BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
dāna: 'almsgiving', liberality, offering. "He who gives alms, bestows a fourfold blessing: he helps to long life, good appearance, happiness and strength. Therefore long life, good appearance, happiness and strength will be his share, whether amongst heavenly beings or amongst men" (A. IV, 57). |
dāna: 'bố thí', cúng dường. “Người bố thí sẽ được phước lành bốn lần: người đó được trường thọ, ngoại hình đẹp, hạnh phúc và sức mạnh. Vì thế, người đó sẽ được sống lâu, sắc đẹp, hạnh phúc và sức mạnh, dù ở chư thiên hay loài người” (Tăng Chi Bộ IV, 57). |
"Five blessings accrue to the giver of alms: the affection of many, noble association, good reputation, self-confidence, and heavenly rebirth" (see A. V, 34). Seven further blessings are given in A. VII, 54. |
“Người bố thí có năm phước lành: được nhiều người yêu mến, được bậc Chân nhân thân cận , danh tiếng tốt, lòng tự tin và tái sinh lên cõi trời” (xem Tăng Chi Bộ V, 34). Bảy phước lành nữa được ban ở Tăng Chi Bộ VII, 54. |
Liberality, especially the offering of robes, food, etc., to the monks, is highly praised in all Buddhist countries of Southern Asia as a fundamental virtue and as a means to suppress man's inborn greed and egoism. But, as in any other good or bad action, so also in offering gifts, it is the noble intention and volition that really counts as the action, not the mere outward deed. |
Tính hào phóng, đặc biệt là việc cúng dường y áo, thức ăn, v.v., cho các tu sĩ, được ca ngợi rất nhiều ở tất cả các quốc gia Phật giáo ở Nam Á như một đức tính căn bản và như một phương tiện để dẹp bỏ lòng tham và tính ích kỷ bẩm sinh của con người. Tuy nhiên, như trong bất kỳ hành động thiện hay bất thiện nào khác, trong việc bố thí cũng vậy, chính ý định và ý chí cao thượng mới thực sự được coi là hành động, chứ không phải chỉ là hành động bề ngoài. |
Almsgiving or liberality (dāna), constitutes the first. kind of meritorious activity, the two others being morality (sīla, q.v.) and mental development (bhāvanā); s. puñña-kiriya-vatthu. Liberality (cāga) forms one of the 10 recollections (anussati, q.v.) and almsgiving one of the 10 perfections (s. pāramī). |
Tính hào phóng hay bố thí (dāna) là đứng đầu trong các loại công đức, hai loại còn lại là giới (sīla, q.v.) và pháp hành, sự tu tập (bhāvanā); xem puñña-kiriya-vatthu - Thập Phúc Hành Tông. xả tài, xả thí (cāga) là một trong 10 án xứ tùy niệm (anussati, q.v.) và bố thí là một trong Thập Balamật (xem pāramī). |
dasa-(Tathāgata-) bala: 'the ten powers (of a Perfect One); or, he who Possesses the 10 P.', i.e. the Buddha. About him it is said (e.g., M. 12.; A. X, 21): |
dasa-(Tathāgata-) bala: Dasa Tathàgatabalàni Thập Như Lai Lực. Mười năng lực của một đấng Toàn Năng.' tức là Đức Phật. (xem kinh Trung Bộ 12.; và Tăng Chi Bộ X, 21): |
There, o monks, the Perfect One understands according to reality the possible as possible, and the impossible as impossible ... the result of past, present and future actions ... the path leading to the welfare of all ... the world with its many different elements ... the different inclinations in beings ... the lower and higher faculties in beings ... the defilement, purity and rising with regard to the absorptions, deliverances, concentration and attainments ... remembering many former rebirths ... perceiving with the divine eye how beings vanish and reappear again according to their actions (kamma) ... gaining, through extinction of all taints, possession of 'deliverance of mind' and 'deliverance through wisdom' ...." |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Đấng Toàn Thiện hiểu theo thực tế điều có thể là có thể, và điều không thể là không thể... kết quả của các hành động trong quá khứ, hiện tại và vị lai... con đường đưa đến hạnh phúc cho tất cả... thế giới với nhiều yếu tố khác nhau của nó ... những khuynh hướng khác nhau của chúng sinh ... những khả năng thấp hơn và cao hơn của chúng sinh ... phiền não, thanh tịnh và khởi lên liên quan đến các tầng thiền, giải thoát, định và chứng đắc ... Như Lai nhớ đến nhiều đời sống quá .... tuệ tri bằng thiên nhãn cách chúng sinh biến mất và tái sinh trở lại tùy theo nghiệp (kamma) của họ ... đạt được, nhờ diệt trừ mọi cấu uế, sở hữu 'tâm giải thoát' và 'giải thoát nhờ trí tuệ' ...." |
dasaka-kalāpa: s. rūpa-kalāpa. |
dasaka-kalāpa: nhóm mười sắc thuộc tính - nam hay nữ, xem rūpa-kalāpa - các tổ hợp sắc |
dasa-pāramī: s. pāramī. |
dasa-pāramī: Thập Độ Ba La Mật, xem pāramī - Ba la mật |
dasa-puñña-kiriya-vatthu: s. puñña-kiriya-vatthu. |
dasa-puñña-kiriya-vatthu: Mười căn bản của những hành động Công đức, xem puñña-kiriya-vatthu. |
death: maraṇa (q.v.) - Contemplation of °: maraṇānussati (q.v.) - As divine messenger: deva-dūta (q.v.). |
death: maraṇa nghĩa là sự chết (q.v.) - Contemplation of death -maraṇānussati là tùy niệm sự chết(q.v.) - As divine messenger: deva-dūta Thiên Sứ (q.v.) |
death-consciousness: cuti-citta, is one of the 14 functions of consciousness (viññāṇa-kicca, q.v.). |
death-consciousness: cuti-citta - tâm tử, là một trong 14 chức năng của thức (viññāṇa-kicca, q.v.). |
deathlessness: amata (q.v.). |
deathlessness: amata (q.v.) Amata" có nghĩa là "chẳng hề chết", "bất tử", "vô sanh", một đồng nghĩa của Niết-bàn |
death-proximate kamma: maraṇāsaññā-kamma; s.kamma. |
death-proximate kamma: maraṇāsaññā-kamma - nghiệp cận tử ; xem kamma. |
deciding function (of consciousness): s. viññāṇa-kicca. |
deciding function (of consciousness) chức năng của thức : xem viññāṇa-kicca. |
decline (in morality, wisdom, etc.): s. hāna-bhāgiya-sīla. - Liable to °, parihāna-dhamma (q.v.). |
decline - suy thoái (về đạo đức, tri tuệ, v.v.): "xem hāna-bhāgiya-sīla, h.-b.-samādhi, h.-b.-paññā: giới, định hay trí tuệ liên quan đến suy thoái. Ba giai đoạn còn lại là: ṭhiti-bhāgiya sīla, v.v... đạo đức, v.v... liên quan đến sự bế tắc; visesa-bhāgiya sīla, v.v.: đạo đức, v.v... liên quan đến sự tiến bộ; nibbedha-bhāgiya sīla, v.v.: đạo đức, v.v... liên quan đến sự thâm nhập." parihāna-dhamma (q.v.). |
defilements: s. kilesa, upakkilesa . -10 d. of insight: vipassanūpakkilesa, s. visuddhi VI. - Round of d., s. vatta (1). |
defilements: phiền não, xem kilesa, upakkilesa -Tùy phiền não . -10 defilements - là 10 phiền não. vipassanūpakkilesa -Tùy phiền não trong thiền minh sát , xem visuddhi VI - Thanh Tịnh VI. - Round of defilements là tùy phiền não hay vòng quanh phiền não, xem vatta - vòng quanh (1). |
deliverance: s. vimutti, vimokkha. - The 8 kinds of deliverance (or liberation), s. vimokkha. - D. of mind, d. through voidness, boundless d. etc., s. ceto-vimutti. - Desire for d., s. visuddhi (VI, 6). - D. through wisdom; paññā-vimutti (q.v.). - 3 doors of d. (or gateways of liberation) s. visuddhi (VI, 8). |
deliverance: sự giải thoát, xem vimutti , vimokkha là sự giải thoát. - Có 8 sự giải thoát, xem vimokkha. - deliverance of mind- sự giải thoát của tâm, deliverance through voidness nghĩa là giải thoát qua tánh không, boundless deliverance nghĩa là giải thoát vô biên v.v., xem ceto-vimutti nghĩa là Tâm Giải Thoát. - Desire for deliverance nghĩa là khát vọng giải thoát, xem visuddhi (VI, 6). - deliverance through wisdom nghĩa là giải thoát nhờ trí tuệ; paññā-vimutti-Tuệ giải thoát (q.v.). - 3 doors of deliverance nghĩa là 3 cửa giải thoát xem visuddhi (VI, 8). |
deluded consciousness: s. Tab. I. 32, 33. |
ý thức mê lầm: xem. Tab. I. 32, 33. |
deluded-natured: moha-carita; s. carita. |
deluded-natured: moha-carita = Bản chất si ; xem carita là tập khí, là những tính chất, phong cách và hành vi thiện hoặc bất thiện thể hiện ra bên ngoài của chúng sanh. |
delusion: s. moha, avijjā. |
delusion: xem moha si mê, ảo tưởng, avijjā là vô minh. |
demons' realm: asura-nikāya; s. apāya. |
demons' realm: asura-nikāya - thế giới của quỷ a tu la ; xem apāya - Bốn cảnh khổ: Ðịa ngục, xúc sanh, ngạ quỷ, A Tu La. |
dependent origination: paṭiccasamuppāda (q.v.). |
dependent origination: paṭiccasamuppāda (q.v.) Thập nhị nhân duyên |
derived corporeality: upādā-rūpa (q.v.); further s. khandha (I. B.). |
derived corporeality: upādā-rūpa Sắc y sinh hay là sắc đại hiển(q.v.); xem. khandha (I. B.). |
desanā: 'exposition' of the doctrine, may be either an exposition true in the highest sense (paramattha-desanā); or it may not be true in the highest, but only in the conventional sense (vohāra-desanā). See paramattha. |
desanā: 'sự thuyết giảng' về giáo lý, có thể là sự thuyết giảng theo siêu lý (paramattha-desanā); hoặc nó có thể không đúng ở mức độ siêu lý mà chỉ đúng theo nghĩa quy ước (vohara-desanā). Xem paramattha. |
desire for deliverance: s. visuddhi (VI, 6). |
desire for deliverance: xem visuddhi - thanh tịnh (VI, 6). desireless deliverance: xem vimokkha - sự giải thoát (1). |
desirelessness, contemplation on: s. vipassanā (12). |
desirelessness, contemplation on: Thiền quán xem vipassanā (12). |
destiny, evil views with fixed destin.: niyata-micchā-diṭṭhi (q.v.). Men with fixed destin.: niyata-puggala (q.v.). See gati. |
destin tà kiến cố định : niyata-micchā-diṭṭhi - tà kiến cố định(q.v.). Người có nghiệp quả cố định: niyata-puggala (q.v.). Xem gati. |
destruction: overcoming, or liberation from, evil things through their destruction.; samuccheda-pahāna or samuccheda-vimutti; s. pahāna. |
destruction :hủy diệt: chiến thắng hoặc giải thoát khỏi những điều ác thông qua sự diệt trừ chúng; samuccheda-pahāna là Triệt tiêu đoạn trừ, tức là sự đoạn trừ phiền não bằng trí thánh đạo. Sự đoạn trừ này là tuyệt trừ phiền não không còn phát sanh nữa (Kho Tàng Pháp Học, HT Giác Giới). hoặc samuccheda-vimutti - Giải-thoát bằng sự đoạn tuyệt; xem pahāna. |
destructivekamma: upaghāṭaka-kamma; s.kamma. |
destructivekamma: upaghāṭaka-kamma - Sát-Hại-Nghiệp; xem kamma. |
detachment: viveka (q.v.). |
detachment: viveka là sự vắng vẻ, sự tách biệt, lìa bỏ hay tách rời.(q.v.). |
determination: s. adhimokkha, adhiṭṭhāna. |
determination: xem adhimokkha - thắng giải hay quyết định, adhiṭṭhāna - sự quả quyết, quyết tâm. Một trong mười pāramī (ba-la-mật).. |
determining: voṭṭhapana (s. viññāṇa-kicca). |
determining: voṭṭhapana - phân biện lựa chọn (xem viññāṇa-kicca - chức năng của thức). |
determining the reality: s. vavatthāna. |
determining tính chất xác thực: xem vavatthāna phân tích, phân biệt |
deva (lit: the Radiant Ones; related to Lat. deus): heavenly beings, deities, celestials, are beings who live in happy worlds, and who, as a rule, are invisible to the human eye. They are subject, however, just like all human and other beings, to ever-repeated rebirth, old age and death, and thus are not freed from the cycle of existence and from misery. There are many classes of heavenly beings. |
deva - Chư Thiên (lit: Những vị thần thánh, tiếng Latin. deus): các chúng sinh trên cõi trời, các vị thần, thiên thể, là những chúng sinh sống trong thế giới hạnh phúc và theo quy luật, họ vô hình trước mắt con người. Tuy nhiên, giống như tất cả con người và các chúng sinh khác, họ phải chịu sự tái sinh, già và chết không ngừng lặp đi lặp lại, và do đó không thoát khỏi vòng luân hồi sinh tử và đau khổ. Có nhiều loại thiên nhân. |
I. The 6 classes of heavenly beings of the sensuous sphere (kāmāvacara or kāma-loka; s. avacara loka), are Cātumahārājika-deva, Tāvatiṃsa, Yāma, Tusita (s. Bodhisatta), Nimmāna-rati, Paranimmita-vasavatti. Cf. anussati. (6). |
I. 6 loại Chư Thiên thuộc cõi dục giới (kāmāvacara hay kāma-loka; s. avacara loka), là : |
II. The heavenly beings of the fine-material sphere (rūpāvacara or rūpaloka) are: |
II. Các vị trời thuộc cõi sắc giới (rūpāvacara hay rūpaloka) là: |
1. Brahma-pārisajja, Brahma-purohita, Mahā-brahmāno (s. brahma-kāyika-deva). Amongst these 3 classes will be reborn those with a weak, medium or full experience of the 1st absorption (jhāna, q.v.). |
1. Brahma-pārisajja là Phạm Chúng Thiên, là "những người sanh ra giữa nhóm hầu cận của chư Ðại Phạm Thiên, Mahā Brahmas" Brahma-purohita, là Phạm Phụ Thiên, là tay chân thân cận của chư Ðại Phạm Thiên Mahā-brahmāno (xem brahma-kāyika-deva- Các Chư Thiên trên trời'. Thế giới Brahma' cư ngụ Trong số 3 hạng Chư Thiên này sẽ tái sinh những người có kinh nghiệm yếu, trung bình hoặc đầy đủ về tầng thiền thứ nhất (jhāna, q.v.). |
2. Parittābha, Appamānābha, Ābhassara. Here will be reborn those with experience of the 2nd absorption. |
Parittābha là Thiểu quang thiên giới là người đắc nhị thiền bậc hạ sẽ tái sanh trong Thiểu quang thiên giới , Appamānābha là bậc trung tái sinh trong Vô lượng quang thiên giới , Ābhassara là bậc thượng sẽ tái sinh trong Quang âm thiên giới . Ở đây, họ sẽ tái sinh là những người có kinh nghiệm về tầng thiền thứ 2 |
3. Paritta-subha, Appamāna-subha, Subha-kiṇṇa (or kiṇha). Here will be reborn those with experience of the 3rd absorption. |
3. Paritta-subha là Thiểu Tịnh Thiên Giới là vị đắc tam thiền bậc hạ sẽ tái sinh trong Thiểu Tịnh Thiên Giới, Appamāna-subha Vô Lượng Tịnh Thiên Giới là bậc trung, Subha-kiṇṇa (hay kiṇha) Biến Tịnh Thiên Giới là bậc thượng. Ở đây sẽ tái sinh những người có kinh nghiệm về tầng thiền thứ 3. |
4. Vehapphala, Asañña-satta (q.v.), Suddhāvāsa (q.v.; further s. Anāgāmi). Amongst the first 2 classes will be reborn those with experience of the 4th absorption, but amongst the 3rd class only Anāgāmis (q.v.). |
4. Vehapphala là Quảng quả thiên giới , Asañña-sattalà Vô tưởng thiên giới (q.v.), Suddhāvāsa là Ngũ tịnh cư thiên giới (q.v.; xem Anāgāmi). Trong số 2 loại đầu tiên sẽ tái sinh những người có kinh nghiệm của tầng thiền thứ 4, nhưng trong loại thứ 3 chỉ có Anāgāmis - A Na Hàm hay Bất Lai (q.v.). |
III. The 4 grades of heavenly beings of the immaterial sphere (arūpāvacara or arūpa-loka) are: the heavenly beings of the sphere of unbounded space (ākāsānañcāyatanūpaga-devā), of unbounded consciousness (viññāṇañcāyatanūpaga-deva), of nothingness (ākiñcaññāyatanūpaga devā), of neither-perception-nor- non-perception (nevasaññā-nāsaññāyatanūpaga-devā). Here will be reborn those with experience of the 4 immaterial spheres (arūpāyatana; s. jhāna 5-8). |
III. 4 hạng Chư Thiên thuộc cõi vô sắc giới (arūpāvacara hay arūpa-loka) là: chư thiên của cõi hư không vô biên xứ (ākāsānañcāyatanūpaga-devā), Chư Thiên của tâm Thức vô biên xứ (viññāṇañcāyatanūpaga-deva), Chu Thiên của Vô Sở Hữu Xứ (ākiñcaññāyatanūpaga devā), Chu Thiên của Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ (nevasaññā-nāsaññāyatanūpaga-devā). Ở đây sẽ tái sinh những người có kinh nghiệm về 4 tầng thiền vô sắc (arūpāyatana; s. jhāna 5-8). |
See Gods and the Universe by Francis Story (WHEEL 180/181). |
Xem câu chuyện các vị thần và vũ trụ của Francis (WHEEL 180/181) |
deva-dūta: 'divine messengers', is a symbolic name for old age, disease and death, since these three things remind man of his future and rouse him to earnest striving. In A. III, 35, it is said: |
deva-dūta: 'Thiên Sứ', báo tin về sự khổ cho tuổi già, bệnh tật và cái chết, vì ba điều này nhắc nhở con người về tương lai và thôi thúc con người phấn đấu một cách nghiêm túc. Trong Tăng Chi Bộ Kinh AN 3.35 có nói: (HT. Thích Minh Châu dịch) |
"Did you, o man, never see in the world a man or a woman eighty, ninety or a hundred years old, frail, crooked as a gable-roof, bent down, resting on crutches, with tottering steps, infirm, youth long since fled, with broken teeth, grey and scanty hair, or baldheaded, wrinkled, with blotched limbs? And did it never occur to you that you also are subject to old age, that you also cannot escape it? |
Rồi này các Tỷ-kheo, vua Yama nói với người ấy: - "Này người kia, ngươi có bao giờ thấy giữa loài người, một người đàn bà hay đàn ông 80 tuổi, hay 90 tuổi, hay 100 tuổi, già yếu, cong như nóc nhà, lưng còm, chống gậy, vừa đi vừa run rẩy, bệnh hoạn, tuổi trẻ đã tận, răng rụng tóc bạc, hư rụng, sói đầu, da nhăn, đầu rung, tay chân da mồi khô đét?" Người ấy nói như sau: - "Thưa Ngài, con có thấy". Rồi này các Tỷ-kheo, vua Yama nói với người ấy như sau: - "Này người kia, với ngươi là người có trí, và lớn tuổi, Ngươi có nghĩ rằng: "Ta rồi cũng bị già, ta không vượt qua tuổi già. Vậy ta hãy làm điều lành, về thân, về lời nói, về ý?" |
"Did you never see in the world a man or a woman, who being sick, afflicted and grievously ill, and wallowing in their own filth, was lifted up by some people, and put down by others? And did it never occur to you that you also are subject to disease, that you also cannot escape it? |
"Này người kia, ngươi có bao giờ thấy giữa loài người, một người đàn bà hay một người đàn ông, bệnh hoạn khổ não nguy kịch, rơi nằm trong tiểu tiện, đại tiện của mình, cần người khác nâng dậy, cần người khác dìu nằm xuống?" Này người kia, với ngươi là người có trí, và lớn tuổi, Ngươi có nghĩ rằng: "Ta rồi cũng bị bệnh, ta không vượt qua bệnh hoạn. Vậy ta hãy làm điều lành, về thân, về lời nói, về ý? |
"Did you never see in the world the corpse of a man or a woman, one or two or three days after death, swollen up, blue-black in colour, and full of corruption? And did it never occur to you that you also are subject to death, that you also cannot escape it?" - See M. 130. |
"Này Người kia, Ngươi có thấy giữa loài Người, người đàn bà hay người đàn ông chết đã được một ngày, hai ngày hay ba ngày, sưng phồng lên, xanh xám lại, rữa nát ra? Và nguoi chưa bao giờ nghĩ rằng nguoi cũng phải chịu cái chết, rằng ngươi cũng không thể thoát khỏi nó? (Xem kinh Trung Bộ Kinh, Kinh Thiên Sứ - M 130) |
devatānussati: 'recollection of the heavenly beings'; s. anussati. |
devatānussati: 'Niệm Thiên', thường ức niệm đến đức tính nào làm cho người thành chư Thiên, đức tính ấy cũng có trong mình ta rồi. ; xem anussati - tùy niệm |
development (mental): bhāvanā (q.v.). - Effort to develop, s. padhāna. - Wisdom based on development. xem paññā. - Gradual development of the Eightfold Path in the 'progress of the disciple' (q.v.). |
development : sự tu tập(tinh thần): bhāvanā là Pháp Hành , là sự tu tiến (q.v.). - Nỗ lực tu tập, (xem padhāna là sự cố-gắng thực-hiện một điều gì đó bằng sự kiên-trì với quyết tâm mạnh-mẽ). - Trí tuệ dựa trên sự tu tập, xem paññā là trí tuệ - Tu tập dần dần Bát Thánh Đạo trong 'sự phát triển của đệ tử' (q.v.). |
deviation: (from morality and understanding): vipatti (q.v.). |
deviation: Sự thất bại, ự bất hạnh, sự buồn rầu, đi sai đường: (so với đạo đức và hiểu biết): vipatti (q.v.). |
devotee: upāsaka (q.v.) . |
devotee: upāsaka - người phụng sự, người cận sự(q.v.) . |
The Dhamma, as the liberating law discovered and proclaimed by the Buddha, is summed up in the 4 Noble Truths (s. sacca). It forms one of the 3 Gems (ti-ratana, q.v.) and one of the 10 recollections (anussati q.v.). |
The Dhamma - Pháp, như luật giải thoát được Đức Phật khám phá và tuyên bố, được tóm tắt trong Tứ Diệu Đế (xem sacca). Nó tạo thành một trong Tam Bảo (ti-ratana, q.v.) và một trong 10 tùy niệm (anussati q.v.). |
Dhamma, as object of mind (dhammāyatana, s. āyatana) may be anything past, present or future, corporeal or mental, conditioned or not (cf. saṅkhāra, 4), real or imaginary. |
Dhamma, Pháp, như đối tượng của tâm - Pháp Xứ (dhammāyatana, xem. āyatana) có thể là bất cứ điều gì trong quá khứ, hiện tại hay tương lai, vật chất hay tinh thần, hữu vi hay vô vi (cf. saṅkhāra, 4), thực hay ảo tưởng. |
dhamma-cakka: The 'Wheel (realm) of the Law', is a name for the doctrine 'set rolling' (established) by the Buddha, i.e. the 4 Noble Truths (sacca, q.v.). |
dhamma-cakka: 'Bánh Xe chánh pháp hay là Chuyển Pháp Luân', là tên của bài thuyết giảng' bởi Đức Phật, tức là Tứ Diệu Đế (sacca, q.v.). |
"The Perfect One, o monks, the Holy One, fully Enlightened One, in the Deer Park at Isipatana near Benares, has set rolling (established) the unsurpassed Wheel (realm) of the Law" (M. 141). Cf. cakka. |
“Hỡi các Tỷ-kheo, Đấng Toàn Thiện, Đấng Chánh Đẳng Giác, ở Vườn Nai ở Isipatana gần Benares, đã khai thị (tuyên thuyết) Bánh xe Pháp vô thượng” (Trung Bộ Kinh 141 - Kinh Phân biệt về sự thật). Cf. cakka. |
dhamma-desanā: 'exposition of the Doctrine (law)'; s. desanā. |
dhamma-desanā: Pháp thuyết, 'trình bày Giáo lý (luật)'; xem desanā |
dhamma-dhātu: mind-object-element (s. dhātu). |
dhamma-dhātu: Pháp Giới, là lãnh vực Pháp (xem dhātu). |
dhammānupassanā: 'contemplation of the mind-objects' is the last of the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhāna, q.v.) |
dhammānupassanā: 'Quán Pháp' . Từ “pháp” (dhammā) ở đây có lẽ để chỉ các hiện tượng, được phân thành năm loại theo lời dạy của Đức Phật, là Giáo Pháp (Dhamma, Pháp). Như thế, “quán pháp” có ý nghĩa kép, là các pháp (dham-mas, hiện tượng) được quán bằng Giáo Pháp (Dhamma). Năm phân hạng là: năm triền cái, năm uẩn, sáu nội xứ và sáu ngoại xứ, bảy giác chi và Tứ Thánh Đế. (Những lời Phật dạy - Tỳ-khưu Bodhi) Là nền tảng cuối cùng trong 4 nền tảng của chánh niệm (Satipaṭṭhāna, q.v.) |
dhammānusārī: the 'Dhamma-devotee', is one of the 7 noble disciples (ariya-puggala, q.v.). |
dhammānusārī: 'Chứng đắc Nhập Lưu Thánh Ðạo gọi là Dhammānusārī: là bậc Thánh nhân chứng đắc bằng trí tuệ siêu việt, là một trong 7 đệ tử cao quý (ariya-puggala, q.v.). |
dhammānussati: 'recollection of the Law', is one of the 10 recollections (anussati, q.v.). |
dhammānussati: ‘tùy niệm Pháp’, là niệm tưởng sáu ân đức của giáo pháp. một trong 10 tùy niệm (anussati, q.v.). |
dhamma-paṭisambhidā: the 'analytical knowledge of the law, is one of the 4 kinds of analytical knowledge (paṭisambhidā, q.v.). |
dhamma-paṭisambhidā: Pháp vô ngại giải, là sự diễn đạt thông suốt các Pháp, là một trong 4 Vô Ngại Giải (paṭisambhidā, q.v.). |
dhamma-ṭṭhiti-ñāṇa: 'knowledge of the fixity of law, is a name for that 'insight which is leading up' to the entrance into one of the 4 supermundane paths (vuṭṭhāna-gāminī-vipassanā, q.v.). In the Susima Sutta (S. XII, 70) this (ascending) insight is called the 'knowledge of the fixity of the law', namely: "At first, Susima, there exists the knowledge of the fixity of the law, and later the knowledge of Nibbāna." (See Vis.M. XXI.) |
dhamma-ṭṭhiti-ñāṇa: 'trí về Pháp trú, là tên của 'tuệ giác dẫn đến' lối vào một trong 4 con đường siêu thế gian , là Trí tuệ thiền tuệ dẫn đến giải thoát khỏi danh pháp, sắc pháp, hay gọi trí tuệ thiền tuệ tam giới tột đỉnh (vuṭṭhānagāminīvipassanā) Trong Kinh Susima Sutta (Tương Ưng Kinh XII, 70) tuệ giác (tăng dần) này được gọi là 'trí về Pháp Trú, cụ thể là: "Này Susima, trước hết là trí về pháp trú, sau là trí về Niết-bàn.” (HT Minh Châu dịch Việt) (Xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XXI.) |
dhamma-vicaya-sambojjhaṅga: 'investigation of the law as factor of enlightenment', is one of the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.). |
dhamma-vicaya-sambojjhaṅga: 'Trạch Pháp Giác Chi', quyết trạch, tư sát, quán sát đối với các ngoại pháp, cái ấy là trạch pháp giác chi (kinh Tương Ưng Giác Chi), là một trong 7 yếu tố tinh thần đưa đến giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.). |
dhammāyatana: 'mind-object as base' (āyatana, q.v.). |
dhammāyatana: 'Pháp Xứ' (āyatana, q.v.). |
dhana : 'treasures', a term for the following 7 qualities: faith, morality, moral shame, moral dread, learning, liberality and wisdom. Cf. A. VII, 5, 6. |
dhana: 'tài sản', một thuật ngữ chỉ bảy thánh tài (Ariyadhana), tài sản cao quí hay tài sản của bậc thánh: |
See 'Treasures of the Noble', by Soma Thera (BODHI LEAVES B. 27, BPS). |
Xem 'Treasures of the Noble', by Soma Thera (BODHI LEAVES B. 27, BPS). |
dhātu: 'elements', are the ultimate constituents of a whole. |
dhātu: 'Nguyên tố', nghĩa là cái gì mang những dấu hiệu cá biệt của mình, là những thành phần cơ bản của một tổng thể. |
(1) The 4 physical elements (dhātu or Mahā-bhūta), popularly called earth, water, fire and wind, are to be understood as the primary qualities of matter. They are named in Pāḷi: paṭhavī-dhātu, āpo-dhātu, tejo-dhātu, and vāyo-dhātu. In Vis.M. XI, 2 the four elements are defined thus: "Whatever is characterized by hardness (thaddha-lakkkhaṇa) is the earth or solid-element; by cohesion (ābandhana ) or fluidity, the water-element; by heating (paripācana), the fire or heat-element; by strengthening or supporting (vitthambhana), the wind or motion-element. All four are present in every material object, though in varying degrees of strength. If, for instance, the earth element predominates, the material object is called 'solid', etc. - For the analysis of the 4 elements, s. dhātu-vavatthāna. |
(1) 4 nguyên tố đại hiển(dhātu hay Mahā-bhūta), đó là địa đại, thuỷ đại, hoả đại, phong đại., được hiểu là những đặc tính cơ bản của vật chất. Chúng được đặt tên bằng tiếng Pāḷi: paṭhavīdhātu - Địa giới, āpodhātu -Thủy giới , tejodhātu - Hỏa giới, và vāyodhātu - Phong giới. Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XI, 2 tứ đại hiển được định nghĩa như sau: “Bất cứ cái gì được đặc trưng bởi tính cứng (thaddha-lakkkhaṇa) là đất hay phần tử rắn; bằng sự kết dính (ābandhana) hay tính lỏng, là yếu tố nước; bằng cách nung nóng (paripācana), lửa hoặc yếu tố nhiệt; bằng yếu tố trương phồng (vitthambhana), yếu tố gió hoặc yếu tố chuyển động đều hiện diện trong mọi đối tượng vật chất, mặc dù ở mức độ mạnh mẽ khác nhau. Chẳng hạn, nếu yếu tố đất chiếm ưu thế thì vật chất được gọi là 'rắn', v.v. - Để phân tích 4 nguyên tố, xem dhātu-vavatthāna - đề mục phân tích. |
(II) The 18 physical and mental elements that constitute the conditions or foundations of the process of perception, are: |
(II) 18 nguyên tố vật chất và tinh thần cấu thành những điều kiện hay nền tảng của quá trình nhận thức là: |
1. visual organ (eye) |
1. Nhãn xứ (Cakkhāyatana) (mắt), là sắc thần kinh nhãn, đối chiếu cảnh sắc. |
1-10 are physical; 11-16 and 18 are mental; 17 may be either physical or mental. - 16 performs the function of advertence (āvajjana) towards the object at the inception of a process of sensuous consciousness; it further performs the function of receiving (sampaṭicchana) the sensuous object. 18 performs, e.g., the function of investigation (santīraṇa), determining (voṭṭhapana) and registering (tadārammaṇa) - (for its other functions, s. Table I). For the 14 functions of consciousness, s. viññāṇa-kicca. |
Từ 1-10 là thể chất, chỗ cho tâm thức sinh khởi; câu 11-16 và 18 thuộc về tinh thần; 17 có thể là thể chất hoặc tinh thần. - 16 thực hiện chức năng hướng tâm (āvajjana) đối với đối tượng vào lúc bắt đầu một tiến trình tâm giác quan; nó còn thực hiện chức năng Tiếp Thâu (sampaṭicchana) đối tượng giác quan. 18 là ý thức giới, ví dụ, chức năng Quan Sát(santīraṇa), Phân Đoán (voṭṭhapana) và Na Cảnh (tadārammaṇa) - (đối với các chức năng khác của nó, xem Table I). Đối với 14 chức năng của ý thức, xem viññāṇa-kicca chức năng của thức . |
Cf. M. 115; S. XIV and especially Vibh. II (Guide p. 28f), Vis.M. XV, 17ff. |
Cf. Trung Bộ Kinh 115; Tương Ưng Kinh XIV và đặc biệt là Vibh. II (Guide p. 28f), Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XV, 17ff. |
Of the many further groupings of elements (enumerated in M. 115), the best known is that of the 3 world-elements: the sensuous world (kāma-dhātu), the fine-material world (rūpa-dhātu), the immaterial world (arūpa-dhātu); further the sixfold group: the solid, liquid, heat, motion, space, consciousness (paṭhavī, āpo, tejo, vāyo, ākāsa, viññāṇa; s. above I), described in M. 140; see also M. 112. |
Trong số nhiều nhóm nguyên tố khác (được liệt kê trong Trung Bộ Kinh 115), nhóm được biết đến nhiều nhất là 3 yếu tố cõi : cõi dục lạc (kāma-dhātu), cõi sắc giới(rūpa-dhātu), cõi vô sắc giới. (arūpa-dhātu); xa hơn nữa là nhóm sáu: chất rắn (paṭhavī - đất) , lỏng (āpo - nước), hỏa (tejo), chuyển động (vāyo - phong), không gian (ākāsa - Hư không), thức ( viññāṇa)( xem ở trên I), được mô tả trong Trung Bộ Kinh 140; xem thêm Trung Bộ Kinh 112. |
dhātu-vavatthāna: 'analysis (or determining) of the 4 elements', is described in Vis.M. XI, 2, as the last of the 40 mental exercises (s. bhāvanā). In a condensed form this exercise is handed down in D. 22 and M. 10 (s. Satipaṭṭhāna), but in detail explained in M. 28, 62, 140. The simile of the butcher in M. 10 ("Just, o monks, as a skilled butcher or butcher's apprentice, after having slaughtered a cow and divided it into separate portions, should sit down at the junction of four highroads; just so does the disciple contemplate this body with regard to the elements") is thus explained in Vis.M. XI.: "To the butcher, who rears the cow, brings it to the slaughter-house, ties it, puts it there, slaughters it, or looks at the slaughtered and dead cow, the idea 'cow' does not disappear as long as he has not yet cut the body open and taken it to pieces. As soon, however, as he sits down, after having cut it open and taken it to pieces, the idea 'cow' disappears to him, and the idea 'meat' arises. And he does not think: 'A cow do I sell, or 'A cow do they buy.' Just so, when the monk formerly was still an ignorant worldling, layman or a homeless one, the ideas 'living being' or 'man' or 'individual' had not yet disappeared as long as he had not taken this body, whatever position or direction it had, to pieces and analysed it piece by piece. As soon, however, as he analysed this body into its elements, the idea 'living being' disappeared to him, and his mind became established in the contemplation of the elements." - (App.). |
dhātu-vavatthāna: 'Đề mục phân tích tứ đại', Vavatthāna' nghĩa là trí phân tích về trạng thái của những giới (dhātu) được mô tả trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XI, 2, là bài cuối cùng trong 40 bài tập tâm (xem bhāvanā). Ở dạng cô đọng, bài tập này được ghi trong Trường Bộ Kinh 22 và Trung Bộ Kinh 10 (xem Satipaṭṭhāna), nhưng được giải thích chi tiết trong Trung Bộ Kinh 28, 62, 140. Ví dụ về người bán thịt trong Trung Bộ Kinh 10 - Kinh Niệm Xứ - Satipatthana Sutta (“Này các Tỷ-kheo, như một người đồ tể thiện xảo, hay đệ tử của một người đổ tể giết một con bò, ngồi cắt chia từng thân phần tại ngã tư đường. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát thân này về vị trí các giới và về sự sắp đặt các giới: "Trong thân này có địa đại, thủy đại, hỏa đại và phong đại"" như vậy được giải thích trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XI.: “Đối với người bán thịt, người nuôi con bò, mang nó đến lò mổ, buộc nó, đặt nó ở đó, giết thịt nó, hoặc nhìn con bò bị giết và chết, ý tưởng ‘con bò’ không biến mất khi anh ta còn ncó nó, khi chưa kịp mổ xác ra từng mảnh. Tuy nhiên, ngay khi vị ấy ngồi xuống, sau khi đã cắt nó ra và xé ra từng mảnh, ý tưởng “bò” biến mất đối với vị ấy và ý tưởng “thịt” khởi lên. Và anh ta không nghĩ: 'Tôi bán một con bò hay 'Họ mua một con bò'. Cũng giống như vậy, khi vị tỳ khưu trước kia vẫn còn là một phàm nhân vô minh, tại gia hay người xuất gia, các ý tưởng “chúng sinh” hay “con người” hay “cá nhân” vẫn chưa biến mất miễn là vị ấy chưa mang thân này, bất kể vị trí nào. hướng nó có, thành từng mảnh và phân tích nó từng mảnh. Tuy nhiên, ngay khi phân tích cơ thể này thành các phần tử của nó, ý tưởng về “chúng sinh” biến mất đối với anh ta, và tâm trí anh ta bắt đầu thiết lập trong việc quán chiếu các phần tử.” - (Appendix - Phụ Lục.). |
dhutaṅga: (lit. 'means of shaking off (the defilements)'); 'means of purification', ascetic or austere practices. These are strict observances recommended by the Buddha to monks as a help to cultivate contentedness, renunciation, energy and the like. One or more of them may be observed for a shorter or longer period of time. |
dhutaṅga có nghĩa là mười ba hạnh đầu đà để đạt được hạnh phúc : 'có nghĩa là rũ bỏ (các phiền não)'); 'phương tiện thanh lọc', thực hành khổ hạnh hoặc khắc khổ. Đây là những giới hạnh nghiêm ngặt mà Đức Phật khuyên các tu sĩ như một sự trợ giúp để trau dồi sự hài lòng, sự xuất ly, nghị lực và những điều tương tự. Một hoặc nhiều trong số chúng có thể được quan sát trong khoảng thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn. |
"The monk training himself in morality should take upon himself the means of purification, in order to gain those virtues through which the purity of morality will become accomplished, to wit: fewness of needs, contentedness, austerity, detachment, energy, moderation, etc." (Vis.M. II). |
Người tu sĩ tự rèn luyện giới luật nên tự mình thực hiện các phương tiện thanh lọc, để đạt được những đức tính mà qua đó sự thanh tịnh của đạo đức sẽ được hoàn thành, cụ thể là: ít ham muốn, hài lòng, khổ hạnh, xả ly, nghị lực, điều độ, v.v. " (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. II). |
Vis.M. II describes 13 dhutaṅgas, consisting in the vows of |
Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. II). mô tả 13 Hạnh Đầu Đà, bao gồm như sau: |
These 13 exercises are all, without exception, mentioned in the old Sutta texts (e.g. M. 5, 113; A.V., 181-90), but never together in one and the same place. |
Tất cả 13 hạnh tu tập này, không có ngoại lệ, đều được đề cập trong các kinh văn (ví dụ Trung Bộ Kinh 5, 113; Tăng Chi Bộ V., 181-90), nhưng không bao giờ cùng ở một nơi. |
"Without doubt, o monks, it is a great advantage to live in the forest as a hermit, to collect one's alms, to make one's robes from picked-up rags, to be satisfied with three robes" (A.I, 30). |
Không còn nghi ngờ gì nữa, này các Tỷ-kheo, sống trong rừng như một ẩn sĩ, đi khất thực, y làm từ những mảnh vải vụn nhặt được, hài lòng với ba y” (A.I, 30). |
The vow, e.g. of No. 1, is taken in the words: "I reject robes offered to me by householders," or "I take upon myself the vow of wearing only robes made from picked-up rags." Some of the exercises may also be observed by the lay-adherent. |
Ví dụ, Lời nguyện của câu số 1, được hiểu rằng: “Tôi từ chối y do gia chủ cúng dường cho tôi,” hay “Tôi tự nguyện chỉ mặc y làm từ những miếng vải nhặt được từ bãi tha ma hay từ đống rác.” Một số lời nguyện khác người cư sĩ cũng có thể suy ngẫm. |
Here it may be mentioned that each newly ordained monk, immediately after his being admitted to the Order, is advised to be satisfied with whatever robes, alms-food, dwelling and medicine he gets: "The life of the monks depends on the collected alms as food ... on the root of a tree as dwelling ... on robes made from patched-up rags ... on stale cow's urine as medicine. May you train yourself therein all your life." |
Ở đây có thể đề cập rằng mỗi tu sĩ mới xuất gia, ngay sau khi được nhận vào Tăng đoàn, được khuyên nên hài lòng với bất cứ y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở và thuốc men nào mà vị ấy nhận được: “Cuộc sống của các tu sĩ tùy thuộc vào của bố thí đã nhận được. như thức ăn... dưới gốc cây làm chỗ an trú... mặc chiếc y làm từ vải vụn vá víu... dùng nước tiểu bò làm thuốc. Mong bạn an trú trong đó cho cuộc tu của mình." |
Since the moral quality of any action depends entirely upon the accompanying intention and volition, this is also the case with these ascetic practices, as is expressly stated in Vis.M. Thus the mere external performance is not the real exercise, as it is said (Pug. 275-84): "Some one might be going for alms; etc. out of stupidity and foolishness - or with evil intention and filled with desires - or out of insanity and mental derangement - or because such practice had been praised by the Noble Ones...." These exercises are, however properly observed "if they are taken up only for the sake of frugality, of contentedness, of purity, etc."(App.) |
Vì vấn đề đạo đức của bất kỳ hành động nào đều phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức và sự quyết tâm đi kèm, nên điều này cũng xảy ra với những sự tu tập khổ hạnh này, như đã được nêu rõ ràng trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. Vì vậy, việc tu tập đơn thuần bên ngoài không phải là tu tập thực sự, như đã được nói trong (bộ Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti 275-84): “Một số người có thể đi khất thực; v.v. vì vô minh và dại dột - hoặc với ý định xấu xa và tràn đầy ham muốn - hoặc vì điên cuồng và loạn trí - hoặc vì cách tu tập như vậy đã được các bậc Thánh ca ngợi..." Tuy nhiên, những sự tu tập này vẫn được tuân thủ đúng cách "nếu chúng được thực hiện chỉ vì mục đích thu thúc, hài lòng, thanh tịnh, v.v. ."(App - phần phụ lục.) |
On dhutaṅga practice in modern Thailand, see With Robes and Bowl, by Bhikkhu Khantipālo (WHEEL 82/83). |
Về Sự tu tập khổ hạnh ở Thái Lan, xem bài With Robes and Bowl, của Bhikkhu Khantipālo (WHEEL 82/83). |
dibba-cakkhu: the 'divine eye', is one of the 6 higher powers (abhiññā, q.v.), and one of the three kinds of knowledge (tevijjā, q.v.). |
dibba-cakkhu: 'Thiên Nhãn Thông', là một trong 6 loại thần thông thắng trí (abhiññā, q.v.), và là một trong Tam Minh - tevijjā, Túc mạng minh (pubbenivāsānussatinñāṇa), Sanh Tử Minh (cutūpapātanñāṇa) và Lậu tận minh (āsavakkhayanñāṇa).). |
dibba-loka: heavenly world; s. deva. |
dibba-loka: cõi trời; xem deva - thiên thần. |
dibba-sota: the 'divine ear', is one of the 6 higher powers (abhiññā, q.v.). |
dibba-sota: 'Thiên Nhĩ Thông', là một trong 6 loại thần thông thắng trí (abhiññā, q.v.). |
dibba-vihāra: s. vihāra. |
dibba-vihāra: Thiên trú xem vihāra. |
disappearance: vigata-paccaya, is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.) . disciplinary code: s. Pātimokkha. |
disappearance: vigata-paccaya, là Ly Khứ Duyên là sự trợ giúp bằng cách xa lìa, rời xa vắng mặt, là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). disciplinary code : giới bổn: xem Pātimokkha. |
discursive thinking: vicāra; s. vitakka-vicāra. |
discursive thinking: vicāra là sự quan sát, dán áp tâm lên đối tượng, quan sát đối tượng ; xem vitakka-vicāra là Tầm và Tứ, Vitakka = Tầm, Tác ý, sự móng tâm, làm khởi ý, vicāra = Nhiếp ý, sự thủ ý, bám sát vào một ý |
disease: one of the 'divine messengers' (deva-dūta, q.v.). |
disease: Bệnh tật là một 'thiên Sứ' (deva-dūta, q.v.). |
disinterestedness: (regarding the whole world): s. sabbaloke anabhiratisaññā. |
disinterestedness: Quán tưởng thế giới bất lạc: xem sabbaloke anabhiratisaññā. |
dispensation: s.sāsana. |
dispensation: lời giáo huấn, xem sāsana. |
dissolution, contemplation of: khayānupassanā, is one of the 18 chief kinds of insight (vipassanā, q.v.). |
dissolution, contemplation of: là Khayānupassanā: Là trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ sự tận diệt của danh pháp, sắc pháp, nên diệt được tâm lầm tưởng cho là ngã tưởng đồng nhất (ghanasaññā). Là một loại tuệ trong 18 tuệ minh sát (vipassanā, q.v.). |
diṭṭha-dhamma-vedanīya-kamma:kamma bearing fruit in this present life; s.kamma. |
diṭṭha-dhamma-vedanīya-kamma:Hiện báo nghiệp, là những hành động thiện hoặc ác có quả báo ngay trong kiếp sống hiện tại; xem kamma. |
diṭṭhi (lit. 'sight'; .dis to see): view, belief, speculative opinion, insight. If not qualified by sammā, 'right', it mostly refers to wrong and evil view or opinion, and only in a few instances to right view, understanding or insight (e.g. diṭṭhi-ppatta, q.v.; diṭṭhi-visuddhi, purification of insight; diṭṭhi-sampanna, possessed of insight). |
diṭṭhi (nghĩa đen là 'nhìn thấy'; dis thấy): Kiến, quan điểm, niềm tin, ý kiến suy đoán, cái nhìn sâu sắc. nếu chỉ cho trí thì trước chữ diṭṭhi là chữ sammā (sammā diṭṭhi = chánh kiến), thì nó chủ yếu đề cập đến quan điểm hay quan điểm sai trái và xấu xa, và chỉ trong một số ít trường hợp đề cập đến chánh kiến, hiểu biết hay tuệ giác (ví dụ: diṭṭhi-ppatta - người kiến chí, q.v.; diṭṭhi-visuddhi - Thanh tịnh kiến, sự thanh lọc của tuệ giác; diṭṭhi-sampanna, có tuệ giác). .. |
Wrong or evil views (diṭṭhi or micchā-diṭṭhi) are declared as utterly rejectable for being a source of wrong and evil aspirations and conduct, and liable at times to lead man to the deepest abysses of depravity, : |
Những quan điểm sai trái hay tà kiến (diṭṭhi hoặc micchā-diṭṭhi) được tuyên bố là hoàn toàn bị bác bỏ vì là nguồn gốc của những khát vọng và hành vi sai trái và xấu xa, và đôi khi có thể dẫn con người đến vực thẳm sâu nhất của đồi trụy, |
as it is said in A. I, 22: "No other thing than evil views do I know, o monks, whereby to such an extent the unwholesome things not yet arisen arise, and the unwholesome things already arisen are brought to growth and fullness. No other thing than evil views do I know, whereby to such an extent the wholesome things not yet arisen are hindered in their arising, and the wholesome things already arisen disappear. No other thing than evil views do I know, whereby to such an extent human beings at the dissolution of the body, at death, are passing to a way of suffering, into a world of woe, into hell." Further in A. I, 23: "Whatever a man filled with evil views performs or undertakes, or whatever he possesses of will, aspiration, longing and tendencies, all these things lead him to an undesirable, unpleasant and disagreeable state, to woe and suffering." |
như đã nói trong Tăng Chi Bộ Kinh I. 22 (Kalyāṇamittādivagga(AN I.72 Kinh Làm Bạn Với Thiện): Này các Tỷ-kheo, ta không thấy một pháp nào khác ngoài tà kiến, do pháp ấy, mà những pháp bất thiện chưa sanh khởi được sinh khởi lên, và những pháp bất thiện đã sanh khởi được làm cho tăng trưởng và viên mãn. Ta không biết điều gì khác ngoài tà kiến, theo đó, ở mức độ như vậy, những điều thiện chưa sinh khởi bị cản trở trong sự sinh khởi của chúng, và những điều thiện đã sinh khởi mà ta biết đều biến mất. chết, đọa vào đường khổ, vào cõi dữ, vào địa ngục.” Hơn nữa trong Tăng Chi Bộ Kinh I, 23 (Kalyāṇamittādivagga (AN I.73 Kinh Làm Bạn Với Thiện): “Bất cứ điều gì một người có tà kiến thực hiện hay đảm nhận, hay bất cứ điều gì mà người đó có ý chí, khát vọng, khao khát và khuynh hướng, tất cả những điều này đều dẫn người đó đến trạng thái không mong muốn, không hài lòng và thất vọng, đi tới thống khổ và đau buồn." |
From the Abhidhamma (Dhs) it may be inferred that evil views, whenever they arise, are associated with greed (s. Tab. I. 22, 23, 26, 27). |
Đọc trong Vi Diệu Pháp (Dhs), chúng ta có thể suy ra rằng những tà kiến, bất cứ khi nào chúng khởi lên, đều liên hệ với tham (xem Tab. I. 22, 23, 26, 27). |
Numerous speculative opinions and theories, which at all times have influenced and still are influencing mankind, are quoted in the Sutta-texts. Amongst them, however, the wrong view which everywhere, and at all times, has most misled and deluded mankind is the personality-belief, the ego-illusion. This personality-belief (sakkāya-diṭṭhi), or ego-illusion (atta-diṭṭhi), is of 2 kinds: eternity-belief and annihilation-belief. |
Nhiều ý kiến và lý thuyết mang tính suy đoán, luôn luôn có ảnh hưởng và vẫn đang ảnh hưởng đến nhân loại, được trích dẫn trong các bản kinh. Tuy nhiên, trong số đó, quan điểm sai lầm mà mọi lúc, mọi nơi đã ảo tường và đánh lừa nhân loại nhiều nhất là thân kiến, ngã kiến. Thân kiến (sakkāya-diṭṭhi), hay ngã kiến (atta-diṭṭhi) có hai loại: thường kiến và đoạn kiến. |
Eternity-belief (sassata-diṭṭhi) is the belief in the existence of a persisting ego-entity, soul or personality, existing independently of those physical and mental processes that constitute life and continuing even after death. |
Thường kiến(sassata-diṭṭhi) là cho rằng: “Có một tự ngã thường hằng bất biến, không bao giờ bị hoại diệt”. Là niềm tin vào sự tồn tại của một thực thể bản ngã, linh hồn hay nhân cách dai dẳng, tồn tại độc lập với các quá trình vật chất và tinh thần cấu tạo cuộc sống và tiếp tục ngay cả sau khi chết. |
Annihilation-belief (uccheda-diṭṭhi), on the other hand, is the belief in the existence of an ego-entity or personality as being more or less identical with those physical and mental processes, and which therefore, at the dissolution at death, will come to be annihilated. - For the 20 kinds of personality-belief, see sakkāya-diṭṭhi. |
Mặt khác, đoạn kiến (uccheda-diṭṭhi) là cho rằng: “Có một tự ngã sau khi chết thì diệt mất”. Là niềm tin vào sự tồn tại của một thực thể bản ngã hoặc nhân cách ít nhiều giống hệt với các quá trình vật chất và tinh thần đó, và do đó, khi tan rã vào lúc chết, sẽ bị tiêu diệt. - Về 20 loại thân kiến, xem sakkāya-diṭṭhi. |
Now, the Buddha neither teaches a personality which will continue after death, nor does he teach a personality which will be annihilated at death, but he shows us that 'personality', 'ego', 'individual', 'man', etc., are nothing but mere conventional designations (vohāra-vacana) and that in the ultimate sense (s. paramattha-sacca) there is only this self-consuming process of physical and mental phenomena which continually arise and again disappear immediately. - For further details, s. anattā, khandha, paṭiccasamuppāda. |
Ở đây, Đức Phật không dạy về một cái ngã sẽ tiếp tục sau khi chết, Ngài cũng không dạy về một cái ngã sẽ bị tiêu diệt khi chết, nhưng Ngài chỉ cho chúng ta thấy rằng ‘nhân cách’, ‘bản ngã’, ‘cá nhân’, ‘con người’, v.v. , không gì khác hơn là những tên gọi qui ướt (vohāra-vacana) và trong ý nghĩa chân đế (s. paramattha-sacca) chỉ có quá trình tự tiêu thụ này của các hiện tượng vật chất và tinh thần liên tục sinh khởi và lại biến mất ngay lập tức. - Để biết thêm chi tiết, xem anattā, khandha, paṭiccasamuppāda. |
"The Perfect One is free from any theory (diṭṭhigata), for the Perfect One has seen what corporeality is, and how it arises and passes away. He has seen what feeling ... perception ... mental formations ... consciousness are, and how they arise and pass away. Therefore I say that the Perfect One has won complete deliverance through the extinction, fading away, disappearance, rejection and casting out of all imaginings and conjectures, of all inclination to the 'vain-glory of 'I' and 'mine." (M. 72). |
-- Này Vaccha, tà kiến đã được Như Lai đoạn trừ. Nhưng này Vaccha, đây là điều Như Lai đã thấy: "Ðây là sắc, đây là sắc tập, đây là sắc diệt; đây là thọ, đây là thọ tập, đây là thọ diệt; đây là tưởng, đây là tưởng tập, đây là tưởng diệt; đây là hành, đây là hành tập, đây là hành diệt; đây là thức, đây là thức tập, đây là thức diệt". Do vậy, ta nói rằng, với sự đoạn trừ, ly tham, đoạn diệt, xả bỏ, vứt bỏ tất cả ảo tưởng của tất cả hôn mê, của tất cả ngã kiến, ngã sở kiến, mạn tùy miên, mà Như Lai được giải thoát, không còn chấp thủ.(Trung Bộ Kinh 72, Kinh dạy Vacchagotta - Aggivacchagotta Sutta - HT. Thích Minh Châu dịch) |
The rejection of speculative views and theories is a prominent feature in a chapter of the Sutta Nipāta, the Aṭṭhaka Vagga. |
Việc bác bỏ các quan điểm và lý thuyết suy đoán là một đặc điểm nổi bật trong một chương của Kinh Tập Sutta Nipāta, kinh Aṭṭhaka Vagga. |
The so-called 'evil views with fixed destiny' (niyata-micchādiṭṭhi) constituting the last of the 10 unwholesome courses of action (kammapatha, q.v.), are the following three: |
Cái gọi là 'tà-kiến chấp-thủ cố-định, không thay đổi' (niyata-micchādiṭṭhi) là thành phần cuối cùng trong 10 hành động bất thiện (kammapatha, q.v.), là ba điều sau đây: |
(1) was taught by Makkhaligosāla, a contemporary of the Buddha who denied every cause for the corruptness and purity of beings, and asserted that everything is minutely predestined by fate. |
(1) Điều (1) được giảng dạy bởi vị ngoại đạo sư Makkhaligosāla, một người có tà kiến loại vô nhân kiến người cùng thời với Đức Phật, người đã phủ nhận mọi nguyên nhân dẫn đến sự bại hoại và thanh tịnh của chúng sinh, và khẳng định rằng mọi thứ đều được định trước từng chi tiết bởi số phận. |
2) was taught by Pūraṇakassapa, another contemporary of the Buddha who denied every kammical effect of good and bad actions: "To him who kills, steals, robs, etc., nothing bad will happen. For generosity, self-restraint and truthfulness, etc. no reward is to be expected." |
2) Điều (2) được dạy bởi vị ngoại đạo sư Pūraṇakassapa, một người cùng thời với Đức Phật, người này đã phủ nhận mọi nghiệp báo của các hành động tốt và xấu: “Đối với người giết hại, trộm cắp, cướp bóc, v.v., sẽ không có điều gì xấu xảy ra. v.v. cũng không có phần thưởng nào được mong đợi." |
(3) was taught by Ajitakesakambala, a third contemporary of the Buddha who asserted that any belief in good action and its reward is a mere delusion, that after death no further life would follow, that man at death would become dissolved into the elements, etc. |
(3) Điều (3) được giảng dạy bởi vị ngoại đạo sư Ajitakesakambala, người thứ ba đương thời với Đức Phật, người đã khẳng định rằng bất kỳ niềm tin nào vào hành động tốt và kết quả của nó chỉ là ảo tưởng, rằng sau khi chết sẽ không còn sự sống nào nữa, rằng con người khi chết sẽ tan biến vào các giới, vân vân. |
For further details about these 3 views, s. D. 2, M. 60; commentarial exposition in WHEEL 98/99, P. 23. |
Để biết thêm chi tiết về 3 quan điểm này, xem Trường Bộ Kinh 2, và Trung Bộ Kinh 60; các chú giải bình luận trong WHEEL 98/99, P. 23. |
Frequently mentioned are also the 10 antinomies (antagāhikā micchādiṭṭhi): 'Finite is the world' or 'infinite is the world' ... 'body and soul are identical' or 'body and soul are different' (e.g. M. 63). |
Cũng thường được đề cập đến 10 Tà Kiến Tương Phản mâu thuẫn (antagāhikā micchādiṭṭhi): 'Thế giới hữu hạn' hay 'thế giới vô hạn'... 'thân xác và linh hồn giống hệt nhau' hoặc 'thân xác và linh hồn khác nhau' (xem Trung Bộ Kinh 63). |
In the Brahmajāla Sutta .(D.1), 62 false views are classified and described, comprising all conceivable wrong views and speculations about man and world. |
Trong Kinh Phạm Võng Brahmajāla (Trường Bộ Kinh 1), 62 loại tà kiến được phân loại và mô tả, bao gồm tất cả những quan điểm và suy đoán tà kiến có thể nhận thức được về con người và thế giới. |
See The All-Embracing Net of Views (Brahmajāla Sutta ), tr. with Com. by Bhikkhu Bodhi (BPS). |
xem Chú Giải kinh Phạm Võng viết bởi Tỳ Khưu Bhikkhu Bodhi |
Further s. D. 15, 23, 24, 28; M. 11, 12, 25, 60, 63, 72, 76, 101, 102, 110; A. II, 16; X, 93; S. XXI, XXIV; Pts.M. Diṭṭhikathā,. etc. |
Ngoài ra xem Trường Bộ Kinh 15, 23, 24, 28; Trung Bộ Kinh 11, 12, 25, 60, 63, 72, 76, 101, 102, 110; Tăng Chi Bộ II, 16; X, 93; S. XXI, XXIV; Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo). Diṭṭhikathā,. etc. |
Wrong views (diṭṭhi) are one of the proclivities (s. anusaya), cankers (s. āsava), clingings (s. upādāna), one of the three modes of perversions (s. vipallāsa). Unwholesome consciousness (akusalacitta), rooted in greed, may be either with or without wrong views (diṭṭhigata-sampayutta or vippayutta); s. Dhs.; Tab I. |
Tà kiến (diṭṭhi) là một trong các khuynh hướng ngủ ngầm (xem anusaya), thuộc lậu hoặc (xem āsava), sự dính mắc (xem upādāna), một trong ba hình thức ảo tưởng( xem vipallāsa). Tâm bất thiện (akusalacitta), bắt nguồn từ tham, có thể có hoặc không có tà kiến (diṭṭhigata-sampayutta liên hợp với tà kiến, hoặc vippayutta - bất tương ưng); xem Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ; Tab I. |
On right view (sammā-diṭṭhi), s. magga and M. 9 (Trans. with Com. in 'R. Und.'). |
Về chánh kiến (sammā-diṭṭhi), xem magga và Trung Bộ Kinh 9 (Trans. with Com. in 'R. Und.'). |
diṭṭhi-nissita-sīla: 'morality based on wrong views'; s. nissaya. |
diṭṭhi-nissita-sīla: 'đạo đức dựa trên tà kiến'; xem nissaya - nương, dựa. |
diṭṭhi-ppatta: the 'vision attainer', is one of the 7 Noble Persons (ariya-puggala, q.v.). |
diṭṭhi-ppatta: 'là người đã đạt đến trí tuệ, việc tu tiến của họ dễ dàng hơn nhờ vào trí tuệ thù thắng này.', là một trong 7 bậc Thánh (ariya-puggala, q.v.). |
diṭṭhi-vipallāsa: 'perversion of views'; s. vipallāsa |
diṭṭhi-vipallāsa: 'tưởng điên đảo'; xem vipallāsa |
diṭṭhi-visuddhi: 'purification of view' is the 3rd of the 7 stages of purification (visuddhi III, q.v.). |
diṭṭhi-visuddhi: ‘kiến thanh tịnh’ là giai đoạn thứ 3 trong 7 giai đoạn thanh tịnh (visuddhi III, q.v.). |
ditthupādāna: 'clinging to views', is one of the 4 kinds of clinging (upādāna, q.v.). |
Diṭṭhupādāna : Kiến thủ, sự chấp thủ theo tri kiến sai lầm như thường kiến và đoạn kiến, là một trong 4 loại chấp thủ (upādāna, q.v.). |
divine abode: s. vihāra. |
divine abode: Tự viện hay tinh xá, trú xá của các tỷ kheo xem vihāra. |
domanassa: lit. 'sad-mindedness', grief, i.e. mentally painful feeling (cetasika-vedanā), is one of the 5 feelings (vedanā, q.v.) and one of the 22 faculties (indriya, q.v.). According to the Abhidhamma, grief is always associated with antipathy and grudge, and therefore kammically unwholesome (akusala, q.v.) Cf. Tab. I. 30, 31. |
domanassa: là một hình thức của sân, buồn phiền, tức là cảm giác đau đớn về mặt tinh thần, tâm thọ (cetasika-vedanā - cảm thọ thuộc về tâm, như là thọ ưu hay thọ hỷ), là một trong 5 cảm thọ (vedanā, q.v.) và là một trong 22 quyền (indriya, q.v.). Theo Vi Diệu Pháp, đau buồn luôn gắn liền với ác cảm và hận thù, và do đó là bất thiện về nghiệp (akusala, q.v.) xem Tab. I. 30, 31. |
domanassupavicāra: 'indulging in grief'; s. manopavicāra. |
domanassupavicāra: đắm mình trong đau buồn; xem manopavicāra. |
doors of deliverance, the 3: vimokkha-dvāra; s. vimokkha I; visuddhi VI, 8. |
the 3 doors of deliverance: vimokkha-dvāra - Giải thoát môn ; xem vimokkha I ; visuddhi VI, 8.. |
dosa: 'hatred', anger, is one of the 3 unwholesome, roots (mūla, q.v.). - d. citta: hate consciousness; s. Tab. I (30, 31). |
dosa: 'sân hận', giận dữ, là một trong 3 phiền não căn bản của tâm (mūla, q.v.). - dosa citta: tâm sân; xem Tab. I (30, 31). |
dosa-carita: 'angry-or hate-natured'; s. carita. |
dosa-carita: 'tánh sân hận'; xem carita - tập khí. |
doubt, skeptical: vicikicchā (q.v.), kaṅkhā (q.v.). |
doubt - nghi ngờ, skeptical - hoài nghi: vicikicchā (q.v.) hoài nghi là một trạng thái lưởng lự phân vân(q.v.), kaṅkhā (q.v.)có nghĩa là sự hoài nghi, sự nghi ngờ, sự không chắc chắn. |
dread, moral: ottappa s. hiri-ottappa . |
dread, moral : ottappa là quí, sự biết lo sợ về lỗi lầm, xem hiri-ottappa - Hiri là Tàm, sự biết hổ thẹn khi có lỗi lầm. Ottappa là Quí, sự biết lo sợ vể lỗi lầm. . |
drinking: On the evil effects of drinking intoxicants, s. surāmeraya , etc. |
drinking: Say sưa rượu chè. Về tác hại của việc uống rượu say, xem surāmeraya - Say sưa rượu chè , etc. |
dry-visioned: s. sukkha-vipassaka. |
dry-visioned: thiền khô, xem sukkha-vipassaka là Can quán giả (Sukkhavipassaka), bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát. Hạng này cũng gọi là Thuần quán phương giả (Sud-dhavipassanāyānika). Nghĩa là người có nhãn quang soi thấu tất cả, hay là người đã dùng "Minh Sát tuệ" làm khô cạn phiền não, một người thuần lạc quân” (hay là người dùng thiền khô.) một từ chú giải để chỉ những ai thực hiện thiền chứ không tu thiền chỉ |
duccarita: 'evil conduct', is threefold: in deeds, words and thoughts. See kammapatha (I). |
duccarita: evil conduct là ác hành, sự tạo nghiệp bất thiện, có ba phần: trong thân, ngữ, ý . Xem kammapatha (I). |
duggati: 'woeful course' (of existence); s. gati. |
duggati: 'woeful course - ác thú, cõi khổ (của sự tồn tại); xem gati. |
dukkha: (1) 'pain', painful feeling, which may be bodily and mental (s. vedanā). |
dukkha: (1) 'khổ', cảm giác đau khổ, sự khổ về mặt tâm lý, triết lý và vật chất (xem vedanā). |
(2) 'Suffering', 'ill'. As the first of the Four Noble Truths (s. sacca) and the second of the three characteristics of existence (s. ti-lakkhaṇa), the term dukkha is not limited to painful experience as under (1), but refers to the unsatisfactory nature and the general insecurity of all conditioned phenomena which, on account of their impermanence, are all liable to suffering, and this includes also pleasurable experience. Hence 'unsatisfactoriness' or 'liability to suffering' would be more adequate renderings, if not for stylistic reasons. Hence the first truth does not deny the existence of pleasurable experience, as is sometimes wrongly assumed. This is illustrated by the following texts: |
(2) 'Khổ', 'bất toại nguyện'. Là đặc tính đầu tiên trong Tứ Thánh Đế (Khổ, Tập, Diệt, Đạo) (xem sacca) và là đặc tướng thứ hai trong ba đặc tướng (Vô Thường, Khổ, Vô Ngã) của hiện hữu (xem ti-lakkhaṇa), thuật ngữ dukkha không chỉ giới hạn ở kinh nghiệm đau khổ như ở câu (1), mà còn ám chỉ đến sự bất toại nguyện. bản chất và sự bất an chung của tất cả các sắc pháp, do tính vô thường của chúng, tất cả đều có khả năng chịu đau khổ, và điều này cũng bao gồm cả trải nghiệm vui thú. Do đó, “sự không thỏa mãn” hay “khả năng chịu đau khổ” sẽ là cách dịch phù hợp hơn, nếu không phải vì lý do cách hành văn. Do đó, chân lý thứ nhất không phủ nhận sự tồn tại của trải nghiệm thú vị, như đôi khi được thừa nhận sai lầm. Điều này được minh họa bằng các kinh văn sau: |
"Seeking satisfaction in the world, monks, I had pursued my way. That satisfaction in the world I found. In so far as satisfaction existed in the world, I have well perceived it by wisdom. Seeking for misery in the world, monks, I had pursued my way. That misery in the world I found. In so far as misery existed in the world, I have well perceived it by wisdom. Seeking for the escape from the world, monks, I had pursued my way. That escape from the world I found. In so far as an escape from the world existed, I have well perceived it by wisdom" (A. 111, 101). |
Này các Tỷ-kheo, ta đã đi tìm cầu vị ngọt ở đời. Vị ngọt ở đời là gì, Ta đã tìm được. Cho đến như thế nào, vị ngọt có mặt ở đời, với trí tuệ ta khéo thấy vị ấy ngọt. Này các Tỷ-kheo, ta đã tìm cầu nguy hại ở đời. Nguy hại ở đời là gì, Ta đã tìm được. Cho đến như thế nào, nguy hại có mặt ở đời, với trí tuệ ta, ta khéo thấy nguy hại ấy, này các Tỷ-kheo ta đã tìm cầu xuất ly ở đời. Xuất ly ở đời là gì, Ta đã tìm được. Cho đến như thế nào, xuất ly có mặt ở đời, với trí tuệ ta, ta khéo thấy xuất ly ấy.(Tăng Chi Bộ 3. 101 HT Thích Minh Châu dịch Việt) |
"If there were no satisfaction to be found in the world, beings would not be attached to the world .... If there were no misery to be found in the world, beings would not be repelled by the world .... If there were no escape from the world, beings could not escape therefrom" (A. 111, 102). |
Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt ở đời, thời các loài hữu tình không có tham nhiễm đối với đời. Vì rằng, này các Tỷ-kheo, có vị ngọt ở đời, nên các loài hữu tình có tham nhiễm ở đời. Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy hại ở đời, thời các loài hữu tình không có nhàm chán đối với đời. Vì rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy hại ở đời, nên các loài hữu tình có nhàm chán đối với đời. Này các Tỷ-kheo, nếu không có xuất ly ra khỏi đời, thời các loài hữu tình không có xuất ly đối với đời. Vì rằng, này các Tỷ-kheo, có xuất ly đối với đời, nên các loài hữu tình có xuất ly ra khỏi đời. (Tăng Chi Bộ 3. 102) |
See dukkhatā. For texts on the Truth of Suffering, see W. of B. and 'Path'. |
Xem dukkhatā. Về những kinh văn về Khổ Thánh Đế, xem W. của B. và 'Path'. |
See The Three Basic Facts of Existence, II. Suffering (WHEEL 191/193). |
Xem Ba Sự Thật Cơ Bản Của Sự Hiện Hữu, II. Đau khổ (WHEEL 191/193). |
dukkhānupassanā: s. vipassanā. |
dukkhānupassanā: Khổ Não Tùy Quán, xem vipassanā. |
dukkhatā (abstr. noun fr. dukkha): 'the state of suffering', painfulness, unpleasantness, the unsatisfactoriness of existence. "There are three kinds of suffering: (1) suffering as pain (dukkha-dukkhatā), (2) the suffering inherent in the formations (saṅkhāra-dukkhatā), (3) the suffering in change (vipariṇāma-dukkhatā)" (S. XLV, 165; D. 33). |
dukkhatā (abstr. danh từ dukkha): khổ của pháp thực tính, tình trạng bất ổn của pháp hữu vi, 'trạng thái khổ não', sự đau đớn, khó chịu, sự bất toại nguyện của cuộc sống. “Có ba loại khổ: |
(1) is the bodily or mental feeling of pain as actual]y felt. (2) refers to the oppressive nature of all formations of existence (i.e. all conditioned phenomena), due to their continual arising and passing away; this includes also experiences associated with neutral feeling. (3) refers to bodily and mental pleasant feelings, "because they are the cause for the arising of pain when they change" (Vis.M. XIV, 34f). |
(1) là trạng thái đau đớn về thân hoặc tâm như thực tế mà bạn cảm thấy. (2) đề cập đến bản chất áp bức của mọi sự hình thành hiện hữu (tức là tất cả các sắc pháp), do chúng sinh và diệt liên tục; điều này cũng bao gồm những kinh nghiệm liên quan đến cảm giác trung tính. (3) đề cập đến những trạng thái bất ổn về thân và tâm, “vì chúng là nguyên nhân gây ra đau khổ khi chúng thay đổi” (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 34f). |
dukkha-paṭipadā: 'painful progress'; s. paṭipadā. |
dukkha-paṭipadā: 'con đường khổ'; xem paṭipadā. |
dvi-hetuka-paṭisandhi: s. paṭisandhi. |
dvi-hetuka-paṭisandhi: Tái tục hai nhân, xem paṭisandhi. là nối liền, tức là nối tiếp giữa kiếp sống cũ và kiếp sống mới, là tâm đầu tiên sinh khởi trong kiếp sống |
dwellings: Suitable d. for monks; s. senāsana. Satisfied with whatever dwellings.; s. dhutaṅga. |
dwellings: trú xứ, sàng tọa ; xem senāsana. Hài lòng với bất cứ ở nơi nào ; xem. dhutaṅga - hạnh Đầu Đà |
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |