Ambapali:
Black was my hair — the color of bees — & curled at the tips; with age, it looked like coarse hemp. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Fragrant, like a perfumed basket filled with flowers: my coiffure. With age it smelled musty, like animal fur. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Thick & lush, like a well-tended grove, made splendid, the tips elaborate with comb & pin. With age, it grew thin & bare here & there. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Adorned with gold & delicate pins, it was splendid, ornamented with braids. Now, with age, that head has gone bald. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Curved, as if well-drawn by an artist, my brows were once splendid. With age, they droop down in folds. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Radiant, brilliant like jewels, my eyes: elongated, black — deep black. With age, they're no longer splendid. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like a delicate peak, my nose was splendid in the prime of my youth. With age, it's like a long pepper. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like bracelets — well-fashioned, well-finished — my ears were once splendid. With age, they droop down in folds. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like plaintain buds in their color, my teeth were once splendid. With age, they're broken & yellowed. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like that of a cuckoo in the dense jungle, flitting through deep forest thickets: sweet was the tone of my voice. With age, it cracks here & there. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Smooth — like a conch shell well-polished — my neck was once splendid. With age, it's broken down, bent. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like rounded door-bars — both of them — my arms were once splendid. With age, they're like dried up patali trees. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Adorned with gold & delicate rings, my hands were once splendid. With age, they're like onions & tubers. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Swelling, round, firm, & high, both my breasts were once splendid. In the drought of old age, they dangle like empty old water bags. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Like a sheet of gold, well-burnished, my body was splendid. Now it's covered with very fine wrinkles. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Smooth in their lines, like an elephant's trunk, both my thighs were once splendid. With age, they're like knotted bamboo. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Adorned with gold & delicate anklets, my calves were once splendid. With age, they're like sesame sticks. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. As if they were stuffed with soft cotton, both my feet were once splendid. With age, they're shriveled & cracked. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. Such was this physical heap, now: decrepit, the home of pains, many pains. A house with its plaster all fallen off. The truth of the Truth-speaker's words doesn't change. |
Ambapali:
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nanda:
"Sick, putrid, unclean: look, Nanda, at this physical heap. Through contemplation of the foul, develop your mind, make it one, well-centered. As this [your body], so that. As that, so this. It gives off a foul stench, the delight of fools." Considering it thus, untiring, both day & night, I, with my own discernment dissecting it, saw. And as I, heedful, examined it aptly, this body — as it actually is — was seen inside & out. Then was I disenchanted with the body & dispassionate within: Heedful, detached, calmed was I. Unbound. — Thig 5.4 |
Nanda:
— Thig 5.4 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sona:
Ten children having borne from this bodily congeries, so I, now weak and old, approached a Bhikkhuni. The Dhamma she taught me — groups, sense-spheres and elements, I heard the Dhamma, and having shaved my hair, went forth. While still a probationer I purified the eye divine; Former lives I knew, and where I lived before. One-pointed, well-composed, the Signless I developed, immediately released, unclinging now and quenched! Knowing the five groups well, they still exist; but with their roots removed. Unmovable am I, on a stable basis sure, now rebirth is no more. — Thig 5.8 |
Sona:
— Thig 5.8 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
V.
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When tranquillity is developed, what purpose does it serve? The mind is developed. And when the mind is developed, what purpose does it serve? Passion is abandoned. |
"Chỉ được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi ích ǵ ? Tâm được tu tập. Tâm được tu tập, chờ đợi lợi ích ǵ ? Cái ǵ thuộc về tham được đoạn tận. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When insight is developed, what purpose does it serve? Discernment is developed. And when discernment is developed, what purpose does it serve? Ignorance is abandoned." — AN 2.30 |
"Quán được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi ích ǵ ? Tuệ được tu tập. Tuệ được tu tập, chờ đợi lợi ích ǵ ? Cái ǵ thuộc về vô minh được đoạn tận."
— AN 2.30 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Suppose that there were a royal frontier fortress with strong ramparts, strong walls & arches, and six gates. In it would be a wise, competent, knowledgeable gatekeeper to keep out those he didn't know and to let in those he did. A swift pair of messengers, coming from the east, would say to the gatekeeper, 'Where, my good man, is the commander of this fortress?' He would say, 'There he is, sirs, sitting in the central square.' The swift pair of messengers, delivering their accurate report to the commander of the fortress, would then go back by the route by which they had come. Then a swift pair of messengers, coming from the west ... the north ... the south, would say to the gatekeeper, 'Where, my good man, is the commander of this fortress?' He would say, 'There he is, sirs, sitting in the central square.' The swift pair of messengers, delivering their accurate report to the commander of the fortress, would then go back by the route by which they had come. |
"Ví như, này Tỷ-kheo, có ngôi thành của vua ở biên giới được xây dựng với pháo đài kiên cố, với tường và tháp canh kiên cố và có đến sáu cửa thành. Tại đấy có người giữ cửa thành, là bậc thông minh, có kinh nghiệm và có trí, ngăn chận những người không quen biết, cho vào những người quen biết. -Từ phương Đông, hai người sứ giả cấp tốc đi đến, và nói với người giữ cửa thành: 'Này Bạn, vị chủ thành tŕ này ở đâu?' Người giữ cửa thành ấy nói: 'Thưa các Tôn giả, vị ấy đang ngồi giữa ngă tư đường'. Hai người sứ giả ấy cấp tốc tuyên bố lời như thật ngữ cho vị chủ ngôi thành, rồi tiếp tục đi theo con đường họ đến. -Từ phương Tây, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến,... -Từ phương Bắc, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến,... -Từ phương Nam, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến, và nói với người giữ cửa thành: 'Này Bạn, vị chủ thành tŕ này ở đâu?' Người giữ cửa thành ấy nói: 'Thưa các Tôn giả, vị ấy đang ngồi giữa ngă tư đường'. Rồi hai người sứ giả ấy cấp tốc tuyên bố lời như thật ngữ cho vị chủ ngôi thành, rồi tiếp tục theo con đường họ đến. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I have given you this simile to convey a message. The message is this: The fortress stands for this body — composed of four elements, born of mother & father, nourished with rice & barley gruel, subject to constant rubbing & abrasion, to breaking & falling apart. The six gates stand for the six internal sense media. The gatekeeper stands for mindfulness. The swift pair of messengers stands for tranquillity (samatha) and insight (vipassana). The commander of the fortress stands for consciousness. The central square stands for the four great elements: the earth-property, the liquid-property, the fire-property, & the wind-property. The accurate report stands for Unbinding (nibbana). The route by which they had come stands for the noble eightfold path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration." |
"Này Tỷ-kheo, Ta nói ví dụ để giải thích ư nghĩa, và đây là ư nghĩa: -Ngôi thành, đồng nghĩa với thân do bốn đại chủng tạo thành này, do cha mẹ sanh, do cơm cháo nuôi dưỡng, vô thường, tiêu ṃn, tiêu hao, hủy hoại, hủy diệt. -Sáu cửa, đồng nghĩa với sáu nội xứ. -Người giữ cửa, là đồng nghĩa với niệm. -Hai vị sứ giả cấp tốc,là đồng nghĩa với chỉ và quán. -Người chủ ngôi thành, là đồng nghĩa với thức. -Ở giữa tại ngă tư đường là đồng nghĩa với bốn đại chủng: địa giới, thủy giới, hỏa giới và phong giới. -Lời như thật ngữ, là đồng nghĩa với Niết-bàn. -Theo con đường họ đến, là đồng nghĩa với con đường Thánh đạo Tám ngành. Như chánh tri kiến, chánh Tư duy, chánh Ngữ, chánh Nghiệp, chánh Mạng, chánh Tinh tấn, chánh Niệm, chánh định." | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
On one occasion Ven. Ananda was staying in Kosambi, at Ghosita's monastery. There he addressed the monks, "Friends!" "Yes, friend," the monks responded. |
Một thời, Tôn giả Ànanda sống ở Kosàmbi, tại khu vườn Ghosita. Tại đấy, Tôn giả Ànanda gọi các Tỷ-kheo: "Thưa các Hiền giả Tỷ-kheo!"
"Thưa vâng, Hiền giả." Các tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ven. Ananda said: "Friends, whoever — monk or nun — declares the attainment of arahantship in my presence, they all do it by means of one or another of four paths. Which four? |
Tôn giả Ànanda nói như sau: "Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào tuyên bố trước mặt tôi rằng, đă chứng được quả A-la-hán, tất cả vị ấy được đầy đủ bốn chi phần này, hoặc là một trong bốn chi phần này. Thế nào là bốn ? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There is the case where a monk has developed insight preceded by tranquillity. As he develops insight preceded by tranquillity, the path is born. He follows that path, develops it, pursues it. As he follows the path, developing it & pursuing it — his fetters are abandoned, his obsessions destroyed. |
"Ở đây, này chư Hiền, Tỷ-kheo tu tập quán, có chỉ đi trước; do vị ấy tu tập quán có chỉ đi trước, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Then there is the case where a monk has developed tranquillity preceded by insight. As he develops tranquillity preceded by insight, the path is born. He follows that path, develops it, pursues it. As he follows the path, developing it & pursuing it — his fetters are abandoned, his obsessions destroyed. |
"Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo tu tập chỉ có quán đi trước. Do vị ấy tu tập chỉ có quán đi trước, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Then there is the case where a monk has developed tranquillity in tandem with insight. As he develops tranquillity in tandem with insight, the path is born. He follows that path, develops it, pursues it. As he follows the path, developing it & pursuing it — his fetters are abandoned, his obsessions destroyed. |
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo tu tập cả hai chỉ quán gắn liền với nhau. Do vị ấy tu tập cả hai chỉ quán gắn liền với nhau, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Then there is the case where a monk's mind has its restlessness concerning the Dhamma [Comm: the corruptions of insight] well under control. There comes a time when his mind grows steady inwardly, settles down, and becomes unified & concentrated. In him the path is born. He follows that path, develops it, pursues it. As he follows the path, developing it & pursuing it — his fetters are abandoned, his obsessions destroyed. |
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo với các dao động với các pháp được hoàn toàn dứt sạch. Này các Hiền giả, đây là thời khi tâm của vị ấy an trú, an tọa, nhất tâm, định tĩnh. Với vị ấy, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Whoever — monk or nun — declares the attainment of arahantship in my presence, they all do it by means of one or another of these four paths." — AN 4.170 |
"Này chư Hiền, Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào tuyên bố trước mặt tôi rằng, đă chứng được quả A-la-hán, tất cả vị ấy được đầy đủ bốn chi phần này, hoặc là một trong bốn chi phần này."
— AN 4.170 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, these four types of individuals are to be found existing in world. Which four? |
"Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn ? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There is the case of the individual who has attained internal tranquillity of awareness, but not insight into phenomena through heightened discernment. Then there is the case of the individual who has attained insight into phenomena through heightened discernment, but not internal tranquillity of awareness. Then there is the case of the individual who has attained neither internal tranquillity of awareness nor insight into phenomena through heightened discernment. And then there is the case of the individual who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment. |
"Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được nội tâm chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được tăng thượng tuệ pháp quán, không chứng được nội tâm chỉ. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không chứng được nội tâm chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"The individual who has attained internal tranquillity of awareness, but not insight into phenomena through heightened discernment, should approach an individual who has attained insight into phenomena through heightened discernment and ask him: 'How should fabrications be regarded? How should they be investigated? How should they be seen with insight?' The other will answer in line with what he has seen & experienced: 'Fabrications should be regarded in this way. Fabrications should be investigated in this way. Fabrications should be seen in this way with insight.' Then eventually he [the first] will become one who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment. |
"Tại đây, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được nội tâm chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Sau khi đi đến hạng người chứng được tăng thượng tuệ pháp quán, người này cần phải nói như sau : 'Thưa Hiền giả, các hành cần phải thấy thế nào, các hành cần phải biết thế nào, các hành cần phải quán thế nào?'. Người ấy trả lời cho vị này : 'Như đă được thấy, như đă được biết, như vậy, này Hiền giả, các hành cần phải được thấy ; như vậy, các hành cần phải được biết ; như vậy, các hành cần phải quán'. Vị này sau một thời gian, chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"As for the individual who has attained insight into phenomena through heightened discernment, but not internal tranquillity of awareness, he should approach an individual who has attained internal tranquillity of awareness... and ask him, 'How should the mind be steadied? How should it be made to settle down? How should it be unified? How should it be concentrated?' The other will answer in line with what he has seen & experienced: 'The mind should be steadied in this way. The mind should be made to settle down in this way. The mind should be unified in this way. The mind should be concentrated in this way.' Then eventually he [the first] will become one who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment. |
"Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được tăng thượng tuệ pháp quán, không chứng được nội tâm chỉ. Người này sau khi đi đến hạng người chứng được nội tâm chỉ này, cần phải nói như sau : 'Thưa Hiền giả, tâm cần phải an lập thế nào ? Tâm cần phải an trú thế nào. Tâm cần phải nhứt tâm thế nào ? Tâm cần phải định tĩnh thế nào?' Người ấy trả lời cho vị này : 'Như đă được thấy, như đă được biết, như vậy, thưa Hiền giả, tâm cần phải an lập ; như vậy, tâm cần phải an trú ; như vậy, tâm cần phải nhứt tâm ; như vậy, tâm cần phải định tĩnh.' Vị ấy sau một thời gian, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán, chứng được nội tâm chỉ. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"As for the individual who has attained neither internal tranquillity of awareness nor insight into phenomena through heightened discernment, he should approach an individual who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment...and ask him, 'How should the mind be steadied? How should it be made to settle down? How should it be unified? How should it be concentrated? How should fabrications be regarded? How should they be investigated? How should they be seen with insight?' The other will answer in line with what he has seen & experienced: 'The mind should be steadied in this way. The mind should be made to settle down in this way. The mind should be unified in this way. The mind should be concentrated in this way. Fabrications should be regarded in this way. Fabrications should be investigated in this way. Fabrications should be seen in this way with insight.' Then eventually he [the first] will become one who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment. |
"Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này không chứng được nội tâm chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Người này, này các Tỷ-kheo, sau khi đi đến hạng người chứng nội tâm chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán, người này cần phải nói như sau : 'Thưa Hiền giả, tâm cần phải an lập thế nào ? Tâm cần phải an trú thế nào ? Tâm cần phải nhứt tâm thế nào ? Tâm cần phải định tĩnh thế nào ? Các hành cần phải thấy thế nào ? Các hành cần phải biết thế nào ? Các hành cần phải quán thế nào?' Người ấy trả lời cho vị này : 'Như đă được thấy, như đă được biết, như vậy, này Hiền giả, tâm cần phải an lập ; như vậy, tâm cần phải an trú. Như vậy, tâm cần phải nhứt tâm ; như vậy, tâm cần phải định tĩnh ; như vậy, các hành cần phải thấy ; như vậy, các hành cần phải biết ; như vậy, các hành cần phải quán'. Vị ấy, sau một thời gian chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"As for the individual who has attained both internal tranquillity of awareness & insight into phenomena through heightened discernment, his duty is to make an effort in establishing ('tuning') those very same skillful qualities to a higher degree for the ending of the (mental) fermentations. "These are four types of individuals to be found existing in world." — AN 4.94 |
"Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Vị này, này các Tỷ-kheo, sau khi an trú trong các thiện pháp, cần phải tu tập chú tâm vào sự đoạn diệt các lậu hoặc.
"Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời."
— AN 4.94 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Not knowing, not seeing the body as it actually is present; not knowing, not seeing tactile sensations ... consciousness at the body... contact at the body as they actually are present; not knowing, not seeing whatever arises conditioned through contact at the body — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is infatuated with the body... ideas ... consciousness at the body... contact at the body... whatever arises conditioned by contact at the body and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain. |
"Này các Tỷ-kheo, không biết, không thấy như chơn mắt, không biết không thấy như chơn các sắc, không biết không thấy như chơn nhăn thức, không biết không thấy như chơn nhăn xúc; do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, không biết không thấy như chơn cảm thọ ấy, vị ấy ái trước đối với mắt, ái trước đối với các sắc, ái trước đối với nhăn thức, ái trước đối với nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, vị ấy ái trước đối với cảm thọ ấy. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"For him — infatuated, attached, confused, not remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future accumulation. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — grows within him. His bodily disturbances & mental disturbances grow. His bodily torments & mental torments grow. His bodily distresses & mental distresses grow. He is sensitive both to bodily stress & mental stress... |
"Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tích trữ trong tương lai. Và ái của vị ấy đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này, chỗ kia; ái ấy được tăng trưởng; những thân ưu năo tăng trưởng; những tâm ưu năo tăng trưởng; những thân nhiệt năo tăng trưởng; những tâm khổ năo tăng trưởng. Vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"However, knowing & seeing the body as it actually is present, knowing & seeing tactile sensations ... consciousness at the body... contact at the body as they actually are present, knowing & seeing whatever arises conditioned through contact at the body — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is not infatuated with the body... tactile sensations ... consciousness at the body... contact at the body... whatever arises conditioned by contact at the body and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain. |
"Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn mắt, thấy và biết như chơn các sắc, thấy và biết như chơn nhăn thức, thấy và biết như chơn nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, thấy và biết như chơn cảm thọ ấy; vị ấy không ái trước đối với con mắt, không ái trước đối với các sắc, không ái trước đối với nhăn thức, không ái trước đối với nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; vị ấy không ái trước đối với cảm thọ ấy. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"For him — uninfatuated, unattached, unconfused, remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future diminution. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — is abandoned by him. His bodily disturbances & mental disturbances are abandoned. His bodily torments & mental torments are abandoned. His bodily distresses & mental distresses are abandoned. He is sensitive both to ease of body & ease of awareness. |
"Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai. Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận; những thân ưu năo của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu năo được đoạn tận; những thân nhiệt năo được đoạn tận; những tâm nhiệt năo được đoạn tận; những thân khổ năo được đoạn tận; những tâm khổ năo được đoạn tận; vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Any view belonging to one who has come to be like this is his right view. Any resolve, his right resolve. Any effort, his right effort. Any mindfulness, his right mindfulness. Any concentration, his right concentration: just as earlier his actions, speech, & livelihood were already well-purified. Thus for him, having thus developed the noble eightfold path, the four frames of reference go to the culmination of their development. The four right exertions ... the four bases of power ... the five faculties ... the five strengths ... the seven factors for awakening go to the culmination of their development. [And] for him these two qualities occur in tandem: tranquillity & insight. |
"Kiến ǵ như chơn của vị ấy, kiến ấy là chánh kiến. Tư duy ǵ như chơn của vị ấy, tư duy ấy là chánh tư duy. Tinh tấn ǵ như chơn của vị ấy, tinh tấn ấy là chánh tinh tấn. Niệm ǵ như chơn của vị ấy, niệm ấy là chánh niệm. Định ǵ như chơn của vị ấy, định ấy là chánh định. Thân nghiệp, ngữ nghiệp, sinh mạng của vị ấy được thanh tịnh tốt đẹp. Và Thánh đạo Tám ngành này đi đến tu tập và phát triển sung măn cho vị ấy. Do sự tu tập Thánh đạo Tám ngành này như vậy, bốn niệm xứ đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn chánh tinh tấn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn như ư túc cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm căn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm lực cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bảy giác chi cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn. Và nơi vị ấy, hai pháp này được chuyển vận song hành: chỉ và quán. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"He comprehends through direct knowledge whatever qualities are to be comprehended through direct knowledge, abandons through direct knowledge whatever qualities are to be abandoned through direct knowledge, develops through direct knowledge whatever qualities are to be developed through direct knowledge, and realizes through direct knowledge whatever qualities are to be realized through direct knowledge. |
"Với thượng trí, vị ấy liễu tri những pháp cần phải liễu tri với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy đoạn tận những pháp cần phải đoạn tận với thượng trí. Với thượng trí vị ấy, tu tập những pháp cần phải tu tập với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what qualities are to be comprehended through direct knowledge? 'The five clinging-aggregates,' should be the reply. Which five? Form as a clinging-aggregate ... feeling ... perception ... fabrications ... consciousness as a clinging-aggregate. These are the qualities that are to be comprehended through direct knowledge. |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí ? Cần phải trả lời là năm thủ uẩn, tức là: -Sắc thủ uẩn, -Thọ thủ uẩn, -Tưởng thủ uẩn, -Hành thủ uẩn, -Thức thủ uẩn. Những pháp này là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what qualities are to be abandoned through direct knowledge? Ignorance & craving for becoming: these are the qualities that are to be abandoned through direct knowledge. |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận với thượng trí ? Vô minh và hữu ái, những pháp này cần phải đoạn tận với thượng trí. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what qualities are to be developed through direct knowledge? tranquillity & insight: these are the qualities that are to be developed through direct knowledge. |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tu tập với thượng trí ? Chỉ và quán, những pháp này cần phải tu tập với thượng trí. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"And what qualities are to be realized through direct knowledge? Clear knowing & release: these are the qualities that are to be realized through direct knowledge." — MN 149 |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí ? Minh và giải thoát, những pháp này cầu phải chứng ngộ với thượng trí."
— MN 149 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[Insight & calm as a prerequisite for jhana:] "If a monk would wish, 'May I attain — whenever I want, without strain, without difficulty — the four jhanas that are heightened mental states, pleasant abidings in the here-&-now,' then he should be one who brings the precepts to perfection, who is committed to mental calm, who does not neglect jhana, who is endowed with insight, and who frequents empty dwellings. — AN 10.71 |
"Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có ước nguyện : 'Mong rằng tùy theo ư muốn, không có khó khăn, không có mệt nhọc, không có phí sức, ta chứng được bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú". Tỷ-kheo ấy phải thành tựu viên măn giới luật, kiên tŕ, nội tâm tịch tĩnh, không gián đoạn Thiền định, thành tựu quán hạnh, thích sống tại các trú xứ không tịnh. — AN 10.71 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VI.
|
Visakha: "Thưa Ni sư thế nào là định, thế nào là định tướng, thế nào là định tư cụ, thế nào là định tu tập?"
Sister Dhammadinna: "Hiền giả Visakha, nhất tâm là định, Bốn Niệm Xứ là định tướng, Bốn Tinh cần là định tư cụ, sự luyện tập, sự tu tập, sự tái tu tập của những pháp ấy là định tu tập ở đây vậy."
— MN 44 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[A certain monk:] "May the Blessed One teach me the Dhamma in brief! May the One Well-gone teach me the Dhamma in brief! It may well be that I will understand the Blessed One's words. It may well be that I will become an heir to the Blessed One's words." |
[Tỷ-kheo:] "Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hăy thuyết pháp vắn tắt cho con, Thiện Thệ hăy thuyết pháp vắn tắt. Con có thể hiểu được ư nghĩa lời của Thế Tôn thuyết giảng. Con có thể trở thành kẻ thừa tự lời Thế Tôn thuyết giảng." | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[The Buddha:] "Then, monk, you should train yourself thus: 'My mind will be established inwardly, well-composed. No evil, unskillful qualities, once they have arisen, will remain consuming the mind.' That's how you should train yourself. |
[Thế Tôn:] "Vậy này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập như sau : 'Nội tâm ta sẽ an trú, khéo vững trú. Các pháp ác, bất thiện khởi không có xâm chiếm tâm và không có chân đứng'. Như vậy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Then you should train yourself thus: 'Good-will, as my awareness-release, will be developed, pursued, given a means of transport, given a grounding, steadied, consolidated, & well-undertaken.' That's how you should train yourself. When you have developed this concentration in this way, you should develop this concentration with directed thought & evaluation, you should develop it with no directed thought & a modicum of evaluation, you should develop it with no directed thought & no evaluation, you should develop it accompanied by rapture ... not accompanied by rapture ... endowed with a sense of enjoyment; you should develop it endowed with equanimity. |
"Vậy này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập như sau : 'Từ tâm giải thoát sẽ được ta tu tập, làm cho sung măn, làm thành cỗ xe, làm thành căn cứ địa, được làm cho kiên tŕ, được làm cho tích tập, được khéo tinh cần thực hành'. Như vậy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập. Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải tu tập định này với tầm với tứ ; cần phải tu tập không tầm, chỉ với tứ ; cần phải tu tập có hỷ, cần phải tu tập không hỷ ; cần phải tu tập câu hữu với lạc ; cần phải tu tập câu hữu với xả. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When this concentration is thus developed, thus well-developed by you, you should then train yourself thus: 'Compassion, as my awareness-release... Appreciation, as my awareness-release... Equanimity, as my awareness-release, will be developed, pursued, given a means of transport, given a grounding, steadied, consolidated, & well-undertaken.' That's how you should train yourself. When you have developed this concentration in this way, you should develop this concentration with directed thought & evaluation, you should develop it with no directed thought & a modicum of evaluation, you should develop it with no directed thought & no evaluation, you should develop it accompanied by rapture ... not accompanied by rapture ... endowed with a sense of enjoyment; you should develop it endowed with equanimity. |
"Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập như sau: 'Bi tâm giải thoát sẽ được ta tu tập,... Hỷ tâm giải thoát sẽ được ta tu tập,... Xả tâm giải thoát sẽ được ta tu tập, làm cho sung măn, làm thành cỗ xe, làm thành căn cứ địa, được làm cho kiên tŕ, được làm cho tích tập, được khéo tinh cần thực hành'. Như vậy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập. Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải tu tập định này với tầm với tứ ; cần phải tu tập không tầm, chỉ với tứ ; cần phải tu tập có hỷ, cần phải tu tập không hỷ ; cần phải tu tập câu hữu với lạc ; cần phải tu tập câu hữu với xả. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When this concentration is thus developed, thus well-developed by you, you should then train yourself thus: 'I will remain focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world.' That's how you should train yourself. When you have developed this concentration in this way, you should develop this concentration with directed thought & evaluation, you should develop it with no directed thought & a modicum of evaluation, you should develop it with no directed thought & no evaluation, you should develop it accompanied by rapture ... not accompanied by rapture ... endowed with a sense of enjoyment; you should develop it endowed with equanimity. |
"Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập như sau : 'Ta sẽ sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời'. Như vậy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập. Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải tu tập định này với tầm với tứ ; cần phải tu tập không tầm, với tứ ; cần phải tu tập không tầm, không tứ ; cần phải tu tập có hỷ, cần phải tu tập không hỷ ; cần phải tu tập câu hữu với lạc ; cần phải tu tập câu hữu với xả. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When this concentration is thus developed, thus well-developed by you, you should train yourself: 'I will remain focused on feelings in & of themselves... the mind in & of itself ... mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world.' That's how you should train yourself. When you have developed this concentration in this way, you should develop this concentration with directed thought & evaluation, you should develop it with no directed thought & a modicum of evaluation, you should develop it with no directed thought & no evaluation, you should develop it accompanied by rapture ... not accompanied by rapture ... endowed with a sense of enjoyment; you should develop it endowed with equanimity. |
"Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập như sau: 'Ta sẽ sống quán thọ trên các cảm thọ,... Ta sẽ sống quán tâm trên tâm,... Ta sẽ sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời'. Như vậy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải học tập. Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy, này Tỷ-kheo, Thầy cần phải tu tập định này với tầm với tứ ; cần phải tu tập không tầm, với tứ ; cần phải tu tập không tầm, không tứ ; cần phải tu tập có hỷ, cần phải tu tập không hỷ ; cần phải tu tập câu hữu với lạc ; cần phải tu tập câu hữu với xả. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When this concentration is thus developed, thus well-developed by you, then wherever you go, you will go in comfort. Wherever you stand, you will stand in comfort. Wherever you sit, you will sit in comfort. Wherever you lie down, you will lie down in comfort." |
"Này Tỷ-kheo, khi nào định này của Thầy được tu tập, được làm cho sung măn như vậy, khi ấy này Tỷ-kheo, chỗ nào, chỗ nào Thầy đi, chỗ ấy Thầy đi được an ổn ; chỗ nào, chỗ nào Thầy đứng, chỗ ấy Thầy đứng được an ổn ; chỗ nào, chỗ nào Thầy ngồi, chỗ ấy Thầy ngồi được an ổn ; chỗ nào, chỗ nào Thầy nằm, chỗ ấy Thầy nằm được an ổn." | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Then that monk, having been admonished by the admonishment from the Blessed One, got up from his seat and bowed down to the Blessed One, circled around him, keeping the Blessed One to his right side, and left. Then, dwelling alone, secluded, heedful, ardent, & resolute, he in no long time reached & remained in the supreme goal of the holy life for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for himself in the here & now. He knew: "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world." And thus he became another one of the arahants. — AN 8.63 |
Tỷ-kheo ấy, được Thế Tôn giáo giới với bài giáo giới này, từ chỗ ngồi, đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài rồi ra đi. Tỷ-kheo ấy sống một ḿnh, thanh tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu chứng đạt được mục đích mà các thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. Đây là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh, ngay trong hiện tại, tự ḿnh chứng tri với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy rơ biết : "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành. Những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa". Tỷ-kheo ấy trở thành một vị A-la-hán.
— AN 8.63 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Having abandoned the five hindrances — imperfections of awareness that weaken discernment — the monk remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. He remains focused on feelings...mind...mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. Just as if an elephant trainer were to plant a large post in the ground and were to bind a forest elephant to it by the neck in order to break it of its forest habits, its forest memories & resolves, its distraction, fatigue, & fever over leaving the forest, to make it delight in the town and to inculcate in it habits congenial to human beings; in the same way, these four frames of reference are bindings for the awareness of the disciple of the noble ones, to break him of his household habits, his household memories & resolves, his distraction, fatigue, & fever over leaving the household life, for the attainment of the right method and the realization of Unbinding. |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Then the Tathagata trains him further: 'Come, monk, remain focused on the body in & of itself, but do not think any thoughts connected with the body. Remain focused on feelings in & of themselves, but do not think any thoughts connected with feelings. Remain focused on the mind in & of itself, but do not think any thoughts connected with mind. Remain focused on mental qualities in & of themselves, but do not think any thoughts connected with mental qualities.' With the stilling of directed thought & evaluation, he enters the second jhana..." — MN 125 |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, those who are new, not long gone-forth, only recently come to this doctrine & discipline, should be roused, encouraged, & exhorted by you to develop the four frames of reference [in this way]: |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"'Come, friends, remain focused on the body in & of itself — being ardent, alert, with your minds unified, clear, concentrated, & single-minded for knowledge of the body as it actually is. Remain focused on feelings in & of themselves...focused on the mind in & of itself...focused on mental qualities in & of themselves — being ardent, alert, one-pointed, with your minds unified, clear, concentrated, & single-minded for knowledge of mental qualities as they actually are.' |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, even those who are learners — who have yet to attain their hearts' desire, who stay resolved on the unsurpassed security from bondage — even they remain focused on the body in & of itself — being ardent, alert, one-pointed, with their minds unified, clear, concentrated, & single-minded for complete comprehension of the body. They remain focused on feelings in & of themselves...focused on the mind in & of itself...focused on mental qualities in & of themselves — being ardent, alert, one-pointed, with their minds unified, clear, concentrated, & single-minded for complete comprehension of mental qualities. |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Even those who are arahants — whose mental effluents are ended, who have reached fulfillment, done the task, laid down the burden, attained the true goal, totally destroyed the fetter of becoming, and who are released through right gnosis — even they remain focused on the body in & of itself — being ardent, alert, one-pointed, with their minds unified, clear, concentrated, & single-minded, disjoined from the body. They remain focused on feelings in & of themselves...focused on the mind in & of itself...focused on mental qualities in & of themselves — being ardent, alert, one-pointed, with their minds unified, clear, concentrated, & single-minded, disjoined from mental qualities. |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"So even those who are new, not long gone-forth, only recently come to this doctrine & discipline, should be roused, encouraged, & exhorted by you to develop the four frames of reference [in this way]." — SN 47.4 |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Suppose that there is a foolish, inexperienced, unskillful cook who has presented a king or a king's minister with various kinds of curry: mainly sour, mainly bitter, mainly peppery, mainly sweet, alkaline or non-alkaline, salty or non-salty. He does not take note of (lit: pick up on the theme of) his master, thinking, 'Today my master likes this curry, or he reaches out for that curry, or he takes a lot of this curry, or he praises that curry'... As a result, he is not rewarded with clothing or wages or gifts. Why is that? Because the foolish, inexperienced, unskillful cook does not pick up on the theme of his own master. |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, một người đầu bếp ngu si, không thông minh, không khéo léo, được giao lo liệu các thứ xúp sai khác cho vua hay cho các đại thần của vua, như xúp chua, đắng, cay, ngọt, chất kiềm, không phải chất kiềm (khàrikehi pi akhàrikehi pi), chất mặn, không phải chất mặn. Này các Tỷ-kheo, người đầu bếp ngu si, không thông minh, không khéo léo ấy không nắm được sở thích về việc ăn uống của người chủ của ḿnh (bhattasa hay bhattuno?): 'Hôm nay, chủ ta thích món xúp này', hay: 'Món xúp này chủ ta lấy ăn', hay : 'Món xúp này chủ ta dùng nhiều', hay: 'Chủ ta tán thán món xúp này'. Và này các Tỷ-kheo, người đầu bếp ngu si, không thông minh, không khéo léo ấy không nhận được đồ mặc, không nhận được lương bổng, không nhận được tiền thưởng. V́ sao? V́ rằng, này các Tỷ-kheo, kẻ đầu bếp ngu si, không thông minh, không khéo léo ấy không nắm được sở thích về việc ăn uống của người chủ của ḿnh. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"In the same way, there are cases where a foolish, inexperienced, unskillful monk remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. As he remains thus focused on the body in & of itself, his mind does not become concentrated, his defilements [Comm: the five Hindrances] are not abandoned. He does not take note of that fact (does not pick up on that theme). He remains focused on feelings in & of themselves...the mind in & of itself...mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. As he remains thus focused on mental qualities in & of themselves, his mind does not become concentrated, his defilements are not abandoned. He does not take note of that fact. As a result, he is not rewarded with a pleasant abiding here & now, nor with mindfulness & alertness. Why is that? Because the foolish, inexperienced, unskillful monk does not take note of his own mind (does not pick up on the theme of his own mind). |
"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có Tỷ-kheo ngu si, không thông minh, không khéo léo, trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Dầu vị ấy trú, quán thân trên thân, nhưng tâm không định tĩnh, các phiền năo không được đoạn tận; vị ấy không học được tướng ấy. Dầu vị ấy trú, quán thọ trên các thọ.. quán tâm trên tâm... Vị ấy trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Dầu vị ấy trú, quán pháp trên các pháp, nhưng tâm không định tĩnh, các phiền năo không được đoạn tận; vị ấy không học được tướng ấy. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngu si, không thông minh, không khéo léo ấy, không được lạc trú ngay trong hiện tại, không được tỉnh giác. V́ sao? V́ rằng, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngu si, không thông minh, không khéo léo ấy, không học được tướng tâm của ḿnh. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Now suppose that there is a wise, experienced, skillful cook who has presented a king or a king's minister with various kinds of curry... He takes note of his master, thinking, 'Today my master likes this curry, or he reaches out for that curry, or he takes a lot of this curry or he praises that curry'... As a result, he is rewarded with clothing, wages, & gifts. Why is that? Because the wise, experienced, skillful cook picks up on the theme of his own master. |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, có người đầu bếp có trí, thông minh, khéo léo, được giao lo liệu các thứ xúp sai khác cho các vua hay cho các đại thần của vua, như xúp chua, đắng, cay, ngọt, chất kiềm, không phải chất kiềm, chất mặn hay không phải chất mặn. Này các Tỷ-kheo, người đầu bếp có trí, thông minh, khéo léo ấy nắm được sở thích về việc ăn uống của người chủ ḿnh: 'Hôm nay, chủ ta thích món xúp này', hay: 'Món xúp này chủ ta lấy ăn', hay : 'Món xúp này chủ ta dùng nhiều', hay: 'Món xúp này chủ ta tán thán'. Này các Tỷ-kheo, người đầu bếp có trí, thông minh, khéo léo ấy nhận được đồ mặc, nhận được lương bổng, nhận được tiền thưởng. V́ sao? V́ rằng, này các Tỷ-kheo, người đầu bếp có trí, thông minh, khéo léo ấy nắm được sở thích về việc ăn uống của người chủ của ḿnh. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"In the same way, there are cases where a wise, experienced, skillful monk remains focused on the body in & of itself...feelings in & of themselves...the mind in & of itself...mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. As he remains thus focused on mental qualities in & of themselves, his mind becomes concentrated, his defilements are abandoned. He takes note of that fact. As a result, he is rewarded with a pleasant abiding here & now, together with mindfulness & alertness. Why is that? Because the wise, experienced, skillful monk picks up on the theme of his own mind." — SN 47.8 |
"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có Tỷ-kheo có trí, thông minh, khéo léo, trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Do vị ấy trú, quán thân trên thân, tâm được định tĩnh, các phiền năo được đoạn tận; vị ấy học được tướng ấy. Vị ấy trú, quán thọ trên các thọ... quán tâm trên tâm... quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Do vị ấy trú, quán pháp trên các pháp, tâm được định tĩnh, các phiền năo được đoạn tận; vị ấy học được tướng ấy. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có trí, thông minh, khéo léo ấy, ngay trong hiện tại, chứng được lạc trú, chứng được chánh niệm tỉnh giác. V́ sao? V́ rằng, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có trí, thông minh, khéo léo ấy, học được tướng tâm của ḿnh."
— SN 47.8 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Ananda, if a monk or nun remains with mind well established in the four frames of reference, he/she may be expected to realize greater-than-ever distinction. |
"Này Ananda, tỷ-kheo hay tỷ-kheo-ni nào sống với tâm khéo an trú trong bốn niệm xứ, vị ấy được chờ đợi sẽ đạt được sự rơ biết quảng đại, trước sau thù thắng. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"There is the case of a monk who remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. As he remains thus focused on the body in & of itself, a fever based on the body arises within his body, or there is sluggishness in his awareness, or his mind becomes scattered externally. He should then direct his mind to any inspiring theme [Comm: such as recollection of the Buddha]. As his mind is directed to any inspiring theme, delight arises within him. In one who feels delight, rapture arises. In one whose mind is enraptured, the body grows serene. His body serene, he feels pleasure. As he feels pleasure, his mind grows concentrated. He reflects, 'I have attained the aim to which my mind was directed. Let me withdraw [my mind from the inspiring theme].' He withdraws & engages neither in directed thought nor in evaluation. He discerns, 'I am not thinking or evaluating. I am inwardly mindful & at ease.' |
"Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo sống, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Vị ấy trú, quán thân trên thân, hoặc thân sở duyên (kàyàrammano) khởi lên, hoặc thân nhiệt năo (kàyasmin parilàho), hoặc tâm thụ động, hoặc tâm phân tán hướng ngoại (bahiddha va cittam vikkhipati); do vậy, này Ananda, Tỷ-kheo cần phải hướng tâm đến một tướng tịnh tín (pasàdaniyenimitta). Do vị ấy hướng tâm đến một tướng tịnh tín, hân hoan (pàmujjam: Thắng hỷ) sanh. Người có tâm hân hoan, hỷ sanh. Người có tâm hỷ, thân được khinh an. Người có tâm khinh an, lạc thọ sanh. Người có tâm lạc thọ, tâm được định tĩnh. Vị ấy tư sát như sau: 'Mục đích mà ta hướng tâm đến, mục đích ấy đă đạt được. Nay ta rút lui (patisamharàmi) (khỏi đối tượng tịnh tín)'. Vị ấy rút lui, không tầm, không tứ. Vị ấy rơ biết: 'Không tầm, không tứ, nội tâm chánh niệm, ta được an lạc'.Như vậy, này Ananda, là sự tu tập về hướng tâm. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Furthermore, he remains focused on feelings...mind...mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. As he remains thus focused on mental qualities in & of themselves, a fever based on mental qualities arises within his body, or there is sluggishness in his awareness, or his mind becomes scattered externally. He should then direct his mind to any inspiring theme. As his mind is directed to any inspiring theme, delight arises within him. In one who feels delight, rapture arises. In one whose mind is enraptured, the body grows serene. His body serene, he is sensitive to pleasure. As he feels pleasure, his mind grows concentrated. He reflects, 'I have attained the aim to which my mind was directed. Let me withdraw.' He withdraws & engages neither in directed thought nor in evaluation. He discerns, 'I am not thinking or evaluating. I am inwardly mindful & at ease.' |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This, Ananda, is development based on directing. And what is development based on not directing? A monk, when not directing his mind to external things, discerns, 'My mind is not directed to external things. It is not attentive to what is in front or behind. It is released & undirected. And furthermore I remain focused on the body in & of itself. I am ardent, alert, mindful, & at ease.' |
^^^^^ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"When not directing his mind to external things, he discerns, 'My mind is not directed to external things. It is not attentive to what is in front or behind. It is released & undirected. And furthermore I remain focused on feelings... mind...mental qualities in & of themselves. I am ardent, alert, mindful, & at ease.' |
"Này Ananda, Tỷ-kheo tâm không hướng ngoại, rơ biết: 'Tâm ta không hướng ngoại'. Rồi vị ấy rơ biết: 'Tâm ta không chấp thủ đối với cái ǵ ở trước, hay cái ǵ ở sau, nhưng được giải thoát, không có hướng tâm'. Rồi vị ấy rơ biết: 'Ta trú, quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, ta được an lạc'. Như vậy, này Ananda, là tu tập không có hướng tâm. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"This, Ananda, is development based on not directing. "Now, Ananda, I have taught you development based on directing and development based on not directing. What a teacher should do out of compassion for his disciples, seeking their welfare, that I have done for you. Over there are [places to sit at] the foot of trees. Over there are empty dwellings. Practice jhana, Ananda. Do not be heedless. Do not be remorseful in the future. That is our instruction to you all." — SN 47.10 |
"Như vậy, này Ananda, là tu tập không có hướng tâm.
"Như vậy, này Ananda, Ta thuyết tu tập có hướng tâm. Ta thuyết tu tập không có hướng tâm. Những ǵ, này Ananda, một bậc Đạo Sư cần phải làm v́ hạnh phúc, v́ ḷng thương tưởng đối với các đệ tử, v́ ḷng từ mẫn khởi lên, những việc ấy, Ta đă làm cho các Ông. Này Ananda, đây là những gốc cây. Đây là những nhà trống. Hăy tu Thiền, này Ananda. Chớ có phóng dật. Chớ có hối hận về sau. Đây là lời giáo giới của Ta cho các Ông." | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VII.
|
— Dhp 372 [Jhana as a prerequisite for liberating insight:] "If a monk would wish, 'May I — with the ending of mental fermentations — remain in the fermentation-free awareness-release & discernment-release, having directly known & realized them for myself right in the here-&-now,' then he should be one who brings the precepts to perfection, who is committed to mental calm, who does not neglect jhana, who is endowed with insight, and who frequents empty dwellings. — AN 10.71
"Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có ước nguyện : "Với sự đoạn tận các lậu hoặc, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú ngay trong hiện tại, vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát". Tỷ-kheo ấy phải thành tựu viên măn giới luật, kiên tŕ nội tâm tịch tĩnh, không gián đoạn Thiền định, thành tựu quán hạnh, thích sống trong các trú xứ không tịnh.
— AN 10.71 "Monks, Sariputta is wise, of great discernment, deep discernment, wide...joyous...rapid...quick...penetrating discernment... There is the case where Sariputta...enters & remains in the first jhana. Whatever qualities there are in the first jhana — applied thought, evaluation, rapture, pleasure, singleness of mind, contact, feeling, perception, intention, consciousness (vl. intent), desire, decision, persistence, mindfulness, equanimity, & attention — he ferrets them out one by one. Known to him they arise, known to him they remain, known to him they subside. He discerns, 'So this is how these qualities, not having been, come into play. Having been, they vanish.' He remains unattracted & unrepelled with regard to those qualities, independent, detached, released, dissociated, with an awareness rid of barriers. He understands, 'There is a further escape,' and pursuing it, he confirms that 'There is.' (Similarly with the levels of jhana up through the dimension of nothingness.)
^^^^^
"Furthermore, completely transcending the dimension of nothingness, he enters & remains in the dimension of neither perception nor non-perception. He emerges mindful from that attainment. On emerging...he regards the past qualities that have ceased & changed: 'So this is how these qualities, not having been, come into play. Having been, they vanish.' He remains unattracted & unrepelled with regard to those qualities, independent, detached, released, dissociated, with an awareness rid of barriers. He understands, 'There is a further escape,' and pursuing it, he confirms that 'There is.'
^^^^^
"Furthermore, completely transcending the dimension of neither perception nor non-perception, he enters & remains in the cessation of feeling & perception. When he sees with discernment, his effluents are totally ended. He emerges mindful from that attainment. On emerging...he regards the past qualities that have ceased & changed: 'So this is how these qualities, not having been, come into play. Having been, they vanish.' He remains unattracted & unrepelled with regard to those qualities, independent, detached, released, dissociated, with an awareness rid of barriers. He understands, 'There is no further escape,' and pursuing it, he confirms that 'There isn't.'
^^^^^
"If someone, rightly describing a person, were to say, 'He has attained mastery & perfection in noble virtue...noble concentration...noble discernment...noble release,' he would be rightly describing Sariputta... Sariputta takes the unexcelled wheel of Dhamma set rolling by the Tathagata, and keeps it rolling rightly." — MN 111
^^^^^
"I tell you, the ending of the effluents depends on the first jhana...the second jhana...the third...the fourth...the dimension of the infinitude of space...the dimension of the infinitude of consciousness...the dimension of nothingness...the dimension of neither perception nor non-perception.
"Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng: Y chỉ nơi sơ Thiền, các lậu hoặc được diệt tận. Y chỉ vào Thiền thứ hai ... Thiền thứ ba... Thiền thứ tư... Không vô biên xứ... Thức vô biên xứ... Vô sở hữu xứ... Y chỉ vào Phi tưởng phi phi tưởng xứ, các lậu hoặc được đoạn tận". "'I tell you, the ending of the effluents depends on the first jhana.' Thus it has been said. In reference to what was it said?... Suppose that an archer or archer's apprentice were to practice on a straw man or mound of clay, so that after a while he would become able to shoot long distances, to fire accurate shots in rapid succession, and to pierce great masses. In the same way, there is the case where a monk...enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born of withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. He regards whatever phenomena there that are connected with form, feeling, perceptions, fabrications, & consciousness, as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a disintegration, a void, not-self. He turns his mind away from those phenomena, and having done so, inclines his mind to the property of deathlessness: 'This is peace, this is exquisite — the resolution of all fabrications; the relinquishment of all acquisitions; the ending of craving; dispassion; cessation; Unbinding.'
"Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng: 'Y chỉ vào sơ Thiền, các lậu hoặc được đoạn tận', như vậy được nói đến. Do duyên ǵ, được nói đến như vậy? Ví như người bắn cung, hay đệ tử người bắn cung tập bắn trên một h́nh nộm bằng cỏ hay trên đống đất sét, rồi người ấy có thể trở thành một người bắn xa, bắn nhanh, bắn thủng qua vật dày lớn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ. Vị ấy ở đây, đối với cái ǵ thuộc về sắc, thuộc về thọ, thuộc về tưởng, thuộc về hành, thuộc về thức, các pháp ấy, vị ấy tùy quán là vô thường, là khổ, là bệnh, là mụt nhọt, là mũi tên, là va chạm, là tật bệnh, là khác lạ, là biến hoại, là trống không, là vô ngă. Vị ấy tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp ấy, sau khi tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp ấy, sau khi tránh né tâm khỏi những pháp ấy, vị ấy hướng dẫn đến giới bất tử: "Đây là tịch tịnh, đây là thù thắng, tức là sự chỉ tức tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, sự diệt tận khát ái, ly tham, chứng đạt Niết-bàn.' "Staying right there, he reaches the ending of the mental effluents. Or, if not, then — through this very dhamma-passion, this very dhamma-delight, and from the total wasting away of the first of the five Fetters [self-identity views, grasping at precepts & practices, uncertainty, sensual passion, and irritation] — he is due to be reborn [in the Pure Abodes], there to be totally unbound, never again to return from that world.
"Vị ấy trú ở đây, đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc. Nếu không diệt tận các lậu hoặc, với pháp ái ấy, với pháp hỷ ấy, do đoạn tận năm hạ phần kiết sử, vị ấy là vị hóa sanh, tại đấy chứng được Niết-bàn, không c̣n trở lui thế giới này nữa. "'I tell you, the ending of the effluents depends on the first jhana.' Thus it was said, and in reference to this was it said."
"'Này các Tỷ-kheo, Ta nói y chỉ vào sơ Thiền, các lậu hoặc được đoạn tận, như vậy được nói đến.' Do duyên này, được nói đến." [Similarly with the other levels of jhana up through the dimension of nothingness.]
Tương tự như vậy cho các tầng Thiền cao hơn:
Không vô biên xứ.
Thức vô biên xứ.
Vô sở hữu xứ.
"Thus, as far as the perception-attainments go, that is as far as gnosis-penetration goes. As for these two dimensions — the attainment of the dimension of neither perception nor non-perception & the attainment of the cessation of feeling & perception — I tell you that they are to be rightly explained by those monks who are meditators, skilled in attaining, skilled in attaining & emerging, who have attained & emerged in dependence on them." — AN 9.36
"Như vậy, xa cho đến các tưởng Thiền chứng, cho đến như vậy, cần phải lấy trí để thể nhập. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các xứ này, như Phi tưởng phi phi tưởng Thiền chứng và Diệt thọ tưởng là những xứ, các Tỷ-kheo Thiền quán, khéo léo chứng nhập, khéo léo khởi xuất, các xứ ấy cần phải được chơn chánh làm cho biết rơ".
— AN 9.36 Then Dasama the householder from the city of Atthaka went to where Ven. Ananda was staying and on arrival, having bowed down, sat to one side. As he was sitting there, he said to Ven. Ananda, "Is there, venerable sir, any one condition explained by the Blessed One...whereby a monk — dwelling heedful, ardent, & resolute — releases his mind that is as yet unreleased, or whereby the effluents not yet brought to an end come to an end, or whereby he attains the unsurpassed security from bondage that he has not yet attained?"
Rồi gia chủ Dasama, dân ở thành Atthaka, sau khi làm công việc xong ở Pàtimokkha, đi đến Vesàli, Beluvagàmaka, đi đến Tôn giả Ànanda, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ànanda rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, gia chủ Dasama, dân ở thành Atthaka thưa với Tôn giả Ànanda: "Có một pháp nào, thưa Tôn giả Ànanda được Thế Tôn, bậc đă biết, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khéo nói, chính ở nơi đây, Tỷ-kheo trú không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, sẽ giải thoát tâm chưa được giải thoát, hay sẽ đưa đến chấm dứt các lậu hoặc chưa được đoạn tận, hay đạt được vô thượng an ổn khỏi các khổ ách chưa đạt được?" Ananda: "Yes, householder, there is...There is the case where a monk...enters & remains in the first jhana...He notices that 'This first jhana is fabricated & willed.' He discerns, 'Whatever is fabricated & willed is inconstant & subject to cessation.' Staying right there, he reaches the ending of the effluents. Or, if not, then — through passion & delight for this very phenomenon [of discernment] and from the total ending of the first five Fetters — he is due to be reborn [in the Pure Abodes], there to be totally unbound, never again to return from that world."
"Ở đây, này Gia chủ, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiên thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ. Vị ấy quán sát như sau : "Thiền thứ nhất này thuộc tăng thượng tác thành, thuộc tăng thượng tâm". Phàm cái ǵ thuộc tăng thượng tác thành, thuộc tăng thượng tâm, vị ấy quán tri : "Cái ǵ là vô thường, chịu sự đoạn diệt". Vị ấy an trú ở đấy, đạt được sự đoạn diệt các lậu hoặc. Nếu không đạt được sự đoạn diệt các lậu hoặc, với tham ái ấy đối với Pháp, với hoan hỷ ấy đối với Pháp, với sự đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, vị ấy được hóa sanh, tại đấy nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui thế giới ấy nữa." [Similarly with the other levels of jhana up through the dimension of nothingness and the four releases of awareness based on good will, compassion, appreciation, & equanimity.] — AN 11.17
^^^^^
Sariputta: "This Unbinding is pleasant, friends. This Unbinding is pleasant." Udayin: "But what is the pleasure here, my friend, where there is nothing felt?"
Sariputta: "Này các Hiền giả, lạc là Niết-bàn này; này các Hiền giả, lạc là Niết-bàn này.
Udayin: "Thưa Hiền giả Sàriputta, sao đây là lạc, khi ở đây không có cái ǵ được cảm thọ?
Sariputta: "Just that is the pleasure here, my friend: where there is nothing felt. There are these five strands of sensuality. Which five? Forms cognizable via the eye — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing; sounds...smells...tastes...tactile sensations cognizable via the body — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. Whatever pleasure or joy arises in dependence on these five strands of sensuality, that is sensual pleasure.
Sariputta: "Này Hiền giả, cái này ở đây là lạc, dầu rằng lạc ấy ở đây không được cảm thọ. Này Hiền giả, có năm dục trưởng dưỡng này. Thế nào là năm? Các sắc do mắt nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các tiếng do tai nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các hương do mũi nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các vị do lưỡi nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các xúc do thân nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Này Hiền giả, có năm dục trưởng dưỡng này. Này Hiền giả do duyên năm dục trưởng dưỡng này khởi lên lạc hỷ, này Hiền giả, đây gọi là dục lạc. "Now there is the case where a monk — quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful qualities — enters & remains in the first jhana...If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with sensuality, that is an affliction for him. Just as pain arises as an affliction for a healthy person, even so the attention to perceptions dealing with sensuality that beset the monk is an affliction for him. Now the Blessed One has said that whatever is an affliction is stress. So by this line of reasoning it may be known how Unbinding is pleasant.
"Ở đây, này Hiền giả, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ. Này Hiền giả, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với dục vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. Ví như, này chư Hiền, với một người sung sướng, khổ đau có thể khởi lên như một chứng bệnh. Cũng vậy, với Tỷ-kheo ấy, các tưởng tác ư, câu hữu với dục vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. Này chư Hiền, chứng bệnh được Thế Tôn gọi là khổ. Với pháp môn này, này chư Hiền, cần phải hiểu Niết-bàn là lạc. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the second jhana...If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with directed thought, that is an affliction for him...
"Lại nữa, vị Tỷ kheo diệt tầm và tứ, chứng và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tỉnh nhất tâm. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với tầm vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the third jhana...If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with rapture, that is an affliction for him...
"Lại nữa, vị tỷ kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và an trú Thiền thứ ba. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với hỷ vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the fourth jhana...If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with equanimity, that is an affliction for him...
"Lại nữa, vị tỷ kheo xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ từ trước , chứng và trú Thiền thứ tư không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với xả vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the dimension of the infinitude of space. If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with form, that is an affliction for him...
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo vượt khỏi các sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt các chướng ngại tưởng, không tác ư đến các tưởng sai biệt, biết rằng: "Hư không là vô biên" chứng đạt và an trú Không vô biên xứ. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với sắc vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the dimension of the infinitude of consciousness. If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with the dimension of the infinitude of space, that is an affliction for him...
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo vượt khỏi Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: "Thức là vô biên" chứng và an trú Thức vô biên xứ. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với Không vô biên xứ vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the dimension of nothingness. If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with the dimension of the infinitude of consciousness, that is an affliction for him...
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo vượt khỏi Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: "Không có vật ǵ" chứng và an trú Vô sở hữu xứ. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với Thức vô biên xứ vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the dimension of neither perception nor non-perception. If, as he remains there, he is beset with attention to perceptions dealing with the dimension of nothingness, that is an affliction for him...whatever is an affliction is stress. So by this line of reasoning it may be known how Unbinding is pleasant.
"Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo vượt khỏi Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Này chư Hiền, nếu trong khi Tỷ-kheo ấy trú với an trú này, các tưởng tác ư câu hữu với Vô sở hữu xứ vẫn hiện hành; như vậy, đối với Tỷ-kheo ấy là một chứng bệnh. "Furthermore, there is the case where a monk...enters & remains in the cessation of perception & feeling. And, having seen [that] with discernment, his effluents are completely ended. So by this line of reasoning it may be known how Unbinding is pleasant." — AN 9.34
"Này chư Hiền, Tỷ-kheo vượt khỏi Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, chứng và trú Diệt thọ tưởng định. Vị ấy, sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn tận. Với pháp môn này, này chư Hiền, cần phải hiểu Niết-bàn là lạc."
— AN 9.34 "[On attaining the fourth level of jhana] there remains only equanimity: pure & bright, pliant, malleable & luminous. Just as if a skilled goldsmith or goldsmith's apprentice were to prepare a furnace, heat up a crucible, and, taking gold with a pair of tongs, place it in the crucible. He would blow on it periodically, sprinkle water on it periodically, examine it periodically, so that the gold would become refined, well-refined, thoroughly refined, flawless, free from dross, pliant, malleable & luminous. Then whatever sort of ornament he had in mind — whether a belt, an earring, a necklace, or a gold chain — it would serve his purpose. In the same way, there remains only equanimity: pure & bright, pliant, malleable, & luminous. He [the meditator] discerns that 'If I were to direct equanimity as pure & bright as this toward the dimension of the infinitude of space, I would develop the mind along those lines, and thus this equanimity of mine — thus supported, thus sustained — would last for a long time. (Similarly with the dimensions of the infinitude of consciousness, nothingness, & neither perception nor non-perception.)'
Lại nữa, xả c̣n lại được trong sạch, trong trắng, nhu nhuyến, dễ uốn nắn, chói sáng. Ví như, này Tỷ-kheo, một người thợ vàng thiện xảo hay người đệ tử sửa soạn ḷ đúc; sau khi sửa soạn ḷ đúc xong, người ấy đốt lửa miệng ḷ đúc; sau khi đốt lửa miệng ḷ đúc, người ấy dùng kềm kẹp lấy vàng và đặt vàng vào trong miệng ḷ; rồi thỉnh thoảng người ấy thổi trên ấy, thỉnh thoảng người ấy rưới nước trên ấy, thỉnh thoảng người ấy quán sát thật kỹ... vàng ấy đă trở thành sáng sủa, thanh tịnh, gột sạch, các uế tạp được đoạn trừ, các tỳ vết được trừ sạch, nhu nhuyến, dễ uốn nắn và chói sáng... và nếu người ấy muốn làm đồ trang sức nào, hoặc ṿng nhẫn, hoặc bông tai, hoặc ṿng cổ, hoặc ṿng hoa vàng, thời vàng ấy có thể dùng vào mục đích ấy. Cũng vậy, này Tỷ-kheo, lại nữa, xả c̣n lại được trong sạch, trong trắng, nhu nhuyến, dễ uốn nắn, chói sáng.
Người ấy tuệ tri như sau: "Nếu ta tập trung xả này thanh tịnh như vậy, trong trắng như vậy vào Hư không vô biên xứ, và tu tập tâm ta tùy theo pháp ấy, thời xả này y cứ vào đấy, chấp thủ tại đấy, được an trú nơi ta trong một thời gian dài. Nếu ta tập trung xả này thanh tịnh như vậy, trong trắng như vậy vào Thức vô biên xứ và tu tập tâm của ta tùy theo pháp ấy, thời xả này y cứ vào đấy, chấp thủ tại đấy, được an trú nơi ta trong một thời gian dài. Nếu ta tập trung xả này thanh tịnh như vậy, trong trắng như vậy vào Vô sở hữu xứ, và tu tập tâm ta tùy theo pháp ấy, thời xả này y cứ vào đấy, chấp thủ tại đấy, được an trú nơi ta trong một thời gian dài. Nếu ta tập trung xả này thanh tịnh như vậy, trong trắng như vậy vào Phi tưởng phi phi tưởng xứ, và tu tập tâm của ta tùy theo pháp ấy, thời xả này y cứ vào đấy, chấp thủ tại đấy, được an trú nơi ta trong một thời gian dài".
"He discerns that 'If I were to direct equanimity as pure & bright as this toward the dimension of the infinitude of space and to develop the mind along those lines, that would be fabricated. (Similarly with the dimensions of the infinitude of consciousness, nothingness, & neither perception nor non-perception.)' He neither fabricates nor wills for the sake of becoming or un-becoming. This being the case, he is not sustained by anything in the world (does not cling to anything in the world). Unsustained, he is not agitated. Unagitated, he is totally unbound right within. He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'" — MN 140
Người ấy tuệ tri như sau: "Nếu ta tập trung xả này thanh tịnh như vậy, trong trắng như vậy vào Hư không vô biên xứ... Thức vô biên xứ... Vô sở hữu xứ... Phi tưởng phi phi tưởng xứ, và tu tập tâm của ta tùy theo pháp ấy, thời xả ấy trở thành pháp hữu vi". Vị ấy không tác thành, không suy tưởng đến hữu hay phi hữu. Do không tác thành, không suy tưởng đến hữu hay phi hữu, vị ấy không chấp thủ một sự vật ǵ ở đời; chấp thủ không quấy rối vị ấy; do chấp thủ không quấy rối vị ấy, vị ấy tự chứng Niết-bàn, và vị ấy tuệ tri: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những điều nên làm đă làm, không c̣n trở lại trạng thái như thế này nữa".
— MN 140 |