BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
||||||||||||
sabba-loke anabhirati-saññā: 'contemplation on disinterestedness regarding the whole world', described in A. X., 60 in the following words: "If, Ānanda, the monk gives up his tenacious clinging to the world, his firm grasping and his biases and inclinations of the mind, and turns away from these things, does not cling to them, this, Ānanda, is called the contemplation on disinterestedness regarding the whole world." |
sabba-loke anabhirati-saññā: 'Niệm Tưởng Thế Gian Bất Lạc, hay không ưa thích trong tất cả thế giới' , được mô tả trong Kinh Tăng Chi Bộ X 60 : Và này Ànanda, thế nào là tưởng không ưa thích trong tất cả thế giới ? Ở đây, này Ànanda, phàm ở đời có những chấp thủ phương tiện, tâm quyết định, thiên kiến, tùy miên nào, Tỷ-kheo từ bỏ chúng, không ưa thích, không chấp thủ. Này Ànanda, đây gọi là tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế gian. |
||||||||||||
sabbūpadhi-paṭinissaggānupassanā: s. upadhi. |
sabbūpadhi-paṭinissaggānupassanā: xem upadhi. |
||||||||||||
sacca: 'Truth'. - 1. On the 'two truths', conventional and ultimale, see paramattha. |
sacca: 'Chân Lý'. - 1. Chân Lý có 2 là, quy ước (chế định) và siêu lý, xem paramattha |
||||||||||||
2. 'The Four Noble Truths' (ariya-sacca) are the briefest synthesis of the entire teachings of Buddhism, since all those manifold doctrines of the threefold canon are, without any exception, included therein. They are: |
2. 'Tứ Thánh Đế' (ariya-sacca) là sự tổng hợp ngắn gọn nhất của toàn bộ giáo lý Phật giáo, vì tất cả những giáo lý đa dạng của kinh điển ba phần đều được bao gồm trong đó, không có ngoại lệ nào.
Đó là: |
||||||||||||
I. The 1st truth, briefly stated, teaches that all forms of existence whatsoever are unsatisfactory and subject to suffering (dukkha). |
I. Chân lý thứ nhất, được trình bày ngắn gọn, dạy rằng mọi hình thức tồn tại dù thế nào đi nữa cũng đều bất toại nguyện và phải chịu đau khổ (dukkha). |
||||||||||||
II. The 2nd truth teaches that all suffering, and all rebirth, is produced by craving (taṇhā). |
II. Chân lý thứ hai dạy rằng mọi đau khổ và mọi tái sinh đều do ái dục (taṇhā) tạo ra. |
||||||||||||
III. The 3rd truth teaches that extinction of craving necessarily results in extinction (nirodha) of rebirth and suffering, i.e. Nibbāna (q.v.). |
III. Chân lý thứ ba dạy rằng việc dập tắt ái dục nhất thiết dẫn đến sự dập tắt (nirodha) tái sinh và đau khổ, tức là Nibbāna (q.v.) |
||||||||||||
IV. The 4th truth of the Eightfold Path (magga) indicates the means by which this extinction is attained . |
IV. Chân lý thứ 4 về Bát Chánh Đạo (magga) chỉ ra những phương tiện để đạt được sự diệt trừ này. |
||||||||||||
The stereotype text frequently recurring in the Sutta Piṭaka, runs as follows: |
Kinh Văn khuôn mẫu thường xuyên lặp lại trong Sutta Piṭaka như sau: |
||||||||||||
I. "But what, o monks, is the noble truth of suffering? Birth is suffering, decay is suffering, death is suffering; sorrow, lamentation, pain, grief and despair are suffering; in short, the 5 groups of existence connected with clinging are suffering (cf. dukkha, dukkhata). |
I. “Nhưng này các Tỷ-kheo, thế nào là Khổ Thánh Đế ? Sinh là khổ, già là khổ, chết là khổ; sầu, than, đau, ưu, não là khổ; tóm lại, ngũ uẩn liên hệ với dính mắc là khổ (cf. dukkha, dukkhata). |
||||||||||||
II. ''But what, o monks, is the noble truth of the origin of suffering? It is that craving which gives rise to fresh rebirth and, bound up with lust and greed, now here, now there, finds ever fresh delight. It is the sensual craving (kāma-taṇhā), the craving for existence (bhava-taṇhā), the craving for non-existence or self-annihilation (vibhava-taṇhā). |
II. ''Nhưng này các Tỷ-kheo, Tập Thánh Đế là gi ? Chính ái dục đó đã làm nảy sinh một tái sinh mới và bị ràng buộc bởi dục vọng và tham ái, lúc ở đây, lúc ở kia, luôn tìm thấy niềm vui tươi mới. Đó là ái dục (kāma-taṇhā), hữu ái (bhava-taṇhā), phi hữu ái (vibhava-taṇhā). |
||||||||||||
III. "But what, o monks, is the noble truth of the extinction of suffering? It is the complete fading away and extinction of this craving, its forsaking and giving up, liberation and detachment from it. |
III. “Nhưng này các Tỷ-kheo, Diệt Khổ Thánh Đế là gì? Đó là sự biến mất và dập tắt hoàn toàn của ái dục này, sự từ bỏ và diệt trừ nó, sự giải thoát và xả ly khỏi nó. |
||||||||||||
IV. "But what, o monks, is the noble truth of the path leading to the extinction of suffering? It is the Noble Eightfold Path (ariya-aṭṭhaṅgika-magga) that leads to the extinction of suffering, namely: |
IV. “Nhưng này các Tỳ kheo, thế nào là Diệt Khổ Thánh Đế ? Chính Bát Chánh Đạo (ariya-aṭṭhaṅgika-magga) dẫn đến sự diệt khổ, như thể là: |
||||||||||||
|
|
||||||||||||
1. "What now, o monks, is right view (or right understanding)? It is the understanding of suffering, of the origin of suffering, of the extinction of suffering, and of the path leading to the extinction of suffering. |
1. “Này các Tỳ kheo, thế nào là chánh kiến ? Đó là hiểu biết về khổ, về nguồn gốc của khổ, về sự diệt khổ và về con đường dẫn đến sự diệt khổ. |
||||||||||||
2. "What now, o monks, is right thought? It is a mind free from sensual lust, ill-will and cruelty. |
2. “Này các Tỷ-kheo, chánh tư duy là gì? Đó là tâm không tham dục, sân hận và độc ác. |
||||||||||||
3. "What now, o monks, is right speech? Abstaining from lying, tale-bearing, harsh words, and foolish babble (cf. tiracchānakathā). |
3. “Này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ? Không nói dối, không nói lời vô ích, không nói lời thô ác và không nói chuyện phiếm luận (cf. tiracchānakathā). |
||||||||||||
4. "What now, o monks, is right action? Abstaining from injuring living beings, from stealing and from unlawful sexual intercourse (s. kāmesu micchācāra). |
4. “Này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp? Không làm hại chúng sinh, không trộm cắp và không tà dâm (xem kāmesu micchācāra - “hành dâm dục sái quấy (tà dâm). |
||||||||||||
5. "What now, o monks, is right livelihood? If the noble disciple rejects a wrong living, and gains his living by means of right livelihood (s. magga, 5). |
5. “Này các Tỷ-kheo, chánh mạng là gì? Là vị thánh đệ tử từ bỏ lối sống sai trái và kiếm sống bằng chánh mạng (xem magga, 5) |
||||||||||||
6. "What now, o monks, is right effort? If the disciple rouses his will to avoid the arising of evil, demeritorious things that have not yet arisen; ... if he rouses his will to overcome the evil, demeritorious things that have already arisen; ... if he rouses his will to produce meritorious things that have not yet arisen; ... if he rouses his will to maintain the meritorious things that have already arisen and not to let them disappear, but to bring them to growth, to maturity and to the full perfection of development; he thus makes effort, stirs up his energy, exerts his mind and strives (s. padhāna). |
6. “Này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tinh tấn? Là người đệ tử ngăn chặn sự phát sinh của các trạng thái bất thiện không cho phát sanh ; ... là người ấy phát khởi ý chí của mình để khắc phục những điều ác, điều bất thiện mà đã phát sinh; ... là phát khởi ý chí của mình để tạo ra những điều công đức chưa phát sinh; ... là vị ấy phát khởi ý chí của mình để duy trì những điều công đức đã phát sinh và không để chúng biến mất. tăng trưởng thiện pháp và phát triển viên mãn; nhờ đó, người đó nỗ lực, phát huy năng lực, nỗ lực tâm trí và cố gắng (xem padhāna). |
||||||||||||
7. "What now, o monks is right mindfulness? If the disciple dwells in contemplation of corporeality ... of feeling ... of mind ... of the mind-objects, ardent, clearly conscious, and mindful after putting away worldly greed and grief (s. Satipaṭṭhāna). |
7. “Này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh niệm? Là ở đây vị Tỷ kheo sống quán thân trên thân, tinh tấn, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời; trên các cảm thọ... trên các tâm... quán pháp trên các pháp, tinh cần tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là Chánh niệm (xem Satipaṭṭhāna). |
||||||||||||
8. "What now, o monks, is right concentration? If the disciple is detached from sensual objects, detached from unwholesome things, and enters into the first absorption ... the second absorption ... the third absorption ... the fourth absorption" (s. jhāna). |
8. “Này các Tỷ-kheo, chánh định là gì? Nếu đệ tử ly dục, ly các pháp bất thiện, và nhập vào thiền thứ nhất... thiền thứ hai... thiền thứ ba... thiền thứ tư. an chỉ” (s. jhāna). 8. Này các Tỷ kheo, thế nào là Chánh định? Này các Tỷ kheo, ở đây Tỷ kheo ly dục, ly ác bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm, với tứ. Tỷ kheo ấy diệt tầm, diệt tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tỉnh nhất tâm. Tỷ kheo ấy ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú Thiền thứ ba. Tỷ kheo ấy xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là Chánh định (xem jhāna) |
||||||||||||
In the Buddha's first sermon, the Dhammacakkappavattana Sutta, it is said that the first truth (suffering) is to be fully understood; the second truth (craving) to be abandoned; the third truth (Nibbāna) to be realized; the fourth truth (the path) to be cultivated. |
Trong bài Pháp đầu tiên của Đức Phật giảng, Kinh Chuyển Pháp Luân, có nói rằng chân lý thứ nhất; Khổ Thánh Đế cần được hiểu biết đầy đủ; chân lý thứ hai Tập Thánh Đế (tham ái) cần được từ bỏ; chân lý thứ ba Diệt Khổ Thánh Đế (Nibbāna) cần được chứng ngộ; chân lý thứ tư Diệt Khổ Thánh Đế (Đạo Đế) cần được trau dồi. |
||||||||||||
"The truth of suffering is to be compared with a disease, the truth of the origin of suffering with the cause of the disease, the truth of extinction of suffering with the cure of the disease, the truth of the path with the medicine" (Vis.M. XVI). |
“Khổ Thánh Đế được so sánh với một căn bệnh, Nhân sanh Khổ Thánh Đế về nguồn gốc của đau khổ với nguyên nhân của bệnh tật, Diệt Khổ Thánh Đế với việc chữa khỏi bệnh, Pháp hành Diệt Khổ Thánh Đế về con đường đạo là vị thuốc” ( Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo). |
||||||||||||
In the ultimate sense, all these 4 truths are to be considered as empty of a self, since there is no feeling agent, no doer, no liberated one. no one who follows along the path. Therefore it is said: |
Theo nghĩa siêu lý, tất cả 4 chân lý này đều được coi là trống rỗng về bản ngã, vì không có tác nhân cảm giác, không có người làm, không có người giải thoát. không có ai đi theo con đường. Vì vậy được nói rằng: |
||||||||||||
'Mere suffering exists, no sufferer is found. |
Có khổ song không có người khổ |
||||||||||||
It must be pointed out that the first truth does not merely refer to actual suffering, i.e. to suffering as feeling, but that it shows that, in consequence of the universal law of impermanency, all the phenomena of existence whatsoever, even the sublimest states of existence, are subject to change and dissolution, and hence are miserable and unsatisfactory; and that thus, without exception, they all contain in themselves the germ of suffering. Cf. Guide, p. 101f. |
Chân Đế thứ nhất chỉ ra rằng không chỉ đề cập đến đau khổ thực sự, tức là cảm giác đau đớn, mà nó cho thấy rằng, do vô thường của quy luật phổ quát tất cả các sắc pháp, ngay cả những trạng thái cao siêu nhất của cuộc sống đều chịu sự thay đổi và tan rã, do vậy mà đau khổ và bất toại nguyện; và không có ngoại lệ, tất cả chúng sinh đều chứa đựng trong mình mầm mống đau khổ. Cf. Hướng dẫn, tr. 101f. |
||||||||||||
Regarding the true nature of the path, s. magga. |
Về bản chất thực sự của đạo, xem magga. |
||||||||||||
Literature: Dhammacakkappavattana Sutta (in WHEEL 17 and BODHI LEAVES); M. 141; Sacca Saṃyutta (S. LVI); Sacca Vibhaṅga; W. of B.; Vis.M. XVI: The Four Noble Truths by Francis Story (WHEEL 34/35); The Significance of the 4 Noble Truths by V. F. Guṇaratana (WHEEL 123). |
Kinh Văn: Kinh Chuyển Pháp Luân (in WHEEL 17 and BODHI LEAVES) Trung Bộ Kinh 141 - Kinh Phân Biệt về Sự Thật ; Sacca Saṃyutta (S. LVI); Sacca Vibhaṅga; W. của B.; Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVI: Tứ Thánh Đế viết bởi Francis (WHEEL 34/35); Ý nghĩa của Tứ Thánh Đế của V. F. Guṇaratana (WHEEL 123). |
||||||||||||
sacca-ñāṇa: 'knowledge of the truth' (s. prec.), may be of 2 kinds: (1) knowledge consisting in understanding (anubodha-ñāṇa) and (2) knowledge consisting in penetration (paṭivedha-ñāṇa), i.e. realization. Cf. pariyatti . |
sacca-ñāṇa: 'Sự thật trí' là trí nhận hiểu bốn sự thật, là nhận biết rằng: "Đây là khổ, đây là khổ tập; đây là khổ diệt, đây là khổ diệt đạo lộ". |
||||||||||||
"Amongst these, (1) 'knowledge consisting in understanding' is mundane (lokiya, q.v.), and its arising with regard to the extinction of suffering, and to the path, is due to hearsay etc. (therefore not due to one's realization of the supermundane path; s. ariya-puggala) (2) 'Knowledge consisting in penetration', however, is supermundane (lokuttara), with the extinction of suffering (= Nibbāna) as object, it penetrates with its functions the 4 truths (in one and the same moment), as it is said (S. LVI, 30): whosoever, o monks, understands suffering, he also understands the origin of suffering, the extinction of suffering, and the path leading to the extinction of suffering' " (Vis.M. XVI, 84). See visuddhi (end of article). |
“Trong số này, (1) ‘Tùy Giác Trí’ là thế tục (lokiya, q.v.), và sự khởi sinh của nó liên quan đến sự diệt trừ khổ đau và đạo lộ, là do truyền thuyết v.v. (do đó không phải do sự chứng ngộ của con đường siêu thế; xem ariya-puggala) |
||||||||||||
"Of the mundane kinds of knowledge, however, the knowledge of suffering by which (various) prejudices are overcome, dispels the personality-belief (sakkāya-diṭṭhi, s. diṭṭhi). The knowledge of the origin of suffering dispels the annihilation-view (uccheda-diṭṭhi, s. diṭṭhi); the knowledge of extinction of suffering, the eternity-view (sassata-diṭṭhi, s. diṭṭhi); the knowledge of the path, the view of inefficacy of action (akiriyadiṭṭhi, s. diṭṭhi)" (Vis.M. XVI, 85). |
Tuy nhiên, trong các loại trí thông thường, trí về khổ giúp vượt qua (nhiều) thành kiến khác nhau, xua tan niềm tin vào ngã kiến (sakkāya-diṭṭhi, s. diṭṭhi). Tuệ về nguồn gốc của khổ sẽ xua tan đoạn kiến (uccheda-diṭṭhi, xem diṭṭhi); trí diệt khổ, thường kiến (sassata-diṭṭhi, xem diṭṭhi); tuệ về con đường, quan điểm về sự vô hành kiến (akiriyadiṭṭhi, xem diṭṭhi)” (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVI, 85). |
||||||||||||
saccānulomika-ñāṇa: anuloma-ñāṇa (q.v.), puthujjana. |
saccānulomika-ñāṇa: Tuệ tri trạng thái thuận nhập dòng Thánh Đạo. (chứng ngộ Tứ Thánh Đế) anuloma-ñāṇa - Thuận thứ tuệ(q.v.), puthujjana - Kẻ phàm nhân. |
||||||||||||
sacchikaranīyā dhammā: 'things to be realized'. Recollection of former states of existence is to be realized through remembrance (abhiññā 4; q.v.). The vanishing and reappearing of beings is to be realized through the divine eye (abhiññā 5; q.v.). The 8 deliverances (vimokkha, q.v.) are to be realized through the mental group (kāya, here feeling, perception, mental formations; s. kāya). The extinction of cankers is to be realized through insight (vipassanā). |
sacchikaranīyā dhammā: 'Pháp điều cần được chứng ngộ'. Việc nhớ lại những trạng thái tồn tại trước đây được thực hiện thông qua sự tưởng nhớ (abhiññā 4; q.v.). Sự diệt và sinh của chúng sinh được nhận biết qua thiên nhãn (abhiññā 5; q.v.). 8 sự giải thoát (vimokkha, q.v.) phải được thực hiện thông qua sự tu tập tâm linh, (kāya, ở đây là thọ, tưởng, hành; xem kāya). Sự diệt trừ lậu hoặc được thực hiện nhờ tuệ giác (vipassanā). |
||||||||||||
saddhā: faith, confidence. A Buddhist is said to have faith if "he believes in the Perfect One's (the Buddha's) Enlightenment" (M 53; A.V, 2), or in the Three Jewels (s. ti-ratana), by taking his refuge in them (s. ti-saraṇa). His faith, however, should be "reasoned and rooted in understanding" (ākāravatī saddhā dassanamūlikā; M. 47), and he is asked to investigate and test the object of his faith (M. 47, 95). A Buddhist's faith is not in conflict with the spirit of inquiry, and "doubt about dubitable things" (A. II, 65; S. XLII, 13) is admitted and inquiry into them is encouraged. The 'faculty of faith' (saddhindriya) should be balanced with that of wisdom (paññindriya; s. indriya-samatta). It is said: "A monk who has understanding, establishes his faith in accordance with that understanding" (S. XLVIII, 45). Through wisdom and understanding, faith becomes an inner certainty and firm conviction based on one's own experience. |
saddhā: niềm tin, sự tin tưởng. Một Phật tử được cho là có niềm tin nếu “người đó tin vào sự giác ngộ của Đấng Hoàn Hảo (của Đức Phật)” (Trung Bộ Kinh 53; Tăng Chi Bộ.V, 2), hoặc vào tin Tam Bảo (xem ti-ratana), bằng cách quy y ( xem ti-saraṇa). Tuy nhiên, đức tin của người đó phải "có lý trí và bắt nguồn từ sự hiểu biết" (ākāravatī saddhā dassanamūlikā; Trung Bộ Kinh 47), và anh ta được yêu cầu điều tra và kiểm tra đối tượng đức tin của mình (Trung Bộ Kinh 47, 95). Niềm tin của một Phật tử không mâu thuẫn với tinh thần tìm hiểu, và “nghi ngờ về những điều đáng ngờ” (Tăng Chi Bộ II, 65; Tương Ưng Kinh XLII, 13) được thừa nhận và việc tìm hiểu chúng được khuyến khích. Tín căn (saddhindriya) phải được quân bình với tuệ căn (paññindriya; s. indriya-samatta). Người ta nói: “Người tu sĩ có hiểu biết thì thiết lập niềm tin của mình theo sự hiểu biết đó” (Tương Ưng Kinh XLVIII, 45). Nhờ trí tuệ và hiểu biết, đức tin trở thành sự chắc chắn bên trong và niềm tin chắc chắn dựa trên kinh nghiệm của chính mình. |
||||||||||||
Faith is called the seed (Sn. v. 77) of all wholesome states because, according to commentarial explanations, it inspires the mind with confidence (okappana, pasāda) and determination (adhimokkha), for 'launching out' (pakkhandhana; s. M. 122) to cross the flood of saṃsāra . |
Đức tin được gọi là hạt giống (Sn. v. 77) của mọi trạng thái lành mạnh vì theo lời giải thích của các chú giải, đức tin truyền cảm hứng cho tâm với sự tự tin (okappana, pasāda) và quyết tâm (adhimokkha), để 'vượt qua' (pakkhandhana; xem Trung Bộ Kinh 122) để vượt qua dòng lũ luân hồi. |
||||||||||||
Unshakable faith is attained on reaching the first stage of holiness, 'stream-entry' (Sotāpatti, s. ariyapuggala), when the fetter of sceptical doubt (vicikicchā ; s. saṃyojana) is eliminated. Unshakable confidence (avecca-pasāda) in the Three Jewels is one of the characteristic qualities of the Stream-winner (Sotāpannassa aṅgāni, q.v.). |
Đức tin không lay chuyển đạt được khi đạt đến giai đoạn đầu tiên của sự thánh thiện, 'nhập lưu' (Sotāpatti, s. ariyapuggala), khi kiết sử của sự hoài nghi (vicikicchā; s. saṃyojana) được loại bỏ. Niềm tin không lay chuyển (avecca-pasāda) vào Tam Bảo là một trong những phẩm chất đặc trưng của bậc Thánh Nhập lưu (Sotāpannassa aṅgāni, q.v.). |
||||||||||||
Faith is a mental concomitant, present in all kammically wholesome, and its corresponding neutral, consciousness (s. Tab. II). It is one of the 4 streams of merit (puññadhārā, q.v.), one of the 5 spiritual faculties (indriya, q.v.), spiritual powers (bala, q.v.), elements of exertion (padhāniyaṅga, q.v.) and one of the 7 treasures (dhana , q.v.). |
Đức tin là một tâm sở đồng hành, hiện diện trong mọi nghiệp lành, và ý thức trung tính tương ứng của nó (xem Tab. II). Đức tin là một trong 4 phước đức (puññadhārā, q.v.), một trong 5 năng lực tinh thần (indriya, q.v.), sức mạnh tinh thần (bala, q.v.), các yếu tố của sự nỗ lực (padhāniyaṅga, q.v.) và một trong thất thánh tài (dhana, q.v.). |
||||||||||||
See Faith in the Buddha's Teaching, by Soma Thera (WHEEL 262). "Does Saddhā mean Faith?'' by Ñāṇamoli Thera (in WHEEL 52/53). |
Đọc cuốn Đức Tin trong Giáo Pháp của Đức Phật (Faith in the Buddha's Teaching), by Soma Thera (WHEEL 262). và "Does Saddhā mean Faith?'' by Ñāṇamoli Thera (in WHEEL 52/53) |
||||||||||||
saddhānusāri and saddhā-vimutta: the 'faith-devoted and the 'faith-liberated', are two of the 7 kinds of noble disciples (s. ariya-puggala, B.). |
saddhānusāri - tùy tín hành và saddhā-vimutta - bậc giải thoát bằng đức tin : là người có đức tin và người được giải thoát bằng đức tin', là hai trong bảy bậc Thánh đệ tử (xem ariya-puggala, B.). |
||||||||||||
sagga: 'heaven'; s. deva (heavenly heings). |
sagga: thiên đàng, nơi an vui hạnh phúc; xem deva (Chư Thiên). |
||||||||||||
sahajāta-paccaya: 'co-nascence', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
sahajāta-paccaya: 'co-nascence' là Câu Sinh Duyên , là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||
sahetuka-citta: s. hetu. |
sahetuka-citta: tâm hữu nhân, Để phân biệt với những tâm vô nhân (Ahetuka Citta), chúng ta phải dùng từ “Sahetuka Citta” nghĩa là tâm có nhân, xem hetu. |
||||||||||||
sakadāgāmī: the 'Once-returner': s. ariya-puggala, A. |
sakadāgāmī: Bậc Thánh Nhất Lai : xem ariya-puggala, A. |
||||||||||||
sakka: the 'King of Gods' (devānaṃ inda), is the lord over the celestial beings in the heaven of the Thirty-Three' (Tāvatiṃsa, s. deva). |
sakka: Thiên chủ (devānaṃ inda), là chúa tể của các Chư Thiên trên cõi trời Ba Mươi Ba' (Tāvatiṃsa, xem deva). |
||||||||||||
sakkāya: 'existing group'. 'this word is usually translated by 'personality', but according to the commentaries it corresponds to sat-kāya, 'existing group', hence not to Sanskrit sva-kāya, 'own group' or 'own body'. In the Suttas (e.g. M. 44) it is said to be a name for the 5 groups of existence (khandha): "Sakkāya, o Brother Visākha, is said by the Blessed One to be a name for the 5 'groups as objects of clinging' (upādāna-kkhandha), to wit: corporeality, feeling, perception, mental formations, and consciousness." - See foll. |
sakkāya: tự thân, thấy có thân. Từ vựng này thường được dịch là 'cá tính', nhưng theo các chú giải thì nó tương ứng với sat-kāya, 'tự thân', do đó không phải là sva-kāya trong tiếng Phạn, 'nhóm riêng' hoặc 'thân riêng'. Trong các bài kinh (ví dụ Trung Bộ Kinh 44), nó được cho là tên gọi của 5 ngũ uẩn (khandha): ""Này Visākha, Đức Thế Tôn nói là tên gọi của ngũ uẩn là tự thân (Sakkāya) là đối tượng của sự bám víu' (upādāna-kkhandha), cụ thể là: là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn và thức thủ uẩn.." - Xem foll. |
||||||||||||
sakkāya-diṭṭhi: 'personality-belief', is the first of the 10 fetters (saṃyojana). It is entirely abandoned only on reaching the path of Stream-winning (Sotāpatti-magga; s. ariya-puggala). There are 20 kinds of personality-belief, which are obtained by applying 4 types of that belief to each of the 5 groups of existence (khandha, q.v.): (1-5) the belief to be identical with corporeality, feeling, perception, mental formations or consciousness; (6-10) to be contained in them; (11-15) to be independent of them; (16-20) to be the owner of them (M. 44; S. XXII. 1). See prec., diṭṭhi, upādāna 4. |
sakkāya-diṭṭhi: .'thân kiến',Sakkāya-diṭṭhi là Tà-kiến chấp ngã trong ngũ-uẩn chấp-thủ cho là ta (ngã). là kiết sử đầu tiên trong 10 kiết sử (saṃyojana). Nó chỉ bị diệt hoàn toàn khi đạt đến con đường Nhập Lưu (Sotāpatti-magga; xem ariya-puggala). Đây là 20 loại thân kiến (sakkāyadiṭṭhi), tạo ra bởi 4 loại ý tưởng về ngã trong 5 uẩn hiện hữu (4 x 5 = 20). (khandha, q.v.): |
||||||||||||
salāyatana: the '6 bases' (of mental activity); s. āyatana, paṭiccasamuppāda. |
salāyatana: 'Lục căn', là sáu vùng giác quan (salāyatana): mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, và ý,; xem āyatana là xứ, paṭiccasamuppāda là chuỗi thập nhị nhân duyên |
||||||||||||
samādhi: 'concentration'; lit. 'the (mental) state of being firmly fixed' (sam+ā+√hā), is the fixing of the mind on a single object. "One-pointedness of mind (cittassekaggatā), Brother Visakha, this is called concentration" (M. 44). Concentration - though often very weak - is one of the 7 mental concomitants inseparably associated with all consciousness. Cf. nāma, cetanā. |
samādhi: định, sự tập trung; nghĩa đen là kiểm soát tâm được cố định vững chắc' (sam+ā+√hā), là sự cố định tâm trí vào một đối tượng duy nhất. "Nhất hành tâm ( cittassekaggatā) tâm tập trung tại một điểm, này Visakha, đây được gọi là sự tập trung" (Trung Bộ Kinh 44). Sự tập trung - mặc dù thường rất yếu - là một trong 7 tâm sở đi kèm không thể tách rời với tất cả ý thức. So sánh nāma, cetanā. |
||||||||||||
Right concentration (sammā-samādhi), as the last link of the 8-fold Path (s. magga), is defined as the 4 meditative absorptions (jhāna, q.v.). In a wider sense, comprising also much weaker states of concentration, it is associated with all kammically wholesome (kusala) consciousness. Wrong concentration (micchā-samādhi) is concentration associated with all kammically unwholesome (akusala, q.v.) consciousness. Wherever in the texts this term is not differentiated by 'right' or 'wrong', there 'right' concentration is meant . |
Right concentration: sammā-samādhi - chánh định, là mắt xích cuối cùng của Bát Chánh Đạo (xem magga), được định nghĩa là 4 tầng thiền định (jhāna, q.v.). Theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các trạng thái định yếu hơn nhiều, nó liên quan đến tất cả các tâm thiện (kusala). Tà định (micchā-samādhi) là sự định liên quan đến tất cả các tâm bất thiện nghiệp (akusala, q.v.). Bất cứ nơi nào trong các kinh văn, thuật ngữ này không được phân biệt bởi 'chánh' hay 'tà', thì ở đó có nghĩa là chánh định'. |
||||||||||||
In concentration one distinguishes 3 grades of intensity: |
Trong sự tập trung được phân biệt 3 cấp độ |
||||||||||||
(1) 'Preparatory concentration' (parikamma-samādhi) existing at the beginning of the mental exercise. |
(1) Định Dự Bị hay còn gọi là sát-na định (parikamma-samādhi) được tạo ra như kết quả của những nỗ lực ban đầu của hành giả sơ cơ khi tập trung tâm ý vào đề mục thiền của mình. |
||||||||||||
(2) 'Neighbourhood concentration' (upacāra-samādhi), i.e. concentration 'approaching' but not yet attaining the 1st absorption (jhāna, q.v.), which in certain mental exercises is marked by the appearance of the so-called 'counter-image' (paṭibhāga-nimitta). |
(2) 'Cận Định' (upacāra-samādhi), tức là tập trung gần đạt, nhưng chưa đạt đến tầng thiền thứ nhất (jhāna, q.v.), đánh dấu bằng sự diệt trừ hoàn toàn năm triền cái, sự xuất hiện của các thiền chi, và tướng này làm sáng lên đề mục, ghi nhận đề mục một cách tinh khiết không thấy tỳ vết trong tâm gọi là “tợ tướng” (paṭibhāganimitta). |
||||||||||||
(3) 'Attainment concentration' (appanā-samādhi), i.e. that concentration which is present during the absorptions. (App.) |
(3) 'An Chỉ Định' (appanā-samādhi), sự an trú hoàn toàn của tâm trên đề mục của nó do sự sung mãn của các thiền chi đem lại. (coi phần phụ lục app) |
||||||||||||
Further details, s. bhāvanā, Vis.M. III and Fund. IV. |
Những chi tiết khác, xem bhāvanā, Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo III và Fund. IV. |
||||||||||||
Concentration connected with the 4 noble path-moments (magga), and fruition-moments (phala), is called supermundane (lokuttara), having Nibbāna as object. Any other concentration, even that of the sublimest absorptions is merely mundane (lokiya, q.v.). |
Định liên quan đến 4 sát-na đạo (magga) và sát-na quả (phala), được gọi là siêu thế (lokuttara), lấy Niết-bàn làm đối tượng. Bất kỳ sự tập trung nào khác, ngay cả sự tập trung cao nhất cũng chỉ là hiệp thế (lokiya, q.v.). |
||||||||||||
According to D. 33, the development of concentration (samādhi-bhāvanā) may procure a 4-fold blessing: (1) present happiness through the 4 absorptions; (2) knowledge and vision (ñāṇa-dassana) - here probably identical with the 'divine eye' (s. abhiññā) through perception of light (kasiṇa); (3) mindfulness and clear comprehension through the clear knowledge of the arising, persisting and vanishing of feelings, perceptions and thoughts; (4) extinction of all cankers (āsavakkhaya) through understanding the arising and passing away of the 5 groups forming the objects of clinging (s. khandha). |
Theo Trường Bộ Kinh 33, sự tu tập thiền định (samādhi-bhāvanā) có thể mang lại 4 lần phước báu như sau: (1) hiện tại hạnh phúc qua 4 tầng thiền; (2) Tri kiến như chân (ñāṇa-dassana) – ở đây có lẽ đồng nhất với ‘thiên nhãn thông’ (xem abhiññā) thông qua tưởng về đề mục ánh sáng (kasiṇa); (3) chánh niệm và hiểu biết rõ ràng nhờ trí tuệ rõ ràng về sự sinh , tồn tại và diệt của cảm thọ, nhận thức và tư tưởng; (4) sự diệt trừ tất cả lậu hoặc (āsavakkhaya) nhờ hiểu rõ sự sinh diệt của ngũ uẩn tạo thành đối tượng của dính mắc (xem khandha). |
||||||||||||
Concentration is one of the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.), one of the 5 spiritual faculties and powers (s. bala), and the last link of the 8-fold Path. In the 3-fold division of the 8-fold Path (morality, concentration and wisdom), it is a collective name for the three last links of the path (s. sikkhā). |
Định là một trong 7 yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.), một trong 5 căn và năng lực tâm linh (xem bala), và là khoen cuối cùng của Bát Thánh Đạo. Trong sự phân chia 3 phần của Bát Chánh Đạo (giới, định và tuệ), nó là tên gọi chung cho ba khoen cuối cùng của Đạo Lộ (xem sikkhā). |
||||||||||||
samādhi-parikkhāra: 'means, or requisites of concentration', are the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhāna q.v.). See M. 44. |
samādhi-parikkhāra: 'cách thức, hoặc điều kiện cần thiết của sự tập trung', là 4 nền tảng của chánh niệm (Satipaṭṭhāna q.v.). Xem Trung Bộ Kinh 44. |
||||||||||||
samādhi-samāpatti-kusalatā, -thiti-kusalatā, -uṭṭhānakusalatā: skilfulness in entering into concentration, in remaining in it, and in rising from it. Cf. S.XXXIV, llff. |
samādhi-samāpatti-kusalatā, -thiti-kusalatā, -uṭṭhānakusalatā: rành mạch trong việc nhập định, duy trì định và thoát khỏi định. So sánh S.XXXIV, llff. |
||||||||||||
samādhi-sambojjhaṅga: 'concentration as factor of enlightenment' (s. bojjhaṅga). |
samādhi-sambojjhaṅga: 'Định giác chi', sự tập chú trên đề mục, tâm vững trú trên đề mục, không tán loạn, không giao động. Định giác chi là một yếu tố để giác ngộ (xem bojjhaṅga). |
||||||||||||
samādhi-vipphārā iddhi: the 'power of penetrating concentration', is one of the magical faculties (iddhi, q.v.). |
samādhi-vipphārā iddhi: là thần thông, thành-tựu phát sinh do năng lực của thiền-định (iddhi, q.v.). |
||||||||||||
samanantara-paccaya: 'contiguity', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
samanantara-paccaya: 'Đẳng Vô Gián Duyên ', là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||
sāmañña-phala; the 'fruits of monkhood', is the name of a famous Sutta (D. 2) and also, according to D. 33, a name for the 4 supermundane fruitions: Stream-entrance, Once-return, Non-return, and Perfect Holiness (s. ariya-puggala). |
sāmañña-phala; 'Sa Môn quả ', là tên của một bài kinh nổi tiếng (Trường Bộ Kinh 2) và cũng là tên của 4 quả siêu thế gian theo Trường Bộ Kinh 33: Nhập lưu, Nhất lai, Bất lai và Thánh thiện hoàn hảo (s. ariya-puggala). |
||||||||||||
samāpatti: 'attainments', is a name for the 8 absorptions of the fine-material and immaterial spheres to which occasionally is added as 9th attainment, attainment of extinction (nirodhasamāpatti) Cf. jhāna. |
samāpatti: attainments - Chứng đạt, là tên gọi của 8 tầng thiền định của các cõi sắc giới và vô sắc giới, đôi khi được thêm vào như là thành tựu tầng thứ 9, Nhập Ðịnh Diệt (nirodhasamāpatti) So sánh với jhāna. |
||||||||||||
sama-sīsī: one 'who attains two ends simultaneously', namely: the extinction of cankers and the end of life (s. Pug. 19). In A. VIII, 6 it is said: "Such is the case with a monk who dwells in the contemplation of impermanency of all forms of existence, keeping before his eyes their impermanency, perceiving their impermanency, perseveringly, steadfastly, undisturbed, of firm mind, wisely absorbed; and in whom at one and the same time the extinction of cankers and the end of like take place." (App.) |
sama-sīsī: người 'đạt được hai mục đích cùng một lúc', đó là: sự tận diệt lậu hoặc và sự chấm dứt mạng sống (xem bộ Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti 19). Trong Kinh Tăng Chi Bộ VIII, 6 có nói: “Đó là trường hợp một vị tỳ khưu sống trong quán tính vô thường của mọi hình thức hiện hữu, giữ trước mắt mình tính vô thường của chúng, nhận thức tính vô thường của chúng, tinh tấn, kiên định, không dao động, vững chắc. tâm trí, được thấm nhuần một cách sáng suốt; và trong đó sự diệt trừ phiền não và sự chấm dứt những điều tương tự xảy ra cùng một lúc.” (phần phụ lục) |
||||||||||||
samatha: 'tranquillity', serenity, is a synonym of samādhi (coneentration), cittekaggatā (one-pointedness of mind) and avikkhepa (undistractedness). It is one of the mental factors in 'wholesome consciousness. Cf. foll. and bhāvanā. |
samatha: 'tranquillity - sự vắng lặng', sự thanh thản, là từ đồng nghĩa của samādhi (sự tập trung), cittekaggatā (sự tập trung nhất tâm) và avikkhepa (sự không tán loạn). Đây là một trong những yếu tố tinh thần trong 'ý thức lành mạnh. So sánh foll. và bhāvanā. |
||||||||||||
samatha-vipassanā: 'tranquillity and insight', are identical with concentration (samādhi, q.v.; s. prec.) and wisdom (paññā, q.v.), and form the two branches of mental development (bhāvanā, q.v.). |
samatha-vipassanā: 'Thiền chỉ và Thiền quán', đồng nhất với định (samādhi, q.v.; s. prec.) và tuệ (paññā, q.v.), và hình thành nên hai Pháp Hành (bhāvanā, q.v.). |
||||||||||||
(1) 'Tranquillity' is all unperturbed, peaceful and lucid state of mind attained by strong mental concentration. Though as a distinct way of practice (s. samatha-yānika), it aims at the attainment of the meditative absorptions (jhāna, q.v.), a high degree of tranquil concentration (though not necessarily that of the absorptions) is indispensable for insight too. Tranquillity frees the mind from impurities and inner obstacles, and gives it greater penetrative strength. |
(1) 'Sự vắng lặng' là tâm trong trạng thái sáng suốt, thanh thản và không bị trạo cử đạt được bằng sự tâm tập trung mạnh mẽ. Mặc dù là một phương pháp tu tập 'cỗ xe tịnh chỉ' (xem samatha-yānika), sự tu tập này hướng đến việc đạt được các trạng thái thiền định (jhāna, q.v.), nhưng mức độ tập trung vắng lặng cao (mặc dù không nhất thiết là mức độ tập trung của các trạng thái thiền định) cũng không thể thiếu để có được sự sáng suốt. Sự vắng lặng giải thoát tâm khỏi những tạp chất và triền cái, và mang lại cho tâm sức mạnh thâm nhập lớn hơn. |
||||||||||||
''What now is the power of tranquillity (samatha-bala)? It is the one-pointedness and non-distraction of the mind due to freedom from desire (renunciation) ... to freedom from ill-will ... to the perception of light (s. aloka-saññā) ... to non-distraction ... to the defilling of phenomena ... to knowledge, gladness, the 8 attainments, the 10 kasiṇas, the 10 recollections, the 9 cemetery contemplations, the 32 kinds of respiration-mindfulness ... the one-pointedness and non-distraction of the mind of one contemplating abandonment (relinquishment) while inhaling and exhaling (s. ānāpānasati ). |
Bây giờ, sức mạnh của sự tĩnh lặng (samatha-bala) là gì? Đó là sự tập trung và không phóng dật của tâm do từ bỏ ham muốn (từ bỏ) ... từ bỏ sân hận... quán tưởng đến ánh sáng (xem aloka-saññā) ... tâm không phóng dật... quán sát sự hiện bày các pháp... đến kiến thức, sự vui mừng, 8 thành tựu, 10 đề mục biến xứ, quán 10 ô trược, 9 sự quán tưởng về nghĩa trang, quán niệm 32 loại thể thô trược của thân để thấy tính chất bất tịnh của thân ... sự tập trung và không phóng dật tâm của một người đang quán tưởng về sự từ bỏ (từ bỏ) trong khi hít vào và thở ra (xem ānāpānasati). |
||||||||||||
"The power of tranquillity consists of the freedom from perturbation; in the 1st absorption, from the 5 hindrances (nīvaraṇa, (q.v.); in the 2nd absorption, from thought-conception and discursive thinking; ... in the sphere of neither-perception-nor-non-perception it consists of the freedom from perturbation by the perception of the sphere of nothingness (s. anupubbanirodha), which is no longer agitated and irritated by defilements associated with restlessness, nor by the groups of existence" (Pts.M. 1. p. 97) |
Sức mạnh của sự tĩnh lặng bao gồm sự giải thoát khỏi sự phóng dật; trong tầng thiền thứ nhất, thoát khỏi 5 triền cái (nīvaraṇa, (q.v.); trong tầng thiền thứ hai, thoát khỏi ý niệm và suy nghĩ lan man; ... trong phạm vi Phi-tưởng phi phi-tưởng, nó bao gồm sự giải thoát khỏi sự phóng dật bởi nhận thức về chín thứ bậc diệt (xem anupubbanirodha - chín thứ bậc diệt, sự đoạn diệt tuần tự khi tu chứng các thiền, là 8 sự diệt đạt được nhờ 8 thiền ), không còn bị kích động và bực bội bởi những ô nhiễm liên quan đến sự bồn chồn, cũng không còn bởi các nhóm hiện hữu" (Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo). 1. p. 97) |
||||||||||||
(2) 'Insight' (s. vipassanā) is the penetrative understanding by direct meditative experience of the impermanency, unsatisfactoriness and impersonality of all material and mental phenomena of existence. It is insight that leads to entrance into the supermundance states of holiness and to final liberation. |
2) 'Thiền minh sát' (xem vipassanā) là trí tuệ thấy rõ Danh Sắc luôn Vô Thường, Khổ và Vô Ngã. Sự hiểu biết thấu đáo bằng kinh nghiệm thiền định trực tiếp về tính vô thường, bất toại nguyện và vô ngã của mọi hiện tượng vật chất và tinh thần của sự tồn tại. Chính tuệ minh sát dẫn đến sự nhập vào các trạng thái siêu thế của sự thánh thiện và đến sự giải thoát cuối cùng. |
||||||||||||
''What now is the power of insight? It is the contemplation of impermanency (aniccānupassanā), of misery (dukkhanupassanā), impersonality' (anattānupassanā), of aversion (nibbidanupassanā), detachment (virāganupassanā), extinction (nirodha), ahandonment (paṭinissaggānupassanā), with regard to corporcality, feeling, perception, mental formations and consciousness.... That in contemplating the impermanency one is no more agitated by the idea of grasping ... no more by ignorance and the defilements associated therewith and no more by the groups of existence: this is called the power of insight" (Pts.M. p. 97).[Sīlakkhandhavagga-ṭīkā; ...] |
'Sức mạnh của tuệ giác là gì? Đó là tùy quán vô thường (aniccānupassanā), tùy quán về khổ đau (dukkhanupassanā), tùy quán về vô ngã' (anattānupassanā), tùy quán về sân hận (nibbidanupassanā), tùy quán về xả ly (virāganupassanā), tùy quán về diệt vong (nirodha), tùy quán về buông bỏ (paṭinissaggānupassanā), liên quan đến sắc, thọ, tưởng, hành và thức.... Đó là, khi quán về vô thường, người ta không còn bị kích động bởi ý tưởng dính mắc... không còn bị kích động bởi vô minh và các phiền não liên quan đến nó và không còn bị các nhóm hiện hữu làm cho khó chịu: đây gọi là sức mạnh của tuệ giác" (Patisambhidā Magga - Bộ Vô Ngại Giải Đạo trang 97).[Sīlakkhandhavagga-ṭīkā; |
||||||||||||
"Two things are conducive to knowledge: tranquillity and insight. If tranquillity is developed, what profit does it bring? The mind is developed. If the mind is developed, what profit does it bring? All lust is abandoned. |
Có hai điều có lợi cho trí tuệ: đó là sự tĩnh lặng và sự sáng suốt. Nếu sự tĩnh lặng được phát triển thì trí tuệ mang lại lợi ích gì? Tâm trí được phát triển. Nếu tâm được phát triển thì trí tuệ mang lại lợi ích gì? Mọi dục vọng đều buông bỏ. |
||||||||||||
"If insight is developed, what profit does it bring? Wisdom is developed. If wisdom is developed, what profit does it bring? All ignorance is abandoned" (A. II, 2.7). |
"Nếu tuệ giác được phát triển thì mang lại lợi ích gì? Trí tuệ được phát triển. Nếu trí tuệ được phát triển thì nó mang lại lợi ích gì? Tất cả vô minh đều được diệt trừ" (Tăng Chi Bộ II, 2.7). |
||||||||||||
There is a method of meditative practice where, in alternating sequence, tranquillity-meditation and insight-meditation are developed. It is called 'tranquillity and insight joined in pairs' (samatha-vipassanāyuganaddha), the coupling or yoking of tranquillity and insight. He who undertakes it, first enters into the 1st absorption. After rising from it, he contemplates the mental phenomena that were present in it (feeling, perception, etc.) as impermanent, painful and not-self, and thus he develops insight. Thereupon he enters into the 2nd absorption; and after rising from it, he again considers its constituent phenomena as impermanent, etc. In this way, he passes from one absorption to the next, until at last, during a moment of insight, the intuitive knowledge of the path (of Stream-entry, etc.) flashes forth - See A. IV, 170; A.IX, 36; Pts: Yuganaddha Kathā. |
Có một phương pháp thực hành thiền trong đó, theo trình tự xen kẽ, thiền định và thiền minh sát được phát triển. Nó được gọi là 'sự tĩnh lặng và tuệ giác kết hợp thành cặp' (samatha-vipassanāyuganaddha - chỉ quán song tu), sự kết hợp của tĩnh lặng và tuệ giác. Người thực hiện nó trước tiên sẽ nhập vào tầng thiền thứ nhất. Sau khi ra khỏi nó, hành giả quán các hiện tượng tâm hiện diện trong nó (thọ, tưởng, v.v.) là vô thường, khổ và vô ngã, và nhờ đó hành giả phát triển tuệ giác. Sau đó hành giả nhập vào tầng thiền thứ 2; và sau khi thoát khỏi nó, vị ấy lại xem các hiện tượng cấu thành của nó là vô thường, v.v. Bằng cách này, vị ấy chuyển từ trạng thái thiền định này sang trạng thái thiền định khác, cho đến cuối cùng, trong một khoảnh khắc của tuệ giác, trí tuệ trực giác về đạo lộ (của quả vị nhập lưu, v.v.) lóe lên - Xem Tăng Chi Bộ. IV, 170; Tăng Chi Bộ IX, 36; Pts: Yuganaddha Kathā. |
||||||||||||
samatha-yānika: 'one who takes tranquillity as his vehicle'. This is a name for a person who not only has reached insight but also one or the other of the absorptions, to distinguish him from one 'who practises only insight' (sukkha-vipassaka, q.v.). |
samatha-yānika: Chỉ phương giả, bậc chứng A-la-hán nhờ nương thiền chỉ, nghĩa là vị này đã tu chứng thiền hiệp thế rồi mới tu tiến tuệ minh sát chứng quả A-la-hán. Đây là tên gọi một người không chỉ đạt được tuệ giác mà còn đạt được một trong các tầng thiền khác, để phân biệt người đó với người 'chỉ thực hành tuệ giác' (sukkha-vipassaka, q.v. Can quán giả (Sukkhavipassaka), bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát. Hạng này cũng gọi là Thuần quán phương giả. (Sud-dhavipassanāyānika).). |
||||||||||||
sambodhi = bodhi (q.v.). |
sambodhi = bodhi (q.v.).(sự giác ngộ viên mãn) cũng được dùng diễn đạt sự giác ngộ của Ðức Phật, chư Ðộc Giác Phật, và các vị A-la-hán. |
||||||||||||
sambojjhaṅga = bojjhaṅga (q.v.). |
sambojjhaṅga = bojjhaṅga (q.v.) Thất Giác Chi.Sam = nâng cao, tốt; bodhi = giác ngộ, hay người có nguyện vọng cố gắng để thành đạt sự giác ngộ; aṅga = yếu tố. |
||||||||||||
sammā-diṭṭhi, -saṅkappa, -vācā, etc: see magga. |
sammā-diṭṭhi Chánh Kiến, sammā-saṅkappa Chánh Tư Duy, sammā-vācā Chánh Ngữ, etc: xem magga. |
||||||||||||
sammā-magga: see micchā-magga. |
sammā-magga: Chánh Đạo, Bát Thánh Đạo gồm: |
||||||||||||
sammā-ppadhāna: 'right exertion', is identical with the 6th link of the 8-fold path (s. magga, padhāna). |
sammā-ppadhāna: 'right exertion - sự nỗ lực đúng đắn', giống chi thứ 6 của Bát Thánh Đạo (s. magga, padhāna). |
||||||||||||
sammā-sambodhi: 'Perfect Enlightenment', Universal Buddhahood, is the state attained by a Universal Buddha (sammā-sambuddha ), i.e. one by whom the liberating law (dhamma) which had become lost to the world, has again been discovered, realized and clearly proclaimed to the world. |
sammā-sambodhi: Perfect Enlightenment nghĩa là 'Chánh Biến Tri', sự Giác Ngộ hoàn toàn và chân thực đối với tất cả các pháp, Phật quả toàn năng, là trạng thái đạt được bởi một Đức Phật toàn năng (sammā-sambuddha), tức là người mà luật giải thoát (dhamma) đã bị thế gian lãng quên, đã được khám phá lại, chứng ngộ và công bố rõ ràng cho thế gian. |
||||||||||||
"Now, someone, in things never heard before, understands by himself the truth, and he therein attains omniscience, and gains mastery in the powers. Such a one is called a Universal Buddha, or Enlightened One" (Pug. 29). |
Bây giờ, một người nào đó, chưa bao giờ trước đây được nghe, mà tự mình hiểu được chân lý, và trong đó anh ta đạt được sự toàn tri, và đạt được sự làm chủ trong các quyền năng. Một người như vậy được gọi là Đức Phật Toàn năng, hay Đấng Chánh Biến Tri" (Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti 29). |
||||||||||||
The doctrine characteristie of all the Buddhas, and each time rediscovered by them and fully explained to the world, consists in the 4 Truths (sacca, q.v.) of suffering, its origin, its extinction and the way to its extinction (s. magga). See bodhi. |
Đặc điểm giáo pháp của tất cả Đức Phật, và mỗi lần được các Ngài khám phá và giải thích đầy đủ cho thế gian, bao gồm Tứ Đế (sacca, q.v.) về Khổ Đế, nguyên nhân của khổ, sự Diệt Khổ và con đường Diệt Khổ (xem magga). Xem bodhi. |
||||||||||||
sammasana: 'comprehension', exploring, 'determining' (vavatthāna, q.v.) is a name for the determining of all phenomena of existence as impermanent, miserable and impersonal (anicca, dukkha, anattā), etc., which is the beginning of insight (s. Pts.M. I, p. 53; Vis.M. XX); also called kalāpa-s. (q.v.), 'comprehension by groups (of existence - khandha).' (App.). |
sammasana: comprehension' là thấu đạt', exploring khám phá, 'determining là phân tích' (vavatthāna, q.v.) là tên gọi để xác định mọi hiện tượng tồn tại là vô thường, khổ và vô ngã (anicca, dukkha, anattā), v.v., là khởi đầu của tuệ giác (xem Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) I, p. 53; Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XX); còn được gọi là kalāpa-sammasana. (q.v.), 'hiểu biết theo nhóm (của sự hiện hữu- khandha)' (App.). |
||||||||||||
sammatta: the 'state of rightness', are the 8 links of the 8-fold Path (D. 33). Cf. micchatta. |
sammatta: 'trạng thái đúng đắn', là 8 mắt xích của Bát Thánh Đạo (Trường Bộ Kinh 33). So sánh micchatta. |
||||||||||||
sammuti-sacca: 'conventional truth', is identical with vohāra-sacca (s. paramattha-sacca). |
sammuti-sacca: 'conventional truth' là tục đế, chân lý của thế gian, đồng nghĩa với vohāra-sacca là từ ngữ thông thường (s. paramattha-sacca). |
||||||||||||
sampadā: 'attainment, blessing'. The 5 blessings are said to be faith, morality, learning, liberality, wisdom (A. V, 91). Further: morality, concentration, wisdom, deliverance, the eye of knowledge connected with deliverance (A. V, 92). |
sampadā: 'attainment, blessing - thành tựu, phước lành'. Năm phước lành được cho là đức tin, đạo đức, học vấn, sự rộng lượng, trí tuệ (Tăng Chi Bộ V, 91). Thêm nữa: đạo đức, sự tập trung, trí tuệ, sự giải thoát, trọng tâm của kiến thức liên quan đến sự giải thoát (Tăng Chi Bộ V, 92). |
||||||||||||
sampajañña: 'clarity of consciousness', clear comprehension. This term is frequently met with in combination with mindfulness (sati). In D. 22, M. 10 it is said: "Clearly conscious is he in going and coming, clearly conscious in looking forward and backward, clearly conscious in bending and stretching his body; clearly conscious in eating, drinking, chewing and tasting, clearly conscious in discharging excrement and urine; clearly conscious in walking, standing, sitting, falling asleep and awakening; clearly conscious in speaking and keeping silent." - For a definition of the term sati-sampajañña, s. Pug. 86. |
sampajañña: 'Tỉnh Giác', trí hiểu rõ, biết rõ, liễu tri các pháp, như thấy biết danh sắc là vô thường v.v.... Thuật ngữ này thường được kết hợp với chánh niệm (sati). Trong Trường Bộ Kinh 22, và Trung Bộ Kinh 10 có nói: "Người đó chánh niệm và tỉnh giác khi đi và đến, có chánh niệm và tỉnh giác khi nhìn về phía trước và phía sau, có chánh niệm và tỉnh giác khi cúi và duỗi cơ thể; có chánh niệm và tỉnh giác khi ăn, uống, nhai và nếm, có chánh niệm và tỉnh giác khi đại tiện và tiểu tiện; có chánh niệm và tỉnh giác khi đi, đứng, ngồi, ngủ và thức dậy; có chánh niệm và tỉnh giác khi nói và giữ im lặng." - Để biết định nghĩa về thuật ngữ sati-sampajañña (Niệm và Tỉnh Giác), xem Puggala-Paññatti - Nhân Chế Định 86. |
||||||||||||
According to the Com., 'clarity of consciousness' is of 4 kinds: regarding the purpose, the suitability, (inclusion in the meditative) domain, and the undeluded conception of the activity concerned. Explained in detail in Com. to Satipaṭṭhāna Sutta. (tr. in The Way of Mindfulness, by Soma Thera; BPS). |
Theo chú giải 'tỉnh giác' có 4 loại: liên quan đến mục đích, sự phù hợp (bao gồm trong phạm vi thiền định) và quan niệm không bị mê hoặc về hoạt động liên quan. |
||||||||||||
sampaṭicchana-citta: 'receptive consciousness', is the mindelement (mano-dhātu) that follows immediately upon the arising of sense-consciousness (visual consciousness, etc.), performing on that occasion the function of recciving the sense-object. Regarding the other functions of consciousness, s. viññāṇa-kicca. |
sampaṭicchana-citta: 'tâm tiếp thâu' là tâm khách quan khởi lên bắt lấy cảnh trong một tâm sát na, tâm ý giới (mano-dhātu) theo ngay sau khi thức giác quan (thức thị giác, v.v.) phát sinh, thực hiện chức năng tiếp nhận đối tượng giác quan vào thời điểm đó. Về các chức năng khác của thức, xem viññāṇa-kicca. |
||||||||||||
sampayutta-paccaya: 'condition of association', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
sampayutta-paccaya: 'Tương Ưng Duyên ', là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||
samphassa = phassa (q.v.). |
samphassa = phassa (q.v.)sự đụng chạm, sự tiếp xúc. |
||||||||||||
saṃsāra : 'round of rebirth', lit. perpetual wandering', is a name by which is designated the sca of life ever restlessly heaving up and down, the symbol of this continuous process of ever again and again being born, growing old, suffering and dying. More precisely put, saṃsāra is the unbroken chain of the five-fold khandha-combinations, which, constantly changing from moment to moment follow continuously one upon the other through inconceivable periods of time. Of this saṃsāra , a single lifetime constitutes only a tiny and fleeting fraction; hence to be able to comprehend the first noble truth of universal suffering, one must let one's gaze rest upon the saṃsāra , upon this frightful chain of rebirths, and not merely upon one single life-time, which, of course, may be sometimes less painful. - Cf. tilakkhaṇa, anattā, paramattha, paṭisandhi. |
saṃsāra: 'sự luân hồi', nghĩa đen là 'luân hồi vĩnh cửu', là một cái tên dùng để chỉ sự trôi dạt hay lang thang vô định của cuộc sống liên tục nhấp nhô lên xuống, biểu tượng của quá trình liên tục này là sinh, già, bệnh và chết. Nói chính xác hơn, saṃsāra là chuỗi liên tục của ngũ uẩn khandha, liên tục thay đổi từ khoảnh khắc này sang khoảnh khắc khác, liên tục nối tiếp nhau qua những khoảng thời gian không thể tưởng tượng nổi. Trong saṃsāra này, một kiếp sống chỉ chiếm một phần nhỏ và thoáng qua; do đó, để có thể hiểu được chân lý cao quý đầu tiên về Khổ Đế, người ta phải để ánh mắt của mình dừng lại trên saṃsāra, trên chuỗi tái sinh đáng sợ này, chứ không chỉ trên một kiếp sống duy nhất, tất nhiên, đôi khi có thể ít đau đớn hơn. - So sánh tilakkhaṇa - ba đặc tính là vô thường (anicca), khổ (dukkha) và vô ngã (anattā), paramattha - chân đế, paṭisandhi là nối liền, tức là nối tiếp giữa kiếp sống cũ và kiếp sống mới |
||||||||||||
samseva: 'companionship'. (1) "Through companionship with bad men (asappurisa-s.) comes listening to bad advice, thereby unwise reflection, thereby inattention and mental confusion, thereby lack of sense-control, thereby 3-fold bad conduct in bodily action, speech and mind, thereby the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.), thereby craving for existence. (2) Through companionship with good men (sappurisa-s. ) comes listening to good advice, thereby faith, thereby wise reflection, thereby mindfulness and clarity of consciousness, thereby sense-control, thereby 3-fold good conduct, thereby the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhāna, q.v ), thereby the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.), thereby liberation through wisdom (paññā-vimutti, q.v.)." Cf. A. X 62. |
samseva: 'sự thân cận'.
(1) "Thông qua sự thân cận với những người bạn xấu (asappurisa-s.) dẫn đến việc nghe lời khuyên xấu, từ đó suy nghĩ thiếu khôn ngoan, từ đó mất tập trung và sinh tà kiến, từ đó thiếu kiểm soát giác quan, từ đó có hành vi xấu trong 3 hành động của thân, lời và ý , từ đó có 5 triền cái (nīvaraṇa, q.v.), từ đó có sự ham muốn hiện hữu. |
||||||||||||
samuccheda-pahāna: 'overcoming by destruction', is the absolute extinction of certain fetters of existence (saṃyojana, q.v.), which takes place by entering into one of the 4 supermundane paths of holiness (s. ariya-puggala). - Regarding the 5 kinds of overcoming, s. pahāna. |
samuccheda-pahāna: là từ bỏ dứt tuyệt, là bứng gốc các kiết sử dẫn đến sự chuyển hóa của dòng tâm thức từ hơp thế đến siêu thế. tâm đạt đến trạng thái thanh tịnh tuyệt đối do các Đạo Quả tuệ sanh. Là sự tuyệt diệt hoàn toàn của một số kiết sử (saṃyojana, q.v.), diễn ra bằng cách bước vào một trong 4 con đường siêu thế của sự thánh thiện (xem ariya-puggala). - Về 5 loại từ bỏ dứt tuyệt, xem pahāna. |
||||||||||||
samudaya-sacca: 'truth of the origin', i.e. the origin of suffering, is the 2nd of the 4 Noble Truths (sacca, q.v.). |
samudaya-sacca: 'truth of the origin: 'Tập Đế', nguyên nhân của khổ, là Thánh Đế thứ 2 trong Tứ Thánh Đế (sacca, q.v.). |
||||||||||||
samuṭṭhāna: 'origination'. There are 4 kinds of origination of corporeal phenomena, namely: through kamma, consciousness, temperature, nutriment. For example, 'kamma-produced' (kamma-s. = kammaja, kamma-born) are the sense organs, sexual characteristics, etc., which, according to their nature, are conditioned either through wholesome or unwholesome kamma formations (volitional actions; s. paṭiccasamuppāda, 2) in a previous existence. 'Mindproduced', i.e. consciousness-produced (citta-samuṭṭhāna = cittaja) are bodily and verbal expression (viññatti, q.v.). For a detailed exposition, see Vis.M. XX. - (App.). |
samuṭṭhāna: 'origination 'sanh khởi' tức hiện tượng sanh khởi của những phần khác nhau cấu thành sắc pháp, có 4 loại khởi sanh của hiện tượng vật chất, cụ thể là thông qua do Nghiệp, tâm, hiện tượng thời tiết, và vật thực . Ví dụ, 'do nghiệp tạo ra' (kamma-samuṭṭhāna. = kammaja, do nghiệp sinh ra, Nghiệp đây chỉ các Thiện và bất-thiện) là các giác quan, đặc điểm tình dục, v.v., theo bản chất của chúng, được tạo điều kiện thông qua các hình thành nghiệp lành mạnh hoặc bất thiện (hành động cố ý; xem paṭiccasamuppāda - Thập nhị nhân duyên, 2) trong một kiếp trước. 'Do tâm tạo ra', tức là do ý thức tạo ra (citta-samuṭṭhāna = cittaja) là biểu hiện bằng thân và lời (viññatti, q.v.). Để biết thêm chi tiết, hãy xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XX. - (phụ lục.). |
||||||||||||
saṃvara-padhāna: 'effort to avoid'; s. padhāna. |
saṃvara-padhāna: 'effort to avoid 'tinh cần để đoạn trừ'; xem padhāna. |
||||||||||||
saṃvara-sīla: 'indriya-s.'; s. sīla. |
saṃvara-sīla: phòng hộ bằng Giới 'indriya-saṃvara thu thúc môn quyền.'; xem sīla |
||||||||||||
saṃvara-suddhi: 'purity of control', is another name for morality consisting of restraint of the senses (indriya-saṃvara-sīla; s. sīla). |
saṃvara-suddhi: Giới thanh tịnh , là một tên gọi khác của đạo đức bao gồm sự kiềm chế các giác quan (indriya-saṃvara-sīla; xem sīla). |
||||||||||||
saṃvaṭṭa-kappa: s. kappa. |
saṃvaṭṭa-kappa: giai đoạn hủy diệt, hoại kiếp xem kappa. |
||||||||||||
saṃvega-vatthu: 'the sources of emotion', or of a sense of urgency, are 8: "birth, old age, disease, death, being 4; the suffering in the lower states of existence being the 5th; further, the misery of the past rooted in the cycle of rebirth, the misery of the future rooted in the cycle of rebirth, the misery of the present rooted in the search after food" (Vis.M. III.). |
saṃvega-vatthu: kinh cảm. hay của cảm giác cấp bách có 8 diều kinh cảm là: "sinh, lão, bệnh, tử là 4; nỗi đau khổ ở các trạng thái cõi thấp hơn là thứ 5; hơn nữa, nỗi đau khổ trong quá khứ bắt nguồn từ trong luân hồi, khổ tương lai bắt nguồn từ luân hồi, khổ hiện tại do việc sinh tồn trong kiếp sống” (Vis.M. III.). |
||||||||||||
samvejanīya-tthāna: 'places rousing emotion', are 4: the place where the Perfect One was born, (i.e. the Lumbini-grove near Kapilavatthu, at the present frontier of Nepal); the place where he reached Full Enlightenment (i.e. Uruvela, the modern Ureli, and Buddhagayā, on the Nerañjara-river; the modern Lilanja); the place where he, for the first time, unveiled the Dhamma to the world (i.e. the deer-park at Isipatana near Benares); the place where he entered the final Nibbāna (i.e. Kusināra). (A. IV, 118). |
samvejanīya-tthāna: 'những nơi động tâm', có 4 nơi động tâm: 1. nơi Đức Phật đản sinh (tức là vườn Lumbini gần Kapilavatthu, tại biên giới hiện tại của Nepal); 2. nơi ngài đạt đến sự Giác ngộ Toàn hảo Bodh Gaya (Bồ đề Đạo tràng), (tức là Uruvela, Ureli hiện đại, 3. Sarnath (Lộc Uyển) Buddhagayā, trên sông Nerañjara; Lilanja hiện đại); nơi ngài lần đầu tiên tiết lộ Giáo pháp cho thế giới (tức là vườn Lộc Uyển ở Isipatana gần Benares); 4. nơi ngài nhập Niết bàn cuối cùng (tức là Kusināra). (Tăng Chi Bộ IV, 118). |
||||||||||||
saṃyojana: 'fetters'. There are 10 fetters tying beings to the wheel of existence, namely: |
saṃyojana: 'Kiết sử'. Có 10 kiết sử trói buộc chúng sinh vào bánh xe luân hồi, như sau: |
||||||||||||
He who is free from 1-3 is a Sotāpanna, or Stream-winner, i.e. one who has entered the stream to Nibbāna, as it were. He who, besides these 3 fetters, has overcome 4 and 5 in their grosser form, is called a Sakadāgāmi, a 'Once-returner' (to this sensuous world). He who is fully freed from 1-5 is an Anāgāmī, or 'Non-returner' (to the sensuous world). He who is freed from all the 10 fetters is called an Arahat, i.e. a perfectly Holy One. |
Người nào vượt qua khỏi 3 kiết sử thì đạt quả Thánh Dự Lưu (Sotāpanna), hay Stream-winner, tức là người đã nhập vào dòng Niết bàn. Người nào, ngoài 3 kiết sử này, đã vượt qua kiết sử thứ 4 và 5 ở dạng thô hơn của chúng, được gọi là Sakadāgāmi, Nhất Lai - Tư-đà-hàm' (người ấy sẽ trở lại chỉ một lần nữa với cõi dục giới này). Người nào hoàn toàn thoát khỏi 5 hạ phần kiết sử là một Anāgāmī, hay 'Người Bất Lai' (không còn tái sanh trở lại ở cõi dục giới). Người nào thoát khỏi tất cả 10 kiết sử được gọi là một A La Hán, tức là một Đấng Chánh Đẳng Chánh Giác. |
||||||||||||
For more details, s. ariya-puggala. |
Để biết chi tiết, xem ariya-puggala |
||||||||||||
The 10 fetters as enumerated in the Abhidhamma, e.g. Vibh. XVII, are: sensuous craving, ill-will, conceit, wrong views, sceptical doubt, clinging to mere rules and ritual, craving for existence, envy, stinginess, ignorance. |
Mười kiết sử được liệt kê trong Abhidhamma, như trong Bộ Phân Tích - Vibhaṅga XVII, là: ham muốn nhục dục, ác ý, kiêu ngạo, quan điểm sai lầm, hoài nghi, chấp vào các quy tắc và nghi lễ, ham muốn tồn tại, đố kỵ, keo kiệt, vô minh. |
||||||||||||
sañcetanā = cetanā, q.v. |
sañcetanā = cetanā, q.v.chủ tâm – có cố ý mạnh |
||||||||||||
saṅgaha-vatthu: the 4 'ways of showing favour' are liberality, kindly speech, beneficial actions, impartiality (A. IV, 32; VIII, 24). |
saṅgaha-vatthu: nhiếp phục nhân tâm . Có 4 pháp nhiếp phục nhân tâm là: |
||||||||||||
Saṃgha (lit.: congregation), is the name for the Community of Buddhist monks. As the third of the Three Gems or Jewels (ti-ratana, q.v.) and the Three Refuges (ti-saraṇa, q.v.), i.e. Buddha, Dhamma and Saṃgha, it applies to the ariya-saṃgha, the community of the saints, i.e. the 4 Noble Ones (ariya-pugga, q.v.), the Stream-winner, etc. |
Saṃgha: Tăng đoàn, là tên gọi của Cộng đồng các nhà sư Phật giáo. Là thứ ba của Tam Bảo (ti-ratana, q.v.) và Tam Qui (ti-saraṇa, q.v.), tức là Đức Phật, Pháp và Saṃgha, được áp dụng cho ariya-saṃgha, cộng đồng của các vị thánh, tức là 4 bậc Thánh (ariya-pugga, q.v.), Thánh Nhập lưu (Sotāpanna), Nhất lai (Sakadāgāmi), Bất lai (Anāgāmī), Thánh Alahan (Arahat). |
||||||||||||
saṅkappa: 'thought', is a synonym of vitakka (q.v.). For sammā-s., or right thought, s. magga (2). |
saṅkappa: 'thought', là tư duy, nó đồng nghĩa với vitakka là tầm tứ, suy gẫm, suy tư, suy nghĩ. sammā-saṅkappa là chánh tư duy, xem magga (2). |
||||||||||||
saṅkhāra: This term has, according to its context, different shades of meaning, which should be carefully distinguished. |
saṅkhāra: Từ vựng này, tùy theo ngữ cảnh tạo nên , có nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau, cần được phân biệt cẩn thận. |
||||||||||||
(I) To its most frequent usages (s. foll. 1-4) the general term 'formation' may be applied, with the qualifications required by the context. This term may refer either to the act of 'forming or to the passive state of 'having been formed' or to both. |
(I) Đối với cách dùng thường xuyên (các mục từ 1-4), từ vựng này được dịch là 'Hành' có thể được áp dụng, với các điều kiện theo yêu cầu của ngữ cảnh. Từ vựng này có thể đề cập đến hành động 'Hành' hoặc trạng thái thụ động 'đã được hình thành' hoặc cả hai. |
||||||||||||
1. As the 2nd link of the formula of dependent origination, (paṭiccasamuppāda, q.v.), saṅkhāra has the active aspect, 'forming, and signifies kamma (q.v.), i.e. wholesome or unwholesome volitional activity (cetanā) of body (kāya-s.), speech (vacī-s.) or mind (citta- or mano-s.). This definition occurs, e.g. at S. XII, 2, 27. For s. in this sense, the word 'kamma-formation' has been coined by the author. In other passages, in the same context, s. is defined by reference to (a) meritorious kamma-formations (puññābhisaṅkhāra), (b) demeritorious k. (apuññabhisaṅkhāra), (c) imperturbable k. (āneñjābhisaṅkhāra), e.g. in S. XII, 51; D. 33. This threefold division covers karmic activity in all spheres of existence: the meritorious kamma-formations extend to the sensuous and the fine-material sphere, the demeritorious ones only to the sensuous sphere, and the 'imperturbable' only to the immaterial sphere. |
1. Là mắt xích thứ 2 của lý duyên khởi, (paṭiccasamuppāda, q.v.), saṅkhāra có khía cạnh tích cực, 'Hành', và biểu thị cho nghiệp (q.v.), tức là hoạt động thiện hoặc bất thiện (cetanā) của thân hành (kāya-saṅkhāra.), ngữ hành (vacī-saṅkhāra.) hoặc ý hành (citta- hoặc mano-saṅkhāra.). Định nghĩa này xuất hiện, ví dụ như tại Tương Ưng Bộ Kinh XII, 2, 27.
Đối với saṅkhāra theo nghĩa này, từ 'Hành' đã được tác giả đặt ra. Trong các đoạn khác, trong cùng bối cảnh, saṅkhāra được định nghĩa bằng cách tham chiếu đến |
||||||||||||
2. The aforementioned three terms, kāya-, vacī- and citta-s. are sometimes used in quite a different sense, namely as (1) bodily function, i.e. in-and-out-breathing (e.g. M. 10), (2) verbal function, i.e. thought-conception and discursive thinking, (3) mental-function, i.e. feeling and perception (e.g. M. 44). See nirodhasamāpatti. |
2. Ba thuật ngữ đã đề cập ở trên, kāya-saṅkhāra (thân hành), vacī-saṅkhāra (ngữ hành) và citta-saṅkhāra (ý hành). đôi khi được sử dụng theo một nghĩa hoàn toàn khác, cụ thể là (1) kāya-saṅkhāra (thân hành), chức năng của thân, tức là hít vào và thở ra (ví dụ Trung Bộ Kinh. 10), (2) vacī-saṅkhāra (ngữ hành) , tức là ý nghĩ-khái niệm và suy nghĩ phân tích, (3) citta-saṅkhāra (ý hành). chức năng của tinh thần, tức là cảm giác và nhận thức (ví dụ M. 44). Xem nirodhasamāpatti. |
||||||||||||
3. It also denotes the 4th group of existence (saṅkhārakkhandha), and includes all 'mental formations' whether they belong to 'kammically forming' consciousness or not. See khandha, Tab. II. and S. XXII, 56, 79. |
3. Nó cũng biểu thị nhóm tồn tại thứ 4 Hành Uẩn (saṅkhārakkhandha = saṅkhāra + khandha), Hành là ý hành, đó là hành trong ngũ uẩn, nhóm danh pháp cấu tạo tính chất của tâm, có tốt có xấu, và bao gồm tất cả các 'hình thành tinh thần' cho dù chúng có thuộc về ý thức 'hình thành nghiệp' hay không. Xem khandha, Tab. II. và S. XXII, 56, 79. |
||||||||||||
4. It occurs further in the sense of anything formed (saṅkhata, q.v.) and conditioned, and includes all things whatever in the world, all phenomena of existence. This meaning applies, e.g. to the well-known passage, "All formations are impermanent... subject to suffering" (sabbe saṅkhāra aniccā ... dukkhā). In that context, however, s. is subordinate to the still wider and all-embracing term dhamma (thing); for dhamma includes also the Unformed or Unconditioned Element (asaṅkhata-dhātu), i.e. Nibbāna (e.g. in sabbe dhammā anattā, "all things are without a self"). |
4. Nó xuất hiện xa hơn theo nghĩa bất cứ thứ gì được hình thành (saṅkhata, q.v.) và có điều kiện, và bao gồm tất cả mọi thứ bất kể thứ gì trên thế giới, tất cả các hiện tượng tồn tại. |
||||||||||||
(II) Saṅkhāra also means sometimes 'volitional effort', e.g. in the formula of the roads to power (iddhi-pāda, q.v.); in sasaṅkhāra- and asaṅkhāra-parinibbāyī (s. Anāgāmī, q.v.); and in the Abhidhamma terms asaṅkhārika- (q.v.) and sasaṅkhārika-citta, i.e. without effort = spontaneously, and with effort = prompted. |
(II) Saṅkhāra đôi khi cũng có nghĩa là 'với nỗ lực', ví dụ như trong công thức của con Ðường Ðến Thần Lực" (iddhi-pāda - tứ như ý túc, q.v.); trong sasaṅkhāra- và asaṅkhāra-parinibbāyī (xem Anāgāmī, q.v.); và trong Abhidhamma các thuật ngữ asaṅkhārika- (q.v.) và sasaṅkhārika-citta, tức là không nỗ lực = tự phát, và có nỗ lực = được thúc đẩy. |
||||||||||||
In Western literature, in English as well as in German, saṅkhāra is sometimes mistranslated by 'subconscious tendencies' or similarly (e.g Prof Beckh: "unterbewußte Bildekräfte," i.e. subconscious formative forces). This misinterpretation derives perhaps from a similar usage in non-Buddhist Sanskrit literature, and is entirely inapplicable to the connotations of the term in Pāḷi Buddhism, as listed above under I, 1-4. For instance, within the dependent origination, s. is neither subconscious nor a mere tendency, but is a fully conscious and active karmic volition. In the context of the 5 groups of existence (s. above I, 3), a very few of the factors from the group of mental formations (saṅkhārakkhandha) are also present as concomitants of subconsciousness (s. Tab. I-III), but are of course not restricted to it, nor are they mere tendencies. |
Trong văn học phương Tây, cả tiếng Anh và tiếng Đức, saṅkhāra đôi khi bị dịch sai thành 'khuynh hướng tiềm thức' hoặc tương tự (ví dụ: Giáo sư Beckh: "unterbewußte Bildekräfte", tức là các lực hình thành tiềm thức). Sự hiểu sai này có lẽ bắt nguồn từ cách sử dụng tương tự trong văn học tiếng Phạn không phải của Phật giáo, và hoàn toàn không áp dụng được cho hàm ý của thuật ngữ này trong Phật giáo Pāḷi, như được liệt kê ở trên trong mục I, 1-4. Ví dụ, trong sự khởi nguồn phụ thuộc, saṅkhāra không phải là tiềm thức hay chỉ là một khuynh hướng, mà là một ý chí nghiệp hoàn toàn có ý thức và chủ động. Trong bối cảnh của ngũ uẩn (các mục trên I, 3), một số rất ít yếu tố từ nhóm hành uẩn (saṅkhārakkhandha) cũng hiện diện như là những yếu tố đi kèm với tiềm thức (các mục I-III), nhưng tất nhiên không chỉ giới hạn ở tiềm thức, cũng không chỉ là những khả năng thích nghi. |
||||||||||||
saṅkhārupekkhā-ñāṇa: the 'equanimity-knowledge with regard to the formations of existence', is one of those kinds of knowledge which form the 'purification by knowledge and vision of the path-progress' (s. visuddhi, VI, 8). "It is known by 3 names: in the lowest stage it is called 'knowledge consisting in the desire for deliverance' (muccitu-kamyatā-ñāṇa); in the middle stage it is called the 'reflecting contemplation' (paṭisaṅkhānupassanāñāṇa); in the last stage, however, i.e. after attaining the summit, it is called the 'equanimity-knowledge with regard to the formations of existence' " (Vis.M. XXI). |
saṅkhārupekkhā-ñāṇa: Tuệ hành xả, quân bình, thản nhiên đối với tất cả các hành. là một trong những loại trí tuệ tạo nên 'sự thanh lọc bằng trí tuệ và tầm nhìn về con đường tiến triển' (xem visuddhi, VI, 8). "Nó được biết đến với 3 tên gọi: ở giai đoạn thấp nhất, nó được gọi là dục thoát tuệ (muccitu-kamyatā-ñāṇa); ở giai đoạn giữa, nó được gọi là 'tuệ suy tư' (paṭisaṅkhānupassanāñāṇa); tuy nhiên, ở giai đoạn cuối cùng, tức là sau khi đạt đến đỉnh cao, nó được gọi là 'trí tuệ bình thản liên quan đến các hành tướng của sự tồn tại' " (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo M. XXI). |
||||||||||||
saṅkhata: the 'formed', i.e. anything originated or conditioned, comprises all phenomena of existence. Cf. saṅkhāra I, 4; asaṅkhata. |
saṅkhata: 'trở thành', chỉ cái gì hữu vi, bị pha chế, hoặc bị tập hợp, tức là bất cứ thứ gì có nguồn gốc hoặc có điều kiện, bao gồm tất cả các hiện tượng tồn tại. So sánh saṅkhāra I, 4; asaṅkhata |
||||||||||||
sankhitta citta: in the Satipaṭṭhāna Sutta, signifies the 'contracted' or 'cramped' mind, not the concentrated (samāhita) mind, as often translated by Western authors. Cf. Satipaṭṭhāna (3). |
sankhitta citta: trong Kinh Niệm Xứ Satipaṭṭhāna Sutta, thể hiện tâm "thâu nhiếp' hoặc 'thu nhỏ', không phải là tâm an trụ vững vàng (samāhita), như thường được các tác giả phương Tây dịch. coi trong Satipaṭṭhāna (3). |
||||||||||||
saññā: 1. 'perception', is one of the 5 groups of existence (khandha, q.v.), and one of the 7 mental factors (cetasika) that are inseparably bound up with all consciousness (s. cetanā). It is sixfold as perception of the 5 physical sense-objects and of mental objects. It is the awareness of an object's distinctive marks ("one perceives blue, yellow, etc.," S. XXII, 79). If, in repeated perception of an object, these marks are recognized, saññā functions as 'memory' (s. Abh. St., p. 68f.). |
saññā: 1. perception là tưởng, là một trong ngũ uẩn: Rùpa là Sắc, Vedanà là Thọ, Sannà là Tưởng, Sankhàrà là Hành và Vinnàna là Thức (khandha, q.v.), và là một trong 7 tâm sở (cetasika) gắn liền không thể tách rời với tất cả tác ý (xem cetanā). Nó có sáu phần như nhận thức về 5 đối tượng giác quan vật lý và đối tượng tinh thần. Đó là nhận thức về các dấu hiệu đặc biệt của một đối tượng ("người ta nhận thức được màu xanh, vàng, v.v.," S. XXII, 79). Nếu, trong nhận thức lặp đi lặp lại về một đối tượng, những dấu hiệu này được nhận ra, saññā hoạt động như 'nhớ lại' (xem Abh. St., p. 68f.). |
||||||||||||
2. saññā stands sometimes for consciousness in its entirety, e.g. in n’eva-saññā-n’āsaññāyatana, 'the realm of neither-perception-nor- non-perception'; further, in asaññā-satta, 'unconscious beings'. In both cases reference is not to 'perception' alone, but also to all other constituents of consciousness. Cf. D. 9. |
2. saññā đôi khi tượng trưng cho ý thức trong toàn bộ của nó, ví dụ như trong n’eva-saññā-n’āsaññāyatana, 'cõi phi tưởng phi phi tưởng xứ'; và, trong asaññā-satta, cõi 'vô tưởng thiên'. Trong cả hai trường hợp, tham chiếu không chỉ là 'nhận thức', mà còn là tất cả các thành phần khác của ý thức. Xem Trường Bộ Kinh 9. |
||||||||||||
3. saññā may also refer to the 'ideas', which are objects of meditation, e.g. in a group of 7 ideas, of impermanence (anicca-s. ), etc. (A. VII, 46); of 10: impurity (asubha-s.), etc. (A. X, 56), and another set of 10 in A. X. 60; or to wrong notions, as in nicca-, subha-s. (the notion of permanence, beauty), etc. |
3. saññā cũng có thể ám chỉ đến các 'Đề Mục Tưởng', là đối tượng của thiền định, là cách hành thiền mà hành giả phải ghi nhớ đề mục cho thật kỷ (thật chi tiết), đề mục này giúp hành giả nhàm chán các pháp hữu vi, xa lìa sự đắm nhiễm ngũ trần. Ðề mục Saññā có thể giúp hành giả đạt đến cận định hay nếu hành thiền Quán (Vipassanā) thì cũng giúp hành giả có nhiều kết quả tốt. Ví dụ như trong một nhóm gồm 7 ý tưởng, về vô thường (anicca-s.), v.v. (Tăng Chi Bộ VII, 46);
về 10 đề mục bất mỹ (asubha-saññā ), |
||||||||||||
saññāvedayitanirodha = nirodha-samāpatti (q.v.). |
saññāvedayitanirodha: 'Diệt thọ tưởng' = Nirodha-Samāpatti (q.v.) là thành đạt sự chấm dứt, thường được gọi là Diệt Thọ Tưởng Ðịnh, hay Ðại Ðịnh. |
||||||||||||
saññā-vipallāsa: 'perversion of perception' (s. vipallāsa). |
saññā-vipallāsa: 'nghịch tưởng hay điên đảo tưởng' (xem vipallāsa). |
||||||||||||
saññojana = saṃyojana (q.v.). |
saññojana = saṃyojana (q.v.). sợi dây trói buộc chúng sinh vào luân hồi, sợi dây này chắc chắn |
||||||||||||
santāna = santati: 'continuity', may refer to the continuity of consciousness (citta-s.), of the groups of existence (khandha-s.), of sub-consciousness (bhavaṅga-s.), of corporeality (rūpa-s.), to the uninterrupted continuity of the paṭiccasamuppāda (q.v.), etc. (App.). |
santāna = santati: 'sự liên tục', có thể nói lên sự liên tục của ý thức (citta-santāna), của các nhóm hiện hữu (khandha-santāna), của tiềm thức (bhavaṅga-santāna), của vật chất (rūpa-santāna), đến sự liên tục không bị gián đoạn của Thập Nhị Nhân Duyên paṭiccasamuppāda (q.v.), v.v. (App.). |
||||||||||||
santīraṇa-citta: 'investigating consciousness', is one of the stages in the cognitive series. For the 14 functions of consciousness. s. viññāṇakicca. |
santīraṇa-citta: 'tâm quan sát', là một tâm trong Lộ Trình Tâm. Đối với 14 chức năng của thức. xem viññāṇakicca. |
||||||||||||
santutthitā: 'contentedness'; s. ariya-vaṃsa. |
santutthitā: sự tri túc'; xem ariya-vaṃsa. |
||||||||||||
sapadānik'anga: s. dhutaṅga. |
sapadānik'anga: xem dhutaṅga hạnh đầu đà |
||||||||||||
Sappaṭigha-rūpa: 'corporeality reacting to sense stimuli', refers to the 5 sense-organs (āyatana, q.v.). - Cf. Vibh. II (s. Guide II, Chap. II) and Vis.M. XIV; further s. paṭigha 2. |
Sappaṭigha-rūpa: Sắc hữu đối chiếu, tức là có sự va chạm lẫn những sắc pháp, ám chỉ 5 cơ quan giác quan (āyatana, q.v.). - So sánh Bộ Phân Tích - Vibhaṅga. II (xem Hướng dẫn II, Chương II) và Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XIV; thêm xem paṭigha 2. |
||||||||||||
sarana: s. ti-saraṇa. |
sarana: xem ti-saraṇa Tam Bảo |
||||||||||||
sāsana (lit. 'message'): the Dispensation of the Buddha, the Buddhist religion; teaching, doctrine. |
sāsana (có ý nghĩa bóng là 'thông điệp'): Giáo pháp của Đức Phật, tôn giáo Phật giáo; lời dạy, học thuyết. |
||||||||||||
Navaṅga-buddha (or satthu)-sāsana, the ninefold Dispensation of the Buddha (or the Master) consists of Suttas (Sutta), mixed prose (geyya), exegesis (veyyākaraṇa), verses (gāthā), solemn utterances (udāna), sayings of the Blessed One (itivuttaka), birth stories (jātaka), extraordinary things (abbhutadhamma), and analysis (vedalla). This classification is often found in the Suttas (e.g. M. 22). According to the commentaries, also the Vinaya and the Abhidhamma Piṭaka are comprised in that ninefold division (see Aṭṭhasālinī Tr., I, 33). It is a classification according to literary styles, and not according to given texts or books. |
Navaṅga-buddha (hay satthu)-sāsana, bộ Thánh Điển Pali của Đức Phật được chia làm chín nhánh bao gồm các bài kinh (Sutta), văn xuôi hỗn hợp gọi là phúng tụng (geyya), ký thuyết (veyyākaraṇa), kệ ngôn (gāthā), Kinh Phật Tự Thuyết (udāna), Kinh Phật Thuyết Như Vậy (itivuttaka), truyện tiền thân (jātaka), Vi Tằng Hữu (abbhutadhamma), và Phương Quảng(vedalla). Phân loại này thường thấy trong các bài kinh (ví dụ: Trung Bộ Kinh 22). Theo các chú giải, Luật Tạng Vinaya và Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka cũng nằm trong chín nhánh đó (xem Aṭṭhasālinī Tr., I, 33). Đây là sự phân loại theo phong cách văn học, chứ không phải theo các văn bản hoặc kinh sách đã có. |
||||||||||||
sasaṅkhāra-parinibbāyī: 'one who reaches Nibbāna with exertion', is a name of one of the 5 kinds of Non-returners (Anāgāmī, q.v.). |
sasaṅkhāra-parinibbāyī: Hữu hành Bát-niết-bàn, 'người đạt đến Niết bàn bằng nỗ lực', thác sanh thượng giới, tinh tấn tu tập mới nhập Niết-bàn, là tên của một trong 5 loại Bất Lai (Anāgāmī, q.v.). |
||||||||||||
sasaṅkhārika-citta (in Dhs.: sasaṅkhārena): a prepared, or prompted. state of consciousness, arisen after prior deliberation (e.g. weighing of motives) or induced by others (command, advice, persuasion) - See Tab. I; exemplified in Vis.M. XIV, 84f. - Opposite: asaṅkhārika-citta, q.v. |
sasaṅkhārika-citta (trong Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ ghi là.: sasaṅkhārena): Tâm hữu trợ, là tâm có sự thúc đẩy, trạng thái ý thức được chuẩn bị hoặc thúc đẩy, phát sinh sau khi cân nhắc trước đó (ví dụ cân nhắc động cơ) hoặc được người khác thúc đẩy (ra lệnh, lời khuyên, sự thuyết phục) - Xem Tab. I; giải thích trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 84f. - ngược lại là : asaṅkhārika-citta tâm vô trợ, là tâm không cần sự thúc đẩy, q.v. |
||||||||||||
sassata-diṭṭhi (-vāda): 'eternity-belief', is the belief in a soul or personality existing independently of the 5 groups of existence, and continuing after death eternally, as distinguished from the 'annihilation-belief' (uccheda-diṭṭhi), i.e. the belief in a personality falling at death a prey to absolute annihilation. For more details, s. diṭṭhi. |
sassata-diṭṭhi (sassata-vāda) = thường kiến, là sự hiểu biết cho rằng: trời, người hay thú khi mãn kiếp này cũng tái sanh y như trước vậy, chứ không hề tiến hoá hoặc thối hoá. Là 'niềm tin vĩnh cửu', là niềm tin vào một linh hồn hoặc một nhân cách tồn tại độc lập với 5 nhóm hiện hữu, và tiếp tục tồn tại mãi mãi sau khi chết, khác với 'đoạn kiến' (uccheda-diṭṭhi) tin rằng chết là hết, tức là niềm tin vào một nhân cách rơi vào sự hủy diệt tuyệt đối khi chết. Để biết thêm chi tiết, xem diṭṭhi. |
||||||||||||
sati: 'mindfulness', is one of the 5 spiritual faculties and powers (s. bala), one of the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.), and the 7th link of the 8-fold Path (magga, q.v.), and is, in its widest sense, one of those mental factors inseparably associated with all kammically wholesome (kusala, q.v.) and kamma-produced lofty (Sobhana) consciousness (Cf. Tab. II). - For the 4 foundations of mindfulness s. foll. |
sati: là chánh niệm, sự chú niệm, sự hay biết hoặc sự chú tâm, là tỉnh giác, sự hiểu biết rõ, sự chuyên chú, là một trong 5 năng lực và sức mạnh tâm linh (xem bala), một trong 7 yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.), và là mắt xích thứ 7 của Bát Chánh Đạo (magga, q.v.), và theo nghĩa rộng nhất của nó, là một trong những yếu tố tinh thần gắn liền không thể tách rời với mọi tâm thiện nghiệp (kusala, q.v.) và tâm cao thượng do nghiệp tạo ra (Sobhana) (So sánh Tab. II). - Đối với 4 nền tảng của chánh niệm xem foll. |
||||||||||||
Satipaṭṭhāna: the 4 'foundations of mindfulness', lit. 'awarenesses of mindfulness' (sati-upaṭṭhāna), are: contemplation of body, feeling, mind and mind-objects. - For sati, s. prec. |
Satipaṭṭhāna: Tứ Niệm Xứ', nghĩa là 'trú niệm' (sati-upaṭṭhāna), là: quán thân, quán thọ, quán tâm và quán pháp (các đối tượng của tâm). - Đối với sati, xem prec. |
||||||||||||
A detailed treatment of this subject, so important for the practice of Buddhist mental culture, is given in the 2 Satipaṭṭhāna Suttas (D. 22; M. 10), which at the start as well as the conclusion, proclaim the weighty words: "The only way that leads to the attainment of purity, to the overcoming of sorrow and lamentation, to the end of pain and grief, to the entering of the right path, and to the realization of Nibbāna is the 4 foundations of mindfulness." |
Để giải thích chi tiết về chủ đề này, rất quan trọng đối với việc tu tập theo tinh thần của Phật giáo, được giảng dạy trong 2 bài kinh Satipaṭṭhāna Suttas (Trường Bộ Kinh 22 - Maha-Satipatthàna Sutta - Kinh Đại Niệm Xứ; Trung Bộ Kinh 10 - Satipatthana Sutta - Kinh Niệm Xứ ), trong đó ở phần mở đầu cũng như phần kết luận, những lời quan trọng được đưa ra: "Này các Tỷ kheo, đây là con đường độc nhất, đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi sầu bi, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh lý chứng ngộ Niết bàn. Đó là Tứ Niệm Xứ". |
||||||||||||
After these introductory words, and upon the question which these 4 are, it is said that the monk dwells in contemplation of the body, the feelings, the mind, and the mind-objects, "ardent, clearly conscious and mindful, after putting away worldly greed and grief." |
Sau những lời mở đầu này, và khi được hỏi 4 điều này là gì, điều được nói đến là vị Tỳ Khưu sẽ quán thân, quán thọ, quán tâm, và quán pháp là các đối tượng của tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời.". |
||||||||||||
These 4 contemplations are in reality not to be taken as merely separate exercises, but on the contrary, at least in many cases, especially in the absorptions, as things inseparably associated with each other. Thereby the Satipaṭṭhāna Sutta forms an illustration of the way in which these 4 contemplations relating to the 5 groups of existence (khandha, q.v.) simultaneously come to be realized, and finally lead to insight into the impersonality of all existence. |
Trên thực tế, Tứ Niệm Xứ này không chỉ được coi là những bài tập riêng biệt, mà ngược lại, ít nhất là trong nhiều trường hợp, đặc biệt là trong các trạng thái nhập định, như những thứ liên kết không thể tách rời với nhau. Do đó, Kinh Satipaṭṭhāna Sutta minh họa cách thức mà 4 sự quán chiếu này liên quan đến 5 nhóm hiện hữu (khandha, q.v.) đồng thời được nhận ra, và cuối cùng dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc về tính vô ngã của mọi hiện hữu. |
||||||||||||
(1) The contemplation of the body (kāyanupassanā) consists of the following exercises: mindfulness with regard to in-and-outbreathing (ānāpānasati , q.v.), minding the 4 postures (iriyāpatha, q.v.), mindfulness and clarity of consciousness (satisampajañña, q.v.), reflection on the 32 parts of the body (s. kāyagatāsati and asubha), analysis of the 4 physical elements (dhātuvavatthāna, q.v.), cemetery meditations (sīvathikā q.v.). |
(1) Quán thân (kāyanupassanā) bao gồm các bài tập sau: chánh niệm về hơi thở vào và ra (ānāpānasati, q.v.), quán 4 oai nghi (iriyāpatha, q.v.), chánh niệm và tỉnh giác của ý thức (satisampajañña, q.v.), quán 32 thể trược của cơ thể (s. kāyagatāsati và asubha), quán nhóm giới sai biệt biết theo tứ đại; địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới (dhātuvavatthāna, q.v.), quán tử thi tại nghĩa trang (sīvathikā q.v.). |
||||||||||||
(2) All feelings (vedanānupassanā) that arise in the meditator he clearly perceives, namely: agreeable and disagreeable feeling of body and mind, sensual and super-sensual feeling, indifferent feeling . |
(2) Quán Thọ (vedanānupassanā) những cảm thọ phát sinh trong hành giả đều được hành giả nhận thức rõ ràng, cụ thể là: cảm giác dễ chịu và khó chịu của thân và tâm, cảm giác dục lạc và siêu dục lạc, cảm giác trung tính. |
||||||||||||
(3) He further clearly perceives and understands any state of consciousness or mind (cittānupassanā), whether it is greedy or not, hateful or not, deluded or not, cramped or distracted, developed or undeveloped, surpassable or unsurpassable, concentrated or unconcentrated, liberated or unliberated. |
(3) Quán Tâm (cittānupassanā), Vị ấy còn nhận thức và hiểu rõ bất kỳ trạng thái nào của ý thức hay tâm, dù là tham lam hay không, sân hay không, si hay không, tù túng hay phân tâm, phát triển hay chưa phát triển, có thể vượt qua hay không thể vượt qua, tập trung hay không tập trung, giải thoát hay không giải thoát. |
||||||||||||
(4) Concerning the mind-objects (dhammānupassanā), he knows whether one of the five hindrances (nīvaraṇa, q.v.) is present in him or not, knows how it arises, how it is overcome, and how in future it does no more arise. He knows the nature of each of the five groups (khandha, q.v.), how they arise, and how they are dissolved. He knows the 12 bases of all mental activity (āyatana q.v.): the eye and the visual object, the ear and the audible object, .. mind and mind-object, he knows the fetters (saṃyojana, q.v.) based on them, knows how they arise, how they are overcome, and how in future they do no more arise. He knows whether one of the seven factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.) is present in him or not, knows how it arises, and how it comes to full development. Each of the Four Noble Truths (sacca, q.v.) he understands according to reality. |
(4) Quán pháp (dhammānupassanā) quán các đối tượng của tâm, vị ấy quán xem có một trong năm triền cái (nīvaraṇa, q.v.) có hiện diện trong mình hay không, biết nó phát sinh như thế nào, nó được chế ngự ra sao, và trong tương lai nó không còn phát sinh nữa. Vị ấy biết bản chất của mỗi nhóm trong năm ngũ uẩn (khandha, q.v.), chúng phát sinh như thế nào, và chúng tan biến ra sao. Vị ấy biết 12 Xứ (āyatana q.v.): mắt và đối tượng thị giác, tai và đối tượng thính giác, .. tâm và đối tượng của tâm, vị ấy biết các kiết sử (saṃyojana, q.v.) dựa trên chúng, biết chúng phát sinh như thế nào, chúng được chế ngự ra sao, và trong tương lai chúng không còn phát sinh nữa. Vị ấy biết một trong bảy yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.) có hiện diện trong mình hay không, biết nó phát sinh như thế nào, và nó đi đến sự phát triển trọn vẹn như thế nào. Mỗi một trong Tứ Diệu Đế (sacca, q.v.) hành giả đều hiểu theo đúng thực tại. |
||||||||||||
The 4 contemplations comprise several exercises, but the Satipaṭṭhāna should not therefore be thought of as a mere collection of meditation subjects, any one of which may be taken out and practised alone. Though most of the exercises appear also elsewhere in the Buddhist scriptures, in the context of this Sutta they are chiefly intended for the cultivation of mindfulness and insight, as indicated by the repetitive passage concluding each section of the Sutta (see below). The 4 contemplations cover all the 5 groups of existence (khandha, q.v.), because mindfulness is meant to encompass the whole personality. Hence, for the full development of mindfulness, the practice should extend to all 4 types of contemplation, though not every single exercise mentioned under these four headings need be taken up. A methodical practice of Satipaṭṭhāna has to start with one of the exercises out of the group 'contemplation of the body', which will serve as the primary and regular subject of meditation: The other exercises of the group and the other contemplatons are to be cultivated when occasion for them arises during meditation and in everyday life. |
Bốn phép niệm xứ bao gồm nhiều bài tập, nhưng không nên coi Satipaṭṭhāna chỉ là một tập hợp các chủ đề thiền, mà bất kỳ chủ đề nào trong số đó cũng có thể được lấy ra và thực hành riêng lẻ. Mặc dù hầu hết các thực hành cũng xuất hiện ở những nơi khác trong kinh Phật, trong bối cảnh của bài kinh này, chủ yếu nhằm mục đích trau dồi chánh niệm và trí tuệ, như được chỉ ra bởi đoạn văn lặp lại kết thúc mỗi phần của bài kinh (xem bên dưới). Tứ Niệm Xứ bao gồm tất cả 5 nhóm hiện hữu (khandha, q.v.), vì chánh niệm có nghĩa là bao trùm toàn bộ nhân cách. Do đó, để phát triển toàn diện chánh niệm, việc thực hành nên mở rộng đến tất cả 4 loại quán tưởng, mặc dù không cần phải thực hiện mọi bài tập được đề cập trong bốn tiêu đề này. Một phương pháp thực hành Satipaṭṭhāna có phương pháp phải bắt đầu bằng một trong những bài tập ngoài nhóm 'quán thân', sẽ đóng vai trò là chủ đề thiền chính và thường xuyên: Các bài tập khác của nhóm và các quán tưởng khác sẽ được thực hành khi có cơ hội trong quá trình thiền và trong cuộc sống hàng ngày. |
||||||||||||
After cach contemplation it is shown how it finally leads to insight-knowledge: "Thus with regard to his own body he contemplates the body, with regard to the bodies of others he contemplates the body, with regard to both he contemplates the body. He beholds how the body arises and how it passes away, beholds the arising and passing away of the body. 'A body is there' (but no living being, no individual, no woman, no man, no self, nothing that belongs to a self; neither a person, nor anything belonging to a person; Com.): thus he has established his attentiveness as far as it serves his knowledge and mindfulness, and he lives independent, unattached to anything in the world.'' |
Sau mỗi lần quán chiếu, hành giả cuối cùng đạt được tuệ giác: "Thật vậy, đối với thân của chính mình, vị ấy quán chiếu thân, đối với thân của người khác, vị ấy quán chiếu thân, đối với cả hai, vị ấy quán chiếu thân. Vị ấy quán chiếu sự sinh diệt trong thân, quán chiếu sự sinh diệt của thân. 'Chỉ là một thân thể' ( không có chúng sinh, không có cá nhân nào, không có phụ nữ, không có đàn ông, không có bản ngã Tôi, Ta, không có gì thuộc về bản ngã; không có một người, cũng không có bất cứ thứ gì thuộc về một người; Chú Giải). do đó, vị ấy đã thiết lập sự chú ý của mình trong chừng mực nó phục vụ cho trí tuệ và chánh niệm của mình, và vị ấy sống độc lập, không dính mắc vào bất cứ thứ gì trên thế gian.'' |
||||||||||||
In the same way he contemplates feeling, mind and mind-objects |
Tương tự, vị ấy quán tưởng thọ, tâm và pháp (các đối tượng của tâm). |
||||||||||||
In M. 118 it is shown how these four foundations of mindfulness may be brought about by the exercise of mindfulness on in-and-out breathing (ānāpāna-sati, q.v.). |
Trong Trung Bộ Kinh 118 Anapanasati Sutta, kinhNhập Tức Xuất Tức Niệm , người ta trình bày cách thức thực hành Tứ Niệm Xứ này có thể đạt được thông qua việc thực hành chánh niệm về hơi thở vào và ra (ānāpāna-sati, q.v.). |
||||||||||||
Literature: The Way of Mindfullness, tr. of Sutta and Com., by Soma Thera (3rd ed; Kandy 1967, BPS). - The Heart of Buddhist Meditation, by Nyanaponika Thera (3rd ed.; London. Rider & Co.). The Foundations of Mindfulness (tr. of M. 10), Ñaṇasatta Thera (Wheel 19). The Satipaṭṭhāna Sutta and its Application to Modern Life, V. F. Guṇaratana (WHEEL 60). - The Power of Mindfulness by Nyanaponika Thera (WHEEL 121/122). |
Tài liệu tham khảo: The Way of Mindfullness, dịch Sutta and Com., của Soma Thera (ấn bản lần thứ 3; Kandy 1967, BPS). - The Heart of Buddhist Meditation, của Nyanaponika Thera (ấn bản lần thứ 3; London. Rider & Co.). The Foundations of Mindfulness (dịch M. 10), Ñaṇasatta Thera (Wheel 19). The Satipaṭṭhāna Sutta and its Application to Modern Life, V. F. Guṇaratana (WHEEL 60). - The Power of Mindfulness của Nyanaponika Thera (WHEEL 121/122). |
||||||||||||
sati-sambojjhaṅga: 'mindfulness as factor of enlightenment' s. bojjhaṅga. |
sati-sambojjhaṅga: Niệm giác chi, ghi nhận bén nhạy trong đề mục đang tu tập, xem bojjhaṅga. |
||||||||||||
sati-sampajañña: 'mindfulness and clarity of consciousness, s. sampajañña. |
sati-sampajañña: 'chánh niệm và tỉnh giác, xem sampajañña. |
||||||||||||
satta: 'living being'. This term, just like attā, puggala, jīva, and all the other terms denoting 'ego-entity', is to be considered as a merely conventional term (vohāra-vacana), not possessing any reality-value. For the impersonality of all existence. s. anattā, paramattha, puggala, jīva, satta, paṭiccasamuppāda. |
satta: là hữu tình, là chúng sinh'. Thuật ngữ này, giống như attā, puggala, jīva, và tất cả các thuật ngữ khác biểu thị 'thực thể bản ngã', được coi là một thuật ngữ chỉ là quy ước (vohāra-vacana), không sở hữu bất kỳ giá trị thực tại nào. Đối với tính vô ngã của tất cả sự tồn tại. xem anattā, paramattha, puggala, jīva, satta, paṭiccasamuppāda. |
||||||||||||
sattakkhattu-parama: 'one wth only 7 further rebirths at the utmost', is one of the 3 kinds of Stream-winners (Sotāpanna, q.v.). |
sattakkhattu-parama: 'Thất Lai', là vị Dự lưu tái sinh tối đa bảy lần trước khi đắc quả giải thoát. một trong 3 quả vi Nhập Lưu (Sotāpanna, q.v.). |
||||||||||||
sattāvāsa, nava: 'abodes of beings'. In the Sutta-texts (e.g. D. 33; A.IX, 24) 9 such abodes are mentioned: |
sattāvāsa, nava: Nava sattāvāsa '9 nơi trú của chúng sinh” '. Trong các kinh văn Sutta (ví dụ Trường Bộ Kinh 33; Tăng Chi Bộ IX, 24) có đề cập đến 9 nơi ở như vậy |
||||||||||||
"There are, o monks, 9 abodes of beings, namely: |
Này các Tỷ-kheo, có 9 chỗ an trú của loài hữu tình, đó là |
||||||||||||
(1) "There are beings who are different in body and different in perception, such as the human beings, some heavenly beings, and some beings living in the world of suffering (vinipātika, q.v.). |
(1) Có những loài hữu tình, thân sai biệt, tưởng sai biệt, như loài Người, một số chư Thiên, một số ở tại các đọa xứ. (vinipātika, q.v.). |
||||||||||||
(2) ''There are beings who are different in body but equal in perception, such as the first-born gods of the Brahma-world (i.e. at the beginning of each new world-formation; s. deva II). |
(2) Có những loài hữu tình, thân sai biệt, tưởng đồng nhất, như Phạm Chúng thiên khi mới tái sanh ra ở cõi Phạm Thiên (tức là vào lúc bắt đầu mỗi sự hình thành thế giới mới; xem deva II). |
||||||||||||
(3) ''There are beings who are equal in body but different in perception, such as the Radiant Gods (ābhassara, s. deva II). |
(3) "Có loài hữu tình, thân đồng nhất, tưởng sai biệt như chư Quang Âm thiên (ābhassara, xem deva II). |
||||||||||||
(4) "There are beings who are equal in body and equal in perception, such as the All-Illuminating Gods (subha-kiṇha; s. deva II). |
(4) “Có loài hữu tình, thân đồng nhất, tưởng đồng nhất như chư Tịnh Cư thiên (subha-kiṇha; s. deva II). |
||||||||||||
(5) "There are beings without perception and feeling, such as the unconscious beings (asañña-satta, q.v.). |
(5) “Có những loài hữu tình không có tưởng, không có thọ, như chư Vô Tưởng thiên (asañña-satta, q.v.). |
||||||||||||
(6) "There are beings who, through the complete overcoming of perceptions of matter (rūpa-sañña), the disappearance of perceptions of sense-reaction (paṭigha-sañña), and the non-attention to perceptions of variety thinking: 'Boundless is space', are reborn in the sphere of buundless space (s. deva, III; jhāna, 5). |
(6) Có những loài hữu tình vượt khỏi sắc tưởng một cách hoàn toàn (rūpa-sañña), diệt trừ các sân tưởng (paṭigha-sañña), và không có tác ý sai biệt tưởng khi nghĩ rằng: ‘Không gian vô biên’, được tái sinh vào cõi Hư không là vô biên (xem deva, III; jhāna, 5). |
||||||||||||
(7) "There are beings who, through the complete overcoming of the sphere of boundless space, thinking: 'Boundless is consciousness', are reborn in the sphere of boundless consciousness (s. jhāna 6). |
(7) “Có những loài hữu tình vượt khỏi Hư không vô biên xứ một cách hoàn toàn, chứng Thức vô biên xứ: "Thức là vô biên" (xem jhāna 6). |
||||||||||||
(8) "There are beings who, through the complete overcoming of the sphere of boundless consciousness, thinking: 'Nothing is there, are reborn in the sphere of nothingness (s. jhāna, 7). |
(8) “Có có những loài hữu tình vượt khỏi Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, chứng Vô sở hữu xứ: "Không có vật gì", nên được tái sinh vào cõi hư vô (xem jhāna, 7). |
||||||||||||
(9) "There are beings who, through the complete overcoming of the sphere of nothingness, are reborn in the sphere of neither-perception-nor-non-perception (s. jhāna, 8)" (A. IX, 24). |
(9) “Có những loài hữu tình vượt khỏi Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ. (xem jhāna, 8)” (A. IX, 24). |
||||||||||||
According to the Com. to A., the beings of the Pure Abodes (Suddhāvāsa , q.v.) are not mentioned here, for the reason that they exist only in those world-periods in which Buddhas appear. Cf. viññāṇa-ṭṭhiti. |
Theo Chú Giải , các chúng sinh của cõi Tịnh cư (Suddhāvāsa, q.v.) không được đề cập ở đây, vì lý do là họ chỉ tồn tại trong những thời kỳ thế giới mà Đức Phật xuất hiện. So sánh viññāṇa-ṭṭhiti. |
||||||||||||
sa-upādisesa-Nibbāna: s. Nibbāna, upādi. |
sa-upādisesa-Nibbāna:(hữu-dư y Níp-bàn hay phiền-não Níp-bàn). Tuy còn phải luân-hồi trong nhiều kiếp hay nhiều đại kiếp, nhưng những vị này không còn là phàm-phu mà là những vị thánh siêu-thế-gian, cuối cùng sẽ thành-đạt trạng-thái Anupādisesa nibbāna (vô-dư y Níp-bàn hay ngũ-uẩn Níp-bàn)(Đường đến Giác ngộ: 37 phần Bồ đề Tỳ kheo Chánh Minh), xem Nibbāna, upādi. |
||||||||||||
sāvaka: 'hearer', i.e. 'disciple', refers, in a restricted sense (then mostly ariya-sāvaka, 'nohle disciple'), only to the 8 kinds of noble disciples (ariya-puggala, q.v.). |
sāvaka: ''hearer', tức là 'đệ tử', theo nghĩa hạn chế (chủ yếu là ariya-sāvaka, 'Thánh Đệ Tử'), chỉ ám chỉ 8 vị Thánh Đệ Tử (ariya-puggala, q.v.). |
||||||||||||
sāvaka-bodhi: 'enlightenment of the disciple', designates the holiness of the disciple, as distinguished from the holiness of the Pacceka Buddha (q.v.) and the Sammā-sambuddha (q.v.). |
sāvaka-bodhi: 'enlightenment of the disciple', Thanh Văn Giác, là sự giác ngộ của một đệ tử, được phân biệt với sự thánh thiện của vị Độc Giác Phật Pacceka Buddha (q.v.) và Sammā-sambuddha Tam miệu Tam bồ đề, hay "Toàn giác Phật," vị Phật hoàn hảo, (q.v.). |
||||||||||||
sceptical doubt: vicikicchā (q.v.). Cf. kaṅkhā. |
sceptical doubt: vicikicchā là hoài nghi (q.v.). Cf. kaṅkhā. |
||||||||||||
scruples: kukkucca (q.v.). |
scruples: kukkucca Lo âu là tâm trạng lo lắng, hối tiếc một hành động bất thiện đã làm, hoặc một hành động thiện đã bị bỏ lãng(q.v.). |
||||||||||||
sekha: a 'noble learner', a disciple in higher training, i.e. one who pursues the 3 kinds of training (sikkhā, q.v.), is one of those 7 kinds of noble disciples who have reached one of the 4 supermundane paths or the 3 lower fruitions (s. ariya-puggala), while the one possessed of the 4th fruition, or Arahatta-phala, is called 'one beyond training' (asekha, lit. 'no more learner'). The worldling (puthujjana, q.v.) is called 'neither a noble learner, nor perfected in learning' (n’eva-sekha-nāsekha). Cf. Pug. 23-25. |
sekha: 'noble learner' là 'bậc hữu học', người học giả, người đang đi đến nơi hoàn toàn là bậc thánh hữu tận, tức là một người theo đuổi 3 loại đào tạo (sikkhā, q.v.), là một trong 7 Thánh đệ tử đã đạt đến một trong 4 con đường siêu thế gian hoặc 3 quả thấp hơn (xem ariya-puggala), trong khi người sở hữu quả thứ 4, hay Arahatta-phala (A La Hán Quả), được gọi là 'bậc vô học' nghĩa là (asekha, nghĩa đen là 'vị vô học') là bậc đã vượt qua địa vị hữu học, đạt đến quả vị trên cùng, từ đây không còn gì phải học nữa, các lậu đã không còn, nên gọi là vô học. Người phàm (puthujjana, q.v.) được gọi là 'không phải là người học cao quý, cũng không hoàn thiện trong học tập' (n'eva-sekha-nāsekha). So sánh bộ Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti. 23-25. |
||||||||||||
self: attā(q.v.). |
self: attā(q.v.) ngã . |
||||||||||||
self-annihilation, craving for: vibhava-taṇhā (s. taṇhā). |
self-annihilation, craving for: vibhava-taṇhā phi hữu ái (xem taṇhā). Tham ái với quan niệm cho rằng “chỉ khi còn sống mới có sự hiện hữu, và không còn gì cả sau khi chết”, được gọi là Phi Hữu Ái (vibhava taṇhā). |
||||||||||||
self-confidence: vesārajja (q.v.). |
self-confidence: vesārajja (q.v.). không sợ hãi (vô úy) |
||||||||||||
self-mortification: atta-kilamatha (q.v.). |
self-mortification: atta-kilamatha (q.v.)self-mortification: atta-kilamatha (q.v.).Atta-kilamatha (tự hành xác) theo cách trái ngược lại với giáo Pháp của Đức Phật. . |
||||||||||||
senāsana: 'dwelling place', is one of the 4 requisites of the monk's life (s. sīla 4). To be suitable for spiritual training, it should possess 5 advantages. As it is said (A. X, 11): "But how, o monks, does the dwelling place possess 5 advantages? Such a dwelling place is not too far, nor too near (to the village), is suitable for going (on almsround) and returning. In the daytime it is not much crowded, and at night without noise and bustle. One is not much molested there by gadflies, mosquitoes, wind, sun and creeping things. While living there, the monk without difficulty obtains robes, almsfood, dwelling, and the necessary medicines. There are elder monks living there, with great learning, well versed in the Message, masters of the Law (dhamma), of the Discipline (vinaya) and of the Tables of Contents (i.e. either the twofold Abhidhamma Matrix, or the Bhikkhu and Bhikkhuni Pātimokkha; s. Pātimokkha). And he approaches them from time to time, questions them, asks them for explanations, etc. |
senāsana: 'trú xứ', là một trong bốn điều kiện cần thiết trong đời sống hằng ngày của vị Tỳ khưu (xem sīla 4). Để phù hợp với việc tu tập tâm linh, nó phải thành tựu năm chi phần. Như Tăng Chi Bộ Kinh X. 11 nói như sau: "Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu năm chi phần. Này các Tỷ-kheo, như thế nào là trú xứ thành tựu năm chi phần?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, trú xứ không quá xa, không quá gần, thuận tiện cho đi và đến, ban ngày không đông đủ, ban đêm không ồn ào, không huyên náo, ít xúc chạm với ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, và các loại rắn rít. Trú tại trú xứ ấy, tìm được không mệt nhọc các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Tại trú xứ ấy, các trưởng lão Tỷ-kheo đến ở là những bậc nghe nhiều, được trao truyền kinh điển, những bậc trì Pháp (dhamma), trì Luật (vinaya) , trì toát yếu, thường thường đến các vị ấy tìm hiểu, hỏi han: "Thưa Tôn giả, cái này là thế nào? Ý nghĩa cái này là gì? " Các Tôn giả ấy mở rộng những gì chưa mở rộng, trình bày những gì chưa trình bày, đối với những vấn đề còn khởi lên những nghi vấn, vị ấy giải tỏa các nghi vấn ấy. Này các Tỷ-kheo, trú xứ như vậy thành tựu năm chi phần". |
||||||||||||
sense-organs and objects: s. āyatana, dhātu. |
sense-organs and objects: sense-organs and objects: các giác quan và đối tượng, xem āyatana là căn. Ðược dùng trong nghĩa nền tảng, phạm vi, căn cứ. Ðây là sáu cửa vào, lục nhập, làm nền tảng cho các giác quan, dhātu là nguyên tố là giới. . |
||||||||||||
sense-stimuli, corporeality responding to: s. āyatana. |
sense-stimuli, corporeality responding to: xem āyatana xứ, vùng, căn. Ðược dùng trong nghĩa nền tảng, phạm vi, căn cứ. Ðây là sáu cửa vào, lục nhập, làm nền tảng cho các giác quan |
||||||||||||
sensitive corporeality: pasāda-rūpa (q.v.). |
sensitive corporeality: pasāda-rūpa (q.v.) sắc thần kinh hay còn gọi là sắc thanh triệt hay sắc giác quan là những sắc tinh tuý của bốn đại thu bắt ngoại cảnh. Đây là những giác quan của loài sinh vật. Có 5 thứ sắc thanh triệt: |
||||||||||||
sensuality (subj. & obj.): kāma (q.v.). |
sensuality (subj. & obj.): kāma (q.v.). |
||||||||||||
sensuous clinging: kāmūpādāna; s. upādāna. |
sensuous clinging: kāmūpādāna là dục thủ : bám vào sắc dục; xem upādāna là thủ |
||||||||||||
sensuous craving: kāma-taṇhā (-rāga), is one of the 10 fetters (saṃyojana, q.v.), and one of the 3 kinds of craving (taṇhā, q.v.). |
sensuous craving: kāma-taṇhā - Dục Ái (-rāga), là một trong 10 Kiết Sử (saṃyojana, q.v.), và là một trong 3 loại Ái Dục (taṇhā, q.v.). |
||||||||||||
sensuous sphere (-world): s. avacara, loka. |
sensuous sphere (-world): avacara, loka - thế gian hay thế giới |
||||||||||||
serenity: s. samatha. |
serenity: samatha Thiền Chỉ, vắng lặng, an chỉ |
||||||||||||
seven rebirths at the utmost: s. Sotāpanna. |
seven rebirths at the utmost: s. Sotāpanna là vị Nhập Lưu (Tu Đà Hườn) sẽ tái sanh lại thế giới này ít nhất bảy lần nữa |
||||||||||||
sex: s. bhāva. |
sex: s. bhāva là Hữu. Theo nghĩa đen, bhava là trở thành, và được giải thích là cả hai, hành động tạo Nghiệp, |
||||||||||||
sexual intercourse, unlawful: s. kāmesu micchācāra. |
sexual intercourse, unlawful: s. kāmesu micchācāra là “hành dâm dục sái quấy (tà dâm) |
||||||||||||
shame: hiri (q.v.). |
shame: hiri là tàm, sự biết hổ thẹn khi có lỗi lầm |
||||||||||||
shamelessness: ahirika (q.v.). |
shamelessness: ahirika là vô tàm, không biết hổ thẹn khi có lỗi lầm. |
||||||||||||
signless: animitta ; s. ceto-vimutti, vimokkha, vipassanā. |
signless: animitta là vô tướng; xem ceto-vimutti - tâm giải thoát, vimokkha , vipassanā. |
||||||||||||
sikkhā: the 'training', which the Buddha's disciple has to undergo, is 3-fold: training in higher morality (adhisīla-sikkhā), in higher mentality (adhicitta-sikkhā), and in higher wisdom (adhipaññā-sikkhā). This 3-fold training refers to the 3-fold division of the the 8-fold Path (magga, q.v.) in morality, concentration and wisdom (sīla, samādhi, paññā). In D. 16 and A.IV,1 it is said: |
sikkhā: the 'training' là 'hữu học' các đệ tử của Đức Phật phải trải qua, gồm 3 phần: tu tập về Tăng thượng giới học (adhisīla-sikkhā), về Tăng thượng tâm học (adhicitta-sikkhā), và Tăng thượng tuệ học(adhipaññā-sikkhā). Sự tu tập 3 phần này tương đương đến sự phân chia 3 phần của Con đường Bát Chánh Đạo (magga, q.v.) về giới, định và tuệ (sīla, samādhi, paññā). Trong Trường Bộ Kinh 16 và Tăng Chi Bộ Kinh IV,1 có nói: |
||||||||||||
"It is through not understanding, not penetrating noble morality ... noble concentration ... noble wisdom ... noble deliverance that I, as well as you, have had for such a long time to pass through this round of rebirths.'' |
"Do không giác ngộ, không thể nhập Thánh giới... do không giác ngộ, không thể nhập Thánh định.... do không giác ngộ, không thể nhập Thánh tuệ ... do không giác ngộ, không thể nhập Thánh giải thoát, như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy." |
||||||||||||
"This then is morality, this concentration, this wisdom, this deliverance. Being endowed with morality, concentration brings high fruit and blessing. Being endowed with concentration, wisdom hrings high fruit and blessing. Being endowed with wisdom, the mind becomes freed from all cankers (āsava q.v.) namely, from the sensuous canker (kāmāsava), from the canker of existence (bhavāsava) from the canker of opinions (diṭṭhisava) from the canker of ignorance (avijjāsava). |
"Vậy thì, giới, định, tuệ này. Được trang bị với đạo đức, sự tập trung mang lại thành quả cao và phước lành. Được trang bị với sự tập trung, với trí tuệ mang lại thành quả cao và phước lành. Được trang bị với trí tuệ, tâm trí trở nên giải thoát khỏi mọi lậu hoặc (āsava q.v.) cụ thể là, dục lậu (kāmāsava), hữu lậu (bhavāsava), khỏi kiến lậu (diṭṭhisava) khỏi vô minh lậu (avijjāsava). |
||||||||||||
sikkhāpada: 'steps of training', moral rules. |
sikkhāpada: 'steps of training' điều học, học giới, điều giới, moral rules. |
||||||||||||
The 5 moral rules, also called pañca-sīla which are binding on all Buddhist laymen, are: (1) abstaining from killing any living being, (2) from stealing, (3) from unlawful sexual intercourse, (4) from lying, (5) from the use of intoxicants.(s. surāmeraya etc.) |
Năm giới luật , còn gọi là ngũ giới - pañca-sīla, mà tất cả Phật tử tại gia tuân thủ, là: (1) không sát sinh, (2) không trộm cắp, (3) không tà dâm, (4) không nói dối, (5) không sử dụng chất gây say (xem surāmeraya - các chất say, v.v.) |
||||||||||||
The 10 rules (dasa-sīla) are binding on all novices and monks, namely: (1) abstaining from killing, (2) from stealing, (3) from unchastity, (4) from lying, (5) from the use of intoxicants, (6) from eating after midday, (7) from dancing, singing, music and shows, (8) from garlands, scents, cosmetics and adornments, etc., (9) from luxurious beds, (10) from accepting gold and silver. |
Mười giới (dasa-sīla) tất cả các sa di và tỳ kheo phải tuân thủ, cụ thể là: (1) không sát sinh, (2) không trộm cắp, (3) không tà dâm, (4) không nói dối, (5) không sử dụng chất gây say, (6) không ăn sái giờ, (7) không nhảy múa, ca hát, âm nhạc và biểu diễn, (8) không đeo vòng hoa, nước hoa, mỹ phẩm và đồ trang sức, v.v., (9) không nằm giường xa hoa, (10) không nhận vàng và bạc. |
||||||||||||
In the 8 rules (aṭtha-sīla) which on full and new moon days, and on the first and last quarter of the moon, are observed by many lay-followers (upāsaka, q.v.), the 7th and 8th of the above 10 rules are fused into one as the 7th rule, while the 9th becomes the 8th. |
Trong 8 giới (aṭtha-sīla) mà nhiều cư sĩ (upāsaka, q.v.) tuân thủ vào các ngày mùng 8, 14 và 15 mỗi nửa tháng, thì giới luật thứ 7 và thứ 8 trong 10 giới luật trên được hợp nhất thành một thành giới luật thứ 7, trong khi giới luật thứ 9 trở thành giới luật thứ 8. |
||||||||||||
sīla: 'morality', 'virtue', is a mode of mind and volition (cetanā, q.v.) manifested in speech or bodily action (s. kamma). It is the foundation of the whole Buddhist practice, and therewith the first of the 3 kinds of training (sikkhā, q.v.) that form the 3-fold division of the 8-fold Path (s. magga), i.e. morality, concentration and wisdom. |
sīla: 'đạo đức', 'đức hạnh', là một chuẩn mực của tâm và ý (cetanā, q.v.) thể hiện trong lời nói hoặc hành động của thân (s. kamma). Đó là nền tảng của toàn bộ tu tập Phật giáo, và do đó là phần đầu trong 3 sự tu tập (sikkhā, q.v.) tạo thành sự phân chia 3 phần của Con đường Bát Chánh Đạo (s. magga), tức là giới, định và tuệ. |
||||||||||||
Buddhist morality is not, as it may appear from the negative formulations in the Sutta-texts, something negative. And it does not consist in the mere not committing of evil actions, but is in each instance the clearly conscious and intentional restraint from the bad actions in question and corresponds to the simultaneously arising volition. |
Đạo đức Phật giáo không phải là, như có thể thấy từ các nguồn gốc phủ định trong các kinh văn Sutta, một cái gì đó tiêu cực. Và nó không chỉ bao gồm việc không phạm phải các hành động xấu, mà trong mỗi trường hợp là sự kiềm chế có ý thức và cố ý rõ ràng khỏi các hành động xấu đang được đề cập và tương ứng với ý chí phát sinh đồng thời. |
||||||||||||
Morality of the 8-fold Path, namely, right speech, right action and right livelihood, is called 'genuine or natural morality' pakatisīla), as distinguished from the external rules for monks or laymen, the so-called 'prescribed morality' (paṇṇatti-sīla, q.v.), which, as such, is kammically neutral. |
Giới trong Bát Chánh Đạo, cụ thể là Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh Mạng, được gọi là 'giới tự nhiên' (pakatisīla), khác với các quy tắc bên ngoài dành cho các nhà sư hoặc cư sĩ, cái gọi là 'năm luật giới' (paṇṇatti-sīla, q.v.), về bản chất là trung tính về mặt nghiệp. |
||||||||||||
"What now is kammically wholesome morality (kusala-sīla)? It is the wholesome bodily action (kāya-kamma, s. kamma), wholesome verbal action (vacī-kamma, s. kamma), and also the purity with regard to livelihood which I call morality" (M. 78). Cf. magga, 3-5. |
"Bây giờ đạo đức lành mạnh về nghiệp (kusala-sīla) là gì? Đó là hành động lành mạnh của thân (kāya-kamma, s. kamma), hành động lành mạnh của lời nói (vacī-kamma, s. kamma), và cả sự thanh tịnh liên quan đến sinh kế mà tôi gọi là đạo đức" (M. 78). So sánh magga, 3-5. |
||||||||||||
For the 5, 8 and 10 rules, s. sikkhāpada. Further cf. cāritta- and vāritta-sīla. |
Đối với các giới luật 5, 8 và 10, s. sikkhāpada. Thêm cf. cāritta- và vāritta-sīla |
||||||||||||
The 4 kinds of morality consisting of purification (Catupārisuddhi-sīla) are: (1) restraint with regard to the monks' Disciplinary Code, (2) restraint of the senses, (3) purification of livelihood, (4) morality with regard to the 4 requisites (of the monk) . |
Bốn giới gọi Tứ thanh tịnh giới (Catupārisuddhi-sīla) là: 1- Pātimokkhasaṃvarasīla: Giới thu thúc giải thoát khổ. 2- Indriyasaṃvarasīla: Giới thu thúc lục căn. 3- Ājīvapārisuddhisīla: Giới nuôi mạng chân chánh. 4- Paccayasannissitasīla: Giới nương nhờ tứ vật dụng. |
||||||||||||
(1) Restraint with regard to the Disciplinary Code (Pātimokkha-saṃvara-sīla). "Here the monk is restrained in accordance with the monks' Disciplinary Code, is perfect in conduct and behaviour, and perceiving danger even in the least offences, he trains himself in the rules he has taken upon him" (A . V, 87,109 ,114, etc. ) . |
(1) Pātimokkha-saṃvara-sīla: Giới thu thúc giải thoát khổ.(Pātimokkha-saṃvara-sīla). “Hãy đến, này các Hiền giả, các Thầy cần phải giữ giới, sống được bảo vệ với sự bảo vệ của giới bổn, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy sợ hãi trong các lỗi nhỏ nhiệm, chấp nhận và học tập trong các học pháp". Như vậy, họ cần được khích lệ, cần phải làm cho nhập vào và làm cho an trú trong sự bảo vệ của giới bổn. (Tăng Chi Bộ V, 87,109, 114, v.v.). |
||||||||||||
(2) Restraint of the senses (indriya-saṃvara-sīla). "Whenever the monk perceives a form with the eye, a sound with the ear, an odour with the nose, a taste with the tongue, an impression with the body, an object with the mind, he neither adheres to the appearance as a whole, nor to its parts. And he strives to ward off that through which evil and unwholesome things, greed and sorrow, would arise, if he remained with unguarded senses; and he watches over his senses, restrains his senses" (M 38). |
(2) Indriya-saṃvara-sīla: Giới thu thúc lục căn. "Bất cứ khi nào nhà sư nhận thức một hình dạng bằng mắt, một âm thanh bằng tai, một mùi bằng mũi, một vị bằng lưỡi, một ấn tượng bằng thân, một đối tượng bằng tâm, anh ta không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Và anh ta cố gắng ngăn chặn những gì mà qua đó những điều xấu xa và bất thiện, lòng tham và nỗi buồn, sẽ phát sinh, nếu anh ta vẫn ở với các giác quan không được bảo vệ; và anh ta canh chừng các giác quan của mình, thu thúc lục căn của mình" (Trung Bộ Kinh 38). |
||||||||||||
(3) Purification of livelihood (ājīva-pārisuddhi-sīla). It consists therein that the monk does not acquire his livelihood in a way unbefitting to a monk. |
(3) ājīva-pārisuddhi-sīla: Giới nuôi mạng chân chánh. Trong đó, nhà sư không kiếm sống bằng cách không phù hợp với tư cách của một nhà sư. |
||||||||||||
(4) Morality with regard to the 4 rcquisites (paccaya-sannissita-sīla). It consists therein that the monk is guided by the right mental attitude when making use of the 4 requisites: robes, almsfood, dwelling and medicine. "Wisely reflecting he makes use of his robes ... merely to protect himself against cold and heat, etc. Wisely reflecting he makes use of his almsfood... merely as a prop and support to this body.... Wisely reflecting he makes use of his dwelling... merely to keep off the dangers of weather and to enjoy solitude.... Wisely rerlecting he makes use of the necessary medicines, merely to suppress feelings of sickness that arise, and to reach perfect freedom from suffering" (cf. M. 2). |
(4) Paccayasannissitasīla: Giới nương nhờ tứ vật dụng. Nó bao gồm trong đó rằng nhà sư được hướng dẫn bởi chánh mạng khi sử dụng 4 nhu yếu phẩm: y phục, đồ ăn khất thực, trú xứ và thuốc men. "Suy nghĩ một cách sáng suốt, vị ấy sử dụng y phục của mình ... chỉ để bảo vệ mình khỏi lạnh và nóng, v.v. Suy nghĩ một cách sáng suốt, vị ấy sử dụng đồ ăn khất thực của mình ... chỉ như một chỗ dựa và hỗ trợ cho cơ thể này .... Suy nghĩ một cách sáng suốt, vị ấy sử dụng chỗ ở của mình ... chỉ để tránh xa những nguy hiểm của thời tiết và tận hưởng sự cô độc .... Suy nghĩ một cách sáng suốt, vị ấy sử dụng những loại thuốc cần thiết, chỉ để ngăn chặn những cảm giác bệnh tật phát sinh và đạt được sự giải thoát hoàn toàn khỏi đau khổ" (Trung Bộ Kinh 2). |
||||||||||||
About these 4 kinds of morality, Vis.M. I gives a detailed exposition. |
Về tứ thanh tịnh giới này, Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo I đã trình bày chi tiết. |
||||||||||||
sīlabbata-parāmāsa and -upādāna: 'attachment (or clinging) to mere rules and ritual', is the 3rd of the 10 fetters (saṃyojana, q.v.), and one of the 4 kinds of clinging (upādāna, q.v.). It disappears on attaining to Stream-entry (Sotāpatti). For definition, s. upādāna. |
sīlabbata-parāmāsa - giới cấm thủ và sīlabbata-upādāna: 'tà kiến chấp thủ (hoặc bám víu) vào các quy tắc và nghi lễ cúng vái', là thứ 3 trong 10 kiết sử (saṃyojana, q.v.), và là một trong 4 loại thủ là Dục Thủ (kāmupādāna), Kiến Thủ (diṭṭhupādāna), (3) Giới Cấm Thủ (sīlabbatupādāna), (4) “Ngã Luận Thủ (atta-vādupādāna) (xem upādāna, q.v.). Nó biến mất khi đạt đến Nhập Lưu (Sotāpatti). Để hiểu rõ nghĩa , xem upādāna. |
||||||||||||
sīla-samādhi-paññā: s. sikkhā, magga. |
sīla-samādhi-paññā: Giới Định Tuệ, xem. sikkhā, magga |
||||||||||||
silent buddha: Pacceka Buddha (q.v.). |
silent buddha: Pacceka Buddha - Độc Giác Phật (q.v.).. |
||||||||||||
sitting position, sleeping in: s. dhutaṅga. |
sitting position, sleeping in: Ngủ trong tư thế ngồi. Hạnh ngồi (Nesajjikaṅga), tức là chỉ trú với oai nghi ngồi, chỉ trú với oai nghi đi, không nằm. Lời nguyện thọ trì hạnh đầu đà này như sau: "Seyyaṃ paṭikkhipāmi nesajjikaṅgaṃ samādiyāmi", nghĩa là: "Tôi ngăn oai nghi nằm, tôi nguyện thọ trì hạnh ngồi".xem dhutaṅga |
||||||||||||
sīvathikā: 'cemetery contemplations', as deseribed in D. 22 and M. 10, have as their objects a corpse one or two or three days old, swollen up, blue-black in colour, full of corruption; a corpse eaten by crows, etc.; a framework of bones; flesh hanging from it, bespattered with blood, held together by the sinews; without flesh and blood, but still held together by the sinews; bones scattered in all direction; bleached and resembling shells; heaped together after the lapse of years; weathered and crumbled to dust. At the end of each of these contemplations there follows the conclusion: "This body of mine also has this nature, has this destiny, cannot escape it." Similar are the 10 objects of loathsomeness (asubha q.v.). |
sīvathikā: 'thiền quán tử thi mộ địa', như được mô tả trong Trường Bộ Kinh 22 và Trung Bộ Kinh 10, đề mục đối tượng là một xác chết một hoặc hai hoặc ba ngày, sưng lên, màu xanh đen, đầy chất thải; một xác chết bị quạ ăn, v.v.; một khung xương; thịt treo lủng lẳng trên đó, dính đầy máu, được dính lại với nhau bằng gân; không có thịt và máu, nhưng vẫn được giữ lại với nhau bằng gân; xương nằm rải rác theo mọi hướng; trắng bệch và giống như vỏ sò; chất đống lại sau nhiều năm trôi qua; bị phong hóa và vỡ vụn thành bụi. Vào cuối mỗi lần suy ngẫm này, có kết luận sau: "Thân thể này của tôi cũng có bản chất này, có số phận này, không thể thoát khỏi nó." Tương tự như 10 đề mục bất tịnh (asubha q.v.). |
||||||||||||
skilful: kusala (q.v.). |
skilful: kusala thiện (q.v.). |
||||||||||||
sloth: middha, s. nīvaraṇa. |
sloth: middha, xem Nīvaraṇa nghĩa là “sự cản trở, vật chướng ngại còn gọi là triền cái”. |
||||||||||||
Sobhana: 'lofty', beautiful, pure, are called, in Abh. S., all states of consciousness excepting the unwholesome and those without roots (ahetuka). Sobhana-sādhārana are called the mental factors (cetasika) common to all lofty consciousness; s. Tab. II. |
Sobhana: 'tịnh hảo', đẹp đẽ, tinh khiết, được gọi, trong Vi Diệu Pháp Toát Yếu, là tất cả các trạng thái ý thức ngoại trừ bất thiện và những trạng thái vô nhân (ahetuka). Sobhana-sādhārana tịnh hảo biến hành được gọi là các yếu tố tinh thần (cetasika) chung cho tất cả các tâm thức tịnh hảo; xem Tab. II. |
||||||||||||
somanassa: lit 'glad-minded-ness' (su+manas+ya), gladness, joy; identical with 'mentally agreeable feeling' (cetasikā sukhā vedanā), belongs to the feeling-group (vedanākkhandha, s. khandha II), and is enumerated amongst the 22 faculties (indriya, q.v.). It may or may not be associated with kammically wholesome consciousness (s. Tab. I. 1-4, 9-12, 18-21), with kammically unwholesome consciousness (greedy c. ib. 22-25), and with kammically neutral consciousness (ib. 40, 42-45, 57-60, 66-69, 72-76. 81-84), - Somanassa is not identical with pīti (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
somanassūpavicāra: 'indulging in gladness'; s. mano-pavicāra. |
^^^^ |
||||||||||||
something: kiñcana (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
Sotāpanna: the 'Stream-winner', is the lowest of the 8 noble disciples (s. ariya-puggala). Three kinds are to be distinguished: the one 'with 7 rebirths at the utmost' (sattakkhattu-parama), the one 'passing from one noble family to another' (kolaṅkola), the one 'germinating only once more' (eka-bījī). As it is said (e.g. Pug. 37-39; A. III, 87): |
^^^^ |
||||||||||||
(1) "If a man, after the disappearance of the 3 fetters (personality-belief, skeptical doubt, attachment to rules and ritual; s. saṃyojana), has entered the stream (to Nibbāna), he is no more subject to rebirth in lower worlds, is firmly established, destined to full enlightenment. After having passed amongst the heavenly and human beings only seven times more through the round of rebirths, he puts an end to suffering. Such a man is called 'one with 7 births at the utmost' (sattakkhattu-parama). |
^^^^ |
||||||||||||
(2) "If a man, after the disappearance of the 3 fetters.... is destined to full enlightenment, he, after having passed among noble families two or three times through the round of rebirths, puts an end to suffering. Such a man is called 'one passing from one noble family to another' (kolaṅkola). |
^^^^ |
||||||||||||
(3) "If a man, after the disappearance of the 3 fetters.... is destined to full enlightenment, he, after having only once more returned to human existence, puts an end to suffering. Such a man is called 'one germinating only once more' (eka-bījī). See Sotāpatti-saṃyutta (S. LV). |
^^^^ |
||||||||||||
Sotāpannassa aṅgāni: the 'characteristic qualities of a Stream-winner' are 4: unshakable faith towards the Enlightened One, unshakable faith towards the Doctrine, unshakable faith towards the Order, and perfect morality. Explained in S. LV, I, D. 33, in S. XLVII, 8 and in Netti-ppakaraṇa these 4 qualities are called Sotāpattiyaṅga (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
Sotāpatti: 'Stream-entry'; s. Sotāpanna; s. -magga, -phala, 'path and fruition of Stream-entry'; s. ariyapuggala. |
^^^^ |
||||||||||||
Sotāpattiyaṅga: the 4 (preliminary) 'conditions to Stream-entry' are: companionship with good persons, hearing the Good Law, wise reflection, living in conformity with the Law (S. LV, 5; D. 33). Cf. Sotāpannassa aṅgāni. |
^^^^ |
||||||||||||
space: s. ākāsa. |
^^^^ |
||||||||||||
spheres (of existence): avacara (q.v.). - The 4 immaterial spheres (āyatana): s. jhāna (5-8). |
^^^^ |
||||||||||||
spiritual faculties: s. indriya (15-19), indriya-samatta, bala. |
^^^^ |
||||||||||||
spontaneously born beings: opapātika (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
stains, the 3: mala (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
standstill (of morality etc.): s. hāna-bhāgiya-sīla. S. of existence: vivatta (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
stinginess: macchariya (q.v.); cf. Tab. II. |
^^^^ |
||||||||||||
stored-up kamma: katattā; s. kamma. |
^^^^ |
||||||||||||
stream-entry: s. Sotāpanna, ariya-puggala. |
^^^^ |
||||||||||||
streams of merit: puññadhārā (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
stream-winner: s. Sotāpanna, ariya-puggala. |
^^^^ |
||||||||||||
stupid-natured: s. carita. |
^^^^ |
||||||||||||
subconscious stream (of existence): bhavaṅga-sota (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
subha-kiṇha (or-kinna): s. deva, II. |
^^^^ |
||||||||||||
subha-nimitta: 'beautiful (or attractive) object of mind'; it may become an inducement to the arising of sense-desire (kāmacchanda; s. nīvaraṇa): "No other thing do I know, o monks, through which in such a degree sense-desire may arise, and once arisen will continue to grow, as an attractive object. Whoso does not wisely consider an attractive object, in him sense-desire will arise, and once arisen will continue to grow" (A. I, 2). |
^^^^ |
||||||||||||
subha-saññā, -citta, -diṭṭhi: 'the perception (consciousnes or view) of beauty (or purity)' in what is actually devoid of it (asubhe subha-saññā), is one of the 4 perversions (vipallāsa, q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
sublime abodes (or States): brahma-vihāra (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
substrata of existence: upadhi (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
sucarita: 'good conduct', is 3-fold, in body, speech and mind, and comprises the 10 wholesome courses of action (s. kammapatha). According to A. X, 61, it has sense-control as its condition. See D. 33, A. II, 17; III, 2. |
^^^^ |
||||||||||||
successive births, kamma ripening in: s. kamma. |
^^^^ |
||||||||||||
suchness: tathatā (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
Sudassa, Sudassī: s. foll. |
^^^^ |
||||||||||||
Suddhāvāsa : the 'Pure Abodes', are a group of 5 heavens belonging to the fine-material world (rūpa-loka, s. loka), where only the Non-returners (s. Anāgāmī, q.v.) are reborn, and in which they attain Arahatship and Nibbāna (ariya-puggala). The names of the inhabitants of these Pure Abodes are: Āviha, Ātappa, Sudassa, Sudassī, Akaṇiṭṭha. Cf. Anāgāmī. |
^^^^ |
||||||||||||
suddha-vipassanā-yānika = sukkha-vipassaka (q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
suffering: For the 4 Truths of suffering, s. sacca; further s. ti-lakkhaṇa. |
^^^^ |
||||||||||||
sugati: 'happy course of existence'; s. gati. |
^^^^ |
||||||||||||
sukha: pleasant, happy; happiness, pleasure, joy, bliss. It is one of the three feelings (s. vedanā) and may be either bodily or mental. The texts distinguish between the happiness of the senses and the h. of renunciation (A. II), worldly (carnal; sāmisa) and unworldly (non-carnal; nirāmisa) happiness (M. 10). See A. II, ch. VIII. - Happiness is an indispensable condition for attaining concentration of mind (samādhi, q.v.), and therefore it is one of the 5 factors (or constituents) of the 1st absorption (jhānaṅga; s. jhāna) and is present up to the 3rd absorption inclusively. "The mind of the happy one has concentration as its fruit and reward" (A.X,1). - "In him who is filled with happiness, right concentration has found a foundation" (A.X,3). |
^^^^ |
||||||||||||
sukha-saññā, -citta, -diṭṭhi: 'the perception (consciousness or view) of happiness' in what is actually suffering (dukkhe sukha-saññā), i.e. any form of existence, it is one of the perversions (vipallāsa, q.v.). |
^^^^ |
||||||||||||
sukkha-vipassaka: 'one supported by bare insight', is the commentarial term for one who, without having attained any of the meditative absorptions (jhāna, q.v.), has realized only by the support of insight (vipassanā, q.v.) one or several of the supermundane paths (s. ariyapuggala). In Vis.M. XVIII, he is called suddha-vipassanā-yānika, as distinguished from 'one who has tranquillity as vehicle' (samathayānika, q.v.). Though the primary meaning of sukkha as intended here is as stated above, subcommentaries (e.g. D. Tīkā) employ also the literal meaning of sukkha, i.e. 'dry': "His insight is dry, rough, unmoistened by the moisture of tranquillity meditation." This justifies a frequent rendering of this term by 'dry-visioned' or 'having dry insight', which, however, should not lead to misconceptions about the nature of insight meditation as being 'dry' or 'merely intellectual', while in fact the development of insight will produce rapture (pīti) and a sense of urgency (saṃvega) in the meditator. - (App.). |
sukkha-vipassaka: 'Can quán giả (Sukkhavipassaka) bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát.', là thuật ngữ chú giải dành cho người chưa đạt được bất kỳ trạng thái thiền định nào (jhāna, q.v.), chỉ chứng ngộ được nhờ sự hỗ trợ của tuệ giác (vipassanā, q.v.) một hoặc một số tầng thiền của những con đường siêu thế gian (s. ariyapuggala). Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVIII, người này được gọi là Hành giả theo cỗ xe Thuần Quán - suddha-vipassanā-yānika, được phân biệt với người theo Chỉ Thừa Hành Giả' (samathayānika, q.v.). Mặc dù ý nghĩa chính của sukkha như dự định ở đây đã được nêu ở trên, các chú giải phụ (ví dụ D. Tīkā) cũng sử dụng nghĩa đen của sukkha, tức là 'khô': "Trí tuệ của ngài khô khan, thô ráp, không bị thấm ướt bởi hơi ẩm của thiền định tĩnh lặng. " Điều này biện minh cho việc thường xuyên diễn đạt thuật ngữ này bằng cách “có tầm nhìn khô khan” hoặc “có tuệ giác khô khan”, tuy nhiên, điều này không dẫn đến những quan niệm sai lầm về bản chất của thiền minh sát là “khô khan” hay “chỉ thuần túy trí tuệ”, trong khi trên thực tế sự phát triển tuệ giác sẽ tạo ra hỷ lạc (pīti) và cảm giác khẩn trương (saṃvega - lo âu) nơi hành giả. - (phần phụ lục.). |
||||||||||||
suñña (adj.), suññatā (noun): void (ness), empty (emptiness). As a doctrinal term it refers, in Theravāda, exclusively to the anattā doctrine,.i.e. the unsubstantiality of all phenomena: "Void is the world ... because it is void of a self and anything belonging to a self" (suññaṃ attena vā attaniyena vā; S. XXXV, 85); also stated of the 5 groups of existence (khandha, q.v.) in the same text. See also M. 43, M. 106. - In CNidd. (quoted in Vis.M. XXI, 55), it is said: "Eye ... mind, visual objects ... mind-objects, visual consciousness ... mind-consciousness, corporeality ... consciousness, etc., are void of self and anything belonging to a self; void of permanency and of anything lasting, eternal or immutable.. They are coreless: without a core of permanency, or core of happiness or core of self." - In M. 121, the voiding of the mind of the cankers, in the attainment of Arahatship, is regarded as the "fully purified and incomparably highest (concept of) voidness. - See Sn. v. 1119; M. 121; M. 122 (WHEEL 87); Pts.M. II: Suñña-kathā; Vis.M. XXI, 53ff. |
suñña - chân không (adj.), suññatā - Tánh không (danh từ): void (ness), empty (emptiness). Là một thuật ngữ Phật Pháp, trong Theravāda, nó chỉ riêng đến giáo lý vô ngã (anattā), tức là tính không có thực chất của mọi hiện tượng: "Thế giới là vô ngã ... vì nó không có bản ngã và bất cứ thứ gì thuộc về bản ngã" (suññaṃ attena vā attaniyena vā; S. XXXV, 85); cũng được nằm trong 5 nhóm hiện hữu (khandha, q.v.) trong cùng một kinh văn. Xem thêm Trung Bộ Kinh 43, và Trung Bộ Kinh 106. - Trong CNidd. (trích dẫn trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XXI, 55), có nói rằng: "Mắt ... tâm, đối tượng thị giác ... đối tượng tâm, thức thị giác ... ý thức, thân thể ... ý thức, v.v., là không có bản ngã và bất cứ thứ gì thuộc về bản ngã; không có sự thường hằng và bất cứ thứ gì lâu dài, vĩnh cửu hay bất biến. Chúng không có cốt lõi: không có cốt lõi của sự thường hằng, hoặc cốt lõi của hạnh phúc hoặc cốt lõi của bản ngã." - Trong Trung Bộ Kinh 121, sự làm trống rỗng tâm trí khỏi các lậu hoặc, trong việc đạt được Quả vị A-la-hán, được coi là "(khái niệm) không hoàn toàn thanh tịnh và cao nhất vô song. - Xem Sn. v. 1119; Trung Bộ Kinh 121; Trung Bộ Kinh 122 (WHEEL 87); Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo).. II: Suñña-kathā; Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo . XXI, 53ff. |
||||||||||||
suññatānupassanā: 'contemplation of emptiness' (s. prec.), is one of the 18 chief kinds of insight (vipassanā, q.v.). Cf. Vis.M. XXI. |
suññatānupassanā: 'contemplation of emptiness' Trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ danh pháp, sắc pháp không phải ta, không phải của ta, nên diệt được tà kiến theo chấp ngã (abhinivesa).(xem prec.), là một trong 18 loại đại trí tuệ thiền tuệ (vipassanā, q.v.). Cf. Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXI. |
||||||||||||
suññatā-vimokkha: 'emptiness-deliverance'; s. vimokkha. |
suññatā-vimokkha: 'emptiness-deliverance'; 'không tánh giải thoát', xem vimokkha. |
||||||||||||
superiority-conceit: s. māna. |
^^^^ |
||||||||||||
supermundane: lokuttara (q.v.); -faculties, s. indriya (20-22). |
^^^^ |
||||||||||||
supernormal: mahaggata (q.v.); -knowledges, s. abhiññā. |
^^^^ |
||||||||||||
support, decisive support: (nissaya, upanissaya) are two of the 24 conditions (s. paccaya). |
^^^^ |
||||||||||||
supportive kamma: upatthambhaka kamma; s. kamma. |
^^^^ |
||||||||||||
suppressive kamma: upapīḷaka kamma; s. kamma. |
^^^^ |
||||||||||||
surāmeraya -majja-ppamādatthānā veramaṇī sikkhāpadam samādiyāmi: "I take upon myself the vow to abstain from taking intoxicants and drugs such as wine, liquor, etc. since they lead to moral carelessness." This is the wording of the last of the 5 moral rules (s. sikkhāpada) binding on all Buddhists . |
^^^^ |
||||||||||||
susānik'aṅga: s. dhutaṅga. |
^^^^ |
||||||||||||
suta-mayā paññā: 'knowledge based on learning'; s. paññā. |
^^^^ |
||||||||||||
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |||||||||||||
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |