3.3.7. Thought and sightThe king said: ‘Does thought-perception arise wherever sight arises ?’ |
3.3.7. Tâm thức và Nhãn thứcĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả, bất cứ nơi nào có cảnh sắc sinh khởi thì tâm thức cũng sinh khởi phải không?" |
‘Yes, O king, where the one is there is the other.’ |
'Thưa đại vương, đúng vậy, nơi nào nhãn thức sinh lên thì tâm thức cũng sinh lên.' |
‘First sight, then thought.’ |
'Thưa đại vương, nhãn thức sanh lên trước tâm thức sanh lên sau'.
|
‘It is not so, great king. There is no intercourse between the one and the other.’ |
'Thưa đại vương, không phải như vậy. Không có sự giao hợp giữa nhãn thức và tâm thức mà là chúng cùng sinh. ' |
‘Then how is it, Sir, that thought arises wherever sight does?’ |
'Thưa tôn giả, như thế nào mà tâm thức sinh khởi ở bất cứ nơi nào nhãn thức sinh khởi? " |
‘Because of there being a sloping down, and because of there being a door, and because of there being a habit, and because of there being an association.’ |
' Thưa đại vương, chúng có bốn tính như sau Bởi vì có tính chất xuôi chiều xuống, và bởi vì có tính chất một cánh cửa, và bởi vì có tính chất tập quán, và bởi vì có một liên kết. " |
‘How is that? Give me an illustration of mind arising where sight arises because of there being a sloping down.’ |
'Thưa tôn giả, như vậy là thế nào? Hãy cho trẫm một minh dụ về tâm thức phát sinh nơi nhãn thức xuất hiện bởi vì ở đó có sự dốc xuống. |
‘Now what do you think, great king? When it rains, where will the water go to?’ |
'Thưa đại vương, đại vương nghĩ thế nào ? Khi trời mưa, nước sẽ chảy về đâu? '" |
‘It will follow the slope of the ground.’ |
'Thưa tôn giả, nước sẽ theo độ dốc của mặt đất. ' |
‘What then? Does the first water issue, as it were, command to the second, saying: “Do you go where I have?” Or does the second issue command to the first, saying: “Whithersoever you go, thither will I”?’ |
'Thưa đại vương, Sau đó là gì? Vấn đề nước lúc trước như nó đã xảy ra, nó ra lệnh cho nước sau rằngi: "Bạn đi nơi tôi đã đi" Hay nước sau ra lệnh cho nước trước , nói rằng: “Dù bạn đi đâu, tôi cũng sẽ đi đến đó”? |
‘It is not so, Sir. There is no intercourse between the two. Each goes its way because of the slope of the ground.’ |
‘Thưa tôn giả, không phải vậy . Không có sự giao hợp nào giữa nước cơn mưa trước và nước cơn mưa sau. Mà chúng chảy theo cách của mình vì độ dốc của mặt đất. " |
‘Just so, great king, is it by reason of the natural slope that where sight has arisen there also does thought arise. And neither does the sight-perception issue command to the mind-perception, saying: “Where I have arisen, there do thou also spring up;” nor does the mind-perception inform the sight-perception, saying: “Where thou hast arisen, there will I also spring up.” There is no conversation, as it were, between them. All that happens, happens through natural slope.’ |
'Thưa đại vương, đúng như vậy, nhờ vào độ dốc tự nhiên mà ở đó nhãn thức sình lên thì tâm thức cũng phát sinh. Và cũng không phải nhãn thức ra lệnh cho tâm thức, nói rằng: "Nơi nào ta sinh ra, thì ngươi cũng khởi sinh ở đó;" tâm thức cũng không thông báo cho nhãn thức, nói rằng: "Nơi nào ngươi phát sinh, nơi đó ta cũng sẽ khởi sinh theo." Không có cuộc trò chuyện nào, như nó đã từng xảy ra, giữa họ. Tất cả những gì xảy ra, đều xảy ra thông qua độ dốc tự nhiên. ' |
‘Now give me an illustration of there being a door.’ |
'Thưa tôn giả, bây giờ cho trẫm hình ảnh của một cánh cửa mà làm cho nhãn thức sanh lên ở nơi nào thì tâm thức cũng sanh lên ở nơi ấy' |
‘By the gate, certainly.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là bằng cửa ngõ.' |
‘What then? Would the first man tell the second: “Mind you go out the same way as I do”? Or would the second tell the first: “The way you go out, I shall go out too”?’ |
'Thưa đại vương, điều gì đã xảy ra? Phải chăng người thứ nhất có nói với người thứ hai: “Bạn có phiền hãy đi ra ngoài giống như tôi” không? Hay người thứ hai sẽ nói với người thứ nhất: "Con đường bạn đi ra, tôi cũng sẽ đi ra"? " |
‘Certainly not, Sir. There would be no communication between them. They would go that way because that was the gate.’ |
'Thưa tôn giả, không phải vậy. Họ không có nói chuyện với nhau. Họ chỉ đi ra bởi vì đó là cửa để đi ra ngoài.' |
‘Just so, great king, with thought and sight.’ |
'Thưa đại vương, cũng vậy, tính chất cửa khiến nhãn thức khởi sinh lên ở nơi nào thì tâm thức cũng khởi sinh lên ở nơi ấy. Và nhãn thức không ra lệnh cho tâm thức rằng: ‘Tôi khởi sinh ở nơi nào thì anh cũng khởi sinh ở nơi ấy’ , tâm thức cũng không ra lệnh cho nhãn thức rằng: ‘Anh khởi sinh lên ở nơi nào thì tôi cũng khởi sinh nơi ấy.’ Chúng không có sự chuyện trò với nhau. Chúng sanh lên theo tính chất cửa .” |
‘What do you think, great king? If one cart went ahead, which way would a second cart go?’ |
Thưa đại vương, Nếu một xe chở hàng hóa đi trước, thì xe chở hàng hóa thứ hai sẽ đi theo đường nào? ' |
‘The same as the first.’ |
'Thưa tôn giả, chiếc xe chở hàng hóa thứ hai sẽ đi theo đường giống như cái trước.' |
‘No, Sir. There would be no communication between the two. The second would follow the first out of habit.’ |
"Thưa tôn giả, họ không có nói chuyện với nhau. Cái thứ hai đi theo cái trước là do tập quán. |
‘Just so, great king, with sight and thought.’ |
'Thưa đại vương, cũng vậy, tính chất cửa khiến nhãn thức khởi sinh lên ở nơi nào thì tâm thức cũng khởi sinh lên ở nơi ấy. Và nhãn thức không ra lệnh cho tâm thức rằng: ‘Tôi khởi sinh ở nơi nào thì anh cũng khởi sinh ở nơi ấy’ , tâm thức cũng không ra lệnh cho nhãn thức rằng: ‘Anh khởi sinh lên ở nơi nào thì tôi cũng khởi sinh nơi ấy.’ Chúng không có sự chuyện trò với nhau. Chúng sanh lên theo tính chất tập quán .” |
‘In the art of calculating by using the joints of the fingers as signs or marks, in the art of arithmetic pure and simple, in the art of estimating the probable yield of growing crops, and in the art of writing, O king, the beginner is clumsy. But after a certain time with attention and practice he becomes expert. just so is it that, where sight has arisen, thought too by association springs up.’ |
'Thưa đại vương, trong nghệ thuật tính toán bằng cách sử dụng các ngón tay làm dấu hiệu hoặc dấu hiệu, trong nghệ thuật số học thuần túy và đơn giản, trong nghệ thuật ước tính năng suất có thể xảy ra khi trồng trọt, và trong nghệ thuật viết, một người mới bắt đầu làm sẽ vụng về. Nhưng sau một thời gian nhất định với sự chú ý và thực hành, anh ta trở thành chuyên gia giỏi . Đó là do thói quen, do huân tập, mà nhãn thức đã xuất hiện, tâm thức cũng xuất hiện bởi sự thói quen, bởi sự liên kết với nhau. " |
And in response to similar questions, the Elder declared that in the same way thought sprang up wherever there was hearing, or taste, or smell, or touch: that in each case it was subsequent to the other, but arose without communication from The natural causes above set out. |
Và để trả lời những câu hỏi tương tự, Trưởng Lão đã giải thức theo cách tương tự, tâm thức khởi sinh ra ở bất cứ nơi nào có nhĩ thức, tỷ thức, hoặc thiệt thức, hoặc thân thức trong mỗi trường hợp, tiếp theo nhau cùng khởi sinh mà không có sự giao tiếp từ tự nhiên. nguyên nhân trên đặt ra. |
3.3.8. Contact, sensation, and ideaThe king said: ‘Where thought (mental perception) is, Nāgasena, is there always sensation?’ |
3.3.8. Xúc, Thọ, và TưởngĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, phải chăng ý thức sanh khởi ở đâu thì cảm xúc cũng sanh lên ở nơi đó?" |
‘Yes, where thought arises there is contact, and there is sensation, and there is idea, and there is conceived intention, and there is reflection; and there is investigation.’ |
“Thưa đại vương, đúng vậy. Ý thức sanh sinh khởi ở nơi nào thì xúc cũng sanh khởi ở nơi đó, thọ cũng sanh khởi ở nơi đó, tưởng cũng sanh khởi ở nơi đó, tư cũng sanh khởi ở nơi đó, tầm cũng sanh khởi ở nơi đó, tứ cũng sanh khởi ở nơi đó, tất cả các pháp cũng sanh khởi ở nơi đó.” |
‘Reverend Sir, what is the distinguishing characteristic of contact (Phassa)?’ |
'Thưa tôn giả, đặc tính phân biệt của xúc (Phassa = đụng chạm, xúc) là gì? ' |
‘Touch, O king.’ |
'Thưa đại vương, là sự xúch chạm' |
‘Give me a further illustration.’ |
"Cho trẫm một minh dụ khác' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
"Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.9. Sensation‘Reverend Sir, what is the characteristic mark of sensation (Vedanā)?’ |
3.3.9. Hành tướng của Thọ‘Thưa tôn giả Nāgasena, hành tướng của thọ (Vedanā) là gì?’ |
‘The being experienced, great king, and enjoyed.’ |
"Thưa đại vương, hành tướng của thọ là cảm nhận (thọ khổ, thọ lạc, thọ xả) và nhận lấy" |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.10. Idea‘What is the distinguishing characteristic, Nāgasena, of idea (Saññā)?’ |
3.3.10. Hành tướng của tưởng'Thưa tôn giả Nāgasena, hành tướng của tưởng (Saññā - tư tưởng, sự nhận thức) là gì? |
‘Recognition, O king. And what does he recognise?—blueness and yellowness and redness and whiteness and brownness.’ |
‘Thưa đại vương, hành tướng của tưởng là sự ghi nhận, Và anh ta ghi nhận gì? — Là tự nhận biết màu đen và màu vàng, màu đỏ và màu trắng và màu nâu. ” |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.11. PurposeWhat is the distinguishing characteristic, Nāgasena, of the conceived purpose (cetanā)?’ |
3.3.11. Hành tướng của Tác Ý'Thưa tôn giả Nāgasena, tướng trạng của tác ý (cetanā) là gì? ' |
‘The being conceived, O king, and the being prepared.’ |
'Thưa đại vương, Cetanā là cái gì đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả các hành động, thiện và bất thiện, và sự chuẩn bị sẵn sàng. ' |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.12. Perception‘What, Nāgasena, is the distinguishing characteristic of perception (Viññāṇa)?’ |
3.3.12. Hành tướng của Thức"Thưa tôn giả Nāgasena, là đặc điểm phân biệt của Thức (Viññāṇa) là gì ?" |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.13. Reflection‘What is the distinguishing characteristic, Nāgasena, of reflection (Vitakka). |
3.3.13. Tướng trạng của Tầm‘Thưa tôn giả Nāgasena, đặc tính của tầm (Vitakka) là gì. |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.3.14. Investigation‘What is the distinguishing characteristic, Nāgasena, of investigation (Vicāra)?’ |
3.3.14. Tướng trạng của Tứ'Thưa tôn giả Nāgasena, đặc điểm của Tứ (Vicāra) là gì?' |
‘Threshing out again and again.’ |
'Thưa đại vưng, tứ có đặc tính của sức ép liên tục lên đối tượng (thời gian trú trên đối tượng). Nhiệm vụ của tứ là giữ cho tâm áp sát vào đối tượng'. |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.4.1. UnblendingThe king said: ‘When those conditions (whose marks you have just specified) have run together, is it possible, by bending them apart one to one side and one to the other, to make the distinction between them clear, so that one can say:, “This is contact, and this sensation, and this idea, and this intention, and this perception, and this reflection, and this investigation”?’ |
3.4.1. Không hòa trộnĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, khi những tướng trạng đó (những đặc điểm mà tôn giả vừa triển khai) đã cùng nhau khởi sinh, có thể bằng cách bẻ cong chúng ra bên này sang bên kia, để phân biệt rõ ràng giữa chúng, để có thể nói :, “Đây là thọ, và tưởng, và Tác Ý, và Thức, và Tầm, và Tứ này”? ' |
‘No: that cannot be done.’ |
'Thưa đại vương, Không, điều đó không thể cùng xảy ra, nó tiến trình diễn ra quá nhan nên ta không phân tích được.' |
‘No, that would not be possible . But each flavour would nevertheless be distinctly present by its characteristic sign.’ |
“Thưa đại vương, không, điều đó sẽ không thể thực hiện được. Tuy nhiên, đối với các gia vị được bỏ chung vào một món thức ăn, sau khi hòa trộn rồi thì không thể nào lần lượt tách rời vị chua, hoặc có vị mặn, hoặc có vị đắng, hoặc có vị cay, hoặc có vị chát, hoặc có vị ngọt được, mặc dầu mỗi hương vị sẽ thể hiện rõ ràng theo dấu hiệu đặc trưng của nó..” |
‘And just so, great king, with respect to those conditions we were discussing.’ |
'Thưa đại vương, vì vậy đối với các pháp được gom chung thành một, không thể nào lần lượt tách rời và chỉ ra sự khác biệt của chúng: ‘cái này là xúc, cái này là thọ, cái này là tưởng, cái này là tư, cái này là thức, cái này là tầm, cái này là tứ,’ mặc dầu chúng hiện diện với đặc điểm riêng của chúng.” |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.4.2. SaltThe Elder said: ‘Is salt, O king, recognisable by the eye?’ |
3.4.2. MuốiTrưởng Lão nói: 'Thưa đại vương, muối có thể nhận biết bằng mắt không?' |
‘But, Sir, is it only by the tongue that every kind of salt is distinguished?’ |
“Nhưng thưa tôn giả, có phải chỉ phân biệt được mọi loại muối bằng lưỡi không?' |
‘If that be so, Sir, why do bullocks bring whole cart-loads of it? Is it not salt and nothing else that ought to be so brought?’ |
'Thưa đại vương, Nếu đúng như vậy, tại sao những con bò kéo xe mang theo cả đống hàng? Nó không phải là muối và không có gì khác nên được mang theo như vậy? " |
‘It is impossible to bring salt by itself. But all these conditions have run together into one, and produced the distinctive thing called salt. (For instance): salt is heavy, too. But is it possible, O king, to weigh salt?’ |
Thưa đại vương, không thể tự mình mang chỉ riêng muối được. Nhưng tất cả những pháp này đã kết hợp với nhau thành một, và tạo ra một thứ đặc biệt gọi là muối. (Ví dụ): muối cũng nặng. Nhưng, có thể cân được muối không? ' |
‘Certainly, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là như vậy.' |
3.4.3. Five sensesThe king said: ‘Are the five Āyatanas, Nāgasena, (eye, ear, nose, tongue, and body,) produced by various actions, or by one action?’ (that is, the result of various Karmas, or of one Karma.) |
3.4.3. Năm Giác QuanĐức vua nói: 'Thưa tôn giả Nāgasena, Năm giác quan ( Āyatana - Xứ - mắt, tai, mũi, lưỡi và thân,) được tạo ra bởi nhiều hành động khác nhau, hay bởi một hành động?' (Nghĩa là, kết quả của nhiều Nghiệp (Karmas), hay của một Nghiệp). |
‘By various actions, not by one.’ |
“Tâu đại vương, chúng được sanh lên do nhiều việc làm khác nhau, không phải do một việc làm.” |
‘Yes, certainly.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là vậy.' |
3.4.4. Rich and poorThe king said: ‘Why is it, Nāgasena, that all men are not alike, but some are short-lived and some long-lived, some sickly and some healthy, some ugly and some beautiful, some without influence and some of great power, some poor and some wealthy, some low born and some high born, some stupid and somewise?’ |
3.4.4. Giàu và NghèoĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, tại sao tất cả mọi người đều không giống nhau, như có người sống tuổi thọ ngắn và có người sống tuổi thọ dài lâu, có người bệnh hoạn và có người khỏe mạnh, có người xấu và có người đẹp, có người không có quyền lực và có người có quyền lực lớn. , có người nghèo và có người giàu có, có người sinh ra thấp và có người sinh ra cao, có người ngu ngốc và có người thông minh? ” |
‘I fancy, Sir, it is because they come from different kinds of seeds.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm nghĩ rằng các loại rau khác nhau là do các hạt giống khác nhau.' |
‘And just so, great king, are the differences you have mentioned among men to be explained. For it has been said by the Blessed One: “Beings, O brahmin, have each their own Karma, are inheritors of Karma, belong to the tribe of their Karma, are relatives by Karma, have each their Karma as their protecting overlord. It is Karma that divides them up into low and high and the like divisions.”’ |
Cũng như vậy, Thưa đại vương, sự khác biệt mà đại vương vừa đề cập giữa loài người được giải thích như sau. Và điều đó đã được Đức Thế Tôn nói: “Hỡi các Bà-la-môn, mỗi chúng sinh đều có Nghiệp riêng, là người thừa kế Nghiệp, thuộc bộ tộc của Nghiệp, là họ hàng của Nghiệp, nghiệp là tạo tác, là chủ tể muôn loài, nghiệp là giống dòng tông chủng, nghiệp tìm đến nhau. Chính Karma đã phân chia loài người như có người tuổi thọ ngắn và có người tuỗi thọ sống lâu, có người bệnh hoạn và có người khỏe mạnh, có người xấu và có người đẹp, có người không có quyền lực và có người có quyền lực . , có người nghèo và có người giàu có, có người sinh ra thấp và có người sinh ra cao, có người ngu ngốc và có người thông minh? ” |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.4.5. Renunciation againThe king said: ‘You told me, Nāgasena, that your renunciation was to the end that this sorrow might perish away, and no further sorrow might spring up.’ |
3.4.5. Một lần nữa nói về sự Xuất GiaĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, tôn giả đã nói với trẫm, rằng sự xuất gia của tôn giả là để diệt khổ, và không còn cái khổ nào có thể sinh khởi lên nữa." |
‘Yes, that is so.’ |
'Thưa đại vương, đúng vậy.' |
The Elder replied: ‘Effort is now concerned with what still remains to be done, former effort has accomplished what it had to do.’ |
Tôn giả đáp: ‘Nỗ lực bây giờ liên quan đến những gì đang phải làm, nỗ lực trước đây đã hoàn thành những gì đã được làm. |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Certainly not, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác' |
‘Certainly not, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn không thể làm vậy.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Certainly not, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không thể như vậy.' |
That which he sees to be his weal! Not with the carter’s mode of thought, but firm Let him, with resolution, step right out. As a carter who has left the smooth high road, And turned to byways rough, broods ill at ease — (Like him who hazards all at dice, and fails)— So the weak mind who still neglects the good, And follows after evil, grieves at heart, When fallen into the power of death, as he, The ruined gamester, in his hour of need.” ‘Very good, Nāgasena. |
Người đó coi đó là của cải của mình! Không phải với sự suy nghĩ của người thợ săn, nhưng vững chắc Hãy để anh ta, với quyết tâm, bước ra ngoài. Như một người lái xe đã rời xa con đường cao ráo bằng phẳng, Mà đi vào con đường thô bạo, với sự không thoải mái - (Giống như anh ta mạo hiểm với cuộc chơi đỏ đen, và thất bại)— Cho nên kẻ tâm yếu không làm điều thiện, Và chạy theo điều bất thiện, nhận lấy sự đau khổ, Như kẻ ngu khi rơi vào quyền lực của cái chết, Trò chơi bị hủy hoại, trong giờ cận tử của mình. 'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena |
3.4.6. Nibbāna and karmaThe king said: ‘You (Buddhists) say thus: “The fire of purgatory is very much more fierce than an ordinary fire. A small stone cast into an ordinary fire may smoke for a day without being destroyed; but a rock as big as an upper chamber cast into the furnace of purgatory would be that moment destroyed.” That is a statement I cannot believe. Now, on the other hand you say thus: “Whatsoever beings are there reborn, though they burn for hundreds of thousands of years in purgatory, yet are they not destroyed.” That too is a statement 1 don’t believe.’ |
3.4.6. Niết-bàn và nghiệp lựcĐức vua hỏi: ‘thưa tôn giả Nāgasena, đạo Phật nói rằng: “Ngọn lửa địa ngục nóng hơn ngọn lửa bình thường rất nhiều. Một hòn đá nhỏ ném vào ngọn lửa bình thường có thể bốc khói một ngày mà không bị tiêu hoại; nhưng một tảng đá lớn bằng một lâu đài mà bị bỏ vào lò lửa địa ngục cũng sẽ bị hủy diệt ngay lập tức.” Đó là lời nói mà trẫm không thể tin được. Bây giờ, nói cách khác, tôn giả nói như sau: “Hễ chúng sanh nào tái sinh ở đó, dầu bị thiêu đốt trăm ngàn năm trong lửa địa ngục, nhưng họ không bị tiêu diệt.” Trẫm không tin điều đó. |
The Elder said: ‘Now what do you think, O king? Do not the females of sharks and crocodiles and tortoises and peacocks and pigeons eat hard bits of stone and gravel?’ |
Trưởng lão nói: ‘Thưa đại vương nghĩ thế nào? Phải chăng những cá mập, cá sấu, con rùa, con công và chim bồ câu thỉnh thoảng chúng có nuốt đá cát sỏi cứng không ?” |
‘Yes, Sir. They do.’ |
'Thưa tôn giả, đúng như vậy.' |
‘Yes, they are destroyed.’ |
'Thưa tôn giả, chúng được tiêu hoá.' |
‘Just so, great king, it is through the influence of Karma that beings, though they have been for thousands of years in purgatory, are not destroyed. If they are reborn there, there do they grow up, and there do they die. For this, O king, has been declared by the Blessed One: “He does not die until that evil Karma is exhausted.” |
‘Thưa đại vương, cũng vậy, chính nhờ ảnh hưởng của Nghiệp mà chúng sinh, mặc dù họ đã ở trong lửa địa ngục hàng ngàn năm, nhưng không bị tiêu diệt. Nếu họ tái sinh ở đó, họ sẽ lớn lên và chết ở đó. Tâu đại vương, về điều này, Đức Thế Tôn đã tuyên bố: “ Nghiệp ác tạo nên sức mạnh duy trì mạng sống chúng sanh cho đến khi chúng sanh ấy trả hết nghiệp quả đã gieo.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác |
‘Yes, they eat such things.’ |
'Đúng vậy thưa tôn giả, chúng ăn những thứ đó.' |
‘Yes, they are destroyed?’ |
'Thưa tôn giả, chúng bị tiêu hủy.' |
‘Certainly not.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là chúng không bị tiêu hủy
|
‘Just so, great king, it is by the influence of Karma that beings in purgatory, though they burn for thousands of years, are not destroyed.’ |
Thưa đại vương, cũng vậy, chính nhờ ảnh hưởng của Nghiệp mà chúng sinh, mặc dù họ đã ở trong lửa địa ngục hàng ngàn năm, nhưng không bị tiêu diệt. |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Yes, they eat such hard things.’ |
'Đúng vậy, thưa tôn giả, họ được ăn những loại thịt cứng.' |
Yes, they are.’ |
'Thưa tôn giả, chúng có tiêu hủy.' |
‘Just so, great king, it is through the influence of Karma that beings in purgatory, though they burn for thousands of years, yet are they not destroyed, If they are reborn there, there do they grow up, and there do they die. For this, O king, has been declared by the Blessed One: “He does not die until that evil Karma is exhausted.”’ |
Thưa đại vương, cũng vậy, chính nhờ ảnh hưởng của Nghiệp mà chúng sinh, mặc dù họ đã ở trong lửa địa ngục hàng ngàn năm, nhưng không bị tiêu diệt. Nếu họ tái sinh ở đó, họ sẽ lớn lên và chết ở đó. Tâu đại vương, về điều này, Đức Thế Tôn đã tuyên bố: “ Nghiệp ác tạo nên sức mạnh duy trì mạng sống chúng sanh cho đến khi chúng sanh ấy trả hết nghiệp quả đã gieo.' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.4.7. The world rests on waterThe king said: ‘Venerable Nāgasena, your people say that the world rests on water, the water on air, the air on space. This saying also I cannot believe.’ |
3.4.7. Đất tồn tại do nướcĐức vua hỏi rằng: “Thưa tôn giả Nāgasena, Phật giáo nói rằng: ‘đất được tồn tại do nước, nước được tồn tại do gió, gió được tồn tại do hư không.’ Trẫm cũng không tin lời nói này.” |
Then the Elder brought water in a regulation water-pot, and convinced king Milinda, saying: ‘As this water is supported by the atmosphere, so is that water supported by air.’ |
Nghe đức vua nói như vậy, Trưởng lão mang một bình đựng nước đến thuyết cho đức vua Milinda hiểu, tôn giả nói rằng: 'Vì nước này được không khí nâng đỡ nên nước kia cũng được bầu không khí nâng đỡ.'*** |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, tôn giả Nāgasena! |
3.4.8. Nibbāna is cessationThe king said: ‘Is cessation Nirvāna ? |
3.4.8. Niết-bàn là sự tịnh diệtĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, có phải Niết Bàn là diệt (nirodha), là tịnh diệt không? |
‘All foolish individuals, O king, take pleasure in The senses and in the objects of sense, find delight in them, continue to cleave to them. Hence are they carried down by that flood (of human passions), they are not set free from birth, old age, and death, from grief, lamentation, pain, sorrow, and despair—they are not set free, I say, from suffering. But the wise, O king, the disciple of the noble ones, neither takes pleasure in those things, nor finds delight in them, nor continues cleaving to them. And inasmuch as he does not, in him craving ceases, and by the cessation of craving grasping ceases, and by the cessation of grasping becoming ceases, and when becoming has ceased birth ceases, and with its cessation birth, old age, and death, grief, lamentation, pain, sorrow, and despair cease to exist. Thus is the cessation brought about, the end of all that aggregation of pain. Thus is it that cessation is Nirvāṇa.’ |
Thưa đại vương, tất cả những kẻ ngu si đều thích thú với các giác quan và các đối tượng của giác quan, tìm thấy niềm vui thích trong chúng, tiếp tục bám víu vào chúng. Do đó, họ bị dòng lũ đó (của những dục lạc của con người) cuốn đi, họ không được giải thoát khỏi sinh, lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, não - bần tăng nói, họ không được giải thoát khỏi đau khổ. Tâu đại vương, bậc trí giả, bậc Thánh đệ tử của Đức Phật, không ưa thích, không thích thú, không bám víu vào chúng. Và chừng nào vị ấy không còn tham ái, tham ái đã diệt tận; do sự diệt tận ái, có sự diệt tận của thủ; do sự diệt tận thủ, có sự diệt tận của hữu; do sự diệt tận hữu, có sự diệt tận của sanh; do sự diệt tận sanh, già chết sầu bi khổ ưu não bị diệt tận. Như vậy, mọi nguyên nhân của phiền não đau khổ đều ngưng nghỉ, vắng lặng; sự tịch diệt là Niết-bàn là như thế.' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.4.9. Not all receive NibbānaThe king said: ‘Venerable Nāgasena, do all men receive Nirvāna?’ |
3.4.9. Không phải tất cả đều đạt Niết-bànĐức vua hỏi: Thưa tôn giả Nibbāna, phải chăng tất cả mọi người đều đạt đến Niết-bàn? |
‘Very good, Nāgasena!’ |
"Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời!' |
3.4.10. One not receiving Nibbāna knows it is happyThe king said: ‘Venerable Nāgasena, does he who does not receive Nirvāṇa know how happy a state Nirvāṇa is ?’ |
3.4.10. Người không chứng đắc Niết-bàn biết được Niết-bàn là hạnh phúc.Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, người chưa chứng đắc Niết-bàn có biết trạng thái Niết-bàn hạnh phúc như thế nào không?’ |
‘Yes, he knows it.’ |
'Thưa đại vương, người chưa chứng đắc Niết-bàn có biết trạng thái hạnh phúc của Niết-bàn |
‘Now what do you think, O king? Do those whose hands and feet have not been cut off know how sad a thing it is to have them cut off?’ |
'Thưa đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Những người chưa bị chặt tay chân có biết bị khi bị chặt tay chân thì đau đớn như thế nào không?” |
‘Yes, Sir, that they know.’ |
'Thưa tôn giả, người đó biết sự đau đớn khi bị chặt tay chân.' |
‘Just so, great king, it is by hearing the glad words of those who have seen Nirvāṇa, that they who have not received it know how happy a state it is.’ |
'Thưa đại vương, cũng như vậy, chính nhờ nghe những lời vui mừng của những người đã thấy Niết-bàn, mà những người chưa nhận được Niết-bàn biết được trạng thái hạnh phúc như thế nào.’ |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.1. Seeing the BuddhaThe king said: ‘Have you, Nāgasena, seen the Buddha?’ |
3.5.1. Nhìn thấy Đức PhậtĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, tôn giả có được nhìn thấy Đức Phật không? |
‘Then, your Majesty, is there therefore no such river?’ |
'Thưa đại vương, như vậy là không có dòng sông Ūhā ở dãy núi Himālaya.' |
‘Just so, great king, though neither I nor my teachers have seen the Blessed One, nevertheless there was such a person.’ |
'Thưa đại vương, tương tự như vậy, mặc dù bần tăng và những vị giáo thọ sư của bần tăng chưa nhìn thấy Đức Thế Tôn, nhưng mà có Đức Thế Tôn.' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.2. The Buddha is pre-eminentThe king said: ‘Is the Buddha, Nāgasena, pre-eminent?’ |
3.5.2. Đức Phật là bậc Ưu ViệtĐức vua nói: Thưa tôn giả Nāgasena, có phải Đức Phật là bậc Vô Thương? |
‘Now what do you think, O king? They who have never seen the ocean would they know concerning it: “Deep, unmeasurable, unfathomable is the mighty ocean. Into it do the five great rivers flow—the Ganges, the Jumna, the Aciravatī, the Sarabhū, and the Mahī—and yet is there in it no appearance of being more empty or more full!”?’ |
‘Thưa đức vua, Ngài nghĩ sao, những người chưa bao giờ nhìn thấy đại dương liệu họ có biết về nó: “Sâu thẳm, không thể đo lường, không thể dò được là đại dương bao la. Năm con sông lớn chảy vào đó — sông Hằng, sông Jumna, sông Aciravatī, sông Sarabhū và sông Mahī—vậy mà trong nó không có vẻ gì là trống rỗng hơn hay đầy đủ hơn!”?’ |
‘Yes, they would know that.’ |
'Thưa tôn giả, họ có thể biết.' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời thưa tôn giả Nāgasena! |
3.5.3. Knowing the Buddha’s incomparabilityThe king said: ‘Is it possible, Nāgasena, for others to know how incomparable the Buddha is?’ |
3.5.3. Biết được sự vô thượng của Đức PhậtĐức vua nói: “Thưa tôn giả Nāgasena, có thể cho những người khác biết Đức Phật vô song như thế nào không?” |
‘Yes, they may know it.’ |
'Thưa đại vương, vâng, họ có thể biết điều đó.' |
By his writing, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, nhờ những bài viết của ông ta để lại
|
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena! |
Đầu trang | 1 | 2 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | |
|
Cập nhập ngày:
Thứ Năm 25-8-2006 |