BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
habitual kamma: bahula-kamma: s. kamma. |
habitual kamma: bahula-kamma thường nghiệp, xem kamma. |
hadaya-vatthu: 'heart as physical base' of mental life. The heart, according to the commentaries as well as to the general Buddhist tradition, forms the physical base (vatthu) of consciousness In the canonical texts, however, even in the Abhidhamma Piṭaka, no such base is ever localized, a fact which seems to have first been discovered by Shwe Zan Aung (Compendium of Philosophy, pp. 277ff.). In the Patth. we find repeatedly only the passage: "That material thing based on which mind-element and mind-consciousness element function" (yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu ca manoviññāṇadhātu ca vattanti, taṃ rūpaṃ). |
hadaya-vatthu: 'Ý vật,' Ý căn, căn môn của tâm, tâm chất (Căn của Tim). Theo các chú giải cũng như theo truyền thống Phật giáo nói chung, trái tim tạo thành cơ sở vật chất (vatthu) của ý thức. Tuy nhiên, trong các văn bản kinh điển, ngay cả trong Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka, không có cơ sở nào như vậy được định vị, một sự thật dường như đã được Shwe Zan Aung phát hiện lần đầu tiên (Compendium of Philosophy, trang 277ff.). Trong Pathth., chúng ta chỉ thấy lặp đi lặp lại đoạn văn: "Vật chất đó dựa trên đó yếu tố tâm và yếu tố ý thức hoạt động" (yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu ca manoviññāṇadhātu ca vattanti, taṃ rūpaṃ). |
hāna-bhāgiya-sīla, hāna-bhāgiya-samādhi, hāna-bhāgiya-paññā: morality, concentration or wisdom connected with decline. The other three stages are: ṭhiti-bhāgiya sīla, etc. morality, etc. connected with a standstill; visesa-bhāgiya sīla, etc.: morality, etc. connected with progress; nibbedha-bhāgiya sīla, etc.: morality, etc. connected with penetration. Cf. A. IV, 179; VI. X, 71. |
hāna-bhāgiya-sīla, hāna-bhāgiya-samādhi, hāna-bhāgiya-paññā: đạo đức, sự tập trung hoặc sự hiểu biết liên quan đến sự suy thoái. Ba giai đoạn còn lại là: ṭhiti-bhāgiya sīla, v.v... đạo đức, v.v... liên quan đến sự bế tắc; visesa-bhāgiya sīla, v.v.: đạo đức, v.v... liên quan đến sự tiến bộ; nibbedha-bhāgiya sīla, v.v.: đạo đức, v.v... liên quan đến sự thâm nhập.". Cf. A. IV, 179; VI. X, 71. |
" 'Decline' (hāna) is to be understood with regard to the arising of opposing qualities, 'standstill' (ṭhiti) with regard to the standstill of the corresponding attentiveness, 'progress' (visesa) with regard to higher excellency, 'penetration' (nibbedha) with regard to the arising of perception and reflection connected with the turning away (from existence)" (Vis.M. III). Cf. vodāna (2). |
Decline' (hāna) "suy thoái (về đạo đức, tri tuệ," được hiểu liên quan đến sự phát sinh của các phẩm chất đối lập, "trụ" (ṭhiti) liên quan đến sự đứng yên của sự chú ý tương ứng, "thù thắng" (visesa) liên quan đến đặc tính ưu việt hơn, "sự thấm vào" (nibbedha) liên quan đến sự phát sinh của nhận thức và sự phản ánh liên quan đến việc quay lưng (khỏi sự hiện hữu)" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. III). So sánh vodāna (2) có nghĩa là thanh lọc. |
happiness, feeling of happiness.: s. sukha. - The idea of happiness (of the world), s. vipallāsa. |
happiness hạnh phúc, feeling of happiness cảm giác hạnh phúc.: xem sukha. - The idea of happiness (of the world)- Ý niệm về hạnh phúc (của thế gian), xem vipallāsa là điên đảo. |
happy courses of existence: s. gati. |
happy courses of existence: xem gati có nghĩa là đi qua, đi đến |
harmlessness: s. avihiṃsā |
harmlessness: xem avihiṃsā Không não hại |
hasituppāda-citta: lit. 'consciousness producing mirth' (smile), is found in the Abhidhammatthasaṅgaha as a name for the joyful mind-consciousness element (manoviññāṇa-dhātu, Tab. I. 72) arising as functional consciousness independent of kamma (kiriya-citta), only in the Arahat. - (App.). |
hasituppāda-citta: Tâm Sinh tiếu, là loại tâm phát sanh riêng biệt cho vị Thánh A-la-hán, tạo thành sự cười theo cách tự nhiên máy móc cho vị ấy khi thấy cảnh đáng cười, được tìm thấy trong Abhidhammatthasaṅgaha như một tên gọi cho yếu tố tâm thức vui vẻ (manoviññāṇa-dhātu, Tab. I. 72) phát sinh như thức chức năng độc lập với nghiệp . kiriya-citta là tâm tố chỉ có ở bậc A-la-hán. - (App - phần phục lục.). |
hate and hatelessness: (dosa, adosa) are two of the 6 kammical roots (mūla, q.v.) or root-conditions (hetu; paccaya 1). |
hate and hatelessness : (dosa, adosa là sân và vô sân) là hai trong 6 căn nguyên nghiệp (mūla, q.v.) hay nhân duyên (hetu; paccaya 1). |
hate-rooted consciousness: s. Tab. I. (30, 31). |
hate-rooted consciousness: ý thức bắt nguồn từ lòng căm thù, xem Tab. I. (30, 31). |
hate-natured: dosa-carita; s. carita. |
hate-natured: dosa-carita là sân tập khí hay căn tánh sân hận; xem carita ( tập khí) . |
health-infatuation: s. mada. |
health-infatuation: Kiêu mạn của không bệnh,, xem. mada. |
hearer (disciple): sāvaka (q.v.). |
hearer (disciple): người đệ tử, sāvaka có nghĩa là đệ tử (q.v.). |
heat-element: tejo-dhātu; s. dhātu. |
heat-element: tejo-dhātu nghĩa là hỏa giới, chất có tính nhiệt, nghĩa đen, là nguyên tố lửa, được giải thích là "nguyên tố có đặc tính nóng" ; xem dhātu. |
hell: niraya (q.v.). |
hell: niraya nghĩa là điạ ngục (q.v.). |
hetu: 'cause', condition, reason; (Abhidhamma) root-condition. In Sutta usage it is almost synonymous with paccaya, 'condition', and often occurs together with it ('What is the cause, what is the condition', ko hetu ko paccayo (Uparipaṇṇāsa-aṭṭhakathā). |
hetu: 'nguyên nhân', điều kiện, lý do; (Abhidhamma) điều kiện gốc. Trong cách sử dụng của Kinh Điển, gần như đồng nghĩa với paccaya, 'duyên hệ', và thường đi kèm với nó ('Nguyên nhân là gì, điều kiện là gì', ko hetu ko paccayo (Uparipaṇṇāsa-aṭṭhakathā). |
In Abhidhamma, it denotes the wholesome and unwholesome roots (mūla, q.v.). In that sense, as 'root-condition' (hetu-paccaya; s. paccaya), it is the first of the 24 conditions given in the introduction to the Paṭṭhāna (s. Guide, p. 117). The Dhs (1052-1082) and Paṭṭhāna (Duka-paṭṭhāna; Guide, p. 144) have sections on roots (hetu). - The term is also used (a) for the classification of consciousness, as sahetuka and ahetuka, with and without concomitant root-conditions; (b) for a division of rebirth consciousness into ahetuka, dvihetuka and tihetuka, without, with 2, or with 3 root-conditions (s. paṭisandhi). |
Trong Abhidhamma, nó biểu thị các gốc rễ lành mạnh và bất lành mạnh (mūla, q.v.). Theo nghĩa đó, là 'điều kiện gốc' (hetu-paccaya; xem paccaya), nó là duyên hệ đầu tiên trong số 24 duyên được đưa ra trong phần giới thiệu của Paṭṭhāna (s. Guide, tr. 117). Trong Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ (1052-1082) và Paṭṭhāna (Duka-paṭṭhāna; Guide, tr. 144) có các phần về các gốc rễ (hetu). - Thuật ngữ này cũng được sử dụng (a) để phân loại ý thức, như sahetuka là hữu nhân và ahetuka là vô nhân, các điều kiện gốc đi kèm; (b) để phân chia ý thức tái sinh thành ahetuka, dvihetuka và tihetuka, không có, có 2 hoặc có 3 điều kiện gốc (xem paṭisandhi). |
Ahetuka-diṭṭhi, the false view of the uncausedness of existence; s. diṭṭhi. |
Ahetuka-diṭṭhi, Vô nhân tà kiến, cho rằng không có nhân hay duyên, phủ nhận cả nghiệp và quả của nghiệp, là quan điểm sai lầm về sự vô nhân của sự hiện hữu; xem diṭṭhi. |
higher wisdom: clear insight based on h. w.: s. vipassanā. Training in H. W., s. sikkhā. |
higher wisdom: Tăng thượng tuệ hay là trí siêu việt: là sự hiểu biết rõ ràng dựa trên tăng thượng tuệ, xem. vipassanā. Tu tập tăng thượng tuệ xem sikkhā là điều học. |
highest knowledge: s. aññā. |
highest knowledge: xem aññā - Trí chung cuộc' (aññā) là một từ ám chỉ trí của vị A-la-hán. |
hindrances, the 5: nīvaraṇa (q.v.). |
hindrances, the 5: nīvaraṇa là 5 triền cái(q.v.). |
hiri-ottappa : 'moral shame and moral dread', are associated with all kammically wholesome consciousness (s. Tab. II). |
hiri-ottappa: tàm và quí. Hiri = Tàm là sự biết hổ thẹn khi có lỗi lầm. Ottappa = Quí, sự biết lo sợ vể lỗi lầm, liên quan đến mọi ý thức thiện nghiệp (xem Tab. II). |
"To be ashamed of what one ought to be ashamed of, to be ashamed of performing evil and unwholesome things: this is called moral shame. To be in dread of what one ought to be in dread of, to be in dread of performing evil and unwholesome things: this is called moral dread" (Pug, 79, 80). |
"Xấu hổ về điều mình phải xấu hổ, xấu hổ vì làm điều ác và điều không lành mạnh: điều này được gọi là xấu hổ về mặt đạo đức. Sợ hãi về điều mình phải sợ hãi, sợ làm điều ác và điều không lành mạnh: điều này được gọi là sợ hãi về mặt đạo đức" (bộ Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti 79, 80). |
"Two lucid things, o monks, protect the world: moral shame and moral dread. If these two things were not to protect the world, then one would respect neither one's mother, nor one's mother's sister, nor one's brother's wife, nor one's teacher's wife ...." (A. II, 7). Cf. ahirika . See Aṭṭhasālinī Tr. I. pp. 164ff. |
Hai pháp trắng này, này các Tỷ-kheo, che chở cho thế giới. Thế nào là hai? Tàm và quý. Nếu hai pháp trắng này, không che chở cho thế giới, thời không thể chỉ được đây là mẹ hay là em, chị của mẹ, hay đây là vợ của anh hay em của mẹ, hay đây là vợ của Thầy hay đây là vợ của các vị tôn trưởng. Và thế giới sẽ đi đến hỗn loạn như giữa các loài dê, loài gà vịt, loài heo, loài chó, loài dã can. Vì rằng, này các Tỷ-kheo, có hai pháp trắng này che chở cho thế giới, nên mới có thể chỉ được đây là mẹ hay đây là chị em của mẹ, hay đây là vợ của anh hay em của mẹ, hay đây là vợ của Thầy hay đây là vợ của các vị tôn trưởng. (Tăng Chi Bộ II, 7 - HT Thích Minh Châu dịch Việt) So sánh ahirika. Xem Aṭṭhasālinī Tr. I. tr. 164ff. |
homelessness, going into pabbajjā (q.v.). Cf. Progress of the disciple. |
homelessness, going into pabbajjā - sự xuất gia, trở thành người tu(q.v.). Cf. Progress of the disciple. |
human world: cf. loka, gati. |
human world: cõi người cf. loka, gati. |
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |