3.5.4. Have you seen the truth?The king said: ‘Have you, Nāgasena, seen what the Truth is?’ |
3.5.4. Ngài có nhìn thấy Giáo Pháp không?'Thưa tôn giả Nāgasena. Ngài đã có thấy Giáo Pháp? |
‘Have not we disciples, O king, to conduct ourselves our lives long as under the eye of the Buddha, and under his command ?’ |
Tâu đại vương, chúng tôi không phải là những đệ tử sống cuộc đời mình dưới sự dẫn dắt của Giáo Pháp Đức Phật và tuân giữ những giới luật của Ngài hay sao?’ |
‘Very good, Nāgasena!’ |
"Thật tốt, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.5. Rebirth and transmigrationThe king said: ‘Where there is no transmigration, Nāgasena, can there be rebirth?’ |
3.5.5. Sự tái sinh và sự luân hồiĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, nơi nào không có luân hồi, liệu có thể tái sinh không?’ |
‘Yes, there can.’ |
'Thưa đại vương, có thể như vậy.' |
‘Suppose a man, O king, were to light a lamp from another lamp, can it be said that the one transmigrates from, or to, the other?’ |
Tâu đại vương, giả sử một người châm lửa một ngọn đèn từ lửa của một ngọn đèn khác, liệu có thể nói rằng ngọn đèn này được chuyển sinh từ ngọn đèn kia không? |
‘Certainly not.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Yes, I recollect that.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm nhớ điều đó' |
‘Certainly not.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không phải như vậy.' |
3.5.6. Is there a soul?The king said: ‘Is there such a thing, Nāgasena, as the soul ?’ |
3.5.6. Có linh hồn không? Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, có cái gì gọi là linh hồn không? |
3.5.7. Does a being transmigrate?The king said: ‘Is there any being, Nāgasena, who transmigrates from this body to another?’ |
3.5.7. Liệu một chúng sinh có chuyển sinh không?Đức vua hỏi: 'Thưa tôn giả, có phải có chúng sanh từ thân này chuyển sang thân khác không?” |
‘No, there is not.’ |
'Thưa đại vương, không phải' |
‘Give me an illustration.’ |
'Thưa tôn giả, cho trẫm một minh dụ' |
‘Yes.’ |
'Thưa tôn giả, phải bị trừng phạt.' |
‘Because those he stole were the result of those that were planted.’ |
'Bởi vì những thứ anh ta lấy trộm là kết quả của những thứ được trồng.' |
‘Just so, great king, this name-and-form commits deeds, either pure or impure, and by that Karma another name-and-form. is reborn. And therefore is it not set free from its evil deeds?’ |
‘Tâu đại vương, cũng vậy, con người (danh-sắc) này tạo nghiệp, hoặc thiện hoặc bất thiện, và do Nghiệp đó tạo thành một con người khác (danh-sắc) khác được tái sinh. Và do đó, nó không hoàn toàn thoát khỏi những nghiệp quả do những hành động bất thiện của nó đã tạo ra trong kiếp trước.’ |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là hay, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.8. Karma and not-selfThe king said: ‘When deeds are committed, Nāgasena, by one name-and-form, what becomes of those deeds?’ |
3.5.8. Nghiệp và Vô NgãĐức vua nói: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, khi những việc làm được thực hiện bởi một Danh và Sắc (một chúng sinh) , những hành vi (nghiệp)đó sẽ ra sao?’ |
‘The deeds would follow it, O king, like a shadow that never leaves it.’ |
Tâu đại vương, những hành vi (nghiệp) đó sẽ theo ta như hình với bóng không bao giờ rời.’ |
‘Can any one point out those deeds, saying: “Here are those deeds, or there”?’ |
Có ai có thể chỉ ra rằng những nghiệp đó và nói rằng: “Nghiệp thiện hiện bày ở đây, hay nghiệp bất thiện ở kia” không?' |
‘No.’ |
Thưa đại vương, không thể. |
‘Certainly not, Sir.’ |
Thưa tôn giả, chắc chắn là không thể. |
‘Very good, Nāgasena!’ |
Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.9. Knowing rebirthThe king said: ‘Does he, Nāgasena, who is about to be reborn know that he will be born?’ |
3.5.9. Biết mình tái sinhĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, người sắp chết có biết rằng mình sẽ được tái sinh ra không? |
‘Give me an illustration.’ |
"Hãy cho trẫm một minh dụ." |
‘Yes, he would know that.’ |
Có biết |
‘Very good, Nāgasena!’ |
"Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!." |
3.5.10. Is the Buddha real?The king said: ‘Is there such a person as the Buddha, Nāgasena?’ |
Đức Phật có thật không?Đức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, có thật là có một người là Phật không? |
‘Yes.’ |
"Thưa đại vương, đúng vậy." |
‘The Blessed One, O king, has passed away by that kind of passing away in which nothing remains which could tend to the formation of another individual. It is not possible to point out the Blessed One as being here or there.’ |
‘Tâu đại vương, Đức Thế Tôn đã viên tịch Niết-bàn, Ngài không còn tồn tại ở trong một hình hài một cá nhân, do vậy không thể chỉ ra Đức Thế Tôn ở nơi nào." |
‘Give me an illustration.’ |
"Cho trẫm một minh dụ." |
‘No, Sir. That flame has ceased, it has vanished.’ |
"Thưa tôn giả, không, ngọn lửa đó đã tắt, nó đã biến mất." |
‘Very good, Nāgasena!’ |
"Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!" |
3.6.1. Is the body dear? The king said: ‘Is the body, Nāgasena, dear to you recluses?’ |
3.6.1. Có nên thương cái thân mình không?Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, phải chăng thân của các vị tu sĩ là đáng quí?’ |
‘In all the times and places, O king, that you have gone down to battle, did you never get wounded by an arrow?’ |
“Thưa đức vua, Ngài đã từng tham gia những chiến trận , có bao giờ ngài bị thương bởi một mũi tên nào không?” |
‘Yes, that has happened to me.’ |
"Đúng vậy, đã từng xảy ra với trẫm" |
‘Yes, such things are done to it.’ |
"Đúng vậy, vết thương đã được xức thuốc và băng bó." |
‘No, it is not dear to me in spite of all that, which is only done that the flesh may grow again.’ |
Không, nó không đáng yêu với trẫm mà chỉ là để chữa lành vết thương không cho nó phát triển trở lại. |
‘Just so, great king, with the recluses and the body. Without cleaving to it do they bear about the body for the sake of righteousness of life. The body, O king, has been declared by the Blessed One to be like a wound. And therefore merely as a sore, and without cleaving to it, do the recluses bear about the, body. For it has been said by the Blessed One: |
Tương tự như vậy, thưa đại vương, thân thể đối với các Sa-môn. Họ không dính mắc vào nó, họ nuôi dưỡng thân mình để duy trì cuộc sống để tu tập đời sống phạm hạnh. Tâu đại vương, thân thể này đã được Thế Tôn tuyên bố là giống như một vết thương. Và do đó, chỉ như một vết đau, và không dính mắc vào nó, các ẩn sĩ chịu đựng thân thể này. Vì Đức Thế Tôn đã nói như sau: |
‘Well answered, Nāgasena!’ |
"Câu trả lời thật tuyệt với, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.6.2. Did the Buddha see the future?The king said: ‘Did the Buddha, Nāgasena, the omniscient one, foresee all things?’ |
3.6.2. Có phải Đức Phật thấy trước tất cả mọi việc?Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena , có phải Đức Phật,, bậc Toàn Giác, thấy trước mọi sự việc không? |
‘Yes. The Blessed One was not only omniscient. He foresaw all things.’ |
'Đúng. Đức Thế Tôn không chỉ là toàn trí. Ngài đã thấy trước tất cả mọi thứ. |
‘Then why was it that he was in the habit only from time to time, and as occasion arose, of laying down rules for the members of the Order ?’ |
Thưa tôn giả, thế thì tại sao thỉnh thoảng, và khi có cơ hội, Ngài lại đặt ra các quy luật cho các tỳ kheo trong Tăng Chúng? |
‘Is there any physician, O king, who knows all the medicinal drugs to be found on the earth?’ |
Tâu đức vua, có vị lương y nào của đaị vương biết hết mọi thứ thuốc chữa bệnh trên trái đất không? |
‘Yes, there may be such a man.’ |
Có, có thể có vị lương y đó. |
‘When the malady has arisen.’ |
"Thưa tôn giả, Khi căn bệnh phát sinh. |
‘Well answered, Nāgasena!’ |
"Câu trả lời thật tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.6.3. The marks of a great manThe king said: ‘Is it true, Nāgasena, that the Buddha was endowed with the thirty-two bodily marks of a great man, and graced with the eighty subsidiary characteristics; that he was golden in colour with a skin like gold, and that there spread around him a glorious halo of a fathom’s length?’ |
3.6.3. Tướng tốt của bậc Đại-nhânĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena,có phải chăng Đức Phật có ba mươi hai tướng tốt trên thân của một bậc đại nhân, và tám mươi đặc tính phụ; thân có Ngài có màu vàng óng với làn da như vàng, và thân Ngài tỏa ra một vầng hào quang rực rỡ dài một sải tay? |
‘Such, O king, was the Blessed One.’ |
Tâu đại vương, đúng vậy. Đức Thế Tôn hội đủ ba mươi hai tướng của bậc đại nhân và tám mươi tướng phụ, làn da có sắc vàng là vàng, thân Ngài có hào quang tỏa ra một sải tay.” |
‘In that case you must say that he was born so. But surely a son is either like his mother, or those on The mother’s side, or he is like his father, or those on the father’s side!’ |
Thưa tôn giả Nāgasena, trong trường hợp Đức Phật được sinh ra hội đủ ba mươi hai tướng của bậc đại nhân và tám mươi tướng phụ, thân có sắc vàng như là vàng, có hào quang một sải tay. Nhưng nhất định con trai hoặc giống mẹ hay bà con bên mẹ, hoặc giống cha hay bà con bên cha." |
The Elder replied: ‘Is there such a thing, O king, as a lotus flower with a hundred petals?’ |
Trưởng lão đáp: ‘Thưa đại vương, có loại nào như hoa sen trăm cánh không?’ |
‘Yes, there is.’ |
"Thưa tôn giả, có." |
‘But does the lotus resemble the mud of the lake, whence it springs up, either in colour, or in smell, or in taste?’ |
Như vậy hoa sen từ nơi nó mọc lên hình dáng nó có giống như bùn trong hồ, hoặc về màu sắc, mùi hương và vị ngon không?’ |
‘Certainly not.’ |
"Thưa tôn giả, chắc chắn là không." |
‘Just so, great king, is it that the Blessed One had the bodily signs and marks you have mentioned, though his parents had them not.’ |
Tâu đại vương, tương tợ y như thế Đức Phật trên thân Ngài hội đủ ba mươi hai tướng của bậc đại nhân và tám mươi tướng phụ, thân Ngài có sắc vàng như là vàng, có hào quang một sải tay, mặc dù cha mẹ Ngài không có những tướng tốt đó.” |
‘Well answered, Nāgasena!’ |
"Câu trả lời thật tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.6.4. Pure conductThe king said: ‘Was the Buddha, Nāgasena, pure in conduct (was he a Brahma-cārin)?’ |
3.6.4. Bậc Phạm HạnhĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, Đức Phật có hạnh kiểm thanh tịnh không (có phải Ngài là một Brahmacārin là vị phạm thiên thực hành phạm hạnh) không?’ |
‘Yes, the Blessed One was pure.’ |
"Thưa đại vương, đúng vậy Đức Phật là một Brahmacārin là vị phạm thiên thực hành phạm hạnh |
‘Well now, does that elephant ever trumpet (literally “cry the heron’s cry “)?’ |
'Thưa đại vương, con voi đó có bao giờ rống tiếng rống như tiếng kêu của loài chim cò không?' |
‘Oh, yes.’ |
"Thưa đúng như vậy."
"Vậy thì với lý do đó, con voi có phải là đệ tử của con chim cò không?
|
‘Now tell me, great king, has Brahma wisdom (Buddhi), or has he not?’ |
Thưa đại vương, bây giờ hãy nói cho bần tăng biết, vị Phạm thiên có tuệ giác (Buddhi) hay không?’ |
3.6.5. OrdinationThe king said: ‘Is ordination a good thing?’ |
3.6.5. Xuất GiaĐức vua hỏi: Thưa tôn giả, có phải xuất gia là việc làm tốt không?" |
‘Great king, when the Blessed One attained omniscience at the foot of the tree of Knowledge, that was to him an ordination. There was no conferring of ordination upon him at the hands of others—in the way that the Blessed One laid down regulations for his disciples, never to be transgressed by them their lives long!’ |
Tâu đại vương, khi ĐứcThế Tôn chứng đắc Đạo Quả dưới gốc cây Bồ Đề, đối với Ngài đó là xuất gia. Không có ai khác truyền giới cho Ngài – theo cách mà Đức Thế Tôn đã đặt ra các giới luật cho các đệ tử của mình, cho đến trọn đời không nên vượt qua!.” |
‘Very true, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.6.6. TearsThe king said: ‘To which of these two, Nāgasena—the man who weeps at the death of his mother, and the man who weeps out of love for the Truth (Dhamma)—are his tears a cure?’ |
3.6.6. Nước mắtĐức vua Hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, ai trong hai người này - người khóc khi mẹ mình chết, và người khóc vì tình yêu đối với Chân lý (Dhamma) - nước mắt của ai là liều thuốc và nước mắt của ai không là liều thuốc?' |
‘The tears of the one, O king, are stained and hot with the three fires of passion. The tears of the other are stainless and cool. Now there is cure in coolness and calm, but in heat and passion there can be no cure.’ |
Thưa đại vương, nước mắt của một người vì mẹ chết là đã vấy bẩn và nóng nảy do ba ngọn lửa đam mê (Tham, Sân, Si). Và nước mắt của người vì Pháp do hoan hỉ và thiện tâm, không vấy bẩn nên mát lạnh. Cái nào mát mẻ và bình tĩnh thì là liều thuốc, cái nóng nảy không thể là liều thuốc chữa khỏi lửa đam mê. |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, tôn giả Nāgasena! |
3.6.7. PassionThe king said: ‘What is the distinction, Nāgasena, between him who is full of passion, and him who is void of passion?’ |
3.6.7. Tham ÁiĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, sự khác biệt giữa người nhiều tham ái và người không có tham ái là gì? |
The one is overpowered by craving, O king, and the other not.’ |
Tâu đại vương, một người bị dính mắc, còn người kia thì không bị dính mắc. |
‘But what does that mean?’ |
"Nhưng điều này nghĩa là gì?" |
‘The lustful man, O king, in eating his food enjoys both the taste and the lust that arises from taste, but the man free from lusts experiences the taste only, and not the lust arising therefrom.’ |
Tâu đại vương, người tham ái khi thọ dụng thức ăn của mình hưởng thụ cả hương vị và tham ái phát sinh từ vị giác, nhưng người không tham ái chỉ nhận biết hương vị chứ không tham ái vào hương vị đó.’ |
‘Well answered, Nāgasena!’ |
'Câu trả lời thật tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!’ |
3.6.8. Where is wisdom?The king said: ‘Venerable Nāgasena, where does wisdom dwell?’ |
3.6.8. Tuệ ở đâu?Đức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, Tuệ trú ở đâu?" |
3.6.9. TransmigrationThe king said: ‘When you speak of transmigration, Nāgasena, what does that mean?’ |
3.6.9. Luân HồiĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, khi Ngài nói về luân hồi, điều đó có nghĩa là gì? |
‘A being born here, O king, dies here. Having died here, it springs up elsewhere. Having been born there, there it dies. Having died there, it springs up elsewhere. That is what is meant by transmigration.’ |
Thưa đại vương, chúng sanh sinh ra ở nơi đây, chết cũng ở đây. Chết tại nơi đây, sinh ra ở chỗ khác. Sinh ra ở chỗ đó, chết ở đó. Chết ở đó, sinh lên ở nơi khác. Đó là ý nghĩa của luân hồi.’ |
‘Give me an illustration.’ |
'Thưa tôn giả, cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.6.10. MemoryThe king said: ‘By what, Nāgasena, does one recollect what is past and done long ago?’ |
3.6.10. Hồi tưởng'Đức vua hỏi: ‘Nāgasena, bằng cách nào người ta nhớ những gì đã trong quá khứ và đã làm từ lâu? |
‘By memory.’ |
'Bằng sự hồi tưởng' |
‘Do you recollect any business, O king, that you have done and then forgotten?’ |
“Thưa đại vương, Ngài có nhớ lại công việc nào ngài đã làm rồi sau đó quên không?” |
‘Yes.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm có như vậy |
‘Very good, Nāgasena ’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.6.11. Is memory prompted?The king said: ‘Does memory, Nāgasena, always arise subjectively, or is it stirred up by suggestion from outside ?’ |
3.6.11. Ký ức có được nhắc nhở không?Đức vua hỏi : “Thưa tôn giả Nāgasena, ký ức thường chủ quan phát sinh lên, hay nó bị khuấy động bởi gợi ý từ bên ngoài?” |
‘Both the one and the other.’ |
Thưa đại vương, cả hai vừa chủ quan và vừa từ gợi ý bên ngoài |
‘If, O king, there were no artificial (imparted) memory, then artisans would have no need of practice, or art, or schooling, and teachers would be useless. But the contrary is the case.’ |
Tâu đại vương, nếu không có ký ức do nhân tạo (được truyền đạt), thì các người học nghề sẽ không cần thực hành,trong lãnh vực nghệ thuật, hoặc trường học, và giáo viên sẽ trở nên vô dụng. Nhưng ngược lại ký ức do nhân tạo mà cần phải thực hành đôi với lãnh vực nghệ thuật hoặc trường học là có nhu cầu cần có người tạo ra. |
‘Very good, Nāgasena!’ |
Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.7.1. Causes of memoryThe king said: ‘In how many ways, Nāgasena, does memory spring up?’ |
3.7.1. Nguyên nhân của sự nhớ.Đức vua hỏi: “Thưa tôn giả Nāgasena, trí nhớ được sanh lên không?” |
‘In sixteen ways, O king. That is to say: by personal experience, as when the venerable Ānanda, or the devoted woman Khujjuttarā, or any others who had that power, called to mind their previous births— or by outward aid, as when others continue to remind one who is by nature forgetful—or by the impression made by the greatness of some occasion, as kings remember their coronation day, or as we remember the day of our conversion-by the impression made by joy, as when one remembers that which gave him pleasure—or by the impression made by sorrow, as when one remembers that which pained him—or from similarity of appearance, as on seeing one like them we call to mind the mother or father or sister or brother, or on seeing a camel or an ox or an ass we call to mind others like them—or by difference of appearance, as when we remember that such and such a colour, sound, smell, taste, or touch belong to such and such a thing—or by the knowledge of speech, as when one who is by nature forgetful is reminded by others and then himself remembers—or by a sign, as when we recognise a draught bullock by a brand mark or some other sign-or from effort to recollect as when one by nature forgetful is made to recollect by being urged again and again: “try and think of it"—or by calculation, as when one knows by the training he has received in writing that such and such a letter ought to follow after such and such a one—or by arithmetic, as when accountants do big sums by their knowledge of figures—or by learning by heart, as the repeaters of the scriptures by their skill in learning by heart recollect so much— or by meditation, as when a Bhikkhu calls to mind his temporary states in days gone by—by reference to a book, as when kings calling to mind a previous regulation, say: “Bring the book here,” and remind themselves out of that—or by a pledge, as when at the sight of goods deposited a man recollects (the circumstances under which they were pledged)—or by association, as when one remembers a thing because one has seen it, or a sound because one has heard it, or an odour because one has smelt it, or a touch because one has felt it, or a concept because one has perceived it.’ |
người bản tính thường quên được người khác nhắc nhở —hoặc bởi do sự trọng đại nào đó gây ấn tưởng, như các vị vua nhớ đến ngày đăng quang của họ, hoặc như chúng ta nhớ đến ngày nguyện của mình—bởi ấn tượng do niềm vui tạo ra, như khi một người nhớ lại điều đã mang lại cho mình niềm vui— hoặc gặp một sự việc gì đó làm người ta nhớ lại điều đã làm mình —hoặc từ sự giống nhau về ngoại hình, như khi nhìn thấy một người giống họ, chúng ta nhớ đến mẹ hoặc cha hoặc chị gái hoặc anh trai, hoặc khi nhìn thấy một con lạc đà hoặc một con bò hoặc một con lừa mà chúng ta nhớ đến những sinh vật giống như chúng—hoặc bởi sự khác biệt về ngoại hình, chẳng hạn như khi chúng ta nhớ rằng màu sắc, âm thanh, mùi, vị hoặc xúc giác đó và như vậy thuộc về vật đó và vật đó—hoặc bởi kiến thức về lời nói , như khi một người có bản chất hay quên được người khác nhắc nhở và sau đó chính anh ta nhớ lại - hoặc bằng một dấu hiệu, như khi chúng ta nhận ra một con bò đực kéo theo nhãn hiệu hoặc một số dấu hiệu khác - hoặc bằng nỗ lực để hồi tưởng lại như khi một người có bản chất hay quên bị buộc phải nhớ lại bằng cách bị thúc giục lặp đi lặp lại: “hãy thử và nghĩ về nó"—hoặc bằng cách tính toán, như khi một người biết được bằng cách viết mà anh ta đã được đào tạo rằng một lá thư như vậy và như vậy phải theo sau một lá thư như vậy và như vậy—hoặc bằng số học, như khi các kế toán viên tính toán những khoản tiền lớn bằng kiến thức của họ về các hình ảnh—hoặc bằng cách học thuộc lòng, như những người lặp lại kinh điển nhờ kỹ năng học thuộc lòng của họ nhớ lại rất nhiều—hoặc bằng cách thiền định, như khi một vị tỳ khưu nhớ lại trạng thái tạm thời của mình trong những ngày đã qua—bằng cách tham khảo một cuốn sách , như khi các vị vua nhớ lại một quy định trước đó, nói: “Hãy mang cuốn sách đến đây,” và nhắc nhở bản thân đừng làm điều đó — hoặc bằng một lời cam kết, như khi nhìn thấy hàng hóa ký gửi, một người đàn ông nhớ lại (hoàn cảnh mà họ đã cam kết)—hoặc theo liên tưởng, như khi một người nhớ một điều bởi vì một người đã nhìn thấy nó, Vị nhớ lại cảnh sắc do đã thấy, nhớ lại cảnh thinh do đã nghe, nhớ lại hương do đã ngửi, nhớ lại vị do đã nếm, nhớ lại xúc do đã chạm, nhớ lại pháp do đã nhận thức. Trí nhớ sanh lên do kinh nghiệm nghĩa là như vậy..’ |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.7.2. The time of deathThe king said: ‘Your people say, Nāgasena, that though a man should have lived a hundred years an evil life, yet if, at the moment of death, thoughts of the Buddha should enter his mind, he will be reborn among the gods. This I don’t believe. And thus do they also say: “By one case of destruction of life a man may be reborn in purgatory.” That, too, I cannot believe.’ |
3.7.2. Thời gian của cái chếtĐức vua nói: “Thưa tôn giả Nāgasena, các người nói rằng mặc dù một người làm việc bất thiện trong cuộc đời một trăm năm, nhưng nếu vào lúc chết, nghĩ tưởng về Đức Phật trong tâm trí người đó sẽ được tái sinh vào cõi trời. . Điều này trẫm không tin. Và họ cũng nói: "Trong một trường hợp hủy diệt sự sống, một người đó có thể tái sinh trong địa ngục." Điều đó trẫm không thể tin được.’ |
‘But tell me, O king. Would even a tiny stone float on the water without a boat?’ |
“Thưa đại vương, hãy nói cho bần tăng biết một hòn đá nhỏ có thể nổi trên mặt nước mà Không có chiếc thuyền không?” |
‘Certainly not.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không.' |
‘Yes, they would float right enough.’ |
'Thưa tôn giả, đúng vậy' |
3.7.3. Past sorrowsThe king said: ‘Do you (recluses), Nāgasena, strive after the removal of past sorrow?’ |
3.7.3. Past sorrowsĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, người tu tập, có phải để diệt trừ quả khổ đã làm trong quá khứ không?’ |
‘No.’ |
'Không phải vậy, thưa đại vương' |
‘Then if it be neither past, nor future, nor present sorrow that you strive to remove, whereunto, is it that you strive?’ |
“Nếu không phải để loại bỏ khổ thuộc quá khứ, không loại bỏ khổ thuộc vị lai, không loại bỏ khổ thuộc hiện tại, vậy ngài tu tập nhằm mục đích gì?” |
‘What are you asking, O king? That this sorrow should cease and no other sorrow should arise—that is what we strive after.’ |
'Thưa đại vương, ngài đang hỏi gì ? Điều đó là nỗi buồn này sẽ chấm dứt và không có nỗi buồn nào khác phát sinh – đó là điều chúng tôi tu tập là để Diệt Khổ.’ |
‘But, Nāgasena, is there (now) such a thing as future sorrow?’ |
Nhưng, thưa tôn giả Nāgasena, vậy (bây giờ) có khổ thuộc vị lai không? |
‘No. I grant that.’ |
'Không, thưa đại vương, bần tăng chắc như vậy, |
‘Has it ever happened to you, O king, that rival kings rose up against you as enemies and opponents?’ |
“Thưa đại vương, có khi nào những vị vua đối nghịch chống lại đại vương như là kẻ thù hay là đối thủ không? |
‘Yes, certainly.’ |
'Có chứ, thưa tôn giả, chắc chắn là có.' |
‘Not at all. All that had been prepared beforehand.’ |
“Không đúng, thưa tôn giả. Tất cả những việc đó là được chuẩn bị trước.” |
‘Or you had yourself trained in the management of war elephants, and in horsemanship, and in the use of the war chariot, and in archery and fencing?’ |
“Tâu đại vương, hoặc là lúc đó ngài mới huấn luyện về voi,huấn luyện ngựa,huấn luyện về xe, mới tập bắn cung, huấn luyện gươm?” |
‘Not at all. I had learnt all that before.’ |
Không đúng. Trẫm đã luyện tập tất cả từ trước.' |
‘How so? Is there such a thing (now) as future danger?’ |
'Thưa đại vương, sao lại như vậy? Phải chăng (bây giờ) là mối nguy hiểm trong tương lai? |
‘No. I must grant that.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm chắc điều đó |
‘Give me a further illustration.’ |
'Hãy cho trẫm một minh dụ' |
‘Certainly not. All that has been prepared beforehand.’ |
'Chắc chắn là không. Tất cả phải được chuẩn bị trước' |
‘So you are mighty clever people, O king, to take all that trouble to prevent the future thirst which all the time does not exist!’ |
“Thưa đại vương, ngài là những người thông minh tuyệt vời khi chuẩn bị tất cả những việc đó để ngăn chặn cơn khát trong tương lai vốn không bao giờ tồn tại!” |
‘Give me a further illustration.’ |
'Hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
Đầu trang | 1 | 2 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | |
|
Cập nhập ngày:
Chu Nhat 08-28-2006 |