3.1.1. Individuality and name; the chariot simileNow Milinda the king went up to where the venerable Nāgasena was, and addressed him with the greetings and compliments of friendship and courtesy, and took his seat respectfully apart. And Nāgasena reciprocated his courtesy, so that the heart of the king was propitiated. |
3.1.1. Cá Nhân và tên gọi; ẩn dụ cỗ xeBấy giờ đức vua Milinda đi đến chỗ ngồi của tôn giả Nāgasena, chào hỏi thân thiện và thăm hỏi lịch sự và nhã nhặn, rồi ngồi xuống một bên. Tôn giả Nāgasena đã nhã nhặn đáp lại đức vua, nhờ đó tinh thần của đức vua đã bình tỉnh lại. |
And Milinda began by asking, ‘How is your Reverence known, and what, Sir, is your name?’ |
Và đức vua Milinda hỏi mở đầu, "Thưa đại đức, làm thế nào để nhận biết ngài, và, thưa Ngài, tên của ngài là gì?" |
‘I am known as Nāgasena, O king, and it is by that name that my brethren in the faith address me. But although parents, O king, give such a name as Nāgasena, or Sūrasena, or Vīrasena, or Sīhasena, yet this, Sire—Nāgasena and so on—is only a generally understood term, a designation in common use. For there is no permanent individuality (no soul) involved in the matter.’ |
‘Tâu đại vương, tôi được biết đến với cái tên Nāgasena, và chính cái tên đó mà những huynh đệ tỳ kheo gọi tôi. Nhưng mặc dù cha mẹ đặt cho một cái tên như Nāgasena, hoặc Sūrasena, hoặc Vīrasena, hoặc Sīhasena, nhưng điều này, Bệ hạ — Nāgasena và gì đó — chỉ là một thuật ngữ được hiểu chung, là nhân chế định (do con người đặt ra) được sử dụng phổ biến. Vì không có cá nhân cố định nào (con người) ở đây . |
‘I don’t say that, great king.’ |
'Tâu đại vương, bần tăng không nói điều đó' |
‘Or is it the nails, the teeth, the skin, the flesh, the nerves, the bones, the marrow, the kidneys, the heart, the liver, the abdomen, the spleen, the lungs, the larger intestines, the lower intestines, the stomach, the faeces, the bile, the phlegm, the pus, the blood, the sweat, the fat, the tears, the serum, the saliva, the mucus, the oil that lubricates the joints, the urine, or the brain, or any or all of these, that is Nāgasena ?’ |
Hay là móng tay, răng, da, thịt, thần kinh, xương, tủy, thận, tim, gan, bụng, lá lách, phổi, ruột non, ruột già, dạ dày, phân, mật, đờm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, huyết thanh, nước bọt, chất nhầy, chất hoạt dịch làm trơn khớp, nước tiểu, hoặc não, hoặc bất kỳ hoặc tất cả những thứ này, đó là Nāgasena? ' |
And to each of these he answered no. |
Và với mỗi điều này tôn giả trả lời không |
‘Is it the outward form then (Rūpa) that is Nāgasena, or the sensations (Vedanā), or the ideas (Saññā), or the conditions (the constituent elements of character, Saṁkhārā), or the consciousness (Vigññāna), that is Nāgasena ?’ |
'Có phải Sắc (Rūpa) là Nāgasena, hoặc Thọ (Vedanā), hoặc Tưởng (Saññā), hoặc các Hành (các yếu tố cấu thành của tính cách, Saṁkhārā), hoặc Thức (Vigññāna), đó là Nāgasena?' |
And to each of these also he answered no. |
Và với mỗi điều này tôn giả trả lời không |
‘Then thus, ask as I may, I can discover no Nāgasena. Nāgasena is a mere empty sound. Who then is the Nāgasena that we see before us? It is a falsehood that your reverence has spoken, an untruth!’ |
“Vậy thì, trẫm đã hỏi rất nhiều, mà trẫm không thấy được Nāgasena. Nāgasena chỉ là một âm thanh trống rỗng. Vậy thì Nāgasena mà chúng ta thấy trước mặt là ai? Đó là sự giả dối mà tôn giả đã nói ra, một sự không trung thực! " |
And the venerable Nāgasena said to Milinda the king: ‘You, Sire, have been brought up in great luxury, as beseems your noble birth. If you were to walk this dry weather on the hot and sandy ground, trampling under foot the gritty, gravelly grains of the hard sand, your feet would hurt you. And as your body would be in pain, your mind would be disturbed, and you would experience a sense of bodily suffering. How then did you come, on foot, or in a chariot?’ |
Tôn giả Nāgasena nói với đức vua Milinda: “Thưa đại vương, ngài đã được nuôi dưỡng trong sự xa hoa tuyệt vời, thích hợp với sự sinh thành cao quý của ngài. Nếu đại vương đi bộ trong thời tiết khô hạn này trên mặt đất nóng và đầy cát, giẫm dưới chân những hạt cát cứng, sỏi đá, đại vương sẽ đau chân. Và khi cơ thể đại vương đau đớn, tâm đại vương sẽ bị xáo trộn, và đại vương sẽ trải qua cảm giác đau đớn về thể xác. Làm thế nào sau đó đại vương đến, đại vương đi bộ hay trên một chiếc xe ngựa? ' |
‘I did not come, Sir, on foot . I came in a carriage.’ |
'Thưa tôn giả, trẫm không đến bằng đôi chân. Trẫm tới trong một cỗ xe.' |
‘Then if you came, Sire, in a carriage, explain to me what that is. Is it the pole that is the chariot?’ |
‘Tâu đại vương, vậy nếu ngài đến trong một chiếc xe ngựa, hãy giải thích cho bần tăng đó là cái gì. Có phải cái gọng để buộc dây nối với ách ngựa là cỗ xe không? " |
‘Is it the wheels, or the framework, or the ropes, or the yoke, or the spokes of the wheels, or the goad, that are the chariot?’ |
"Có phải bánh xe, hoặc khung, hoặc dây thừng, hoặc ách, hoặc cây căm của bánh xe, hoặc cây gậy thúc ngựa, là cỗ xe?" |
And to all these he still answered no. |
Và tất cả những điều đó đức vương trả lời là không phải. |
‘Then thus, ask as I may, I can discover no chariot. Chariot is a mere empty sound. What then is the chariot you say you came in? It is a falsehood that your Majesty has spoken, an untruth! There is no such thing as a chariot! You are king over all India, a mighty monarch. Of whom then are you afraid that you speak untruth? And he called upon the Yonakas and the brethren to witness, saying: ‘Milinda the king here has said that he came by carriage. But when asked in that case to explain what the carriage was, he is unable to establish what he averred. Is it, forsooth, possible to approve him in that?’ |
Vậy thì, bần tăng đã hỏi hết mức bần tăng có thể, mà không thể tìm ra cái gì là cỗ xe. Vậy thì cỗ xe chỉ là một âm thanh trống rỗng. Vậy thì cỗ xe mà đại vương nói là để đại vương đến là gì? Đó là sự giả dối mà đại vương đã nói, một sự không trung thực! Không có cái gì gọi là cỗ xe! Đại vương là vua trên toàn Ấn Độ, một vị vua hùng mạnh. Vậy thì đại vương sợ ai mà nói sai sự thật? Và tôn giả đã nói lớn với các người xứ Yonakas cùng với các huynh đệ tỳ kheo có mặt rằng: ‘đức vua Milinda, ở đây đã nói rằng ngài đến bằng xe ngựa. Nhưng khi được yêu cầu trong trường hợp đó giải thích cỗ xe là gì, đại vương không thể xác định được những gì . Như vậy có thể chấp thuận điều đó không? " |
When he had thus spoken the five hundred Yonakas shouted their applause, and said to the king: Now let your Majesty get out of that if you can?’ |
Khi tôn giả nói như vậy, năm trăm người xứ Yonakas vỗ tay tán thưởng, và nói với nhà vua: 'Tâu đại vương, bây giờ hãy nói gì để thoát khỏi điều đó nếu có thể? " |
And Milinda the king replied to Nāgasena, and said: ‘I have spoken no untruth, reverend Sir. It is on account of its having all these things—the pole, and the axle, the wheels, and the framework, the ropes, the yoke, the spokes, and the goad—that it comes under the generally understood term, the designation in common use, of “chariot.”’ |
Đức vua Milinda đáp lại Nāgasena rằng: ‘Thưa tôn giả Nāgasena trẫm không nói sai sự thật. Đó là do nó có tất cả những thứ này — gọng xe, và trục xe, bánh xe, và khung xe, dây thừng, ách, cây căm của bánh xe và cây gậy thúc ngựa — mà nó theo thuật ngữ của nhân chế định được hiểu chung là ký hiệu trong sử dụng phổ biến, của "xe ngựa." |
‘Very good! Your Majesty has rightly grasped the meaning of “chariot.” And just even so it is on account of all those things you questioned me about— The thirty-two kinds of organic matter in a human body, and the five constituent elements of being—that I come under the generally understood term, the designation in common use, of “Nāgasena.” For it was said, Sire, by our Sister Vajirā in the presence of the Blessed One: |
'Rất tốt! Đại vương đã hiểu đúng ý nghĩa của “cỗ xe”. Và ngay cả như vậy, đó là do tất cả những điều đại vương đã hỏi bần đạo về những điều đó - Ba mươi thể trược trong thân con người (tóc, lông, móng tay, răng, da, thịt, thần kinh, xương, tủy, thận, tim, gan, bụng, lá lách, phổi, ruột non, ruột già, dạ dày, phân, mật, đờm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, huyết thanh, nước bọt, chất nhầy, chất hoạt dịch làm trơn khớp, nước tiểu, hoặc não), và ngũ uẩn (Sắc, Thọ, Tưởng, Hành, Thức) cấu tạo thành con người - là nhân chế định mà bần tăng hiểu theo thuật ngữ thường được hiểu, tên được đặt trong sự sử dụng phổ biến, của "Nāgasena." Tâu đại vương, điều này đã được nói lên do tỳ kheo ni Vajirā trước sự hiện diện của Đức Thế Tôn: |
Of the co-existence of its various parts That the word ‘chariot’ is used, Just so is it that when the Skandhas Are there we talk of a ‘being.’”’ |
Về sự đồng hợp của các bộ phận khác nhau của nó Thuật ngữ "xe ngựa" được sử dụng, Cũng giống như vậy khi các uẩn Của chúng ta đồng sanh trong một ‘bản thể’. |
‘Most wonderful, Nāgasena, and most strange. Well has the puzzle put to you, most difficult though it was, been solved. Were the Buddha himself here he would approve your answer. Well done, well done, Nāgasena!’ |
‘Thưa tôn giả Nāgasena, thật là phi thường và kỳ lạ nhất. Câu đố đã đặt ra cho Ngài, mặc dù nó khó nhất, đã được giải quyết. Có phải nếu Đức Phật hiện diện ở đây Ngài cũng sẽ tán thành câu trả lời của tôn giả. Lành thay, lành thay, thưa tôn giả Nāgasena! " |
3.1.2. The riddle of seniority ‘How many years seniority have you, Nāgasena?’ |
3.1.2. Câu hỏi về hạ lạp'Thưa tôn giả Nāgasena, Ngài có bao nhiêu hạ lạp?' |
Now that moment the figure of the king, decked in all the finery of his royal ornaments, cast its shadow on the ground, and was reflected in a vessel of water. And Nāgasena asked him: ‘Your figure, O king, is now shadowed upon the ground, and reflected in the water, how now, are you the king, or is the reflection the king?’ |
Vào lúc đó ngoại hình của đức vua, được trang điểm bằng tất cả những đồ trang sức chói sáng của hoàng gia, chiếu sáng xuống mặt đất và phản chiếu trong một chậu nước. Đại Đức Nāgasena hỏi đức vua : 'Tâu đại vương, hình bóng của ngài bây giờ soi bóng trên mặt đất và được phản chiếu trong nước, bây giờ thế nào, đại vương là vua, hay hình ảnh phản chiếu là vua? " |
‘I am the king, Nāgasena, but the shadow comes into existence because of me.’ |
'Thưa đại đức Nāgasena, trẫm đây là vua, còn cái bóng hiện hữu là do bởi có trẫm. " |
‘Just even so, O king, the number of the years is seven, I am not seven. But it is because of me, O king, that the number seven has come into existence; and it is mine in the same sense as the shadow is yours.’ |
'‘Cũng vậy, Tâu đại vương, con số năm tu (hạ lạp) là bảy chứ không phải là bần tăng. Nhưng vì chính có bần tăng nên con số bảy mới hiện hữu; và nó là của bần tăng theo nghĩa giống như cái bóng là của đại vương. " |
‘Most wonderful again, and strange, Nāgasena. Well has the question put to you, most difficult though it was, been solved!’ |
"Thưa tôn giả Nāgasena, một lần nữa quá tuyệt vời. Một câu hỏi đặt ra cho Ngài, mặc dù rất khó, mà câu trả lời đã được thuyết phục! " |
3.1.3. (Interlude) How kings and scholars respectively discuss
The king said: ‘Reverend Sir, will you discuss with me again?’ |
3.1.3. (Tiết mục) cách các vua và các nhà học giả thảo luậnThưa tôn giả, ngài sẽ cùng tôi thäo luận nữa chứ? |
‘When scholars talk a matter over one with another then is there a winding up, an unravelling; one or other is convicted of error, and he then acknowledges his mistake; distinctions are drawn, and contra-distinctions ; and yet thereby they are not angered. Thus do scholars, O king, discuss.’ |
'Tâu đại vương, Khi các học giả nói chuyện về một vấn đề với một học giả khác thì có khi có khúc mắc cần làm sáng tỏ; người này phê bình người khác, và sau đó người này thừa nhận sai lầm của mình; sự phân biệt được nhận ra, và không còn khác biệt; và họ không còn tức giận. Các học giả họ làm là như thế thưa đại vương. ' |
‘When a king, your Majesty, discusses a matter, and he advances a point, if any one differ from him on that point, he is apt to fine him, saying: “Inflict such and such a punishment upon that fellow!” Thus, your Majesty, do kings discuss.’ |
'Thưa đại vương, Khi một vị vua thảo luận một vấn đề, và vị vua chỉ ra một điểm, nếu có ai khác với vua về điểm đó, vua dùng quyền để phạt người đó, vua nói rằng: ""Hãy gây ra một hình phạt như vậy đối với người đó và như vậy đối với đồng bọn đó!"!" Vì vậy, thưa đại vương, đó là cách các vị vua hãy thảo luận. ' |
‘Very well. It is as a scholar, not as a king, that I will discuss. Let your reverence talk unrestrainedly, as you would with a brother, or a novice, or a lay disciple, or even with a servant. Be not afraid!’ |
'Thưa đại đức, rất tốt. Trẫm sẽ thảo luận với tư cách là một học giả, không phải với tư cách là một vị vua. Đại đức hãy nói chuyện một cách bình thường như khi ngài nói chuyện với các huynh đệ tỳ kheo, với vị sadi, hoặc với người cư sĩ, thậm chí với một người làm phục vụ. Xin ngài đừng sợ!' |
‘Very good, your Majesty,’ said Nāgasena, with thankfulness. |
'Rất tốt, thưa đại vương' Tôn giả Nāgasena tán thành |
3.1.4. No soul in the breathBut Milinda the king thought: ‘This Bhikkhu is a great scholar. He is quite capable of discussing things with me. And I shall have a number of points on which to question him, and before I can ask them all, the sun will set. It would be better to carry on the discussion at home to-morrow.’ And he said to Devamantiya: ‘You may let his reverence know that the discussion with the king shall be resumed to-morrow at the palace.’ And so saying, he took leave of Nāgasena, and mounted his horse, and went away, muttering as he went, ‘Nāgasena, Nāgasena!’ |
3.1.4. Không có linh hồn trong hơi thởNhưng vua Milinda nghĩ rằng: ‘vị Tỳ Kheo là một học giả vĩ đại. Ngài khá có khả năng thảo luận mọi thứ với ta. Và ta sẽ có một số điểm để hỏi ngài, và trước khi ta có thể hỏi tất cả, mặt trời sẽ lặn. Tốt hơn hết là nên thảo luận ở hoàng cung vào ngày mai. ”Và đức vua nói với Devamantiya:“ Nhà người có thể bạch với đại đức Nāgasena rằng cuộc thảo luận với nhà vua sẽ được tiếp tục vào ngày mai tại cung điện. ” Rồi đức vua rời chỗ ngồi chào Nāgasena, và lên ngựa rời đi, vừa đi vừa lẩm bẩm, 'Nāgasena, Nāgasena!' |
And Devamantiya delivered his message to Nāgasena, who accepted the proposal with gladness. And early the next morning Devamantiya and Anantakāya and Mankura and Sabbadinna. went to the king, and said: ‘Is his reverence, Nāgasena, to come, Sire, to-day?’ |
Và Devamantiya chuyển thông điệp đến tôn giả Nāgasena, ngài hoan hỉ chấp nhận lời thỉnh mời. Và sáng sớm hôm sau Devamantiya và Anantakāya và Mankura và Sabbadinna. đến gặp nhà vua và nói: "Tâu đại vương, có phải đại vương muốn tôn giả Nāgasena đến hôm nay?" |
‘Yes, he is to come.’ |
'Phải, trẫm muốn tôn giả đến.' |
And Sabbadinna said: ‘Let him come with ten.’ But the king repeated what he had said.. And on Sabbadinna reiterating his suggestion, |
Sabbadinna nói: 'Tâu đại vương, hãy để tôn giả đến cùng với mười vị tỳ kheo khác.' Nhưng đức vua lặp lại những gì đã nói .. Và Sabbadinna tiếp tục nhắc lại lời đề nghị của mình, |
And Devamantiya and Anantakāya and Mankura went to Nāgasena and told him what the king had said. And the venerable Nāgasena robed himself in the forenoon, and taking his bowl in his hand, went to Sāgala with the whole company of the brethren. And Anantakāya, as he walked beside Nāgasena, said: |
Và rồi Devamantiya cùng Anantakāya và Mankura đến gặp tôn giả Nāgasena để chuyển lời thỉnh mời của đức vua như lời đức vua đã nói. Trong buổi sáng hôm đó tôn giả Nāgasena cùng toàn thể các vị tỳ kheo các ngài tay cầm bình bát đi đến Sāgala . Anantakāya, khi đi bên cạnh Nāgasena, đã nói: |
‘When, your reverence, I say, “Nāgasena,” what is that Nāgasena?’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, khi tôi nói "Nāgasena" vậy Nāgasena đó là gì?' |
‘But if that breath having gone forth should not return, or having returned should not go forth, would the man be alive?’ |
Nhưng nếu người đó không hơi thở vào, hoặc thở vào mà không thở ra, thì người đó có còn sống không? |
‘But those trumpeters, when they blow their trumpets, does their breath return again to them?’ |
Như những người thổi kèn, khi họ thổi kèn, họ thổi ra, họ có không thổi vào không? |
‘Or those pipers, when they blow their pipes or horns, does their breath return again to them?’ |
"Hay những người thổi sáo, khi họ thổi vào ống hoặc thổi vào sừng của họ, thì họ có thổi vào trong người của họ không?" |
‘I am not capable of arguing with such a reasoner. Pray tell me, Sir, how the matter stands.’ |
“Thưa tôn giả, tôi không có khả năng tranh luận với một nhà biện tài như vậy. Thỉnh cầu cho tôi biết vấn đề đó như thế nào. " |
‘There is no soul in the breath. These inhalations and exhalations are merely constituent powers of the bodily frame,’ said the Elder. And he talked to him from the Abhidhamma to such effect that Anantakāya confessed himself as a supporter of the Order. |
Những lần hơi thở vào và hơi thở ra này chỉ là yếu tố cấu tạo thành của thân, gọi là thân hành, '. Và Ngài đã thuyết giảng về Vi Diệu Pháp cho viên đại thần Anantakāya nghe nhận thức được sự việc sau đó viên đại thần xin nhận mình là người ủng hộ Hội Chúng. |
3.1.5. Aim of Buddhist renunciationAnd the venerable Nāgasena went to the king, and sat down on the seat prepared for him. And the king provided Nāgasena and his following with food, both hard and soft, as much as they required: and presented each brother with a suit of garments, and Nāgasena himself with a set of three robes. And then he said to him: ‘Be pleased to keep your seat here, and with you ten of the brethren. Let the rest depart.’ |
3.1.5. Mục đích của sự xuất gia trong Phật Giáo.Sau đó tôn giả Nāgasena đi đến nhà vua, và ngồi xuống chiếc ghế đã chuẩn bị sẵn cho tôn giả. Đức vua cúng dường thức ăn loại cứng và loại mềm cho tôn giả Nāgasena và những vị tỳ kheo đi theo, tùy theo yêu cầu của họ: và dâng cúng mỗi vị tỳ kheo một bộ y cà sa, riêng tôn giả Nāgasena một bộ ba y. Rồi đức vua nói với tôn giả Nāgasena: ‘Thưa tôn giả Nāgasena, xin tôn giả hãy vui lòng ngồi lại đây cùng với mười vị tỳ khưu, và hãy cho các vị tỳ kheo còn lại đi về. ' |
And when he saw that Nāgasena had finished his meal, he took a lower seat, and sat beside him, and said: ‘What shall we discuss?’ |
Khi thấy tôn giả Nāgasena đã thọ thực xong, đức vua đến ngồi xuống ghế thấp hơn bên cạnh và nói: "Thưa tôn giả, chúng ta sẽ thảo luận điều gì?"^ |
‘We want to arrive at truth. Let our discussion be about the truth.’ |
'Thưa đại vương, chúng ta đều muốn đạt đến chân lý. Hãy thảo luận là về chân lý. " |
And the king said: ‘What is the object, Sir, of your renunciation, and what the summum bonum at which you aim?’ |
Và đức vua hỏi: "Thưa tôn giả, cứu cánh của đời sống xuất gia của ngài là gì, và lợi ích của mục tiêu cuối cùng của ngài là gì?" |
‘Why do you ask? Our renunciation is to the end that this sorrow may perish away, and that no further sorrow may arise; the complete passing away, without cleaving to the world, is our highest aim.’ |
‘Thưa đại vương, tại sao đại vương lại hỏi vậy? Sự xuất gia của chúng bần tăng là để diệt trừ Khổ (Khổ Thánh Đế))này, và không làm cho cái khổ (Tập Khổ Thánh Đế) khác khởi sanh lên, sự từ bỏ ham muốn (Diệt Khổ Thánh Đế) Con đường chấm dứt hoàn toàn khỏi thế giới (Đạo Diệt Thánh Đế), đó là mục đích tối thượng.' |
‘How now, Sir! Is it for such high reasons that all members of it have joined the Order?,’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, như thế nào, có phải đó là mục tiêu tối hậu mà các vị tỳ kheo trong Hội Chúng đều xuất gia không.' |
‘Certainly not, Sire. Some for those reasons, but some have left the world in terror at the tyranny of kings. Some have joined us to be safe from being robbed, some harassed by debt, and some perhaps to gain a livelihood.’ |
'Thưa đại vương, không phải hoàn toàn là như thế. Một số xuất gia vì mục đích tối thượng, và một số khác xuất gia vì sợ hãi trước sự bạo ngược của các vua. Một số đã xuất gia vì mong có sự an toàn khỏi bị đạo tặc, một số xuất gia để trốn nợ , và một số vì nghèo đói. ' |
‘But for what object, Sir, did you yourself join.’ |
'Thưa tôn giả, với ngài thì ngài xuất gia với mục đích nào? |
‘I was received into the Order when I was a mere boy, I knew not then the ultimate aim. But I thought: “They are wise scholars, these Buddhist Samanas, they will be able to teach me.” And by them I have been taught; and now do I both know and understand what is at once the reason for, and the advantage of renunciation.’ |
'Thưa đại vương, bần tăng được xuất gia và được nhận vào Hội Chúng khi còn là một cậu bé, lúc đó bần tăng không biết mục đích cuối cùng là gì. Nhưng bần tăng đã nghĩ rằng: "Những vị tỳ kheo trong Hội Chúng là những học giả thông thái, những vị Sa-môn Phật giáo này sẽ có thể dạy bần tăng về những Chân Lý cao thượng." Và bần tăng đã được dạy bởi họ; và bây giờ bần tăng đã biết và đã hiểu lý do và lợi ích của việc xuất gia là gì. "
|
3.1.6. Re-incarnation The king said: ‘Nāgasena, is there any one who after death is not reindividualised?’ |
3.1.6. Sự Tái SinhĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena, có ai sau khi chết không được tái sinh không?" |
3.1.7. Wisdom and reasoning distinguishedThe king said: ‘Nāgasena, he who escapes reindividualisation is it by reasoning that he escapes it?’ |
3.1.7. Tướng Trạng của Tuệ và tác ýĐức vua nói: "Thưa tôn giả Nāgasena, người vượt ra ngoài sự tái sinh phải chăng do tu tập tâm mà người đó đạt được vô sinh không?" |
3.1.8. Wisdom and reasoning distinguished (cont.) The king said: ‘What is the characteristic mark of reasoning, and what of wisdom?’ |
3.1.8. Tướng Trạng của Tuệ và Tác Ý (tiếp theo.)Đức Vua nói: ‘Thưa tôn giả, dấu hiệu đặc trưng của tác ý là gì , và dấu hiệu đặc trưng của trí tuệ là gì? |
‘But how is comprehension the characteristic of reasoning, and cutting off of wisdom? Give me an illustration.’ |
'Thưa tôn giả, thế nào là tướng trạng của tác ý, và tướng trạng cắt đứt của trí tuệ? Tôn giả cho trẩm một hình ảnh minh họa. ' |
‘With the left hand they grasp the barley into a bunch, and taking the sickle into the right hand, they cut it off with that.’ |
'Thưa tôn giả, Bằng tay trái, họ nắm một chùm lúa mạch bằng tay trái, với tay phải họ cầm cái liềm, họ cắt chùm lúa bằng cách đó. " |
‘Just even, so, O king, does the recluse by his thinking grasp his mind, and by his wisdom cut off his failings. In this way is it that comprehension is the characteristic of reasoning, but cutting off of wisdom.’ |
“Thưa đại vương, giống như vậy người hành giả nắm bắt sự suy nghĩ của tâm mình, và bằng tuệ người đó cắt đứt những phiền não của mình. Bằng cách này nhận thức được tướng trạng của tác ý, và trí tuệ cắt đứt dòng tư tưởng đó.' |
3.1.9. Virtue’s the baseThe king said: ‘When you said just now, “And by other good qualities,” to which did you refer?’ |
3.1.9. Giới Hạnh làm nền tảngĐức vua hỏi: "Thưa tôn giả Nāgasena Khi nãy ngài có nói," Và bởi những đức tính tốt khác, "ngài đã ám chỉ điều gì?" |
‘Good conduct, great king, and faith, and perseverance, and mindfulness, and meditation. |
'Thưa đại vương, đó là giữ giới trong sạch, có đức tin và sự kiên trì, có chánh niệm, và tu tập thiền định.' |
‘And what is the characteristic mark of good conduct?’ |
'Thưa tôn giả, đặc tính của sự giữ giới trong sạch là gì? |
‘It has as its characteristic that it is the basis of all good qualities. The five moral powers —faith, perseverance, mindfulness, meditation, and wisdom-; the seven conditions of Arahatship —self-possession, investigation of the Dhamma, perseverance, joy, calm, meditation, and equanimity—; the Path; readiness of memory (unbroken self-possession) ; the four kinds of right exertion ; the four constituent bases of extraordinary powers ;the four stages of ecstasy ; the eight forms of spiritual emancipation ; the four modes of self-concentration ; and the eight states of intense contemplation have each and all of them good conduct (the observance of outward morality) as their basis. And to him who builds upon that foundation, O king, all these good conditions will not decrease.’ |
‘Thưa đại vương, đặc điểm của giới là nền tảng của mọi thiện pháp. Năm lực (Pañcabala), năm sức mạnh hỗ trợ tinh thần tu tập— Tín lực (Saddhābala), Tấn lực (Viriyabala), Niệm lực (Satibala), Định lực (Samādhibala) và Tuệ lực (Paññābala)-; Bảy pháp cần tu tập của quả vị A-la-hán Niệm giác chi (Satisambojjhaṅga), Trạch pháp giác chi (Dhammavicayasamboj-jhaṅga), Cần giác chi (Vicayasambojjhaṅga), Hỷ giác chi (Pītisambojjhaṅga), Tịnh giác chi (Passaddhisambojjhaṅga), Định giác chi (Samādhisambojjhaṅga) và Xả giác chi (Upekkhāsambojjhaṅga)—; con đường đạo (Bát Chánh Đạo); sự sẵn sàng của trí nhớ (tự sở hữu không gián đoạn); Bốn pháp cần sanh khởi (Uppādetabbā dhammā); Bốn pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā), Bốn bậc thiền ; bốn phương thức tự tập trung; và tám pháp cần thắng tri của sự quán chiếu mạnh mẽ có mỗi và tất cả chúng đều có hạnh kiểm tốt (tuân theo đạo đức bề ngoài) làm nền tảng. Những ai tu tập trên nền tảng đó, tất cả những điều kiện tốt này sẽ không giảm đi. ' |
‘Give me an illustration.’ |
'Hãy cho trẫm minh họa. |
‘Give me a further illustration.’ |
'Hãy cho trẫm minh hoạ khác.' |
‘Give me a still better illustration.’ |
"Hãy cho trẫm một minh họa tốt hơn. |
‘Can you give me one more simile?’ |
'Ngài có thể cho trẫm thêm một ẩn dụ? |
Can train his heart, and make his wisdom grow. Thus shall the strenuous Bhikkhu, undeceived, Unravel all the tangled skein of life. “This is the base—like the great earth to men— And this the root of all increase in goodness, The starting-point of all the Buddhas’ teaching, Virtue, to wit, on which true bliss depends.” |
Để tu tập tâm mình, và làm cho trí tuệ phát triển. Một vị Tỳ Kheo tinh cần và tu tập Làm sáng tỏ mọi khúc mắc của cuộc đời. “Đây là căn bản — giống như trái đất đối với chúng sinh — Và là nguồn gốc của tất cả sự phát triển việc thiện, Điểm đầu tiên trong tất cả lời dạy của Đức Phật, Giới hạnh, đạt đến trí tuệ mà hạnh phúc thực sự phụ thuộc vào |
3.1.10. Faith The king said, ‘Venerable Nāgasena, what is the characteristic mark of faith?’‘And how is tranquillisation the mark of faith?’ |
3.1.10. Tướng Trạng của TínĐức vua hỏi: Thưa tôn giả Nāgasena, đặc tính của tín là gì? |
As faith, O king, springs up in the heart it breaks through the five hindrances—lust, malice, mental sloth, spiritual pride, and doubt—and the heart, free from these hindrances, becomes clear, serene, untroubled.’ |
'Thưa đại vương, tín , khi có đức tin trong tâm, nó phá vỡ năm triền cái (panñcanivaranā) — tham dục, sân hận, hôn trầm -thụy miên, trạo cử - hối quá, hoài nghi không còn những chướng ngại này, trở nên trong sáng, thanh thản, không vướng bận. ” |
‘Give me an illustration.’ |
'Hãy cho trẫm một minh họa |
3.1.11. Aspiration ‘And how is aspiration the mark of faith?’ |
3.1.11. Đặc tính của tínĐức vua hỏi tiếp: 'Thứ hai, đặc tính của tín là gì? |
‘Give me an illustration.’ |
Hãy cho trẫm một minh dụ. |
By earnestness the sea of life; By steadfastness all grief he stills, By wisdom is he purified.” |
Bằng sự tinh tấn hành giả vượt qua biển đời; Bằng sự kiên định, vượt qua mọi mọi phiền não, Bằng tuệ quán mà hành giả đạt được thanh tịnh ”. |
3.1.12. Perseverance The king said: ‘What, Nāgasena, is the characteristic mark of perseverance?’ |
3.1.12. Tướng trạng của tinh tấnĐức vua nói: 'Thưa tôn giả Nāgasena, tướng trạng của tinh tấn là gì? |
‘Give me an illustration.’ |
Cho trẫm một minh dụ. |
‘Give me a further illustration.’ |
Cho trẫm một minh dụ khác. |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả Nāgasena, thật là tuyệt vời |
3.1.13. Mindfulness The king said: ‘What, Nāgasena, is the characteristic mark of mindfulness ?’ ‘And how is repetition the mark of mindfulness?’ |
3.1.13. Tướng trạng của NiệmĐức vua hỏi: 'Thưa tôn giả, tướng trạng của Niệm là gì? |
‘As mindfulness, O king, springs up in his heart he repeats over the good and evil, right and wrong, slight and important, dark and light qualities, and those that resemble them, saying to himself: “These are the four modes of keeping oneself ready and mindful, these the four modes of spiritual effort, these the four bases of extraordinary powers, these the five organs of the moral sense, these the five mental powers, these the seven bases of Arahatship, these the eight divisions of the Excellent Way, this is serenity and this insight, this is wisdom and this emancipation.” Thus does the recluse follow after those qualities that are desirable, and not after those that are not; thus does he cultivate those which ought to be practised, and not those which ought not. That is how repetition is the mark of mindfulness.’ |
Thưa đại vương, với chánh niệm, khi người đó nhớ đến trong sự tỉnh thức , nhận thức rõ ràng những động niệm của mình ngay trong hiện tại, và giữ tâm không cho các ác pháp sinh khởi, gìn giữ không cho các thiện pháp bị lãng quên và để các thiện pháp luôn luôn có mặt, người đó tự nhắc nhở mình rằng : "Đây là bốn sự thiết lập giữ cho bản thân luôn sẵn sàng và chánh niệm (Tứ Niệm Xứ: Niệm Thân, Niệm Thọ, Niệm Tâm, Niệm Pháp), đây là tứ chánh cần (Thận cần, Trừ cần ,Tu cần Bảo cần ) , bốn căn bản của thần thông, năm quyền, năm lực, thất giác chi căn bản của A-la-hán, Bát Thánh Đạo, đây là thiền chỉ và thiền quán này, đây là tuệ và sự giải thóat này. ” Do đó, người hành giả theo tu tập những thiện pháp đáng được mong muốn, và không theo những bất thiện pháp; do đó, hành giả tu luyện những thứ nên được tu tập, và từ bỏ những thứ không nên. Đó là cách nghĩ nhớ tỉnh thức là tướng trạng của chánh niệm. " |
‘Give me an illustration.’ |
Cho trẫm một minh họa. |
‘And how, Sir, is keeping up a mark of mindfulness?’ |
Thưa tôn giả, và tướng trạng nắm bắt của Niệm như thế nào? |
‘Give me an illustration.’ |
'Cho trẫm một minh dụ.' |
‘Well put, Nāgasena!’ |
'Thưa tôn giả, thật là tuyệt vời!' |
Đầu trang | 1 | 2 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | |
|
Cập nhập ngày:
Thứ Hai 23-8-2022 |