3.1.14. Meditation The king said: ‘What, Nāgasena, is the characteristic mark of meditation ? |
3.1.14.Tướng trạng của ĐịnhĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, tướng trạng của định là gì? |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh họa.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.1.15. WisdomThe king said: ‘What, Nāgasena, is the characteristic mark of wisdom ?’ |
3.1.15. Tướng trạng của Tuệ Đức vua nói: 'Thưa tôn giả, tướng trạng của Tuệ là gì? |
‘And how is enlightenment its mark?’ |
'Như thế nào là tướng trạng của sự giác ngộ?' |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả Nāgasena!' |
3.1.16. Different resultsThe king said: ‘These qualities which are so different, Nāgasena, do they bring about one and the same result?’ |
3.1.16. Sự khác biệt của các pháp Đức vua hỏi: “Thưa tôn giả Nāgasena, các pháp này rất khác nhau, chúng có đem lại một kết quả giống nhau không?” |
3.2.1. Continued identity and re-individualisationThe king said: ‘He who is born, Nāgasena, does he remain the same or become another?’ |
3.2.1. Sự tương quan thân trước và sau khi tái sinh Đức vua hỏi rằng: "Thưa tôn giả, Nāgasena, một người tái sinh vẫn là người như cũ hay trở thành một người khác?" |
‘Now what do you think, O king? You were once a baby, a tender thing, and small in size, lying flat on your back. Was that the same as you who are now grown up?’ |
'Thưa đại vương, đại vương nghĩ gì khi đại vương đã từng là một đứa trẻ thơ, yếu đuối, và nhỏ bé, nằm ngửa. Có phải đại vương hồi đó và người bây giờ đã trưởng thành là giống nhau không? " |
‘No. That child was one, I am another.’ |
'Thưa tôn giả, không phải. Đó là một đứa bé, trẫm bây giờ là khác.' |
‘Certainly not. But what would you, Sir, say to that? ’ |
Thưa tôn giả, chắc chắn là không rồi. Nhưng ngài nói điều đó là gì? |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘No. The light comes from the same lamp all the night through.’ |
'Thưa tôn giả, không. Ánh sáng đến từ cùng một ngọn đèn suốt đêm.' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Certainly not; but they are produced out of it.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không rồi; nhưng chúng được tạo ra từ sữa.' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời!' |
3.2.2. Rebirth and awareness The king said: ‘Is a man, Nāgasena, who will not be reborn, aware of the fact?’ |
3.2.2. Tái sinh và sự tỉnh thứcĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, phải chăng một người không tái sinh tỉnh thức được điều đó không?" |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ' |
‘Yes, he ought to know it.’ |
Đức vua trả lời: 'Ông ta chắc chắn phải biết'. |
‘Well explained, Nāgasena!’ |
Thưa tôn giả Nāgasena!: 'Lời giải thích của ngài thật là tuyệt vời.' |
3.2.3. Wisdom and intelligence distinguished The king said: ‘He who has intelligence, Nāgasena, has he also wisdom ?’ |
3.2.3. Trí (Kiến thức) và tuệ phân biệtĐức Vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, phải chăng người có trí thông minh, người ấy cũng có trí tuệ?' |
‘Then would he, with his intelligence—which, you say, is the same as wisdom—be still in bewilderment or not?’ |
Đức vua hỏi tiếp: 'Thưa ngài, với một người có trí thông minh giống như có tuệ -vậy người đó có còn sự hoang mang không?' |
‘What would he be in bewilderment about?’ |
Thưa tôn giả Nāgasena 'Người đó hoang mang về điều gì?' |
‘And wherein would he not be in bewilderment?’ |
'Thưa tôn giả, và điều gì người đó sáng suốt?' |
‘Then what would have become of his delusions on those points.’ |
"Thưa tôn giả, vậy thì điều gì sẽ xảy ra khi anh ấy có sự hoang mang vào những điểm đó." |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘And what, Nāgasena, on the other hand, has then become of his wisdom?’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, nói một cách, sau khi tuệ phân biệt sinh khởi điều gì xảy ra với tuệ của ông ta? " |
‘Give me an illustration, reverend Sir, of what you have last said.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một hình ảnh minh họa, về những gì Ngài vừa nói. " |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘No, Sir, the water-pots would be done with. What would be the use of them (on that occasion) any more?’ |
'Thưa tôn giả, không, các chum nước sẽ được dùng trong việc dập tắt đám cháy? Vậy còn việc gì để dùng với 5 chum nước đó?' |
‘The five water-pots are the five organs of moral sense—faith, to wit, and perseverance in effort, and mindfulness, and meditation, and the reasoning wisdom. The peasantry are the recluse, who is devoted in effort ; the fire is sinfulness. As the fire is put out by the water in the five pots, so is sinfulness extinguished by the five organs of moral sense, and when once extinguished it does not again arise.’ |
'Thưa đại vương, năm chum nước ví như là năm pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāyiyā dhammā) của ngũ căn bao gồm- tín, tấn, niệm, định, tuệ được kiên trì trong nỗ lực, và chánh niệm, và thiền định, và tuệ phân tích. Những người nông dân ví như là những người sống ẩn dật, những người nỗ lực cống hiến; ngọn lửa là sự phiền não. Như lửa được dập tắt bởi nước trong năm cái chum, thì phiền não được dập tắt bởi năm pháp thu thắng của ngũ căn, và khi đã dập tắt thì nó sẽ không phát sinh nữa. ' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ'. |
‘Certainly not, the medicine has done its work. What would be the use of any more?’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không, thuốc đã chữa được bệnh cho người bệnh rồi. Thì không còn việc gì để sử dụng nữa? ' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thật là tuyệt vời, thưa tôn giả.' |
3.2.4. Feelings of one who is not to be reborn The king said: ‘He who will not be reborn, Nāgasena, does he still feel any painful sensation?’ |
3.2.4. Những cảm thọ của Bậc Vô SinhĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, một người sẽ không đi tái sinh người đó có còn thọ khổ không?" |
‘Because the causes, proximate or remote, of bodily pain still continue, he would be liable to it. But the causes, proximate or remote, of mental agony having ceased, he could not feel it. For it has been said by the Blessed One: “One kind of pain he suffers, bodily pain: but not mental.”’ |
Thưa đại vương, do những nhân tạo trong quá khứ dù gần hay xa một người đạt đến quả vị Vô Sinh thì người đó vẫn phải trả quả báo chịu nỗi đau thể xác do đã tạo trong quá khứ. Tuy nhiên, tâm của vị đạt đến quả vị Vô Sinh thì không còn thọ khổ về tinh thần. Đức Thế Tôn nói: "Người đạt đến quả vị Vô Sinh người đó cảm thọ thuộc về thân và không cảm thọ thuộc về tâm." |
‘Then why, Sir, does he not die?’ |
"Thưa tôn giả, tại sao người đó không viên tịch Niết-bàn?' |
As the hireling his wage, so do I bide my time. It is not death, it is not life I want; Mindful and thoughtful do I bide my time.”’ |
“Ta không chào đón cái chết, ta không chào đón cuộc sống; |
3.2.5. Is pleasure good? The king said: ‘Is a pleasant sensation, Nāgasena, good or evil or indifferent?’ |
3.2.5. Cảm thọ lạc có là tốt?Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, một cảm thọ lạc là thiện hay bất thiện hay vô tư?' |
‘Now, what do you think, great king? Suppose a man were to hold in one hand a red-hot ball of iron, and in the other a lump of icy snow, would they both hurt him?’ |
‘Thưa đại vương, ngài nghĩ gì, ví một người cầm trong tay một viên bi sắt nóng đỏ, tay kia cầm một cục tuyết băng giá, liệu cả hai có làm anh ta bị thương không? " |
‘Yes; they both would.’ |
'Thưa tôn giả, cả hai viên bi sắt nóng đỏ và cục tuyết băng giá lạnh đều làm tay người đó bị thương' |
‘Then acknowledge yourself put in the wrong! If the heat hurts, and they are not both hot, the pain cannot come from the heat. If the cold hurts, and they are not both cold, the pain cannot come from the cold. How then, O king, can they both hurt you, since they are not both hot, nor both cold, and (as one is hot and the other cold) the pain comes neither from the hot nor from the cold?’ |
Thưa đại vương, sau đó người đó thừa nhận bản thân đã làm sai! Nếu cái nóng làm bỏng tay, và cả hai đều không nóng, thì cơn đau không thể do cái nóng bỏng. Nếu cái lạnh làm đau, và cả hai đều không lạnh, thì cơn đau không thể đến từ cái lạnh. Vậy thì làm sao, thưa đại vương, cả hai đều có thể làm tổn thương người đó, vì cả hai đều không nóng, cũng không lạnh, và (chỉ một bên nóng và một bên lạnh) nỗi đau không đến từ nóng cũng không phải do lạnh. Do đó, chính những cảm giác nóng lạnh ở nơi thân mà chúng ta cũng khó phân biệt, thì những cảm thọ vi tế thuộc vui, thuộc khổ ở nơi tâm thì rất tương đối! ' |
‘I am not equal to argument with you. Be so good, Sir, as to explain how the matter stands.’ |
‘Thưa tôn giả, trẩm không giỏi như ngài để đàm luận. Ngài làm rất tốt, ngài hãy giải thích vấn đề này diễn ra như thế nào. " |
Then the Elder reasoned with king Milinda, persuading him by talk on the subject drawn from the Abhidhamma, such as: ‘There are these six pleasures, O king, connected with life in the world, and these other six with renunciation. There are six griefs connected with life in the world, and six with renunciation. There are six kinds of indifference to pleasure and to grief connected with life in the world, and six with renunciation. Altogether there are thus six series of six, that is to say, thirty-six kinds of sensations in the present, and the like number in the past, and the like in the future. And adding all these up in one total we arrive at one hundred and eight kinds of sensation.’ |
Sau đó, Trưởng lão dùng lý lẽ để thuyết phục vua Milinda, ngài thuyết phục vua bằng cách thuyết giảng các chủ đề liên quan đến Vi Diệu Pháp, chẳng hạn như: ‘Thưa đại vương, có 108 cảm thọ, và thế nào là 36 cảm thọ? Có sáu hỷ thọ liên hệ đến gia đình, có sáu hỷ thọ liên hệ đến ly dục; có sáu ưu thọ liên hệ đến gia đình, có sáu ưu thọ liên hệ đến ly dục; có sáu xả thọ liên hệ đến gia đình, có sáu xả thọ liên hệ đến ly dục. Như vậy, tổng thể có sáu nhân sáu, nghĩa là, đây gọi là 36 cảm thọ. Như vậy, 36 cảm thọ trong hiện tại, và 36 cảm thọ trong quá khứ, và 36 cảm thọ trong tương lai. Và cộng tất cả lại với nhau, chúng ta đạt được 108 cảm thọ. ' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời!' |
3.2.6. What is reborn? The king said: ‘What is it, Nāgasena, that is reborn?’ |
3.2.6. Cái gì tái sinh?Đức vua hỏi: Thưa tôn giả Nāgasena, cái gì làm chúng sinh đi tái sinh? |
‘No: but by this name-and-form deeds are done, good or evil, and by these deeds (this Karma) another name-and-form is reborn.’ |
‘Thưa đại vương, Không phải chính danh sắc này đi tái sinh, nhưng bởi danh và sắc này, đã tạo tác những việc làm, dù tốt hay xấu, và bởi những việc làm này (Nghiệp này), danh và sắc khác được tái sinh.” |
‘If that be so, Sir, would not the new being be released from its evil Karma ?’ |
'Thưa tôn giả, nếu không phải chính danh sắc này đi tái sinh, thì một danh sắc mới sẽ thoát khỏi cái nghiệp đã tạo ra sao?' |
The Elder replied: ‘Yes, if it were not reborn. But just because it is reborn, O king, it is therefore not released from its evil Karma.’ |
Trưởng lão đáp: ‘Thưa đại vương, nếu không đi tái sinh thì có thể thoát khỏi các nghiệp bất thiện. Nhưng chỉ vì nó được tái sinh, do đó nó không được giải thoát khỏi Nghiệp bất thiện của nó. " |
‘Give me an illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ.' |
‘Certainly, Sir. He would deserve to be punished.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là người đó bị phạt.' |
‘Because, in spite of whatever he may say, he would be guilty in respect of the last mango which resulted from the first one (the owner set in the ground).’ |
'Thưa tôn giả, dù những gì người đó có thể nói, người đó vẫn có tội là do hái trái xoài từ hột của trái xoài giống nảy mầm (của chủ sở hữu đặt dưới đất).' |
‘Just so, great king, deeds good or evil are done by this name-and-form and another is reborn. But that other is not thereby released from its deeds (its Karma).’ |
Cũng như vậy, thưa đại vương, việc thiện hay bất thiện đều được thực hiện bởi danh và sắc này và một người khác được tái sinh. Nhưng cái người khác đó không do đó mà được giải thoát khỏi những việc làm của họ trong quá khứ (Nghiệp của họ). ' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Certainly, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, người đó chắc chắn là bị phạt.' |
‘Just so, great king, deeds good or evil are done by this name-and-form and another is reborn. But that other is not thereby released from its deeds (its Karma).’ |
Cũng như vậy, thưa đại vương, việc thiện hay bất thiện đều được thực hiện bởi danh và sắc này và một người khác được tái sinh. Nhưng cái người khác đó không do đó mà được giải thoát khỏi những việc làm của họ trong quá khứ (Nghiệp của họ). |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘In the villagers’ favour.’ |
'Thưa tôn giả, cho những người trong làng.' |
‘Just so, great king, it is one name-and-form which has its end in death, and another name-and-form, which is reborn. But the second is the result of the first, and is therefore not set free from its evil deeds.’ |
‘Thưa đại vương, đúng như vậy, nó là một tên là Danh và một dạng là Sắc có sự kết thúc trong cái chết, và một cái tên (Danh) và dạng sinh vật khác (Sắc), được tái sinh. Nhưng cái thứ hai là quả của cái thứ nhất, và do đó không thoát khỏi những việc làm bất thiện của nó trong kiếp trước. " |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ.' |
‘In favour of the first.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm sẽ xử lẽ phải cho người đến trước.' |
‘Just so, great king, it is one name-and-form which has its end in death, and another name-and-form which is reborn. But the second is the result of the first, and is therefore not set free from its evil deeds.’ |
'Thưa đại vương, đúng như vậy, nó là Danh-và-Sắc cuối cùng cũng có kết cục là cái chết, và Danh-và-Sắc khác được tái sinh. Nhưng Danh và Sắc sau là nghiệp quả của Danh và Sắc trước, và do đó nó không thoát khỏi những việc làm bất thiện của nó. "' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘In favour of the herdsman.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm sẽ xử lẽ phải về người chăn nuôi.' |
‘Just so, great king, it is one name-and-form that finds its end in death, and another that is reborn. But that other is the result of the first, and is therefore not thereby released from its evil deeds (its bad Karma).’ |
'Thưa đại vương, đúng như vậy, Danh và Sắc cuối cùng là sự kết thúc của nó trong cái chết, và một Danh và Sắc khác được tái sinh. Nhưng cái khác đó là nghiệp quả của cái trước, và do đó nó không thoát khỏi những việc làm bất thiện của nó đã làm trong kiếp trước. (Nghiệp bất thiện của nó). ' |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời!' |
3.2.7. Will you be reborn? The king said: ‘Will you, Nāgasena, be reborn?’ |
3.2.7. Ngài có đi tái sinh không?Đức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, Ngài có đi tái sinh không?’
|
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘Most certainly not.’ |
'Thật không nên nói như thế.' |
‘You are ready, Nāgasena, in reply.’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, Trẫm đã hiểu ý Ngài.' |
3.2.8. Name and formThe king said: ‘You were talking just now of name-and-form. What does “name” mean in that expression, and what “form”?’ |
3.2.8. Danh và SắcĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả, Ngài có nói đến Danh và Sắc. Vậy Danh là gì và Sắc là gì?' |
‘Whatever is gross therein, that is “form": whatever is subtle, mental, that is “name.”’ |
‘Thưa đại vương, Bất cứ cái gì hiện bày mà mắt thấy được, có thể xúc chạm được đó là Sắc Pháp, và những pháp nào trừu tượng mắt không nhìn thấy, không thể xúc chạm, nó vi tế trong tâm, thì đó là Danh Pháp.' |
‘Why is it, Nāgasena, that name is not reborn separately, or form separately?’ |
“Thưa tôn giả, Nāgasena, Tại sao Danh không có tái sinh riêng biệt , và Sắc không tái sinh riêng biệt?” |
‘These conditions, great king, are connected one with the other; and spring into being together.’ |
'Thưa đại vương, những điều kiện này Danh và Sắc được kết nối tương liên với nhau. Danh phải nương vào sắc, và Sắc phải nương vào Danh mới cấu tạo thành một chúng sinh. Có cái này với cái kia, và chúng liên kết nhau.' |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘You are ready, Nāgasena, in reply.’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, Trẫm đã hiểu ý Ngài.' |
3.2.9. TimeThe king said: ‘You speak, Nāgasena, of time immemorial. What does this word “time” mean?’ |
3.2.9. Thời gianĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, Ngài nói trong mọi thời gian. Từ vựng “thời gian” này có nghĩa là gì?' |
‘There are conditions (constituent potentialities of being), O king, which are past in the sense of having passed away, and ceased to be, or of having been dissolved, or altogether changed. To them time is not. |
'Thưa đại vương, có những điều kiện (tiềm năng cấu tạo thành của một chúng sinh), là quá khứ theo nghĩa là đời sống của kiếp trước, đã dập tắt tất cả tạo tác, tức là các pháp hành không còn tạo tác, như vậy là chấm dứt sanh tử, họ không còn đi tái sinh - bậc vô sinh, như vậy là không còn thời gian. |
‘You are ready, Nāgasena, in reply.’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, Ngài đã giải thích rõ ràng. |
Here ends the Second Chapter. |
Chấm dứt Chương Hai |
Chapter 3 - 3.3.1. The root of timeThe king said: ‘What is the root, Nāgasena, of past time, and what of present, and what of future time?’ |
Chapter 3 - 3.3.1. Điểm khởi đầu của một chúng sinhĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, cái gì là khởi nguồn, của thời quá khứ, của thời hiện tại, và của thời tương lai?" |
‘Ignorance. By reason of Ignorance came the conditions, by reason of the conditions consciousness, by reason of consciousness name-and-form, by reason of name-and-form the six organs of sense, by reason of them contact, by reason of contact sensation, by reason of sensation thirst, by reason of thirst craving, by reason of craving becoming, by reason of becoming birth, by reason of birth old age and death, grief, lamentation, sorrow, pain, and despair. Thus is it that the ultimate point in the past of all this time is not apparent.’ |
'Thưa đại vương, do vô minh. Bởi vì vô minh, thiếu sáng suốt nên đã tạo ra các điều kiện, (tiềm năng cấu tạo thành của một chúng sinh) là nguyên nhân sinh ra ý thức,là nguyên nhân có ý thức về Danh và Sắc, là nguyên nhân Danh-và-Sắc sinh ra sáu căn( mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý) của sáu trần cảnh( sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) sanh cảm thọ vui hoặc khổ hoặc không vui không khổ, phiền não (tham, sân, si, tắng ái) cũng theo đó mà sanh. là nguyên nhân liên hệ, là nguyên nhân của cảm giác tiếp xúc, là nguyên nhân của cảm giác khao khát, là nguyên nhân của sự thèm khát ham muốn, là nguyên nhân ham muốn trở thành, là nguyên nhân sinh ra, là khởi nguồn của sinh lão bệnh tử, đau buồn, than thở, phiền muộn, đau đớn và tuyệt vọng. Vì vậy, có phải nguồn gốc đầu tiên trong quá khứ của một chúng sanh là không rõ ràng. " |
‘You are ready, Nāgasena, in reply! |
'Thưa tôn giả Nāgasena, Ngài đã giải thích rõ ràng'. |
3.3.2. The beginning of timeThe king said: ‘You say that the ultimate point of time is not apparent. Give me an illustration of that.’ |
3.3.2. Nguồn gốc của thời gian hình thànhĐức vua hỏi: ‘Thưa tôn giả, Ngài nói rằng nguồn gốc đầu tiên của một chúng sanh là không rõ ràng. Hãy cho trẫm một minh dụ về điều đó'. |
‘Suppose, O king, a man were to plant in the ground a tiny seed, and that it were to come up as a shoot, and in due course grow, develope, and mature until it produced a fruit. And then the man, taking a seed from that fruit, were again to plant it in the ground, and all should happen as before. Now would there be any end to this series?’ |
'Thưa đại vương, ví như, một người gieo hạt giống xuống đất , và nó sẽ nảy chồi, và trong quá trình sinh trưởng, phát triển và trưởng thành cho đến khi ra hoa kết quả. Và sau đó người đàn ông, lấy một hạt giống từ trái cây đó, lại để gieo nó xuống đất, và tất cả sẽ xảy ra như trước. Bây giờ có bất kỳ kết thúc nào cho việc này không? |
Certainly not, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, chắc chắn là không. ” |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh họa.' |
‘Just so, O king, the ultimate point in the past of the whole of this time is not apparent.’ |
“'Thưa đại vương, cũng vậy, nguồn gốc đầu tiên trong quá khứ của toàn bộ thời gian này không được rõ ràng.” |
‘Give me a further illustration.’ |
"Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh họa khác." |
‘No, it has no end.’ |
'Thưa tôn giả, nó không có điểm kết thúc.' |
‘No.’ |
'Thưa tôn giả, không có sự gián đoạn.' |
‘Just so, O king, the ultimate point of time in the past is not apparent.’ |
'Thưa đại vương, tương tự như vậy, nguồn gốc đầu tiên của một hành trình thời gian trong quá khứ không rõ ràng. " |
‘You are ready, Nāgasena, in reply.’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, ngài giải thích rất rõ ràng. |
3.3.3. The beginning pointThe king said: ‘When you say that the ultimate point is not apparent, what do you mean by “ultimate point”?’ |
3.3.3. Điểm khởi đầuĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả, Ngài nói rằng điểm đầu tiên không rõ ràng, vậy ngài muốn nói" điểm đầu tiên"là gì?" |
‘Of whatsoever time is past. It is the ultimate point of that, O king, that I speak of.’ |
'Thưa đại vương, bất kể thời gian nào đã qua. Đó là điểm đầu tiên của điều đó mà bần tăng nói đến. " |
‘But, if so, when you say that it is not apparent, do you mean to say that of everything? Is the ultimate point of everything unknown?’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, nếu vậy, khi tôn giả nói rằng điểm khởi đầu không rõ ràng, có phải tôn giả muốn nói điểm khởi đầu về tất cả mọi thứ không? Phải chăng điểm khởi đầu của tất cả mọi thứ có phải là không được nhận biết không? " |
‘Partly so, and partly not.’ |
'Thưa đại vương, có điểm khởi đầu có thể biết, có điểm không thể biết.' |
‘Formerly, O king, everything in every form, everything in every mode, was ignorance. It is to us as if it were not. In reference to that the ultimate beginning is unknown. But that, which has not been, becomes; as soon as it has begun to become it dissolves away again. In reference to that the ultimate beginning is known.’ |
'Thưa đại vương, trong quá khứ, mọi hình thức, mọi thứ trong mọi chế độ, đều do vô minh. Nó là đối với chúng ta như thể nó không được nhận biết. Khi đề cập đến rằng sự hình thành khởi đầu là không rõ. Nhưng điều đó, đã không có hiện hữu; ngay sau khi nó hiện hữu nó lại tan biến. Sự tương quan rằng sự khởi đầu đã được biết đến. " |
‘But, reverend Sir, if that which was not, becomes, and as soon as it has begun to become passes again away, then surely, being thus cut off at both ends, it must be entirely destroyed ?’ |
Thưa tôn giả Nāgasena, nếu điều đó không hiện hữu, và ngay sau khi nó hiện hữu nó lại bắt đầu biến mất một lần nữa, thì chắc chắn, bị cắt đứt ở cả hai đầu, nó phải bị phá hủy hoàn toàn? |
‘Nay, surely, O king, if it be thus cut off at both ends, can it not at both ends be made to grow again ?’ |
'Thưa đại vương, chắc chắn không, nếu nó bị cắt bỏ ở cả hai đầu, thì vậy cả hai đầu có thể mọc lại được không? '' |
‘Yes, it might. But that is not my question. Could it grow again from the point at which it was cut off?’ |
'Thưa tôn giả, nó có thể. Nhưng đó không phải là câu hỏi của trẫm. Nó có thể phát triển trở lại từ điểm mà nó đã bị cắt bỏ không? " |
Certainly.’ |
'Thưa đại vương, chắc chắn là không' |
3.3.4. Conditions The king said: ‘Are there any conditions which are produced?’ |
3.3.4. Pháp Hữu ViĐức vua hỏi: "Có những pháp hữu vì (Sankhàra) nào được sinh khởi chăng?" |
‘Where there is an eye, and also forms, there is sight, where there is sight there is a contact through the eye, where there is contact through the eye there is a sensation, where there is sensation there is a longing, where there is longing there is a grasping, where there is grasping there is a becoming, where there is becoming there is birth, and at birth old age and death, grief, lamentation, pain, sorrow, and despair begin to be. Thus is the rise of the whole of this class of pain.—Where there is neither eye nor form there is no sight, where there is not sight there is no contact through the eye, where there is not contact there is no sensation, where there is not sensation there is no longing, where there is not longing there is no grasping, where there is not grasping there is no becoming, where there is not becoming there is no birth, and where there is not birth there is neither old age nor death nor grief, lamentation, pain, sorrow, and despair. Thus is the ending of all this class of pain. |
'Thưa đại vương, Nơi nào có mắt, và nơi đó có cảnh sắc, do thấy cảnh sắc rồi, do vô minh duyên cho Hành, Hành duyên cho Thức , Thức duyên cho Danh Sắc , Danh Sắc duyên cho Lục Nhập , Lục Nhập duyên cho Xúc, Xúc duyên cho Thọ, Thọ duyên cho Ái, Ái duyên cho Thủ , Thủ duyên cho Hữu , Hữu duyên cho Sinh , Sinh duyên cho Lão Bệnh Tử . đau buồn, than thở, đau đớn, buồn phiền và tuyệt vọng bắt đầu có. Như vậy là sự gia tăng của toàn bộ sự phiền não này. — Nơi nào không có mắt và không có cảnh sắc thì không có thị giác, không có gì duyên cho Hành, Hành không duyên cho Thức , Thức không duyên cho Danh Sắc , Danh Sắc không duyên cho Lục Nhập , Lục Nhập không duyên cho Xúc, Xúc không duyên cho Thọ, Thọ không duyên cho Ái, Ái không duyên cho Thủ , Thủ không duyên cho Hữu , Hữu không duyên cho Sinh , Sinh không duyên cho Lão Bệnh Tử . Như vậy là kết thúc của tất cả những phiền não này. |
‘Very good, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời! |
3.3.5. Origin and development of qualities The king said: ‘Are there any conditions (qualities) which spring into being without a gradual becoming?’ |
3.3.5. Nguồn gốc và sự hình thành của các pháp hữu viĐức vua hỏi: "Thưa ngài Nāgasena, Có những pháp hữu vi nào có thể không cần hiện hữu mà được sinh ra không?" |
‘Now what do you think, great king? Did this house in which you are sitting spring suddenly into being?’ |
'Thưa đại vương, ngài nghĩ gì? Cung điện mà đại vương đang ở mùa xuân này chưa từng hiện hữu mà đột nhiên có ? |
‘Certainly not, Sir. There is nothing here which arose in that way. Each portion of it has had its gradual becoming—these beams had their becoming in the forest, and this clay in the earth, and by the moil and toil of women and of men was this house produced.’ |
‘Thưa tôn giả, chắc chắn là không. Ở đây không có gì sinh ra mà chưa từng hiện hữu. Mỗi phần mỗi thứ đã hiện hữu là được sinh ra — những sườn ngang này đã hiện hữu trong rừng, và đất sét này đã hiện hữu trong đất, và bởi tinh thần và sức lực của những người làm việc phụ nữ và đàn ông đã tạo ra cung điện này. ” |
‘Just so, great king, there is no Confection. which has sprung into being without a gradual becoming. It is by a process of evolution that conditions come to be!’ |
Thưa đại vương, tương tự như vậy, không có pháp hữu vi nào chưa hiện hữu đã sinh ra trở thành hiện hữu . Đó là do một quá trình tiến hóa mà các pháp hữu vi được sinh ra! ' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Thưa tôn giả, hãy cho trẫm một minh dụ khác |
‘Give me a further illustration.’ |
Cho trẫm một minh hoạ khác |
‘Give me a further illustration.’ |
Hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘Certainly not, Sir.’ |
'Chắc chắn là không.' |
‘Just so, great king, there is no Confection which has sprung into being without a gradual becoming. It is by a process of evolution that conditions come to be!’ |
Tương tự vậy, không có pháp hữu vi nào sinh ra mà không từng hiện hữu. Đó là do một quá trình tiến hóa mà các pháp hữu vi được sinh ra! ' |
‘Give me a further illustration.’ |
'Hãy cho trẫm một minh dụ khác' |
‘Certainly not.’ |
'Chắc chắn là không.' |
‘Just so, great king, there is no Confection which has sprung into being without a gradual becoming. It is by a process of evolution that conditions come to be!’ |
Tương tự vậy, không có pháp hữu vi nào sinh ra mà không từng hiện hữu. Đó là do một quá trình tiến hóa mà các pháp hữu vi được sinh ra! |
‘Give me one more illustration.’ |
'Hãy cho trẫm thêm minh dụ.' |
‘Certainly not.’ |
'Chắc chắn là không.' |
‘Just so, great king, there is no Confection which has sprung into being without a gradual becoming. It is by a process of evolution that conditions come to be!’ |
Tương tự vậy, không có pháp hữu vi nào sinh ra mà không từng hiện hữu. Đó là do một quá trình tiến hóa mà các pháp hữu vi được sinh ra! |
‘Give me another illustration.’ |
'Hãy cho trẫm một minh dụ khác.' |
‘No.’ |
'Thưa tôn giả, không thể nào có hình ảnh hiện ra' |
‘Just so, great king, there is no Confection which has sprung into being without a gradual becoming. It is by a process of evolution that conditions come to be!’ |
Tương tự vậy, không có pháp hữu vi nào sinh ra mà không từng hiện hữu. Đó là do một quá trình tiến hóa mà các pháp hữu vi được sinh ra! |
‘Very good, Nāgasena!’ |
Tuyệt vời, thưa tôn già Nāgasena! |
3.3.6. Is there a One who Knows? The king said: ‘Is there, Nāgasena, such a thing as the soul ?’
|
3.3.6. có phải con người có sự hiểu biết ?Đức vua hỏi: 'Thưa tôn giả Nāgasena, có một thứ gọi là linh hồn chăng?' |
‘The living principle within which sees forms through the eye, hears sounds through the ear, experiences tastes through the tongue, smells odours through the nose, feels touch through the body, and discerns things (conditions, “dhammā") through the mind—just as we, sitting here in the palace, can look out of any window out of which we wish to look, the east window or the west, or the north or the south.’ |
'Thưa tôn giả, một sự sống (tự ngã) bên trong nhìn thấy cảnh sắc qua mắt, nghe âm thanh qua tai, lưỡi nếm mùi vị, ngửi mùi qua mũi, cảm xúc qua cơ thể và nhận biết mọi thứ (các pháp, “dhammā”) qua tâm trí — như chúng ta, ngồi ở đây trong cung điện, có thể nhìn ra bất kỳ cửa sổ nào mà chúng ta muốn nhìn, cửa sổ phía đông hoặc phía tây, hoặc phía bắc hoặc phía nam. ' |
The Elder replied: ‘I will tell you about the five doors, great king. Listen, and give heed attentively. If the living principle within sees forms through the eye in the manner that you mention, choosing its window as it likes, can it not then see forms not only through the eye, but also through each of the other five organs of sense? And in like manner can it not then as well hear sounds, and experience taste, and smell odours, and feel touch, and discern conditions through each of the other five organs of sense, besides the one you have in each case specified?’ |
Trưởng lão đáp rằng: ‘Thưa đại vương, bần tăng sẽ nói rõ cho ngài nghe về Lộ Ngũ Môn là lộ xuyên qua 5 căn là: mắt là nhãn môn, tai là nhĩ môn, mũi là tỷ môn, lưỡi là thiệt môn, thân môn . Đại vương hãy lắng nghe và chú ý lắng nghe. Nếu nguyên lý sống bên trong (Tự Ngã) nhìn thấy các cảnh sắc qua mắt theo cách mà đại vương đề cập, chọn cửa sổ của nó theo ý muốn, thì liệu nó có thể không những nhìn thấy các cảnh sắc không chỉ qua mắt, mà còn qua từng cơ quan trong số ngũ tạng khác của giác quan như bằng tai, bằng mũi chăng? Và theo cách tương tự, nó có thể không những nghe thấy âm thanh, trải nghiệm vị giác, ngửi mùi và cảm nhận xúc giác, và phân biệt tình trạng thông qua từng cơ quan trong số năm cơ quan khác của giác quan, ngoài cơ quan đại vương có trong mỗi trường hợp được chỉ định? ' |
‘No, Sir.’ |
'Thưa tôn giả, là không thể.' |
‘No, Sir.’ |
'Thưa tôn giả không thể' |
‘Yes, I should know it.’ |
'Trẫm có thể biết' |
Yes, I should know it.’ |
'Trẫm có thể biết.' |
‘Yes, it would know it.’ |
'Đúng vậy,lưỡi có thể niếm mùi vị. |
‘Then these powers are not united one to the other indiscriminately. Now suppose, O king, a man were to have a hundred vessels of honey brought and poured into one trough, and then, having had another man’s mouth closed over and tied up, were to have him cast into the trough full of honey. Would he know whether that into which he had been thrown was sweet or whether it was not?’ |
Thưa đại vương, sau đó, các giác quan này không được thống nhất với nhau một cách bừa bãi. Bây giờ, hãy giả sử, một người có một trăm bình mật ong đem đổ vào một cái máng, rồi sau đó, bịt miệng một người và trói lại, phải bỏ người đó vào cái máng đầy mật. Liệu anh ta có biết liệu thứ mà anh ta bị ném vào đó là có vị ngọt hay không? " |
‘No, Sir.’ |
'Không thể, thưa tôn giả.' |
Then, great king, these powers are not united one to another indiscriminately.’ |
Thưa đại vương, vậy thì những giác quan này không được liên kết với nhau một cách bừa bãi. " |
‘I am not capable of discussing with such a reasoner. Be pleased, Sir, to explain to me how the matter stands.’ |
Thưa tôn giả, trẫm không có khả năng thảo luận với một nhà lý luận như ngài. Xin vui lòng, giải thích cho trẫm rõ cho trẫm hiểu. " |
Then the Elder convinced Milinda the king with discourse drawn from the Abhidhamma, saying: ‘It is by reason, O king, of the eye and of forms that sight arises, and those other conditions—contact, sensation, idea, thought, abstraction, sense of vitality, and attention —arise each simultaneously with its predecessor. And a similar succession of cause and effect arises when each of the other five organs of sense is brought into play. And so herein there is no such thing as soul (Vedagu).’ |
Sau đó, Trưởng lão thuyết giảng Vi Diệu Pháp cho đức vua Milinda , như sau: 'Thưa đại vương, là do ý thức, mắt và cảnh sắc mà nhãn thức sanh lên, và do những nhân duyên khác — xúc (Phận sự của là Tâm tiếp xúc với cảnh.), thọ (sự cảm thọ đối với cảnh ), tưởng (là Phận sự nhớ lại việc đã qua), tư (là sự suy nghĩ, trong đó gồm: tham, sân, si, vô tham, vô sân, vô si) , nhất tâm (trạng thái tâm qui tụ trên một đối tượng), mạng căn (duy trì mạng sống của một triến trình tâm), và sự tác ý (là gom thâu đối tượng làm thành cảnh cho Tâm) —là mỗi thứ đồng sanh với nó. Và một sự liên tiếp tương tự của nhân quả phát sinh khi từng ngũ tạng khác của giác quan được phát huy. Và vì vậy ở đây không có thứ gọi là linh hồn (Vedagu). ' |
Đầu trang | 1 | 2 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | |
|
Cập nhập ngày:
Thứ Tư 24-8-2022 |