So I have heard. At one time Venerable Bakkula was staying near Rājagaha, in the Bamboo Grove, the squirrels’ feeding ground. |
Như vầy tôi nghe. Một thời Tôn giả Bakkula trú ở Rajagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các loài sóc (kalandakanivapa). |
Then the naked ascetic Kassapa, who had been a friend of Bakkula’s in the lay life, approached him, and exchanged greetings with him. When the greetings and polite conversation were over, he sat down to one side and said to Venerable Bakkula, |
Rồi lõa thể Kassapa, một người bạn trước kia của Tôn giả Bakkula khi còn là cư sĩ, đi đến Tôn giả Bakkula, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Bakkula những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, lõa thể Kassapa nói với Tôn giả Bakkula: |
“Reverend Bakkula, how long has it been since you went forth?” |
-- Này Hiền giả Bakkula, Bạn xuất gia đã bao lâu? |
“It has been eighty years, reverend.” |
-- Ðã được tám mươi năm, này Hiền giả, từ khi tôi xuất gia. |
“But in these eighty years, how many times have you had sex?” |
-- Hiền giả Bakkula, trong tám mươi năm ấy, đã bao nhiêu lần, Hiền giả hành dâm dục? |
“You shouldn’t ask me such a question. Rather, you should ask me this: ‘But in these eighty years, how many times have sensual perceptions ever arisen in you?’” |
-- Hiền giả Kassapa, chớ có hỏi tôi như vậy: "Hiền giả Kassapa, trong tám mươi năm ấy, đã bao nhiều lần Hiền giả hành dâm dục?" Hiền giả Kassapa, hãy hỏi tôi như sau: "Hiền giả Bakkula, trong tám mươi năm ấy, đã bao nhiêu lần Hiền giả khởi lên dục tưởng?" |
“But in these eighty years, how many times have sensual perceptions ever arisen in you?” |
-- Hiền giả Bakkula, trong tám mươi năm ấy, đã bao nhiêu lần, Hiền giả khởi lên dục tưởng? |
“In these eighty years, I don’t recall that any sensual perception has ever arisen in me.” |
-- Hiền giả Kassapa, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không bao giờ nhận thấy có dục tưởng khởi lên. |
“This we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
- Vì rằng Tôn giả Bakkula trong tám mươi năm không nhận thấy có dục tưởng khởi lên, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
“In these eighty years, I don’t recall that any perception of ill will … or cruelty has ever arisen in me.” |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không bao giờ nhận thấy có sân tưởng, hại tưởng khởi lên. |
“This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula trong tám mươi năm không nhận thấy có sân tưởng, hại tưởng khởi lên, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
“In these eighty years, I don’t recall that any thought of sensuality … ill will … or cruelty has ever arisen in me.” |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy dục tầm nào khởi lên. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
^^^^ |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy sân tầm, hại tầm, nào khởi lên. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
“In these eighty years, I don’t recall accepting a robe from a householder … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có thâu nhận y của cư sĩ. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả.. một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
cutting a robe with a knife … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có cắt y với con dao. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
sewing a robe with a needle … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có may y với cây kim. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả.. một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
dying a robe … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm trừ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có nhuộm y với thuốc nhuộm |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
sewing a robe during the robe-making ceremony … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có may y kathina. |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
looking for robe material for my companions in the spiritual life when they are making robes … accepting an invitation … having such a thought: ‘If only someone would invite me!’ |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có may y cho các vị đồng Phạm hạnh... có nhận lời mời ăn... có khởi lên tâm như sau: "Mong rằng có người mời tôi ăn". |
^^^^ |
-- Vì rằng Tôn giả... một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
… sitting down inside a house … eating inside a house … getting caught up in the details of female’s appearance … teaching a female, even so much as a four line verse … going to the nuns’ quarters … teaching the nuns … teaching the trainee nuns … |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không nhận thấy có ngồi trong nhà.. có ngồi ăn trong nhà... có ghi nhận chi tiết các tướng đặc biệt của nữ nhân... có thuyết pháp cho nữ nhân cho đến câu kệ bốn câu... có đi đến trú phòng Tỷ-kheo-ni... có thuyết pháp cho Tỷ-kheo-ni.... Tôi không nhận thấy có thuyết pháp cho học pháp nữ... Tôi không nhận thấy có thuyết pháp cho Sa-di-ni. |
teaching the novice nuns … |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula trong tám mươi năm không nhận thấy có thuyết pháp cho Sa-di-ni, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
giving the going forth … giving the ordination … giving dependence … being looked after by a novice … bathing in the sauna … bathing with bath powder … looking for a massage from my companions in the spiritual life … being ill, even for as long as it takes to pull a cow’s udder … being presented with medicine, even as much as a bit of yellow myrobalan … leaning on a headrest … preparing a cot … “This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Này Hiền giả, trong tám mươi năm từ khi tôi xuất gia, tôi không bao giờ nhận thấy có xuất gia (cho ai).. có thọ đại giới (cho ai).. có nhận làm y chỉ (cho ai)... tôi không bao giờ nhận thấy có Sa-di hầu hạ... có tắm trong nhà tắm... có tắm thoa bột Cunna.. có nhờ đồng Phạm hạnh xoa bóp chân tay.. tôi không bao giờ nhận thấy có bệnh khởi lên, dầu cho một chốc lát.. có mang theo y dược cho đến một miếng nhỏ từ cây a-li-lặc vàng (haritakikhanda)... nằm dựa vào tấm gỗ dựa... nằm dài xuống ngủ... đi an cư mùa mưa tại trú xứ gần làng. |
“In these eighty years, I don’t recall commencing the rainy season residence in the neighborhood of a village.” “This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula, trong tám mươi năm không nhận thấy có đi an cư mùa mưa tại trú xứ gần làng, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
“Reverend, for seven days I ate the nation’s alms-food as a debtor. Then on the eighth day I became enlightened.” “This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula. |
-- Vừa đúng trong bảy ngày, này Hiền giả, còn uế nhiễm, tôi đã ăn đồ ăn của nội địa, rồi đến ngày thứ tám, chánh trí khởi lên. |
“Reverend, for seven days I ate the nation’s alms-food as a debtor. Then on the eighth day I became enlightened.” “This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula. Reverend Bakkula, may I receive the going forth, the ordination in this teaching and training?” |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula vừa đúng trong bảy ngày, còn uế nhiễm, đã ăn đồ ăn của nội địa, rồi đến ngày thứ tám chánh trí khởi lên, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. Thưa Hiền giả Bakkula, hãy cho tôi xuất gia trong Pháp và Luật này, hãy cho tôi thọ đại giới. |
And the naked ascetic Kassapa received the going forth, the ordination in this teaching and training. Not long after his ordination, Venerable Kassapa, living alone, withdrawn, diligent, keen, and resolute, soon realized the supreme end of the spiritual path in this very life. He lived having achieved with his own insight the goal for which gentlemen rightly go forth from the lay life to homelessness. He understood: “Rebirth is ended; the spiritual journey has been completed; what had to be done has been done; there is no return to any state of existence.” And Venerable Kassapa became one of the perfected. |
Rồi lõa thể Kassapa được xuất gia trong Pháp và Luật này, được thọ đại giới. Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Kassapa, an trú độc cư, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu với thượng trí tự mình chứng ngộ, chứng đắc và an trú ngay trong hiện tại vô thượng cứu cánh Phạm hạnh mà vì mục đích ấy các Thiện nam tử chân chánh xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình hướng đến. Vị ấy biết "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa". Và Tôn giả Kassapa trở thành một A-la-hán nữa. |
Then some time later Venerable Bakkula took a key and went from dwelling to dwelling, saying, “Come forth, venerables, come forth! Today will be my final extinguishment.” |
Rồi Tôn giả Bakkula, sau một thời gian, cầm chìa khóa, đi từ trú xứ này đến trú xứ khác và nói như sau: |
“This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Chư Tôn giả hãy đi ra! Chư Tôn giả hãy đi ra! Hôm nay tôi sẽ nhập Niết-bàn. |
Then some time later Venerable Bakkula took a key and went from dwelling to dwelling, saying, “Come forth, venerables, come forth! Today will be my final extinguishment.” “This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula cầm chìa khóa, đi từ trú xứ này đến trú xứ khác và nói như sau: "Chư Tôn giả hãy đi ra! Chư Tôn giả hãy đi ra! Hôm nay tôi sẽ nhập Niết-bàn"; chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
And Venerable Bakkula became fully extinguished while sitting right in the middle of the Saṅgha. |
Rồi Tôn giả Bakkula ngồi giữa chúng Tỷ-kheo nhập Niết-bàn. |
“This too we remember as an incredible quality of Venerable Bakkula.” |
-- Vì rằng Tôn giả Bakkula ngồi giữa chúng Tỷ-kheo nhập Niết-bàn, chúng tôi thọ trì sự việc này là một hy hữu, một vị tằng hữu của Tôn giả Bakkula. |
Cập nhập ngày:
Thứ Hai 24-5-2021 |