Monks, I will teach you craving: the ensnarer that has flowed along, spread out, and caught hold, with which this world is smothered & enveloped like a tangled skein, a knotted ball of string, like matted rushes and reeds, and does not go beyond transmigration, beyond the planes of deprivation, woe, & bad destinations. Listen well, and I will speak."


Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Thầy về ái, lưới triền khiến cho lưu chuyển được rộng ra, bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc, rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ mujia và lau sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử. Hãy nghe và khéo tác ý, ta sẽ nói.

 

-"Yes, lord," the monks responded.


-"Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Các tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn

 

The Blessed One said: "And which craving is the ensnarer that has flowed along, spread out, and caught hold, with which this world is smothered & enveloped like a tangled skein, a knotted ball of string, like matted rushes and reeds, and does not go beyond transmigration, beyond the planes of deprivation, woe, & bad destinations? These 18 craving-verbalizations1 dependent on what is internal and 18 craving-verbalizations dependent on what is external.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ái, thế nào là lưới triền, khiến cho lưu chuyển, được trải rộng ra, bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc, rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ mujia và lau sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử ? Này các Tỷ-kheo, mười tám ái hành này, liên hệ đến nội tâm, có mười tám ái hành này liên hệ với ngoại cảnh.

 

And which are the 18 craving-verbalizations dependent on what is internal?


Thế nào là mười tám ái hành liên hệ đến nội tâm ?

 

There being 'I am,' there comes to be 'I am here,' there comes to be 'I am like this' ... 'I am otherwise' ... 'I am bad' ... 'I am good' ... 'I might be' ... 'I might be here' ... 'I might be like this' ... 'I might be otherwise' ... 'May I be' ... 'May I be here' ... 'May I be like this' ... 'May I be otherwise' ... 'I will be' ... 'I will be here' ... 'I will be like this' ... 'I will be otherwise.' These are the 18 craving-verbalizations dependent on what is internal.


Này các Tỷ-kheo, khi nào có ý nghĩ : "Ta có mặt", thời có những ý nghĩ : "Ta có mặt trong đời này"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Ta không phải thường hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có mặt hay không ?"; "Ta phải có mặt trong đời này ?"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Mong rằng ta có mặt"; "Mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy !"; "Mong rằng ta có mặt khác như vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt trong đời này"; "Ta sẽ có mặt như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy". Có mười tám ái hành này liên hệ với nội tâm.

 

And which are the 18 craving-verbalizations dependent on what is external?


Thế nào là mười tám ái hành liên hệ với ngoại cảnh ?

 

There being 'I am because of this (or: by means of this),' there comes to be 'I am here because of this,' there comes to be 'I am like this because of this' ... 'I am otherwise because of this' ... 'I am bad because of this' ... 'I am good because of this' ... 'I might be because of this' ... 'I might be here because of this' ... 'I might be like this because of this' ... 'I might be otherwise because of this' ... 'May I be because of this' ... 'May I be here because of this' ... 'May I be like this because of this' ... 'May I be otherwise because of this' ... 'I will be because of this' ... 'I will be here because of this' ... 'I will be like this because of this' ... 'I will be otherwise because of this.' These are the 18 craving-verbalizations dependent on what is external.


Khi nào có tư tưởng : "Với cái này, Ta có mặt", thời có những tư tưởng sau: "Với cái này, Ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng"; "Với cái này, Ta là thường hằng"; "Với cái này, Ta phải có mặt hay không ?"; "Với cái này, Ta phải có mặt trong thế giới này?"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy !";" Với cái này, tôi sẽ có mặt"; "Với cái này, tôi sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, tôi sẽ có mặt như vậy";" Với cái này, tôi sẽ có mặt khác như vậy". Có mười tám ái hành này liên hệ với ngoại cảnh.

 

Thus there are 18 craving-verbalizations dependent on what is internal and 18 craving-verbalizations dependent on what is external. These are called the 36 craving-verbalizations. Thus, with 36 craving-verbalizations of this sort in the past, 36 in the future, and 36 in the present, there are 108 craving-verbalizations.


Mười tám ái hành này liên hệ với nội tâm, và mười tám ái hành này liên hệ đến ngoại cảnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ba mươi sáu ái hành. Ba mươi sáu ái hành quá khứ như vậy ; ba mươi sáu ái hành vị lai như vậy; ba mươi sáu ái hành hiện tại như vậy. Như vậy là một trăm lẻ tám ái hành.

 

Note

1. Tanhaa-vicaritaani, literally, things evaluated by craving. The past participle here, vicaritaani, is related to the noun, vicaara, which is classed as a verbal fabrication, i.e., a necessary precondition for speech (see MN 44). A person devoid of craving would still be able to verbalize, but would not contemplate in the above terms, which are so basic to ordinary thought patterns.

See also: AN 4.200.