháp và vị ấy thấy tự ngã được giải thoát. Do thấy tự ngã được gột sạch tất cả những ác, bất thiện pháp ấy, do thấy tự ngã được giải thoát nên hân hoan sanh; do tâm hân hoan nên hỷ sanh; do hỷ nên thân được khinh an; do thân khinh an nên lạc thọ sanh; do lạc thọ nên tâm được định tĩnh. |
“He keeps pervading the first direction [the east] with an awareness imbued with goodwill, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with goodwill—abundant, enlarged, immeasurable, without hostility, without ill will. |
Vị ấy an trú biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ, cũng vậy, phương thứ hai, cũng vậy, phương thứ ba, cũng vậy, phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại vô biên, không hận không sân. |
He keeps pervading the first direction with an awareness imbued with compassion… |
Vị ấy an trú biến mãn một phương với tâm câu hữu với bi, cũng vậy, phương thứ hai, cũng vậy, phương thứ ba, cũng vậy, phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với bi, quảng đại vô biên, không hận không sân. |
empathetic joy… |
Vị ấy an trú biến mãn một phương với tâm câu hữu với hỷ, cũng vậy, phương thứ hai, cũng vậy, phương thứ ba, cũng vậy, phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với hỷ, quảng đại vô biên, không hận không sân. |
equanimity, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with equanimity—abundant, enlarged, immeasurable, without hostility, without ill will. |
Vị ấy an trú biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. |
“Suppose that there were a lotus pond with pristine water, pleasing water, cool water, pellucid water. If a man were to come from the east—scorched with heat, overcome by heat, exhausted, trembling, & thirsty—on coming to that lotus pond he would subdue his thirst for water, he would subdue his heat-induced fever. If a man were to come from the west… If a man were to come from the north… If a man were to come from the south… If a man were to come from anywhere at all—scorched with heat, overcome by heat, exhausted, trembling, & thirsty—on coming to that lotus pond he would subdue his thirst for water, he would subdue his heat-induced fever.“In the same way, if a person from a noble-warrior family goes forth from the home life into homelessness and, on coming to this Dhamma & Vinaya proclaimed by the Tathāgata and thus developing goodwill, compassion, empathetic joy, & equanimity, he gains stilling within, then he, I tell you, is practicing the practice proper to a contemplative.“ |
Này các Tỷ-kheo, ví như một hồ sen có nước trong, có nước ngọt, có nước mát, có nước trong sáng, có bờ hồ khéo sắp đặt, đẹp đẽ. Nếu có người từ phương Ðông đi đến, bị nóng bức áp đảo, bị nóng bức hành hạ, mệt mỏi, khô cổ, đắng họng, khát nước. Người ấy đi đến hồ sen ấy, giải trừ khát nước và giải trừ nóng bức. Nếu có người từ phương Tây đi đến, nếu có người từ phương Bắc đi đến, nếu có người từ phương Nam đi đến, nếu có người từ bất cứ ở đâu đi đến, bị nóng bức áp đảo, bị nóng bức hành hạ, mệt mỏi, khô cổ, đắng họng, khát nước, người ấy đi đến hồ sen ấy, giải trừ khát nước, giải trừ nóng bức. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu có người từ gia đình Sát đế lị xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, vị ấy đi đến Pháp và Luật do Như lai thuyết dạy, sau khi tu tập từ, bi, hỷ, xả, nội tâm được định tĩnh, Ta nói rằng chính nhờ nội tâm định tĩnh, vị ấy thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn. Nếu vị ấy từ gia đình Bà-la-môn... từ gia đình Phệ xá (Vessa)... từ gia đình Thủ đà (Sudda) xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, vị ấy đi đến Pháp và Luật do Như Lai thuyết dạy, sau khi tu tập từ, bi, hỷ, xả, nội tâm được định tĩnh, Ta nói rằng chính nhờ nội tâm định tĩnh, vị ấy thực hành các pháp môn xứng đáng bậc Sa-môn. |
“If a person from any family at all goes forth from the home life into homelessness and, on coming to this Dhamma & Vinaya proclaimed by the Tathāgata and thus developing goodwill, compassion, empathetic joy, & equanimity, he gains stilling within, then he, I tell you, is practicing the practice proper to a contemplative. “If a person from a noble-warrior family goes forth and—through the ending of the effluents—enters & remains in the effluent-free awareness-release & discernment-release, having directly known & realized them for himself right in the here & now, then he, I tell you, is a contemplative through the ending of the effluents. “If a person from a brahman family goes forth… “If a person from a merchant family goes forth… “If a person from a worker family goes forth… “If a person from any family at all goes forth and—through the ending of the effluents—enters & remains in the effluent-free awareness-release & discernment-release, having directly known & realized them for himself right in the here & now, then he, I tell you, is a contemplative through the ending of the effluents.” |
Nếu từ gia đình Sát đế lị xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, sau khi đi đến Pháp và Luật do Như Lai thuyết dạy, nhờ đoạn trừ các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại, tự mình chứng tri, chứng ngộ và thành đạt vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Vị ấy thành Sa-môn nhờ đoạn diệt các lậu hoặc. Nếu từ gia đình Bà-la-môn... từ gia đình Phệ xá... từ gia đình Thủ đà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, sau khi đi đến Pháp và Luật do Như Lai thuyết dạy, nhờ đoạn trừ các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại, tự mình chứng tri, chứng ngộ và thành đạt vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát, vị ấy thành Sa-môn nhờ đoạn diệt các lậu hoặc. |
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One’s words. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy. |
Notes 1. Given the widespread misperception that arahantship is a selfish goal, it’s important to take note of this statement—that part of the motivation to become an arahant is how it will benefit other people. 2. The first ten stains of a contemplative are identical with the first ten of the sixteen defilements listed in MN 7. 3. Reading samaṇa-kasāvānaṁ with the Thai edition. Other editions read samaṇa-kasaṭānaṁ: dregs of a contemplative. See also: DN 2; MN 29–30; MN 39; MN 61; AN 3:83; AN 3:123; Dhp 258–261; Dhp 264–269 |
Notes 1. Given the widespread misperception that arahantship is a selfish goal, it’s important to take note of this statement—that part of the motivation to become an arahant is how it will benefit other people. 2. The first ten stains of a contemplative are identical with the first ten of the sixteen defilements listed in MN 7. 3. Reading samaṇa-kasāvānaṁ with the Thai edition. Other editions read samaṇa-kasaṭānaṁ: dregs of a contemplative. See also: DN 2; MN 29–30; MN 39; MN 61; AN 3:83; AN 3:123; Dhp 258–261; Dhp 264–269 |
Cập nhập ngày:
Thứ Sáu ngày 5-3-2021 |